intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2010 đến tháng 08/2011

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này được tiến hành để khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Nghiên cứu tiến hành mô tả hàng loạt ca các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2010 đến tháng 08/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2010 đến tháng 08/2011

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG<br /> BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở TRẺ SANH RẤT NHẸ CÂN<br /> TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 TỪ THÁNG 12/2010 ĐẾN THÁNG 08/2011<br /> Nguyễn Quý Tỷ Dao*, Huỳnh Thị Duy Hương*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân<br /> tại Bệnh viện Nhi Đồng 1.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng bệnh viêm ruột<br /> hoại tử ở trẻ sanh rất nhẹ cân tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 12/2010 đến tháng 08/2011.<br /> Kết quả: Với 18 trường hợp viêm ruột hoại tử, chúng tôi đã xác định được các đặc điểm sau: đa phần,<br /> (16/18) trẻ có cha mẹ sống ở tỉnh ngoài TP.HCM, 12/18 trẻ được chuyển đến Bệnh viện Nhi Đồng 1 vì sanh non,<br /> 12/18 trẻ có cân nặng lúc sanh dưới 1250g và 9/18 trẻ sanh non dưới 28,5 tuần tuổi thai, 3/18 trẻ có mẹ được<br /> dùng corticoide trước sanh. Trẻ thường được bắt đầu cho ăn sữa vào 3 ngày tuổi, ăn được nửa lượng sữa vào 7<br /> ngày tuổi và ăn được đủ sữa lúc 10 ngày tuổi. Phần lớn trẻ được ăn sữa công thức (16/18). Tốc độ tăng sữa tối<br /> đa là 33,6ml/kg/ngày. Trẻ thường có bệnh khác kèm theo: 15/18 bệnh màng trong, 15/18 suy hô hấp phải hỗ trợ<br /> CPAP hay thở máy, 11/18 nhiễm trùng huyết, 6/18 trẻ có PDA trước khi khởi phát viêm ruột hoại tử. Không trẻ<br /> nào được sử dụng probiotic. Có 9/18 trẻ khởi phát VRHT trước 12 ngày tuổi với bệnh cảnh 16/18 trẻ có chướng<br /> bụng, 15/18 trẻ có dịch dạ dày ứ; 14/18 trẻ lừ đừ; 9/18 trẻ có hạ thân nhiệt. Về cận lâm sàng thì 11/18 trường hợp<br /> có quai ruột dãn cố định, 3/18 có hơi trong thành ruột và không bệnh nhi nào có hơi trong tĩnh mạch cửa trên X<br /> quang bụng không sửa soạn. 8/18 trẻ có hình ảnh viêm phúc mạc; 2/18 trẻ có hơi trong tĩnh mạch cửa và 2/18 trẻ<br /> có hơi trong thành ruột phát hiện bằng siêu âm bụng.Trong 18 trẻ VRHT thì có 4/18 trẻ được dẫn lưu ổ bụng và<br /> 6/18 trẻ được phẫu thuật, 9/18 VRHT tử vong.<br /> Kết luận:Viêm ruột hoại tử xảy ra tập trung ở nhóm trẻ có cân nặng lúc sanh dưới 1250g, 50% trường hợp<br /> dưới 28,5 tuần tuổi thai. Triệu chứng thường gặp nhất là chướng bụng (16/18), dịch dạ dày ứ (14/18). Triệu<br /> chứng thường gặp nhất trên Xquang bụng không sửa soạn là quai ruột dãn cố định (11/18) và trên siêu âm bụng<br /> là viêm phúc mạc (8/18). Tỉ lệ tử vong đến 50%.<br /> Từ khóa: viêm ruột hoại tử, dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> NECROTISING ENTEROCOLITIS IN NEWBORNS WITH VERY LOW BIRTH WEIGHT<br /> AT CHILDREN’S HOSPITAL 1<br /> Nguyen Quy Ty Dao, Huynh Thi Duy Huong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 217 - 223<br /> Objective:The present study was designed to describe the epidemiological, clinical characteristics and lab<br /> results of very low birth weight (VLBW) newborns with necrotizing enterocolitis (NEC).<br /> Methods: A prospective case series investigation conducted in the Neonatal Intensive Care Department,<br /> Children’s Hospital 1, Vietnam between December 2010 and August 2011. Twenty one VLBW newborns with<br /> NEC were enrolled in the study. Of them, three individuals were excluded by having severe congenital defects.<br /> Results: Among 18 cases, number of patients came from provinces, transferred to Children’s hospital 1 due<br /> * Đại học Y dược TPHCM.<br /> Tác giả liên lạc: BSCK1. Nguyễn Quý Tỷ Dao<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> ĐT: 0937250092<br /> <br /> Email: hdvb2004@yahoo.com<br /> <br /> 217<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> to premature, had birth weight under 1250g, gestational age under 28.5 weeks, and their mothers injected<br /> corticoid before delivery were 16, 12, 12, 9, and 3 respectively. Newborns were started enteral feeding at 3-day old,<br /> got the half of enteral feeding at 7- day old and caught full feeding at 10-day old. Sixteen cases fed formula milk<br /> with maximum volume increase was 33.6ml/kg/d. In addition, they often had co-morbidities such as severe<br /> respiratory distress syndrome (15/18), sepsis (11/18), and patent ductus arteriosus (6/18). None of them has been<br /> used probiotic before developing NEC; 9/18 developed NEC before 12-day old with; 16/18 abdominal distention,<br /> 15/18 gastric retention, 14/18 lethargy, 9/18 hypothermia. On abdominal radiograph, there were 11/18 patients<br /> with persistent dilated loops of bowel, 3/18 patients with pneumatosis intestinalis, none of patients had portal<br /> venous gas. In term of abdominal ultrasonography, we detected 8/18 cases with peritonitis, 2/18 cases with portal<br /> venous gas, 2/18 cases with pneumotosis intestinalis. Among the 18 cases, there were 4/18 patients with<br /> peritoneal drainage, 6/18 patients with surgical management and 9/18 died.<br /> Conclusions: These data suggest that NEC frequently occurred in newborns under 1250g birth weight and<br /> up to 28.5 weeks for gestational age. The most often signs were abdominal distention, gastric retention, persistent<br /> dilated loops of bowel and peritonitis. The mortality rate is still high.<br /> Keywords: Necrotizing enterocolitis, epidemiology, and clinical, subclinical characteristic.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> <br /> Tiêu chí chọn bệnh<br /> <br /> Viêm ruột hoại tử (VRHT) là một cấp cứu<br /> tiêu hoá thường gặp nhất ở giai đoạn sơ sinh,<br /> tập trung 90% ở trẻ sanh rất nhẹ cân (SRNC)<br /> và 7-14% trẻ SRNC bị VRHT, bệnh đặc trưng<br /> bởi tình trạng thiếu máu gây hoại tử ruột, xuất<br /> hiện hơi trong lớp cơ thành ruột và tĩnh mạch<br /> cửa. Tỉ lệ bệnh VRHT sơ sinh vẫn không thay<br /> đổi trong 20 năm gần đây(4) và gây tử vong<br /> cao, 15-30% tại Mỹ(6) hoặc để lại di chứng nặng<br /> nề, do đó, vấn đề phòng ngừa bệnh luôn được<br /> đặt lên hàng đầu.<br /> <br /> Tiêu chí chọn vào lô nghiên cứu<br /> Tất cả các bệnh nhi có cân nặng lúc sanh từ<br /> dưới 1500g, mắc VRHT từ giai đoạn II trở đi lúc<br /> dưới 6 tuần tuổi.<br /> <br /> Tại Việt Nam, những nghiên cứu về VRHT<br /> sơ sinh chưa có nhiều. Hiện ở miền Nam Việt<br /> Nam rất ít nghiên cứu về VRHT sơ sinh để cho<br /> chúng ta một cái nhìn chung về bệnh và đặc biệt<br /> những yếu tố nguy cơ gây VRHT tại đây.<br /> <br /> THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU<br /> Mô tả hàng loạt ca.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU<br /> Dân số chọn mẫu<br /> Tất cả các trẻ sơ sinh sanh rất nhẹ cân bị<br /> VRHT trước 6 tuần tuổi điều trị tại Khu chuyên<br /> sâu Sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng<br /> 12/2010 đến tháng 08/2011.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> <br /> Tiêu chí loại trừ<br /> Bệnh nhi có gia đình bệnh nhi không đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> Những bệnh nhi sanh ngạt nặng (độ III), có<br /> dị tật bẩm sinh nặng như bất thường nhiễm sắc<br /> thể, tim bẩm sinh phức tạp (chuyển vị đại động<br /> mạch, bất thường tĩnh mạch phổi về tim toàn<br /> phần, bất sản thất phải, bất sản thất trái, …), dị<br /> tật tiêu hoá (teo đường ruột bẩm sinh, hở thành<br /> bụng, thoát vị rốn, …).<br /> <br /> Phương pháp chọn mẫu<br /> Tất cả các bệnh nhi thoả tiêu chí chọn bệnh<br /> nói trên.<br /> <br /> Xử lý và phân tích số liệu<br /> Phân tích số liệu bằng phần mềm thống kê<br /> SPSS 19.0.<br /> Biến số rời được tính tỉ lệ phần trăm.<br /> Biến số liên tục được tính trị số trung bình,<br /> độ lệch chuẩn, trung vị, giá trị tối thiểu và giá trị<br /> tối đa, tối thiểu (Min – Max).<br /> <br /> Lấy trọn.<br /> <br /> 218<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> <br /> 16/18 bệnh nhi điều trị tại Khoa HSSS.<br /> <br /> Trong 9 tháng thực hiện đề tài, chúng tôi có<br /> được 21 ca VRHT CNLS dưới 1500g, giai đoạn II<br /> trở đi, chỉ có 18 trường hợp thoả tiêu chí nhận<br /> vào nghiên cứu, 3 trường hợp bị loại đi vì 1<br /> trường hợp dị tật tim bẩm sinh phức tạp, 1<br /> trường hợp dị tật không lỗ hậu môn và 1 trường<br /> hợpRubella bẩm sinh.<br /> <br /> Tỉ lệ nam: nữ là 0,8:1.<br /> <br /> Tỉ lệ phân bố các đặc điểm dịch tễ học<br /> Có 16/18 bệnh nhi có ba mẹ ở các tỉnh khác<br /> ngoài TP.HCM và chỉ 2/18 bệnh nhi có cha mẹ ở<br /> TP.HCM. Có 16/18 bệnh nhi được chuyển đến<br /> BV Nhi Đồng 1 từ Khoa nhi các BV và 2/18 bệnh<br /> nhi đến từ BV Sản.<br /> Có 11/18 bệnh nhi chuyển viện ngay sau<br /> sanh với chẩn đoán sanh non. Bảy trường hợp<br /> khác chuyển viện vì: VRHT (2), nhiễm trùng<br /> huyết (3) và mổ ROP (2).<br /> <br /> Bảng 1: Tỉ lệ phân bố theo cân nặng<br /> CNLS<br /> 20s<br /> Không sốc<br /> Tuần hoàn<br /> Sốc<br /> Nhịp tim < 100l/ph<br /> Tim mạch Nhịp tim 100-160l/ph<br /> Nhịp tim > 160l/ph<br /> Thân nhiệt<br /> Hạ thân nhiệt<br /> Thần kinh<br /> <br /> 220<br /> <br /> Tần số<br /> (Bệnh nhi)<br /> 0<br /> 14<br /> 4<br /> <br /> Tần số<br /> (Bệnh nhi)<br /> 9<br /> 0<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Thân nhiệt ổn định<br /> Tăng thân nhiệt<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 50<br /> 0<br /> <br /> Triệu chứng tiêu hoá<br /> Bảng 8: Đặc điểm các triệu chứng tiêu hoá<br /> Triệu chứng<br /> Chướng bụng<br /> Dịch dạ dày ứ<br /> Viêm mô tế bào thành bụng<br /> Ọc dịch<br /> Tiêu phân xanh<br /> Bụng chướng kèm dịch dạ dày ứ<br /> Bụng chướng kèm viêm mô tế bào<br /> thành bụng<br /> Dịch dạ dày ứ đơn thuần<br /> Bụng chướngđơn thuần<br /> <br /> Tần số<br /> (bệnh nhi)<br /> 16<br /> 15<br /> 5<br /> 1<br /> 1<br /> 13<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> 88,9<br /> 83,3<br /> 27,8<br /> 5,6<br /> 5,6<br /> 72,2<br /> <br /> 5<br /> <br /> 27,8<br /> <br /> 2<br /> 1<br /> <br /> 11,1<br /> 5,6<br /> <br /> Tỉlệ phân bố các đặc điểm cận lâm sàng<br /> bệnh VRHT ở trẻ sanh rất nhẹ cân.<br /> Xét nghiệm máu<br /> Bảng 9: Đặc điểm các xét nghiệm máu<br /> Triệu chứng<br /> Tần số (Bệnh nhi) Tỉ lệ (%)<br /> Hạ Natri máu kéo dài<br /> 7<br /> 38,9<br /> Tăng đường huyết kéo dài<br /> 0<br /> 0<br /> Toan chuyển hoá kéo dài<br /> 12<br /> 66,7<br /> Giảm tiểu cầu kéo dài<br /> 7<br /> 38,9<br /> Đông máu nội mạch lan toả<br /> 5<br /> 27,8<br /> Cấy máu dương tính<br /> 4<br /> 22,2<br /> <br /> Bảng 10: Soi phân<br /> Âm tính<br /> Dương tính<br /> Không thực hiện<br /> <br /> 6 bệnh nhi<br /> 8 bệnh nhi<br /> 4 bệnh khi<br /> <br /> 33,3%<br /> 44,4%<br /> 22,2%<br /> <br /> X quang bụng không sửa soạn<br /> Bảng 11: Đặc điểm X quang bụng không sửa soạn<br /> Tỉ lệ (%)<br /> 0<br /> 77,8<br /> 22,2<br /> <br /> 8<br /> <br /> 44,4<br /> <br /> 5<br /> 15<br /> 3<br /> 1<br /> 15<br /> 2<br /> 9<br /> <br /> 27,8<br /> 83,3<br /> 16,7<br /> 5,6<br /> 83,3<br /> 11,1<br /> 50<br /> <br /> Triệu chứng<br /> Quai ruột dãn cố định<br /> Hơi trong thành ruột<br /> Hơi tĩnh mạch cửa<br /> Không có hơi ruột<br /> Hơi tự do trong ổ bụng<br /> Bình thường<br /> <br /> Tần số (Bệnh nhi)<br /> 11<br /> 3<br /> 0<br /> 3<br /> 6<br /> 0<br /> <br /> Tỉ lệ (%)<br /> 61,1<br /> 16,7<br /> 0%<br /> 16,7<br /> 33,3<br /> 0<br /> <br /> Siêu âm bụng<br /> Bảng 12: Đặc điểm siêu âm bụng<br /> Siêu âm bụng<br /> Hình ảnh viêm phúc mạc<br /> Hơi trong thành ruột<br /> <br /> Tần số (Bệnh nhi) Tỉ lệ (%)<br /> 8<br /> 44,4<br /> 2<br /> 11,1<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014<br /> Siêu âm bụng<br /> Hơi trong tĩnh mạch cửa<br /> Ruột chướng hơi<br /> Dày thành ruột<br /> Hơi tự do trong ổ bụng<br /> <br /> Tần số (Bệnh nhi) Tỉ lệ (%)<br /> 2<br /> 11,1<br /> 2<br /> 11,1<br /> 2<br /> 11,1<br /> 1<br /> 5,6<br /> <br /> Tỉ lệ phân bố kết quả điều trị bệnh VRHT<br /> ở trẻ sanh rất nhẹ cân.<br /> Bảng 13: Xử trí ngoại khoa<br /> Chỉ định dẫn lưu ổ bụng<br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> Dẫn lưu ổ bụng<br /> Phẫu thuật<br /> <br /> 2 bệnh nhi<br /> 7 bệnh nhi<br /> 4 bệnh nhi<br /> 6 bệnh nhi<br /> <br /> 11,1%<br /> 38,9%<br /> 22,2%<br /> 33,3%<br /> <br /> Tử vong<br /> Năm mươi phần trăm (9/18) trường hợp<br /> VRHT tử vong với 5 trường hợp là VRHT giai<br /> đoạn IIIB, 1 trẻ VRHT giai đoạn IIIA, 2 trẻ VRHT<br /> giai đoạn IIB và 1 trẻ VRHT giai đoạn IIA. Có 1/5<br /> trường hợp VRHT giai đoạn IIA tử vong và 5/7<br /> trường hợp VRHT giai đoạn IIIB tử vong.<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> Các đặc điểm dịch tễ học bệnh VRHT ở trẻ<br /> sanh rất nhẹ cân.<br /> Đa phần trẻ được chuyển viện ngay sau sanh<br /> 11/18 từ các Khoa nhi BV đa khoa với chẩn đoán<br /> sanh non do những nơi này không thể điều trị<br /> được nhóm trẻ CNLS dưới 1500 gram. Do vậy,<br /> các BV tuyến tỉnh cần phát triển hơn để có thể<br /> điều trị được đối tượng trẻ SRNC nhằm giảm tải<br /> cho các BV tuyến cuối.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ nam:nữ là<br /> 0,8:1. Mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ, không<br /> phản ánh đúng được tỉ lệ chung giữa nam:nữ<br /> của trẻ VRHT của dân số thế giới là nam nữ<br /> tương đương nhau.<br /> CNLS có trung vịlà 1,125g, trung bình là<br /> 1,206g, nghĩa là trẻ có CNLS thấp chiếm ưu<br /> thế, tuy nhiên cần phải thực hiện một nghiên<br /> cứu phân tích xác định được tỉ lệ VRHT theo<br /> từng nhóm CNLS và mối tương quan giữa<br /> VRHT và CNLS.<br /> Cortiocoide trước sanh ngoài việc giảm nguy<br /> cơ bệnh màng trong còn làm giảm nguy cơ<br /> VRHT ở trẻ sanh non(1,5,11). Corticoide tại các<br /> Khoa sản Bệnh viện miền Nam Việt Nam được<br /> <br /> Chuyên Đề Nhi khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sử dụng trong phác đồ phòng ngừa bệnh màng<br /> trong ở trẻ sanh non nhưng chưa được chú ý và<br /> dùng với mục đích phòng ngừa VRHT. Vậy<br /> chúng ta cần chú ý thêm vấn đề hiệu quả việc<br /> dùng corticoide trước sanh trong việc phòng<br /> ngừa VRHT ở trẻ sanh non, nghiên cứu thêm để<br /> sử dụng tại các BV, nhằm làm giảm tối thiểu số<br /> trường hợp bệnh VRHT.<br /> <br /> Các đặc điểm lâm sàng bệnh VRHT ở trẻ<br /> sanh rất nhẹ cân<br /> Các đặc điểm lâm sàng trước khi khởi phát<br /> bệnh VRHT<br /> Ngày tuổi bắt đầu cho ăn dao động từ 2 đến<br /> 9 ngày tuổi sau sanh, trong đó hơn 50% trẻ được<br /> cho ăn từ ngày tuổi thứ 2, 15/18 trẻ được bắt đầu<br /> ăn dưới 4 ngày tuổi, chứng tỏ trẻ được cho ăn<br /> đường tiêu hoá rất sớm. Nghiên cứu của<br /> Cakmak và nghiên cứu của O.Flidel-Rimon đã<br /> kết luận: Cho ăn đường tiêu hoá sớm không làm<br /> tăng nguy cơ VRHT. Việc cho ăn sữa sớm rất có<br /> lợi trong việc: (1) Tăng hoạt động các enzym và<br /> hormon tiêu hoá, tăng dòng máu đến ruột và<br /> nhu động ruột, (2) Nhanh chóng đạt được dinh<br /> dưỡng bằng đường tiêu hoá hoàn toàn, giảm<br /> thời gian nằm việc, giảm nguy cơ nhiễm<br /> trùng(10,14), (3) Giúp tăng cân nhanh để đạt được<br /> sự phát triển thể chất và tâm vận tốt hơn(3,13),nên<br /> Khu Chuyên sâu Sơ sinh BV Nhi Đồng 1 thực<br /> hiện cho trẻ sanh non rất nhẹ cân ăn sữa càng<br /> sớm càng tốt, tuỳ theo tình trạng bệnh của trẻ.<br /> Sữa mẹ làm giảm nguy cơ viêm ruột hoại tử.<br /> Tỉ lệ trẻ dùng sữa mẹ thấp, chỉ 2/18 trường hợp,<br /> do VRHT hầu hết (13/18) xảy ra trong vòng 2<br /> tuần đầu sau sanh, 50% trường hợp VRHT xảy<br /> ra dưới 12 ngày tuổi, 4/18 VRHT xảy ra trong<br /> tuần đầu tiên, khi mà trẻ chưa được dùng sữa<br /> mẹ do mẹ đã xuất viện nhưng còn chưa khoẻ<br /> hẳn nên chưa có mặt tại BV Nhi Đồng 1 (77,7%)<br /> để trẻ được hưởng nguồn sữa mẹ.<br /> Tốc độ tăng sữa tối đa là 33,6 ml/kg/ngày,<br /> không vượt quá ngưỡng 35 ml/kg/ngày, là<br /> ngưỡng được chứng minh không làm tăng nguy<br /> cơ VRHT(7), vậy thì tốc độ tăng sữa tại Bệnh viện<br /> <br /> 221<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0