Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
KHẢO SÁT VI SINH TRÊN BÀN TAY TRƯỚC VÀ SAU KHI RỬA TAY<br />
CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2010<br />
Nguyễn Thị An*, Đỗ Vân Anh**, Nguyễn Thị Ánh Hồng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Khảo sát vi sinh trên bàn tay trước và sau khi rửa tay của nhân viên y tế (NVYT) Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2 (BVNĐ2) năm 2010.<br />
Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang, mô tả và phân tích với mẫu nghiên cứu là 388 NVYT thuộc 37 khoa<br />
phòng của BVNĐ2. Số liệu thu thập được xử lý theo phần mềm SPSS 17.0.<br />
Kết quả: Trước khi rửa tay, 61,6% tay NVYT có 1 – 3 loại vi khuẩn (VK) và 6,4% là VK gây bệnh; Sau khi<br />
rửa tay, các tỉ lệ trên lần lượt còn 24,2% và 0,3%. Kỹ thuật rửa tay đúng quyết định kết quả bàn tay không còn<br />
VK với các dung dịch đã được lựa chọn sử dụng trong BV.<br />
Kết luận: Rửa tay là biện pháp cần thiết để ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện.<br />
Từ khóa: vi khuẩn thường trú, vi khuẩn tạm trú, vi khuẩn gây bệnh, rửa tay, nhiễm khuẩn bệnh viện<br />
<br />
ABSTRACT<br />
STUDY OF MICROORGANISMS ON HEALTH-CARE WORKERS’ HANDS BEFORE AND AFTER<br />
HANDWASHING AT CHILDREN HOSPITAL NO2 IN 2010<br />
Nguyen Thi An, Do Van Anh, Nguyen Thi Anh Hong<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 166 - 172<br />
Objectives: To identify microorganisms on health-care workers (HCWs)’ hands before and after hand<br />
washing.<br />
Method: A cross-sectional, descriptive and analytical study was conducted on 388 HCWs amongst 37<br />
departments of Children Hospital No2. Statistical data collection was processed by SPSS 17. 0 for windows.<br />
Results: Before handwashing, 61.6% HCWs’ hands had from 1 to 3 types of microorganisms and 6.4% of<br />
those were harmful ones; After handwashing, those rates were reduced to 24.2% and 0.3% respectively. Correct<br />
handwashing technique using selected preparations for hand hygiene in Children Hospital No2 unquestionably<br />
delivers the outcome of non-microorganism hands.<br />
Conclusion: Handwashing is the necessary measure to prevent healthcare – related infections.<br />
Key words: resident flora, transient flora, harmful microorganism, handwashing, healthcare – related<br />
infections.<br />
động điều trị, chăm sóc bệnh nhân của nhân<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
viên y tế (NVYT) chủ yếu qua bàn tay, Mặc dù<br />
Tại sao khi nói đến phòng ngừa nhiễm<br />
đã có nhiều bằng chứng thuyết phục rằng rửa<br />
khuẩn bệnh viện thì rửa tay lại là vấn đề được<br />
tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất để<br />
ưu tiên hàng đầu?<br />
phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện nhưng sự<br />
Như chúng ta đã biết, vi khuẩn không thể<br />
tuân thủ rửa tay của NVYT vẫn còn chưa cao. Sự<br />
nhìn thấy được bằng mắt thường và mọi hoạt<br />
* Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn, BVNĐ2<br />
<br />
Tác giả liên lạc: ĐD Nguyễn Thị An,<br />
<br />
166<br />
<br />
** Khoa Vi sinh, BVNĐ2<br />
<br />
ĐT: 01204682646<br />
<br />
Email: annguyen@yahoo.com.vn<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
tuân thủ rửa tay của NVYT còn thấp vì nhiều lý<br />
do: trang bị cho việc rửa tay chưa đầy đủ hoặc<br />
chưa hợp lý, số lượng bệnh nhân đông, tính chất<br />
công việc của từng khoa, chưa hiểu được tầm<br />
quan trọng của việc rửa tay, …<br />
Để nâng cao nhận thức và sự tuân thủ rửa<br />
tay của NVYT thì ngoài các biện pháp như trang<br />
bị phương tiện rửa tay đầy đủ và thích hợp, tập<br />
huấn và giám sát thường xuyên việc rửa tay,<br />
việc đưa ra các bằng chứng khoa học chứng<br />
minh hiệu quả của việc rửa tay là rất quan trọng.<br />
Việc kiểm tra vi sinh tay nhân viên y tế trước<br />
và sau khi rửa tay đã chứng minh rằng rửa tay<br />
giúp loại bỏ được các loại vi khuẩn gây bệnh,<br />
bảo đảm hiệu quả điều trị và chăm sóc bệnh<br />
nhân đồng thời cũng bảo đảm an toàn cho<br />
NVYT và cộng đồng.<br />
Khoa Vi sinh và khoa Kiểm soát nhiễm<br />
khuẩn BVNĐ2, ngoài việc giám sát định kỳ<br />
môi trường tại một số khoa trọng điểm còn<br />
giám sát ngẫu nhiên tay NVYT khi đang thực<br />
hành. Tỉ lệ phát hiện VK trên tay NVYT tại các<br />
khoa này là 40%, bao gồm: Staphylococci<br />
coagulase<br />
(-),<br />
Klebsiella<br />
pneumoniae,<br />
Burkholderia cepacia, Bacillus, trực trùng<br />
gram (-) không định danh, …<br />
Rửa tay thường quy là bắt buộc đối với tất cả<br />
các NVYT của mọi khoa phòng nhằm phòng<br />
ngừa NKBV, bảo đảm an toàn cho BN, NVYT và<br />
cả cộng đồng; Vì vậy, việc khảo sát vi sinh tay<br />
NVYT trước và sau rửa tay là tiền đề giúp<br />
NVYT tuân thủ rửa tay. Do đó, sự phối hợp của<br />
khoa Vi sinh và khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn<br />
trong việc tầm soát vi khuẩn trên bàn tay của<br />
NVYT trước và sau khi rửa tay là một nghiên<br />
cứu thiết thực.<br />
Đề tài này được tiến hành nhằm xác định<br />
hiệu quả của việc rửa tay để từ đó củng cố nhận<br />
thức, thái độ và hành vi của NVYT trong thực<br />
hành rửa tay khi điều trị và chăm sóc bệnh<br />
nhân. Để điều trị và chăm sóc bệnh nhân tốt thì<br />
ngoài chuyên môn cao, trang thiết bị y tế hiện<br />
đại, chúng ta cần phải có một bàn tay sạch như<br />
tinh thần của ngày rửa tay toàn cầu 05.5.2009 do<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Tổ chức Y tế Thế giới phát động: “Để bảo vệ sự<br />
sống, hãy rửa tay!”.<br />
<br />
Mục tiêu nghiên cứu<br />
Mục tiêu tổng quát<br />
Khảo sát vi sinh trên bàn tay trước và sau<br />
khi rửa tay của NVYT tại Bệnh viện Nhi Đồng 2<br />
năm 2010<br />
Mục tiêu chuyên biệt<br />
Xác định tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của<br />
NVYT trước khi rửa tay<br />
Xác định tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của<br />
NVYT sau khi rửa tay đúng kỹ thuật và không<br />
đúng kỹ thuật<br />
Xác định tỷ lệ các loại vi khuẩn trên bàn tay<br />
<br />
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Thiết kế nghiên cứu<br />
Cắt ngang, mô tả và phân tích.<br />
<br />
Thời gian và địa điểm nghiên cứu<br />
Thời gian: 08 tháng (từ 01/01/2010 đến<br />
01/9/1010).<br />
Địa điểm: các khoa/ phòng Bệnh viện Nhi<br />
Đồng 2.<br />
<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
Dân số mục tiêu: NVYT của BV Nhi Đồng 2.<br />
Dân số chọn mẫu: NVYT tại các khoa phòng<br />
của BV Nhi Đồng 2.<br />
Cỡ mẫu:<br />
n =<br />
<br />
Z21-α/2 P (1-P)<br />
d2<br />
<br />
α = 0,05 (sai lầm loại 1)<br />
Z0,975 = 1,96 (trị số từ phân phối chuẩn)<br />
P = 0,4 (tỉ lệ NVYT các khoa trọng điểm có<br />
bàn tay mang VK - kết quả có được khi cấy tay<br />
NVYT trong kiểm tra thường quy các khoa<br />
trọng điểm trong quý 4. 2008 và 3 quý đầu năm<br />
2009).<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
d = 0,05 (độ chính xác hay sai số cho phép)<br />
n<br />
<br />
=<br />
<br />
1,962 x 0,4 x 0,6 =<br />
<br />
369<br />
<br />
0,05<br />
<br />
2<br />
<br />
167<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên,<br />
phân tầng.<br />
<br />
Tiêu chí loại trừ<br />
NVYT không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br />
<br />
STT<br />
<br />
KHOA/ PHÒNG<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
23<br />
<br />
Khoa Dịch vụ hô hấp<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
24<br />
<br />
Khoa Hô hấp<br />
<br />
13<br />
<br />
3,4<br />
<br />
25<br />
<br />
Khoa Thận nội tiết<br />
<br />
13<br />
<br />
3,4<br />
<br />
26<br />
<br />
Khoa Thần kinh<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
Phương pháp thu thập số liệu<br />
<br />
27<br />
<br />
Khoa Hồi sức<br />
<br />
20<br />
<br />
5,2<br />
<br />
Nhân viên khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn giải<br />
thích cho NVYT được chọn vào mẫu từ phương<br />
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng cách tiến<br />
hành và lấy thỏa thuận, sau đó quan sát việc rửa<br />
tay của NVYT này.<br />
<br />
28<br />
<br />
Khoa Sơ sinh<br />
<br />
18<br />
<br />
4,6<br />
<br />
29<br />
<br />
Khoa Tim mạch<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
30<br />
<br />
Khoa Tiêu hóa<br />
<br />
14<br />
<br />
3,6<br />
<br />
31<br />
<br />
Khoa Nội tổng hợp<br />
<br />
12<br />
<br />
3,1<br />
<br />
32<br />
<br />
Khoa Ngoại tổng hợp<br />
<br />
18<br />
<br />
4,6<br />
<br />
Kỹ thuật viên khoa Vi sinh cấy tay nhân viên<br />
trước và sau khi rửa tay.<br />
<br />
33<br />
<br />
Khoa Bỏng chỉnh trực<br />
<br />
14<br />
<br />
3,6<br />
<br />
Phương pháp xử lý số liệu<br />
Thống kê mô tả và phân tích số liệu bằng<br />
phần mềm SPSS 17.0 for windows.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
<br />
34<br />
<br />
Khoa Thận niệu<br />
<br />
7<br />
<br />
1,8<br />
<br />
35<br />
<br />
Khoa Phẫu thuật<br />
<br />
17<br />
<br />
4,4<br />
<br />
36<br />
<br />
Khoa Nhiễm<br />
<br />
19<br />
<br />
4,9<br />
<br />
37<br />
<br />
Liên chuyên khoa<br />
TỔNG CỘNG<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
388<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Phòng Hành chính quản trị có số nhân viên<br />
được khảo sát cao nhất: 29 NV (7,5%) và Phòng<br />
Điều dưỡng có số nhân viên được khảo sát thấp<br />
nhất: 01 NV (0,3%).<br />
<br />
Đặc điểm mẫu nghiên cứu<br />
Số lượng NVYT tại các khoa/ phòng<br />
Bảng 1: Số lượng NVYT khảo sát theo khoa/phòng<br />
<br />
Chức vụ<br />
<br />
STT<br />
<br />
KHOA/ PHÒNG<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
1<br />
<br />
Phòng Tổ chức<br />
<br />
4<br />
<br />
1,0<br />
<br />
2<br />
<br />
Phòng KHTH<br />
<br />
8<br />
<br />
2,1<br />
<br />
3<br />
<br />
Phòng Chỉ đạo tuyến<br />
<br />
2<br />
<br />
,5<br />
<br />
4<br />
<br />
Phòng Điều dưỡng<br />
<br />
1<br />
<br />
,3<br />
<br />
5<br />
<br />
Phòng TTB<br />
<br />
3<br />
<br />
,8<br />
<br />
6<br />
<br />
Phòng TCKT<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
7<br />
<br />
Phòng HCQT<br />
<br />
29<br />
<br />
7,5<br />
<br />
8<br />
<br />
Khoa KSNK<br />
<br />
6<br />
<br />
1,5<br />
<br />
9<br />
<br />
Khoa Dinh dưỡng<br />
<br />
8<br />
<br />
2,1<br />
<br />
Tỉ lệ Bác sĩ /ĐD, KTV/Nhân viên khác khảo<br />
sát được phân tầng theo chức vụ phản ảnh các<br />
thành phần NVYT trong BV.<br />
<br />
10<br />
<br />
Khoa Tâm lý<br />
<br />
3<br />
<br />
,8<br />
<br />
KẾT QUẢ<br />
<br />
11<br />
<br />
Khoa Dược<br />
<br />
12<br />
<br />
3,1<br />
<br />
12<br />
<br />
Khoa Vi sinh<br />
<br />
6<br />
<br />
1,5<br />
<br />
13<br />
<br />
Khoa Hóa sinh<br />
<br />
5<br />
<br />
1,3<br />
<br />
14<br />
<br />
Khoa Huyết học<br />
<br />
11<br />
<br />
2,8<br />
<br />
15<br />
<br />
Khoa GPBL<br />
<br />
3<br />
<br />
,8<br />
<br />
16<br />
<br />
Khoa CĐHA<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
17<br />
<br />
Phòng khám TELM<br />
<br />
10<br />
<br />
2,6<br />
<br />
18<br />
<br />
Khoa khám bệnh<br />
<br />
15<br />
<br />
3,9<br />
<br />
19<br />
<br />
Khoa Cấp cứu<br />
<br />
14<br />
<br />
3,6<br />
<br />
20<br />
<br />
Khoa Dịch vụ 1<br />
<br />
8<br />
<br />
2,1<br />
<br />
21<br />
<br />
Khoa Dịch vụ 2<br />
<br />
8<br />
<br />
2,1<br />
<br />
22<br />
<br />
Khoa Dịch vụ 3<br />
<br />
7<br />
<br />
1,8<br />
<br />
168<br />
<br />
Bảng 2: Số lượng NVYT khảo sát theo chức vụ<br />
STT<br />
<br />
Chức vụ<br />
<br />
Số lượng<br />
<br />
Tỉ lệ %<br />
<br />
1<br />
<br />
Bác sĩ<br />
<br />
82<br />
<br />
21.1<br />
<br />
2<br />
<br />
ĐD, KTV<br />
<br />
195<br />
<br />
50.3<br />
<br />
111<br />
<br />
28.6<br />
<br />
388<br />
<br />
100<br />
<br />
3<br />
<br />
Nhân viên khác<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Định danh vi khuẩn trên bàn tay của<br />
NVYT trước và sau khi rửa tay<br />
Bảng 3: Định tính & định danh VK trước & sau rửa<br />
tay<br />
Kết quả<br />
Định<br />
tính<br />
<br />
Âm tính<br />
Dương<br />
tính<br />
<br />
Trước rửa tay<br />
<br />
Sau rửa tay<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
%<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
%<br />
<br />
139<br />
<br />
38,4<br />
<br />
294<br />
<br />
75,8<br />
<br />
1 loại<br />
VK<br />
<br />
186<br />
<br />
2 loại<br />
VK<br />
<br />
49<br />
<br />
47,9<br />
12,6<br />
<br />
89<br />
5<br />
<br />
22,9<br />
1,3<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
Kết quả<br />
3 loại<br />
VK<br />
Định<br />
danh<br />
<br />
Trước rửa tay<br />
<br />
Sau rửa tay<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
Số ca<br />
<br />
4<br />
<br />
%<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
%<br />
0<br />
<br />
Acinetobacter<br />
<br />
13<br />
<br />
3,4<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Bacillus<br />
<br />
112<br />
<br />
28,9<br />
<br />
69<br />
<br />
17,8<br />
<br />
Burkholderia cepacia<br />
<br />
1<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Enterobacter<br />
<br />
1<br />
<br />
0,3<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Klebsiella<br />
pneumoniae<br />
<br />
6<br />
<br />
1,5<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Klebsiella sp<br />
<br />
1<br />
<br />
0,3<br />
<br />
1<br />
<br />
0,3<br />
<br />
Staphylococcus<br />
aureus<br />
<br />
3<br />
<br />
0,8<br />
<br />
0<br />
<br />
0<br />
<br />
Staphylococci<br />
<br />
159<br />
<br />
41<br />
<br />
29<br />
<br />
7,5<br />
<br />
coagulase (-)<br />
<br />
Trước khi rửa tay: 61,6% tay NVYT mang 1 –<br />
3 loại VK và 6,4% tay NVYT có VK gây bệnh.<br />
Sau khi rửa tay: còn 24,2% tay NVYT có VK<br />
(VK thường trú: 23,9% và 0,3%: VK gây bệnh).<br />
<br />
Tình hình vi khuẩn trên bàn tay của NVYT<br />
trước và sau khi rửa tay, khảo sát theo chức<br />
vụ<br />
<br />
Tỷ lệ vi khuẩn trên bàn tay của NVYT sau<br />
khi rửa tay, khảo sát theo kỹ thuật rửa tay<br />
Bảng 5: Định tính VK sau rửa tay theo kỹ thuật<br />
rửa tay<br />
Kỹ thuật<br />
rửa tay<br />
<br />
Chức vụ<br />
Bác sĩ<br />
<br />
29<br />
<br />
53<br />
<br />
68<br />
<br />
14<br />
<br />
82<br />
<br />
ĐD, KTV<br />
<br />
100<br />
<br />
95<br />
<br />
164<br />
<br />
31<br />
<br />
195<br />
<br />
NV khác<br />
<br />
20<br />
<br />
91<br />
<br />
62<br />
<br />
49<br />
<br />
111<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
149<br />
<br />
239<br />
<br />
294<br />
<br />
94<br />
<br />
388<br />
<br />
Trước khi rửa tay, tỉ lệ tay BS và NV khác<br />
mang VK cao hơn so với ĐD và KTV; Sự khác<br />
biệt này có ý nghĩa thống kê (χ2 = 33,493, p <<br />
0.001).<br />
Sau khi rửa tay, tỉ lệ BS và ĐD, KTV có VK<br />
trên tay giảm hẳn và như nhau, trong khi các<br />
NV khác còn cao (χ2 = 33,599, p < 0.001).<br />
Tăng cường tập huấn rửa tay thường quy ở<br />
các NV khác.<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
Dương tính<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
166<br />
<br />
78<br />
<br />
244<br />
<br />
Đúng quy trình<br />
<br />
128<br />
<br />
16<br />
<br />
144<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
294<br />
<br />
94<br />
<br />
388<br />
<br />
Kỹ thuật rửa tay ảnh hưởng đến vi sinh trên<br />
tay NVYT: rửa tay đúng quy trình làm giảm<br />
thiểu VK trên tay NVYT , bảo đảm cho đôi bàn<br />
tay NVYT an toàn đối với BN [χ2=21.457, p <<br />
0.001, OR= 0.266 (0.148 – 0.478)].<br />
<br />
Tình hình vi khuẩn trên bàn tay của NVYT<br />
sau khi rửa tay, khảo sát theo dung dịch<br />
rửa tay<br />
Bảng 6: Định tính VK sau rửa tay theo dung dịch<br />
rửa tay<br />
Dung dịch<br />
rửa tay<br />
<br />
Âm tính<br />
<br />
Sau rửa tay<br />
Dương tính<br />
<br />
Tổng<br />
cộng<br />
<br />
Softa -man<br />
<br />
203<br />
<br />
74<br />
<br />
277<br />
<br />
Clinhands<br />
<br />
72<br />
<br />
19<br />
<br />
91<br />
<br />
Dermanios<br />
<br />
18<br />
<br />
1<br />
<br />
19<br />
<br />
Microshield 2%<br />
<br />
1<br />
<br />
0<br />
<br />
1<br />
<br />
Tổng cộng<br />
<br />
294<br />
<br />
94<br />
<br />
388<br />
<br />
Sau rửa tay<br />
<br />
Tổng<br />
Âm<br />
Âm<br />
Dương tính<br />
Dương tính cộng<br />
tính<br />
tính<br />
<br />
Sau rửa tay<br />
<br />
Không đúng quy trình<br />
<br />
Bảng 4: Định tính VK trước & sau rửa tay theo chức<br />
vụ<br />
Trước rửa tay<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Không có sự sai biệt có ý nghĩa thống kê<br />
giữa hiệu quả của các loại dung dịch rửa tay<br />
khác nhau trong BV (χ2= 5.531, p = 0.137).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
Mẫu nghiên cứu có sự tham gia của 388<br />
NVYT thuộc 37 khoa/phòng của BVNĐ2, trong<br />
đó khoa/phòng có số NV được khảo sát nhiều<br />
nhất là phòng Hành chính quản trị (29 NV:<br />
7,5%) và Phòng Điều dưỡng là đơn vị có số nhân<br />
viên được khảo sát thấp nhất (01 NV: 0,3%).<br />
82/388 NVYT được khảo sát vi sinh bàn tay là<br />
BS, 195 là ĐD, KTV và 111 là các NV khác; Các<br />
đối tượng khảo sát được lấy mẫu phân tầng theo<br />
chức vụ và khoa phòng nên phản ảnh được<br />
thành phần NVYT trong BV.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
169<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 3 * 2011<br />
<br />
Kết quả khảo sát trước khi rửa tay cho thấy<br />
chỉ có 38.4% tay NVYT không tìm thấy vi khuẩn.<br />
61,6% NVYT còn lại mang từ 1 – 3 loại VK trước<br />
khi rửa tay (47.9% mang 1 loại VK, 12,6% mang<br />
2 loại VK và 1% mang 3 loại VK).<br />
Staphylococcus coagulase (-) và Bacillus<br />
được xem là VK thường trú, lần lượt chiếm 41%<br />
và 29,1% trên tay NVYT trước khi rửa tay, có<br />
nguy cơ gây NKBV cho BN trong những điều<br />
kiện nhất định.<br />
Đáng ngại nhất là nhiều loại vi khuẩn gây<br />
bệnh đã định danh được trên tay NVYT trước<br />
khi rửa tay: nhiều nhất là Acinetobacter (13<br />
trường hợp: 3,4%), kế đến là Klebsiella<br />
pneumoniae (6 trường hợp: 1,5%) và<br />
Staphylococcus aureus (3 trường hợp: 0,8%);<br />
Các loại VK gây bệnh khác được tìm thấy ít<br />
hơn: Burkholderia cepacia (1 trường hợp:<br />
0,3%), Enterobacter (1 trường hợp: 0,3%) và<br />
Klebsiella sp (1 trường hợp: 0,3%). Kết quả này<br />
cho thấy bàn tay của NVYT thực sự là mối đe<br />
dọa cho BN và vì vậy, các biện pháp để làm<br />
cho bàn tay NVYT, nơi mà hầu như tất cả các<br />
thủ thuật chăm sóc, chẩn đoán và điều trị BN<br />
qua đó thực hiện, trở nên sạch và vô khuẩn là<br />
vô cùng cần thiết.<br />
Trước khi rửa tay, tỉ lệ tay BS và NV khác<br />
mang VK cao hơn so với ĐD và KTV; Sự khác<br />
biệt này có ý nghĩa thống kê với χ2 = 33.493, p <<br />
0.001. Điều này cho thấy BS, người luôn được<br />
xem là “sạch”, chưa hẳn là an toàn cho BN khi<br />
thực hiện thăm khám và điều trị; Tương tự như<br />
vậy, các NV khác trong BV (những người không<br />
làm công tác chuyên môn và trực tiếp chăm sóc<br />
BN ở phòng Tổ chức cán bộ, phòng Kế hoạch<br />
tổng hợp, phòng Hành chính quản trị, khoa<br />
Dinh dưỡng, khoa Phòng khám) cũng được phát<br />
hiện các loại VK gây bệnh như Acinetobacter,<br />
Klebsiella pneumoniae trên tay. Vì vậy, việc rửa<br />
tay thường quy là kỹ thuật cần thiết cho mọi<br />
NVYT, để ngoài việc phòng ngừa lây nhiễm<br />
chéo giữa các BN trong BV còn phòng ngừa việc<br />
lây nhiễm các loại VK nguy hiểm cho bản thân<br />
NVYT và cộng đồng.<br />
<br />
170<br />
<br />
Vệ sinh tay phù hợp là biện pháp hàng đầu,<br />
nhằm giảm sự lây truyền tác nhân gây NKBV<br />
trong các cơ sở y tế. Rất nhiều nghiên cứu trên<br />
thế giới đã chứng minh vệ sinh tay đúng cải<br />
thiện nguy cơ NKBV và tình trạng lây nhiễm<br />
chéo các vi khuẩn đa kháng kháng sinh.<br />
Sau khi rửa tay, chỉ còn 24,2% tay NVYT<br />
mang vi khuẩn và chủ yếu là VK thường trú.<br />
Chúng tôi cũng nhận thấy sau khi rửa tay, tỉ lệ<br />
BS và ĐD, KTV có VK trên tay giảm hẳn và như<br />
nhau trong khi các NV khác còn cao; Nhận xét<br />
này đặt nhu cầu cho việc tăng cường tập huấn<br />
rửa tay thường quy ở đối tượng là các NV<br />
không làm công tác tiếp xúc trực tiếp với BN.<br />
Khi quan sát thực hành rửa tay, chúng tôi nhận<br />
thấy các loại dung dịch rửa tay đang sử dụng trong<br />
BV (rửa tay nhanh với Softa-man, rửa tay thường<br />
quy với Clinhands, rửa tay thủ thuật và phẫu thuật<br />
với Microshield 2% và Dermanios) không ảnh<br />
hưởng đến kết quả cấy vi sinh (χ2 = 5.531, p= 0.137)<br />
nhưng kỹ thuật rửa tay ảnh hưởng rõ rệt đến kết<br />
quả sau cùng; Việc rửa tay đúng quy trình đã làm<br />
giảm thiểu VK trên tay NVYT: còn VK trên tay<br />
NVYT thực hiện đúng kỹ thuật rửa tay 16/144<br />
trường hợp (11%) so với 78/244 trường hợp (32%)<br />
NVYT thực hiện rửa tay không đúng quy trình và<br />
đây là kết quả có ý nghĩa thống kê [χ2=21.457, p <<br />
0.001 và OR= 0.266 (0.148 – 0.478)]. Điều này, một<br />
lần nữa, khẳng định sự cần thiết phải rửa tay của<br />
mọi NVYT và kỹ thuật rửa tay cần thực hiện theo<br />
đúng quy trình hướng dẫn để bảo đảm cho đôi<br />
bàn tay NVYT luôn an toàn đối với BN, bản thân,<br />
đồng nghiệp và cộng đồng.<br />
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm,<br />
Cao Minh Nga từ 10/2006 đến 10/2007 về vi sinh<br />
trên tay NVYT BV Thống Nhất TpHCM cho thấy<br />
100% tay NVYT không rửa tay và 60% trường hợp<br />
có rửa tay có VK mọc, trong đó Acinetobacter<br />
chiếm > 50%, kế đến là VK đường ruột,<br />
Staphylococci, Pseudomonas,…(5). Như vậy, kết<br />
quả nghiên cứu của chúng tôi về VK gây bệnh trên<br />
tay NVYT khả quan hơn nhiều với đơn vị bạn:<br />
25/388 (6,4%), đây thật sự là một khích lệ lớn đối<br />
với công tác KSNK trong toàn BV.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />