Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn; Tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ bệnh sốt xuất huyết Dengue.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn Lương Công Thức1, Lê Thị Ngọc Hân1, Trần Thanh Vân2, Trần Viết Tiến1 Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y 1 2 Bệnh viện Quân đoàn 4 TÓM TẮT tim xuất hiện và biến mất đi trong quá trình điều Mục tiêu: (1) Khảo sát một số đặc điểm dịch trị. Nhịp tim nhanh (18,4%), đoạn ST chênh xuống tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ (11,1%), sóng T âm (11,1%), sóng U cao (9,2%) ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn. (2) chủ yếu ở thời điểm ngày đầu. Ở thời điểm 3 ngày Tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ sau điều trị, tần số tim chậm lại, thời gian PR và QT với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ kéo dài ra, QTc dài nhất 0,485s và QTc ngắn nhất bệnh sốt xuất huyết Dengue. 0,31s. Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa Đối tượng và phương pháp: Gồm 217 bệnh biến đổi của khoảng QTc với thời gian sốt (p < nhân được chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue. Các 0,0001, r = 0,056). Nồng độ Kali máu thấp hơn có bệnh nhân được khai thác dịch tễ, khám lâm sàng, ý nghĩa thống kê ở những bệnh nhân sốt xuất huyết xét nghiệm máu, ghi điện tâm đồ 12 đạo trình tại hai Dengue có QTc dài (p < 0,05). thời điểm ngày đầu nhập viện và sau 3 ngày điều trị. Kết luận: Biến đổi điện tâm đồ là thường gặp Kết quả: Nhóm tuổi thường gặp nhất là 21 - 30 ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. Các rối loạn tuổi (44,2%). Đa số bệnh nhân nhập viện vào giai nhịp tim đa dạng nhưng mang tính chất tạm thời và đoạn sớm ngày 1 - 3 của bệnh (69,6%). Sốt xuất tự biến mất trong quá trình điều trị. Khoảng QTc huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo chiếm tỷ lệ cao tương quan thuận mức độ yếu với thời gian sốt. QTc (66,4%), không có trường hợp nào sốt xuất huyết dài gặp ở những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue Dengue nặng. Đa số bệnh nhân sốt cao đột ngột có Kali máu giảm. liên tục, số ngày sốt trung bình 5,03 ± 1,26 ngày. Từ khoá: Sốt xuất huyết Dengue, biến đổi điện Tình trạng xuất huyết đa dạng và liên quan chặt tâm đồ. chẽ với mức độ nặng của bệnh (p < 0,01). Tiểu cầu giảm, hematocrit và men gan tăng có ý nghĩa thống ĐẶT VẤN ĐỀ kê ở giai đoạn sau. Bất thường điện tâm đồ tại hai Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm cấp thời điểm gặp 45,6% và 35,9%. Các rối loạn nhịp tính có tỷ lệ mắc bệnh cao trên thế giới với trên 50 Ngày nhận bài: 04/08/2020 Ngày phản biện: 22/09/2020 Ngày chấp nhận đăng: 01/10/2020 114 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG - 100 triệu trường hợp mỗi năm và khoảng 20.000 Loại trừ các trường hợp: ca tử vong [14]. Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue - Bệnh lý tim mạch từ trước: Tăng huyết áp, suy thường tử vong do các biến chứng nặng như sốc tim, nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, rối loạn Dengue nặng, xuất huyết nặng, suy đa tạng [12, nhịp tim, can thiệp tim mạch. 13]. Nhiều trường hợp bệnh diễn biến nặng ngay - Viêm gan, xơ gan, suy thận, hội chứng thận từ rất sớm đe dọa tính mạng bệnh nhân chủ yếu là hư, bệnh lý ác tính, bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu do rối loạn tim mạch như viêm cơ tim cấp do virus trước đó. Dengue, các rối loạn nhịp tim nguy hiểm. Tại Việt - Sử dụng thuốc gây ảnh hưởng nhịp tim, rối Nam hiện nay, chưa có nhiều báo cáo về biến đổi loạn đông máu. tim mạch đặc biệt là biến đổi điện tâm đồ ở bệnh Phương pháp nhân sốt xuất huyết Dengue. Do đó, chúng tôi tiến - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang có so hành nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: sánh theo thời gian. 1. Khảo sát một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận - Các bệnh nhân được thu thập số liệu theo mẫu lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất thống nhất với các thông số dịch tễ, lâm sàng, xét huyết Dengue người lớn. nghiệm kháng nguyên NS1Ag, xét nghiệm công 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa biến đổi điện tâm thức máu, sinh hoá máu cơ bản, điện tâm đồ 12 đạo đồ với một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ trình tại hai thời điểm ngày đầu nhập viện (T1) và bệnh sốt xuất huyết Dengue. sau 3 ngày điều trị (T2). Tất cả các bệnh nhân đều đồng ý tham gia nghiên cứu. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Tiêu chuẩn chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue: Đối tượng Chẩn đoán bệnh, giai đoạn, phân độ theo hướng Gồm 217 bệnh nhân được chẩn đoán sốt xuất dẫn chẩn đoán và điều trị mới của WHO 2009 [12] huyết Dengue điều trị nội trú tại Khoa Truyền và Bộ Y tế Việt Nam 2011 [1]. nhiễm - Bệnh viện Quân đoàn 4 từ tháng 5/2017 Các giai đoạn lâm sàng của sốt xuất huyết đến tháng 12/2017. Dengue [12]: TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 115
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Phân độ chẩn đoán sốt xuất huyết Dengue [12]: Phân độ chẩn đoán Tiêu chuẩn - Sống/đi du lịch đến vùng có dịch. - Sốt và có 2 trong các dấu hiệu sau: buồn nôn và nôn, phát ban, đau mỏi người, Sốt xuất huyết Dengue nghiệm pháp dây thắt dương tính, giảm bạch cầu, bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nào. - Xét nghiệm khẳng định nhiễm Dengue. - Đau bụng hoặc tăng cảm giác đau - Nôn kéo dài - Có biểu hiện lâm sàng ứ dịch Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu - Xuất huyết niêm mạc cảnh báo - Mệt lả, bồn chồn - Gan to > 2cm - Tăng hematocrit kèm theo giảm tiểu cầu - Sốc sốt xuất huyết Dengue - Sốc sốt xuất huyết Dengue nặng Sốt xuất huyết Dengue nặng - Xuất huyết nặng - Suy tạng Xử lý số liệu: Sử dụng các thuật toán thống kê trong Y học, phần mềm SPSS 21.0 for Windows. Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Bảng 1. Các đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n = 217) Đặc điểm X ± SD hoặc n (%) Giới nam 104 (47,9%) Nhóm tuổi 15 - 20 32 (14,7%) (năm) 21 - 30 96 (44,2%) 31 - 40 56 (25,8%) 41 - 50 14 (6,5%) > 50 19 (8,8%) Ngày nhập viện Sớm (ngày 1 – ngày 3) 151 (69,6%) Muộn (ngày 4 – ngày 10) 66 (30,4%) Phân độ sốt xuất Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) 73 (33,6%) huyết Dengue Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo (SXHD-CB) 144 (66,4%) Sốt xuất huyết Dengue nặng 0 (0%) 116 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Số ngày sốt trung bình 5,03 ± 1,26 Sốt đột ngột 217 (100%) Tính chất sốt Sốt liên tục 214 (98,6%) Sốt rét run 82 (37,8%) Sốt xuất huyết Dengue thường gặp ở nhóm tuổi 21 - 30 (44,2%). Đa số bệnh nhân nhập viện vào giai đoạn sớm ngày 1 - 3 của bệnh (69,6%). Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo chiếm tỷ lệ cao (66,4%), không có trường hợp nào sốt xuất huyết Dengue nặng. Đa số bệnh nhân sốt cao đột ngột liên tục, số ngày sốt trung bình 5,03 ± 1,26 ngày. Bảng 2. Đặc điểm xuất huyết của đối tượng nghiên cứu SXHD SXHD-CB Vị trí xuất huyết p n % n % x2 = 10,25 XH dưới da tự nhiên (n = 198) 60 30,3 138 69,7 p < 0,01 XH niêm mạc (n = 76) x2 = 57,38 0 0 76 100 (chảy máu chân răng, chảy máu mũi) p < 0,01 XH tạng (n = 33) x2 = 15,20 1 3 32 96,9 (chảy máu tiêu hoá, hô hấp, âm đạo) p < 0,01 Tình trạng xuất huyết đa dạng và liên quan chặt chẽ với mức độ nặng của bệnh (p < 0,01). Bảng 3. Đặc điểm xét nghiệm máu của đối tượng nghiên cứu Chỉ số n Trung vị p Bạch cầu (T1) 211 3,8 [2,9- 5,6] p*** > 0,05 Bạch cầu (T2) 217 3,9 [3,0- 5,3] Hematocrit (T1) 211 40,20 [36,92- 44,27] p*** < 0,01 Hematocrit (T2) 217 42,00 [38,47- 45,82] Tiểu cầu (T1) 153 117 [96,25-135,25] p*** < 0,0001 Tiểu cầu (T2) 217 40 [25,75-56,25] SGOT (T1) 114 51,45 [41,20- 69,20] p*** < 0,001 SGOT (T2) 216 222,8 [118,55- 376,90] SGPT (T1) 114 42,5 [29,00- 56,20] p*** < 0,001 SGPT (T2) 216 165,85 [96,55-298,10] ***: Test Mann-Whitney U Ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue, tiểu cầu giảm, hematocrit và men gan tăng có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn sau (T2). TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 117
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 4. Đặc điểm xét nghiệm điện giải đồ của đối tượng nghiên cứu Chỉ số X ± SD hoặc n (%) Nồng độ Kali máu 3,68 ± 0,36 Kali máu Kali máu giảm 52 (23,9%) Nồng độ natri máu 138,14 ± 2,83 Natri máu Natri máu giảm 24 (11,1%) Kali máu giảm gặp ở 23,9% và Natri máu giảm gặp ở 11,1% bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue. Bảng 5. Đặc điểm điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu ĐTĐ (T1) ĐTĐ (T2) Các bất thường điện tâm đồ n % n % Bất thường 99 45,6 78 35,9 Nhịp bộ nối 1 0,5 3 1,4 Nhịp tim chậm 11 5,1 42 19,4 Nhịp tim nhanh 40 18,4 2 0,9 Ngoại tâm thu nhĩ 3 1,4 0 0 Ngoại tâm thu thất 2 0,9 2 0,9 Block nhánh phải mới xuất hiện 8 3,7 9 4,1 Block nhĩ thất độ I 0 0 3 1,4 Điện thế thấp đạo trình ngoại vi 12 5,5 7 3,2 Đoạn ST chênh lên 3 1,4 6 2,8 Đoạn ST chênh xuống 24 11,1 7 3,2 Sóng T dẹt 3 1,4 5 2,3 Sóng T âm 24 11,1 10 4,6 Sóng U âm 0 0 0 0 Sóng U cao 20 9,2 2 0,9 Bất thường điện tâm đồ tại hai thời điểm gặp 45,6% và 35,9%. Các rối loạn nhịp tim đa dạng, xuất hiện thêm hay biến mất đi trong quá trình điều trị. Nhịp tim nhanh (18,4%), đoạn ST chênh xuống (11,1%), sóng T âm (11,1%), sóng U cao (9,2%) chủ yếu ở thời điểm ngày đầu. Nhịp tim chậm (19,4%) thường gặp ở thời điểm sau 3 ngày điều trị. 118 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 6. Sự biến đổi một số chỉ số điện tâm đồ của đối tượng nghiên cứu Chỉ số Trung bình/ Trung vị/ n (%) p Tần số tim (T1) 86,24 ± 17,80 (42- 136) p¶ < 0,0001 Tần số tim (T2) 71,64 ± 12,60 (46- 110) PR (T1) 0,146 (0,100- 0,210) p*** < 0,01 PR (T2) 0,152 (0,040- 0,230) QRS (T1) 0,086 (0,066- 0,144) p*** > 0,05 QRS (T2) 0,086 (0,066- 0,146) QT (T1) 0,346 (0,280- 0,466) p*** < 0,0001 QT(T2) 0,382 (0,320- 0,480) QTc (T1) 0,389 ± 0,023 (0,310- 0,485) p*** < 0,0001 QTc (T2) 0,406 ± 0,022 (0,329- 0,478) QTc bình thường 200 (92,2%) Biến đổi QTc QTc dài > 0,44s 12 (5,5%) QTc ngắn < 0,35s 5 (2,3%) (¶: Test T ghép cặp; ***: Test Mann-Whitney U) Ở thời điểm 3 ngày sau điều trị (T2), tần số tim chậm lại, thời gian PR và QT kéo dài ra trong khi QRS ít biến đổi. QTc kéo dài > 0,44s chiếm 5,5% với mức dài nhất 0,485s và QTc ngắn < 0,35s chiếm 2,3% với mức ngắn nhất 0,31s. Bảng 7. Mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ với mức độ bệnh sốt xuất huyết Dengue SXHD-CB SXHD Bất thường 68(68,7%) 31(31,3%) ĐTĐ (T1) OR = 1,21, p > 0,05 Bình thường 76(64,4%) 42(35,6%) ĐTĐ (T2) Bất thường 56(71,8%) 22(28,2%) OR = 1,47, p > 0,05 Bình thường 88(63,3%) 51(36,7%) Không tìm thấy mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ với mức độ bệnh. Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa khoảng QTc (T2) với thời gian sốt TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 119
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Ở giai đoạn sau 3 ngày điều trị, khoảng QTc có mối tương quan thuận mức độ yếu với thời gian sốt của bệnh nhân. Bảng 8. Mối liên quan giữa biến đổi QTc với nồng độ Kali máu QTc bình thường (n = 200) QTc dài (n = 12) p Nồng độ K máu 4,08 ± 0,4 3,28 ± 0,32 < 0,05 Nồng độ Kali máu thấp hơn có ý nghĩa thống kê thời gian sốt kéo dài trung bình 5 (3 - 7) ngày [3]. ở những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có QTc Xuất huyết là triệu chứng lâm sàng đặc trưng dài (p < 0,05). của sốt xuất huyết Dengue. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận xuất huyết dưới da gặp ở 198 bệnh BÀN LUẬN nhân (chiếm 91,2%), xuất huyết niêm mạc gặp ở 76 * Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (chiếm 35%), xuất huyết tạng gặp ở 33 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn. bệnh nhân (chiếm 15,2%) (Bảng 2). Khi so sánh Trong 217 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue, có mức độ xuất huyết với mức độ nặng của bệnh sốt 104 nam chiếm 47,9% và 113 nữ chiếm 52,1%, tỷ lệ xuất huyết Dengue chúng tôi nhận thấy tỷ lệ bệnh nam/nữ = 0,9. Sốt xuất huyết Dengue thường gặp ở nhân sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo nhóm tuổi 21 - 30 (44,2%). Sốt xuất huyết Dengue ở các mức độ xuất huyết (xuất huyết da tự nhiên, có dấu hiệu cảnh báo chiếm tỷ lệ cao (66,4%), xuất huyết niêm mạc, xuất huyết tạng) cao hơn tỷ không có trường hợp nào sốt xuất huyết Dengue lệ bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue tương ứng, sự nặng (Bảng 1). Nghiên cứu của chúng tôi tương khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Như tự tác giả Sujit Kumar và cs nghiên cứu 100 bệnh vậy tình trạng xuất huyết ở bệnh nhân sốt xuất nhân sốt xuất huyết Dengue tuổi trung bình 29,3 ± huyết Dengue là đa dạng và liên quan chặt chẽ với 12 (18 - 50) với 64% sốt xuất huyết Dengue có dấu mức độ nặng của bệnh. hiệu cảnh báo, không gặp ca nào tiến triển tới sốt Tế bào đích chính của virus Dengue là các tế bào xuất huyết Dengue nặng [9]. thuộc dòng bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, tế bào Nhóm bệnh nhân nhập viện sớm vào 3 ngày lưới (dendritic cells). Người ta có thể nuôi cấy, phân đầu của bệnh chiếm đa số 69,6% trong khi nhóm lập được virus Dengue, phát hiện các đoạn gen của bệnh nhân nhập viện muộn vào ngày 4 – ngày 10 virus này bằng kỹ thuật RT-PCR từ huyết thanh, của bệnh chiếm 30,4% (Bảng 1). Trong nghiên huyết tương cũng như từ tế bào bạch cầu đơn nhân cứu của chúng tôi, thời gian sốt trung bình 5,03 máu ngoại vi, đại thực bào trong vòng 5 ngày đầu ± 1,26, thấp nhất là 1 ngày và cao nhất là 10 ngày. của bệnh. Đa số bạch cầu giảm thấp sớm ngay từ Kết quả này tương đương với nhiều tác giả trong và ngày 2 - 3 của bệnh, sau đó hồi phục bình thường ngoài nước. Nguyễn Văn Kính, Walter R. Taylor và sớm hơn so sự hồi phục của số lượng tiểu cầu. Trong cs nghiên cứu trên 143 bệnh nhân sốt xuất huyết nghiên cứu của chúng tôi, giai đoạn sớm số lượng Dengue người lớn tại địa bàn Hà Nội thấy ngày sốt bạch cầu trung bình với trung vị 3,8 (2,9 - 5,6) G/L trung bình 5 (1 - 8) ngày [11]. Nhóm tác giả Joshua và giai đoạn muộn số lượng bạch cầu với trung vị 3,9 G. X. Wong và cs nghiên cứu trên 4.383 bệnh nhân (3,0 - 5,3) G/L. Có sự tăng sớm số lượng bạch cầu sốt xuất huyết Dengue người lớn cũng cho kết quả ở giai đoạn sau, nhưng sự khác biệt này không có 120 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (Bảng 3). Nghiên cứu năng gan. Các nghiên cứu khác nhau đã cho thấy vai trò của bạch cầu trong tiên lượng bệnh nhân sốt mức độ tổn thương gan cũng như rối loạn đông xuất huyết Dengue, nhiều tác giả cho rằng: kết hợp máu có tương quan với sự nhân lên của virus trong đánh giá tiểu cầu, số lượng bạch cầu, % bạch cầu tế bào gan. Các tế bào gan nhiễm virus Dengue có mono và hematocrit giúp xác định bệnh nhân có hiện tượng hoạt hóa và chết tế bào theo chương tiến triển sang sốt xuất huyết Dengue nặng không trình. Bên cạnh cơ chế gây độc trực tiếp do virus với độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 48% [7]. Dengue còn có cơ chế gián tiếp gây tổn thương Hematocrit là xét nghiệm quan trọng trong theo gan thông qua cytokine, chemokine cũng như sự dõi bệnh sốt xuất huyết Dengue. Hematocrit tăng xâm nhập của tế bào bạch cầu vào tổ chức gan. Tác cao thể hiện tình trạng máu cô do thoát huyết tương giả Chiou-Feng Lin và cs phát hiện cơ chế phản ra ngoài lòng mạch, nhưng nó cũng hạ thấp nếu tình ứng chéo ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue do trạng xuất huyết nặng hoặc do hiện tượng pha loãng sự tương đồng giữa NS1-Dengue và các kháng trong giai đoạn hấp thu của bệnh [12, 13]. Trong nguyên của tế bào nội mô - chính cơ chế phản ứng nghiên cứu chúng tôi thấy, giai đoạn sớm hematocrit chéo giữa các kháng thể chống NS1-Dengue với tế trung bình 40,20 (36,92 - 44,27) % và giai đoạn sau bào nội mô đã gây hoạt hóa quá trình viêm và hiện là 42,00 (38,47 - 45,82) %. Hematocrit tăng ở giai tượng chết tế bào theo chương trình của lớp tế bào đoạn sau và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < nội mạc mạch máu [5]. Trong nghiên cứu chúng 0,01) (Bảng 3). tôi, ở giai đoạn sớm, hoạt độ men SGOT trung Số lượng tiểu cầu giảm là một dấu hiệu khá đặc bình 51,45 (41,20 - 69,20) U/L, hoạt độ men trưng của bệnh sốt xuất huyết Dengue, thường giảm SGPT trung bình 42,5 (29,0 - 56,2) U/L; ở giai từ ngày thứ 3, thấp nhất ngày thứ 5 - 7, hồi phục đoạn sau, hoạt độ men SGOT trung bình 222,80 ngày 8 - 9. Ngoài giảm số lượng tiểu cầu, còn giảm (118,55 - 376,90) U/L, hoạt độ men SGPT trung chất lượng tiểu cầu: số lượng tiểu cầu giảm do tăng bình 165,85 (96,55 - 298,10) U/L. Có sự tăng rõ phá hủy tiểu cầu ở máu ngoại vi bởi cơ chế miễn rệt hoạt độ men gan ở giai đoạn sau, sự khác biệt dịch - tự miễn, giảm sản xuất và biệt hóa tiểu cầu có ý nghĩa thống kê (p < 0,0001) (Bảng 3). Hoạt nơi tủy xương, do kết dính vào thành mạch bị tổn độ SGOT cao hơn SGPT ở cả hai thời điểm, điều thương, giảm khả năng kết dính và ngưng tập tiểu này là phù hợp vì SGOT phóng thích ra từ các tế cầu. Trong nghiên cứu chúng tôi, giai đoạn sớm bào tổn thương ngoài gan còn từ cơ tim, thận, cơ trung bình tiểu cầu là 117 (96,25 - 135,25) G/L, vân, hồng cầu trong khi đó SGPT chỉ có nguồn gốc cao nhất 400, thấp nhất 33, giai đoạn sau trung bình từ gan. Men gan có xu hướng về bình thường sau tiểu cầu là 40 (25,75 - 56,25) G/L, cao nhất 110, 14 - 21 ngày và SGOT trở về bình thường sớm hơn thấp nhất 10. Có sự giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu ở SGPT, vì đời sống SGOT ngắn hơn từ 12,5 - 22 giờ giai đoạn sau, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < so với 32 - 43 giờ cho SGPT [2]. 0,0001) (Bảng 3). * Biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất Tổn thương gan với các mức độ khác nhau là huyết Dengue người lớn. một chỉ dấu bệnh gần như hằng định của sốt xuất Trong nghiên cứu của chúng tôi, tại thời điểm huyết Dengue, đặc biệt khi vào sốc Dengue. Tăng đầu nhập viện, điện tâm đồ bất thường gặp ở 99 cao các men gan (SGOT và SGPT) là những dấu bệnh nhân chiếm tỷ lệ 45,6% và tại thời điểm sau hiệu của tổn thương gan cũng như suy giảm chức điện tâm đồ bất thường gặp ở 78 bệnh nhân chiếm TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 121
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG tỷ lệ 35,9% (Bảng 5). Theo tác giả Yusoff K. và cs, tỷ thể lực, mức độ bệnh lý và thuốc điều trị. Hoạt lệ biến đổi điện tâm đồ trong sốt xuất huyết Dengue động giao cảm mạnh hơn không được hoạt động từ 34 - 75%, biểu hiện trên tim mạch từ nhịp chậm phó giao cảm cân bằng lại sẽ thúc đẩy rối loạn nhịp không triệu chứng tới viêm cơ tim đe dọa tính tim bằng giảm thời gian trơ của thất và ngưỡng mạng. Cũng nhóm tác giả này nghiên cứu trên 23 rung thất, tăng tính tự động. Vai trò cơ bản trong hệ bệnh nhân ở giai đoạn cấp trong 3 ngày đầu bất thống thần kinh tự động trong việc điều chỉnh tình thường điện tâm đồ chiếm 65% [15]. trạng viêm được cho là nền tảng nhiều quá trình Các rối loạn nhịp tim đa dạng, xuất hiện thêm bệnh lý, tăng hoạt động giao cảm thúc đẩy viêm và hay biến mất đi trong quá trình điều trị sốt xuất tăng hoạt động dây X làm giảm viêm. Trong các huyết Dengue. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: nghiên cứu về bệnh sốt xuất huyết, y văn và nhiều nhịp tim nhanh (18,4%), đoạn ST chênh xuống tác giả đều nhận thấy tần số tim chậm dần như là (11,1%), sóng T âm (11,1%), sóng U cao (9,2%) một đặc tính của bệnh. QTc kéo dài khi > 0,44s chủ yếu ở thời điểm ngày đầu; nhịp tim chậm có tăng nguy cơ rối loạn nhịp thất đặc biệt là xoắn (19,4%) thường gặp ở thời điểm sau 3 ngày điều trị đỉnh, trong khi QTc ngắn < 0,35s có liên quan tăng (Bảng 5). Điểm lại một số nghiên cứu nước ngoài nguy cơ rung nhĩ, rung thất kịch phát và đột tử do cho thấy kết quả rất khác nhau. Sujit Kumar và cs tim. Tăng mỗi 10ms QTc đóng góp khoảng 5 - 7% nghiên cứu 100 bệnh nhân gồm 36 bệnh nhân hàm số mũ nguy cơ xoắn đỉnh, QTc = 540 ms có sốt xuất huyết Dengue và 64 bệnh nhân sốt xuất nguy cơ cao hơn 63 - 97% phát triển xoắn đỉnh so huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo: nhịp chậm với QTc = 440s. Trong nghiên cứu của chúng tôi: xoang 60%, nhịp nhanh xoang 27%, block A-V độ I QTc kéo dài > 0,44s chiếm 5,5% với mức dài nhất 11%, ngoại tâm thu thất 15% [9]. Yingying Li và cs 0,485s và QTc ngắn < 0,35s chiếm 2,3% với mức nghiên cứu 201 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue ngắn nhất 0,31s. Sốt xuất huyết Dengue phát sinh có viêm cơ tim: ngoại tâm thu nhĩ 8%, ngoại tâm những rối loạn chức năng tự động dẫn truyền và thu thất 5%, block A-V các loại 3,5%, điện thế thấp kích thích cơ tim, những rối loạn này rất hay gặp 12% [4]. Masliza Madmod báo cáo 1 trường hợp nhưng lại mang tính tạm thời. lâm sàng bệnh nhân không có tiền sử tim mạch * Mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ với trước đó, rung nhĩ sau 7 ngày bệnh sốt xuất huyết một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ Dengue, rung nhĩ tồn tại sau 4 tuần, khỏi ra viện bệnh sốt xuất huyết Dengue. không triệu chứng, được chuyển nhịp tại khoa tim Khi so sánh mối liên quan giữa biến đổi điện mạch [6]. Sharma JK báo cáo 1 trường hợp lâm tâm đồ tại hai thời điểm ghi với mức độ bệnh chúng sàng sốt xuất huyết Dengue xuất hiện block nhĩ thất tôi nhận thấy: mối liên quan giữa biến đổi điện độ II Mobitz 1 ở ngày thứ 5 của bệnh, không triệu tâm đồ với mức độ bệnh không có ý nghĩa thống chứng, không điều trị đặc hiệu, về bình thường kê theo thứ tự OR = 1,21 và OR = 1,47 (p > 0,05) ngày 14 của bệnh [8]. (Bảng 7). Kết quả của chúng tôi tương đương với Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Ở thời nhóm tác giả Shandana Tarique và cs khi nghiên điểm 3 ngày sau điều trị (T2), tần số tim chậm lại, cứu 116 bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue thấy thời gian PR và QT kéo dài ra trong khi QRS ít biến 32.8% bất thường trên điện tâm đồ nhưng không đổi (Bảng 6). Biến thiên tần số tim bị ảnh hưởng tìm thấy mối liên quan giữa biến đổi điện tâm đồ đáng kể theo tuổi, chủng tộc, giới tính, tình trạng và mức độ bệnh [10]. 122 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Qua phân tích hồi quy tuyến tính tìm mối tương điện giải, đặc biệt là giảm Kali máu, dẫn đến khoảng quan giữa QTc và thời gian sốt của bệnh nhân chúng QT dài ra trên điện tâm đồ. tôi nhận thấy: Có mối tương quan thuận mức độ yếu giữa biến đổi của khoảng QTc với thời gian sốt KẾT LUẬN (p < 0,0001, r = 0,056) (Biểu đồ 1). Trong nghiên Biến đổi điện tâm đồ là thường gặp ở bệnh nhân cứu của chúng tôi, Kali máu giảm gặp ở 23,9% bệnh sốt xuất huyết Dengue. Các rối loạn nhịp tim đa nhân sốt xuất huyết Dengue (Bảng 4). Nồng độ dạng nhưng mang tính chất tạm thời và tự biến mất Kali máu thấp hơn có ý nghĩa thống kê ở những trong quá trình điều trị. Khoảng QTc tương quan bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có QTc dài (p < thuận mức độ yếu với thời gian sốt. QTc dài gặp ở 0,05) (Bảng 8). Những kết luận này hoàn toàn có những bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue có Kali thể lý giải được bởi sốt gây ra tình trạng mất nước máu giảm. ABSTRACT Epidemiological, clinical, laboratory characteristics and electrocardiographic changes in adult patients with dengue hemorrhagic fever Objectives: (1) To investigate some epidemiological, clinical, laboratory charactersistics and ECG changes in adult patients with Dengue hemorrhagic fever; (2) To find out the correlation of ECG changes to some clinical factors, laboratory and levels of severity of Dengue hemorrhagic fever (DHF). Subjects and methods: 217 patients diagnosed with DHF were enrolled. All patients underwent clinical examination, blood test, 12-lead ECG recording at the time of admission and after 3 days of treatment. Results: The most common age group in this study was 21 - 30 years old (44.2%). The majority of patients were hospitalized at the early stage (on day 1 - 3) of the disease (69.6%). Dengue hemorrhagic fever with warning signs accounted for a high percentage (66.4%), there was no case of severe Dengue. Most patients had sudden and non-intermittent high fever, the average fever duration was 5.03 ± 1.26 days. Haemorrhagic manifestations was diverse and closely related to the severity of the disease (p < 0.01). Platelets count decreased, hematocrit and liver enzymes statistically increased at the later stage of the disease. The rate of ECG abnormalities at the 1st day and the 3rd day were 45.6% and 35.9%, respectively. Cardiac arrhythmias were transient during treatment, including tachycardia (18.4%), ST segment depression (11.1%), negative T wave (11.1%), high U wave (9.2%) at the first day. After 3 days of treatment, the heart rate slowed down, the PR and QT intervals were prolonged, the longest QTc was 0.485s and shortest QTc was 0.31s. There was a weak positive correlation between the change of QTc interval and fever time (r = 0.056, p < 0.0001). Blood potassium level was significantly lower in Dengue patients with long QTc. Conclusions: ECG changes were common in patients with Dengue hemorrhagic fever. The cardiac arrhythmias were transient during treatment. QTc interval was weakly positively correlated with fever time. Long QTc interval was associated with decreased blood potassium level. Keywords: Dengue fever, Dengue hemorrhagic fever, ECG changes. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/20200 123
- NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2011), “Hướng dẫn chẩn đoán & điều trị sốt xuất huyết Dengue”, Ban hành kèm theo quyết định số 458/QĐ- BYT ngày 416/402/2011. 2. Fernando S., Wijewickrama A., Gomes L., Punchihewa C.T., Madusanka S.D., Dissanayake H., et al. (2016), “Patterns and causes of liver involvement in acute dengue infection”, BMC infectious diseases, 16, 319. 3. Joshua G.W., Tun L.T., Yee-Sin L., Junxiong P., David C.L. (2015), “Identifying Adult Dengue Patients at Low Risk for Clinically Significant Bleeding”, Plos One 11 (2), e0148579. 4. Li Y., Hu Z., Huang Y., Li J., Hong W., Qin Z., et al. (2016), “Characterization of the Myocarditis during the worst outbreak of dengue infection in China”, Medicine (Baltimore), 95, e4051. 5. Lin C.F., Wan S.W., Chen M.C., Lin S.C., Cheng C.C., Chiu S.C., et al. (2008), “Liver injury caused by antibodies against dengue virus nonstructural protein 1 in a murine model”, Laboratory investigation; a journal of technical methods and pathology, 88, 1079-1089. 6. Mashmod M., Mokhtar I., Maskon O. (2009), “Atrial fibrillation as a complication of dengue hemorrhagic fever: non-self-limiting manifestation”, International Journal of Infectious Disease 13, 316-318. 7. Potts J.A., Gibbons R.V., Rothman A.L., Thomas S.J. (2010), “Prediction of dengue disease severity among pediatric Thai patients using early clinical laboratory indicators”, PLoS Negl Trop Dis 4 98), e769. 8. Sharma J.K., Zaheer S. (2014), “Variable atrio-ventricular block in dengue fever”, Indian Academy of Clinical Medicine, 15 (3), 252-254. 9. Sujit K., Rakesh K.Y. (2017), “To study cardiac manifestations in patients presenting with dengue infection and to find out the correlation of cardiac manifestations to warning signs of dengue”, Int J Adv Med, 4, 323-328. 10. Tarique S., Murtaza G., Asif S., Qureshi I.H. (2013), “ECG Manifestations in Dengue Infection”, Annals of King Edward Medical University, 19 (4), 282-285. 11. Taylor W.R., Fox A., Pham K.T., Le H.N.M., Tran N.T.H., Tran G.V., et al. (2015), “Dengue in adults admitted to a referral hospital in Hanoi, Vietnam”, The American journal of tropical medicine and hygiene, 92, 1141-1149. 12. WHO (2009), “Dengue guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control “, new edition, World Health Organization. 13. WHO (1997), “Dengue haemorrhagic fever : diagnosis, treatment, prevention and control”, 2nd ed, World Health Organization. 14. WHO (2012), “Global Strategy for dengue prevention and control”, 2012–2020, World Health Organization. 15. Yusoff K., Roslawati J., Sinniah M., Khalid B. (1993), “Electrocardiographlc and Echocardiographic Changes During the Acute Phase of Dengue Infection in Adults”, J HK Coll Cardiol, 1, 93-96. 124 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM | SỐ 19+20/2020
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sỹ Y học: Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phối ở trẻ em có nhiễm Cytomegalovirus bằng thuốc kháng vi rút Ganciclovir
174 p | 188 | 28
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng bệnh melioidosis tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM
10 p | 82 | 9
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và điều trị bệnh nhi sốc chấn thương tại bệnh viện Nhi Đồng 1
34 p | 44 | 8
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương
31 p | 45 | 8
-
Đặc điểm dịch tễ; lâm sàng viêm; loét dạ dày tá tràng do Helicobacter Pylori kháng kháng sinh ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Trung ương
11 p | 167 | 7
-
Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và tính kháng kháng sinh của vi khuẩn ở bệnh nhân viêm màng não mủ do liên cầu khuẩn
7 p | 110 | 6
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố liên quan đến tử vong của bệnh tay chân miệng nặng (độ 3 và 4) được điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2011
10 p | 81 | 6
-
Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh tay chân miệng do enterovirus 71 tại trung tâm nhi khoa Bệnh viện Trung ương Huế
7 p | 98 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và di truyền bệnh polyp đại - trực tràng ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 63 | 4
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và kết quả điều trị bệnh sốt xuất huyết Dengue tại Trung tâm y tế Phú Quốc năm 2023
4 p | 10 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và kết quả điều trị lâu dài bệnh xơ hóa cơ Delta tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng
6 p | 47 | 3
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh viêm não – màng não do Angiostrongylus Cantonensis
7 p | 66 | 2
-
Bài giảng Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và biến đổi điện tâm đồ ở bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue người lớn
20 p | 43 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân viêm màng não mủ điều trị tại Bệnh viện Thống Nhất
7 p | 70 | 2
-
Mô tả một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh tiêu chảy cấp do Rotavirus ở trẻ dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Tiêu hóa - Máu Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 1/2020 đến tháng 4/2020
6 p | 16 | 2
-
Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh ghẻ tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
8 p | 6 | 1
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nặng nhiễm Adenovirus tại khoa Điều trị tích cực Bệnh viện Nhi Trung ương
4 p | 3 | 1
-
Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng tử vong của viêm phổi nặng do Adenovirus tại Trung tâm Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Nhi Trung ương năm 2022
5 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn