TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO
lượt xem 10
download
Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp và xuất huyết não. Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước: các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ. Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ giới, đột quị thiếu máu não là 184 (65,71%) và đột...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO
- TẦN SUẤT YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ TỈ LỆ TỬ VONG ĐỘT QUỊ NÃO TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu khảo sát các tần xuất các yếu tố nguy cơ đột quị ở các bệnh thiếu máu não cấp và xuất huyết não. Phương pháp nghiên cứu: Các yếu tố nguy cơ được khảo sát dựa trên các tài liệu nghiên cứu trước: các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ và các yếu tố nguy cơ ít có chứng cứ. Kết quả và bàn luận: Trong 280 trường hợp đột quị có 156 (55,7%) là nam giới và 124 (44,3%)là nữ giới, đột quị thiếu máu n ão là 184 (65,71%) và đột quị xuất huyết là 96 (34,29%).Tuổi trung bình trong mẫu nghiên cứu là 64,9±13,5. Các yếu tố nguy cơ có chứng cứ đầy đủ: THA 218 (77,8%), ĐTĐ 41 (14,6%),rung nhĩ 19(6,8%),tiền sử đột quị 50 (17,7%), hút thuốc129 (82,69%); Các yếu tố nguy c ơ ít chứng cứ: nghiện rượu 52 (18,6%), rối loạn lipít máu 178 (63,57%), ít hoạt động thể lực 204 (73%). Kết luận: các yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp, hút thuốc. Tỉ lệ tử vong do đột quị tại bệnh viện Tỉnh Ninh Thuận là 10%. ABSTRACT
- STUDYING THE RISK FACTORS OF STROKE AND STROKE MORTALITY RATES IN THE NINH THUAN’S HOSPITAL Nguyen Huu Thoai, Cao Phi Phong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 399 - 405 Objectives: The study evaluates the frequency of risk factors of stroke; ichemic stroke and heamorrhic stroke. Methods: Based on the recent studies, they are divided into 2 groups: evidence - adequate factors and evidence-little factors. Results and discussion: 280 patients could be studied, of which 156 (55.7%) were male and 124 (44.3%) females; of which 184 (65.71%) ischemic stroke and 96(34,29%) heamorrhic stroke. Overall mean age was 64.9±13.5 years. Evidence - adequate factors: hypertension 218 (77.8%), diabetes mellitus 41 (14.6%), atrial fibrillation 19(6,8%), smoking129 (82.69%), past history of stroke 50 (17.7%) and evidence-little factors:lipidemia disorders 178 (63.57%), excessive alcohol consumption 52 (18.6%), little exercise 204 (73%). Conclusion: frequent risk factors are hypertnsion,smoking. Stroke death rates is 10% in NinhThuận’ Hospital.
- MỞ ĐẦU Đột quị não là bệnh lý thần kinh thường gặp ở người lớn tuổi trên khắp thế giới. Đột quị là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tàn tật và tử vong sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về chẩn đoán và điều trị đã và đang làm giảm tỉ lệ tử vong của đột quị. Tuy nhiên tỉ lệ hiện mắc và tàn phế do bệnh đột quị vẫn còn cao, do đó việc phòng ngừa đột quị não hiện nay được quan tâm trên toàn thế giới, chính việc dự phòng trước và sau đột quị mang lại nhiều lợi ích hơn trong việc giảm các hậu quả do đột quị gây ra. Theo TCYTTG các yếu tố nguy cơ tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, tập quán và khí hậu từng nước từng vùng miền khác nhau. Ninh Thuận là một tỉnh nhỏ nằm cực nam Trung bộ, có nhiều dân tộc sinh sống (Kinh, Chăm, Raglay và Nùng) với điều kiện khí hậu khắc nghiệt, đời sống dân cư còn khó khăn nên vấn đề điều trị các YTNC còn hạn chế. Dân số trong Tỉnh khoảng 576.800 người, hàng năm tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận tiếp nhận điều trị bệnh đột quị khá cao (562 trường hợp, tỉ lệ tử vong do đột quị 3% - 2007). Công trình nghiên cứu này thực hiện nhằm khảo sát, hệ thống lại các YTNC cũng như mối liên quan giữa chúng và đánh giá lại tỉ lệ tử vong. Từ đó có những giải pháp hợp lý nhất nhằm giảm các YTNC của người bệnh, phòng ngừa đột quị xảy ra. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân đột quị lần đầu hoặc tái phát được nhập tại khoa nội tim mạch-lão khoa, khoa nội tổng hợp và khoa hồi sức cấp cứu tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận trong thời
- gian nghiên cứu từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008. Tiêu chuẩn chọn bệnh Bệnh nhân được chẩn đoán đột quị: ĐQTMNCBcấp hoặc ĐQXH lần đầu hay tái phát, thỏa mãn các tiêu chuẩn chẩn đoán đột quị của TCYTTG: khởi phát đột ngột với các biểu hiện lâm sàng của rối loạn chức năng thần kinh khu trú hoặc toàn thể của não kéo dài hơn 24 giờ hoặc dẫn đến tử vong mà không có nguyên nhân rõ ràng nào ngoài tổn thương mạch máu não. Có hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT scan). Tiêu chuẩn loại trừ Bệnhnhân thiếu máu não thoáng qua. Bệnh nhân XHNdo chấn thương Bệnh nhân XHN trong bệnh cảnh u não. Bệnh nhân XHDN. Bệnh nhân không hợp tác. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương pháp thu thập số liệu Hình thức thu thập số liệu là khai thác bệnh sử, tiền sử, thăm khám, ghi nhận kết quả xét nghiệm: huyết học, sinh hóa và chẩn đoán hìnhảnh học:điện tim,chụp cắt lớp vi
- tính não. KẾT QUẢ Từ tháng 4 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008, tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận chúng tôi thu thập được 280 trường hợp đột quị thỏa mãn tiêu chuẩn chọn mẫu. Sau khi phân tích số liệu, chúng tôi thu được kết quả như sau: Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Thông số chung của mẫu nghiên cứu Thông số ĐQTMNCB ĐQXH Tổng Số bệnh 184 (65,71) 6 (34,29) 280 (100) nhân, n (%) Giới - Nữ, 83 (66,9) 41 (42,7) 124 (44,3) tính n(%) - Nam, 101 (64,7) 55 (57,3) 156 (55,7) n(%) Tuổi, TB 66,4(13,1) 62,2(14,1) 64,9(13,5) (ĐLC) -Nữ, n(%) 69,7 (13) 64,3(13,1) 62,5(14,1)
- -Nam, 63,5(13,3) 60,7(21,1) 68,1(12,2) n(%) Khu - 65 (35,3) 31 (32,3) 96 (65,7) vực Thành thị, n (%) -Nông 119 (64,7) 65 (67,7) 184 (34,3) thôn, n (%) Dân -Kinh, 168 (91,3) 84 (87,5) 252 (90) tộc n (%) - 13 (7,1) 9 (9,4) 22 (7,7) Chăm, n (%) - 3 (1,6) 3 (3,1) 6 (2,3) Raglay & Nùng Trong 280 trường hợp đột quị trong mẫu nghiên cứucó184 trườnghợpĐQTMNCB và
- 96 trường ĐQXH. Đặc điểm giớitính, khu vực sinh sống và dân tộcsự khácbiệt không có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH (p>0,05) ngoại trừ đặc tính tuổi (p=0,01). Bảng 2: Phân bố vị trí xuất huyết nã Tần số Phần trăm ĐQXH XHTN 75 26,79% XHN - NT 20 7,14% XHNT 1 0,36% Bảng 3: Bảng phân bố tuổi trong mẫu nghiên cứu. Nhóm Tổng ĐQTMNCB ĐQXH tuổi n(%) n(%) ≤ 45 9 (4,89) 12 (12,5) 21 (7,5) 46-59 48 (26,09) 34 82 (35,42) (29,29) ≥ 60 127 (69,02) 50 171 (52,08) (63,21) Tổng 184 (100) 96 (100) 280
- Nhóm Tổng ĐQTMNCB ĐQXH tuổi n(%) n(%) (100) Trong cả hai nhóm đột quị, tỉ lệ nhóm lớn tuổi (≥60) là 127 trường hợp (69,02%) và nhóm trẻ tuổi (≤45) chỉ chiếm 21 trường hợp (7,5%). Dùng phép kiểm chi bình phương thì sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,008). Tần suất các yếu tố nguy cơ Bảng 4 trình bày các YTNC trong mẫu nghiên cứu theo hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH, cho thấy: THA, ĐTĐ, uống rượu và rung nhĩ có sự khác biệt giữa hai nhóm đột quị (p
- cholesterol (17,7) máu Uống rượu* 26 (14,1) 26 0,03 (26,1) Hút thuốc* 53 (28,8) 37 0,23 (38,5) BTTMCB 73 (39,7) 37 0,84 (38,5) Rung nhĩ 17 (9,2) 2 (2,1) 0,024 * ( >10 điếu/ngày), ( >3 li/ngày) Chú thích: số liệu trong ngoặc là tỉ lệ % Bảng 4: Phân bố tần suất YTNC trong hai nhóm ĐQTMNCB và ĐQXH. Tiền căn THA Trong cả hai nhóm đột quị, bệnh nhân có tiền căn THA đều chiếm tỉ lệ cao. Những bệnh nhân không điều trị liên tục thì nổi bậc hơn, hai nhóm xấp xỉ bằng nhau 46,74% cho ĐQTMNCB và 42,71% cho ĐQXH. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,262 ). Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p = 0,02 Hình 1: Biểu đồ phân bố tiền căn tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu.
- Tiền căn ĐTĐ Kiểm định chi bình phương: p = 0,004 Hình 2: Biểu đồ tiền căn ĐTĐ của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu. Bệnh nhân có tiền căn ĐTĐ ở nhóm ĐQTMNCB cao hơn so với nhóm ĐQXH (3,8% trường hợp so với 1%). Bệnh nhân không có ĐTĐ cũng cao hơn. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p= 0,004). Đặc điểm lipid máu Tỉ lệ bệnh nhân bị RLLP máu trong nhóm ĐQTMNCB là 122 trường hợp (66,3%) tăng xấp xỉ gấp đôi so với bệnh nhân không RLLP máu cùng nhóm. Trong nhóm ĐQXH thì tỉ lệ tương là 58,3% và 41,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,18). Phép kiểm chi bình phương, p hai chiều: p = 0,18 Hình 3: Biểu đồ phân bố RLLP máu trong mẫu nghiên cứu. Đặc điểm HĐTL Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p=0,44 Hình 4: Biểu đồ phân phối bệnh nhân HĐTL trong mẫu nghiên cứu. Trong mẫu nghiên cứu, bệnh nhân có 1 hoặc 2 YTNC chiếm tỉ lệ cao (42,1% và 43,2%). Bệnh nhân có 3 YTNC chiếm 8,2%, không YTNC là 5%. Bảng 5: Sự kết hợp các yếu tố nguy cơ
- Tổng Số Loại YTNC Tần Tần n YTNC kết hợp số suất (%) Không YTNC 14 (5) Có 1 THA 79 28,2 YTNC Tiền căn Tiền 4 1,4 115 căn ĐQ (42,1) RN 5 1,8 HT 30 10,7 2 THA và tiền căn 18 Có 6,4 122 YTNC ĐQ (43,2) THA và RN 6 2,1 THA và ĐTĐ 22 7,9 THA và HT 70 25 Tiền căn ĐQ và 2 0,72 HT ĐTĐ và HT 1 0,4
- Tổng Số Loại YTNC Tần Tần n YTNC kết hợp số suất (%) ĐTĐ và RN 1 0,4 RN và HT 4 1,4 3 THA, tiền căn 2 Có 0,72 YTNC ĐQ, ĐTĐ 23 THA, tiền căn 10 3,6 ĐQ , HT (8,2) THA, ĐTĐ và 11 3,9 HT Đặc điểm tử vong trong bệnh viện Bệnh nhân tử vong chủ yếu nằm trong nhóm ĐQXH (chiếm 24%), trong nhóm ĐQTMNCB tỉ lệ tử vong thấp (2,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thốngkê. Hình 5: Biểu đồ phân bố tỉ lệ tử vong trong mẫu nghiên cứu Theo dõi khi ra viện Bảng 6: Phân bố thang điểm Rankin trong mẫu nghiên cứu
- Thang ĐQTMNCB ĐQXH n Tổng N n (%) (%) (%) điểm mRS= 0- 83 (45,1) 16 (16,7) 99 2 12 (12,5) (35,4) 42 (22,8) mRS= 3, 54 (29,4) 45 (46,9) 54 (19,3) mRS= 4- 5 (2,7) 23 (23,9) 5 99 (35,4) Tử vong 28 (10) Kiểm định chi bình phương, p hai chiều: p
- (7,14%), XHNT đơn thuần 1 trường hợp (0,36%). Sự phân bố các loại đột quị tương tự như các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tỉ lệ ĐQXH cao hơn các nghiên cứu trên thế giới, để lý giải điều này có lẻ sự kiểm soát huyết áp của người bệnh trong nước ít chặt chẽ hơn mà xuất huyết não có mối tương quan với THA rất lớn. Đặc điểm dân số học Giới tính Trong nhiều nghiên cứu, tỉ lệ đột quị ở giới nam nhiều hơn giới nữ. Trong nghiên cứu của chúng tôi đột quị giới nam là 56% và giới nữ là 44%. Kết quả phù hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, tỉ lệ đột quị ở nam giới cao hơn nữ giới(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Tuổi: Nhóm lớn tuổi (≥60) chiếm tỉ lệ cao nhất là 63,21% trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ thấp nhất là nhóm trẻ tuổi trong cả ĐQTMNCB và ĐQXH.Dùng phép kiểm chi bình phương sự khác biệt giữa các nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Theo các tác giả Hoàng Khánh, Đinh Văn Thắng và Bùi Thị Lan Vi đều nhận xét rằng tỉ lệ đột quị đều tăng theo tuổi(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Các yếu tố nguy cơ Bệnh THA
- Trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, số bệnh nhân đột quị có THA là 218 trường hợp (chiếm 77,87%) và chỉ có 62 trường hợp là huyết áp bình thường hoặc tiền THA, các nghiên cứu trong nước cũng cho kết quả tương tự. Cụ thể như tác giả Đinh Văn Thắng(8) bệnh nhân có THA bị đột quị chiếm 71,2%, tác giả Phan Lạc Đông Phương là 86%(Error! Reference source not found.) và tác giả Cao Phi Phong thì thấp hơn (63%)(5). Trên thế giới tỉ lệ THA ở bệnh nhân đột quỵ cũng khá cao. Như tác giả Sacco tỉ lệ THA là 71%(Error! Reference source not found.). Tiền căn THA ở bệnh nhân đột quị cũng đáng quan tâm trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân ĐQTMNCB có tiền căn THA là 124 trường hợp (chiếm 67,39% và ĐQXH có 69 trường hợp(chiếm 61,46%). Tỉ lệ khá cao nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p=0,262). Bệnh ĐTĐ Trong mẫu nghiên cứu, ĐQTMNCB có 17,93% bệnh nhân bị ĐTĐ so với nhóm ĐQXH là 8,33%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,031), tỉ số chênh giữa ĐQTMNCBvà ĐTĐ OR=2,4 (KTC 95% 1,03-6,28). So với kết quả được công bố của tác giả Bùi Thị Lan Vi(11) thì tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong nhóm ĐQXH của chúng tôi thấp hơn (8,33% so với 16,7%). Nhiều công trình nghiên cứu khác thì có sự dao động khá lớn từ 9,6% đến 30,8%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Một số tác giả nước ngoài cũng công bố những kếtquả dao động khá rộng(16),(18),(22). Tiền căn ĐTĐ trong hai nhóm đột quị có sự khác nhau khá rõrệt.Ởnhóm ĐQTMNCB bệnh nhân tiền căn ĐTĐ có điều trị liên tục và không liên tục là 12,4% so với nhóm ĐQXH chỉ có 1,04%. Sự khác nhau giữa
- các nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,004). Theo tác giả Nguyễn Thi Hùng nghiên cứu ở bệnh nhân ĐQTMNCBtiền căn ĐTĐ là 13,8%;ở nước ngoài thì tác giả Berger và Rodger đều là 7,7%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)..Các kết quả trên tương tự như kết của của chúng tôi. Bệnh tim Bệnh tim thiếu máu cục bộ Được xác định bằng khám lâm sàng, đo ECG và siêu âm tim. Có 39,3% bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ trong mẫu nghiên cứu chúng tôi, trong đó nhóm ĐQTMNCB là 39,7% và nhóm ĐQXH là 38,5% (bảng 4). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,05). Kết quả này khá cao so với kết quả của tác giả Bùi Thị Lan Vi(Error! Reference source not found.): ĐQTMNCB là 15,6% và ĐQXH là 18,8%. Nhưng khá tương đồng với kết quả của các tác giả khác đối vớinhómĐQTMNCB(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Rung nhĩ Bằng phương pháp đo ECG khi vào viện, có 19 trường hợp bị rung nhĩ trong hai thể đột quị (chiếm tỉ lệ 6,8%). Trong đó ở nhóm ĐQTMNCB tỉ lệ rung nhĩ chiếm cao nhất là 9,2%; còn trong nhóm ĐQXH có 2,1% có rung nhĩ. Sự khác nhau giữa rung nhĩ và các nhóm đột quị là có ý nghĩa thống kê (p=0,024). Theo nghiên cứu Framingham rung nhĩ tăng 3-4 lần nguy cơ đột quị sau khi điều chỉnh yếu tố nguy cơ mạch máu khác(Error! Reference source not found.). Hút thuốc lá
- Qua hỏi bệnh sử, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân hút thuốc lá trong nhóm nghiên cứu chủ yếu là nam giới, chỉ có 2 trường hợp là nữ giới có hút thuốc lá. Nên chúng tôi chỉ phân tích kết quả trên bệnh nhân nam giới. Theo kết quả trong bảng 4 thì mức độ hút thuốc lá càng tăng thì tỉ lệ bị đột quị ở cả hai nhóm càng tăng. Như nhóm ĐQTMNCB tỷ lệ hút thuốc lá > 20 điếu mỗi ngày là 27,72%, từ 10-20 điếu mỗi ngày là 23,76% và hút
- Hoạt động thể lực Tỉ lệ bị đột quị tăng lên theo mức độ HĐTL, không HĐTL tỉ lệ đột quị là cao nhất. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p> 0.05). Các yếu tố nguy cơ kết hợp Trong 280 bệnh nhân bị đột quị trong mẫu nghiên cứu, có 5% bệnh nhân không có YTNC nào (bảng 5). Kết quả thấp so với kết quả của Bùi Thị Lan Vi là 10%, Nguyễn Bá Thắng là 11,5% và cao hơn của tac giả Nguyễn Thị Minh Trí(23) là 2,6% bệnh nhân. Số bệnh nhân có một yếu tố nguy cơ là THA, rung nhĩ, tiền căn đột quị hay hút thuốc là 42,1%, trong đó cao nhất là tỉ lệ THA chiếm 28,2% và kế tiếp là hút thuốc chiếm 10,7%. Tỉ lệ bệnh nhân có 2 yếu tố nguy cơ chiếm cao nhất trong nhóm nghiên cứu là 43,2%, thấp nhất là bệnh nhân có 3 YTNC kết hợp chỉ có 8,2% và 4 YTNC thì không có bệnh nhân nào. Tiên lượng dự hậu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá kết cục theo thang điểm mRS khi bệnh nhân ra viện. Cách đánh giá này thực sự chưa hợp lý, chỉ mang tính tham khảo. Theo như bảng 6, tỉ lệ chiếm cao nhất là nhóm ≤ 3 điểm (mức độ nhẹ và trung bình) là 55%, nhóm 4-5 điểm (mức độ nặng) là 35% và tỉ lệ tử vong là 10%. Theo tác giả Grau, đánh kết cục theo thang điểm mRS sau 90 ngày đột quị, nhóm ≤ 3 điểm là 66,6%, nhóm nặng là 18,6 %, còn lại là tử vong (14,8%). Hay tác giả Olindo đánh giá đột quị sau 30 ngày, nhóm bệnh nhân nặng ở nhóm tuổi ≥ 85 là 78% , nhóm < 85 tuổi là 48% và tỉ lệ tử vong chung là 16,7%.
- Tỉ lệ tử vong trong nhóm nghiên cứu khảo sát trong vòng một năm tại Bệnh Viện Ninh Thuận là 10%. Kết quả thấp so với các kết quả đ ược công bố trong nước. Ở miền Bắc tỉ lệ tử vong trung bình là 20%, tại Huế trung bình là 21,55%. Theo nghiên cứu điều tra dịch tể học trong cộng đồng dân số ở một số vùng thuộc 3 tỉnh (TP. Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Kiên Giang) trong thời gian 1994 và 1995 thì tỉ lệ tử vong tại TP. Hồ Chí Minh là 28%, Tiền Giang là 44% và Kiên Giang là 39%. Trong những năm gần đây, tình hình tử vong do đột quị cấp có giảm hơn rất nhiều, như tại Bệnh viện Chợ Rẫy tỉ lệ tử vong chung là 18,6% hayBệnh viện 115 là 9,5%(Error! Reference source not found.). KẾT LUẬN 1. Đặc điểm dân số của bệnh nhân ĐQ trong nhóm nghiên cứu: tuổi trung bình ĐQ là 64,98 ± 13,56. Nam bị ĐQ nhiều hơn nữ, dân tộc kinh chiếm đa số (90%), các dân tộc khác chiếm tỉ lệ nhỏ. Bệnh nhân phân bố ở nông thôn nhiều hơn thành thị. 2. Các YTNC thường gặp của ĐQ là THA, ĐTĐ, bệnh tim, hút thuốc, uống rượu và tiền căn ĐQ. Các YTNC nổi trội trong nhóm nghiên cứu là THA (77,87%) và tiền căn THA (> 60%). Kế đến là hút thuốc lá: nhóm ĐQTMNCB là 77,23% và nhóm ĐQXH là 96% bệnh nhân ĐQ có hút thuốc . ĐQ tái phát cũng chiếm tần suất khá cao là 17,86%. Bệnh nhân có nhiều YTNC kết hợp thì khả năng bị ĐQ càng cao. Thường gặp THA kết hợp với một hay nhiều YTNC khác . 3. Tỉ lệ TV trong nhóm nghiên cứu là 10% tương đối thấp so với tỉ lệ chung trong nước, nhưng nó chưa phản ánh thực chất của kết cục bệnh tật do nhiều yếu tố khách
- quan và chủ quan tác động.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
XÁC ĐỊNH TẦN SUẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ HEN PHẾ QUẢN
13 p | 124 | 9
-
Tần suất và yếu tố nguy cơ của biến chứng hô hấp sớm sau phẫu thuật ung thư đường tiêu hóa
7 p | 111 | 5
-
Tần suất yếu tố nguy cơ và tỉ lệ tử vong đột quị não tại Bệnh viện tỉnh Ninh Thuận
9 p | 71 | 4
-
Tần suất và một số yếu tố nguy cơ mắc hội chứng ngừng thở tắc nghẽn khi ngủ ở bệnh nhân có chỉ định mổ phiên
7 p | 6 | 4
-
Tần suất và các yếu tố nguy cơ của polyp đại trực tràng ở bệnh nhân hội chứng ruột kích thích
6 p | 56 | 4
-
Bài giảng Bệnh tim thiếu máu cục bộ ở phụ nữ: Cập nhật về chẩn đoán và điều trị
36 p | 67 | 3
-
Tần suất, mầm bệnh, các yếu tố nguy cơ và quản lý nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông ở bệnh nhân đột quỵ tại Bệnh viện Hữu Nghị
5 p | 7 | 3
-
Khảo sát tần suất các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não
6 p | 60 | 3
-
Yếu tố nguy cơ của nhiễm trùng tiểu sau mổ sanh
6 p | 61 | 3
-
Tần suất đái tháo đường, tiền đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ phối hợp ở bệnh nhân ≥ 45 tuổi tại Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn
7 p | 6 | 2
-
Các yếu tố nguy cơ gây tử vong trẻ sơ sinh tại khoa Nhi Bệnh viện An Giang
9 p | 43 | 2
-
Yếu tố nguy cơ và biến cố kết cục của xuất huyết tiêu hóa trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
8 p | 49 | 2
-
Yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn gram âm sinh men b-lactamase phổ mở rộng tại bệnh viện bệnh nhiệt đới từ tháng 5/2002 đến 2/2004
6 p | 37 | 2
-
Xác định tần suất và một số yếu tố nguy cơ hen phế quản ở học sinh cấp I quận Gò Vấp
7 p | 59 | 2
-
Các yếu tố nguy cơ mạch vành ở phụ nữ mãn kinh
5 p | 35 | 1
-
Tần suất và yếu tố nguy cơ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
6 p | 58 | 1
-
Nghiên cứu hội chứng ngưng thở khi ngủ dạng tắc nghẽn ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tim mạch
8 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn