intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHani2711 ViHani2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

164
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh điều trị ngoại trú và phân tích tính phù hợp giữa kháng sinh được chỉ định trong đơn thuốc điều trị ngoại trú với hướng dẫn sử dụng kháng sinh đang được áp dụng tại bệnh viện Chợ Rẫy nhằm cung cấp dữ liệu thực tế cho chương trình quản lý kháng sinh của bệnh viện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> <br /> KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Quốc Bình*, Châu Thị Ánh Minh*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Khảo sát tình hình kê đơn kháng sinh điều trị ngoại trú và phân tích tính phù hợp giữa kháng sinh<br /> được chỉ định trong đơn thuốc điều trị ngoại trú với hướng dẫn sử dụng kháng sinh đang được áp dụng tại bệnh<br /> viện Chợ Rẫy nhằm cung cấp dữ liệu thực tế cho chương trình quản lý kháng sinh của bệnh viện.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu trên 384 bệnh án trong đó bệnh nhân được chỉ định sử dụng<br /> kháng sinh cho điều trị ngoại trú tháng 09/2016 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: bằng<br /> chứng để chỉ định kháng sinh, loại kháng sinh được chỉ định, liều dùng, thời gian sử dụng, kiểu phối hợp kháng<br /> sinh có phù hợp theo các hướng dẫn sử dụng kháng sinh hiện được áp dụng tại bệnh viện và ghi nhận các tương<br /> tác giữa các kháng sinh phối hợp trong cùng một đơn thuốc hoặc tương tác giữa kháng sinh với các thuốc khác<br /> được kê trong đơn.<br /> Kết quả: 248 trường hợp (64,6%) chỉ định sử dụng kháng sinh ngoại trú chưa hợp lý. Trong số các trường<br /> hợp kê đơn chưa hợp lý, có 09 trường hợp (2,3%) không có bằng chứng về lâm sàng cũng như cận lâm sàng để<br /> làm căn cứ chỉ định kháng sinh. Dạng chỉ định kháng sinh chưa hợp lý chiếm tỷ lệ cao nhất là sai về thời gian sử<br /> dụng kháng sinh (32,6%), kế đến là sai liều (18,5%), tiếp theo là sai loại kháng sinh (11,4%). Tương tác thuốc có<br /> thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị được ghi nhận ở 83 trường hợp (21,6%). Bốn trường hợp (1,0%) phối<br /> hợp kháng sinh chưa phù hợp theo hướng dẫn của phác đồ chuẩn, dạng phối hợp không hợp lý chủ yếu là<br /> doxycyclin + amoxicillin. Kháng sinh được kê đơn ngoại trú với tần suất thường gặp nhất là amoxicillin/acid<br /> clavulanic (dạng uống), kế đến là ciprofloxacin (dạng uống).<br /> Kết luận: Kết quả khảo sát đã cho thấy việc kê đơn kháng sinh điều trị ngoại trú còn không ít tồn tại. Để đảm<br /> bảo kháng sinh cho bệnh nhân điều trị ngoại trú được sử dụng hiệu quả, an toàn, kinh tế và đặc biệt không”tập<br /> dượt”cho vi khuẩn”rèn luyện”khả năng kháng thuốc thì cần thiết phải điều chỉnh những tồn tại như đã nêu, đây<br /> chính là mục tiêu của chương trình quản lý kháng sinh của bệnh viện mở rộng áp dụng đối với phần kháng sinh<br /> kê đơn điều trị ngoại trú.<br /> Từ khóa: Kê đơn ngoại trú, kháng sinh ngoại trú, phối hợp kháng sinh, tương tác thuốc.<br /> ABSTRACT<br /> INVESTIGATION OF ANTIBIOTIC PRESCRIPTION IN OUTPATIENTS AT CHO RAY HOSPITAL<br /> Nguyen Quoc Binh, Chau Thị Anh Minh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 21 - No 2 - 2017: 270 - 277<br /> <br /> Objectives: To assess the antibiotic prescriptions in Outpatient Department and to answer the question of<br /> whether the antibiotics has been prescribed in accordance with the current guidelines. Such results would help to<br /> determine necessary antimicrobial stewardship strategies for outpatient antibiotic prescription at Cho Ray<br /> Hospital (CRH).<br /> Methodology: A cross sectional retrospective study was performed on 384 prescriptions of antibiotics at<br /> CRH Outpatient Department in September 2016. The assessment criteria consisted of: appropriate basis for<br /> <br /> <br /> *Khoa Dược – Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Tác giả liên lạc: TS.DS. Nguyễn Quốc Bình ĐT: 0903368881 Email: nguyenqbinh@yahoo.com<br /> 270 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> antibiotic indication; compatibility of antibiotic regimens, dosage, duration and combination with current<br /> antibiotic guidelines. Moreover, interactions between antibiotics and other medicines in each prescription were<br /> reported.<br /> Results: 248 antibiotic prescriptions were deemed inappropriate (64.6%). The percentage of prescribing<br /> without evidence-based infection is 2.3%, wrong duration 32.6%, wrong dose 18.5%, irrational choice of<br /> antibiotic regimens (11.4%). 83 drug interactions (21.6%) were reported. 4 cases (1.0%) antibiotic combination<br /> were not suitable to guidelines with the main irrational patterns doxycycline + amoxicillin.<br /> Oral amoxicillin/clavulanic acid and ciprofloxacin were the most frequently prescribed antibiotics for<br /> outpatients in this study.<br /> Conclusion: Findings reveal that the pattern of antibiotic prescription at CRH Outpatient Department has<br /> not been fully complied with the standard recommendations. In order to ensure that every patient is affordable to<br /> get appropriate antibiotic therapies and to prevent antibiotic resistance, it is important that AMS should be<br /> revised and expanded to manage the use of antibiotics in Outpatient Department to confront these major issues.<br /> Keywords: prescription, outpatient, antibiotic for outpatient, antibiotic combination, drug-drug interaction.<br /> MỞ ĐẦU tác giả Trần Nhân Thắng(19) cũng đã tiến hành<br /> khảo sát tình hình kê đơn thuốc điều trị ngoại<br /> Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn đã trú, trong đó đặt trọng tâm hơn vào việc khảo sát<br /> trở thành vấn đề nan giải toàn cầu từ những<br /> về tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh được kê, tỷ<br /> năm đầu thế kỷ 21. Tuy vậy, nguyên nhân chủ trọng loại kháng sinh sử dụng, tỷ lệ đơn thuốc có<br /> yếu đưa đến sự đề kháng với kháng sinh của<br /> kết hợp kháng sinh.<br /> vi khuẩn lại chính là từ hành vi của người sử<br /> Tại Bệnh viện Chợ Rẫy, trong bối cảnh sự đề<br /> dụng kháng sinh và bản chất của kháng sinh,<br /> kháng kháng sinh được ghi nhận ngày một gia<br /> cụ thể là do việc sử dụng kháng sinh không<br /> tăng trong giai đoạn 2005-2011, từ năm 2012<br /> hợp lý ở cả trong bệnh viện và trong cộng<br /> Bệnh viện đã khởi động triển khai chương trình<br /> đồng đưa đến tập dượt cho vi khuẩn khả năng<br /> tổng thể quản lý sử dụng kháng sinh. Bắt đầu từ<br /> đề kháng với kháng sinh(17).<br /> việc tập hợp dữ liệu vi sinh, dữ liệu lâm sàng,<br /> Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn làm xây dựng và ban hành cuốn”hướng dẫn sử dụng<br /> cho việc điều trị người bệnh nhiễm khuẩn trở lên<br /> kháng sinh”của Bệnh viện. Từ năm 2014, chương<br /> khó khăn bội phần và làm gia tăng rất cao chi trình quản lý kháng sinh của Bệnh viện được<br /> phí điều trị, thậm chí ngay cả đối với những<br /> đưa vào vận hành trên thực tế điều trị tại 06<br /> nước có nền kinh tế phát triển cũng không phải khoa lâm sàng sau đó được triển khai trên toàn<br /> là ngoại lệ(7,18). Nhiều chuyên gia/hội nghị chuyên bộ các khoa có bệnh nhân điều trị nội trú. Với<br /> đề đã đề cập đến tình huống không mong muốn việc báo cáo giám sát hàng tháng và tổng kết vào<br /> là không còn kháng sinh nào hiệu lực để chống cuối năm, sau 03 năm vận hành chương trình đã<br /> lại vi khuẩn đa kháng thuốc. thu được nhiều thành tựu như tăng cường sử<br /> Tại Việt Nam, theo xu thế của thế giới, cũng dụng kháng sinh hợp lý trong điều trị nội trú và<br /> như từ thực tế phải đối mặt với sự đề kháng kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật, tiết kiệm<br /> kháng sinh mà tại một số cơ sở điều trị đã tổ được một lượng lớn kinh phí lẽ ra phải chi cho<br /> chức khảo sát, mô tả và đề xuất một số biện pháp kháng sinh. Từ cuối năm 2016, bài toán của<br /> nhằm mục đích hạn chế sự đề kháng kháng chương trình quản lý kháng sinh tại Bệnh viện<br /> sinh(11,8,9,112,15), trong đó đa phần tập trung vào được đặt ra là cần phải giám sát được việc kê<br /> kháng sinh sử dụng điều trị nội trú, kháng sinh đơn, sử dụng kháng sinh cho đối tượng bệnh<br /> dự phòng. Bên cạnh đó, tại Bệnh viện Bạch Mai nhân ngoại trú. Nội dung này được giao cho<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 271<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Khoa Dược thực hiện và đây chính là yêu cầu để Phương pháp nghiên cứu<br /> chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.<br /> giá thực trạng việc kê đơn sử dụng kháng sinh<br /> Chỉ tiêu khảo sát và đánh giá tính hợp lý của<br /> cho đối tượng bệnh nhân điều trị ngoại trú tại<br /> chỉ định kháng sinh điều trị trên mỗi bệnh án<br /> khoa khám bệnh của bệnh viện. Các dữ liệu thu<br /> gồm: 1) Bằng chứng sử dụng kháng sinh; 2) Loại<br /> thập được trong nghiên cứu này sẽ được sử<br /> kháng sinh sử dụng; 3) Liều dùng; 4) Khoảng<br /> dụng làm đầu vào để so sánh, lượng giá các biện<br /> thời gian dùng thuốc; 5) Kiểu phối hợp kháng<br /> pháp can thiệp vào thực hành kê toa thuốc<br /> sinh; 6) Tương tác thuốc trong đơn.<br /> kháng sinh cho bệnh nhân điều trị ngoại trú từ<br /> chương trình quản lý kháng sinh của Bệnh viện. Việc đánh giá tính hợp lý dựa vào hướng<br /> dẫn sử dụng kháng sinh của bệnh viện 2016(1),<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Antibiotics essentials 4th Edition 2015(1), The<br /> Mẫu nghiên cứu Sanford guide to antimicrobial therapy 44th<br /> Đối tượng nghiên cứu là bệnh án của bệnh Editon 2014(16), Hướng dẫn sử dụng kháng sinh<br /> nhân điều trị ngoại trú được khám tại khoa bộ y tế 2015(5), Phác đồ điều trị nội khoa bệnh<br /> Khám bệnh của bệnh viện Chợ Rẫy, được kê toa viện Chợ Rẫy 2013(3), Phác đồ điều trị ngoại khoa<br /> thuốc với ít nhất 01 kháng sinh. Đối tượng loại Bệnh viện Chợ Rẫy 2013(2). Tra cứu tương tác<br /> trừ: những đơn thuốc có kháng sinh của những thuốc trên Medscape(6), phân thành 04 mức độ<br /> bệnh nhân tái khám để làm thủ thuật can thiệp tương tác: tương tác chống chỉ định<br /> trong ngày tại Bệnh viện. (contraindicated) > tương tác nghiêm trọng<br /> Cỡ mẫu: thu thập mẫu nghiên cứu một cách (serious) > tương tác cần giám sát (monitor) ><br /> ngẫu nhiên thuận tiện (thu thập tất cả các bệnh có tương tác nhưng ít có ý nghĩa lâm sàng<br /> án thuộc đối tượng nghiên cứu trong 01 ngày (minor). Trong nhiên cứu này chỉ xem xét các<br /> của một số ngày liên tục trong tháng 09/2016) tương tác từ mức monitor trở lên.<br /> cho đến khi đủ số lượng mẫu theo yêu cầu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Kết quả đánh giá chỉ định kháng sinh điều<br /> trị ngoại trú so với các hướng dẫn sử dụng<br /> n: cỡ mẫu; kháng sinh<br /> z: hệ số tin cậy; p: tỷ lệ ước tính theo nghiên cứu trước đó Các chỉ tiêu đánh giá: có bằng chứng (lâm<br /> hoặc nghiên cứu sơ bộ; sàng và/hoặc cận lâm sàng) để chỉ định kháng<br /> d: khoảng sai lệch cho phép giữa tỷ lệ thu được từ mẫu và sinh; loại kháng sinh chỉ định; liều dùng; thời<br /> quần thể. gian sử dụng; phối hợp kháng sinh và tương<br /> Tại thời điểm khảo sát, dựa vào nghiên cứu tác thuốc.<br /> của E.Past(14) công bố tỷ lệ kê đơn kháng sinh Phương pháp tiến hành: đối chiếu dữ liệu kê<br /> không hợp lý trong nghiên cứu tại một bệnh đơn, dữ liệu chẩn đoán ghi nhận trong bệnh án<br /> viện ở Áo là 34,1% nên giá trị p ước tính là 0,341; với các yêu cầu về kháng sinh ghi nhận trong tài<br /> hệ số tin cậy z tương ứng với độ tin cậy 95% là liệu hướng dẫn sử dụng kháng sinh. Tương tác<br /> 1,96; sai số cho phép d là 5%. Tính toán cụ thể thuốc tra cứu kiểm tra theo Medscape.<br /> cho n = 346. Kết hợp với cách thu thập mẫu Tổng cộng có 248 bệnh án, chiếm 64,6% tổng<br /> thuận tiện như đã trình bày, trong vòng 05 ngày số bệnh án kháng sinh ngoại trú khảo sát, thể<br /> từ 01 đến hết ngày 07 tháng 09 năm 2016 (không hiện việc kê đơn kháng sinh chưa hợp lý. Các<br /> kể ngày nghỉ thứ bảy và chủ nhật) chúng tôi đã thông số chi tiết về những điểm chưa hợp lý<br /> thu thập và đưa vào nghiên cứu 384 bệnh án.<br /> <br /> <br /> 272 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> trong kê đơn kháng sinh ngoại trú thể hiện trong Kết quả cho thấy sai về khoảng thời gian sử<br /> bảng 1. dụng kháng sinh là sai sót thường gặp nhất với<br /> Bảng 1: Phân bố tần suất những điểm chưa hợp lý tỷ lệ 32,6%. Tỷ lệ đơn thuốc kháng sinh ngoại trú<br /> trong kê đơn kháng sinh ngoại trú. có tương tác thuốc phát hiện tương đối cao với<br /> STT Chỉ tiêu khảo sát Số trường Tần 21,6% trong mẫu khảo sát. Sai sót về liều kháng<br /> hợp (lần) suất (%) sinh và loại kháng sinh sử dụng lần lượt là 18,5%<br /> 01 Chỉ định kháng sinh không có 09 2,3 và 11,5%. Đáng chú ý còn 09 trường hợp (2,3%)<br /> bằng chứng<br /> 02 Sai loại kháng sinh 44 11,5<br /> được kê đơn kháng sinh nhưng không có ghi<br /> 03 Sai liều kháng sinh 71 18,5 nhận gì về bằng chứng lâm sàng hoặc cận lâm<br /> 04 Sai khoảng thời gian sử dụng 125 32,6 sàng được thể hiện trong bệnh án.<br /> kháng sinh<br /> 05 Phối hợp giữa các kháng sinh 04 1,0<br /> không hợp lý<br /> 06 Đơn thuốc kế kháng sinh có 83 21,6<br /> tương tác<br /> <br /> Đánh giá kê đơn kháng sinh ngoại trú theo vị trí nhiễm khuẩn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Biểu đồ 1. Phân bố bệnh án được kê đơn KS ngoại trú hợp lý và không hợp lý theo vị trí nhiễm khuẩn.<br /> Biểu đồ cho thấy tại vị trí nhiễm khuẩn vùng (13,2%), cephalosporin thế hệ 2 (12,6%),<br /> hàm, mặt, tai mũi họng có số trường hợp kê đơn clindamycin (9,0%).<br /> kháng sinh ngoại trú không hợp lý cao nhất (62 Nhóm kháng sinh penicillin, thực tế trong<br /> trường hợp), kế đến là vị trí nhiễm khuẩn da mô mẫu khảo sát chỉ có amoxicillin và amoxicillin +<br /> mềm (56 trường hợp) và niệu sinh dục là 53 clavulanic/sulbactam là được sử dụng, đây cũng<br /> trường hợp. là hoạt chất kháng sinh có tần suất sử dụng<br /> Tần suất kháng sinh được kê đơn ngoại trú thường xuyên nhất (30,3%). Nhóm quinolon có<br /> tần suất được kê toa sử dụng đứng thứ hai với<br /> Kháng sinh amoxicillin kết hợp với ức chế<br /> 22,4%, trong đó đa phần là ciprofloxacin (14,4%),<br /> beta-lactamase là loại kháng sinh được kê đơn<br /> kế đến là levofloxacin (6,5%), cuối cùng là<br /> điều trị ngoại trú thường xuyên nhất (17,0%); kế<br /> moxifloxacin với chỉ 1,5%.<br /> đến lần lượt là ciprofloxacin (14,1%), amoxicillin<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 273<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Bảng 3: Tần suất kháng sinh được sử dụng trong kê Tương tác thuốc-thuốc trong các đơn thuốc<br /> đơn ngoại trú. kê kháng sinh điều trị ngoại trú<br /> STT Loại kháng sinh Số lượt kê Tần suất (%)<br /> Tra cứu tương tác của các kháng sinh được<br /> 01 Amoxicillin 69 13,2<br /> kê đơn trong từng đơn thuốc khảo sát với các<br /> 02 Amoxicillin + clavulanic 89 17,0<br /> acid/sulbactam thuốc khác có trong đơn, ứng dụng phần mềm<br /> 03 Cephalosporin thế hệ 1 4 0,8 tra cứu tương tác thuốc Medscape, phát hiện 83<br /> 04 Cephalosporin thế hệ 2 66 12,6 đơn thuốc có tương tác (bằng 21,6% tổng số đơn<br /> 05 Cephalosporin thế hệ 3 11 2,1<br /> thuốc khảo sát), với 96 cặp tương tác. Trong đó<br /> 06 Ciprofloxacin 75 14,4<br /> 07 Levofloxacin 34 6,5<br /> 53,1% cặp tương tác (51 cặp) là tương tác dược<br /> 08 Moxifloxacin 8 1,5 động học và 45 cặp tương tác (46,9%) là tương<br /> 09 Clarithromycin 58 11,1 tác dược lực học. Bốn đơn thuốc có tương tác<br /> 10 Clindamycin 47 9,0 giữa kháng sinh với kháng sinh khác và 79 đơn<br /> 11 Doxyciclin 7 1,3<br /> thuốc còn lại có tương tác giữa thuốc kháng sinh<br /> 12 Linezolid 7 1,3<br /> được kê và thuốc dùng kèm.<br /> 13 Metronidazol 17 3,3<br /> 14 Sulfamethoxazol + 30 5,7 Theo mức độ tương tác thuốc: 77 cặp tương<br /> trimethoprim tác (chiếm 80,2% tổng số cặp tương tác phát<br /> Phối hợp kháng sinh trong đơn thuốc cho hiện) là tương tác ở mức cần giám sát (monitor);<br /> bệnh nhân ngoại trú 18 trường hợp (18,7%) là tương tác nghiêm trọng<br /> Trong mẫu khảo sát, có 96 bệnh án (chiếm (serious). Đặc biệt có 01 trường hợp tương tác<br /> 25%) có đơn thuốc phối hợp kháng sinh, trong clarithromycin + simvastalin thuộc phạm vi<br /> đó phối hợp 2 kháng sinh là 83 trường hợp và chống chỉ định nhưng cả người kê toa và người<br /> phối hợp 03 kháng sinh là 13 trường hợp. cấp phát thuốc đều không phát hiện ra.<br /> Trong số 83 trường hợp phối hợp 02 kháng Tương tác dược động học chủ yếu được ghi<br /> sinh thì kiểu phối hợp penicillin + macrolid nhận ở giai đoạn hấp thu với 47,2% tổng số<br /> (clarithromycin) chiếm 30,1% (25 trường hợp), kế trường hợp, và thường là tương tác giữa<br /> đến là kiểu phối hợp penicillin + quinolon là quinolone/tetracyclin với ion kim loại có trong<br /> 26,5% với 22 trường hợp, tiếp theo là kiểu phối thuốc dùng kèm.<br /> hợp penicillin + lincosamid (14,5%) với 12 trường Các tương tác dược động học thuộc giai<br /> hợp. Ngoài ra các kiểu phối hợp khác như đoạn hấp thu (Bảng 4) đa phần đều có thể điều<br /> lincosamid + cephalosporin, quinolon + chỉnh được bằng cách thay đổi thời điểm dùng<br /> metronidazol, quinolon + linezolid cũng có gặp thuốc của các thuốc có tương tác với kháng sinh,<br /> nhưng với tỷ lệ thấp. tránh dùng đồng thời tại cùng một thời điểm.<br /> Với kiểu phối hợp 03 kháng sinh thì chủ yếu Ngược lại, tương tác thuộc về bản chất dược lực<br /> là kết hợp penicillin + macrolid + metronidazole hoặc dược động học ở giai đoạn thải trừ thì rất<br /> với 10/13 trường hợp, đây chính là kết hợp khó để điều chỉnh, biện pháp hữu hiệu nhất là<br /> chuẩn để điều trị nhiễm H. pylori. tránh kê toa đồng thời những thuốc có tương tác<br /> với kháng sinh.<br /> Bảng 4: Phân loại tương tác và khả năng can thiệp.<br /> TỔNG HỢP CÓ THỂ ĐIỀU CHỈNH ĐƯỢC<br /> STT LOẠI TƯƠNG TÁC<br /> n % n %<br /> 1 Tương tác DĐH - hấp thu 41 42,7 40 88,9<br /> 2 Tương tác DĐH- chuyển hóa 6 6,3 4 8,9<br /> 3 Tương tác DĐH - thải trừ 4 4,2 0 0,0<br /> 4 Tương tác dược lực học 45 46,9 1 2,2<br /> <br /> <br /> <br /> 274 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Đánh giá sử dụng kháng sinh ở bệnh nhân chủ yếu được sử dụng, tỷ lệ phác đồ sử dụng<br /> suy gan, suy thận kháng sinh đơn lẻ và kháng sinh kết hợp, sơ bộ<br /> tính toán chi phí sử dụng kháng sinh cho 01<br /> Trong 384 bệnh án khảo sát, phát hiện 08<br /> ngày điều trị của bệnh nhân.<br /> bệnh nhân được ghi nhận chẩn đoán xơ gan và<br /> 23 bệnh nhân ghi nhận chẩn đoán suy thận Tác giả Trần Nhân Thắng, trong công bố<br /> (eGFR < 50 ml/phút). năm 2013 đã đề cập dữ liệu về sử dụng kháng<br /> sinh ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai. Số lượng<br /> Thường đối với các trường hợp bệnh nhân<br /> đơn thuốc khảo sát trong nghiên cứu của<br /> suy gan về nguyên tắc sử dụng kháng sinh là<br /> T.N.Thắng là hơn 80.000 đơn thuốc ngoại trú với<br /> chọn lựa các kháng sinh thải trừ qua thận(1).<br /> 23.249 đơn thuốc có sử dụng kháng sinh, gấp<br /> Trong khảo sát này, các chỉ định kháng sinh<br /> 60,5 lần cỡ mẫu trong nghiên cứu của chúng tôi.<br /> cho cả 08 trường hợp bệnh nhân suy gan đều<br /> Kết quả giữa nghiên cứu của chúng tôi với<br /> tuân thủ đúng hướng dẫn, bệnh nhân được<br /> nghiên cứu tại BV Bạch Mai có sự thống nhất<br /> chỉ định trong số các kháng sinh amoxicillin +<br /> rằng nhóm kháng sinh được chỉ định thường<br /> clavunalic acid, ciprofloxacin, levofloxacin. Cả<br /> xuyên nhất cho bệnh nhân ngoại trú là penicillin.<br /> ba kháng sinh này đều là kháng sinh thải trừ<br /> Tuy nhiên, ở vị trí thứ 2 và thứ 3 về tần suất kê<br /> chủ yếu qua thận(1,16).<br /> đơn thì có sự hoán đổi vị trí giữa nhóm quinolon<br /> Trong số những bệnh nhân được ghi nhận và macrolid trong hai nghiên cứu. Điều trị ngoại<br /> trong bệnh án có eGFR < 50 ml/phút, có 05 trú tại Bệnh viện Bạch Mai sử dụng macrolid<br /> trường hợp suy thận với eGFR < 30 ml/phút, đây thường xuyên hơn quinolon, trong khi tại Bệnh<br /> là giới hạn yêu cầu mà đa phần các kháng sinh viện Chợ Rẫy quinolon được sử dụng nhiều hơn.<br /> cần điều chỉnh liều(4). Thực tế có 04 trường hợp Về tổng thể, nghiên cứu tại Bạch Mai dừng lại ở<br /> đã tuân thủ hướng dẫn, điều chỉnh liều kháng mức thống kê tỷ lệ kháng sinh điều trị ngoại trú<br /> sinh cho bệnh nhận, còn 01 trường hợp đã không trong tổng số kháng sinh sử dụng; tỷ lệ sử dụng<br /> được điều chỉnh liều. giữa các nhóm kháng sinh; đường dùng kháng<br /> BÀN LUẬN sinh; tỷ lệ đơn thuốc kết hợp 02, 03 hoặc ≥ 4<br /> kháng sinh, mà không đi sâu vào phân tích tính<br /> Nghiên cứu, khảo sát về các khía cạnh trong<br /> hợp lý của đơn thuốc kháng sinh cũng như<br /> việc kiểm soát nhiễm khuẩn, quản lý, sử dụng<br /> tương tác giữa thuốc kháng sinh với các thuốc<br /> kháng sinh tại Việt Nam đã được tiến hành và<br /> khác trong đơn.<br /> công bố từ những năm đầu tiên của thế kỷ 21 với<br /> sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Cho Cùng quan tâm đến về việc kê đơn sử dụng<br /> đến hiện thời nghiên cứu về vấn đề này vẫn tại bệnh viện, tác giả Past EM và cs(14) nhận thấy<br /> nhận được rất nhiều sự quan tâm của các chuyên có khoảng 34,1% số toa kê kháng sinh nội trú tại<br /> gia lâm sàng, chuyên gia kiểm soát nhiễm một bệnh viện trường đại học ở Áo là chưa hợp<br /> khuẩn, cũng như từ những nhà quản lý y tế. Tuy lý, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đơn thuốc kháng<br /> vậy các nghiên cứu đã công bố đa phần tập sinh ngoại trú chưa hợp lý được phát hiện trong<br /> trung vào việc kiểm soát nhiễm khuẩn, sử dụng nghiên cứu này (64,5%). Sự khác biệt ở đây có<br /> kháng sinh trên những vị trí phẫu thuật cụ thể lý giải rằng tại bệnh viện của Áo thì chương<br /> thể(9,15), đối với ICU(8), kế đến là kháng sinh dự trình quản lý kháng sinh đã được triển khai,<br /> phòng phẫu thuật(12) hoặc kháng sinh trong giám sát việc kê đơn kháng sinh nội trú. Một<br /> ngoại khoa(11). Bên cạnh đó, một số công bố khác điều thú vị là tại Áo thì việc kê đơn sai loại<br /> ở khu vực phía bắc tập trung vào khảo sát sử kháng sinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 45/208<br /> dụng kháng sinh trên quy mô toàn bệnh viện(10,13) trường hợp (21,6%), trong khi chỉ tiêu này trong<br /> đã rút ra một số nhận xét về nhóm kháng sinh khảo sát của chúng tôi chỉ là 11,4%.<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 275<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017<br /> <br /> Mục tiêu tối thượng của bất cứ chương trình uống chiếm vị trí thứ 2 về tần suất sử dụng cho<br /> quản lý kháng sinh nào đều nhằm sử dụng bệnh nhân ngoại trú nên cần được cân nhắc lại vì<br /> kháng sinh một cách hợp lý, hiệu quả, an toàn và đây là kháng sinh có thể kiểm soát P.aeruginosa(8).<br /> tránh tổn hại phụ cận; trong đó việc kiểm soát Theo vị trí nhiễm trùng, nhận thấy rằng việc<br /> được sự đề kháng của vi khuẩn với kháng sinh kê đơn ngoại trú kháng sinh đối với các bệnh<br /> là quan trọng nhất. Có rất nhiều các nguyên nhiễm khuẩn niệu sinh dục, vùng hàm mặt, tai<br /> nhân làm cho vi khuẩn đề kháng với kháng sinh, mũi họng, mắt, da mô mền có tỷ lệ chưa tuân<br /> tuy nhiên từ khía cạnh sử dụng kháng sinh thì thủ cao. Đây cũng là những gợi ý về trọng tâm<br /> việc thuốc được sử dụng với liều thấp hơn liều để tiến hành can thiệp trong thời gian tới.<br /> diệt khuẩn hoặc sử dụng ngắn hơn khoảng thời<br /> Để đảm bảo một đơn thuốc nói chung là hợp<br /> gian yêu cầu (làm cho tổng liều cả đợt điều trị<br /> lý thì phải nhận diện và có biện pháp can thiệp<br /> không đủ) là những nguyên nhân trực tiếp dẫn<br /> phù hợp để loại trừ/hạn chế tác hại của các<br /> đến việc vi khuẩn gây bệnh dần có được sự đề<br /> tương tác. Trong nghiên cứu của T.N.Thắng và<br /> kháng với kháng sinh. Chính vì vậy, yêu cầu<br /> E.Past về vấn đề kê đơn kháng sinh nhưng đều<br /> quan trọng nhất khi kê đơn kháng sinh đúng là<br /> không đề cập đến các tương tác (có thể có) của<br /> phải có bằng chứng nhiễm khuẩn, đúng kháng<br /> kháng sinh được kê trong đơn với kháng sinh<br /> sinh, đúng liều, đúng khoảng thời gian dùng<br /> kết hợp hoặc thuốc dùng kèm. Trong nghiên cứu<br /> thuốc. Nghiên cứu này ghi nhận sự chưa tuân<br /> này, chúng tôi phát hiện thấy 21,6% số đơn thuốc<br /> thủ đúng kháng sinh, đúng liều, đúng khoảng<br /> khảo sát có tương tác từ mức độ monitor trở lên,<br /> thời gian dùng thuốc còn sở mức cao (từ 11,5% -<br /> trong số này đa số các tương tác có bản chất về<br /> 32,6%). Đây có lẽ chính là những điểm cần can<br /> dược động học hấp thu và đều có thể can thiệp<br /> thiệp, cải thiện trước tiên khi triển khai áp dụng<br /> được. Đây nên được xem là chỉ số ưu tiên để<br /> chương trình giám sát kháng sinh cho khu vực<br /> kiểm soát khi áp dụng chương trình giám sát<br /> điều trị ngoại trú.<br /> kháng sinh ngoại trú.<br /> Để sử dụng kháng sinh hợp lý, kháng sinh<br /> KẾT LUẬN<br /> được sử dụng cần đúng loại, đúng liều, đúng<br /> thời gian cũng như tránh được các tương tác ảnh Khảo sát cho thấy tỷ lệ chưa hợp lý trong kê<br /> hưởng đến tác dụng của thuốc. Trong các dạng đơn kháng sinh cho bệnh nhân ngoại trú còn ở<br /> chỉ định sử dụng kháng sinh không phù hợp mức cao; chủ yếu chưa tuân thủ về chỉ định<br /> theo phác đồ, dạng chỉ định sai thời gian chiếm tỉ đúng kháng sinh, sai liều dùng, sai khoảng thời<br /> lệ cao nhất với ưu thế là ngắn hơn phác đồ; tiếp gian dùng thuốc; thậm chí còn tồn tại các trường<br /> theo là dạng sử dụng sai liều với tỷ lệ 17,2% với hợp chỉ định kháng sinh mà không ghi nhận<br /> hầu hết là thấp hơn liều khuyến cáo. Đây sẽ là bằng chứng nhiễm khuẩn. Tại thời điểm khảo<br /> một nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến kết quả điều sát vấn đề an toàn trong chỉ định thuốc kháng<br /> trị và gây nên tính đề kháng với kháng sinh của sinh chỉ mới đảm bảo tuân thủ đối với lưu ý điều<br /> vi sinh vật trong điều trị. chỉnh liều/điều chỉnh kháng sinh ở bệnh nhân<br /> Trong số các kháng sinh được chỉ định kê toa suy gan, suy thận; vấn đề tương tác thuốc-thuốc<br /> điều trị nội trú thì amoxicillin/amoxicillin + trong đơn thuốc kháng sinh ngoại trú chưa được<br /> clavulanic/sulbactam được sử dụng thường quan tâm đúng mức.<br /> xuyên nhất. Điều này là phù hợp vì đây là Để đảm bảo kháng sinh cho bệnh nhân điều<br /> những thuốc mà sinh khả dụng đường uống so trị ngoại trú được sử dụng hiệu quả, an toàn,<br /> với đường tiêm không có sự chênh lệch đáng kể, kinh tế và đặc biệt không”tập dượt”cho vi<br /> hơn nữa đường uống phù hợp cho người bệnh khuẩn”rèn luyện”khả năng kháng thuốc thì<br /> sử dụng tại nhà. Tuy nhiên việc ciprofloxacin<br /> <br /> <br /> 276 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thuật sạnh và sạch nhiễm tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học thực<br /> cần thiết phải điều chỉnh những tồn tại như<br /> hành,723: 04-07.<br /> đã nêu. 13. Nguyễn Văn Yên và cs (2011). Khảo sát tình hình sử dụng<br /> kháng sinh tại Bệnh viện đa khoa Thanh Trì. Y học thực hành,<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 767: 84-87.<br /> 1. Antibiotics essentials, 4th Edition, 2015. 14. Past EM, Porche U, Kern JM, Stalzer P, Rolke J, Brunauer A,<br /> 2. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013). Phác đồ điều trị ngoại khoa. NXB Hell M and Lechner AM (2016). Identification of key areas<br /> Y học 2013. for antimicrobial stewardship strategies in a large university<br /> 3. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013). Phác đồ điều trị nội khoa. NXB Y teaching hospital: a point prevalence study. Poster CP-058,<br /> học 2013. Presented at the EAHP congress Vienna.<br /> 4. Bệnh viện Chợ Rẫy (2016). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh 15. Sohn AH, Parvez FM, Vu T et al. (2002). Prevalance of<br /> (antibiotic usage guidelines). NXB Y học 2016. surgical-site infections and patterns of antimicrobial use in a<br /> 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn sử dụng kháng sinh. NXB Y học large tertiarycare hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam.<br /> 2015. Infection Control and Hospital Epidemiology, 23:382-387.<br /> 6. http://reference.medscape.com/drug-internationchecker. 16. The Sanford guide to antimicrobial therapy 2014, 44th<br /> 7. http://www.cdc.gov/drugresistance Edition.<br /> 8. Johansson M, Phuong DM, Walther SM and Hanberger H 17. Title “Summary of the latest data on antibiotic comsumtion<br /> (2011). Need for improved antimicrobial and infection in EU: 2011”. www.ecdc.europa.eu.<br /> control stewardship in Vietnamese intensive care units. 18. Title “The cost of antibiotic resistance to U.S. families and the<br /> Tropical Medicine and International Health, 16:737-743. health care system”, septembre 2010. www.apua.org.<br /> 9. Jones SL, Nguyen VK, Nguyen TM and Athan E (2006). 19. Trần Nhân Thắng (2013). Khảo sát tình hình sử dụng kháng<br /> Prevalence of multiresistant gram-negative organisms in a sinh trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện Bạch Mai. Y học<br /> surgical hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam. Tropical thực hành, 878: 84-88.<br /> Medicine and International Health, 11:1725-1730.<br /> 10. Kiều Chí Thành, Đỗ Bá Quyết (2013). Nghiên cứu thực trạng<br /> sử dụng kháng sinh trong bệnh viện năm 2012. Y học thực Ngày nhận bài báo: 17/02/2017<br /> hành, 870:116-118. Ngày phản biện đánh giá bài báo: 27/02/2017<br /> 11. Lê Thị Anh Thư (2011). Tình hình sử dụng kháng sinh ngoại<br /> khoa tại 9 bệnh viện tỉnh và trung ương. Y học thực hành, Ngày bài báo được đăng: 05/04/2017<br /> 764: 99-104.<br /> 12. Lê Thị Anh Thư, Nguyễn Văn Khôi (2010). Đánh giá hiệu<br /> quả của việc sử dụng kháng sinh dự phòng trong phẫu<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy năm 2017 277<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2