intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình bệnh đái tháo đường tăng huyết áp trong vùng phơi nhiễm dioxin thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tình hình bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường ở xã BM với nhóm chứng là phường CM, từ đó đánh giá ảnh hưởng của phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin lên tình trạng của các bệnh lý nói trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình bệnh đái tháo đường tăng huyết áp trong vùng phơi nhiễm dioxin thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Tỷ lệ hạ tiểu cầu độ 1-2 chiếm 62,5%, không ghi không ghi nhận hạ tiểu cầu độ 3-4. Các độc tính nhận hạ tiểu cầu độ 3-4. Do đa số bệnh nhân trên gan, thận và các tác dụng phụ khác nhìn hóa trị mang tính chất triệu chứng nên chúng tôi chung không ảnh hưởng đến quá trình điều trị. chủ động hoãn hóa trị hoặc giảm liều những chu kì sau khi có nguy cơ độc tính huyết học nặng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ngô Thị Tính (2011), "Nghiên cứu mức xâm lấn Độc tính ngoài hệ tạo huyết: Tăng men của UTCTC giai đoạn IB-IIB qua lâm sàng, cộng gan AST/ALT ít gặp với tỷ lệ 17,5% trong đó chủ hưởng từ và kết quả điều trị tại Bệnh viện K từ yếu là độ 1 và 2, không có trường hợp nào tăng 2007-2009," Luận văn tiến sĩ y học, Trường Đại men gan độ 3 và 4. Có 7,5% bệnh nhân có suy học Y Hà Nội 2. Trần Đặng Ngọc Linh (2013), "Hiệu quả xạ trị giảm chức năng thận, nhưng các bệnh nhân này trong ung thư cổ tử cung GĐ IIB – IIIB". Luận án đều có triệu chứng chèn ép thận niệu quản, Tiến sĩ Y học, Trường đại học Y dược Thành phố nguyên nhân chủ yếu do sự tiến triển của bệnh. Hồ Chí Minh. Theo Coronel (2008), mệt mỏi là một trong các 3. Cung Thị Tuyết Anh, Nguyễn Anh Khôi, Trần Đặng Ngọc Linh và cộng sự (2009), "Đánh giá tác dụng phụ thường gặp nhất được ghi nhận, hóa xạ bước đầu ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB- chủ yếu gặp mệt mỏi độ 2 chiếm 77,7%, không IIIB," Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, số 9: có bệnh nhân nào độ 3 và 4; tương tự với kết tr 168-176. quả của chúng tôi là 77,5% và không có bệnh 4. Lê Thị Nhị Bình (2010), "Đánh giá kết quả điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IV bằng nhân nào độ 3 và 4. Các tác dụng phụ khác ít phương pháp xạ trị đơn thuần từ 2004-2009",Luận gặp và có thể dễ dàng kiểm soát. văn Thạc sỹ y học, Đại học Y Hà Nội. 5. Laila I. Muderspach, M.D,2 John A. Blessing, V. KẾT LUẬN Ph.D, et al(2001) "A Phase II Study of Topotecan Phác đồ Topotecan đơn trị biểu hiện lợi ích in Patients with Squamous Cell Carcinoma of the lâm sàng khiêm tốn trong điều trị bước hai Cervix A Gynecologic Oncology Group UTCTC tái phát, di căn. Tỷ lệ đáp ứng một phần Study"Gynecologic Oncology vol 81, pp 213–215. 6. M.A.Bookman, J.A.Blessin, et al (2000) chiếm 17,5%; bệnh giữ nguyên chiếm 17,5%; "Topotecan in Squamous Cell Carcinoma of the 65% bệnh tiến triển. Cervix: A Phase II Study of the Gynecologic of the Tỷ lệ đáp ứng liên quan có ý nghĩa với thể mô Gynecologic Oncology Group," Gynecologic bệnh học và nồng độ SCC-Ag. Liên quan không Oncology, vol 77, pp. 446-449. 7. Jaime Coronel, Lucely Cetinal, et al (2009) có ý nghĩa với tuổi, chỉ số ECOG, giai đoạn bệnh "Weekly topotecan as second-or- third-line và vị trí tái phát di căn. UTBM vảy đáp ứng cao treatment in patients with recurrent or mestastatic hơn UTBM tuyến. SCC-Ag tăng nồng độ sau điều cervival cancer," Medical oncology, vol 26, pp. trị là yếu tố dự báo cho sự thất bại của điều trị. 210-214. 8. Hong JH, Tsai CH, Chang JT, et al (1998). The Độc tính của phác đồ chủ yếu xảy ra trên hệ prognostic significance of pre- and posttreatment huyết học. Tỷ lệ giảm bạch cầu độ 3-4 và giảm SCC levels in patients with squamous cell bạch cầu hạt độ 3-4 tương ứng là 67,5% và carcinoma of the cervix treated by radiotherapy. 65%. Tỷ lệ hạ huyết sắc tố độ 3-4 là 10%, Int J Radiat Oncol Biol. Phys, 41(4), pp. 823– 830. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG/TĂNG HUYẾT ÁP TRONG VÙNG PHƠI NHIỄM DIOXIN THUỘC HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG Lê Văn Quang1, Đặng Thị Việt Hương1, Bùi Thanh Nga1, Nguyễn Ngọc Tân1, Lê Văn Quân2, Võ Viết Cường1. TÓM TẮT Mục tiêu: Phân tích tình hình bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) và tăng huyết áp (THA) tại xã BM (nhóm 9 nghiên cứu) và phường CM (nhóm chứng) của huyện 1Trung Tân Uyên Tỉnh Bình Dương. Phương pháp nghiên tâm Nhiệt đới Việt-Nga cứu: Thuần tập hồi cứu. Kết quả: Với số lượng nhóm 2Bệnh viện 103, HVQY bệnh và nhóm chứng lần lượt là: 628 người và 677 Chịu trách nhiệm chính: Lê Văn Quân người. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối tượng nghiên Email: levanquan2002@yahoo.com cứu có độ tuổi từ 40-60 chiếm tỷ lệ cao nhất, nữ Ngày nhận bài: 8/7/2020 chiếm đa số, thời gian sống trên 15 năm là chủ yếu ở Ngày phản biện khoa học: 26/7/2020 cả xã BM và phường CM. Tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại xã BM Ngày duyệt bài: 5/8/2020 trước và sau loại trừ yếu tố nguy cơ lần lượt là: 7.0% 37
  2. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 và 9.6% cao hơn so với phường CM. Tỷ lệ bệnh THA làm tăng tỷ lệ rối loạn trầm cảm lo âu ở xã BM, tại xã BM trước và sau loại trừ yếu tố nguy cơ lần lượt Tân Uyên trong một nghiên cứu trước đây [5]. là: 25.3% và 32.9% cao hơn so với phường CM. Kết luận: Tỷ lệ bệnh ĐTĐ có xu hướng cao hơn ở xã BM Kết quả của nghiên cứu này cũng gợi ý rằng sự so với phường CM khi loại trừ yếu tố nguy cơ. Điều tồn dư chất độc da cam/dioxin ở xã BM, Tân này gợi ý rằng phơi nhiễm Dioxin là một trong những Uyên có thể cũng là nguyên nhân dẫn đến các nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh đái tháo đường và bệnh lý khác như THA và ĐTĐ trên cộng đồng tăng huyết áp. dân cư bị phơi nhiễm. Xuất phát từ vần đề nêu Từ khóa: Đái tháo đường, Tăng huyết áp, Dioxin, trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm BM, CM mục tiêu: Phân tích tình hình bệnh tăng huyết áp SUMMARY và đái tháo đường ở xã BM với nhóm chứng là INVESTIGATION ON HYPERTESION AND phường CM, từ đó đánh giá ảnh hưởng của phơi DIABETES MELLISTUS DISEASES nhiễm chất độc da cam/dioxin lên tình trạng của RELATING TO DIOXIN EXPOSURE IN TAN các bệnh lý nói trên. UYEN TOWN, BINH DUONG PROVINCE Objective: to investigate characteristics of II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hypertension and diabetes mellitus diseases in BM 2.1. Đối tượng nghiên cứu (study group) and CM (control group) of Tan Uyen - Nhóm nghiên cứu: 628 Người trưởng Town. Methods: Historical cohort study. Results: Of thành (từ18 tuổi trở lên, ở cả hai giới), sống tại 628 subjects in the study group and 677 subjects in the control group, ratio of subjects at 40-60 was xã BM trên 5 năm. highest, ratios of females was higher significantly than - Nhóm chứng: 677 Người trưởng thành có this of males, living durations of almost subjects was độ tuổi tương đồng với nhóm nghiên cứu, có thời higher than 15 years in BM and CM villages. Ratios of gian sống trên 5 năm tại phường CM. hypertension disease before and after excluding other 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. risk factors were 7.0% and 9.6% in BM village, higher Số liệu nghiên cứu được thu thập trong hai năm than these in CM. Ratios of diabetes mellitus disease before and after excluding other risk factors were 2018 và 2019 tại xã BM và phường CM, huyện 25.3% and 32.9%, higher than these in CM. Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Conclusion: Ratios of hypertension and diabetes 2.3. Thiết kế nghiên cứu. Thuần tập hồi mellitus in BM village were higher than these in CM cứu, thống kê số liệu. village. This result suggested that exposures to dioxin 2.4. Phương pháp thu thập số liệu. Sử might increase risks for hypertension and diabetes dụng Bộ câu hỏi để khảo sát về các đặc điểm mellitus. Keywords: Hypertension, diabetes mellitus, chung, các yếu tố nguy cơ cũng như có hay Dioxin, BM, CM. không mắc cũng như các yếu tố nguy cơ của các bệnh THA, ĐTĐ. Bộ câu hỏi được đánh giá bằng I. ĐẶT VẤN ĐỀ phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bởi Chất độc da cam/dioxin là tên gọi chung của cán bộ nghiên cứu có kinh nghiệm nghiên cứu các hợp chất hóa học tồn tại bền vững trong môi cũng như kinh nghiệm lâm sàng liên quan đến trường tự nhiên và gây ra nhiều hậu quả nghiêm bệnh THA và ĐTĐ. Những người được coi là mắc trọng về sức khỏe con người tại Việt Nam. Các bệnh THA, ĐTĐ là những người đang uống thuốc nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng Chất độc da và điệu trị ngoại trú tại địa phương. cam/dioxin có thể gây ra các hậu quả nghiêm 2.5. Xử lý số liệu. Số liệu được nhập và xử trọng trên cơ thể con người có tiếp xúc hoặc lý bằng phần mềm Excel 2013. Số liệu về tỷ lệ phơi nhiễm với Chất độc da cam/dioxin như ung nhóm tuổi, giới tính, nghề nghiệp và tỷ lệ đái thư [1]. Đặc biệt, gần đây một số báo cáo cũng tháo đường, tăng huyết áp được phân tích bằng cho thấy có sự liên quan giữa một số bệnh lý với phương pháp so sánh khi bình phương trên phần sự phơi nhiễm với Chất độc da cam/dioxin mềm stata 14.0. Sự khác biệt có ý nghĩa thống như:đái tháo đường (ĐTĐ)tăng huyết áp (THA)… kê được xác định khi p
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 mã số cá nhân của đối tượng nghiên cứu, báo Nghiên cứu đã có sự chấp nhận của cộng cáo tổng kết chỉ tổng hợp kết quả số liệu chung, đồng và xin thông qua Hội đồng đạo đức trong không nêu đích danh đối tượng. nghiên cứu y sinh học. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Phân bố về tuổi ở các nhóm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Nhóm tuổi p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Trên 60 tuổi 240 38.2% 173 25.6% P= 0.0000 40-60 tuổi 268 42.7% 343 50.7% P = 0.0039 Dưới 40 tuổi 120 19.1% 161 23.8% P = 0.0402 Tổng số 628 100.0% 677 100.0% Nhận xét: Ở cả 2 nhóm, đối tượng nghiên tỷ lệ người trên 60 tuổi tại xã BM cao hơn có ý cứu có độ tuổi từ 40-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất nghĩa thống kê (P= 0.0000) so với phường CM. (nhóm nghiên cứu: 42.7%, nhóm chứng: 50.7%), Ngược lại, Nhóm tuổi 40-60 tuổi và dưới 40 tuổi sau đó đến nhóm tuổi trên 60 tuổi (nhóm nghiên thì phường CM chiếm tỷ lệ cao hơn có ý nghĩa cứu: 38.2%, nhóm chứng: 25.6%), thấp nhất là thống kê lần lượt là: P = 0.0039; P = 0.0402. Kết nhóm tuổi dưới 40 tuổi (nhóm nghiên cứu: quả này cho thấy dân số tại phường CM có tỷ lệ 19.1%, nhóm chứng: 23.8%). Thống kê cho thấy dân số trẻ cao hơn so với xã BM. 3.2. Phân bố về thời gian sống tại khu vực nghiên cứu Bảng 2. Thời gian sống của người dân tại xã BM và phường CM Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Thời gian p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ 5-15 năm 35 5.6% 30 4.4% P =0.3434 Trên 15 năm 593 94.4% 647 95.6% P=0.3434 Tổng 628 100% 677 100% Nhận xét: Phần lớn đối tượng nghiên cứu có thời gian sống tại khu vực nghiên cứu trên 15 năm (nhóm nghiên cứu: 94.4%, nhóm chứng: 95.6%). Thống kê cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa về thời gian sống tại khu vực nghiên cứu giữa hai nhóm nghiên cứu (P=0.3434). Kết quả này gợi ý rằng thời gian sống ở khu vực nghiên cứu là tương tự nhau giữa hai nhóm nghiên cứu. 3.3. Phân bố về giới tính giữa của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Giới tính ở hai nhóm nghiên cứu Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Thờigian p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Nam 231 36.8% 214 31.6% P = 0.0489 Nữ 397 63.2% 463 68.4% P = 0.0489 Tổng 628 100% 677 100% Nhận xét: Ở cả hai nhóm, giới tính nữ chiếm đa số (nhóm nghiên cứu: 63.2%, nhóm chứng: 68.4%). Thống kê cho thấy tại xã BM có tỷ lệ nam cao hơn tại phường CM với ý nghĩa thống kê là: P = 0.0489. Mặc dù tỷ lệ nữ chiếm đa số tại 2 xã, nhưng xã BM có tỷ lệ nữ ít hơn tại phường CM với ý nghĩa thống kê là: P = 0.0489. 3.4. Tỷ lệ người tiếp xúc với yếu tố độc hại Bảng 4. Tiếp xúc với yếu tố độc hại Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Tên tác nhân P Số người Tỷ lệ Số người Tỷ lệ P
  4. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 95%CI= 1.0-2.0 P= 0.0017; RR=1.4 Thuốc lá 140 22.3% 105 15.5% 95%CI= 1.1-1.8 Nhận xét: Thống kê cho thấy tỷ lệ người tiếp 243.3; P= 0.0337, RR= 1.4, 95%CI= 1.0-2.0; P= xúc với các yếu tố độc hại tại xã BM là cao hơn tại 0.0017, RR= 1.4, 95%CI= 1.1-1.8. Điều này có phường CM ở tất cả các yếu tố nguy cơ gây bệnh thể được giải thích như sau, do xã BM là một xã với ý nghĩa thống kê lần lượt là: P= 0.0000, RR= nông nghiệp đặc biệt ngành nghề trồng cây cao 4.2, 95%CI= 3.2-5.5; P=0.0000,RR= 4.1, su nên họ phải tiếp xúc với yếu tố độc hại là 95%CI=3.1-5.4; P= 0.0000, RR= 181.1, 95%CI= không thể tránh khỏi. 45.3-724.1; P= 0.0000, RR=60.4, 95%CI= 15.0- 3.5. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp giữa 2 nhóm nghiên cứu 3.5.1. Tỷ lệ bệnh chung Bảng 5. Tỷ lệ bệnh đái tháo đường và tăng huyết táp Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng Bệnh lý p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ P= 0.1836; RR= 0.8 Đái tháo đường 44 7.0% 61 9.0% 95%CI= 0.53-1.1 P = 0.0096; RR= 1.3 Tăng huyết áp 159 25.3% 131 19.4% 95%CI= 1.1-1.6 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại hai xã BM và phường CM lần lượt là: 7.0% và 9.0%, và tỷ lệ bệnh THA tại hai xã lần lượt là: 25.3% và 19.4%. Kết quả thống kê cho thấy, không có sự khác biệt ý nghĩa thống kê (P=0.1836, RR=0.8, 95% CI=0.53-1.1) về tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ tại xã Bình Mỹ và phường CM. Đối với tỷ lệ bệnh THA, tại xã BM chiếm tỷ lệ cao hơn tại phường CM với ý nghĩa thống kê là: P =0.0096, RR= 1.3, 95%CI= 1.1-1.6. 3.5.2. Tỷ lệ bệnh chung phân theo nhóm tuổi Bảng 6. Tỷ lệ bệnh THA và ĐTĐ theo nhóm tuổi Cơ cấu bệnh tật theo nhóm tuổi Dưới 40 tuổi 40-60 tuổi Trên 60 tuổi Bệnh lý BM CM BM CM BM CM P P P N(%) N(%) N(%) N(%) N(%) N(%) 12 22 35 14 14 P= Đái tháo đường 8(6.7) P= 0.7997 P= 0.4001 (7.5) (8.2) (10.2) (5.8) (8.1) 0.3676 32 34 P= 68 70 P= 59 27 P= Tăng huyết áp (26.7) (21.1) 0.2778 (25.4) (20.4) 0.1453 (24.6) (15.6) 0.0267 Nhận xét: Để làm rõ hơn về sự ảnh hưởng nhóm tuôi, tuy nhiên với nhóm tuổi dưới hoặc của yếu tố tuổi, chúng tôi đã phân tích cơ cấu bằng 40 tuổi (P= 0.2778) và nhóm tuổi 40 – 60 bệnh tật theo các nhóm tuổi như bảng trên. Kết tuổi (P= 0.1453) là không đạt được ý nghĩa quả phân tích cho thấy mặc dù tỷ lệ mắc bệnh thống kê, còn nhóm tuổi trên 60 tuổi là đạt được tại phường CM là cao hơn nhưng không có sự ý nghĩa thống kê (P= 0.0267). Kết quả trên cho khác biệt thống kê so với xã BM đối với bệnh lý thấy, nhóm tuổi trên 60 tuổi là nhóm có nguy cơ ĐTĐ (P= 0.7997, P= 0.4001, P= 0.3676) ở tất cả phơi nhiễm dioxin cao nhất vì vậy tỷ lệ mắc bệnh các nhóm tuổi. Ngược lại, tỷ lệ mắc bệnh THA tại THA tại xã BM là cao hơn có ý nghĩa thống kê so xã BM là cao hơn tại phường CM ở tất cả các với phường CM. 3.5.3. Tỷ lệ bệnh đã loại trừ các yếu tố nguy cơ khác Bảng 7. Tỷ lệ bệnh THA và ĐTĐ loại trừ yếu tố nguy cơ BM CM Bệnh lý p Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ P= 0.3788; RR= 1.3 Đái tháo đường 16 9.6% 35 7.4% 95%CI= 0.7-2.3 P= 0.0000; RR=2.1 Tăng huyết áp 55 32.9% 75 15.9% 95%CI=1.5-2.8 Nhận xét: Như kết quả từ bảng 4 ta thấy tỷ nhóm đối tượng này ra khỏi số liệu nghiên cứu lệ người tiếp xúc với yếu tố độc hại tại xã BM là để mục tiêu nhằm phân tích rõ hơn vai trò của cao hơn tại phường CM, vì vậy chúng tôi đã loại yếu tố có phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin. 40
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 493 - THÁNG 8 - SỐ 2 - 2020 Kết quả thống kê cho thấy, mặc dù không có sự lại có xu hướng giảm đi. Đối với tỷ lệ bệnh THA, khác biệt ý nghĩa thống kê về tỷ lệ người mắc tại xã BM có xu hướng tăng lên và chiếm tỷ lệ bệnh ĐTĐ tại xã BM và phường CM. Nhưng so cao hơn tại phường CM với ý nghĩa thống kê là: sánh với kết quả bảng 5 ta thấy, tỷ lệ người ĐTĐ P=0.0000, RR=2.1, 95%CI=1.5-2.8. tại xã BM có xu hướng tăng lên còn phường CM 3.5.4. Tỷ lệ bệnh đã loại trừ các yếu tố nguy cơ khác theo nhóm tuổi Bảng 8. Tỷ lệ bệnh THA và ĐTĐ loại trừ yếu tố nguy cơ theo nhóm tuổi Cơ cấu bệnh tật theo nhóm tuổi Dưới 40 tuổi 40-60 tuổi Trên 60 tuổi Bệnh lý BM CM BM CM BM CM P P P N(%) N(%) N(%) N(%) N(%) N(%) 3 7 P= 4 17 P= 9 11 P= Đái tháo đường 7.5% 5.5% 0.6355 6.15% 7.36% 0.7381 14.5% 9.8% 0.3524 12 22 P= 19 33 P= 24 20 P= Tăng huyết áp 30% 17.2% 0.0783 29.23% 14.29% 0.0052 38.7% 17.9% 0.0024 Nhận xét: Kết quả phân tích cho thấy, đối trừ các yếu tố nguy cơ như hút: thuốc lá, uống với bệnh ĐTĐ nhóm tuổi dưới 40 tuổi và trên 60 rượu bia, tiếp xúc chất độc hóa học,…Tỷ lệ ĐTĐ tuổi thì tỷ lệ mắc bệnh tại xã BM là cao hơn ở xã BM thấp hơn so với phường CM, mặc dù sự phường CM nhưng nhóm 40 - 60 tuổi thì tỷ lệ khác biệt này là chưa đạt được ý nghĩa thống kê. mắc bệnh ĐTĐ tại xã BM là thấp hơn phường CM Đặc biệt, khi loại bỏ các yếu tố nguy cơ nói trên, nhưng không có khác biệt ý nghĩa thống kê tại tỷ lệ ĐTĐ ở nhóm BM lại cao hơn. Với bệnh THA, tất cả các nhóm tuổi. Đối với bệnh tăng huyết khi chưa loại bỏ các yếu tố nguy cơ cũng như khi áp, tỷ lệ mắc bệnh tại xã BM là cao hơn có ý đã loại bỏ yếu tố nguy cơ, tỷ lệ THA ở xã BM đều nghĩa thống kê (P = 0.0783, P = 0.0052, P= cao hơn có ý nghĩa thống kê so với xã CM. Như 0.0024) so với phường CM ở tất cả các nhóm vậy, phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin có thể là tuổi. Điều này cho thấy, sau khi loại trừ các yếu nguyên nhân làm tăng tỷ lệ THA và ĐTĐ ở xã BM. tố ảnh hưởng khác thì yếu tố phơi nhiễm dioxin Các nghiên cứu trước đây đã xác định, THA tại xã BM là một yếu tố quan trọng trong nguy và ĐTĐ bị ảnh hưởng nhiều yếu tố như độ tuổi, cơ mắc bệnh THA tại xã BM. giới tính [7,8]… Vì vậy, chúng tôi tiến hành so sánh các đặc điểm nói trên giữa 2 xã để có bằng IV. BÀN LUẬN chứng về liên quan giữa phơi nhiễm chất độc da Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành cam/dioxin với bệnh THA và ĐTĐ. Kết quả phân tích tình hình bệnh ĐTĐ và THA ở xã BM và nghiên cứu cho thấy mặc dù có sự khác biệt về phường CM. Kết quả đã chỉ ra rằng, tỷ lệ THA tại tỷ lệ các nhóm lứa tuổi giữa xã BM và phường nhóm đối chứng (phường CM) là 19.4% thấp CM nhưng sơ đồ phân bố nhóm tuổi là tương đối hơn tỷ lệ THA tại nhóm nghiên cứu (xã BM). Ngô giống nhau. Đó là nhóm tuổi từ 40-60 tuổi chiếm Thanh Nguyên và cs, (2012) [6] đã chỉ ra rằng tỷ tỷ lệ cao nhất, sau đó đến nhóm tuổi trên 60 lệ ĐTĐ ở thành phố Biên Hòa là 8,1% tỷ lệ này tuổi, thấp nhất là nhóm tuổi dưới 40 tuổi. Phân xấp xỉ với tỷ lệ ĐTĐ ở cả nhóm nghiên cứu (7%) bố nhóm tuổi này phù hợp với kết quả về thời và nhóm chứng (9%) trong nghiên cứu của gian sống của đối tượng nghiên cứu ở xã BM và chúng tôi. phường CM. Kết quả của chúng tôi cho thấy trên Trong 2 xã nói trên, những người sống ở xã 90% đối tượng nghiên cứu có thời gian cư trú tại BM được xác định là một trong những khu vực 2 xã nói trên với thời gian trên 15 năm. Với thời có nguy cao trong phơi nhiễm với chất độc da gian như trên chúng tôi cho rằng sự tồn lưu của cam/dioxin và những người sống ở CM không có chất độc da cam/dioxin trong môi trường sẽ có phơi nhiễm với chất độc da cam/dioxin được đưa ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của các đối vào làm nhóm chứng [5]. Theo nghiên cứu gần tượng nghiên cứu. Mặc dù, có sự khác biệt có ý đây của Sycheva và cộng sự (2016), nồng độ nghĩa thống kê ở từng giới giữa xã BM và dioxin trong máu của những người sống ở xã BM phường CM, nhưng giới nữ vẫn chiếm đa số ở cả là cao hơn có ý nghĩa thống kê so với những hai nhóm nghiên cứu, trong đó tỷ lệ nữ ở xã BM người sống ở xã CM [4]. Vì vậy, tình hình bệnh thấp hơn so với phường CM. Các báo cáo gần ĐTĐ và THA có thể bị ảnh hưởng bởi sự phơi đây đều cho thấy tỷ lệTHA có tỷ lệ cao hơn ở nhiễm với chất độc da cam/dioxin. Kết quả giới tính nữ [7] và ĐTĐ có tỷ lệ cao hơn ở nam nghiên cứu của chúng tôi cho thấy khi chưa loại [8]. Vì vậy, khó có thể khẳng định tỷ lệ THA cao 41
  6. vietnam medical journal n02 - AUGUST - 2020 (có thể cả ĐTĐ) ở xã BM so với phường CM là do 3. Surbhi Trivedi and Rohit R. Arora (2018) sự khác nhau về giới tính. Association of Dioxin and Dioxin-like Congeners with Hypertension. Fed Pract. 35(5): 20–6. V. KẾT LUẬN 4. Sycheva LP, Umnova NV, Kovalenko MA et al (2016) Dioxins and Cytogenetic Status of Villagers - Về đặc điểm chung: Tỷ lệ bệnh ĐTĐ có xu After 40 Years of Agent Orange Application in hướng cao hơn ở xã BM so với phường CM khi Vietnam. Chemosphere. 144:1415-20 loại trừ yếu tố nguy cơ. Nhưng khi chưa loại trừ 5. Nguyễn Văn Khanh, Nguyễn Văn Hiệp, Lương yếu tố nguy cơ thì tỷ lệ ĐTĐ tại phường CM lại Thị Mơ (2013). Khảo sát đặc điểm tâm lý của dân vùng bị phơi nhiễm chất da cam/dioxin tại cao hơn tại xã BM ở mọi lứa tuổi. Còn đối với huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương. Tạp chí khoa bệnh THA thì tỷ lệ mắc bệnh tại xã BM là cao học và công nghệ nhiệt đới, số 04, 92-95. hơn và có ý nghĩa thống kê so với phường CM ở 6. Ngô Thanh Nguyên, Phan Huy Anh Vũ (2012). mọi độ tuổi nghiên cứu trong cả hai trường hợp Nghiên cứu tình hình đái tháo đường ở đối tượng từ 30 tuổi trở lên tại thành phố Biên Hòa năm trước và sau khi loại trừ các yếu tố nguy cơ. 2011. Tạp chí Nội tiết–Đái tháo đường, Huế. Q 1. - Yếu tố phơi nhiễm với chất độc da Số 6: 195-199. cam/dioxin tại xã BM có thể là một trong những 7. Choi HM, Kim HC, Kang DR (2017) Sex nguyên nhân làm tăng tỷ lệ ĐTĐ và THA của differences in hypertension prevalence and control: Analysis of the 2010-2014 Korea National Health người dân tại đây so với phường CM. and Nutrition Examination Survey. PLoS ONE 12(5): e0178334. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Anna Nordström, Jenny Hadrévi, Tommy 1. Jinming Xu, Yao Ye, Fang Huang et al (2016) Olsson et al (2016) Higher Prevalence of Type 2 Association between dioxin and cancer incidence Diabetes in Men Than in Women Is Associated with and mortality: a meta-analysis. Sci Rep. 6: 38012. Differences in Visceral Fat Mass. The Journal of 2. Chien-Yuan Huang, Cheng-Long Wu, Yi-Ching Clinical Endocrinology & Metabolism. 101(10): Yang et al (2015) Association between Dioxin and 3740–3746. Diabetes Mellitus in an Endemic Area of Exposure in Taiwan. Medicine (Baltimore). 94(42): e1730. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ GIÃN TĨNH MẠCH MẠNG NHỆN CHI DƯỚI BẰNG TIÊM XƠ Hoàng Tú Minh*, Nguyễn Ngọc Cương**, Trương Thị Thanh**, Hoàng Đình Âu** TÓM TẮT trùng. Tác dụng phụ gặp duy nhất là tăng sắc tố da (42.4%). Điểm đau trung bình khi tiến hành thủ thuật 10 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị qua 33 bệnh là 2.73 +/- 1.1. Có 21.2% BN rất hài lòng và 45.5% nhân (BN) tại thời điểm sau 1 tháng điều trị. Đối BN hài lòng sau điều trị, 24.2% BN cảm thấy bình tượng và phương pháp: Thời gian nghiên cứu từ thường. Có 6.1% BN không hài lòng và 3% BN rất tháng 06/2019 đến tháng 03/2020. Tại bệnh viện đại không hài lòng với lý do chính là bởi tình trạng tăng học Y Hà Nội, 33 bệnh nhân GTMMN chi dưới với phân sắc tố da sau tiêm và cảm giác đau khi tiêm. Kết độ C1EPASPR,N được thăm khám lâm sàng, siêu âm luận: Tiêm xơ tĩnh mạch có hiệu quả cao trong điều chẩn đoán và điều trị bằng tiêm xơ tĩnh mạch, được trị giãn tĩnh mạch mạng nhện chi dưới, đáp ứng thẩm theo dõi và đánh giá hiệu quả sau 1 tháng. Kết quả: mỹ, thời gian điều trị ngắn, ít tác dụng phụ. 33 bệnh nhân GTMMN chi dưới sau điều trị 1 tháng Từ khóa: Giãn tĩnh mạch mạng nhện, tiêm xơ tĩnh cho kết quả: 24.2% BN cải thiện rất tốt (giảm >75% mạch mạng nhện. số nhánh mạch giãn), 48.5% BN cải thiện tốt (giảm 50-75% số nhánh mạch giãn), 27.3% BN cải thiện SUMMARY trung bình (giảm 25 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2