intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện K giai đoạn 2017-2021

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Colistin là kháng sinh lâu đời thuộc nhóm polymyxin nhưng bị hạn chế trên thị trường một thời gian dài do những lo ngại về độc tính cao trên thận cùng với sự nổi lên của các kháng sinh khác an toàn hơn. Bài viết trình bày khảo sát sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 91 bệnh nhân nội trú có sử dụng colistin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 12/2021.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh colistin tại Bệnh viện K giai đoạn 2017-2021

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH COLISTIN TẠI BỆNH VIỆN K GIAI ĐOẠN 2017 - 2021 Vũ Đình Tiến1, Hoàng Thị Minh Thu1 TÓM TẮT 53 prescribed colistin as empirical treatment. A Mục tiêu: Khảo sát sử dụng kháng sinh loading dose was applied for 74.7% patients. The colistin tại Bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên median loading dose was 6 MIU. The cứu hồi cứu trên 91 bệnh nhân nội trú có sử dụng maintenance dose varied among patients and the colistin tại Bệnh viện K từ 01/2017 đến 12/2021. median maintenance dose was 6 MIU. Kết quả: 29,7% bệnh nhân được chỉ định Nephrotoxicity was observed in 19.2% patients. colistin theo kinh nghiệm. 74,7% bệnh nhân Conclusions: Guideline for the optimal use of trong nghiên cứu được dùng liều nạp, trung vị colistin should be established to unify the liều nạp là 6 MIU. Chế độ liều duy trì đa dạng, indication and dosing regimen of colistin in the trung vị liều duy trì hàng ngày là 6 MIU. Độc hospital, thereby improving the effectiveness and tính thận được ghi nhận trên 19,2% bệnh nhân. safety of this reserve antibiotic. Kết luận: Bệnh viện cần xây dựng hướng dẫn Keywords: colistin, maintenance dose, quản lý và sử dụng colistin nhằm thống nhất chỉ loading dose, nephrotoxicity. định và chế độ liều colistin trong toàn viện, từ đó nâng cao hiệu quả và tính an toàn của kháng sinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ dự trữ này. Colistin là kháng sinh lâu đời thuộc Từ khóa: colistin, liều duy trì, liều nạp, độc nhóm polymyxin nhưng bị hạn chế trên thị tính thận. trường một thời gian dài do những lo ngại về độc tính cao trên thận cùng với sự nổi lên của SUMMARY các kháng sinh khác an toàn hơn. Tuy nhiên, USE OF COLISTIN AT NATIONAL trước sự gia tăng mạnh mẽ của các chủng vi CANCER HOSPITAL: A 2017 – 2021 khuẩn gram âm đa kháng như A. baumannii, RETROSPECTIVE STUDY P.aeruginosa, colistin đã được sử dụng trở Objective: Investigate the use of colistin at lại như là biện pháp cuối cùng. Với vai trò National Cancer hospital. Method: Retrospective đó, colistin được WHO phân loại là kháng analysis of 91 inpatients treated with colistin at sinh dự trữ trong bảng AWaRe và nằm trong National Cancer hospital from January 2017 to danh mục kháng sinh ưu tiên quản lý của December 2021. Results: 29.7% patients were “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện” năm 2020 của Bộ Y tế1,8. Tuy nhiên, hiện nay Bệnh viện K 1 Bệnh viện K chưa có hướng dẫn sử dụng kháng sinh này Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đình Tiến để thống nhất áp dụng trong toàn bệnh viện. Email: tienvd2003@gmail.com Để có cái nhìn toàn diện về thực trạng sử Ngày nhận bài: 20.09.2023 dụng colistin, từ đó cung cấp những căn cứ Ngày phản biện khoa học: 28.09.2023 cho thấy việc cần thiết phải có hướng dẫn sử Ngày duyệt bài: 28.09.2023 385
  2. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ dụng colistin tại bệnh viện, chúng tôi tiến Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. hành nghiên cứu này với các chỉ tiêu khảo Các quy ước trong nghiên cứu sát thông tin về đặc điểm bệnh nhân, đặc Độc tính thận: được định nghĩa là tăng điểm sử dụng colistin và bước đầu tổng kết nồng độ creatinin huyết thanh trên 1,5 lần nguy cơ độc tính trên thận của colistin. hoặc mức lọc cầu thận giảm từ 25% trở lên so với giá trị tại thời điểm trước khi bắt đầu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dùng thuốc, duy trì trong ít nhất 24 giờ và 2.1. Đối tượng nghiên cứu xảy ra sau ít nhất 2 ngày dùng colistin. Độc Đối tượng nghiên cứu là bệnh án của tính thận được quan sát kể từ ngày bắt đầu bệnh nhân trên 18 tuổi có sử dụng colistin ít dùng thuốc cho đến khi bệnh nhân kết thúc nhất 2 ngày tại Bệnh viện K trong khoảng điều trị tại bệnh viện. thời gian từ 01/01/2017 đến 31/12/2021. Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng Đối với chỉ tiêu đặc điểm về độc tính trên phần mềm SPSS phiên bản 22.0. thận liên quan đến sử dụng colistin, chúng tôi áp dụng thêm các tiêu chuẩn loại trừ như sau: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Bệnh nhân có lọc máu trước điều trị. Đặc điểm bệnh nhân - Bệnh nhân không có xét nghiệm Trong thời gian 5 năm, tổng cộng 116 creatinin trong vòng 2 ngày trước hoặc bệnh án được ghi nhận sử dụng colistin trong không có đủ 2 xét nghiệm creatinin trong đó có 91 bệnh án thỏa mãn tiêu chuẩn lựa vòng 2 ngày sau khi chỉ định colistin. chọn của nghiên cứu. Một số đặc điểm của - Bệnh nhân gặp độc tính thận trong 2 bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được trình ngày kể từ khi bắt đầu sử dụng colistin. bày ở Bảng 1. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu (N = 91) Chỉ tiêu n (%) Tuổi (min; max) 61 (50-66)a (18; 85) Giới tính (Nam) 72 (79,1) Có can thiệp thủ thuật phẫu thuật 84 (92,3) Phẫu thuật 47 (51,6) Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm 45 (49,5) Đặt ống nội khí quản 34 (37,4) Thanh thải creatinin trên bệnh nhân không lọc máu (N= 86) > 130 mL/phút 3 (3,5) > 80 mL/phút 31 (36,0) Trên 50 đến 80 mL/phút 31 (36,0) Trên 30 đến 50 mL/phút 15 (17,5) Trên 10 đến 30 mL/phút 6 (7,0) a Biến liên tục có phân phối không chuẩn, được biểu diễn bằng trung vị, khoảng tứ phân vị. Các bệnh nhân trong nghiên cứu có trung 79,1%. Trên 90% bệnh nhân có can thiệp thủ vị tuổi là 61 tuổi trong đó nam giới chiếm thuật, phẫu thuật trước khi điều trị colistin. 386
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Trong các bệnh nhân không lọc máu và có Đặc điểm sử dụng colistin trong mẫu làm xét nghiệm creatinin, gần 25% bệnh nghiên cứu nhân có Clcr dưới 50 mL/phút trở lên, 3,5% Chỉ định, vị trí, đặc điểm phác đồ colistin bệnh nhân có tăng thanh thải thận (Clcr > 130 cũng như chế độ liều được trình bày trong mL/phút). Bảng 2. Bảng 2. Đặc điểm sử dụng colistin trong mẫu nghiên cứu (N = 91) Thông số n (%) Chỉ định Theo kinh nghiệm 28 (29,7) Theo đích vi khuẩn 63 (70,3) Phác đồ colistin phối hợp 91 (100) Phác đồ phối hợp với carbapenema 79 (86,8) Khác 12 (13,2) Thời gian điều trị colistin (ngày) (min, max) 10 (5-13)b (2; 21) Liều nạp Số bệnh nhân được dùng liều nạp 68 (74,7) Liều nạp (MIU) (min; max) 6 (6-8)b (1; 10) Liều duy trì hàng ngày (MIU) 6 (6 - 8)b a Đánh giá trên các phác đồ phối hợp ban đầu với colistin. b Biến liên tục có phân phối không chuẩn, được biểu diễn bằng trung vị, khoảng tứ phân vị. 29,7% bệnh nhân được chỉ định colistin Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1 theo kinh nghiệm. 100% colistin được sử bệnh nhân không có xét nghiệm creatinin dụng phối hợp với kháng sinh khác, trong đó trước khi sử dụng colistin và 4 bệnh nhân có phác đồ phối hợp giữa colistin và lọc máu từ trước khi điều trị colistin. Phân bố carbapenem chiếm đa số (86,8%). Trung vị các mức tổng liều colistin trong ngày theo độ thời gian dùng colistin là 10 ngày. 74,7% thanh thải creatinin của 86 bệnh nhân còn lại bệnh nhân trong nghiên cứu được dùng liều được trình bày trong Bảng 3. nạp, trung vị liều nạp là 6 MIU. Trung vị liều hàng ngày là 6 MIU. Bảng 3. Phân bố các mức tổng liều trong ngày theo độ thanh thải creatinin Tổng liều 1 ngày Độ thanh thải creatinin (mL/phút) Tổng (N=86) (MIU) > 80 Trên 50 - 80 Trên 30 - 50 Trên 10 - 30 2 0 (0,0%) 0 (0,0%) 1 (1,2%) 2 (2,3%) 3 (3,5%) 3 1 (1,2%) 0 (0,0%) 2 (2,3%) 1 (1,2%) 4 (4,7%) 4 1 (1,2%) 3 (3,5%) 4 (4,7%) 2 (2,3%) 10 (11,6%) 6 18 (20,9%) 17 (19,8%) 8 (9,3%) 1 (1,2%) 44 (51,2%) 8 2 (2,3%) 8 (9,3%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 10 (11,6%) 9 11 (12,8%) 4 (4,7%) 0 (0,0%) 0 (0,0%) 15 (17,4%) Tổng 33 (38,4%) 32 (37,2%) 15 (17,4%) 6 (7,0%) 83 (100%) 387
  4. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Với Clcr hơn 80 mL/phút, bệnh nhân chủ Độc tính trên thận liên quan đến sử yếu được sử dụng chế độ liều từ 6-9 dụng colistin MIU/ngày. Trên bệnh nhân có Clcr hơn 50 Tổng cộng 78 bệnh nhân thỏa mãn tiêu mL/phút, chế độ liều chủ yếu được áp dụng chuẩn lựa chọn và loại trừ để khảo sát độc là 6 MIU/ngày. Trên bệnh nhân có Clcr trên tính trên thận. Độc tính thận xảy ra trên 15 30 mL/phút, phần lớn các chế độ liều từ 4 - 6 (19,2%) bệnh nhân. Đặc điểm về độc tính MIU/ngày. Với nhóm bệnh nhân có Clcr từ thận sau chỉ định colistin được trình bày 10 - 30 mL/phút, liều thường dùng từ 2 - 4 trong Bảng 4. MIU/ngày. Bảng 4. Độc tính trên thận của nhóm bệnh nhân nghiên cứu (N=15) Đặc điểm n (%) Thời điểm khởi phát độc tính thận (ngày) 8 (5 - 11)a Số bệnh nhân có độc tính khởi phát sau khi ngừng colistin 4 (26,7) Thời điểm sCr cao nhất (ngày) (min, max) 10 (8 - 15)a Số bệnh nhân phải lọc máu cấp cứu 1 (6,7) Đặc điểm hồi phục độc tính thận Có hồi phục trước ra viện 2 (13,3) Không hồi phục, xuất viện 13 (86,7) a Biến liên tục có phân phối không chuẩn, được biểu diễn bằng trung vị, khoảng tứ phân vị. Thời gian xuất hiện độc tính thận ghi can thiệp thủ thuật nào nhưng đều có sốt hạ nhận được từ 2 – 17 ngày, trung vị là 8 ngày. bạch cầu sau hóa trị hoặc xạ trị trước đó. Đây Có 4 (26,7%) bệnh nhân gặp độc tính sau khi đều là các yếu tố nguy cơ gây nhiễm khuẩn ngừng colistin. Trong 15 bệnh nhân có phát Gram âm đa kháng, dẫn tới việc phải sử dụng sinh độc tính thận, chúng tôi chỉ quan sát kháng sinh dự trữ như colistin. Về chức năng được 2 bệnh nhân có hồi phục. Với 13 bệnh thận của các bệnh nhân, trong 86 bệnh nhân nhân còn lại, chúng tôi không theo dõi được không lọc máu, Clcr dao động rất rộng từ do chuyển viện hoặc bệnh nhân nặng xin về. 12ml/phút đến 156 ml/phút. Như vậy, liều Trong số này, có 1 trường hợp phải can thiệp dùng colistin trên các bệnh nhân sẽ rất khác bằng lọc máu (6,7%). nhau, do đó, việc đánh giá chức năng thận và điều chỉnh liều phù hợp cần hết sức được lưu IV. BÀN LUẬN tâm. Về đặc điểm của bệnh nhân trong Về đặc điểm sử dụng colistin trong nghiên cứu mẫu nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, nam Khoảng 30% bệnh nhân trong nghiên cứu giới chiếm gần 80%. Trung vị tuổi của bệnh chưa phân lập được vi khuẩn và được chỉ nhân trong mẫu nghiên cứu là 61 tuổi. Hơn định colistin theo kinh nghiệm. Do colistin 90% bệnh nhân trong nghiên cứu đều trải được coi là "vũ khí cuối cùng" trong điều trị, qua ít nhất 1 can thiệp thủ thuật hoặc phẫu các phác đồ dùng ngay trước colistin, đặc thuật. Các bệnh nhân còn lại tuy không có biệt là trên nhóm bệnh nhân được chỉ định 388
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 531 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 colistin theo kinh nghiệm cần được tối ưu tăng dần theo các khoảng mức lọc cầu thận. hóa. Khi phác đồ carbapenem không đạt đáp Với Clcr hơn 80 mL/phút, bệnh nhân chủ yếu ứng lâm sàng, bác sĩ có thể cân nhắc phối được sử dụng chế độ liều từ 6-9 MIU/ngày. hợp colistin. Trên bệnh nhân có Clcr hơn 50 mL/phút, chế Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả độ liều chủ yếu được áp dụng là 6 MIU/ngày. colistin đều được sử dụng phối hợp với ít Trên bệnh nhân có Clcr trên 30 mL/phút, nhất 1 kháng sinh khác. Các kháng sinh được phần lớn các chế độ liều từ 4 - 6 MIU/ngày. phối hợp với colistin khá đa dạng, trong đó Với nhóm bệnh nhân có Clcr từ 10 - 30 carbapenem chiếm gần 90%. Thực hành này mL/phút, liều thường dùng từ 2 - 4 phù hợp với khuyến cáo trong đồng thuận MIU/ngày. Như vậy, xu hướng điều chỉnh năm 2019 về sử dụng polymyxin, trong đó liều đã được bác sĩ lưu ý đến. Tuy nhiên, phác đồ phối hợp được đề xuất do tác dụng mức liều vẫn phân bố khá rộng ngay trong hiệp đồng diệt khuẩn in vitro đã được ghi một khoảng mức lọc cầu thận của bệnh nhân nhận, giảm phát sinh đột biến kháng thuốc, và thấp hơn so với liều duy trì khuyến cáo đặc biệt trên các chủng kháng carbapenem7. tính theo công thức của Garonzik4 và đồng Bên cạnh đó, colistin là thuốc có dược thuận quốc tế về sử dụng colistin 20197. Từ động học phức tạp, do đó chế độ liều tối ưu, đó đặt ra nhu cầu cấp thiết cần có một hướng cân bằng hiệu quả - độc tính là vấn đề rất dẫn chính thức về việc lựa chọn các mức liều được quan tâm. Liều nạp được khuyến cáo colistin phù hợp với chức năng thận của bệnh thực hiện trên tất cả các bệnh nhân để nhanh nhân nhằm đảm bảo hiệu quả điều trị và đưa đạt nồng độ colistin đạt đến trạng thái giảm tác dụng không mong muốn. cân bằng, đặc biệt trên đối tượng bệnh nhân Về độc tính trên thận liên quan đến sử nguy kịch. Garonzik và cộng sự4 đưa ra chế dụng colistin độ liều nạp tính theo cân nặng, liều nạp tối đa Trong 78 bệnh nhân thỏa mãn tiêu chuẩn khuyến cáo là 9 MIU. Trong khi đó, EMA và lựa chọn và loại trừ để khảo sát độc tính trên đồng thuận quốc tế năm 20197 ủng hộ chế độ thận trong quá trình sử dụng colistin, nghiên liều nạp duy nhất 9 MIU cho tất cả bệnh cứu ghi nhận độc tính thận xảy ra trên 15 nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân (19,2%). So với các nghiên cứu 74,7% bệnh nhân được dùng liều nạp. Mức của Dương Thanh Hải3 tại Bệnh viện Bạch liều nạp cao nhất được dùng là 10 MIU, thấp Mai và Điều Thị Ngọc Châu2 tại Bệnh viện nhất là 1 MIU, trung vị là 6 MIU. Mặc dù đại học Y Hà Nội với tỷ lệ độc tính trên thận các bằng chứng hiện nay chưa chỉ ra mối liên tương ứng là 22,9% và 23,5%, kết quả quan giữa liều nạp cao và nguy cơ độc tính nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng. trên thận của colistin, tuy nhiên các bác sĩ Trung vị thời gian khởi phát độc tính vẫn có xu hướng sử dụng liều nạp thấp hơn thận được ghi nhận trong nghiên cứu của cho các bệnh nhân Việt Nam do thể trạng chúng tôi là 8 ngày, khoảng tứ phân vị là 5- người châu Á nhỏ bé hơn so với người châu 11 ngày. Kết quả này là phù hợp với các Âu. nghiên cứu về độc tính thận được báo cáo Liều duy trì được xác định dựa trên chức xuất hiện chủ yếu trong vòng 1 – 2 tuần đầu năng thận của bệnh nhân. Trên bệnh nhân tiên điều trị6. Có 4 bệnh nhân xuất hiện độc không lọc máu, phân bố liều của bệnh nhân tính thận sau khi đã ngừng colistin. Điều này 389
  6. HỘI THẢO UNG THƯ VIỆT PHÁP LẦN THỨ 4 – KỶ NGUYÊN MỚI TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ đã được ghi nhận trong nghiên cứu của Y Hà Nội", Khóa luận tốt nghiệp Dược sĩ, Hartzell, kết quả cho thấy nồng độ creatinin Đại học Dược Hà Nội. huyết thanh vẫn tiếp tục tăng cao đáng kể sau 3. Dương Thanh Hải (2016), "Nghiên cứu độc khi kết thúc điều trị colistin một tuần5. tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin tại Trên 15 bệnh nhân được xác định có độc Khoa hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai", tính thận, chúng tôi chỉ quan sát được 2 bệnh Luận văn Thạc sĩ Dược học. nhân có hồi phục, tương đương với tỷ lệ 4. Garonzik S. M. Li J., et al. (2011), 13,3%. Cả 2 trường hợp đều hồi phục sau khi "Population pharmacokinetics of colistin ngừng thuốc với thời gian là 15 ngày và 53 methanesulfonate and formed colistin in ngày kể từ ngày cuối cùng sử dụng colistin. critically ill patients from a multicenter study Tỉ lệ hồi phục độc tính thận này thấp hơn các provide dosing suggestions for various nghiên cứu của Ko6, Zaidi9 và Dương Thanh categories of patients", Antimicrob Agents Hải3 với tỉ lệ hồi phục từ 20% - 50% và thời Chemother, 55(7), pp. 3284-94. gian hồi phục trong vòng 1 – 2 tuần. Sự khác 5. Hartzell J. D. Neff R. (2009), biệt này có thể là do nghiên cứu của chúng "Nephrotoxicity associated with intravenous tôi chỉ theo dõi sự hồi phục độc tính của colistin (colistimethate sodium) treatment at bệnh nhân đến khi xuất viện, do đó tỉ lệ hồi a tertiary care medical center", Clin Infect phục độc tính thận trên thực tế có thể cao Dis, 48(12), pp. 1724-8. hơn. Mặt khác, bệnh nhân trong nghiên cứu 6. Ko Hj Jeon Mh, et al. (2011), "Early acute của chúng tôi phần lớn là bệnh nhân ung thư kidney injury is a risk factor that predicts nên thể trạng và khả năng phục hồi chậm mortality in patients treated with colistin", hơn. Nephron Clin Pract, 117(3), pp. c284-8. 7. Tsuji B. T. Pogue J. M., et al. (2019), V. KẾT LUẬN "International Consensus Guidelines for the Optimal Use of the Polymyxins: Endorsed by Khoảng 30% bệnh nhân được chỉ định the American College of Clinical Pharmacy colistin theo kinh nghiệm. Gần 25% bệnh (ACCP), European Society of Clinical nhân không được dùng liều nạp và mức liều Microbiology and Infectious Diseases duy trì cho các bệnh nhân trong nghiên cứu (ESCMID), Infectious Diseases Society of phân bố khá rộng và thấp hơn so với liều duy America (IDSA), International Society for trì khuyến cáo. Những kết quả này đặt ra nhu Anti-infective Pharmacology (ISAP), Society cầu cấp thiết cần xây dựng hướng dẫn quản of Critical Care Medicine (SCCM), and lý và sử dụng colistin nhằm thống nhất chỉ Society of Infectious Diseases Pharmacists định và cập nhật chế độ liều colistin trong (SIDP)", Pharmacotherapy, 39(1), pp. 10-39. toàn viện. 8. WHO. Access, Watch, Reserve (AWaRe) classification of antibiotics for evaluation TÀI LIỆU THAM KHẢO and monitoring of use, 2021. 1. Bộ Y tế (2020), "Hướng dẫn thực hiện quản 9. Zaidi S. T. Al Omran S., et al. (2014), "Efficacy and safety of low-dose colistin in lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện". the treatment for infections caused by 2. Điều Thị Ngọc Châu (2019), "Khảo sát tình multidrug-resistant gram-negative bacteria", hình sử dụng colistin tại Bệnh viện Đại học J Clin Pharm Ther, 39(3), pp. 272-6. 390
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1