Khảo sát và phân tích thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam
lượt xem 451
download
Nhiều nhà phân tích cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam quá sốt hay ảo. Và rằng niềm tin thị trường đã bị đẩy lên quá mức với các sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, Tổng thống Hoa Kỳ G.W. Bush ghé thăm TTGDCK Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó loạt các báo cáo nghiên cứu về niềm tin của người tiêu dùng, nhà đầu tư, tổ chức tài chính…vào Việt Nam với nhiều dấu hiệu tích cực tạo cảm giác phấn chấn. Mời các bạn cùng tham khảo tài liệu để nắm được kiến thức về thị trường chứng khoán.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát và phân tích thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam
- Khảo sát và phân tích thống kê thị trường chứng khoán Việt Nam Sốt và ảo? Nhiều nhà phân tích cho rằng thị trường chứng khoán Việt Nam quá sốt hay ảo. Và rằng niềm tin thị trường đã bị đẩy lên quá mức với các sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, Tổng thống Hoa Kỳ G.W. Bush ghé thăm TTGDCK Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó loạt các báo cáo nghiên cứu về niềm tin của người tiêu dùng, nhà đầu tư, tổ chức tài chính…vào Việt Nam với nhiều dấu hiệu tích cực tạo cảm giác phấn chấn cho giới đầu tư trong nước. Dẫu biết rằng có thể làm cho thị trường chứng khoán khởi sắc và kinh tế Việt Nam thăng hoa trong thời gian hiện tại và sắp tới bằng cách tác động đến yếu tố niềm tin của nhà đầu tư; thì vấn đề niềm tin đó có được xây dựng trên một cơ sở vững chắc hay không vẫn còn cần phải xem xét! Hãy cùng khảo sát ba cổ phiếu thuộc hàng “đại gia”: cổ phiếu FPT, cổ phiếu Vinamilk, và cổ phiếu Kinh Đô. Vỏn vẹn trong vòng ba tháng kể từ khi chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu FPT đã tăng liên tục với mức tăng được tính bằng số “lần”. Tốc độ tăng trưởng của giá cổ phiếu FPT quả thực thần kỳ. So với sự tăng trưởng của cổ phiếu FPT thì các cổ phiếu hàng đầu trong ngành của thế giới như: Oracle, Microsoft hay Yahoo và cả Google cũng không địch lại – P/E của FPT đạt 75 lần,
- “vượt mặt” đại gia Google “chỉ có” 63,37 lần, trong khi bình quân ngành của thế giới là 33,42 lần. (Chi tiết xem bảng 4). Bảng 1: Chỉ tiêu của Kinh Đô so với trung bình ngành và một số công ty trên thế giới Kinh ConAgra Bình Do Kraft Foods quân Chỉ tiêu Corp Food Inc. Inc. Ngành Giá trị thị trường (M$) 0,432 55.790 13.050 15.530 Doanh thu (M$) 10,28 34.650 11.680 8.880 Lợi nhuận gộp/Doanh Thu 22,8% 36,22% 25,08% 37,09% Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và giảm trừ (EBITDA) (M$) 1,176 6.300 1.590 1.720 Lợi nhuận hoạt động/Doanh Thu 8,4% 15,66% 10,70% 14,83% Lợi nhuận ròng (M$) 1,176 3.210 470,5 670,18
- EPS 2,756 1,93 0,803 1,99 P/E 83,82 17,59 32,18 23,67 Nguồn:Tác giả tổng hợp P/E cao của FPT dường như không phải cá biệt. Cổ phiếu Kinh Đô có P/E 83,82 cao hơn gần bốn lần mức bình quân ngành. Hai công ty Kraft Food Inc. và ConAgra Foods Inc. dù có mức lợi nhuận trước thuế, lãi vay và giảm trừ (EBITDA) gấp hàng nghìn lần Kinh Đô thì chỉ tiêu P/E vẫn chỉ đạt không tới một nửa. (Chi tiết xem bảng 1). P/E cao của các cổ phiếu Việt Nam liệu có phải là một qui luật khi điều này tiếp tục đúng với trường hợp của cổ phiếu Vinamilk? Dù khiêm tốn hơn với con số 50,42, Vinamilk vẫn có P/E gần gấp đôi mức bình quân ngành. Các công ty quốc tế hoạt động trong cùng lĩnh vực, kể cả thương hiệu nổi tiếng toàn cầu Coca-Cola, cũng không thể mơ tới mức P/E này. (Chi tiết xem bảng 2). Bảng 2: Chỉ tiêu của Vinamilk so với trung bình ngành và một số công ty trên thế giới Wimm-Bill- Bình Dann Coca- Groupe quân Vinamilk Foods OJSC Cola Co. Danone ngành Giá trị thị trường (B$): 1,90 2,94 113,06 40,02 2,86
- Doanh thu (B$): 0,805 1,63 23,71 17,89 10,45 Lợi nhuận gộp/Doanh 26,09% 34,17% 65,82% 49,02% 32,05% Thu Lợi nhuận trước thuế, lãi vay 0,12 0,200 8,38 3,23 0,92 và giảm trừ (EBITDA) (B$) Lợi nhuận hoạt động 14,79% 8,64% 27,28% 13,55% 8,83% /Doanh Thu Lợi nhuận ròng (B$) 0,012 0,074 5.27 1.53 0,031 EPS 3,81 1,698 2,232 2,43 0,18 P/E 50,42 39,34 21,61 13,6 30,5 Nguồn: Tác giả tổng hợp Thử tìm hiểu rõ hơn nguyên nhân của hiện tượng này với cổ phiếu FPT. FPT là một công ty phân phối điện thoại đi động và sản phẩm công nghệ thông tin
- Cổ phiếu Công Ty Cổ Phần Phát Triển Đầu tư Công Nghệ FPT được niêm yết chính thức ngày 13/12/2006. Trước ngày được UBCK cấp giấy phép niêm yết (21/11/06), giá FPT tăng nhanh qua các mốc như: bán cho các cổ đông chiến lược Intel Capital và Texas Pacific Group ở mức khoảng 9 tới 10 lần mệnh giá, mức giá giao dịch trên thị trường OTC gấp 23 lần mệnh giá, trước khi chính thức đạt 60 lần mệnh giá vào ngày 22/01/2007 vừa qua (600.000 VND/cổ phiếu với mệnh giá 10.000 VND/cổ phiếu). Bảng 3: Cơ cấu doanh thu các năm theo từng lĩnh vực (Đơn vị: Triệu đồng) Đến Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 30/09/2006 Lĩnh vực Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị lệ lệ lệ lệ Phân phối điện 1,421,7 45 2,556,1 50 4,659,5 57 4,936,2 64 thoại di động 83 % 95 % 85 % 35 % Tích hợp hệ 806,90 25 1,209,0 24 1,588,0 19 940,32 12 thống 4 % 94 % 40 % 7 % Phân phối sản 662,42 21 804,83 16 1,132,1 14 880,90 11 phẩm CNTT 0 % 7 % 76 % 8 %
- Dịch vụ 108,78 186,50 322,62 393,70 3% 4% 4% 5% Internet 8 9 9 6 Sản xuất lắp 184,76 205,81 174,16 75,624 2% 4% 3% 2% ráp máy tính 6 6 7 Phần mềm xuất 145,59 163,72 29,732 1% 68,443 1% 2% 2% khẩu 7 8 Phần mềm 45,411 1% 55,945 1% 87,256 1% 57,225 1% trong nước Dịch vụ đào tạo 16,478 1% 22,113 0% 26,445 0% 25,760 0% Dịch vụ ERP - 0% 9,647 0% 21,971 0% 14,818 0% Dịch vụ truyền 138,49 - 0% - 0% 20,108 0% 2% thông 3 Khác 4,818 0% 1,942 0% 1,368 0% 80 0% 3,171,9 100 5,099,4 100 8,210,9 100 7,725,4 100 Tổng cộng 58 % 91 % 91 % 47 % Nguồn: Trích bản cáo bạch FPT
- Bản cáo bạch FPT công bố số liệu đến 30/09/2006 cho thấy phần lớn tăng trưởng doanh thu qua các năm là từ nguồn doanh thu bán điện thoại di động với mức đóng góp lên đến 64% tổng doanh thu chín tháng đầu năm 2006. Tăng trưởng doanh thu bình quân trong lĩnh vực này trong ba (03) năm gần nhất là gần 100%. Với các lĩnh vực kinh doanh khác không được FPT công bố chi tiết, có thể có lĩnh vực lỗ, có thể có lĩnh vực lãi. Trong các lĩnh vực mang đúng bản chất của một công ty công nghệ như phần mềm xuất khẩu, phần mềm trong nước thì mức đóng góp vào chiếc bánh doanh thu của FPT tổng cộng đạt không quá 3%. Xem vậy thì FPT giống một công ty phân phối nhiều hơn (lệ thuộc sản phầm khác về công nghệ), chứ không giống một công ty công nghệ và phát triển phần mềm hay cung cấp dịch vụ Internet… Điều gì sẽ xảy ra nếu FPT không có các mảng phân phối điện thoại độc quyền như: Morotola, Samsung, hay Nokia? Một ngày nào đó, ba gã khổng lồ điện thoại có thể chia sẻ thị phần cho một đối tác khác để tránh sự “ảnh hưởng” hay “quá phụ thuộc” vào một đối tác duy nhất. Giảm 1% doanh thu trong lĩnh vực phân phối điện thoại di động dẫn tới mức biến động thế nào với lãi gộp hay lãi ròng của FPT? Nguyên tắc “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ” sẽ được áp dụng khi một nhà phân phối chiếm quá 15% doanh thu của một tập đoàn nước ngoài. Khi đó, FPT sẽ gặp khó khăn nếu các mảng chiến lược không được phát huy như: tích hợp hệ thống, phát triển phần mềm…Nếu quả thực những điều này có thể xảy ra thì mức độ rủi ro từ doanh thu FPT rất đáng để xem xét cẩn trọng... Và khi doanh thu không đủ lớn, “kỳ vọng” của nhà đầu tư vào lãi ròng, cổ tức, tăng trưởng hay nguồn tái đầu tư nội bộ sẽ ra sao? Cần ghi nhận việc FPT có sự chuyển hướng rất nhanh qua hai mảng chiến lược là Đại Học FPT và trang web http://www.vnexpress.net/ để khai thác tốt nhất hai lĩnh
- vực “tri thức đào tạo” và “truyền thông trực tuyến”. Trong đó, ít nhất, quảng cáo trực tuyến là hướng đi đúng và đã khẳng định thành công. Chỉ số tài chính của FPT thấp hơn mức bình quân ngành và các đại gia công nghệ thế giới. Vậy tại sao FPT có P/E cao hơn? Bảng 4: Phân tích báo cáo tài chính FPT so với các đại gia công nghệ của thế giới như Microsoft, Google, Yahoo, Oracle, và bình quân ngành. Chỉ tiêu FPT MSFT GOOG YHOO ORCL Ngành Giá trị thị trường (M$) 2,199 305,630 152,790 39,360 88,820 243.12M Số lượng nhân viên 7,008 71,000 5,680 9,800 56,133 204 Tăng trưởng doanh thu quý 42,4% 11.00% 70.40% 18.80% 26.50% 16.20% Doanh thu (M$) 729 45,350 9,320 6,220 16,070 51.70M Lợi nhuận gộp/Doanh Thu 13% 82.16% 60.18% 58.41% 76.73% 70.34% Lợi nhuận trước 38 19,000 4,050 1,940 6,510 6.53M thuế, lãi vay và giảm
- trừ (EBITDA) (M$) Lợi nhuận hoạt động/Doanh Thu 4,78% 39.38% 34.24% 15.46% 33.67% 4.08% Lợi nhuận ròng (M$) 33 12,940 2,420 1,170 3,700 0.276 EPS 0.499 1.251 7.875 0.789 0.697 N/A P/E 75 24.85 63.37 36.68 24.59 33.42 PEG (Dự báo 5 năm) N/A 1.53 1.43 1.81 1.11 1.48 P/S (Thị Giá/Doanh thu trên 1 CP) 3 6.66 15.74 5.89 5.52 2.9 Nguồn: Tổng hợp từ http://finance.yahoo.com/ và Báo cáo tài chính của FPT đến 31/12/2006 (Tỷ giá quy đổi: 16,037 VND/USD) Nhìn bảng so sánh trên ta thấy, giá cổ phiếu FPT cao hơn hẳn các đại gia mà ai cũng biết như Microsoft, Yahoo, Oracle, Google. FPT hay các công ty khác chắc chắn nhận được “hợp tác chiến lược” là đủ để “vui như tết” rồi chứ đừng nói đến việc cạnh tranh với các “nhà sáng lập” ngành công nghệ phần mềm, tích hợp cơ sở dữ liệu hay truyền thông như trên. Xét qua các chỉ tiêu như: doanh thu, lãi gộp hay hướng phát triển, tăng trưởng trong thời gian sắp tới, FPT khó có thể so sánh được
- với những gã khổng lồ này. Các chỉ tiêu đo lường khả năng kinh doanh (kiếm lợi nhuận) của FPT cũng thấp hơn khi so với các đại gia quốc tế: Chỉ tiêu Lợi nhuận gộp/Doanh thu cho biết trong một 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận gộp (Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán). Trong khi với Microsoft 100 đồng doanh thu tạo ra 82,16 đồng lợi nhuận gộp và mức bình quân ngành là 70,34 đồng thì FPT đạt được có 13 đồng. Ấy vậy mà người ta vẫn hết lời ca ngợi FPT và sẵn lòng cầm cố nhà cửa để đầu tư vào cổ phiếu này! Chỉ tiêu Lợi nhuận hoạt động/Doanh thu (P/S) cho biết trong 100 đồng doanh thu thì tạo ra bao nhiêu đồng Lợi nhuận hoạt động (sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý). FPT đạt 4,78%, còn thấp nhất của Yahoo là 15,46% trong năm tài chính 2006 đầy khó khăn của tập đoàn này so với đối thủ Google. Bỏ qua các yếu tố về môi trường kinh tế nơi FPT hoạt động tại Việt Nam so với Hoa Kỳ, hay tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm, mức sống, thu nhập đầu người, điểm xuất phát…chỉ phân tích ngay chỉ số P/E hay P/S để nói mức độ sẵn lòng chi trả của nhà đầu tư cho một đồng thu nhập hay doanh thu từ FPT. Bình quân ngành mà FPT đang hoạt động là với 01 đồng thu nhập nhà đầu tư chỉ sẵn sàng trả mức 33,42 lần và với một đồng doanh thu tạo ra nhà đầu tư chỉ trả 2,9 lần. Trong khi với gã khổng lồ Google được cho là “công ty siêu kỳ” trong các năm gần đây, nhà đầu tư cũng chỉ chịu móc hầu bao trả mức cao nhất P/E: 63,7 và P/S: 15,74 hay “siêu” khác là Microsoft chỉ ở mức P/E: 24,85 và P/S: 6,66! Vậy điều gì nhận được từ các con số biết nói bên trong? FPT tốt hơn và đáng giá hơn Google, Microsoft hay Oracle? Riêng tôi thì tôi đã có câu trả lời cho riêng mình về mức giá “hợp lý” và mức dừng hợp lý. Các bạn có thể thảo luận thêm và đưa ra lời cảnh tỉnh sâu sắc nhất. Và vì sao tôi lại lấy các công ty “sáng lập ngành” của thế giới mà ai cũng biết để so sánh
- như: Yahoo, Google, Microsoft hay Oracle? Là vì tôi muốn các bạn hay các nhà đầu tư thấy được ngay cả với các công ty này nhà đầu tư cũng chỉ trả một mức giá “xem như cao nhất” trong hàng ngàn các công ty cùng ngành và so sánh với FPT để cho thấy mức độ so sánh trực tiếp nhất. Nếu cho rằng FPT nhỏ hơn hay không đủ để so với các loại chứng khoán “sáng lập ngành công nghệ và internet” thì quay lại ban đầu: có thể thấy gì về sự “quá nóng” của thị trường chứng khoán Việt Nam và FPT là một ví dụ điển hình? Hình 1: Mức độ tăng giá của FPT so với VNINDEX
- Hình 2: Khối lượng và giá trị giao dịch của FPT qua các phiên Bây giờ không so sánh mà phân tích trực tiếp biến động của cổ phiếu FPT từ khi lên sàn. Hình 3 và hình 4 mô tả biến động giá cổ phiếu FPT và lợi suất ngày của nó.
- Hình 3: Biến động giá cổ phiếu FPT Hình 4: Lợi suất ngày của cổ phiếu FPT
- Xu hướng vắt lên theo đường đồ thị giá thể hiện kỳ vọng không ngừng tăng cao với giá cổ phiếu FPT. Nếu không có kỳ vọng này thì sẽ không ai muốn mua cổ phiếu. Cần nhớ rằng thị trường cổ phiếu còn được coi là thuộc nhóm thị trường đầu cơ, theo nghĩa kiếm lời từ cơ hội giá tăng hay giảm. Biểu đồ lợi suất ngày thể hiện phân bố giá trị lợi suất rất dị dạng, hầu như hoặc ở trần hay ở sàn, có rất ít điểm dữ liệu ở bên trong hai mức giới hạn. Cũng có thể thấy giá ở trần hay ở sàn là giá dư mua hoặc bán khá nhiều, thậm chí lân cận cũng dư rất nhiều. Đó là giá ở trạng thái mất cân bằng và xác lập bằng chương trình máy do bị chặn. Biên độ 5% chính là chốt chặn. Dễ hiểu một điều là thị trường đang ở trạng thái mất cân bằng nghiêm trọng. Tình hình sẽ có biến chuyển nếu biên độ là 35%, có đủ khoảng để thị trường tự điều chỉnh về cân bằng theo đúng nghĩa của nó.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
KHÁI NIỆM về THỐNG KÊ Y HỌC và CÁCH SẮP XẾP & TỔ CHỨC SỐ LIỆU
12 p | 234 | 52
-
Ứng dụng kế toán quản trị tại các ngân hàng thương mại: Nghiên cứu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam1
10 p | 125 | 8
-
Nghiên cứu ứng dụng phương pháp giảng dạy tích cực vào học phần “nguyên lý kế toán” nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy tiếp cận theo CDIO tại Đại học Công nghiệp Hà Nội
13 p | 94 | 8
-
Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thông tin kế toán trên báo cáo tài chính hợp nhất của các công ty niêm yết tại Thành Phố Hồ Chí Minh
6 p | 140 | 6
-
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thanh khoản ngân hàng Việt Nam
20 p | 53 | 6
-
Khảo sát một số giải pháp quản lý dữ liệu thông minh sử dụng trong ngành ngân hàng
9 p | 24 | 5
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại kho bạc trên địa bàn tỉnh An Giang
19 p | 70 | 5
-
Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ERP và sự tác động tới kế toán quản trị trong doanh nghiệp: Khảo sát trên địa bàn thành phố Hà Nội
11 p | 77 | 4
-
Đánh giá tình hình hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sacombank
6 p | 34 | 3
-
Kết quả hoàn thành công việc của nhân viên kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội
7 p | 34 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Công ty cổ phần Sản xuất kinh doanh vật tư và thuốc thú y
20 p | 46 | 3
-
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chế độ kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng bằng sông Cửu Long
3 p | 43 | 3
-
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với các ngân hàng thương mại ở thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
7 p | 65 | 2
-
Vận dụng giá trị hợp lý theo chuẩn mực kế toán quốc tế tại các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
7 p | 5 | 2
-
Nghiên cứu ảnh hưởng của phần mềm kế toán đám mây tới Nguồn lực trí tuệ của doanh nghiệp vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
13 p | 9 | 2
-
Kế toán quản trị chi phí tại các doanh nghiệp sản xuất phần mềm trong điều kiện ứng dụng hệ thống ERP
7 p | 7 | 2
-
Tác động của hệ thống kiểm soát quản trị đến hiệu suất: Nghiên cứu tại các doanh nghiệp Việt Nam
13 p | 4 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn