Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc
lượt xem 2
download
Bài viết trình bày mô tả đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng (TT) thu được từ mào tinh bằng phương pháp chọc hút TT từ mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal Sperm Aspiration - PESA) ở bệnh nhân vô tinh do tắc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ mào tinh ở bệnh nhân vô tinh do tắc
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 ĐẶC ĐIỂM VI THỂ, SIÊU VI THỂ TINH TRÙNG THU ĐƯỢC TỪ MÀO TINH Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH DO TẮC Quách Thị Yến2, Quản Hoàng Lâm1, Nguyễn Trường Nam2, Vũ Thị Hảo3, Phạm Thuý An2 TÓM TẮT indicators evaluated include: density, mobility, alive Mục tiêu: Mô tả đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh sperm ratio, normal sperm morphology rate and abnor- trùng (TT) thu được từ mào tinh bằng phương pháp chọc mal sperm morphology types, microstructure character- hút TT từ mào tinh qua da (Percutaneuos Epididymal istics of sperm. Sperm Aspiration - PESA) ở bệnh nhân vô tinh do tắc. Results: median of sperm density, survival sperm Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 66 bệnh rate, normal sperm morphology were 15 million/mL, nhân vô tinh thu được TT bằng kỹ thuật PESA. Các chỉ 42% and 2% with 95% CI respectively were 17.87 - tiêu nghiên cứu được đánh giá bao gồm: mật độ, độ di 30.09; 37.32 - 49.62 and 1.62 - 2.32. There were 51.52% động, tỷ lệ TT sống, tỷ lệ hình thái TT bình thường và các of patients with sperm density ≥15 million/mL. Median dạng hình thái TT bất thường; đặc điếm siêu vi thể tinh types of mobile: forward, local and immobile are 5%; trùng. 17.5% and 74% respectively. The head and combined Kết quả: Trung vị của mật độ TT, tỷ lệ TT sống, abnormalities accounted for the highest proportion, re- hình thái TT bình thường tương ứng là 15 triệu/mL, 42% spectively 37.76% and 36.77%; Abnormal cytoplasm và 2% với 95% CI tương ứng là 17,87 – 30,09; 37,32 – was lowest at 4.28%. Particularly, the spermatozoa ob- 49,62 và 1,62 – 2,32. Có 51,52% bệnh nhân có mật độ tained from the epiditymis often have heterogeneous TT ≥ 15 triệu/mL. Trung vị các loại TT di động: tiến tới, condensed chromatin, the cytoplasmic neck is thick, and tại chỗ và bất động là 5%; 17,5% và 74% tương ứng. Các the mitochondria tail lost folds. dạng bất thường đầu và bất thường phối hợp chiếm tỷ lệ Conclusion: The sperm density obtained from cao nhất, tương ứng là 37,76% và 36,77%; bất thường epididymal was quite high; However, the rates of alive bào tương còn dư thấp nhất là 4,28%. Đặc điểm siêu sperm and abnormal sperm and mobility sperm were cấu trúc tinh trùng thu được tại mào tinh thường có chất lower than WHO standards (2010). nhiễm sắc tụ đặc không đồng nhất, phần cổ bào tương Keys words: azoospermia, Percutaneuos Epididy- dày, ty thể ở đuôi mất các nếp gấp. mal Sperm Aspiration Kết luận: Mật độ TT thu được từ mào tinh khá cao; riêng tỷ lệ TT sống, hình thái TT bất thường và TT di I. ĐẶT VẤN ĐỀ động kém hơn so với tiêu chuẩn của WHO (2010). Vô sinh (VS) là một trong những vấn đề chính của Từ khóa: Vô tinh, Phương pháp chọc hút tinh trùng chiến lược sức khỏe sinh sản của Tổ chức y tế thế giới. từ mào tinh qua da. Theo thống kê, khoảng 40% nguyên nhân VS do vợ, 40% nguyên nhân do chồng, 10% nguyên nhân do cả hai vợ ABSTRACT chồng và 10% không rõ nguyên nhân. Nguyên nhân VS STRUCTURE AND MICROSTRUCTURE ở nam giới có thể do tinh trùng (TT) ít, bất thường hình CHARACTERISTICS OF SPERM OBTAINED thái TT, nhiễm khuẩn, xuất tinh ngược dòng hoặc không FROM THE PERCUTANEUOS EPIDIDYMAL IN có TT (vô tinh)...Trong đó vô tinh là nguyên nhân gây OBSTRUCTIVE AZOOSPERMIA PATIENTS vô sinh nặng nề nhất ở nam giới và chiếm khoảng 5% ở Objective: To describe the structure and micro- các cặp vợ chồng VS. Hiện nay, vô tinh được chia thành structure characteristics of sperm obtained from the Per- 2 nhóm: (1) nhóm vô tinh do tắc: TT vẫn được sinh ra cutaneuos Epididymal Sperm Aspiration - PESA in ob- trong tinh hoàn, nhưng không đi ra được bên ngoài; (2) structive azoospermia patients. nhóm vô tinh không do tắc: do tinh hoàn giảm sinh tinh Subjects and research methods: 66 infertility pa- nặng hay hoàn toàn không sản xuất TT [1]. Năm 1992 tients obtained sperm by PESA technique. The research với sự ra đời của kỹ thuật tiêm TT vào bào tương của 1. Học viện Quân Y – Millitarial Medical University 2. Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam – Vietnam University of Traditional Medicine 3. Đại học Y Dược Thái Nguyên – Thai Nguyên University of Pharmacy and Medicine Chịu trách nhiệm chính: Quách Thị Yến 0912661423; quachthiyen888@gmail.com 98 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
- noãn đã mở ra cơ hội làm cha sinh học của nhiều người cấp tính, bệnh xã hội, bệnh nội tiết, đang dùng thuốc, hóa vô tinh. Tinh trùng được thụ tinh có thể lấy từ mào tinh chất ảnh hưởng đến quá trình sinh tinh. hoặc từ tinh hoàn. Kỹ thuật chọc hút TT từ mào tinh qua 2. Phương pháp nghiên cứu da là kỹ thuật lựa chọn đầu tiên đối với bệnh nhân vô tinh Nghiên cứu mô tả hồi cứu do tắc. Việc chọc hút được TT từ mào tinh và đánh giá Đánh giá đặc điểm vi thể TT theo tiêu chuẩn WHO được chất lượng của TT sẽ làm tăng tỷ lệ thụ tinh thành (2010) [2]: dịch từ mào tinh được hút vào xilanh 1mL đã công. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm pha sẵn 0,3mL môi trường sperm rinse. Các chỉ tiêu đánh tìm hiểu về đặc điểm cấu trúc vi thể, siêu vi thể TT thu giá gồm: mật độ TT, tỷ lệ TT sống, tỷ lệ các loại TT di được từ mào tinh ở người bệnh vô tinh do tắc. động và hình thái tinh trùng quan sát dưới kính hiển vi quang học và kính hiển vi điện tử truyền qua. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Số liệu được xử lý bằng phần mềm spss 20.0 CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: III.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - 66 bệnh nhân vô tinh có TT thu được bằng kỹ thuật 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân chọc hút TT từ mào tinh qua da tại Viện Mô phôi lâm nghiên cứu sàng Quân đội, Học viện Quân y từ 5/2017 đến 10/2019. Kết quả nghiên cứu 66 bệnh nhân vô tinh do tắc. - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: là những người không Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng được minh họa ở bảng có TT trong tinh dịch được xác định theo tiêu chuẩn của 1. WHO (2010), không phải là xuất tinh ngược dòng. - Tiêu chuẩn loại trừ: các trường hợp có các bệnh Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân nghiên cứu Đặc điểm X ± SD Min - max Trung vị 95%CI Tuổi (năm) 31,82 ±4,77 25 – 43 31,5 30,65 – 32,99 Thời gian vô sinh (năm) 4,77 ± 4,15 1 – 20 3 3,75 – 5,79 BMI (kg/m2) 22,79 ± 2,73 16 – 29,1 22,81 22,12 – 23,47 Thể tích tinh hoàn P (mL) 10,26± 3,07 4 – 20 10,0 9,50 – 11,01 Thể tích tinh hoàn T (mL) 10,17 ± 2,87 6 – 20 10,0 9,46 – 10,88 FSH (mUI/mL) 4,61 ± 4,23 0,20 – 31,38 3,80 3,57 – 5,65 LH (mUI/mL) 4,58 ± 3,96 0,1 – 32,12 3,93 3,61 – 5,55 Testosteron (ng/mL) 4,64 ± 2,28 0,99 – 11,54 4,43 4,08 – 5,20 Trung vị tuổi, thời gian vô sinh, chỉ số BMI, thể phát và 3% bệnh nhân VS thứ phát. Có tới 65 bệnh nhân tích tinh hoàn (P) và (T) tương ứng là 31,5 tuổi; 3 năm; có AZF bình thường (chiếm 98,48%) và chỉ có 1 bệnh 22,81 và 10mL mỗi bên và tương ứng với 95%CI là nhân bất thường AZFc (chiếm 1,52%). 30,65 – 32,99; 3,75 – 5,79; 22,12 – 23,47; 9,50 – 11,01; 2. Đặc điểm vi thể tinh trùng thu được từ mào 9,46 – 10,88. tinh Trung vị nồng độ FSH, LH và Testosterone đều Trong 66 bệnh nhân vô tinh thu được TT từ mào trong giới hạn bình thường và có giá trị tương ứng là tinh, do có một số lượng mẫu thu được mật độ ít nên 3,8mIU/mL; 3,93mIU/mL và 4,43ng/mL với 95%CI chúng tôi đếm 100 TT/mẫu và đánh giá các tiêu chí. tương ứng là 3,57 – 5,65; 3,61 – 5,55; 4,08 – 5,20. Tổng số TT đánh giá là 6600 tinh trùng. Trong 66 bệnh vô tinh do tắc, 97% bệnh nhân VS nguyên Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 99
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Biểu đồ 1. Phân bố mật độ tinh trùng thu được từ Biểu đồ 2. Các dạng hình thái tinh trùng bất thường mào tinh thu được từ mào tinh Về mật độ TT: mật độ TT ≥ 15 triệu/mL chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,52% và thấp nhất là mật độ
- 3. Đặc điểm siêu vi thể tinh trùng thu được từ mào tinh A B Hình 1. Siêu cấu trúc tinh trùng từ mào tinh; A. Mã 2676 (TEM, x5.000): 1. Chất nhiễm sắc tụ đặc; Đoạn trục; 3. Bao ty thể B. Mã 2576 (TEM, x2.500): 1. Hình ảnh đầu tinh trùng với chất nhiễm sắc tụ đặc Đa số TT bất thường về đầu biểu hiện ở màng tế bào tinh [4]. Bairati và cs (1986) cũng cho kết luận màng đáy phần đầu nhăn nhúm, thậm chí không liên tục, túi cực dày lên, số lượng tế bào biểu mô tinh suy giảm khi thắt đầu có hình dạng méo mó bất thường. Ở nhân một số tế ống dẫn tinh [5]. Như vậy, rõ ràng việc tắc ống dẫn tinh bào, chất nhiễm sắc tụ đặc không đồng nhất. Phần cổ bào đã gây suy giảm quá trình sinh tinh bên trong tinh hoàn. tương dày, ti thể ở đuôi mất các nếp gấp. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, vẫn gặp tỷ lệ khá cao các mẫu có mật độ TT ≥ 15 triệu/mL, điều này có IV. BÀN LUẬN thể do các tác nhân gây tắc tác động trong một thời gian Về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ngắn nên chưa đủ gây biến đổi nhiều cấu trúc bên trong vô tinh trong nghiên cứu được minh họa ở bảng 1: trong tinh hoàn. 66 bệnh vô tinh, gặp chủ yếu là vô sinh nguyên phát và Về tỷ lệ TT di động: tinh trùng bất động là cao nhất chỉ có 1 bệnh nhân bất thường AZFc (chiếm 1,52%); thể và thấp nhất là di động tiến tới. Craft I (1995) tiến hành tích tinh hoàn khá lớn; cá biệt có bệnh nhân vô sinh với ICSI – PESA với 16 mẫu TT của bệnh nhân vô tinh cho thời gian lên tới 20 năm; nồng độ FSH, LH và Testos- thấy tỷ lệ TT di động từ 0 – 30% [6]. Yafi FA (2013) teron đều trong giới hạn bình thường. nghiên cứu đặc điểm TT từ mào tinh bằng kỹ thuật PESA Về mật độ TT: trung vị mật độ TT là 15 triệu/mL thấy có 192/243 bệnh nhân có TT di động trên 1% (chiếm với 95% CI là 17,87 – 30,09, thấp nhất là 0,4 triệu/mL 79%); 24/243 bệnh nhân có TT di động dưới 1% (chiếm và cao nhất là 100 triệu/mL. Trong đó, 51,52% mẫu có 9,9%) [7]. Cito G. và cs (2018) cho kết quả tỷ lệ TT di mật độ ≥ 15 triệu/mL, 36,36% mẫu có mật độ từ 1 đến động tại mào tinh là 4,8 ± 0,57 [3]. Nghiên cứu của các dưới 15 triệu/mL và chỉ có 12,12% mẫu có mật độ dưới 1 tác giả không phân loại về khả năng di động của TT vì triệu/mL. Cito G. và cs (2018) thu được tinh trùng ở bệnh vậy rất khó để so sánh các kết quả nghiên cứu với nhau. nhân OA là 0,24 ± 0,01 [3]. Các bệnh nhân thu được TT Về tỷ lệ TT sống: trung vị tỷ lệ TT sống là 42% từ mào tinh chứng tỏ có tắc tại ống mào tinh hoặc tắc tại với CI 95% là 37,32 – 49,62, thấp hơn so với tiêu chuẩn ống dẫn tinh, ống phóng tinh. Với kết quả trên chứng tỏ của WHO (2010), trong đó thấp nhất là 0% và cao nhất các bệnh nhân vô tinh do tắc có thể có quá trình sinh tinh là 100%. Như vậy, tỷ lệ TT sống trong nghiên cứu của trong tinh hoàn diễn ra bình thường hoặc cũng có thể bị chúng tôi thấp hơn so với tiêu chuẩn của mẫu tinh dịch suy giảm một phần. Một vài nghiên cứu đã chứng minh người bình thường. Điều này có thể do những bệnh nhân khi tình trạng tắc ống dẫn tinh kéo dài sẽ gây biến đổi bị tắc ống mào tinh hoặc ống dẫn tinh lâu ngày làm biến cấu trúc bên trong tinh hoàn. Tại Ấn Độ, Mehrotra và cs đổi cấu trúc bên trong tinh hoàn, ảnh hưởng đến quá (1983) đã nghiên cứu những thay đổi của ống sinh tinh trình sinh tinh và gây nên những bất thường nặng nề về sau thắt từ 1,5 - 5 năm trên 17 bệnh nhân khỏe mạnh nhận TT hoặc có thể do một số mẫu chưa đủ thời gian trưởng thấy: màng đáy dày lên, tế bào dòng tinh thay đổi nhiều, thành về mặt chức năng tại mào tinh dẫn đến tỷ lệ TT rối loạn sự sắp xếp các tế bào dòng tinh trong ống sinh sống giảm. Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn 101
- JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2021 Hình thái TT được đánh giá theo tiêu chuẩn tử thấp, màng nhân méo mó. Phần cổ bào tương dày, ti của WHO 2010 và được nhuộm bằng phương pháp thể ở đuôi mất các nếp gấp. Hiện tượng TT với mảng bào Papalicolaou. Phương pháp này phân biệt được rõ nhất tương còn sót lại ở vùng cổ là khá phổ biến. Điều đó thể cực đầu, vùng sau cực đầu, bào tương và các đoạn cổ, hiện là ở mào tinh còn có các TT đang trưởng thành hay đuôi. Việc đánh giá chính xác hình thái TT có giá trị nói cách khác là mào tinh có nhiệm vụ hoàn thiện quá tiên lượng kết quả của IUI, IVF, ICSI, từ đó quyết định trình trưởng thành của TT. rất nhiều đến kết quả thụ thai cũng như chất lượng phôi. TT thu được từ mào tinh trong nghiên cứu có hình thái V. KẾT LUẬN bất thường khá cao. Trong các loại bất thường, dạng bất Mật độ TT thu được từ mào tinh khá cao. Riêng tỷ thường đầu chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là bất thường lệ TT sống, hình thái TT bình thường và TT di động kém phối hợp và thấp nhất là dạng bất thường bào tương còn hơn so với tiêu chuẩn của WHO (2010). Dưới kính hiển dư (biểu đồ 2). Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu vi điện tử tinh trùng thường có chất nhiễm sắc tụ đặc của Phạm Minh Huệ (2012) với tỷ lệ bất thường phối không đồng nhất, phần cổ bào tương dày, ty thể ở đuôi hợp và bất thường đầu chiếm ưu thế [8]. Craft I (1995) mất các nếp gấp. Với sự ra đời của kỹ thuật tiêm TT vào nghiên cứu 16 mẫu TT thu từ mào tinh thấy hình thái TT bào tương của noãn đã giúp cho những cặp vợ chồng vô bất thường từ 50 – 95% [6]. Việc đánh giá hình thái bất tinh có TT từ mào tinh có thể có con của chính mình. thường dựa vào các tiêu chuẩn khác nhau của WHO nên kết quả giữa các nghiên cứu có sự không tương xứng. LỜI CẢM ƠN Trong các dạng bất thường đầu, tỷ lệ đầu không có túi Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám đốc cực đầu cao nhất và thấp nhất là dạng bất thường đầu Học viện Quân y, Viện mô phôi lâm sàng Quân đội – Học khác. Đối với bất thường cổ và đoạn trung gian, TT có viện Quân y, Viện 69, Bộ Tư lệnh bảo vệ Lăng Chủ tịch cổ không cân đối chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là cổ Hồ Chí Minh, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam mảnh. Trong các dạng bất thường đuôi, dạng cuộn xoắn đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện thành công đề tài này. chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp đến là dạng đuôi ngắn và gập Đặc biệt, tôi xin bảy tỏ lòng kính trọng và biết ơn góc; thấp nhất là dạng khác. vô hạn tới PGS.TS. Quản Hoàng Lâm và TS. Trịnh Quốc Đồng thời, TT được quan sát dưới kính hiển vi Thành, những người thầy trực tiếp chỉ bảo, truyền dạy điện tử truyền qua. Bên cạnh các TT có cấu tạo tương những kinh nghiệm quý báu cho tôi trong suốt quá trình đối trưởng thành là một số tinh tử, thậm chí có cả tinh tử học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này. tròn. Tuy nhiên, đa số là bất thường về đầu biểu hiện ở Tôi xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học trong và màng tế bào phần đầu nhăn nhúm, thậm chí không liên ngoài quân đội đã giúp đỡ, đóng góp ý kiến quý báu giúp tục, túi cực đầu có hình dạng méo mó bất thường. Ở nhân tôi hoàn thành đề tài này. một số tế bào, chất nhiễm sắc tụ đặc không đồng nhất, có những vùng khuyết thể hiện bằng vùng mật độ điện TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ngọc Phượng (2013). Nội tiết sinh sản, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. WHO (2010). WHO laboratory manual for the Examination and processing of human semen, 5th ed., Geneva, Switzerland. 3. Cito G., Coccia M.E., Picone R., et al. (2018). Novel method of histopathological analysis after testicular sperm extraction in patients with nonobstructive and obstructive azoospermia. Clin Exp Reprod Med., 45(4):170–176. 4. Mehrotra R, Tandon P, Singh KM. Ultrastructural appearances of interstitial tissue of testis in vasectomised indi- viduals. Indian J Med Res, 1983, 77: 347 – 52. 5. Bairati A., Morte E.D., Giarola A., et al. (1986). Testicular biopsy of azoospermic men with vas deferens malfor- mation using two different techniques. Archives of Androl., 17(1):67–78. 6. Craft I., Tsirigotis M., Bennett V., et al. (1995). Percutaneous epididymal sperm aspiration and intracytoplasmic sperm injection in the management of infertility due to obstructive azoospermia. Fertil Steril., 63(5):1038–1042. 7. Yafi F.A., Zini A. (2013). Percutaneous epididymal sperm aspiration for men with obstructive azoospermia: pre- dictors of successful sperm retrieval. Urol., 82(2):341–344. 8. Phạm Minh Huệ (2012). Nghiên cứu hình thái cấu trúc, siêu cấu trúc tinh trùng ở mào tinh của bệnh nhân vô tinh và sự biến đổi trong môi trường nuôi cấy in vitro, Luận văn Thạc sỹ y học, Học viện Quân Y. 102 Số chuyên đề 2021 Website: tapchiyhcd.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
SIÊU ÂM TỤY VÀ LÁCH – PHẦN 2
27 p | 247 | 26
-
ĐẶC ĐIỂM VIÊM GAN SIÊU VI B MẠN TÍNH HBeAg (-)
20 p | 114 | 9
-
Tỉ lệ và đặc điểm khuyết sẹo mổ lấy thai ở phụ nữ hiếm muộn có tiền căn mổ lấy thai đến khám tại Bệnh viện Mỹ Đức
7 p | 46 | 7
-
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị ở bệnh nhân người lớn sốc sốt xuất huyết Dengue có tái sốc được sử dụng Albumin tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
8 p | 44 | 6
-
Khảo sát lâm sàng, cận lâm sàng và đáp ứng điều trị Tenofovir ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính có HBeAg âm tính
7 p | 53 | 4
-
Tỷ lệ báo cáo sau phơi nhiễm với máu và dịch thể của bệnh nhân cùng các yếu tố liên quan ở sinh viên điều dưỡng chuyên ngành Gây mê hồi sức tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
9 p | 12 | 3
-
Nhiễm siêu vi hô hấp ở bệnh nhi nhập viện vì cơn hen cấp tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
8 p | 10 | 3
-
Đặc điểm trẻ viêm não Herpes simplex virus tại Bệnh viện Nhi đồng 1
7 p | 33 | 3
-
Kết quả điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp mổ mở kiểu Lichtenstein tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
4 p | 5 | 3
-
Khảo sát đặc điểm viêm gan siêu vi B mạn tính ở bệnh nhân có HBeAg (-) và HbeAg (+) điều trị tại BVĐK Thống Nhất Đồng Nai năm 2013
7 p | 19 | 2
-
Đặc điểm đột biến gen PreS/S ở bệnh nhân nhiễm HBV mạn
6 p | 34 | 2
-
Mối liên quan giữa độ dày da trên siêu âm với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh xơ cứng bì hệ thống
8 p | 21 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh và vai trò của siêu âm trong chẩn đoán và theo dõi sau phẫu thuật hội chứng ống cổ tay
6 p | 38 | 2
-
Đặc điểm hình ảnh siêu âm và chụp cắt lớp vi tính của lymphoma ổ bụng ở trẻ em
7 p | 29 | 2
-
Đặc điểm vi thể, siêu vi thể tinh trùng thu được từ tinh hoàn ở bệnh nhân vô tinh không do tắc
6 p | 8 | 2
-
Đặc điểm cấu trúc siêu vi thể của màng ối người
6 p | 73 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh siêu âm động mạch chủ bụng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn