intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi nội viện

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

8
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiếu cơ là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở người cao tuổi liên quan với quá trình lão hóa, dẫn đến tăng nguy cơ té ngã, giảm hoạt động chức năng, giảm chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tàn phế và tử vong. Bài viết trình bày khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi nội viện

  1. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG KHẢO SÁT TỈ LỆ THIẾU CƠ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI NỘI VIỆN Lê Thị Huệ*, Hà Thị Kim Chi*, Hoàng Quốc Nam*, Nguyễn Đức Công** * Bệnh viện Thống Nhất TP HCM, ** Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch TÓM TẮT Đặt vấn đề: thiếu cơ là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở người cao tuổi liên quan với quá trình lão hóa, dẫn đến tăng nguy cơ té ngã, giảm hoạt động chức năng, giảm chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tàn phế và tử vong. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát tỉ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được đo sức cơ tay, tốc độ đi bộ 6 m. Đo khối lượng cơ bằng điện trở kháng sinh học (BIA). Đánh giá thiếu cơ khi có giảm chỉ số khối cơ (SMI) và giảm tốc độ đi bộ hoặc lực bóp tay. Ghi nhận tuổi, giới, chiều cao, cân nặng, BMI, tình trạng dinh dưỡng, bệnh nội khoa. Kết quả: tổng số 205 bệnh nhân, tuổi trung bình 73,7 ± 9,17, 72,7% nữ và 27,3% nam. Tỉ lệ thiếu cơ 45,8%, trong đó nữ thiếu cơ 47,7%, nam 41,1%. Các yếu tố liên qua đến thiếu cơ là cao tuổi (p = 0,001), BMI thấp (p < 0,01), suy dinh dưỡng (p < 0,01), tăng huyết áp (p = 0,02), loãng xương (p < 0,01), bệnh thận mạn (p = 0,028). Kết luận: tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú cao (45,8%). Yếu tố nguy cơ tăng tỷ lệ thiếu cơ là: cao tuổi, BMI thấp, suy dinh dưỡng, tăng huyết áp, loãng xương, bệnh thận mạn. Từ khóa: Thiếu cơ; Người cao tuổi; Yếu tố liên quan. ĐẶT VẤN ĐỀ lệ người cao tuổi gia tăng trên thế giới, thiếu cơ sẽ ngày càng phổ biến và trở thành một trong những Thiếu cơ là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng ở người cao tuổi liên quan với quá trình lão vấn đề sức khỏe cộng đồng hàng đầu của nhân hóa dẫn đến tăng nguy cơ té ngã, giảm hoạt động loại. Thiếu cơ thường xuất hiện chủ yếu ở người chức năng, giảm chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ cao tuổi, quá trình thiếu cơ bắt đầu từ 40 tuổi và tàn phế và tử vong. Thiếu cơ là quá trình mất khối có thể mất tới 50% khối lượng cơ vào thời điểm cơ và khả năng hoạt động của cơ diễn ra một cách 70 - 80 tuổi. Do khối lượng cơ chiếm 60% trọng từ từ ở khắp các cơ xương. Theo đồng thuận của lượng cơ thể, tình trạng thiếu cơ gây rất nhiều hậu nhóm các chuyên gia châu Âu (EWGSOP) về thiếu quả nặng nề ở người cao tuổi, giảm sức cơ sẽ làm cơ, thiếu cơ được chẩn đoán dựa trên giảm khối nặng thêm một số bệnh đã có sẵn, mất chức năng lượng cơ kèm theo giảm hoạt động cơ (bao gồm và tăng mức độ suy yếu. Thiếu cơ ảnh hưởng đến sức cơ và hoạt động chức năng của cơ) [4]. Với tỉ hơn 50 triệu người trên toàn thế giới và dự kiến sẽ Ngày nhận bài: 21/9/2021 Ngày phản biện: 22/9/2021 Ngày chấp nhận đăng: 23/9/2021 26 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
  2. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG ảnh hưởng đến 200 triệu người trong 40 năm tới. Các bước tiến hành nghiên cứu: Dựa vào một nghiên cứu tổng quan hệ thống, các Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân: các thông tin tác giả ước tính được tỉ lệ thiếu cơ hiện nay vào hành chính, bệnh sử, tiền sử. Ghi nhận trị số chiều khoảng 10% dân số thế giới [12]. Tỉ lệ thiếu cơ dao cao, cân nặng, các bệnh liên quan, tình trạng dinh động từ 13 - 24% ở những người từ 65 - 70 tuổi dưỡng. và > 50% ở những người > 80 tuổi. Tại Mỹ, ước đoán chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân Khối lượng cơ (AMS): là biến số định lượng thiếu cơ lên tới hơn 18,5 tỷ đô la năm 2000 và chi được đo bằng phương pháp phân tích trở kháng phí cho thiếu cơ chiếm 1,5% tổng chi phí chăm sóc điện sinh học trên máy Inbody 770 [1]. sức khỏe trong một năm [7]. Tại Việt Nam, thiếu Chỉ số khối cơ (SMI): giảm khối lượng cơ khi: cơ ở người cao tuổi còn chưa được quan tâm, các SMI < 7,0 kg/m² cho nam và SMI < 5,7 kg/m² cho nữ. nghiên cứu về thiếu cơ ở người cao tuổi còn ít. Sức cơ tay: sức cơ tay là biến số nhị giá gồm Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Khảo sát tỷ lệ hai giá trị giảm sức cơ tay và không giảm sức cơ thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi và một số yếu tố liên tay. Gọi là giảm sức cơ tay khi: quan” để xác định mức độ phổ biến của thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi nhằm có biện pháp phòng + Sức cơ tay < 26 kg ở nam [12]. chống thiếu cơ, nâng cao chất lượng cuộc sống + Sức cơ tay < 18 kg ở nữ. của người cao tuổi. Tốc độ đi bộ: tốc độ đi bộ là biến số nhị giá Mục tiêu nghiên cứu gồm hai giá trị giảm tốc độ đi bộ và không giảm tốc - Khảo sát tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi. độ đi bộ. - Mối liên quan giữa thiếu cơ với tuổi, giới, BMI, Gọi là giảm tốc độ đi bộ khi v < 0,8 m/s ở cả dinh dưỡng, bệnh nội khoa ở bệnh nhân cao tuổi. hai giới [12]. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: sử dụng mẫu bảng đánh giá tình trạng dinh dưỡng giản Đối tượng nghiên cứu lược MNA  - SF (phụ lục).  Điểm số của MNA  rút Tiêu chuẩn chọn mẫu: bệnh nhân ≥ 60 tuổi gọn có tổng số điểm 14 [8]. điều trị nội trú tại Bệnh viện Thống Nhất trong 12 - 14 điểm: tình trạng dinh dưỡng bình khoảng thời gian từ tháng 11/2019 đến 6/2020. thường. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân giới hạn vận 8 - 11 điểm: có nguy cơ suy dinh dưỡng. động mất khả năng đi bộ hoặc lực bóp. 0 - 7 điểm: bị suy dinh dưỡng. Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu thống kê nghiên cứu: xử lý số Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt liệu bằng SPSS 20.0. ngang. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu. Tổng Nam Nữ p (n = 205) (n = 56 ) (n = 149 ) Tuổi X ± SD 73,7 ± 9,17 75,27 ± 1,23 73,11 ± 0,75 0,134 Giới n (%) 205 (100) 65 (27,3) 149 (72,7) TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 27
  3. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Tổng Nam Nữ p (n = 205) (n = 56 ) (n = 149 ) Bệnh nội khoa Tăng huyết áp ,n (%) 155 (75,6) 43 (27,7) 112 (72,3) 0,48 Đái tháo đường, n (%) 55 (26,8) 21 (38,2) 34 (61,8) 0,03 Bệnh thận mạn, n (%) 33 (16,1) 14 (42,4) 19 (57,6) 0,03 COPD, n (%) 12 (59) 6 (10,7) 6 (4,0) 0,11 Viêm khớp dạng thấp, n (%) 9 (4,4) 2 (3,6) 7 (4,7) 0,39 Loãng xương 120 (58,5) 14 (25) 106 (71,1) 0,00 Nhóm BMI Nhẹ cân, n (%) 16 (7,8) 7 (12,5) 9 (6,0) 0,28 Bình thường, n (%) 117 (57,1) 29 (51,8) 88 (59,1) Béo phì, n (%) 72 (35,1) 20 (35,7) 52 (34,9) Tình trạng dinh Suy dinh dưỡng n (%) 18 (8,8) 5 (8,9) 13 (8,7) 0,89 dưỡng Có nguy cơ suy dinh dưỡng, n (%) 71 (34,6) 20 (35,7) 51 (34,3) Bình thường, n (%) 116 (56,6) 31 (55,4) 85 (57,0) Trong nhóm nghiên cứu, tỉ lệ nữ cao gấp gần 3 lần nam, tỉ lệ bệnh nhân đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh thận mạn, loãng xương ở nam cũng cao hơn nữ có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không có sự khác biệt về tuổi, BMI, tình trạng dinh dưỡng, các bệnh lý nền THA, COPD, viêm khớp dạng thấp (VKDT) ở hai giới. Bảng 2. Tỉ lệ thiếu cơ và các chỉ số đánh giá thiếu cơ theo giới. Test chẩn đoán Tổng (n = 205) Nam (n = 56) Nữ (n = 149) p Giảm tốc độ đi bộ, n (%) 122 (59,5) 24 (42,9) 98 (65,8) 0,003 Giảm lực bóp tay, n (%) 126 (61,5) 29 (51,8) 97 (65,1) 0,057 Giảm khối lượng cơ, n (%) 103 (50,2) 24 (42,9) 79 (53,0) 0,127 Thiếu cơ, n (%) 94 (45,8) 23 (41,1) 71 (47,65) 0,39 - Tỉ lệ khối lương cơ và lực bóp tay không có sự khác biệt ở hai giới (p = 0,127) và (p = 0,057). Tỉ lệ giảm vận tốc đi bộ ở nữ cao hơn nam có ý nghĩa thống kê (p = 0,003). - Tỉ lệ thiếu cơ ở hai giới không có sự khác biệt với p = 0,39. Bảng 3. Mối liên quan giữa thiếu cơ với tuổi. Thiếu cơ Không thiếu cơ Nhóm tuổi Tổng (n = 205) OR, 95%CI p (n = 94) (n = 111) Tuổi (năm) 73,7 ± 9,2 77,4 ± 8,7 70,5 ± 8,3 1,13 (1,09 - 1,97) 0,001 60 - 79, n (%) 142 (100) 51 (35,9) 91 (64,1) 0,001 ≥ 80, n (%) 63 (100) 43 (68,3) 20 (45,9) 1,90 (1,44 - 2,51) Tuổi trung bình của nhóm thiếu cơ cao hơn so với nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê (p = 0,001). Tỉ lệ thiếu cơ tăng dần theo nhóm tuổi, ở nhóm ≥ 80 tuổi tỉ lệ thiếu cơ tăng gấp 1,9 lần so với nhóm 60 - 79 tuổi với p < 0,05. 28 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
  4. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Bảng 4. Mối liên quan giữa thiếu cơ với BMI, và suy dinh dưỡng. Tổng Thiếu cơ Không thiếu cơ OR, 95%CI p (n = 205) (n = 94) (n = 111) BMI (kg/m²) 23,7±3,4 21,7±3,0 24,8±3,0 < 0,01 Nhẹ cân, n (%) 16 (100) 16 (100) 0 (0) 1,92 (1,61 - 2,28) Bình thường, n (%) 117 (100) 61 (52,1) 56 (47,9) 1 < 0,01 Béo phì, n (%) 72 (100) 17 (23,6) 55 (76,4) 0,45 (0,29 - 0,71) Suy sinh dưỡng, n(%) 18 (100) 18 (100) 0 (0) 3,4 (1,8 - 5,9) Có nguy cơ, n (%) 71 (100) 39 (54,9) 32 (45,1) 1,9 (1,4 - 2,7) < 0,01 Bình thường, n (%) 116 (100) 37 (31,9) 79 (68,1) 1 BMI càng thấp càng có nguy cơ thiếu cơ. Với nhóm bệnh nhân nhẹ cân, tỉ lệ thiếu cơ cao gấp 1,92 lần nhóm BMI bình thường và nhóm béo phì có tỉ lệ thiếu cơ giảm 55% so với nhóm bình thường. Tỉ lệ thiếu cơ ở nhóm suy dinh dưỡng cao gấp 3,4 lần nhóm có dinh dưỡng bình thường và nhóm có nguy cơ suy dinh dưỡng có tỉ lệ thiếu cơ cao gấp 1,9 nhóm bình thường có ý nghĩa thống kê với p < 0,01. Bảng 5. Mối liên quan thiếu cơ với với tiền căn bệnh nội khoa. Bệnh nội khoa Thiếu cơ Không thiếu cơ OR (95%CI) p THA, n (%) 78 (81,9) 77 (70,3) 1,92 (0,98 - 3,72) 0,02 ĐTĐ, n (%) 24 (25,5) 31(27,9) 0,88 (0,48 - 1,65) 0,117 Bệnh thận mạn, n (%) 20 (21,3) 13 (11,7) 2,04 (0,95 - 4,36) 0,028 COPD, n (%) 8 (66,7) 4 (33,3) 2,5 (0,78,5) 1,12 Loãng xương, n (%) 69 (57,3) 51 (42,5) 3 ,25 (1,8 -5,86) 0,00 VKDT, n (%) 5 (55,6) 4 (44,4) 1,5 (0,4 - 5,7) 0,39 Tỉ lệ THA, bệnh thận mạn và loãng xương ở nhóm thiếu cơ cao hơn so với nhóm không thiếu cơ với p < 0,05. Chưa thấy sự khác biệt tỉ lệ ĐTĐ, COPD, VKDT ở nhóm thiếu cơ so với nhóm không thiếu cơ (p > 0,05). BÀN LUẬN ở người cao tuổi. Bệnh nhân nằm trong nhóm thiếu cân có BMI thấp (7,8%), đa số nằm trong nhóm Đặc điểm nhóm nghiên cứu bình thường (57,1%), tỉ lệ béo phì 35,1%. Tỉ lệ thừa Nghiên cứu 205 bệnh nhân nội viện từ 60 - cân béo phì được ghi nhận ở nữ nhiều hơn nam. Tỉ 100 tuổi, tuổi trung bình 73,7. Nhóm 60 - 79 tuổi lệ suy dinh dưỡng chiếm 8,7% và dinh dưỡng bình chiếm tỉ lệ cao nhất (70,3%), nhóm tuổi ≥ 80 chiếm thường 56,6%. Tỉ lệ suy dinh dưỡng và có nguy cơ tỉ lệ thấp (29,7%). Nữ 72,7%, cao hơn so với nam suy dinh dưỡng 43,4%, tương đương với nghiên (27,3%). Trong các nghiên cứu nội viện, tỉ lệ nữ cứu của Qiukui Hao trên dân số người cao tuổi thường cao hơn nam, có thể do nữ có tuổi thọ cao điều trị nội trú, nguy cơ suy dinh dưỡng 45% [5]. Tỉ hơn nên chiếm tỉ lệ cao hơn trong các nghiên cứu lệ bệnh đồng mắc trong nghiên cứu của chúng tôi TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 29
  5. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG cao nhất là THA (75,6%), loãng xương 58,5%, tiếp Mối liên quan giữa thiếu cơ với tuổi đó là ĐTĐ (26,8%) và 16,1% bệnh nhân mắc bệnh Tuổi trung bình của bệnh nhân thiếu cơ trong thận mạn. Nghiên cứu của Q. Hao về tỉ lệ thiếu nghiên cứu (77,4 ± 8,7 tuổi) cao hơn so với bệnh cơ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân cao tuổi nhân không thiếu cơ (70,5 ± 8,3 tuổi). Tỉ lệ thiếu nằm viện tại Trung Quốc, tỉ lệ mắc các bệnh kèm cơ tăng theo tuổi, ở nhóm tuổi 60 - 7,9, tỉ lệ thiếu theo tương tự trong nghiên cứu của chúng tôi đó là cơ là 35,9%, tăng lên 68,3% ở nhóm > 80 tuổi. THA (62%), ĐTĐ (27%) và bệnh thận mạn (16%). Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nisakorn Nói chung, nghiên cứu của chúng tôi cũng như các Khongsri trên người cao tuổi Thái Lan, tỉ lệ thiếu nghiên cứu khác trên thế giới và trong nước cho cơ cao nhất 68,6% ở nhóm > 80 tuổi và 12,6% ở thấy THA, ĐTĐ, bệnh thận mạn chiếm tỷ lệ cao ở nhóm từ 60 - 69 tuổi. Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh nhóm bệnh nhân cao tuổi nhập viện. Điều này cho Huyền chia nhóm tuổi > 75 và < 75 tuổi, kết quả: tỉ thấy gánh nặng của nhóm bệnh lý chuyển hóa nội lệ thiếu cơ ở nhóm > 75 tuổi là 61,7% cao gấp đôi tiết trong dân số người cao tuổi. ở nhóm dưới 75 tuổi (34,3%). Một số nghiên cứu Tỉ lệ thiếu cơ và các biến số liên quan tới chẩn báo cáo, sau tuổi 50, khối lượng cơ bắp đã giảm 1 đoán thiếu cơ - 2% mỗi năm và sức mạnh cơ bắp giảm 1,5 - 3% Trong 205 bệnh nhân, 94 bệnh nhân (45,8%) mỗi năm. Cùng với quá trình lão hóa, lão hóa thần thỏa mãn tiêu chuẩn chẩn đoán thiếu cơ theo kinh cơ, giảm hocmon tăng trưởng, hocmon sinh AWGS, tỉ lệ thiếu cơ ở nữ 47,7% và nam 41,1% dục, thay đổi các yếu tố viêm, giảm vận động… khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,39). Kết dẫn đến giảm khối lượng cơ và sức mạnh cơ. quả này phù hợp với các nghiên cứu khác trong và Trong nghiên cứu của Baumgartner [3], tỷ lệ thiếu ngoài nước. Nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền cơ dao động từ 13 - 24% ở những người 65 - 70 tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương, tỉ lệ thiếu cơ tuổi và > 50% ở những người > 80 tuổi. 46,3% [1]. Còn trong nghiên cứu trên người cao Mối liên quan giữa thiếu cơ với BMI và tình tuổi Thái Lan, tỉ lệ thiếu cơ (30,5%) thấp hơn so trạng dinh dưỡng với chúng tôi, có thể do đối tượng nghiên cứu của BMI của nhóm thiếu cơ (21,7 ± 3,0) thấp hơn tác giả là người cao tuổi trong cộng đồng [9]. Tỉ lệ so với nhóm không thiếu cơ (23,7 ± 3,4) (p < 0,001). thiếu cơ trong nghiên cứu này cao hơn của Li-Jun Tỉ lệ thiếu cơ cao ở nhóm có BMI thấp, 100% bệnh Yang là 28,8% trên đối tượng người cao tuổi trong nhân cao tuổi thiếu cân có thiếu cơ, ở nhóm BMI trại dưỡng Lão tại Trung Quốc [13]. Nguyên nhân bình thường, tỉ lệ thiếu cơ 52,14% và nhóm béo người cao tuổi nội viện có tỉ lệ thiếu cơ cao hơn phì có tỉ lệ thiếu cơ thấp (23,61%). Nhẹ cân là yếu người cao tuổi trong cộng đồng hay trong các trại tố nguy cơ của thiếu cơ, phù hợp với nghiên cứu dưỡng lão là do người cao tuổi nội viện thường của Nisakorn Khongsri về các yếu tố liên quan đến mắc các bệnh cấp tính trên nền bệnh mạn tính tăng thiếu cơ ở người cao tuổi, kết quả BMI thấp làm cytokine viêm. Bệnh cấp tính ảnh hưởng tới dinh tăng nguy cơ thiếu cơ lên 27,62 lần. Ở đối tượng dưỡng ăn uống kém, giảm cảm giác ngon miệng trẻ khỏe mạnh, xương và cơ phát triển hài hòa với và sử dụng nhiều loại thuốc, giảm vận động hoạt tăng cân, vì cơ chế kích thích của trọng lực. Tuy động thể lực là những yếu tố gây thiếu cơ. Cả ba nhiên, tăng BMI ở người cao tuổi chủ yếu là tăng biến số chẩn đoán thiếu cơ là chỉ số cơ xương, tốc khối lượng mỡ hơn khối lượng nạc. Suy giảm các độ đi bộ, lực bóp tay ở nam đều cao hơn nữ có ý hoạt động thể chất làm tăng thiếu cơ. nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả này cũng phù hợp với Nisakorn Khongsri [9] nghiên cứu thiếu cơ Tỉ lệ thiếu cơ ở nhóm suy dinh dưỡng cao hơn trên người cao tuổi Thái Lan, cả ba biến số ở nam 3,4 lần và nhóm có nguy cơ suy dinh dưỡng cao đều cao hơn nữ. hơn1,9 lần so với nhóm bình thường có ý nghĩa 30 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
  6. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG thống kê với p < 0,01. Tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân thường hoặc bệnh thận mạn giai đoạn 1 - 2. Nguyên suy dinh dưỡng là 100% và có nguy cơ suy dinh nhân có thể do mất cân bằng trong phân hủy và tái dưỡng 54,9%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân bình tạo tế bào cơ ở bệnh nhân có bệnh thận mạn. Một thường (31,9%) (p < 0,01). Suy dinh dưỡng làm số nghiên cứu đã chỉ ra nồng độ myostatin trong tăng tỷ lệ thiếu cơ, phù hợp với nghiên cứu Dolores huyết thanh bệnh nhân có bệnh thận mạn cao hơn SánchezS-Rodríguez [11] trên người cao tuổi Tây nhóm chứng, giảm tạo mới tế bào cơ. Tăng chuyển Ban Nha: tỉ lệ thiếu cơ ở bệnh nhân suy dinh dưỡng hóa làm tế bào cơ bị phân hủy nhanh hơn so với là 82,3%. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trên bệnh người bình thường, do tình trạng tăng ure huyết, nhân cao tuổi có ý nghĩa quan trọng trong phòng và suy dinh dưỡng, thiếu vitamin, tình trạng viêm mạn điều trị thiếu cơ. Suy dinh dưỡng ở người cao tuổi tính, tình trạng kháng insulin. gây những hậu quả nghiêm trọng đối với khối lượng cơ và sức mạnh cơ. Tỉ lệ loãng xương trong nhóm không thiếu cơ 42,5%, tăng lên 57,5% ở nhóm thiếu cơ với Mối liên quan giữa thiếu cơ với bệnh lý nội OR = 3,25 (p = 0,000). Sự co cơ trong các hoạt khoa động gây ra lực cơ học tác động lên xương, ảnh 81,9% bệnh nhân thiếu cơ có THA, tỉ lệ THA hưởng đến mật độ khoáng xương, sức mạnh và vi ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ có cấu trúc xương, do đó tỷ lệ loãng xương ở bệnh ý nghĩa thống kê (p = 0,02). THA là yếu tố nguy cơ nhân thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ. Kết của thiếu cơ với OR = 1,92, 95%CI 1,98 - 3,72. quả này phù hợp với nghiên cứu của H. He [6] về Trong nghiên cứu của Trần Đăng Khương [2], tỉ lệ mối liên quan giữa thiếu cơ, thành phần cơ thể THA ở bệnh nhân thiếu cơ là 80,2% và 86,1% ở và loãng xương thực hiện trên 17.891 đối tượng nhóm bệnh nhân không thiếu cơ, tuy nhiên trong thuộc các chủng tộc người Mỹ gốc Phi, người da nghiên cứu của tác giả, khác biệt không có ý nghĩa trắng và người Trung Quốc cho kết quả mật độ thống kê. Tỉ lệ thiếu cơ trên bệnh nhân THA cao do khoáng xương liên quan chặt chẽ với khối lượng các yếu tố viêm, quá trình oxy hóa và thuốc điều cơ, mỗi độ lệch chuẩn tăng trong khối lượng cơ tứ trị, ăn uống kiêng khem làm tăng tỉ lệ thiếu cơ so chi dẫn đến giảm 37% nguy cơ loãng xương và với bệnh nhân không THA. Trên bệnh nhân THA, thiếu xương với OR = 0,63 95%CI: 0,59 - 0,66. Một chức năng của hệ renin-angiotensin-aldosteron nghiên cứu mối quan hệ giữa thiếu cơ và loãng (RAAS) thay đổi cũng góp phần dẫn đến thiếu cơ. xương trong dân số cao tuổi Nhật Bản, ti lệ mắc Các thụ thể mineralocorticoid làm tăng quá trình thiếu cơ ở người ≥ 60 tuổi là 8,2% và tỉ lệ tích chết theo chương trình của tế bào diễn ra cả ở mô lũy của thiếu cơ là 2,0% mỗi năm. Tỉ lệ mắc loãng cơ xương, cuối cùng bệnh nhân bị mất cơ, giảm xương ở bệnh nhân thiếu cơ (57,8%) cao hơn so khả năng hoạt động cơ và mắc phải tình trạng với những người không thiếu cơ. thiếu cơ. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh thận mạn ở nhóm thiếu cơ 21,3% và ở nhóm không thiếu cơ 11,7%. Bệnh nhân thiếu Qua nghiên cứu 205 bệnh nhân cao tuổi tại cơ mắc bệnh thận mạn cao hơn so với nhóm không Bệnh viện Thống Nhất, chúng tôi rút ra những kết thiếu cơ 2,04 lần (OR = 2,04, 95%CI 0,95 - 4,36). luận sau: Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số bệnh thận - Tỉ lệ thiếu cơ ở người cao tuổi điều trị nội mạn được xác định từ giai đoạn 3 - 5. Kết quả này trú cao (45,8%). phù hợp với nghiên cứu của Song Jin Moon [10]: khi bệnh thận mạn tiến triển, tỉ lệ thiếu cơ càng cao, - Yếu tố nguy cơ của thiếu cơ là: cao tuổi, bệnh thận mạn giai đoạn 3 - 5 làm tăng tỉ lệ thiếu BMI thấp, suy dinh dưỡng, THA, loãng xương, cơ lên 1,93 lần so với nhóm chức năng thận bình bệnh thận mạn. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 31
  7. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG Abstract SARCOPENIA PREVALENCE AND RELATED FACTORS IN HOSPITALIZED ELDERLY Background: Sarcopenia is an important public health problem, associated with aging and has negative consequences such as the quality of life, disability and even death in the elderly. Objectives: This study examined the prevalence of sarcopenia and associated factors among elders at Thong Nhat Hospital. Methods Study: Cross-sectional study. Admission profile age, sex, height, weight, BMI, manutrion, disease history. All participants were evaluated for handgrip strength by dynamometer and for gait speed by walking 6m distance. Appendicular muscle mass was evaluated by bioimpedance analysis (BIA). Sascopenia was confirmed abnormal muscle mass and abnormal grip strength and/or gait speed. Results: A total of 205 elderly patients (72.7% women) with a median age of 73.7 ± 9.17  years. Prevalence of sarcopenia were 45.8%, 47.65% sarcopenia in women, 41.1% sarcopenia in men. Factors related to sarcopenia were elderly (p = 0.001), low BMI (p < 0.01), malnutrition (p < 0.01), hypertension (p = 0.02), osteoporosis (p < 0.01), choronic kidney disease (p = 0.028). Conclusions: The prevalence of sarcopenia in elderly patients were hight (45.8%). The risk factors of sarcopenia were elderly, low BMI, malnutrition, hypertension, osteoporosis, choronic kidney disease. Keywords: Sarcopenia; Eelderly; Related factors. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huyền V T T, (2019), “Sarcopenia : Đánh giá , sàng lọc và dự phòng trên người cao tuổi”, Tài liệu hội nghị khoa học hội Lão khoa năm 2019, pp. 279. 2. Khương T Đ, (2019), “Khảo sát tỷ lệ và liên quan ngắn hạn của thiếu cơ ở người bệnh cao tuổi có bệnh lý tim mạch nội viện”, Luận văn nội trú Lão Khoa – Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, pp. 3. Baumgartner R N, Waters D L, Gallagher D, Morley J E, et al, (1999), “Predictors of skeletal muscle mass in elderly men and women”, Mechanisms of ageing and development, 107 (2), pp. 123-136. 4. Cruz-Jentoft A J, Bahat G, Bauer J, Boirie Y, et al, (2019), “Sarcopenia: revised European consensus on definition and diagnosis”, Age and ageing, 48 (1), pp. 16-31. 5. Hao Q, Hu X, Xie L, Chen J, et al, (2018), “Prevalence of sarcopenia and associated factors in hospitalised older patients: A cross sectional study”, Australasian journal on ageing, 37 (1), pp. 62-67. 6. He H, Liu Y, Tian Q, Papasian C, et al, (2016), “Relationship of sarcopenia and body composition with osteoporosis”, Osteoporosis International, 27 (2), pp. 473-482. 7. Janssen I, Shepard D S, Katzmarzyk P T, Roubenoff R, (2004), “The healthcare costs of sarcopenia in the United States”, Journal of the American Geriatrics Society, 52 (1), pp. 80-85. 8. Kaiser M J, Bauer J M, Ramsch C, Uter W, et al, (2009), “Validation of the Mini Nutritional Assessment Short-Form (MNA®-SF): A practical tool for identification of nutritional status”, JNHA- The Journal of Nutrition, Health and Aging, 13 (9), pp. 782. 9. Khongsri N, Tongsuntud S, Limampai P, Kuptniratsaikul V, (2016), “The prevalence of sarcopenia and related factors in a community-dwelling elders Thai population”, Osteoporosis and sarcopenia, 2 (2), pp. 110-115. 32 TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021
  8. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG 10. Moon S J, Kim T H, Yoon S Y, Chung J H, et al, (2015), “Relationship between stage of chronic kidney disease and sarcopenia in Korean aged 40 years and older using the Korea National Health and Nutrition Examination Surveys (KNHANES IV-2, 3, and V-1, 2), 2008–2011”, PloS one, 10 (6), pp. e0130740. 11. Sánchez-Rodríguez D, Marco E, Ronquillo-Moreno N, Miralles R, et al, (2017), “Prevalence of malnutrition and sarcopenia in a post-acute care geriatric unit: Applying the new ESPEN definition and EWGSOP criteria”, Clinical nutrition, 36 (5), pp. 1339-1344. 12. Shafiee G, Keshtkar A, Soltani A, Ahadi Z, et al, (2017), “Prevalence of sarcopenia in the world: a systematic review and meta-analysis of general population studies”, Journal of Diabetes & Metabolic Disorders, 16 (1), pp. 21. 3. Yang L-J, Wu G-H, Yang Y-L, Wu Y-H, et al, (2019), “Nutrition, physical exercise, and the prevalence of sarcopenia in elderly residents in nursing homes in China”, Medical science monitor: international medical journal of experimental and clinical research, 25 pp. 4390. TẠP CHÍ NỘI KHOA VIỆT NAM|SỐ 23/2021 33
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2