Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHIỄM NẤM XÂM LẤN Ở BỆNH NHÂN<br />
NGƯỜI LỚN HÓA TRỊ LIỆU ĐẶC HIỆU TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU<br />
HUYẾT HỌC TP.HCM TỪ 6/2010 ĐẾN 6/2011<br />
Huỳnh Đức Vĩnh Phú*, Nguyễn Bích Trân*, Trần Quốc Tuấn*<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Nhiễm nấm xâm lấn luôn là một biến chứng nặng nề, gây tử vong cao ở những bệnh nhân<br />
bệnh lý máu ác tính, đặc biệt sau hóa trị liệu, giảm bạch cầu hạt kéo dài.<br />
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả trường hợp bệnh tại Bệnh Viện Truyền Máu Huyết Học từ<br />
tháng 06/2010 đến tháng 06/2011 nhằm khảo sát tình trạng nhiễm nấm ở nhóm bệnh nhân đặc biệt này.<br />
Kết quả: Có 8 bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn được đánh giá (chiếm khoảng 12,9% số lượng bệnh<br />
nhân hóa trị). Thời điểm giảm bạch cầu hạt đến lúc chẩn đoán là 12,1 4 ngày, 75% có bạch cầu hạt <<br />
500/L, 87,5% bệnh nhân có sốt cao liên tục mặc dù đã dùng kháng sinh phổ rộng. Tác nhân phân lập<br />
nhiều nhất là Candida tropicalis (37,5%) và Candida albicans (25%), đa số các tác nhân vẫn còn nhạy cảm<br />
với kháng nấm Amphotericine B. Các tổn thương kèm theo có thể gặp: hồng ban ở da (75%), tổn thương<br />
phổi (50%), tổn thương gan (25%). Thời gian điều trị kháng nấm trung bình 21,62 12,2 ngày, trong đó<br />
50% bệnh nhân có hỗ trợ với G-CSF. Tỷ lệ hồi phục hoàn toàn là 75%, tử vong 25%. Tỷ lệ bệnh nhân có<br />
shock trong quá trình điều trị là 50%.<br />
Kết luận: Chúng ta cần phát triển thêm những phương pháp chẩn đoán nhiễm nấm mới nhanh chóng và<br />
chính xác hơn. Đồng thời có những chiến lược điều trị tích cực hơn.<br />
Từ khóa: Nhiễm nấm xâm lấn, sốt giảm bạch cầu hạt, Candida.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
CHARACTERISTICS OF INVASIVE FUNGAL INFECTION IN PATIENTS WITH HEMATOLOGIC<br />
MALIGNANCIES DURING INTENSIVE CHEMOTHERAPY IN BLOOD TRANSFUSION AND<br />
HEMATOLOGY HOSPITAL<br />
Huynh Duc Vinh Phu, Nguyen Bich Tran, Tran Quoc Tuan<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 187 - 193<br />
Background: Invasive Fungal Infections are severe complications accompined high mortality rates in<br />
neutropenia patients. The objective of our study is evaluating clinical and therapeutic characteristics of invasive<br />
fungal infection in patients with hematologic malignancies during intensive chemotherapy.<br />
Methods: Retrospective case series study from June, 2010 to June, 2011 in Blood Transfusion and<br />
Hematology Hospital, Ho Chi Minh City.<br />
Results: Eight patients with invasive fungal infection were analyzed. Time from neutropenia to diagnosis<br />
was 12.1 4. 75% of patients had severe neutropenia (< 500/L), 87.5% of patients had remained febrile despite<br />
of broad spectrum antibiotic therapy. Candida tropicalis and Candida albicans were the leading causes in 37.5%<br />
and 25% of patients, respectively. Most of them were sensitive to the antifungal Amphotericin B. The lesions were<br />
recognized, including erythematous papules (75%), pulmonary lesions (50%), liver lesions (25%). Median<br />
<br />
* Bộ môn huyết học – Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên lạc: BS. Huỳnh Đức Vĩnh Phú ĐT: 0902987436<br />
<br />
188<br />
<br />
Email: huynhrich2002@yahoo.com<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
treatment duration was 21.62 12.2 days. 75% of group studied had complete recovery and mortality rate was<br />
25%. The frequency of sepsis shock from invasive fungal infection was 50%.<br />
Conclusions: The accurate and rapid diagnostic method and more effective treatment stragies to invasive<br />
fungal infection are very important.<br />
Key words: Invasive Fungal Infection, neutropenic fever, Candida.<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
<br />
Dân số nghiên cứu<br />
<br />
Nhiễm nấm xâm lấn (Invasive Fungal<br />
Infection) bao gồm nhiễm nấm huyết, nhiễm<br />
nấm tạng là một trong những tình trạng nhiễm<br />
khuẩn nặng, ít gặp(13). Tuy nhiên với đối tượng<br />
bệnh nhân bệnh lý máu ác tính và có một<br />
khoảng thời gian giảm bạch cầu hạt kéo dài như<br />
bạch cầu cấp, nhiễm nấm xâm lấn là một trong<br />
những biến chứng nặng và thường gặp với tỷ lệ<br />
là 4,6%. Trong đó, 60-70% bệnh nhân tử vong do<br />
nhiễm Aspergilus và do nhiễm Candida huyết là<br />
30-40%(12).<br />
<br />
Tất cả bệnh nhân bạch cầu cấp được hóa<br />
trị liệu trong thời gian nghiên cứu thỏa tiêu<br />
chuẩn chọn mẫu.<br />
<br />
Tại Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học<br />
TPHCM, chúng tôi thường xuyên phải đối phó<br />
với tình trạng nhiễm khuẩn trên những bệnh<br />
nhân giảm bạch cầu hạt sau hóa trị liệu. Trong<br />
đó, nhiễm nấm xâm lấn là một biến chứng nguy<br />
hiểm, tỷ lệ tử vong cao và ảnh hưởng rất nhiều<br />
đến quá trình điều trị. Chính vì vậy, chúng tôi<br />
tiến hành nghiên cứu khảo sát tình trạng nhiễm<br />
nấm xâm lấn trên bệnh nhân người lớn hóa trị<br />
liệu đặc hiệu trong khoảng thời gian 1 năm từ<br />
06/2010 đến 06/2011, để khảo sát các đặc điểm<br />
lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá điều trị<br />
nhiễm nấm xâm lấn của những nhóm bệnh<br />
nhân đặc biệt này.<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Hồi cứu, mô tả các trường hợp bệnh.<br />
<br />
Địa điểm nghiên cứu<br />
Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP.<br />
HCM.<br />
<br />
Thời gian nghiên cứu<br />
<br />
- Tiêu chuẩn chọn mẫu<br />
Bệnh nhân người lớn > 16 tuổi.<br />
Nhiễm nấm huyết: cấy máu dương tính<br />
với nấm.<br />
- Phân tích thống kê bằng phần mềm Excel<br />
2010.<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
Nghiên cứu đã đánh giá 8 bệnh nhân theo<br />
tiêu chuẩn như trên trong thời gian từ 6/2010<br />
đến 6/2011 (chiếm khoảng 12,9% số lượng bệnh<br />
nhân hóa trị liệu đặc hiệu).<br />
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm bệnh nhân được nghiên<br />
cứu<br />
Số bệnh nhân (n = 8)<br />
3/8 bệnh nhân nam (37,5%)<br />
Giới tính<br />
5/8 bệnh nhân nữ (62,5%)<br />
Độ tuổi<br />
30 – 56 tuổi<br />
Bạch cầu cấp dòng tủy: 6/8 bệnh nhân<br />
(75%)<br />
Bệnh lý huyết học<br />
nền<br />
Bạch cầu cấp dòng lympho: 2/8 bệnh<br />
nhân (25%)<br />
Tấn công: 5/8 bệnh nhân (62,5%)<br />
Tấn công có sử dụng corticoid kéo dài:<br />
Phác đồ điều trị<br />
1/8 bệnh nhân (12,5%)<br />
MitoFLAG: 2/8 bệnh nhân (25%)<br />
1 bệnh nhân có tiền căn đái tháo<br />
đường<br />
Tiền căn<br />
1 bệnh nhân có tiền căn viêm gan siêu<br />
vi B<br />
Có sonde tĩnh mạch<br />
8/8 bệnh nhân (100%)<br />
trung ương<br />
Ngày giảm bạch<br />
Trung bình: 12,1 4 ngày<br />
cầu hạt trung bình<br />
Max: 15 ngày Min: 10 ngày<br />
đến lúc chẩn đoán<br />
Phòng ngừa kháng<br />
0/8 bệnh nhân (0%)<br />
nấm uống trước đó<br />
<br />
06/2010 đến 06/2011.<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
189<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Nhận xét: Đa phần các bệnh nhân được chẩn<br />
đoán nhiễm nấm xâm lấn đều ở giai đoạn giảm<br />
nặng bạch cầu hạt (< 500/ L).<br />
<br />
Số bệnh nhân (n = 8)<br />
Có sốt liên tục<br />
o<br />
>38 C mặc dù đã<br />
sử dụng kháng sinh<br />
phổ rộng<br />
Cấy máu dương<br />
tính với nấm<br />
Cấy máu dương<br />
tính cả ở tĩnh mạch<br />
trung ương và<br />
ngoại biên<br />
<br />
7/8 bệnh nhân (87,5%)<br />
<br />
Bảng 2: Các tác nhân phân lập được (cấy máu)<br />
8/8 bệnh nhân (100%)<br />
<br />
Tác nhân<br />
Candida tropicalis<br />
Candida albicans<br />
Candida krusei<br />
Candida utilis<br />
Candida paralosis<br />
<br />
6/8 bệnh nhân (75%)<br />
<br />
Nhận xét: tác nhân Candida tropicalis thường<br />
gặp nhất (37,5%) ở các bệnh nhân nhiễm nấm<br />
xâm lấn.<br />
<br />
13%<br />
12%<br />
BCH < 500/μL<br />
75%<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
3/8 bệnh nhân (37,5%)<br />
2/8 bệnh nhân (25%)<br />
1/8 bệnh nhân (12,5%)<br />
1/8 bệnh nhân (12,5%)<br />
1/8 bệnh nhân (12,5%)<br />
<br />
500-1.000 /μL<br />
> 1000 /μL<br />
<br />
Hình 1: Biểu đồ phân bố BN theo số lượng bạch cầu<br />
hạt lúc chẩn đoán<br />
Bảng 3: Đánh giá nhạy cảm với các thuốc kháng nấm của các tác nhân phân lập được<br />
Thuốc kháng nấm<br />
Amphotericine B<br />
<br />
C.tropicalis<br />
Nhạy: 66,7%<br />
Kháng:33,3%<br />
Kháng:100%<br />
Nhạy: 100%<br />
Nhạy: 33,3%<br />
Kháng:66,7%<br />
Nhạy: 33,3%<br />
Kháng 66,7%<br />
<br />
Fluconazole<br />
Ketoconazole<br />
Cotrimoxazole<br />
Mycostatin<br />
<br />
C.albicans<br />
Nhạy:100%<br />
<br />
C.krusei<br />
Nhạy<br />
<br />
Nhạy 100%<br />
-<br />
<br />
Nhạy<br />
Trung gian<br />
<br />
Kháng<br />
Nhạy<br />
Kháng<br />
<br />
-<br />
<br />
Nhạy<br />
<br />
Nhạy<br />
<br />
Nhận xét: Các tác nhân khác nhau có độ nhạy<br />
cảm với các thuốc kháng nấm khác nhau. Có 1<br />
trường hợp Candida tropicalis kháng với<br />
<br />
C.utilis<br />
Không được đánh<br />
giá kháng nấm đồ<br />
<br />
C.paralosis<br />
Nhạy<br />
<br />
Amphotericin B. Tất cả các trường hợp Candida<br />
tropicalis đều kháng với Fluconazole.<br />
<br />
75<br />
80<br />
70<br />
60<br />
50<br />
40<br />
30<br />
20<br />
10<br />
0<br />
<br />
50<br />
<br />
50<br />
37.5<br />
25<br />
<br />
Hồng ban<br />
trên da<br />
<br />
Tổn thương<br />
phổi<br />
<br />
Nhiễm nấm<br />
họng<br />
<br />
Nhiễm nấm<br />
tiêu hóa<br />
<br />
tỷ lệ %<br />
<br />
Tổn thương<br />
gan, lách<br />
<br />
Hình 2: Biểu đồ phân bố các tổn thương trên BN nhiễm nấm xâm lấn<br />
<br />
190<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Bảng 4: Các tổn thương phổi và gan ghi nhận được ở<br />
các BN nhiễm nấm xâm lấn trong nghiên cứu<br />
Thương tổn<br />
Số bệnh nhân<br />
Tỷ lệ<br />
Tại phổi (trên CTscan)<br />
4/8 bệnh nhân<br />
50%<br />
Tổn thương dạng nốt lan 3/8 bệnh nhân<br />
37,5%<br />
tỏa 2 phổi<br />
Thương tổn thủy<br />
1/8 bệnh nhân<br />
12,5%<br />
Tràn dịch màng phổi<br />
2/8 bệnh nhân<br />
25%<br />
Trong 4 BN có tổn thương ở phổi chỉ có 1 BN phát hiện<br />
được trên xquang<br />
Tại gan lách<br />
2/8 bệnh nhân<br />
25%<br />
Tổn thương đa nốt trong 1/8 bệnh nhân<br />
12,5%<br />
gan lách<br />
Gan to, tràn dịch màng<br />
1/8 bệnh nhân<br />
12,5%<br />
bụng<br />
<br />
Nhận xét: Tổn thương phổi thường gặp nhất<br />
là tổn thương dạng nốt lan tỏa 2 thùy, nhưng<br />
tổn thương gan đa nốt tương đối ít gặp hơn.<br />
Tất cả các bệnh nhân đều được khởi động<br />
với kháng nấm tĩnh mạch Amphotericine B.<br />
Bảng 5: Kết quả điều trị bệnh nhân nhiễm nấm xâm<br />
lấn trong nghiên cứu<br />
Số bệnh nhân được khởi động<br />
7/8 bệnh nhân<br />
kháng nấm trước khi có kết quả soi<br />
(87,5%)<br />
và định danh<br />
Thời gian sử dụng Amphotericine B 21,62 12,2 ngày<br />
trung bình<br />
Số bệnh nhân phải rút sonde tĩnh 4/8 bệnh nhân (50%)<br />
mạch trung ương<br />
Số bệnh nhân được sử dụng G-CSF 4/8 bệnh nhân (50%)<br />
trong quá trình điều trị<br />
Thời gian sử dụng G-CSF trung bình<br />
8,5 5,1 ngày<br />
Thời gian hết sốt hẳn tính từ lúc khởi<br />
9,1 ngày<br />
động amphotericine B<br />
Thời gian trung bình cấy máu âm<br />
5,2 ngày<br />
tính sau khi khởi động<br />
Amphotericine B<br />
Thời gian trung bình hồi phục hồng<br />
24,2 ngày<br />
ban ở da<br />
Bạch cầu hạt trung bình ở thởi điểm 2,48 K/L (10,15 hết sốt<br />
0,34 K/L)<br />
Số lượng bệnh nhân có sử dụng 4/8 bệnh nhân (50%)<br />
kháng nấm dự phòng uống<br />
Itraconazole sau đó<br />
<br />
Bảng 6: Đánh giá kết quả điều trị cuối cùng ở những<br />
bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn trong nghiên cứu<br />
Hồi phục hoàn toàn<br />
Shock do nhiễm nấm huyết<br />
Tử vong<br />
<br />
Số bệnh nhân<br />
6/8 bệnh nhân<br />
4/8 bệnh nhân<br />
2/8 bệnh nhân<br />
<br />
Tỷ lệ%<br />
75%<br />
50%<br />
25%<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Mặc dù tỷ lệ nhiễm nấm thực sự trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi tương đối ít (12,9%) so<br />
với tổng số bệnh nhân được hóa trị liệu đặc hiệu<br />
tại bệnh viện Truyền Máu – Huyết Học. Nhưng<br />
việc khảo sát tình hình nhiễm nấm ở đối tượng<br />
bệnh nhân này không kém phần quan trọng, bởi<br />
vì nhiều lý do. Trước tiên, khả năng cấy nấm<br />
dương trong các bệnh phẩm tương đối thấp, đặc<br />
biệt là bệnh phẩm máu(3), vì thế việc xác định<br />
chính xác tác nhân gây bệnh không phải dễ<br />
dàng. Do có sự tương quan với thời gian nằm<br />
viện dài, tử suất cao, việc điều trị kháng nấm<br />
phải có một chiến lược tích cực và hiệu quả. Từ<br />
những điều đó, nghiên cứu chúng tôi nhằm<br />
đánh giá lại những tác nhân nấm phân lập được<br />
tại bệnh viện và hiệu quả điều trị nấm trong thời<br />
gian vừa qua.<br />
Trong các trường hợp nghiên cứu, các<br />
bệnh nhân đều nằm trong giai đoạn tấn công<br />
của phác đồ điều trị (75%) và 25% bệnh nhân<br />
điều trị phác đồ MitoFlag. Tất cả giai đoạn<br />
này đều tương đối nặng nề do số lượng tế bào<br />
ác tính khởi đầu còn tương đối lớn, bệnh<br />
nhân có khả năng nhiễm khuẩn nhiễm nấm<br />
ngay từ đầu thời điểm điều trị do giảm bạch<br />
cầu hạt kéo dài. Một khía cạnh quan trọng<br />
khác, đó là thời gian từ lúc giảm bạch cầu hạt<br />
đến lúc chẩn đoán nhiễm nấm hệ thống trong<br />
nghiên cứu của chúng tôi là 12,1 4 ngày,<br />
khoảng thời gian này là lúc bạch cầu hạt giảm<br />
thấp nhất và kéo dài, tương ứng với 75% bệnh<br />
nhân có bạch cầu hạt dưới 500/L. 87,5% bệnh<br />
nhân trong mẫu nghiên cứu có sốt trên 38oC<br />
kéo dài mặc dù đã được điều trị với kháng<br />
sinh phổ rộng. Đây là một chú ý lâm sàng<br />
quan trọng, bất cứ bệnh nhân bị bệnh lý huyết<br />
học ác tính giảm bạch cầu hạt nặng (< 500/L),<br />
không giảm sốt với kháng sinh phổ rộng thì<br />
việc đánh giá nhiễm nấm là hoàn toàn cần<br />
thiết. Điều này đã được đề cập ở hướng dẫn<br />
của một số phác đồ điều trị kháng nấm kinh<br />
nghiệm trong lĩnh vực ung thư(6,8).<br />
<br />
191<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập<br />
trung đánh giá những trường hợp có bằng<br />
chứng vi sinh xác định, cụ thể 8/8 bệnh nhân<br />
có kết quả cấy máu dương với nấm. Tuy<br />
nhiên, do biến chứng nặng nề, nên nhóm<br />
bệnh nhân được điều trị kháng nấm sớm theo<br />
kinh nghiệm đông hơn so với số lượng<br />
nghiên cứu của chúng tôi. Do đó cần có thêm<br />
những nghiên cứu rộng hơn để đánh giá hiệu<br />
quả điều trị kháng nấm ở nhóm bệnh nhân<br />
không có bằng chứng vi sinh này.<br />
Trong các tác nhân phân lập được, chúng<br />
tôi ghi nhận tần suất gây bệnh cao nhất là<br />
nhóm Candida tropicalis và nhóm Candida<br />
albicans. Hai tác nhân này cũng được ghi nhận<br />
trong nghiên cứu ở bệnh viện Truyền Máu<br />
Huyết Học vào khoảng thời gian 2009-2010(5).<br />
Bên cạnh đó, bắt đầu xuất hiện những chủng<br />
Candida mới như Candida krusei, Candida utilis<br />
và Candida paralosis. Trong cả 2 nghiên cứu từ<br />
năm 2009 – 2010 và nghiên cứu hiện tại,<br />
chúng tôi chưa ghi nhận một trường hợp<br />
nhiễm nấm Aspergillus xác định(5). Đa phần<br />
các trường hợp đều thiếu kết quả vi sinh mặc<br />
dù hình thái lâm sàng rất phù hợp với nhiễm<br />
nấm Aspergillus xâm lấn. Điều này có thể lý<br />
giải được do chúng ta chưa có phát triển<br />
mạnh các phương tiện chẩn đoán xác định<br />
cho nhóm Aspergillus, chẳng hạn xét nghiệm<br />
Galactomannan, xét nghiệm sinh học phân<br />
tử(4,7), nuôi cấy trên mô sinh thiết… Chính vì<br />
thế, sự phân bố tác nhân trong nghiên cứu của<br />
chúng tôi có phần khác biệt so với các nghiên<br />
cứu ở nước ngoài, vốn tỷ lệ nhiễm Aspergillus<br />
chiếm ưu thế(12).<br />
Đánh giá về mặt kháng nấm đồ, các tác<br />
nhân gây bệnh vẫn còn nhạy tốt với thuốc<br />
kháng nấm cổ điển Amphotericine B. Đây là<br />
thuốc kháng nấm đầu tay được sử dụng trong<br />
điều trị nhiễm nấm xâm lấn tại bệnh viện<br />
Truyền Máu Huyết Học TP.HCM. Tuy nhiên<br />
ghi nhận 1/8 trường hợp kháng với<br />
Amphotericine B và 2/10 trường hợp trong<br />
nghiên cứu năm 2009-2010. Điều này đáng lo<br />
ngại do việc phát triển các thuốc kháng nấm<br />
<br />
192<br />
<br />
tĩnh mạch tại bệnh viện chúng tôi nói riêng và<br />
Việt Nam nói chung chưa mạnh. Do đó các<br />
bệnh nhân nhiễm nấm xâm lấn với các tác<br />
nhân kháng amphotericine B đều có kết quả<br />
không khả quan. Trường hợp kháng với<br />
Amphotericine B trong nghiên cứu của chúng<br />
tôi tử vong trong bệnh cảnh shock nhiễm<br />
khuẩn nặng khó kiểm soát.<br />
Khảo sát những tổn thương do nhiễm nấm<br />
xâm lấn gây nên, chúng tôi ghi nhận 75%<br />
trường hợp có xuất hiện hồng ban ở da.<br />
Những sang thương này rất đặc trưng với<br />
những hồng ban sẩn, có xuất huyết hoặc tụ<br />
mủ ở trung tâm, thường xuất hiện ở thân và<br />
chi(9). Chúng xuất hiện tương đối sớm trước<br />
khi kết quả cấy máu dương tính với nấm được<br />
xác định. Chính vì thế những sang thương<br />
này luôn phải được chú ý để có thể bổ sung<br />
kháng nấm kịp thời và hỗ trợ chăm sóc tích<br />
cực. Bên cạnh, sang thương da, tổn thương ở<br />
phổi và gan lách cũng được chúng tôi ghi<br />
nhận song song với giai đoạn nhiễm nấm xâm<br />
lấn. Hình ảnh tổn thương phổi rất đa dạng có<br />
thể là viêm phổi dạng nốt lan tỏa ở 2 phế<br />
trường hay viêm phổi thùy kèm tràn dịch<br />
màng phổi. Tổn thương gan được ghi nhận là<br />
những tổn thương đa nốt trong gan, hoặc gan<br />
to nhẹ kèm tràn dịch màng bụng. Mặc dù tỷ lệ<br />
nhiễm nấm tạng không cao, nhưng luôn phải<br />
được chú ý đánh giá và theo dõi, để ngăn tình<br />
trạng nhiễm nấm tái phát ở những đợt hóa trị<br />
liệu tiếp theo.<br />
Xét về khía cạnh điều trị kháng nấm ở bệnh<br />
viện Truyền Máu Huyết Học TP.HCM, có 87,5%<br />
bệnh nhân được bổ sung kháng nấm sớm trước<br />
khi có kết quả soi và định danh. Thời điểm khởi<br />
động kháng nấm có ý nghĩa rất quan trọng<br />
trong hiệu quả điều trị nhiễm nấm hệ thống. Sử<br />
dụng kháng nấm càng muộn, tỷ lệ tử vong càng<br />
cao, thời gian nằm viện càng dài(10). Vì thế việc<br />
sử dụng kháng nấm theo kinh nghiệm, trước khi<br />
có kết quả định danh tác nhân, đang được chú ý<br />
và cần có nhiều nghiên cứu rộng rãi, đặc biệt ở<br />
nhóm bệnh nhân có bệnh lý huyết học, vốn<br />
<br />
Chuyên Đề Truyền Máu Huyết Học<br />
<br />