intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

28
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao gồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC) được điều trị nội khoa tại Viện Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm 2011 đến năm 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp Đặng Văn Hưng1, Phạm Trường Sơn2, Nguyễn Văn Hùng3, Lương Công Thức3, Trần Viết Tiến3 1 Hệ Sau đại học, Học viện Quân y Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 2 3 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y TÓM TẮT: số BN có diện khuyết xạ mức độ rộng trên kết quả Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm 18 F-FDG PET/CT. Khuyết xạ ở nhánh động mạch sàng và hình ảnh chụp PET/CT sử dụng 18F-FDG liên thất trước chiếm tỷ lệ cao nhất (62,2%). BN có ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp. tổn thương dạng sẹo cơ tim diện rộng chiếm tỷ lệ Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu bao cao nhất (69,7%), diện trung bình và hẹp có tỷ lệ gồm 45 bệnh nhân (BN) sau nhồi máu cơ tim cấp như nhau (15,2%) và tổn thương dạng cơ tim đông (NMCTC) được điều trị nội khoa tại Viện Tim miên diện rộng chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%), dạng mạch, Bệnh viện TƯQĐ 108, thời gian từ năm trung bình (35,5%). 2011 đến năm 2015. Các BN được tiến hành thăm Kết luận: Bệnh nhân NMCTC trong nghiên khám lâm sàng, cận lâm sàng và làm xạ hình tưới cứu có độ tuổi cao, nam giới chiếm chủ yếu và có máu cơ tim (XHTMCT). Sau đó, tiến hành chụp các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành. Vùng cơ tim PET/CT sử dụng 18F-FDG đánh giá cơ tim còn nhồi máu bị ảnh hưởng hay gặp ở vùng do động sống cho những BN có kết quả là khuyết xạ cố định mạch liên thất trước chi phối và hay gặp tình trạng trên XHTMCT và chụp động mạch vành cho các giảm chức năng tâm thu thất trái. Đánh giá sự sống bệnh nhân có chỉ định. còn cơ tim trên XHTMCT và 18F-FDG PET/CT Kết quả: Tuổi trung bình là 68,2±10,6 trong cho thấy chủ yếu các bệnh nhân có mức độ tổn đó phần lớn các BN ≥60 tuổi chiếm 80%; nam giới thương nặng và rộng. chiếm 91,1%. Các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành: Từ khóa: Sự sống còn cơ tim, 18F- FDG PET/ tăng huyết áp (66,7%), hút thuốc (35,6%). LVEF CT, xạ hình tưới máu cơ tim, nhồi máu cơ tim cấp. trung bình (39,1±10,1%). Trên XHTMCT, 100% BN có vùng khuyết xạ cố định. Khuyết xạ cố định ĐẶT VẤN ĐỀ đơn thuần, mức độ nặng và diện rộng chiếm đa số Các BN sau NMCTC thường có tỷ lệ tai biến có tỷ lệ lần lượt là 68,9% 93,3% và 93,3%. 95,6% tim mạch cao do tình trạng thiếu máu cơ tim tồn dư Ngày nhận bài: 15/10/2020 Ngày phản biện: 26/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 15/12/2020 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 95
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG (residual ischemia), rối loạn chức năng thất trái và hàng đầu chẩn đoán bệnh động mạch vành ở các loạn nhịp tim. Vì vậy, các thăm dò chẩn đoán nhằm trung tâm y khoa lớn như Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh đánh giá tình trạng BN sau NMCTC để có biện pháp viện TƯQĐ 108... Việc triển khai kỹ thuật FDG điều trị thích hợp là hết sức cần thiết. Tình trạng tổn PET đánh giá cơ tim còn sống sẽ cung cấp một thương sau NMCTC có thể là cơ tim còn sống (bao công cụ có độ nhạy cao, hỗ trợ đắc lực cho các bác gồm cơ tim choáng: stunning, cơ tim đông miên: sĩ tim mạch trong quyết định chiến lược điều trị đối hibernating) và sẹo cơ tim (scar) làm rối loạn chức với bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cấp, cũng như năng tim. Việc xác định rõ tình trạng cơ tim “còn góp phần tiên lượng cho bệnh nhân sau can thiệp sống” hay “không còn sống” (myocardial viability) tái tưới máu. là yếu tố quan trọng quyết định có hay không lợi ích Tuy nhiên, tại Việt Nam vai trò FDG PET khi tiến hành thủ thuật tái tưới máu và là yếu tố tiên đánh giá cơ tim còn sống sau NMCTC chưa lượng trong việc đánh giá phục hồi chức năng thất được nghiên cứu nhiều. Chính vì vậy, chúng tôi trái sau can thiệp tái tưới máu [1],[2]. tiến hành đề tài này nhằm mục đích: "Nghiên cứu Phát hiện khả năng còn sống của cơ tim có ý đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hình ảnh chụp nghĩa rất lớn trong lựa chọn chiến thuật điều trị suy PET/CT sử dụng 18F-FDG ở bệnh nhân sau nhồi tim ở bệnh nhân động mạch vành. Các bệnh nhân máu cơ tim cấp". có tình trạng cơ tim đông miên, giảm chức năng thất trái nên được chẩn đoán và điều trị tái tưới máu ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (nong, đặt stent hoặc phẫu thuật cầu nối chủ vành) Đối tượng nghiên cứu kết hợp điều trị nội khoa tích cực nhằm cải thiện Gồm 45 bệnh nhân đã được chẩn sau nhồi máu chức năng thất trái, giảm tỉ lệ tai biến và tử vong. Các cơ tim cấp có chỉ định đánh giá cơ tim còn sống bệnh nhân có tổn thương hoại tử, xơ hóa cơ tim nên được điều trị tại Viện Tim mạch, Bệnh viện TƯQĐ điều trị nội khoa tích cực. 108 từ năm 2011 – 2015. Hiện nay có nhiều kỹ thuật có thể đánh giá được Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân khả năng sống của cơ tim như: siêu âm tim gắng - Các đối tượng BN sau NMCTC được đưa vào sức sử dụng Dobutamin, chụp cộng hưởng từ tim diện nghiên cứu khi đã qua giai đoạn cấp ít nhất là mạch (CMR), xạ hình tưới máu cơ tim Tc99m – 14 ngày, tình trạng lâm sàng và huyết động ổn định, MIBI sử dụng nitroglycerin và FDG PET. Trong đó xét nghiệm các men tim đặc hiệu đã trở về giới hạn FDG PET được coi là phương pháp chuẩn để đánh bình thường, BN ở giai đoạn hồi phục sau NMCTC. giá khả năng phục hồi vận động và chức năng thất - Các bệnh nhân được làm XHTMCT theo trái sau can thiệp tái tưới máu động mạch vành (độ khuyến cáo của Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ nhạy trên 90%, giá trị dự đoán âm tính xấp xỉ 90%). (ASNC), chọn bệnh nhân có kết quả là khuyết xạ Kỹ thuật chụp PET sử dụng 18F-FDG cho phép cố định để tiến hành chụp PET/CT đánh giá cơ tim đánh giá khả năng còn sống của cơ tim, phân biệt còn sống [3]. tình trạng cơ tim đông miên còn khả năng hồi phục - Tiến hành chụp PET/CT theo hướng dẫn với sẹo cơ tim (scar) sau nhồi máu cơ tim cấp [3]. của Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ (ASNC) Tại Việt Nam, tim mạch học hạt nhân được sử 2009 [3]. dụng trong lâm sàng từ những năm 2000 và hiện Tiêu chuẩn loại trừ nay đang trở thành một trong những xét nghiệm - Nhồi máu cơ tim cấp chưa ổn định: còn đau 96 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ngực, biến đổi điện tim. giá đỡ phía trên đầu. Chụp CT scout, chụp CT - Suy tim cấp mất bù nặng. scanner liều thấp hiệu chỉnh hiệu ứng suy giảm (CT - Nhiễm trùng nặng. attenuation correction) và chụp PET với chuẩn 3 - Đái tháo đường chưa kiểm soát được đường D, 1 bed x 15 phút. Xử lý hình ảnh, tái xử lý, trình huyết. bày hình ảnh chuyển hóa FDG PET/CT và Tc99m - Rối loạn nhịp tim nặng chưa khống chế được. – MIBI SPECT tưới máu cơ tim với phần mềm - Bệnh nhận nặng, ung thư giai đoạn cuối. chuyên dụng QPS. - Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. + Đánh giá hình ảnh FDG PET cơ tim kết Phương pháp nghiên cứu: hợp với hình ảnh SPECT tưới máu cơ tim pha - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô nghỉ - gắng sức. Tổn thương dạng không phù hợp tả cắt ngang. (mismatch) giữa hình ảnh tưới máu – chuyển hóa - Các bước tiến hành: BN được khám lâm sàng (giảm nặng tưới máu nhưng duy trì, giảm nhẹ và các xét nghiệm cần thiết và đăng ký vào hồ sơ chuyển hóa glucose) có nghĩa cơ tim có khả năng nghiên cứu theo mẫu thống nhất. Chụp XHTMCT sống. Nếu là dạng phù hợp (match) giảm nặng, mất quy trình 2 ngày pha nghỉ - gắng sức. tưới máu và chuyển hóa có nghĩa là sẹo nhồi máu cơ - Chụp FDG – PET đánh giá khả năng sống của tim (cơ tim không hồi phục nếu tiến hành can thiệp cơ tim: tái tưới máu). + Dược chất phóng xạ: 5 - 12 mCi 18F – FDG - Chụp ĐMV cho những bệnh nhân có chỉ định: sản xuất tại trung tâm gia tốc Cyclotron – Bệnh viện Theo hướng dẫn của ACC/AHA năm 1999 [8]. TƯQĐ 108. Phương tiện: máy PET/CT Discovery Khi kết quả trên chụp 18F-FDG PET/CT là có vùng STE của hãng GE Hoa kỳ đặt tại Khoa Y học Hạt cơ tim đông miên. nhân, Bệnh viện TƯQĐ 108. Xử lý số liệu + Quy trình thực hiện: theo hướng dẫn thực Số liệu nghiên cứu được xử lý theo các thuật hành của Hội Tim mạch Hạt nhân Hoa Kỳ (2009) toán thống kê y học bằng chương trình SPSS 20.0 [3] với quy trình sử dụng glucose đường uống và Medcalc 12.3. (glucose loading) hoặc kết hợp với sử dụng insulin. + Thu nhận FDG PET và xử lý hình ảnh: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. Tư thế bệnh nhân: nằm ngửa, hai tay để gác lên Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm về tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm n=45 Tỷ lệ Nam 41 91,1 Giới Nữ 4 8,9 70 19 42,2 Trung bình (X±SD) 68,2±10,6 Nhận xét: Tuổi trung bình của các đối tượng nghiên cứu là 68,2±10,56. Chủ yếu bệnh nhân ở 2 nhóm tuổi trên 60 với tỷ lệ lần lượt là 37,8% và 42,2%. Nam giới chiếm đa số (41/4). TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 97
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 2. Đặc điểm về yếu tố nguy cơ của đối tượng nghiên cứu Số bệnh nhân Tỷ lệ Yếu tố nguy cơ (n=45) (%) Tăng huyết áp 30 66,7 Rối loạn lipid máu 7 15,6 Đái tháo đường 10 22,2 Hút thuốc 16 35,6 Tai biến mạch máu não 7 15,6 Nhận xét: Các yếu tố nguy cơ hay gặp là THA (66,7%), hút thuốc lá (35,6%), đái tháo đường (22,2%), tiền sử tai biến mạch máu não (15,6%) và rối loạn lipid máu (15,6%). Bảng 3. Kết quả một số thông số trên siêu âm tim Các thông số Trung bình (X ± SD) Dd (mm) 52,2±7,3 Ds (mm) 39,4±8,48 EDV (ml) 98,6±39,65 ESV (ml) 63,7 ± 34,45 n=45 Tỷ lệ % < 30% 6 13,3 30 – 39% 16 35,6 EFs 40 – 50% 14 31,1 >50% 9 20,0 X ± SD 39,1±10,1 Nhận xét: Thể tích thất trái cuối tâm trương trung bình 98,6±39,65ml và thể tích thất trái cuối tâm thu trung bình là 63,7 ± 34,45ml. Phân số tống máu trung bình là 39,1±10,1. Chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm BN có EFs: 30-39% với 35,6%; tiếp theo là nhóm BN có EFs: 40-50%; có 20% BN có CNTT duy trì >50%. Bảng 4. Kết quả chụp động mạch vành Số bệnh nhân Tỷ lệ Đặc điểm tổn thương ĐMV (n =31) (%) Không hẹp 4 12,9 Số nhánh ĐMV hẹp Hẹp 1 nhánh ĐMV 18 58,1 trên 1 BN Hẹp 2 nhánh ĐMV 7 22,6 Hẹp 3 nhánh ĐMV 2 6,5 98 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Thân chung ĐMV trái 0 0,0 ĐMLTT 16 51,6 Vị trí hẹp ĐMV ĐM mũ 9 29,0 ĐMV phải 13 41,9 Nhận xét: Trong số BN nghiên cứu, 31 BN được chụp ĐMV. 12,9% không có tổn thương hẹp ≥ 70% đường kính ĐMV. Trong số BN có tổn thương hẹp ≥ 70%, 58,1% BN tổn thương một nhánh ĐMV, 29,1% tổn thương đa mạch, trong đó 6,5 % số BN tổn thương 3 nhánh chính ĐMV. Không có bệnh nhân tổn thương thân chung ĐMV trái, hẹp ĐMLTT (51,6%) chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhánh ĐMV, hẹp ĐM mũ thấp nhất (29,0%). Bảng 5. Đặc điểm khuyết xạ trên xạ hình tưới máu cơ tim Đặc điểm khuyết xạ Số BN (n=45) Tỷ lệ (%) Khuyết xạ cố định 45 100,0 Khả năng phục hồi Khuyết xạ cố định đơn thuần 31 68,9 (reversibility) Khuyết xạ kết hợp* 14 31,1 Nhẹ 0 0,0 Mức độ khuyết xạ (severity) Vừa 3 6,7 Nặng 42 93,3 Hẹp 0 0 Độ rộng khuyết xạ (Extent) Trung bình 3 6,7 Rộng 42 93,3 *Khuyết xạ kết hợp: khuyết xạ cố định xen lẫn khuyết xạ có hồi phục. Nhận xét: 100% BN có vùng khuyết xạ cố định trên XHTMCT. Khuyết xạ cố định đơn thuần, mức độ nặng và diện rộng chiếm đa số có tỷ lệ lần lượt là 68,9%; 93,3% và 93,3%. Các đặc điểm trên hình ảnh 18F-FDG PET Bảng 6. Đối chiếu hình ảnh 18F-FDG PET và XHTMCT Số tổn thương khuyết xạ Tỷ lệ Tổn thương tưới máu-chuyển hoá (n=45) (%) Khuyết xạ tương đồng tưới máu-chuyển hoá (perfusion-metabolism 14 31,1 match): sẹo NMCT Khuyết xạ dạng không tương đồng (perfusion-metabolism mismatch): cơ 12 26,7 tim đông miên Khuyết xạ hỗn hợp (đông miên và sẹo sau NMCT) 19 42,2 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 99
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Nhận xét: Có 19 bệnh nhân có dạng tổn thương là hỗn hợp (bao gồm cả 2 dạng tổn thương) chiếm 42,2%. 14 bệnh nhân có kết quả là sẹo cơ tim chiếm 31,1%. 12 bệnh nhân có kết quả là cơ tim đông miên đơn thuần chiếm 26,7%. Bảng 7. Phân bố tỷ lệ các dạng tổn thương trên 3 vùng chi phối của nhánh ĐMV Trước vách Thành bên Sau dưới n Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ(%) n Tỷ lệ(%) Sẹo cơ tim 18 40,0 7 15,6 10 22,2 Cơ tim đông miên 17 37,8 5 11,1 10 22,2 Nhận xét: Cả 2 dạng tổn thương đều có xu hướng tập trung nhiều ở vùng trước vách do nhánh động mạch LTT chi phối với tỷ lệ dạng sẹo cơ tim 40,0% và cơ tim đông miên là 37,8%... Bảng 8. Tỷ lệ % vùng cơ tim đông miên và sẹo cơ tim so với diện tích cơ tim thất trái Diện tổn thương Hẹp Trung bình Rộng Dạng tổn thương 20% Sẹo cơ tim Số BN (n=33) 5 5 23 (27,7±13,6) Tỷ lệ (%) 15,2 15,2 69,7 Cơ tim đông miên Sô BN (n=31) 6 11 14 (22,0±14,2) Tỷ lệ (%) 19,4 35,5 45,2 Nhận xét: BN có tổn thương dạng sẹo cơ tim đối tượng quân nhân mà quân nhân đa phần là nam diện rộng chiếm tỷ lệ cao nhất (69,7%), diện trung giới. Nghiên cứu PREMIER (Prospective Registry bình và hẹp có tỷ lệ như nhau (15,2%). BN có tổn Evaluating Myocardial Infarction) [4] tiến hành thương dạng cơ tim đông miên diện rộng chiếm tỷ trên 2498 BN sau NMCTC đã thấy 20,1% BN ở độ lệ cao nhất (45,2%) tiếp theo là dạng trung bình tuổi trên 75 tuổi và 41,7% số BN NMCT ở lứa tuổi (35,5%) và thấp nhất là diện hẹp (19,4%). từ 64 đến 75 (Bảng 1). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ BÀN LUẬN lệ BN có các yếu tố nguy cơ mắc động mạch vành Tuổi trung bình của các bệnh nhân NMCTC khá cao như tăng huyết áp 66,7%, hút thuốc lá trong nghiên cứu của chúng tôi là 68,2±10,56. 35,6%, đái tháo đường 22,2% (Bảng 2). Các nghiên Trong đó có 80,0% các bệnh nhân có tuổi ≥60. cứu trong và ngoài nước đều nhận thấy NMCTC Các nghiên cứu về bệnh động mạch vành cho hay gặp ở người lớn tuổi và có các yếu tố nguy cơ thấy NMCTC nói riêng và bệnh thiếu máu cơ tim động mạch vành như đái tháo đường, tăng huyết áp, thường gặp ở nhiều ở nam giới lớn tuổi. Có lẽ đây là rối loạn chuyển hoá lipid, béo phì và hút thuốc… do đặc điểm thu dung của bệnh viện TWQĐ 108 là Nghiên cứu của Vũ Thị Phương Lan [5] (2012) cho 100 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thấy các yếu tố nguy cơ tim mạch ở BN NMCT khá mismatch) tương ứng với vùng cơ tim tưới máu cao với tỷ lệ bệnh tăng huyết áp 60,4%, rối loạn lipid bình thường hoặc gần bình thường nhưng giảm máu 29,5%, thừa cân 34,5%, hút thuốc lá 30,9%, đái chuyển hóa glucose (giảm bắt giữ FDG); vùng cơ tháo đường 15,1%. Nghiên cứu của Zellweger M.J. tim tương đồng tưới máu – chuyển hóa (perfusion- và cs trên 1413 BN sau NMCT được chụp SPECT metabolism match) là vùng giảm nặng tưới máu xạ hình tưới máu cơ tim đã thấy BN tăng huyết áp và không bắt giữ 18F-FDG. Ba tình trạng tưới máu chiếm tỷ lệ 49,8%, rối loạn lipid máu chiếm 46,7%, – chuyển hóa 18F-FDG đầu thể hiện khả năng cơ đái tháo đường 22,1% và hút thuốc lá 13,4%. Sự kết tim sống, có khả năng hồi phục sau can thiệp tái hợp giữa các yếu tố nguy cơ như tăng lipid máu, tưới máu. Tình trạng cuối thể hiện sẹo nhồi máu cơ THA, đái tháo đường, hút thuốc làm tăng nguy cơ tim, ít khả năng hồi phục sau can thiệp tái tưới máu. NMCT [6]. Theo kết quả trên Bảng 6 ta thấy 19 bệnh nhân có Trên xạ hình SPECT tưới máu cơ tim, 71,1% dạng tổn thương là hỗn hợp (bao gồm cả 2 dạng tổn số BN có khuyết xạ cố định hoặc kết hợp; 93,3% thương) chiếm 42,2%. 14 bệnh nhân có kết quả là ở mức độ nặng và 93,3% diện rộng. 68,9% số BN sẹo cơ tim chiếm 31,1%. 12 bệnh nhân có kết quả là được đánh giá trên xạ hình SPECT có vùng khuyết cơ tim đông miên đơn thuần chiếm 26,7%. Lê Ngọc xạ cố định sau NMCT. Trong nghiên cứu này, mức Hà và cs (2015) nghiên cứu trên 69 bệnh nhân sau độ nặng, diện rộng và tỷ lệ khuyết xạ cố định của NMCT cấp và bệnh ĐMV mạn tính kết quả cũng tổn thương trên hình ảnh XHTMCT cao hơn nhiều cho thấy có 33% là tổn thương sẹo cơ tim, 29% so với các nghiên cứu khác có lẽ là do BN nghiên tổn thương dạng cơ tim đông miên và 38% có tổn cứu của chúng tôi chỉ là NMCT chứ không gồm cả thương dạng hỗn hợp [7]. bệnh nhân BTTMCBMT. Nghiên cứu của Vũ Thị Sự phân bố của các dạng tổn thương sẹo cơ tim Phương Lan [5] năm 2012 trên BN NMCT nhận và cơ tim đông miên ở vùng chi phối của nhánh thấy tỷ lệ BN có khuyết xạ mức độ nhẹ, vừa và nặng động mạch LTT có tỷ lệ cao hơn so với vùng chi lần lượt là 4,3%, 15,1% và 80,6%. Trong đó 75,5% phối của các nhánh động mạch vành khác, điều này BN có khuyết xạ mức độ rộng. Cũng trong nghiên có lẽ là do nhánh động mạch này có kích thước lớn cứu này, tác giả nhận thấy số BN có vùng cơ tim còn nhất và có vùng chi phối rộng hơn so với các nhánh sống với khuyết xạ hồi phục chiếm tỷ lệ 56,8% và động mạch còn lại (Bảng 7). nhóm tổn thương khuyết xạ được coi là không còn Bên cạnh việc xác định các dạng tổn thương trên sống trên xạ hình SPECT chiếm tới 43,2% số BN xạ hình 18F-FDG PET, việc đánh giá độ rộng của sau NMCTC (Bảng 5). tổn thương cũng rất quan trọng giúp cho việc định Trên kết quả chup PET/CT các dạng hình hướng điều trị. Một số nghiên cứu đều cho thấy ảnh tương ứng với tình trạng cơ tim bình thường diện tích cơ tim đông miên, thiếu máu càng rộng là vùng có trạng thái bình thường cả về tưới máu thì thủ thuật tái tưới máu đem lại lợi ích cải thiện và chuyển hóa glucose; vùng không tương đồng chức năng thất trái (EF%) càng nhiều. Nghiên cứu tưới máu – chuyển hóa (perfusion/metabolism của chúng tôi cho thấy 35,5% số BN có diện cơ tim mismatch) là vùng cơ tim giảm tưới máu nhưng đông miên ở mức độ trung bình (10 – 20% so với cơ duy trì hoặc tăng chuyển hóa glucose (duy trì / tăng tim thất trái) và 45,2% cơ tim đông miên diện rộng bắt giữ FDG); vùng không tương đồng tưới máu – (>20%). Kết quả này tương đồng với kết nghiên chuyển hóa ngược (reverse perfusion/metabolism cứu của Lê Ngọc Hà và cộng sự năm 2015 [7]. Như TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 101
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG vậy, các BN này nhiều khả năng sẽ cải thiện được KẾT LUẬN chức năng thất trái và tiên lượng tốt hơn nếu tái tưới Bệnh nhân NMCTC trong nghiên cứu có độ máu động mạch vành thành công. Kết quả nghiên tuổi cao, nam giới chiểm chủ yếu và có các yếu tố cứu của chúng tôi cũng cho thấy sẹo cơ tim sau nguy cơ bệnh mạch vành. Vùng cơ tim nhồi máu NMCTC diện rộng chiếm tỷ lệ 69,7%, diện trung bị ảnh hưởng hay gặp ở vùng do động mạch liên bình 15,2% và sẹo NMCTC diện hẹp cũng chiếm thất trước chi phối và tình trạng giảm chứ năng 15,2% (Bảng 8). Ngược lại với nhóm bệnh nhân có tâm thu thất trái. Đánh giá sự sống còn cơ tim trên cơ tim đông miên thì nhóm BN có diện tích sẹo cơ XHTMCT và 18F-FDG PET/CT cho thấy chủ tim lớn sẽ không cải thiện được chức năng tâm thu yếu các bệnh nhân có mức độ tổn thương nặng thất trái sau tái thông động mạch vành. và rộng. SUMMARY Clinical, laboratory characteristics and 18F-FDG cardiac PET/CT imaging in patients with myocardial infarction Objectives: To investigate some characteristics of clinical, laboratory and 18F-FDG cardiac PET/CT imaging in patients with myocardial infarction Subjects and methods: This cross-sectional study included 45 patients with myocardial infarction who were treated in Cardiology Institute, 108 military hospital from 2011 to 2015. These patients were examined clinical, subclinical and underwent myocardial perfusion SPECT/CT. After that, they were performed 18F-FDG cardiac PET/CT to assess myocardial viability and coronary angiography for theo patients who had indication. Results: In our study, mean age was 68,2±10,6, the proportion of the patients with 60 or older age was 80%; the proportion of male was 91,1%. Risk factors of coronary artery disease included: hypertension (66,7%), smoking (35,6%). Left ventricular ejection fraction was 39,1±10,1%. On myocardial perfusion SPECT, 100% patients had fixed defect. Fixed, severity and large defect areas were priority, 68,9%; 93,3%; 93,3%, respectively. On 18F-FDG cardiac PET/CT, there were 95,6% patients with large defect region. The defect regions, which were supplied by left anterior descending artery, were the highest rate (62,2%). The patients with large scar myocardium were the highest rate (69,7%), the proportion of the patients with medium and small myocardial scar were equal (15,2%). The proportion of the patients with large and medium hibernating myocardium were 45,2% (the highest); 35,5%, respectively. Conclusion: In our study, the patients with myocardial infarction were fundamental old people, male and had usually risk factor for CAD. Myocardial infarction regions, which were supplied by left anterior descending artery, were popular. Left ventricular ejection fraction was reduction. The assessment of myocardial viability by SPECT and 18F-FDG PET/CT demonstrated that the patients wiht large, severity defect areas were seen the most common. Key words: Viability myocardium, 18F-FDG PET/CT, Myocardial perfusion SPECT/CT, Myocardial infarction. 102 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/2021
  9. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. A. Desideri, P. M. Fioretti, L. Cortigiani. et al (2003) Cost of strategies after myocardial infarction (COSTAMI): a multicentre, international, randomized trial for cost-effective discharge after uncomplicated myocardial infarction. Eur Heart J, 24 (18), 1630-1639. 2. A. Kositwattanarerk, C. Sritara and P. Sritara (2009) Correlation between myocardial perfusion imaging findings and cardiac events. J Med Assoc Thai, 92 (11), 1470-1475. 3. R. C. Hendel, D. S. Berman, M. F. Di Carli. et al (2009) ACCF/ASNC/ACR/AHA/ASE/SCCT/ SCMR/SNM 2009 Appropriate Use Criteria for Cardiac Radionuclide Imaging: A Report of the American College of Cardiology Foundation Appropriate Use Criteria Task Force, the American Society of Nuclear Cardiology, the American College of Radiology, the American Heart Association, the American Society of Echocardiography, the Society of Cardiovascular Computed Tomography, the Society for Cardiovascular Magnetic Resonance, and the Society of Nuclear Medicine. J Am Coll Cardiol, 53 (23), 2201-2229. 4. J. A. Spertus, E. Peterson, J. S. Rumsfeld. et al (2006) The Prospective Registry Evaluating Myocardial Infarction: Events and Recovery (PREMIER)--evaluating the impact of myocardial infarction on patient outcomes. Am Heart J, 151 (3), 589-597. 5. Vũ Thị Phương Lan (2012) Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng cảu xạ hình tưới máu cơ tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, Luận án tiến sỹ y học, Viện Nghiên cứu Y Dược học lâm sàng 108. 6. M. J. Zellweger, G. Tabacek, A. W. Zutter. et al (2004) Evidence for left ventricular remodeling after percutaneous coronary intervention: effect of percutaneous coronary intervention on left ventricular ejection fraction and volumes. Int J Cardiol, 96 (2), 197-201. 7. Lê Ngọc Hà (2015) Nghiên cứu ứng dụng PET/CT sử dụng 18F- FDG trong bệnh nhồi máu cơ tim, ung thư hạch và ung thư đại – trực tràng. Chương trình KH & CN trọng điểm cấp nhà nước, BVTƯ QĐ 108. 8. P. J. Scanlon, D. P. Faxon, A. M. Audet. et al (1999) ACC/AHA guidelines for coronary angiography. A report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on practice guidelines (Committee on Coronary Angiography). Developed in collaboration with the Society for Cardiac Angiography and Interventions. J Am Coll Cardiol, 33 (6), 1756-1824. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 21/20210 103
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2