ÑAËC ÑIEÅM DÒCH TEÃ HOÏC, LAÂM SAØNG, HUYEÁT HOÏC, VI TRUØNG HOÏC<br />
ÔÛ TREÛ SÔ SINH SANH NON BÒ NHIEÃM TRUØNG HUYEÁT<br />
TAÏI BV. NHI ÑOÀNG I TÖØ THAÙNG 1-99 ÑEÁN1-04<br />
Nguyễn Thanh Liêm * Lâm Thị Mỹ **<br />
<br />
TOÙM TAÉT<br />
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh sanh non bị NTH<br />
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả hàng loạt ca, thời gian từ 01/1999 – 1/2004, tại Bệnh viện<br />
Nhi Đồng 1.<br />
<br />
Kết quả: Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 204 trường hợp thoả tiêu chí<br />
đưa vào. Gồm 69.1% nam và 30.9% nữ. 70 % bệnh nhi đến từ các tỉnh lân cận. Về tuổi thai, nhỏ<br />
nhất 24 tuần, cao nhất là 37 tuần. Tuổi thai trung bình là 32 tuần. CNLS trung bình là 1884.5g, nhỏ<br />
nhất là 800g, cao nhất là 2500g. Trẻ có CNLS dưới 1500g chiếm 25%. Hầu hết trẻ được sinh<br />
thường, tại tuyến y tế TW (74.9%), 14.2% trẻ phát hiện có nguyên nhân sanh non. Biểu hiện lâm<br />
sàng rất phong phú và đa dạng, hàng đầu là nhóm triệu chứng hô hấp (88%), tiêu hoá (61%). Cận<br />
lâm sàng, chỉ có 19% trường hợp SL bạch cầu hơn 20.000/mm3 hoặc dưới 5.000/mm3. 18% có tiểu<br />
cầu dưới 100.000/mm3. 52.2% trường hợp có CRP tăng quá ngưỡng 10mg/L. Hầu hết được bắt đầu<br />
điều trị từ cách phối hợp kháng sinh cổ điển như Ampicillin, cefotaxim, Gentamycin (38.7%). 66%<br />
phải thay đổi kháng sinh sử dụng. 65.5% do diễn tiến lâm sàng xấu, 34.5% do kết quả cấy máu<br />
không phù hợp. Các dấu hiệu lâm sàng gợi ý diễn tiến nặng chiếm hàng đầu là nhóm triệu chứng<br />
hô hấp (51%) và tiêu hoá (37%). Về tác nhân gây bệnh, 61.3% là tác nhân gram âm trong đó hàng<br />
đầu là Klebsiella spp (44%), E. coli (19%) chúng hầu như đã kháng hết đối với các kháng sinh ban<br />
đầu. Vi trùng gram dương chiếm tỉ lệ thấp hơn, nhưng cao nhất là Staphylococcus coagulase<br />
negative (97.3%). Thời gian nằm viện trung bình là 15 ngày, ngắn nhất 1 ngày, dài nhất 94 ngày. Tỉ<br />
lệ tử vong chiếm 17.4%.<br />
Kết luận: Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy NTH sanh non là một bệnh lý thường gặp.Chẩn<br />
đoán sớm chủ yếu dựa vào các triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu cận lâm sàng bất thường về huyết<br />
học xuất hiện muộn hơn. Vi trùng gây bệnh đa số là vi trùng Gram âm, có tỉ lệ đề kháng cao với các<br />
lọai kháng sinh thường sử dụng ban đầu như Ampicillin, Cefotaxim, Gentamycin....<br />
SUMMARY<br />
THE EPIDERMIOLOGICAL, CLINICAL, HEMATOLOGIC AND BACTERIOLOGICAL<br />
CHARACTERISTICS OF SEPSIS AMONG PRETERM NEWBORNS AT THE PEDIATRIC<br />
HOSPITAL No 1 FROM JANUARY 1999 TO JANUARY 2004.<br />
Nguyen Thanh Liem, Lam Thi My *Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 9 * Supplement of No 1 * 2005: 196 – 201<br />
Objective: Describe the epidermiological, clinical, hematologic and bacteriological characteristics of<br />
sepsis among preterm newborns.<br />
Methods: The study was a retrospective, and series discription, during 5 years (Jan,1999 – Jan,2004).<br />
Results: In study period, there are 204 cases of the preterm sepsis enrolled. Including 69.1% males,<br />
30.1% females. 70% of infants comes from vicinity of HCM city. The minimal gestational age is 24 weeks.<br />
Maximal is 37 ws and the mean is 32 ws. For gestational weight, mean is 1884.5g , the minimal is 800g, the<br />
maximal 2500g. The rate of premature infants with the gestational weight less than 1500g are 25%. Most of<br />
them was born normally at the center hospital (74.9%), 14.2% cases is found the causes of premature birth.<br />
* Bệnh Viện Nhi Đồng I<br />
** Boä Moân Nhi, Ñaïi Hoïc Y Döôïc TP.HCM<br />
<br />
196<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 9 * Phuï baûn cuûa Soá 1 * 2005<br />
<br />
The manifestation is enormous and plentiful. The common signs are respiratory (88%), digestive (61%). In<br />
labolatories, the rate of infants with leukocyte quantity less than 5.000/mm3 or more than 20.000/mm3 is<br />
19%. The rate of infants with platelete under 100.000/mm3 is 18%. 52.2% of cases has CRP level more than<br />
10mg/L. The classical antibiotic therapy is originally used (i.e Ampicillin + Cefotaxim + Gentamycin<br />
38.7%). 66% must be changed the antibiotic therapy due to worse clinical evolution (65.5 %), due to<br />
inappropriate antibiogram results (34.5%).<br />
The manifestations of severe process also are respiratory (51%) and digestive (37%) signs. In the<br />
result of isolated organisms, gram negative bacteria possessed mostly (61,3%) with Klebsiella 44%, E. coli<br />
(19%). They were mostly resistant to initially antibiotics, and a lower rate of Gram positive with<br />
predominant Staphylococcus coagulase negative is 97.3%. The mean length of stay is 15 days, minimal is 1<br />
day and maximal is 94 days. The mortality is 17.4%.<br />
Conclusions: Sepsis among preterm newborns is a common condition. Early diagnosis was mosthly<br />
based on clinical signs, abnormal laboratory test resutls were late. The predominant pathogenswere Gram<br />
negative organisms with a higher resistant initials antibiotics used.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
1/2004.<br />
<br />
Nhiễm trùng sơ sinh là một bệnh lý thường<br />
gặp và là nguyên nhân quan trọng gây tử vong<br />
đứng hàng thứ hai sau hội chứng suy hô hấp<br />
cấp(2).<br />
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về nhiễm<br />
trùng huyết ở trẻ sơ sinh và có nhiều khuyến cáo<br />
trong việc điều trị nhưng tỷ lệ nhiễm trùng huyết<br />
ở trẻ vẫn chưa có chiều hướng giảm, đặc biệt là ở<br />
trẻ sơ sinh sinh non. Tại bệnh viện Nhi Đồng I từ<br />
năm 1999 đến 2002 tỷ lệ trẻ sinh non bị nhiễm<br />
trùng huyết chiếm 50% đến 70% trẻ bị nhiễm<br />
trùng huyết, trong số đó tỷ lệ tử vong của trẻ<br />
chiếm rất cao. Chính điều này đã thúc đẩy việc<br />
xác định các dấu hiệu lâm sàng, huyết học nhằm<br />
đưa đến chẩn đoán sớm nhiễm trùng huyết, tạo<br />
điều kiện cho việc quyết định điều trị. Hơn nữa,<br />
xác định các tác nhân gây bệnh thường gặp và độ<br />
nhạy cảm với các kháng sinh thông thường sẽ<br />
giúp cho việc quyết định sử dụng kháng sinh điều<br />
trị ban đầu khi chưa có kết quả kháng sinh đồ trở<br />
nên thuận lợi và chính xác hơn.<br />
<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
<br />
Câu hỎi nghiên cỨu:<br />
<br />
Đặc điểm dịch tể học, lâm sàng, huyết học, vi<br />
trùng học và mức độ đề kháng kháng sinh ở trẻ<br />
sơ sinh non tháng bị nhiễm trùng huyết là như thế<br />
nào?<br />
mỤc tiêu tỔng quát<br />
<br />
Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,<br />
huyết học, vi trùng học, mức độ đề kháng kháng<br />
sinh trong nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh sanh<br />
non tại Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/1999 đến<br />
<br />
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp<br />
mô tả hàng loạt các ca bệnh<br />
Phương pháp chọn mẫu<br />
<br />
Chọn mẫu toàn bộ, hồi cứu theo hồ sơ bệnh<br />
án, tất cả các trường hợp bệnh từ 1/99 đến 1/04<br />
Tiêu chí chọn mẫu<br />
Tiêu chí đưa vào<br />
- Trẻ sinh non dưới 37 tuần tuổi thai tính từ<br />
<br />
ngày đầu của kỳ kinh cuối<br />
- Trẻ dưới 28 ngày tuổi<br />
- Cấy máu dương tính<br />
- Có làm kháng sinh đồ<br />
- Thời gian nhập BV Nhi Đồng I: từ tháng<br />
1/1999 đến 1/2004<br />
Tiêu chí loại ra:<br />
<br />
- Kết quả cấy máu ra tạp khuẩn<br />
Phương pháp phân tích số liệu<br />
<br />
Số liệu được nhập và phân tích trên phần<br />
mềm Epi-Info 6.0<br />
KẾT QUẢ<br />
Các đặc điểm của mẫu nghiên cứu:<br />
<br />
Mẫu nghiên cứu là 204 bệnh nhi nhiễm trùng<br />
huyết sơ sinh sinh non thỏa tiêu chí ban đầu.<br />
Phân bố trẻ theo giới tính và địa chỉ<br />
<br />
Tỉ lệ nam/nữ là 2.24/1. Hầu hết các trẻ<br />
chuyển đến từ các tỉnh 69.6%<br />
<br />
197<br />
<br />
Phân bố trẻ theo nơi sinh, kiểu sinh và tình<br />
trạng ngạt sau sinh<br />
<br />
Đa số bệnh nhi trong nghiên cứu này được<br />
sinh tại các bệnh viện tuyến tỉnh và TP: 152 trẻ<br />
(chiếm 74.88%) và quận, huyện: 33 trẻ (chiếm<br />
16.26%), chỉ có 9 trường hợp được sinh tại nhà<br />
hộ sinh tư nhân hoặc sinh ngay tại nhà. Hầu hết<br />
trẻ được sinh thường và không bị ngạt sau khi<br />
sinh.<br />
Tuổi thai và cân nặng lúc sinh của trẻ:<br />
<br />
Trong 200 bệnh nhi có ghi nhận tuổi thai,<br />
tuổi thai nhỏ nhất là 24 tuần và cao nhất là 37<br />
tuần. Trung bình tuổi thai là 32.12 tuần. Hâù hết<br />
các trẻ có cân nặng lúc sinh trên 1500gr: 150 trẻ<br />
(chiếm 75.74%), tuy nhiên trẻ có cân nặng thấp<br />
nhất là 800gr và cao nhất là 2500gr, cân nặng lúc<br />
sinh trung bình là 1884.5gr<br />
Phân bố trẻ theo tình trạng dinh dưỡng, mẹ đa<br />
thai và nguyên nhân của sinh non:<br />
<br />
Ghi nhận tình trạng dinh dưỡng của 194 trẻ<br />
thì hầu hết các trẻ được nuôi bằng sữa mẹ: 141<br />
trẻ (chiếm 72.68%) và có 53 trẻ được nuôi ăn<br />
bằng sữa bột, chiếm 27.32%. Chỉ có 21 trường<br />
hợp là trẻ đa thai, trong đó 20 trường hợp trẻ sinh<br />
đôi, duy nhất một trường hợp sinh ba.<br />
Trong 204 trường hợp trẻ non tháng trong<br />
nghiên cứu này, chỉ ghi nhận được 29 trường hợp<br />
có nguyên nhân, đó là do mẹ bị nhau tiền đạo (6<br />
trường hợp), tiền sản giật (13 trường hợp), hở eo<br />
tử cung (4 trường hợp), chấn thương vùng bụng<br />
(2 trường hợp), ối vỡ sớm/song thai (2 trường<br />
hợp), nhiễm trùng sinh dục (1 trường hợp) và u<br />
xơ tử cung (1 trường hợp).<br />
Phân bố trẻ theo tình trạng nhiễm trùng sơ sinh<br />
và các nhóm triệu chứng lâm sàng:<br />
Đặc điểm<br />
Nhiễm trùng sơ sinh<br />
(n=204)<br />
Sớm<br />
Muộn<br />
Triệu chứng lâm sàng*<br />
Hô hấp<br />
Tiêu hóa<br />
Trẻ “không” khỏe<br />
Toàn thân<br />
Thần kinh<br />
Da niêm<br />
Tim mạch<br />
Huyết học<br />
<br />
198<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
97<br />
107<br />
<br />
47.29<br />
52.71<br />
<br />
88<br />
61<br />
32<br />
28<br />
9<br />
9<br />
4<br />
3<br />
<br />
43.1<br />
30<br />
15.7<br />
13.7<br />
4.4<br />
4.4<br />
1.96<br />
1.47<br />
<br />
Ghi chú: Bệnh nhi có thể có nhiều triệu chứng trong<br />
một nhóm triệu chứng hoặc cùng lúc có nhiều triệu<br />
chứng ở các nhóm khác nhau, số liệu trên ghi nhận tần<br />
số xuất hiện các triệu chứng trên bệnh nhi, xếp theo thứ<br />
tự từ thường gặp nhất đến ít gặp nhất.<br />
<br />
Tình hình sử dụng kháng sinh ban đầu:<br />
<br />
Khi có các biểu hiện lâm sàng của tình trạng<br />
nhiễm trùng sơ sinh nêu trên, có 204 trẻ được sử<br />
dụng kháng sinh điều trị khi chưa có kết quả cấy<br />
máu, kháng sinh đồ.<br />
Kháng sinh ban đầu được sử dụng nhiều nhất<br />
là Ampicillin: 144 trường hợp sử dụng (chiếm<br />
70.94%), trong đó được dùng kết hợp với<br />
Cefotaxim 58 trường hợp (28.4%), kết hợp với<br />
Cefotaxim và Gentamycin 79 trường hợp<br />
(38.7%). Kháng sinh được sử dụng nhiều tiếp<br />
theo là Ceftazidim, Oxacillin, Pefloxacin,<br />
Vancomycin<br />
Thời gian điều trị kháng sinh ban đầu:<br />
Thấp nhất<br />
1<br />
<br />
Cao nhất<br />
28<br />
<br />
Trung bình<br />
5.8<br />
<br />
KTC 95%<br />
5.24 – 6.43<br />
<br />
Phân bố trẻ theo tình hình đổi kháng sinh ban<br />
đầu và các nhóm triệu chứng lâm sàng đưa đến<br />
quyết định đổi kháng sinh:<br />
Đặc điểm<br />
Đổi kháng sinh (n=204)<br />
Có<br />
Không<br />
Lý do đổi kháng sinh (n=134)<br />
Cấy máu không phù hợp<br />
Lâm sàng xấu<br />
Lâm sàng*<br />
Hô hấp<br />
Tiêu hóa<br />
Tim mạch<br />
Huyết học<br />
Thần kinh<br />
Da niêm<br />
Toàn thân<br />
Trẻ “không” khỏe<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
134<br />
70<br />
<br />
66.01<br />
33.99<br />
<br />
46<br />
88<br />
<br />
34.33<br />
65.67<br />
<br />
51<br />
37<br />
32<br />
19<br />
17<br />
14<br />
4<br />
4<br />
<br />
38<br />
27.6<br />
23.9<br />
14.2<br />
12.7<br />
10.5<br />
3<br />
3<br />
<br />
Phân bố trẻ theo tình trạng đổi kháng sinh lần 2<br />
Đặc điểm<br />
Đổi KS (n=134)<br />
Có<br />
Không<br />
Lý do đổi (n=38)<br />
Cấy máu không phù hợp<br />
Lâm sàng xấu<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
38<br />
96<br />
<br />
28.36<br />
71.64<br />
<br />
19<br />
19<br />
<br />
50.00<br />
50.00<br />
<br />
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 9 * Phuï baûn cuûa Soá 1 * 2005<br />
<br />
Nghieân cöùu Y hoïc<br />
<br />
Phân bố trẻ theo các nhóm số lượng bạch cầu và<br />
tiểu cầu<br />
Đặc điểm<br />
Bạch cầu (n=204)<br />
20000/mm³<br />
Tiểu cầu (n=197)<br />
100000/mm³<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
7<br />
166<br />
31<br />
<br />
3.43<br />
81.37<br />
15.20<br />
<br />
36<br />
161<br />
<br />
18.27<br />
81.73<br />
<br />
Đặc điểm xét nghiệm CRP của nhiễm trùng sơ<br />
sinh sinh non:<br />
<br />
Ghi nhận CRP trong 201 trường hợp cho thấy<br />
có 111 trường hợp có CRP trên 10mg/l (chiếm<br />
55.22%), 90 trường hợp có CRP dưới 10mg/l.<br />
Thấp nhất là 0.2mg/l và CRP cao nhất là<br />
210mg/l.<br />
Phân bố trẻ theo các kết quả xét nghiệm huyết<br />
học khi đổi kháng sinh<br />
Đặc điểm<br />
Bạch cầu (n=109)<br />
20000<br />
Tiểu cầu (n=106)<br />
100000<br />
CRP (n=109)<br />
10mg/l<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷlệ<br />
<br />
12<br />
78<br />
19<br />
<br />
11.01<br />
71.56<br />
17.43<br />
<br />
50<br />
56<br />
<br />
47.17<br />
52.83<br />
<br />
33<br />
76<br />
<br />
30.28<br />
69.72<br />
<br />
Các loại vi trùng gây bệnh<br />
Vi trùng<br />
Nhóm vi trùng (n=204)<br />
Gram âm<br />
Gram dương<br />
Gram âm (n=125)<br />
Klebssiella sp<br />
E. coli<br />
Enterobacter sp<br />
P. aeruginosa<br />
Khác<br />
Gram dương (n=76)<br />
SCN<br />
Streptococcus sp<br />
Staphylococcus aureus<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
128<br />
76<br />
<br />
61.27<br />
38.73<br />
<br />
55<br />
24<br />
19<br />
10<br />
20<br />
<br />
44<br />
19.2<br />
15.2<br />
8<br />
13.6<br />
<br />
74<br />
1<br />
1<br />
<br />
97.37<br />
1.315<br />
1.315<br />
<br />
Các loại vi trùng gây bệnh trong theo 2 nhóm<br />
nhiễm trùng sơ sinh sớm và muộn:<br />
Nhóm nhiễm trùng<br />
Nhiễm trùng sớm (n=97)<br />
Gram âm<br />
Gram dương<br />
Nhiễm trùng muộn (n=107)<br />
Gram âm<br />
Gram dương<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
67<br />
30<br />
<br />
69.47<br />
30.53<br />
<br />
58<br />
49<br />
<br />
55.24<br />
44.76<br />
<br />
Kết quả kháng sinh đồ các loại vi trùng gây<br />
bệnh<br />
Klebs<br />
E.<br />
siella<br />
coli<br />
sp<br />
(n=39) (n=24)<br />
Các kháng sinh (% kháng)<br />
Ampicillin<br />
100 95.83<br />
Cefotaxim<br />
89.74 66.67<br />
Ceftazidim<br />
61.54 37.5<br />
Cefuroxim<br />
89.74 58.33<br />
Chloramphenico 43.89 37.5<br />
Gentamycin<br />
84.62 75.0<br />
Oxacillin<br />
15.38 3.33<br />
Ciprofloxacin 28.01 37.5<br />
Vi trùng<br />
<br />
P.<br />
Enteroaerugin SCN<br />
bacter<br />
osa<br />
(n=19) (n=10) (74)<br />
100<br />
78.95<br />
63.16<br />
84.21<br />
36.84<br />
78.95<br />
10.53<br />
26.32<br />
<br />
Penicillin<br />
<br />
7.69<br />
<br />
25.0<br />
<br />
10.53<br />
<br />
Vancomycin<br />
Amikacin<br />
<br />
5.26<br />
<br />
4.17<br />
0<br />
<br />
0<br />
10<br />
<br />
90<br />
60<br />
10<br />
50<br />
10<br />
70<br />
40<br />
10<br />
40<br />
79.73<br />
10<br />
1.35<br />
<br />
62.16<br />
54.05<br />
54.41<br />
47.3<br />
40.54<br />
40.54<br />
71.62<br />
20.27<br />
2.7<br />
<br />
Thời gian điều trị nhiễm trùng sơ sinh sinh non<br />
Nhóm trẻ Thấp nhất Cao nhất<br />
Chung<br />
NT sớm<br />
NT muộn<br />
<br />
1<br />
1<br />
1<br />
<br />
94<br />
94<br />
84<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
14.88<br />
17.5<br />
12.91<br />
<br />
KTC 95%<br />
13.18-16.8<br />
14.6-20.97<br />
10.98-15.2<br />
<br />
Kết quả điều trị:<br />
Kết quả<br />
Sống<br />
Tử vong<br />
<br />
Tần số<br />
166<br />
35<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
82.59<br />
17.41<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
Qua nghiên cứu trên 204 trẻ sơ sinh sinh non<br />
bị nhiễm trùng huyết được điều trị tại BV Nhi<br />
Đồng I từ tháng 1/99 đến tháng 1/2004, chúng tôi<br />
có các kết luận sau:<br />
Dịch tễ học<br />
<br />
- Trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ và tỉ số nam / nữ<br />
là 2.24/1.<br />
- Đa số trẻ ở các tỉnh (70%), thành phố HCM<br />
(30%).<br />
- Tuổi thai trung bình là 32 tuần.<br />
- Cân nặng lúc sinh trung bình là 1884gr,<br />
thấp nhất là 800gr và cao nhất là 2700gr.<br />
- Trẻ sinh thường chiếm đa số (82%), sinh<br />
mổ (15%), ......<br />
- Sinh ngạt có tỷ lệ thấp (10%).<br />
- Trẻ được nuôi bằng sữa mẹ có tỷ lệ 73%.<br />
- Rất ít các trường hợp được ghi nhận nguyên<br />
nhân sinh non của mẹ (14,2%) và trong các<br />
trường hợp có ghi nhận nguyên nhân, chủ yếu là<br />
199<br />
<br />
do mẹ bị tiền sản giật, nhau tiền đạo, hở eo tử<br />
cung ....<br />
<br />
với Ampicillin, kế đến là các loại cephalosporin,<br />
Gentamycin...<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng khi nhập viện:<br />
<br />
KIẾN NGHỊ<br />
<br />
- Nhiễm trùng sơ sinh sớm có 97 trường hợp<br />
(chiếm 47.3%), nhiễm trùng sơ sinh muộn 107<br />
trường hợp (chiếm 52.7%).<br />
- Trong nghiên cứu của chúng tôi các nhóm<br />
triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là triệu<br />
chứng về hô hấp (43%), tiêu hóa (30%), tình<br />
trạng toàn thân của trẻ hay cảm giác trẻ “không”<br />
khỏe mạnh (16%)....<br />
<br />
1. Cần phải phối hợp giáo dục sức khỏe<br />
ban đầu, huấn luyện cho các nhân viên y tế<br />
tuyến địa phương các kiến thức về sản-nhi để<br />
đề phòng và hạn chế các nguyên nhân sanh non<br />
đồng thời biết cách xử trí các nguy cơ có thể<br />
xảy ra khi trẻ sanh non.<br />
2. Cần chú ý các triệu chứng về hô hấp, tiêu<br />
hóa, các dấu hiệu toàn thân, và cảm giác về tình<br />
trạng không khỏe của trẻ sinh non. Bất kỳ một sự<br />
thay đổi bất thường nào trong các nhóm triệu<br />
chứng này cũng cần được lưu ý và gợi ý tình<br />
trạng nhiễm trùng.<br />
3. Chú ý các thay đổi trong các nhóm triệu<br />
chứng về huyết học, tim mạch, da niêm và thần<br />
kinh trong quá trình theo dõi diễn tiến bệnh<br />
nhiễm trùng sơ sinh non tháng. Ngay cả khi<br />
không có các bằng chứng về cận lâm sàng, các<br />
dấu hiệu này nên được cân nhắc trong quyết định<br />
thay đổi kháng sinh điều trị<br />
4. Sự thay đổi của các xét nghiệm như bạch<br />
cầu, tiểu cầu, CRP chỉ có giá trị hướng dẩn, trong<br />
quá trình chẩn đóan và điều trị nhiễm trùng huyết<br />
sanh non.<br />
5. Các kháng sinh được sử dụng để điều trị<br />
ban đầu như Ampicillin, Gentamycin, Cefotaxim<br />
đã có tỉ lệ đề kháng rất cao, đòi hỏi phải có một<br />
chiến lược thay đổi kháng sinh lựa chọn ban đầu<br />
đối với nhiễm trùng huyết sinh non.<br />
6. Cần phải kiểm sóat tốt nhiễm trùng bệnh<br />
viện vì các vi trùng gây bệnh trong nghiên cứu<br />
của chúng tôi đa số là nhiễm trùng bệnh viện.<br />
<br />
Đặc điểm lâm sàng khi đổi kháng sinh<br />
<br />
- 66% trường hợp phải đổi kháng sinh trong<br />
đó có 65.6% do diễn tiến lâm sàng xấu hơn.<br />
- Các triệu chứng lâm sàng đưa đến quyết<br />
định đổi kháng sinh đa số là triệu chứng về hô<br />
hấp (38%), tiêu hóa (28%), tim mạch (24%)...<br />
- Chỉ có một số ít trường hợp phải đổi kháng<br />
sinh lần 2 (28%).<br />
Cận lâm sàng<br />
<br />
- Tỷ lệ các bất thường số lượng bạch cầu khi<br />
bắt đầu điều trị kháng sinh là 18.6%, tiểu cầu<br />
10mg/L là 55%.<br />
- Nhóm có quyết định đổi kháng sinh có bất<br />
thường số lượng bạch cầu (28.44%), tiểu cầu<br />
(47%) hay hàm lượng CRP (70%).<br />
Đặc điểm vi trùng học:<br />
<br />
- VT Gram âm (61%), đa số là: Klebsiella sp<br />
(44%), E. coli (19%), Enterobacter sp (15%)...<br />
- Vi trùng Gram dương (39%), chủ yếu là<br />
Staphylococcus coagulase negative (97%).<br />
Sử dụng kháng sinh ban đầu và sự đề kháng<br />
kháng sinh:<br />
Kháng sinh ban đầu:<br />
<br />
- 38.7% kết hợp Ampicillin + Cefotaxim +<br />
Gentamycin.<br />
- 28.4% kết hợp Ampicillin + Cefotaxim.<br />
- 8.8% kết hợp Cefotaxim + Gentamycin.<br />
- 1.9% kết hợp Ampicillin + Gentamycin.<br />
Vấn đề kháng kháng sinh:<br />
<br />
- Tỉ lệ kháng kháng sinh của các loại vi trùng<br />
khác nhau tuy nhiên hầu hết đều rất cao, nhất là<br />
200<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
<br />
2.<br />
3.<br />
4.<br />
<br />
Bạch Văn Cam (1997) “Mức độ đề kháng kháng sinh của<br />
vi trùng gây nhiễm trùng bệnh viện tại khoa săn sóc tăng<br />
cường trẻ em”. Y học TP. Hồ Chí Minh; 7/2003: tr. 188192<br />
Huỳnh Thị Duy Hương (1998) Nhiễm trùng sơ sinh.<br />
Trong: Bài Giảng Nhi Khoa. NXB Đà Nẵng, 2: tr.239264<br />
Nguyễn Ngọc Rạng, (2001) “Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh:<br />
các yếu tố tiên lượng và liệu pháp kháng sinh”. Thời sự Y<br />
dược học 10/2001: tr. 258-261<br />
Adejuyigbe EA (2001) “Septicaemia in high risk<br />
neonates at a teaching hospital in Ile Ife,<br />
<br />