intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01 - 2015 đến 6 - 2016)

Chia sẻ: Ngan Ngan | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

100
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm mô tả một số biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella và khảo sát tình trạng kháng kháng sinh của các chủng Klebsiella phân lập được.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Klebsiella ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết (01 - 2015 đến 6 - 2016)

T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> <br /> NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> VÀ TÌNH TRẠNG KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN<br /> KLEBSIELLA Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT<br /> (01 - 2015 ĐẾN 6 - 2016)<br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Trần Viết Tiến*; Nguyễn Thị Phương**<br /> <br /> Mục tiêu: mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella và<br /> tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt<br /> ngang trên 98 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và<br /> Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng (01 - 2015 đến 6 - 2016). Kết quả và kết luận: nam chiếm 69,4%;<br /> nhóm tuổi hay gặp nhất > 60 tuổi (49%). Triệu chứng lâm sàng: sốt 98%, trong đó sốt cao 63,3%;<br /> sốt dao động (87,5%) và sốt có rét run (57,3%). Bệnh lý nền gặp 77,6%; trong đó đái tháo đường<br /> 21,4%, lạm dụng/nghiện rượu 17,3% và sỏi mật 13,3%. Ổ nhiễm khuẩn tiên phát thường gặp là<br /> hô hấp (28,6%), gan mật (26,5%) và tiết niệu (13,3%), có tới 67,3% không thấy ổ nhiễm khuẩn<br /> tiên phát. Về xét nghiệm: 65% bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết do Klebsiella có tăng bạch cầu.<br /> Các chỉ số PCT, CRP và lactat tăng cao (PCT > 10 ng/ml chiếm 53,7%, CRP > 100 mg/l chiếm<br /> 66,6%, lactat > 4 mmol/l chiếm 56,4%). Tình trạng kháng kháng sinh: 13% số chủng sinh ESBL;<br /> tỷ lệ vi khuẩn kháng cao nhất với ampicillin (88,3%), tiếp theo cephalosporin (27,9 - 32,1%) và các<br /> kháng sinh nhóm quinolon (25,6 - 42,9%).<br /> * Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết; ESBL.<br /> <br /> Investigate Clinical, Paraclinical Manifestations and Antibiotic<br /> Resistance of Klebsiella on Septicemia (01 - 2015 to 6 - 2016)<br /> Summary<br /> Objectives: To describe clinical, subclinical manifestations and antibiotic resistance of Klebsiella on<br /> septicemia patients. Subjects and methods: A cross-sectional study was conducted on 98 septicemia<br /> patients due to Klebsiella who were treated at 103 Military Hospital and Viettiep Hospital from January 2015<br /> to June 2016. Results and conclusions: Of 98 patients, 69.4% were males; the most common age group<br /> was over 60 (49%). Clinical symptoms: fever 98%, including high fever 63.3%; fever fluctuations 87.5%<br /> and fever with tremors 57.3%. Pathogenesis encountered 77.6%, including diabetes (21.4%), alcohol<br /> abuse (17.3%) and gallstone (13.3%). Primary infections were respiratory (28.6%), hepatitis (26.5%) and<br /> urinary retention (13.3%) and up to 67.3% did not have primary infection. Paraclinical symptoms: 65% of<br /> patients increased leukocytosis. The PCT, CRP and lactate levels were elevated (PCT > 10 ng/mL, 53.7%,<br /> CRP > 100 mg/L, 66.6%, lactate > 4 mmol/L, accounting for 56.4%). Antibiotic resistance: 13% ESBL;<br /> bacterial resistance was the highest with ampicillin (88.3%), followed by cephalosporins (27.9 - 32.1%);<br /> with quinolone antibiotics: 25.6 - 42.9%.<br /> * Keywords: Septicemia; ESBL.<br /> <br /> * Bệnh viện Quân y 103<br /> ** Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng<br /> Người phản hồi (Corresponding): Trần Viết Tiến (tientv@vmmu.edu.vn)<br /> Ngày nhận bài: 09/07/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 08/08/2018<br /> Ngày bài báo được đăng: 20/08/2018<br /> <br /> 52<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mầm bệnh gây nhiễm khuẩn huyết (NKH)<br /> hàng đầu phải kể đến là nhóm vi khuẩn<br /> Gram âm, đặc biệt là Klebsiella. Klebsiella<br /> gây NKH ở cộng đồng, trong môi trường<br /> bệnh viện với tỷ lệ dao động 8 - 35% [2].<br /> Đặc trưng vốn có của nhóm vi khuẩn Gram<br /> âm, các biểu hiện lâm sàng ở BN NKH do<br /> Klebsiella rất đa dạng, phức tạp, nặng nề,<br /> tỷ lệ sốc nhiễm khuẩn và tử vong cao [5].<br /> Một trong những vấn đề mang tính<br /> thời sự và cấp bách hiện nay là sự gia<br /> tăng của những chủng vi khuẩn kháng<br /> kháng sinh, Klebsiella là một trong các<br /> chủng vi khuẩn có tỷ lệ kháng cao với<br /> nhiều loại kháng sinh. Với kháng sinh<br /> thông thường như ampicillin, cephalothin,<br /> Klebsiella đã kháng cao (> 90%) và hay<br /> gặp ở những chủng Klebsiella sinh betalactamase phổ rộng [4].<br /> Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> này nhằm:<br /> - Mô tả một số biểu hiện lâm sàng, cận<br /> lâm sàng NKH do Klebsiella.<br /> - Khảo sát tình trạng kháng kháng sinh<br /> của các chủng Klebsiella phân lập được.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tượng nghiên cứu.<br /> 98 BN NKH do Klebsiella, nằm điều trị<br /> tại các khoa lâm sàng thuộc Bệnh viện<br /> Quân y 103 và Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng<br /> từ 01 - 2015 đến 6 - 2016.<br /> * Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo hướng<br /> dẫn của “Chương trình toàn cầu về kiểm<br /> soát nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn<br /> (SSC) năm 2012” [9].<br /> * Tiêu chuẩn loại trừ: BN 60<br /> <br /> 48<br /> <br /> 49,0<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> ± SD (min - max)<br /> <br /> 60,9 ± 17,4 (17 - 92)<br /> <br /> Tuổi trung bình của BN 60,9 ± 17,4. BN trẻ nhất 17 tuổi, nhiều nhất 92 tuổi.<br /> Nhóm > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (49%) và nam chiếm 69,4%.<br /> 53<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> Chetcuti Z.S, Azzopardi N và Sant J (2014) thấy tuổi trung bình của BN NKH do<br /> K. pneumoniae là 62,0 ± 21,3 [7].<br /> * Bệnh lý nền: đái tháo đường: 21 BN (21,4%); lạm dụng/nghiện rượu: 17 BN (17,3%);<br /> sỏi mật: 13 BN (13,3%); ung thư: 9 BN (9,2%); xơ gan: 8 BN (8,2%); bệnh phổi mạn<br /> tính: 4 BN (4,1%); sỏi tiết niệu: 2 BN (2,0%); áp-xe gan: 1 BN (1,0%); sử dụng corticoid<br /> kéo dài: 1 BN (1,0%).<br /> Đái tháo đường, lạm dụng rượu/nghiện rượu, sỏi mật, ung thư và xơ gan là những<br /> bệnh lý nền hay gặp.<br /> Trần Văn Giang (2007) gặp 72,5% BN có bệnh lý nền, đái tháo đường, nghiện rượu<br /> và sỏi mật là những bệnh lý nền thường gặp [3].<br /> Bảng 2: Ổ nhiễm khuẩn tiên phát.<br /> Ổ nhiễm khuẩn tiên phát<br /> <br /> Có<br /> <br /> Số BN (n = 98)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Hô hấp<br /> <br /> 28<br /> <br /> 28,6<br /> <br /> Gan mật<br /> <br /> 26<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> Tiết niệu<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> Tiêu hóa<br /> <br /> 9<br /> <br /> 9,2<br /> <br /> Da, niêm mạc<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> Thần kinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Sinh dục<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Can thiệp thủ thuật y tế<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> 13<br /> <br /> 13,3<br /> <br /> 13 (13,3%)<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> 98 (100%)<br /> <br /> Không rõ<br /> Tổng số<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 85 (86,7%)<br /> <br /> 85 BN (86,7%) tìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát, trong đó hô hấp 28,6%; gan mật 26,5%<br /> và tiết niệu 13,3%.<br /> Nghiên cứu của Thanomsak A và CS (2001): 2/3 tổng số các trường hợp (66,7%)<br /> không tìm thấy ổ nhiễm khuẩn tiên phát [11].<br /> Bảng 3: Ổ nhiễm khuẩn thứ phát.<br /> Ổ nhiễm khuẩn thứ phát<br /> <br /> Có 1 ổ nhiễm khuẩn thứ phát<br /> <br /> 54<br /> <br /> Số BN (n = 98)<br /> <br /> Hô hấp<br /> <br /> 16<br /> <br /> Gan mật<br /> <br /> 6<br /> <br /> Da, niêm mạc<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thần kinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tiêu hóa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 26<br /> <br /> 26,5<br /> <br /> T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> <br /> Có 2 ổ nhiễm khuẩn thứ phát<br /> <br /> Hô hấp + tiết niệu<br /> <br /> 2<br /> <br /> Hô hấp + gan mật<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hô hấp + tiêu hóa<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hô hấp + thần kinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> Gan mật + thần kinh<br /> <br /> 1<br /> <br /> 6<br /> <br /> Không thấy ổ nhiễm khuẩn thứ phát<br /> Tổng số<br /> <br /> 6,1<br /> <br /> 66<br /> <br /> 67,4<br /> <br /> 98<br /> <br /> 100<br /> <br /> 26,5% BN tìm thấy 1 ổ nhiễm khuẩn thứ phát; 6,1% thấy 2 ổ. Phần lớn không thấy<br /> ổ nhiễm khuẩn thứ phát (67,4%).<br /> Bảng 4: Đặc điểm của sốt.<br /> Đặc điểm sốt<br /> <br /> Khởi phát<br /> <br /> Kiểu sốt<br /> <br /> Tính chất sốt<br /> <br /> Mức độ sốt<br /> <br /> Số BN (n = 96)<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> Đột ngột<br /> <br /> 59<br /> <br /> 61,5<br /> <br /> Từ từ<br /> <br /> 36<br /> <br /> 37,5<br /> <br /> Không rõ<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Dao động<br /> <br /> 84<br /> <br /> 87,5<br /> <br /> Liên tục<br /> <br /> 11<br /> <br /> 11,5<br /> <br /> Thành cơn<br /> <br /> 1<br /> <br /> 1,0<br /> <br /> Có rét run<br /> <br /> 55<br /> <br /> 57,3<br /> <br /> Nóng<br /> <br /> 10<br /> <br /> 10,4<br /> <br /> Có gai rét<br /> <br /> 4<br /> <br /> 4,2<br /> <br /> Không rõ<br /> <br /> 27<br /> <br /> 28,1<br /> <br /> Sốt cao<br /> <br /> 62<br /> <br /> 63,3<br /> <br /> Sốt vừa<br /> <br /> 29<br /> <br /> 29,6<br /> <br /> Sốt nhẹ<br /> <br /> 5<br /> <br /> 5,1<br /> <br /> Không sốt<br /> <br /> 2<br /> <br /> 2,0<br /> <br /> Theo Trần Văn Giang (2007), 100% BN có sốt; sốt cao chiếm 32,5%; sốt có gai rét<br /> hoặc rét run 75% [3].<br /> 2. Đặc điểm cận lâm sàng.<br /> Bảng 5: Các biến đổi trong công thức máu.<br /> Chỉ số<br /> <br /> Hemoglobin<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> ≥ 120 g/l<br /> <br /> 47/80<br /> <br /> 58,7<br /> <br /> 90 - < 120 g/l<br /> <br /> 25/80<br /> <br /> 31,3<br /> <br /> 60 - < 90 g/l<br /> <br /> 7/80<br /> <br /> 8,8<br /> <br /> < 60 g/l<br /> <br /> 1/80<br /> <br /> 1,2<br /> <br /> 55<br /> <br /> T¹p chÝ Y - d−îc häc qu©n sù sè 7-2018<br /> 4 - 10 G/l<br /> <br /> 24/97<br /> <br /> 24,7<br /> <br /> > 10 G/l<br /> <br /> 63/97<br /> <br /> 65,0<br /> <br /> < 4 G/l<br /> <br /> 10/97<br /> <br /> 10,3<br /> <br /> Bạch cầu trung tính > 75%<br /> <br /> 67/97<br /> <br /> 69,1<br /> <br /> Bạch cầu<br /> <br /> Số lượng bạch cầu trung bình<br /> <br /> Tiểu cầu<br /> <br /> ± SD (min - max)]<br /> <br /> 12,6 ± 7,4 (0,6 - 41,9)<br /> <br /> ≥ 150 G/l<br /> <br /> 54/89<br /> <br /> 60,7<br /> <br /> 50 - < 150 G/l<br /> <br /> 33/89<br /> <br /> 37,1<br /> <br /> < 50 G/l<br /> <br /> 2/89<br /> <br /> 2,2<br /> <br /> Hemoglobin giảm nhẹ 31,3%, giảm vừa 8,8%, giảm nặng 1,2%. Bạch cầu tăng 65%,<br /> bạch cầu giảm 10,3%.<br /> Theo Thanomsak A và CS (2001), số lượng bạch cầu tăng > 10 G/l gặp 59% tổng số<br /> các trường hợp [11].<br /> Bảng 6: Biến đổi của PCT, CRP và lactat huyết thanh.<br /> Chỉ số<br /> <br /> PCT (ng/ml)<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 0/82<br /> <br /> 0,0<br /> <br /> 0,05 - 2<br /> <br /> 20/82<br /> <br /> 24,4<br /> <br /> > 2 - 10<br /> <br /> 18/82<br /> <br /> 21,9<br /> <br /> > 10<br /> <br /> 44/82<br /> <br /> 53,7<br /> <br /> Trung bình (n = 82)<br /> ± SD (min - max)<br /> <br /> CRP (mg/l)<br /> <br /> < 10<br /> <br /> 1/42<br /> <br /> 2,4<br /> <br /> 10 - 50<br /> <br /> 6/42<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> > 50 - 100<br /> <br /> 7/42<br /> <br /> 16,7<br /> <br /> > 100<br /> <br /> 28/42<br /> <br /> 66,6<br /> <br /> Trung bình (n = 42)<br /> ± SD (min - max)<br /> <br /> Lactat (mmol/l)<br /> <br /> 38,4 ± 53,9 (0,05 - 200,00)<br /> <br /> 159,0 ± 104,7 (1,6 - 462,7)<br /> <br /> 4<br /> <br /> 22/39<br /> <br /> 56,4<br /> <br /> Trung bình (n = 39)<br /> ± SD (min - max)<br /> <br /> 6,6 ± 5,3 (0,9 - 21,3)<br /> <br /> Nghiên cứu của Lê Xuân Trường (2009): nồng độ PCT trung bình 32,12 ± 74,03;<br /> CRP trung bình 97,95 ± 49,91 [6].<br /> 56<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0