intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiêu hóa và tim mạch tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát việc sử dụng NSAID trên bệnh nhân có nguy cơ tiêu hóa, tim mạch và đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng nhằm cải thiện việc sử dụng NSAID trên các đối tượng này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiêu hóa và tim mạch tại khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa khu vực Thủ Đức

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID (NSAID) TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIÊU HOÁ VÀ TIM MẠCH TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC THỦ ĐỨC Hà Xuân Tuấn**, Nguyễn Như Hồ*, Nguyễn Ngọc Khôi* TÓM TẮT cross sectional study was conducted in 2 phases. The first phase ranged from 11/2019 to 01/2020. During 31 Mục tiêu: Khảo sát việc sử dụng NSAID trên bệnh the second phase from 4/2020 to 6/2020, pharmacist nhân có nguy cơ tiêu hoá, tim mạch và đánh giá hiệu intervention was implemented. In both phases, data quả can thiệp của dược sĩ lâm sàng nhằm cải thiện on patient characterisitcs and drug use were collected. việc sử dụng NSAID trên các đối tượng này. Phương Patients were categorized into low, medium and high pháp: Cắt ngang mô tả so sánh 2 giai đoạn, giai đoạn gastrointestinal and cardiovascular risk groups based 1 mẫu nghiên cứu được lấy trong khoảng thời gian từ on risk factors such as: age, gender, medical condition tháng 11/2019 đến tháng 01/2020. Giai đoạn 2 có sự and accordingly drug use. Results: Half of the can thiệp của dược sĩ và mẫu nghiên cứu được lấy patients had low gastrointestinal risk (49,6%). The trong khoảng thời gian từ tháng 04/2020 đến tháng percentage of patients with medium, high 06/2020. Bệnh nhân được chia thành các mức nguy cơ gastrointestinal risk was 37.2% and 13.2% tiêu hoá, tim mạch thấp, trung bình và cao dựa vào respectively. Meanwhile, cardiovascular risks were các yếu tố nguy cơ như tuổi, giới tính, các thuốc được relatively distributed between 3 categories. The sử dụng tương ứng với bệnh lý kèm theo. Kết quả: percentage of low, medium, high risk groups were Khoảng một nửa số bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu 32.4%, 33.2 and 34.4% respectively. Pharmacist có nguy cơ tiêu hoá thấp (49,6%), nguy cơ tiêu hoá intervention has significantly reduced the number of trung bình lần lượt là 37,2% và 13,2%. Trong khi đó, NSAID prescriptions in high gastrointestinal and sự phân bố bệnh nhân theo các mức nguy cơ tim cardiovascular risk patients. Conclusion: Prescribing mạch là tương đối đồng đều. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy NSAIDs to patients with gastrointestinal and cơ tim mạch thấp, trung bình, cao lần lượt là 32,4%, cardiovascular risks has not paid adequate attention, 33,2% và 34,4%. Can thiệp dược lâm sàng đã làm pharmacists have an important role in minimizing giảm đáng kể việc kê đơn NSAID ở những bệnh nhân NSAID prescriptions in patients at high gastrointestinal có nguy cơ tiêu hoá cao, nguy cơ tim mạch cao. Kết risk, and high cardiovascular risk. luận: Việc kê đơn NSAID cho bệnh nhân có nguy cơ Keywords: NSAIDs, gastrointestinal risk, tiêu hoá và tim mạch vẫn chưa được quan tâm đúng cardiovascular risk, intervention, pharmacist mức, dược sĩ lâm sàng có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu kê đơn NSAID ở những bệnh nhân có nguy I. ĐẶT VẤN ĐỀ cơ tiêu hoá cao và nguy cơ tim mạch cao. Từ khoá: NSAID, nguy cơ tiêu hoá, nguy cơ tim Thuốc kháng viêm không steroid (Non- mạch, can thiệp, dược sĩ steroidal anti-inflammatory drug: NSAID) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra các SUMMARY biến cố tiêu hoá nghiêm trọng như loét, xuất INVESTIGATION OF PRESCRIBING huyết tiêu hoá hoặc thủng dạ dày [1]. Những PATTERNS OF NON-STEROIDAL ANTI- biến cố bất lợi này dẫn đến việc nhập viện của INFLAMMATORY AGENTS IN OUT- hơn 100.000 người và 10.000 ca tử vong mỗi PATIENTS WITH GASTROINTESTINAL AND năm tại Hoa Kỳ [2]. Bên cạnh đó, NSAID có thể CARDIOVASCULAR RISK FACTORS IN THU làm tăng các biến cố bất lợi trên tim mạch như DUC GENERAL HOSPITAL nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ ở cả những bệnh Objective: This study aimed to investigate the nhân có hoặc không có bệnh tim [3]. Biến cố bất prescribing patterns of non-steroidal anti-inflammatory lợi của NSAID đặc biệt gia tăng ở những bệnh agents (NSAIDs) in out-patients with gastrointestinal nhân có nhiều yếu tố nguy cơ [1]. Các hướng and cardiovascular risk factors and evaluate dẫn điều trị hiện tại khuyến cáo nên tránh sử pharmacist’s role in improving the appropriate prescription of NSAIDs on these patients. Method: A dụng NSAID nếu có thể ở những bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao và thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao [4], [5]. Tuy nhiên, các *Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu trên thế giới và trong nước cho thấy **Bệnh viện Đa Khoa Khu Vực Thủ Đức việc sử dụng NSAID ở những bệnh nhân này là Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Ngọc Khôi khá phổ biến [6], [7]. Mặc dù, dược sĩ lâm sàng Email: nnkhoi@ump.edu.vn có ảnh hưởng đến việc kê đơn NSAID [8] nhưng Ngày nhận bài: 24.8.2020 tại Việt Nam, vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá Ngày phản biện khoa học: 28.9.2020 hiệu quả của hoạt động dược lâm sàng đối với Ngày duyệt bài: 2.10.2020 123
  2. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 việc sử dụng nhóm thuốc này. Vì vậy, nghiên cứu cảm, corticosteroid toàn thân, aspirin liều > 300 này được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát việc mg/ngày hoặc sử dụng bất kỳ NSAID nào. Các sử dụng NSAID trên bệnh nhân có nguy cơ tiêu yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm: tuổi ≥ 65 hoá, tim mạch và đánh giá hiệu quả can thiệp tuổi, giới tính nam, có viêm khớp dạng thấp và của dược sĩ lâm sàng nhằm cải thiện việc sử tiền sử sử dụng thuốc chống huyết khối (bao dụng NSAID trên các đối tượng này. gồm aspirin liều thấp), thuốc điều trị tăng huyết áp, thuốc điều trị đái tháo đường, thuốc điều trị II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU bệnh tim và thuốc hạ lipid huyết. Nguy cơ tiêu Đối tượng nghiên cứu: Đơn thuốc của bệnh hoá và tim mạch của bệnh nhân được chia thành nhân đến khám tại khoa khám bệnh bệnh viện 3 mức: bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá, nguy cơ đa khoa khu vực Thủ Đức, trong khoảng thời tim mạch thấp nếu không có bất kỳ yếu tố nguy gian từ tháng 11/2019 đến tháng 01/2020 (giai cơ nào tương ứng được trình bày ở trên, bệnh đoạn 1) và từ tháng 04/2020 đến tháng 06/2020 nhân có nguy cơ trung bình nếu có 1 yếu tố nguy (giai đoạn 2). Tiêu chí thu nhận bao gồm: (1) cơ, bệnh nhân có nguy cơ cao nếu có ít nhất 2 bệnh nhân > 18 tuổi; (2) được kê đơn ít nhất 1 yếu tố nguy cơ. NSAIDs uống không phải aspirin. Tiêu chí loại trừ Phân tích thống kê. Dữ liệu được phân tích là đơn thuốc không hợp lệ (thiếu thông tin về thống kê với phần mềm IBM SPSS Statistics 25. bệnh nhân, chẩn đoán và thuốc điều trị). Các biến phân loại được mô tả theo tỉ lệ phần Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả so trăm. Các biến liên tục được mô tả bằng giá trị sánh 2 giai đoạn. trung bình  độ lệch chuẩn (nếu biến có phân Cỡ mẫu cho mỗi giai đoạn nghiên cứu là 250 phối chuẩn) hoặc bằng trung vị, khoảng tứ phân đơn thuốc được chọn ngẫu nhiên đáp ứng tiêu chí vị (nếu biến có phân phối không chuẩn). Các chọn mẫu. Giai đoạn 1, mẫu nghiên cứu được lấy biến phân loại được so sánh tỉ lệ bằng kiểm định trong khoảng thời gian từ tháng 11/2019 đến thống kê chi bình phương. Các biến liên tục được tháng 01/2020. Giai đoạn 2, mẫu được lấy trong so sánh giá trị trung bình bằng kiểm định thống khoảng thời gian từ tháng 04/2020 đến tháng kê t-test (nếu biến có phân phối chuẩn), hoặc 06/2020. Các can thiệp dược lâm sàng được thực Mann-Whitney U test (nếu biến có phân phối hiện trong giai đoạn 2 bao gồm: Báo cáo chuyên không chuẩn). Kết quả phân tích có ý nghĩa đề về sử dụng NSAIDs cho bệnh nhân có nguy cơ thống kê với p < 0,05. tiêu hoá và tim mạch trong buổi sinh hoạt khoa Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên học kỹ thuật bệnh viện; Cung cấp các thông tin cứu này tuân thủ các vấn đề đạo đức trong liên quan đến việc sử dụng hợp lý NSAIDs ở bệnh nghiên cứu y sinh học, đã được thông qua Hội nhân có nguy cơ tiêu hoá và tim mạch tới các bác đồng đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại sĩ điều trị dưới dạng bản tin thông tin thuốc; Theo học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Bệnh nhân không dõi và nhắc nhở các bác sĩ kê đơn sử dụng hợp lý phải chịu bất kỳ thử nghiệm điều trị nào liên NSAIDs cho bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá và tim quan đến vấn đề nghiên cứu. mạch theo các hướng dẫn hiện tại [4], [5], [9]. Phân tầng nguy cơ tiêu hoá và tim mạch III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Theo Deborah Layton và cộng sự [10], nguy Tổng cộng chúng tôi đã khảo sát 250 đơn cơ tiêu hoá và tim mạch được xác định dựa trên thuốc đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu trong mỗi các yếu tố như: tuổi, giới tính, các thuốc được sử giai đoạn nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu được dụng tương ứng với bệnh lý kèm theo của bệnh trình bày dưới đây. nhân. Các yếu tố nguy cơ tiêu hoá bao gồm: tuổi Đặc điểm chung của bệnh nhân trong 2 giai ≥ 65 tuổi, tiền sử dùng thuốc điều trị bệnh dạ đoạn nghiên cứu dày, thuốc chống huyết khối (bao gồm aspirin Đặc điểm chung của bệnh nhân trong 2 liều thấp), sử dụng thuốc ức chế tái hấp thu chọn giai đoạn nghiên cứu được trình bày trong lọc trên serotonin (SSRI) và thuốc chống trầm bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân trong 2 giai đoạn nghiên cứu Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 2 so n = 250 n = 250 với giai đoạn 1 Đặc điểm p OR (khoảng tin n (%) n (%) cậy 95%) Giới tính: Nam 105 (42,0) 88 (35,2) 0,14 Nữ 145 (58,0) 162 (64,8) 124
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 Tuổi: Trung bình (năm) 51,89  16,41 49,63  14,97 0,11  65 tuổi 56 (22,4) 44 (17,6) 0,22 Bệnh kèm Loét dạ dày tá tràng 68 (27,2) 8 (3,2) 0,09 (0,04-0,19) 0,05). Loét dạ dày Nguy cơ tiêu hoá, nguy cơ tim mạch và sự kết tá tràng và tăng huyết áp là những bệnh kèm hợp của nguy cơ tiêu hoá với nguy cơ tim mạch thường gặp nhất ở những bệnh nhân được kê của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được trình đơn NSAID trong giai đoạn 1, chiếm tỉ lệ lần lượt bày trong bảng 2 và bảng 3. Bảng 2. Nguy cơ tiêu hoá và nguy cơ tim mạch của bệnh nhân (n=250) Thấp, n (%) Trung bình, n (%) Cao, n (%) Nguy cơ tiêu hoá 124 (49,6) 93 (37,2) 33 (13,2) Nguy cơ tim mạch 81 (32,4) 83 (33,2) 86 (34,4) Bảng 3. Phân bố bệnh nhân theo mức nguy cơ tiêu hoá và tim mạch (n=250) Nguy cơ tim mạch Thấp Trung bình Cao Nguy cơ tiêu hoá n % n % n % Thấp 52 20,8 53 21,2 19 7,6 Trung bình 28 11,2 24 9,6 41 16,4 Cao 1 0,4 6 2,4 26 10,4 Khoảng 1/2 số bệnh nhân trong mẫu nghiên cao và nguy cơ tim mạch cao vẫn được kê đơn cứu có mức nguy cơ tiêu hoá thấp (49,6%), tỉ lệ NSAID. bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao là 13,2%. Đặc điểm sử dụng NSAID trong mẫu nghiên Trong khi đó, sự phân bố bệnh nhân theo mức cứu giai đoạn 1 nguy cơ tim mạch tương đối đồng đều. Bên cạnh Đặc điểm kê đơn NSAID theo nguy cơ tiêu hoá đó có 10,4% bệnh nhân có cả nguy cơ tiêu hoá và tim mạch của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu được trình bày trong bảng 4 và bảng 5. Bảng 4. Kê đơn NSAID theo nguy cơ tiêu hoá của bệnh nhân Nguy cơ tiêu hoá Liệu pháp NSAID Thấp Trung bình Cao p n (%) n (%) n (%) NSAID không chọn lọc 21 (16,9) 9 (9,7) 3 (9,1) 0,22 NSAID không chọn lọc + PPI 5 (4,0) 6 (6,5) 10 (30,3) 0,00 Ức chế chọn lọc COX-2 59 (47,6) 45 (48,4) 12 (36,4) 0,46 Ức chế chọn lọc COX-2 + PPI 39 (31,5) 33 (35,5) 8 (24,2) 0,49 Tổng cộng (n) 124 93 33 Bảng 5. Kê đơn NSAID theo nguy cơ tim mạch của bệnh nhân Nguy cơ tim mạch Liệu pháp NSAID Thấp Trung bình Cao p n (%) n (%) n (%) NSAID không chọn lọc 6 (7,4) 14 (16,9) 13 (15,1) 0,16 NSAID không chọn lọc + PPI 2 (2,5) 5 (6,0) 14 (16,3)
  4. vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2020 Nhìn chung, NSAID không chọn lọc hoặc Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ NSAID ức chế chọn lọc COX-2 có hay không kết lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hợp với PPI được kê đơn tương tự giữa các mức bệnh nhân được kê đơn NSAID ở giai đoạn 2 có nguy cơ tiêu hoá hoặc tim mạch (p > 0,05). bệnh lý loét dạ dày tá tràng, tăng huyết áp, Trong khi đó, NSAID không chọn lọc kết hợp PPI bệnh tim thiếu máu cục bộ, đái tháo đường hoặc được kê đơn thường xuyên hơn ở bệnh nhân có rối loạn lipid huyết thấp hơn đáng kể so với giai nguy cơ tiêu hoá cao (30,3%) so với nguy cơ đoạn 1 (p < 0,05) (bảng 1). Sự khác biệt đối với tiêu hoá thấp (4,0%) hoặc trung bình (6,5%) (p nguy cơ tiêu hoá và nguy cơ tim mạch của bệnh = 0,00), cũng như ở bệnh nhân có nguy cơ tim nhân trong 2 giai đoạn nghiên cứu được kiểm tra mạch cao (16,,3%) so với nguy cơ tim mạch bằng phép kiểm thống kê chi bình phương. Kết thấp (2,5%) hoặc trung bình (6,0%) (p < 0,05). quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 6. Bảng 6. Nguy cơ tiêu hoá và tim mạch của bệnh nhân trong 2 giai đoạn nghiên cứu Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn 2 so 1, n = 250 2, n = 250 với giai đoạn 1 Mức nguy cơ p OR (khoảng tin n (%) n (%) cậy 95%) Thấp 124 (49,6) 166 (66,4) 2,01 (1,40-2,88) 0,00 Nguy cơ tiêu Trung bình 93 (37,2) 71 (28,4) 0,67 (0,46-0,98) 0,05 hoá Cao 33 (13,2) 13 (5,2) 0,36 (0,19-0,70) 0,00 Thấp 81 (32,4) 105 (42,0) 1,51 (1,05-2,18) 0,03 Nguy cơ tim Trung bình 83 (33,2) 82 (32,8) 0,98 (0,68-1,43) 1,00 mạch Cao 86 (34,4) 64 (25,6) 0,66 (0,45-0,97) 0,04 Nguy cơ tiêu hoá và tim mạch cao 26 (10,4) 7 (2,8) 0,25 (0,11-0,58) 0,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao, nguy cơ tim mạch cao hoặc có đồng thời cả nguy cơ tiêu hoá cao và nguy cơ tim mạch cao ở giai đoạn 2 thấp hơn đáng kể so với giai đoạn 1 (p < 0,05). IV. BÀN LUẬN can thiệp dược lâm sàng là vấn đề cần thiết Đặc điểm chung của bệnh nhân trong 2 nhằm góp phần sử dụng an toàn, hợp lý NSAID giai đoạn nghiên cứu. Trong nghiên cứu giai cho các đối tượng này. đoạn 1 của chúng tôi, tỉ lệ nam giới chiếm 42%, Nguy cơ tiêu hoá, tim mạch của bệnh tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả nhân trong mẫu nghiên cứu giai đoạn 1. Viviane Khalil và cộng sự (45%) [8]. Tỉ lệ bệnh Hướng dẫn điều trị hiện nay khuyến cáo tránh sử nhân  65 tuổi là 22,4%, tương đồng với kết quả dụng NSAID nếu có thể ở bệnh nhân có nguy cơ nghiên cứu của tác giả Deborah Layton và cộng tim mạch cao [5], [9] hoặc bệnh nhân có đồng sự (23,9%). Nam giới và bệnh nhân  65 tuổi thời cả nguy cơ tiêu hoá cao và nguy cơ tim chiếm tỉ lệ khá cao cho thấy đây là những yếu tố mạch cao [4]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi nguy cơ tim mạch khá phổ biến ở những bệnh cho thấy chỉ 13,2% bệnh nhân có nguy cơ tiêu nhân được kê đơn NSAID trong giai đoạn 1 và hoá cao, thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của cần phải được lưu ý khi kê đơn NSAID [1]. tác giả Deborah Layton và cộng sự (19,4%) Đối với các bệnh lý kèm theo, theo hướng [10], và của tác giả Võ Thái Nguyệt Cẩm và cộng dẫn sử dụng NSAID của Bộ Y tế, loét dạ dày tá sự (18,1%) [6]. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ tim tràng tiến triển là một trong những chống chỉ mạch được kê đơn NSAID chiếm 34,4%, cao hơn định của NSAID [9]. Mặt khác, các hướng dẫn kết quả nghiên cứu của tác giả Võ Thái Nguyệt điều trị hiện tại cũng khuyến cáo nên tránh sử Cẩm (14,3%) [6]. Điều này cho thấy yếu tố nguy dụng NSAID nếu có thể ở bệnh nhân tăng huyết cơ tim mạch chưa được quan tâm khi kê đơn áp, đặc biệt ở những bệnh nhân tăng huyết áp NSAID cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, vẫn có tới kháng trị [5], [9]. Tuy nhiên, việc kê đơn NSAID 10,4% bệnh nhân có đồng thời cả nguy cơ tiêu ở bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng hoặc tăng hoá cao và nguy cơ tim mạch cao được kê đơn huyết áp ở giai đoạn 1 trong nghiên cứu của NSAID. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên cứu chúng tôi và một số nghiên cứu khác trên thế của tác giả Võ Thái Nguyệt Cẩm (6,6%) [6]. giới [6], [8] lại khá phổ biến. Điều này cho thấy, Điều này một lần nữa cho thấy sự cần thiết phải bệnh lý kèm theo đặc biệt loét dạ dày tá tràng có các giải pháp can thiệp nhằm sử dụng hợp lý và tăng huyết áp vẫn chưa được quan tâm đúng NSAID ở các đối tượng có nguy cơ cao này. mức khi kê đơn NSAID cho bệnh nhân. Vì vậy, Đặc điểm sử dụng NSAID trong mẫu 126
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 495 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2020 nghiên cứu giai đoạn 1. Đối với nguy cơ tiêu 0,00). Như vậy, can thiệp dược lâm sàng đã làm hoá, hướng dẫn điều trị hiện nay [5] khuyến cáo, giảm kê đơn NSAIDs ở bệnh nhân có nguy cơ ở bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao, thuốc ức tiêu hoá cao khoảng 64% (30-81%), ở bệnh chế chọn lọc COX-2 kết hợp PPI là lựa chọn được nhân có nguy cơ tim mạch cao khoảng 34% (3- ưu tiên. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cho thấy 55%) và giảm khoảng 75% (42-89%) kê đơn không có sự liên quan giữa việc kê đơn NSAID ức NSAIDs ở bệnh nhân có đồng thời cả nguy cơ chế chọn lọc COX-2 kết hợp PPI với nguy cơ tiêu tiêu hoá cao và nguy cơ tim mạch cao. hoá của bệnh nhân (p > 0,05), mặc dù mối liên quan này đã được mô tả trong nghiên cứu của tác V. KẾT LUẬN giả Viviane Khalil (p = 0,00) [8]. Điều này cho Khoảng một nửa số bệnh nhân trong mẫu thấy, việc kê đơn NSAID cho bệnh nhân có nguy nghiên cứu có nguy cơ tiêu hoá thấp. Trong khi cơ tiêu hoá vẫn chưa được quan tâm đúng mức có đến 34,4% bệnh nhân có nguy cơ tim mạch theo hướng dẫn điều trị hiện nay [4], [5]. cao vẫn được kê đơn NSAID. Điều này cho thấy Đối với việc kê đơn NSAID theo nguy cơ tim bác sĩ dường như chưa quan tâm nhiều đến mạch, kết quả nghiên cứu cho thấy, NSAID không nguy cơ tim mạch khi kê đơn NSAID cho bệnh chọn lọc kết hợp PPI được kê đơn thường xuyên nhân. Can thiệp dược lâm sàng đã làm giảm kê hơn ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao so với đơn NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao nguy cơ tim mạch thấp (p = 0,00). Ngược lại, việc khoảng 64% và giảm khoảng 34% kê đơn kê đơn các liệu pháp NSAID khác không có liên NSAID ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao. quan đến nguy cơ tim mạch của bệnh nhân. Thực TÀI LIỆU THAM KHẢO tế, bằng chứng hiện tại cho thấy tất cả các NSAID 1. Aronson J.K. et al. (2016), "N", Meyler’s side đều có khả năng làm tăng nguy cơ biến cố tim effects of drugs, Elsevier, Amsterdam, pp. 237-249. mạch [4]. Vì vậy biện pháp tốt nhất là nên tránh 2. Rang HP et al. (2020), "Anti-inflammatory and immunosuppressant drugs", Rang & Dale’s sử dụng NSAID nếu có thể ở bệnh nhân có nguy Pharmacology, Elsevier, New York, pp. 343, 347. cơ tim mạch cao. Điều này cũng phù hợp với 3. Pirlamarla Preethi et al. (2016), “FDA labeling hướng dẫn điều trị hiện nay [5]. of NSAIDs: review of nonsteroidal anti-inflammatory Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ drugs in cardiovascular disease”, Trends in cardiovascular medicine. 26 (8), pp. 675-680. lâm sàng. Bệnh tiêu hoá, bệnh tim mạch, đái 4. Scarpignato Carmelo et al. (2015), “Safe tháo đường, rối loạn lipid huyết là những bệnh lý prescribing of non-steroidal anti-inflammatory có ảnh hưởng đáng kể đến các biến cố bất lợi của drugs in patients with osteoarthritis an expert NSAID [1]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, can consensus addressing benefits as well as gastrointestinal and cardiovascular risks”, BMC thiệp dược lâm sàng đã làm giảm kê đơn NSAIDs medicine. 13 (1), pp. 55. ở bệnh nhân có loét dạ dày tá tràng khoảng 91% 5. Szeto Cheuk-Chun et al. (2020), “Non- (81-96%). Tương tự, cũng giảm khoảng 44% steroidal anti-inflammatory drug (NSAID) therapy (10-65%) việc kê đơn NSAIDs ở bệnh nhân có in patients with hypertension, cardiovascular, renal or gastrointestinal comorbidities: joint tăng huyết áp, và giảm khoảng 81% (33-95%) ở APAGE/APLAR/APSDE/APSH/APSN/PoA bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ. recommendations”, GUT. 69 (4), pp. 617-629. Đối với việc kê đơn NSAID ở bệnh nhân có 6. Võ Thái Nguyệt Cẩm et al. (2015), Khảo sát nguy cơ tiêu hoá và tim mạch, kết quả nghiên tình hình sử dụng thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) trên bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ cứu của chúng tôi cho thấy, việc kê đơn NSAIDs loét dạ dày và tim mạch điều trị ngoại trú tại bệnh ở bệnh nhân có nguy cơ tiêu hoá cao, nguy cơ viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Khoá tim mạch cao đã giảm đáng kể sau khi có can luận tốt nghiệp Dược sĩ đại học, Đại học Y Dược thiệp dược lâm sàng. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Lanas Angel et al. (2010), “Assessment of tiêu hoá cao ở giai đoạn 2 chỉ bằng 0,36 lần so gastrointestinal and cardiovascular risk in patients với giai đoạn 1 (OR = 0,36; khoảng tin cậy 95%: with osteoarthritis who require NSAIDs: the 0,19-0,70; p = 0,00). Tương tự, tỉ lệ bệnh nhân LOGICA study”, Annals of the rheumatic diseases. có nguy cơ tim mạch cao ở giai đoạn 2 bằng 69 (8), pp. 1453-1458. 8. Khalil Viviane et al. (2019), “Evaluation of 0,66 lần so với giai đoạn 1 (OR = 0,66; khoảng prescribing patterns of nonsteroidal anti- tin cậy 95%: 0,45-0,97; p = 0,04). Mặt khác, khi inflammatory agents in a tertiary setting”, kết hợp cả nguy cơ tiêu hoá và nguy cơ tim International journal of evidence-based healthcare. mạch, chúng tôi thấy rằng tỉ lệ bệnh nhân có cả 17 (3), pp. 164-172. 9. Bộ Y tế (2016), "Hướng dẫn sử dụng thuốc nguy cơ tiêu hoá cao và nguy cơ tim mạch cao ở chống viêm không steroid", Hướng dẫn chẩn đoán giai đoạn 2 chỉ bằng 0,25 lần so với giai đoạn 1 và điều trị các bệnh cơ xương khớp, Nhà Xuất Bản (OR = 0,25; khoảng tin cậy 95%: 0,11-0,58; p = Y học, Hà Nội, pp. 197-201. 127
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1