intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm gan siêu vi B mạn tính HBeAg âm tính là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới. Mục tiêu nghiên cứu cnhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenoforvir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ<br /> TENOFOVIR Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH<br /> CÓ HBeAg ÂM TÍNH<br /> Lê Minh Châu*, Bùi Phan Quỳnh Phương**, Cao Minh Nga***<br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Viêm gan siêu vi B mạn tính HBeAg âm tính là một vấn đề sức khỏe quan trọng trên thế giới. Mục<br /> tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenoforvir ở<br /> bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu trên hồ sơ lưu trữ<br /> của bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại phòng khám viêm gan Trung Tâm Hòa Hảo Thành phố Hồ Chí<br /> Minh trong khoảng thời gian từ 01/01/2012 đến 31/12/2014. Tiêu chuẩn chọn bệnh như sau: HBsAg dương tính<br /> trên 6 tháng, HBeAg âm tính và antiHBe dương tính; HBVDNA ≥ 4 log10 copies/mL; nồng độ ALT > 2 lần giới<br /> hạn trên bình thường; không đồng nhiễm HCV, HDV, HIV.<br /> Kết quả: Tất cả 105 bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính có tỉ lệ nam/nữ xấp xỉ 5/1.<br /> Tuổi trung bình là 44,35 ± 11,15 tuổi, nhóm tuổi mắc bệnh 40 – 60 tuổi chiếm ưu thế. Tỉ lệ gia tăng trị số ALT<br /> trong khoảng 2 – 5 lần so với giá trị bình thường chiếm ưu thế. Nồng độ HBVDNA > 5 log10 copies/mL chiếm tỉ<br /> lệ cao. Tỉ lệ đáp ứng sinh hóa, đáp ứng siêu vi gia tăng theo thời gian điều trị và đều hơn 90% trong 24 tháng sử<br /> dụng Tenofovir. Các bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu đều không biến mất HBsAg vào cuối đợt điều trị 24<br /> tháng.<br /> Kết luận: Viêm gan siêu vi B mạn HBeAg âm tính vẫn còn là thể bệnh truyền nhiễm rất phổ biến, nguy<br /> hiểm và là vấn đề sức khỏe mang tính toàn cầu.<br /> Từ khóa: Viêm gan siêu vi B mạnHBeAg âm tính, nồng độ HBVDNA, Tenofovir.<br /> ABSTRACT<br /> SURVEYCLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES,TREATMENT RESPONSE OF TENOFOVIR<br /> WITH HBeAg-NEGATIVE CHRONIC HEPATITIS B<br /> Le Minh Chau, Bui Phan Quynh Phương, Cao Minh Nga<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 1 - 2017: 23 - 29<br /> Background and objective: HBeAg-negative chronic hepatitis B is an important health problem<br /> worldwide. The goal of this study to survey clinical and preclinical features, treatment response of Tenofovir with<br /> HBeAg-negative chronic hepatitis B.<br /> Patients and Methods: Total 105 patients were chosen from January 2012 to December 2014in Hoa Hao<br /> center. The inclusion criteria were chronic HBV infection with HBsAg-positive for more than 6 months, HBeAg-<br /> negative and antiHBe-positive; serum HBVDNA levels ≥ 4 log10 copies/mL; serum ALT levels> 2 ULN, no co-<br /> infected with HCV, HDV, HIV.<br /> Results: Total 105 patients, the rate of male/female is approximately 5/1, average age: 44.35 ± 11.15 years<br /> old, the rate of increase ALT in the range of 2-5 times the normal value predominate. Serum HBVDNA levels ><br /> 5log10 copies/mL high percentage. The rates of biochemical response and virological response increase with<br /> <br /> <br /> *BV Nguyễn Tri Phương **Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch ***Đại học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BSCKII. Lê Minh Châu ĐT: 090.818.5641 Email: chaule1109@gmail.com<br /> <br /> Bệnh Nhiễm 23<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> duration of treatment and were over 90% in 24 months to use Tenofovir. The patients in the study were not loss<br /> HBsAg at the end of 24 months of treatment.<br /> Conclusions: HBeAg-negative chronic hepatitis B is still a very common infectious disease, it is dangerous<br /> health problem globally.<br /> Keyword: HBeAg-negative chronic hepatitis B, serum HBVDNA levels, Tenofovir<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ HBeAg âm tính.<br /> <br /> Theo Tổ chức Y tế thế giới, ước tính có PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> khoảng 400 triệu người nhiễm siêu vi viêm Thiết kế nghiên cứu<br /> gan B mạn tính, ít nhất 20% người tử vong vì Nghiên cứu mô tả hồi cứu.<br /> bệnh gan mạn tính như xơ gan, ung thư gan<br /> Dân số nghiên cứu<br /> nguyên phát(10). Việt Nam nằm trong vùng lưu<br /> hành bệnh cao (chiếm 8%-10% dân số), phần Bệnh nhân đến khám, theo dõi và điều trị tại<br /> lớn nhiễm bệnh từ giai đoạn chu sinh và tuổi phòng khám viêm gan Trung Tâm Hòa Hảo TP.<br /> nhỏ nên diễn tiến bệnh thường mạn tính(8). HCM,trong khoảng thời gian từ 01/01/2012 đến<br /> Viêm gan siêu vi B mạn tính với kháng nguyên 31/12 /2014.<br /> HBeAg âm tính là loại đột biến xảy ra ở vùng Đối tượng nghiên cứu<br /> tiền lõi (pre-core) và/hoặc vùng gen khởi động Bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn thỏa mãn<br /> tổng hợp protein lõi (core promoter) đưa đến điều kiện sau:<br /> kết quả là không sản xuất hay giảm sản xuất HBsAg dương tínhtrên 6 tháng, HBeAg âm<br /> protein HBeAg, thường gặp trong diễn tiến tự tính và antiHBe dương tính.<br /> nhiên của bệnh(11). HBVDNA ≥4 log10 copies/mL bằng kỹ<br /> Hiện nay đã có nhiều tiến bộ trong điều trị thuật PCR.<br /> viêm gan siêu vi B mạn tính với nhóm thuốc ALT > 2 lần giới hạn bình thường.<br /> Interferon và các thuốc tương tự nucleoside.<br /> Không đồng nhiễm HCV, HDV, HIV.<br /> Tuy nhiên, sự hiểu biết về hiệu quả điều trị ở<br /> những bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính Ước tính cỡ mẫu<br /> với HBeAg âm tính vẫn còn đang là mối quan Chúng tôi sử dụng công thức tính cỡ mẫu<br /> tâm nghiên cứu ở nhiều nước. Ở Việt Namvẫn cho nghiên cứu này như sau:<br /> còn ítnghiên cứu về viêm gan siêu vi B mạn<br /> tính với kháng nguyên HBeAg âm tính. Trên<br /> cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu khảo Với p = 0,15 (tỉ lệ nhiễm viêm gan siêu vi B<br /> sát đề tài “Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và mạn tính với HBeAg khoảng 15% ở vùng Châu<br /> đáp ứng điều trị Tenoforvir ở bệnh nhân viêm Á - Thái Bình Dương).<br /> gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính” Vậy cỡ mẫu n = 100 hồ sơ bệnh nhân.<br /> nhằm góp phần tìm hiểu ban đầu về viêm gan<br /> Xử lý và trình bày số liệu<br /> siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính ở Việt<br /> Nam trong thời điểm hiện nay và làm cơ sở Các số liệu thu thập được xử lý dựa vào<br /> cho các nghiên cứu sâu hơn. phần mềm STATA phiên bản 12.0.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu Phương tiện nghiên cứu<br /> Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng viêm gan Các xét nghiệm sinh hoá gồm ALT, AST,<br /> siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính. GGT, protein toàn phần, albumin, bilirubin …<br /> được thực hiện bằng máy tự động ADVIA 1650<br /> Khảo sát đáp ứng điều trị Tenoforvir ở<br /> của hãng Siemens Diagnostic.<br /> bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có<br /> <br /> <br /> 24 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các xét nghiệm huyết học được đếm tự động Các chỉ số Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> ≤ 5 lần giá trị bình thường 81,90%<br /> trên máy Cell Dyne 3500.<br /> > 5 lần giá trị bình thường 18,10%<br /> Dấu ấn miễn dịch như HBsAg, HBeAg, AST (IU /l) 84,10 ± 25,11<br /> antiHBe, antiHCV, antiHDV được làm trên bộ Nhận xét: chỉ số huyết học và sinh hóa<br /> kít của hãng Abott, là test Microparticle Enzyme không thay đổi đáng kể.<br /> Immunoassay (MEIA).<br /> Nồng độ HBVDNA<br /> Xét nghiệm định lượng nồng độ HBVDNA<br /> Bảng 3. Nồng độ HBVDNA trong huyết thanh.<br /> thực hiện trên máy MX 3005P của<br /> Nồng độ HBVDNA Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> hãng Stratagen. HBV-DNA (log10 copies/ml) 5,97 ± 1,36<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU < 5 (log10 copies/mL) 12,38%<br /> ≥ 5 (log10 copies/mL) 87,62%<br /> Đặc điểm chung<br /> Nhận xét: HBVDNA tăng ở mức độ trung<br /> Qua khảo sát, chúng tôi thu thập được 105 bình, trong đó HBVDNA ≥ 5 log10 copies/mL<br /> hồ sơ bệnh án của bệnh nhân viêm gan siêu vi B chiếm tỉ lệ cao.<br /> mạn tínhHBeAg âm tính như sau:nam: 87/105 Kết quả đáp ứngđiều trị Tenofovir<br /> (82,86%), nữ: 18/105 (17,14%). Tuổi trung bình: Bảng 4. Kết quả đáp ứng điều trị Tenofovir 6, 12, 18,<br /> 44,35 ± 11,15 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 23 tuổi, tuổi 24 tháng.<br /> lớn nhất là 70 tuổi. 6 tháng 12 tháng 18 tháng 24 tháng<br /> Đáp ứng<br /> Triệu chứng lâm sàng 58,10% 72,38% 90,48% 91,43%<br /> sinh hóa<br /> Đáp ứng<br /> Phần lớn bệnh nhân không có triệu chứng siêu vi<br /> 51,43% 72,38% 89,52% 92,38%<br /> lâm sàng, một số bệnh nhân có triệu chứng Đáp ứng<br /> 48,57% 66,67% 86,67% 89,52%<br /> hoàn toàn<br /> như sau:<br /> Bảng 1. Các triệu chứng lâm sàng Nhận xét: Tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn sinh hóa<br /> Triệu chứng Tần số Tỉ lệ và siêu vi gia tăng theo thời gian điều trị.<br /> Gan to 3 2,86%<br /> So sánh thời gian điều trị 6 tháng với 12<br /> Lách to 6 5,71%<br /> Vàng da niêm 2 1,90%<br /> tháng với 18 tháng và 24 tháng ở nhóm<br /> Cổ trướng 4 3,80% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn về sinh hóa<br /> Sao mạch 4 3,80% và siêu vi<br /> Đầy bụng 9 8,57%<br /> Bảng 5. So sánh thời gian điều trị 6 tháng với 12<br /> Mệt mỏi 12 11,42%<br /> tháng với 18 tháng và 24 thángở bệnh nhân đáp ứng<br /> Triệu chứng cận lâm sàng hoàn toàn về sinh hóa và siêu vi<br /> Các chỉ số huyết học, sinh hóa 6 tháng 12 tháng Giá trị p<br /> Đáp ứng hoàn toàn 48,57% 66,67% < 0,01<br /> Bảng 2. Đặc tính huyết học, sinh hóa<br /> 6 tháng 18 tháng Giá trị p<br /> Các chỉ số Trung bình ± độ lệch chuẩn<br /> 3 Đáp ứng hoàn toàn 48,57% 86,67% < 0,01<br /> Hồng cầu (/mm ) 4.721.340 ± 575.543<br /> Bạch cầu (/mm )<br /> 3<br /> 6.5180 ± 1.664 6 tháng 24 tháng Giá trị p<br /> Tiểu cầu (/mm )<br /> 3<br /> 170.314 ± 56.438 Đáp ứng hoàn toàn 48,57% 89,52% < 0,01<br /> Hemoglobin (g/dl) 14,44 ± 1,56<br /> Nhận xét: Có sự khác biệt tỉ lệ đáp ứng hoàn<br /> Thời gian prothrombine (%) 81,92 ± 14,17<br /> Protid toàn phần (g /dl) 7,04 ± 0,44 toàn sinh hóa và siêu vi ở nhóm bệnh nhân có<br /> Albumin huyết thanh (g /dl) 4,13 ± 0,49 thời gian điều trị 6 tháng với 12 tháng, 18 tháng<br /> Bilirubin toàn phần (mg /dl) 0,9 ± 0,44<br /> Bilirubin gián tiếp (mg /dl) 0,63 ± 0,32 và 24 tháng (p < 0,01).<br /> ALT (IU /l) 105,12 ± 42,40<br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 25<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> So sánh biến số nghiên cứu trước điều trị Có sự khác biệt về nồng độ trung bình<br /> giữa nhóm bệnh nhân có đáp ứng hoàn ALT, nồng độ HBVDNA giữa nhóm có đáp<br /> toàn và nhóm bệnh nhân không đáp ứng ứng và không đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và<br /> hoàn toàn sinh hóa và siêu vi siêu vi (p < 0,01).<br /> Bảng 6.So sánh đặc tính cơ bản trước điều trị giữa nhóm bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và nhóm bệnh nhân<br /> không đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi<br /> Nhóm đáp ứnghoàn toàn Nhóm không đáp ứnghoàn toàn Giá trị p<br /> Tuổi (năm) 44,76 ± 11,32 43,96 ± 11,07 0,87<br /> Giới (Nam / Nữ) 43 / 8 44 / 10 0,64<br /> ALT (IU/L) 72,44 ± 15,19 135,98 ± 36,21 < 0,01<br /> AST (IU/L) 64,12 ± 11,32 102,97 ± 17,32 0,16<br /> Nồng độ HBVDNA 4,92 ± 0,69 6,97 ± 1,04 < 0,01<br /> n = 51 n = 54<br /> <br /> BÀN LUẬN ALT từ 2 – dưới 5 lần so với giới hạn trên bình<br /> thường chiếm đa số ở 2 nhóm bệnh nhân HBeAg<br /> Đặc điểm chung<br /> âm tính và dương tính lần lượt là 47% và 60%(12).<br /> Qua kết quả nghiên cứu 105 bệnh nhân viêm Lucio Boglione đã ghi nhận sự tăng nồng độ<br /> gan siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính, ALT trung bình trong nghiên cứu là 103,5 (71-<br /> chúng tôi ghi nhận tần suất mắc bệnh khác nhau 121,5) IU/L(2). N.V.Mùi ghi nhân tỉ lệ tăng ALT <<br /> ở nam (82,86%) so với nữ là (17,14%). Độ tuổi 5 lần so với giá trị bình thường chiếm đến<br /> trung bình là 44,35 ± 11,15 tuổi với nhóm 40 – 60 95,24% và tỉ lệ tăng > 5 lần so với giới hạn trên<br /> tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 56,19%. bình thường chỉ có 4,76%(8). L.T.Phuông ghi nhận<br /> Triệu chứng lâm sàng tỉ lệ gia tăng ALT < 5 lần so với giá trị bình<br /> Kết quả chúng tôi phần lớn bệnh nhân thường chiếm đến 88% so với tỉ lệ tăng > 5 lần so<br /> nhiễm siêu vi viêm gan B mạn tính với HBeAg với giới hạn trên bình thường là 12%(9).<br /> âm tính đều không có triệu chứng lâm sàng. Tuy Nồng độ HBVDNA<br /> nhiên, một số bệnh nhân có các triệu chứng gợi ý Kết quả chúng tôi có nồng độ HBVDNA<br /> của giai đoạn viêm gan mạn hoặc đã sang giai trung bình là 5,97 ± 1,36 log10 copies/mL, tỉ lệ > 5<br /> đoạn biến chứng mạn tính như: mệt mỏi, đầy log10 copies/mL chiếm 87,62% và tỉ lệ < 5<br /> bụng, chán ăn, đau cơ khớp, vàng da, cổ trướng, log10copies/mL chiếm 12,38%. P. Marcellinghi<br /> gan to, lách to, sao mạch,… nhận nồng độ trung bình HBVDNA ở nhóm<br /> Triệu chứng huyết học và sinh hóa bệnh nhân có HBeAg âm tính là 6,86 ± 1,31 log10<br /> Đa số bệnh nhân có các chỉ số huyết học nằm copies/mL(12), M. Buti cũng ghi nhận nồng độ<br /> trong giới hạn bình thường, khi bệnh nhân ở giai HBVDNA trung bình là 6,9 ± 1,51 log10IU/mL(3).<br /> đoạn biến chứng mạn tính giai đọan cuối mới có Các số liệu này đều cao hơn số liệu nghiên cứu<br /> thay đổi chỉ số huyết học. Kết quả trị số ALT của chúng tôi, điều này có thể lí giải là do thiết<br /> huyết thanh tăng nhẹ, nồng độ trung bình là kế nghiên cứu, cỡ mẫu và đặc điểm bệnh nhân<br /> 105,12 ± 42,4 IU/mL, trong đó phần lớn bệnh khác nhau.<br /> nhân có mức độ tăng từ 2 – 5 lần so với giới hạn Đáp ứngđiều trị<br /> trên bình thường, chiếm tỉ lệ là 81,9%. Theo P. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân có đáp<br /> Marcellin, nồng độ trung bình ALT ở nhóm ứng sinh hoá ở thời điểm điều trị 6 tháng là<br /> bệnh nhân có HBeAg âm tính là 127,5 ± 101,21 58,1%; 12 tháng là 72,38%; 18 tháng là 90,48% và<br /> IU/mL so với nhóm bệnh nhân có HBeAg dương 24 tháng là 91,43%. Theo San Kyung Jung và<br /> tính là 142 ± 102,81 IU/mL; mức gia tăng nồng độ cộng sự, tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào tháng thứ 6<br /> <br /> <br /> 26 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> là 59,4%, tháng thứ 12 là 82,6%, tháng thứ 18 là ứng điều trị về sinh hóa, về siêu vi, cũng như<br /> 91,2% và tháng thứ 21 vẫn là 91,2%(7). B.Baran và về đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi vào<br /> cộng sự ghi nhận tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào thời điểm cuối điều trị, chúng tôi ghi nhận có<br /> tháng thứ 6 là 81% và tháng thứ 12 là 94%(1). sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Khi<br /> Theo L.T. Phuông tỉ lệ đáp ứng sinh hóa vào tiến hành phân tích hồi qui đơn biến để tìm<br /> tháng thứ 6 là 63,4% và tháng thứ 12 là 74,5%(9). mối liên quan giữa nồng độ ALT với tình trạng<br /> Nghiên cứu của N.V.Mùi ghi nhận tỉ lệ đáp ứng đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm gan siêu vi<br /> sinh hóa vào tháng thứ 12 lên tới 95,24%(8). B mạn tính có HBeAg âm tính, chúng tôi nhận<br /> Tất cả các nghiên cứu nói trên đều cho thấy thấy nồng độ ALT huyết thanh là một biến số<br /> tiên đoán một cách có ý nghĩa cho đáp ứng<br /> bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính với<br /> điều trị ở nhóm bệnh nhân này (OR = 1,15; 95%<br /> HBeAg âm tính đều có đáp ứng sinh hoá với<br /> CI 1,08-1,22; p < 0,01).<br /> Tenofovir Disoproxil Fumarate ở các mốc thời<br /> Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân có đáp<br /> điểm điều trị, đặc biệt ở thời điểm 12 tháng (48 ứng siêu vi ở thời điểm điều trị 6 tháng là<br /> tuần) được phần lớn các tác giả nghiên cứu quan 51,43%; 12 tháng là 72,38%; 18 tháng là 89,52% và<br /> tâm. Mặc dù ở thời điểm 12 tháng, nghiên cứu 24 tháng là 92,38%. Các nghiên cứu về viêm gan<br /> của chúng tôi có tỉ lệ hơi thấp hơn một số nghiên siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính trước đây<br /> cứu đã nêu trên có thể là do kiểu thiết kế nghiên phần nhiều ít đề cập đến tỉ lệ đáp ứng siêu vi ở 2<br /> thời điểm 3 tháng và 6 tháng.<br /> cứu, cỡ mẫu khác nhau cũng như do sự khác<br /> Trong nghiên cứu của Bulent Baran và cộng<br /> biệt về kiểu gen của siêu vi viêm gan B với<br /> sự ghi nhận tỉ lệ đáp ứng siêu vi ở nhóm bệnh<br /> HBeAg âm tính ở bệnh nhân nước ta với bệnh<br /> nhân có HBeAg âm tính ở thời điểm 6 tháng là<br /> nhân các nước Châu Âu, Châu Á khác. Hơn nữa, 52%, 12 tháng là 82%, 24 tháng là 88% và 36<br /> khi kéo dài việc điều trị Tenofovir lên 18 tháng tháng là 94%; ở nhóm bệnh nhân có HBeAg<br /> và 24 tháng thì tỉ lệ đáp ứng sinh hóa trong dương tính thì tỉ lệ đáp ứng siêu vi 6 tháng, 12<br /> nghiên cứu của chúng tôi cũng gần xấp xỉ với tỉ tháng, 24 tháng, 36 tháng lần lượt là 15%, 39%,<br /> lệ của tác giả San Kyung Jung và cộng sự, thậm 61%, 74% và 67%. Sang Kyung Sung ghi nhận tỉ<br /> lệ đáp ứng siêu vi ở nhóm bệnh nhân có HBeAg<br /> chí còn cao hơn tỉ lệ đáp ứng sinh hóa của tác giả<br /> âm tính ở thời điểm 6 tháng là 56%, 12 tháng là<br /> Heathcote E.J. và cộng sự; Maria Buti và cộng sự<br /> 87,6%, 18 tháng là 92%, 21 tháng là 93%(7).<br /> (điều trị Tenofovir kéo dài 60 tháng) đã báo cáo. Khi so sánh nồng độ trung bình HBVDNA<br /> Mặt khác, khi phân tích so sánh tỉ lệ đáp ứng trước điều trị ở nhóm có đáp ứng điều trị và<br /> sinh hóa ở các thời điểm 6 tháng, 12 tháng, 18 nhóm không có đáp ứng điều trị về sinh hóa, về<br /> tháng và 24 tháng đều cho thấy có sự khác biệt siêu vi, cũng như về đáp ứng hoàn toàn sinh hóa<br /> có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Do đó, chúng tôi và siêu vi vào thời điểm cuối điều trị, chúng tôi<br /> có thể nói rằng việc kéo dài thời gian điều trị > 12 ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br /> 0,05). Khi tiến hành phân tích hồi qui đơn biến<br /> tháng đối với Tenofovir Disoproxil Fumarate ở<br /> để tìm mối liên quan giữa nồng độ siêu vi B với<br /> nhóm bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có tình trạng đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm<br /> HBeAg âm tính là cần thiết vì nó làm gia tăng tỉ gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính, chúng<br /> lệ đáp ứng điều trị về sinh hóa. tôi ghi nhận nồng độ siêu vi B trong huyết thanh<br /> Ngoài ra, trong quá trình phân tích so sánh là một biến số tiên đoán một cách có ý nghĩa cho<br /> nồng độ trung bình ALT trước điều trị ở nhóm đáp ứng điều trị ở nhóm bệnh nhân này.<br /> có đáp ứng điều trị và nhóm không có đáp Tỉ lệ cộng dồn đáp ứng hoàn toàn về sinh<br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 27<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017<br /> <br /> hóa và siêu vi trong nghiên cứu của chúng tôi ở như mệt mỏi, đầy bụng, chán ăn, đau cơ khớp,<br /> thời điểm 6 tháng là 48,57%, thời điểm 12 tháng vàng da, cổ trướng, gan to, lách to, sao mạch.<br /> là 66,67%, thời điểm 18 tháng 86,67% và thời Đa số bệnh nhân có các chỉ số huyết học<br /> điểm 24 tháng là 89,52%. nằm trong giới hạn bình thường, chỉ thay đổi<br /> Phần lớn các nghiên cứu nói trên, các tác giả khi bệnh nhân ở giai đoạn biến chứng mạn<br /> không đề cập đến tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn về tính giai đọan cuối.<br /> sinh hóa và siêu vi khi đánh giá đáp ứng điều trị Trị số ALT huyết thanh tăng nhẹ, nồng độ<br /> của Tenofovir Disoproxil Fumarate theo thời trung bình là 105,12 ± 42,4 IU/mL, trong đó phần<br /> gian do đó chúng tôi không có số liệu cụ thể để lớn bệnh nhân có mức độ tăng từ 2 – 5 lần so với<br /> so sánh, đối chiếu. Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ giới hạn trên bình thường (81,9%).<br /> đáp ứng hoàn toàn có khuynh hướng gia tăng ở Nồng độ HBVDNA trung bình là 5,97±1,36<br /> nhóm điều trị 18 tháng và 24 tháng và nồng độ log10 copies/mL, > 5 log10 copies/mL có 87,62%<br /> trung bình ALT, HBV-DNA trước điều trị có liên và < 5 log10 copies/mL có 12,38%.<br /> quan đến đáp ứng hoàn toàn sinh hóa và siêu vi<br /> Đáp ứng điều trị với Tenoforvir ở bệnh<br /> trong điều trị (p < 0,01).<br /> nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có<br /> Tất cả bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn<br /> HBeAg âm tính<br /> tính với HBeAg âm tính trong mẫu khảo sát<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng sinh hoá ở thời<br /> của chúng tôi đều không biến mất HBsAg sau điểm điều trị 6 tháng là 58,1%; 12 tháng - 72,38%;<br /> khi kết thúc điều trị. Kết quả này cũng phù 18 tháng - 90,48% và 24 tháng - 91,43%.<br /> hợp với báo cáo của nhiều tác giả như P. Tỉ lệ bệnh nhân có đáp ứng siêu vi ở thời<br /> Marcellin, Heathcote, Bulent Baran, Lê Thanh điểm điều trị 6 tháng là 51,43%; 12 tháng -<br /> Phuông(1,5,9,12)… Chúng tôi ghi nhận yếu tố 72,38%; 18 tháng - 89,52% và 24 tháng - 92,38%.<br /> tuổi, giới tính, đặc điểm lâm sàng ở các bệnh Tất cả bệnh nhân trong nhóm này đều mất<br /> nhân trong mẫu nghiên cứu không có liên HBsAg sau khi kết thúc điều trị.<br /> quan đến đáp ứng điều trị kháng siêu vi bằng Việc kéo dài thời gian điều trị với Tenofovir<br /> có hiệu quả làm tăng tỉ lệ đáp ứng điều trị. Tuy<br /> Tenofovir (p > 0,05). Hơn nữa, sự bùng phát<br /> nhiên, Tenofovir không loại trừ được phân tử<br /> siêu vi (đáp ứng siêu vi “bẻ gảy”) hay bùng<br /> vòng đóng đồng hoá trị ccc (covalently close<br /> phát sinh hóa (tăng đột ngột ALT lên > 5 lần circular DNA) trong tế bào gan nên tỉ lệ biến mất<br /> giới hạn trên bình thường) hoặc xuất hiện tình HBsAg huyết thanh không xảy ra hoặc rất thấp.<br /> trạng gan mất bù trong quá trình nghiên cứu Cám ơn: Trung Tâm Hòa Hảo TP. HCM đã hỗ trợ chúng tôi thu<br /> thập số liệu để hoàn thành nghiên cứu này.<br /> không ghi nhận.Ngoài ra, tác dụng không<br /> mong muốn, tác dụng phụ mẫn cảm với thuốc TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Baran B (2015), "Tenofovir disoproxil fumarate has a<br /> Tenofovir cũng không ghi nhận trong hồ sơ substantial efficacy against multidrug resistant strains of<br /> bệnh án của mẫu nghiên cứu. hepatitis B virus", Liver International.<br /> 2. Boglione L,et al (2013), "Kinetics and prediction of HBsAg loss<br /> KẾT LUẬN during therapy with analogues in patients affected by chronic<br /> hepatitis B HBeAg negative and genotype D", Liver<br /> Qua nghiên cứu 105 bệnh nhân viêm gan International, tr. 580 - 585.<br /> siêu vi B mạn tính với HBeAg âm tính, chúng tôi 3. Buti M (2015), "Long-term clinical outcomes in cirrohotic<br /> rút ra kết luận sau: chronic hepatitis B patients treated with tenofovir disoprosil<br /> fumarate for up to 5 years", Hepatol Int, 9, tr. 243 - 250.<br /> Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 4. Đông Thị Hoài An, Cao Minh Nga và Phạm Hoàng Phiệt<br /> (2003), "Kỹ thuật định típ gen siêu vi viêm gan B bằng<br /> Một số bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng Multiplex PCR trên bệnh nhân nhiễm siêu vi viêm gan B mạn<br /> tính", Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 7(1), tr. 145 - 150.<br /> <br /> <br /> <br /> 28 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 1 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 5. European Association for The Study Of The Liver (2012), tính, Luận án Chuyên khoa cấp II, Đại Học Y Dược thành phố<br /> "EASL Clinical Practice Guidelines: Management of chronic Hồ Chí Minh.<br /> hepatitis B virus infection", Journal Of Hepatology, 57, tr. 167- 10. Marcellin P (2008), "Tenofovir Disoproxil Fumarate versus<br /> 185. Adefovir Dipivoxil for Chronic Hepatitis B", The New England<br /> 6. Heathcote EJ (2011), "Three-year efficacy and safety of Journal of Medicine, 359, tr. 2442 - 2455.<br /> tenofovir disoproxil fumarate treatment for chronic hepatitis 11. Nguyễn Hữu Chí (2009), Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính,<br /> B", Journal of Gastroenterology, 140(1), tr. 132–143. Nhà xuất bản Y học, tr. 120 – 154.<br /> 7. Jung SK, Kim KA, Ha SY, Lee HK, Kim YD, Lee BH, Paik 12. Nguyễn Văn Mùi và Hoàng Vũ Hùng (2010), "Bước đầu đánh<br /> WH, Kim JW, Bae WK, Kim NH, Lee JS, Jwa YJ (2015), giá hiệu quả điều trị của toflovir (tenofovir) ở bệnh nhân viêm<br /> "Tenofovir disoproxil fumarate monotherapy for nucleos(t)ide gan B mạn tính hoạt động", Tạp chí y dược học quân sự, số 5.<br /> analogue-naïve and nucleos(t)ide analogue-experienced<br /> chronic hepatitis B patients", Clinical and Molecular Hepatology<br /> 21, tr. 41 - 48. Ngày nhận bài báo: 24/11/2016<br /> 8. Lavanchy D (2005). “Worldwide epidemiology of HBV<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/12/2016<br /> infection, disease burden, and vaccine prevention”, J Clin Virol<br /> 34 Suppl 1, S1-3. Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017<br /> 9. Lê Thanh Phuông (2011), Đột biến Precore / Basal Core Promotor<br /> và hiệu quả điều trị Tenofovir trên bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bệnh Nhiễm 29<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2