Khảo sát việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2019
lượt xem 0
download
Cải tiến thực hành kê đơn thuốc là điều kiện tiên quyết cho công tác quản lý y tế nhằm mang lại hiệu quả trị liệu và kinh tế tài chính tốt nhất. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá mô hình kê đơn trong hệ thống bảo hiểm y tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại một số cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2019
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 KHẢO SÁT VIỆC THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ Y TẾ CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019 Võ Thị Mỹ Hương*, Nguyễn Phục Hưng*, Trần Thị Tuyết Phụng*, Nguyễn Thị Thu Hiền* TÓM TẮT signingprescriptions. 78,0% prescriptions were complete in respect to the medication informationsuch 5 Mục tiêu: Cải tiến thực hành kê đơn thuốc là điều as drug names and concentrations, dosages, routes of kiện tiên quyết cho công tác quản lý y tế nhằm mang administration, and time to take medication. lại hiệu quả trị liệu và kinh tế tài chính tốt nhất. Do Conclusion: the percentage of prescriptions with full đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá mô and clear content and meet the request for the patient hình kê đơn trong hệ thống bảo hiểm y tế. Đối tượng at the age of under 72 months while prescribing was và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt 100%, the regulation of correcting, signing, writing ngang trên 2,843 đơn thuốc được thu thập tại 08 cơ the full name was done by 100% doctors, 78,0% sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai general practitioners noted how to use the drugs and đoạn 2019. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng all physicians obeyed the proviso of the Ministry of các mục in và đúng yêu cầu đối với những trẻ dưới 72 Health about writing the number of addictive drugs tháng tuổi theo thông tư số 2017/TT-BYT của Bộ Keywords: Drug prescribing, public health trưởng Bộ Y tế là 100%; ghi chính xác địa chỉ đạt mức facilities, rule. thấp hơn (91,9%). Các bác sĩ đều thực hiện tốt quy định về sửa chữa và ký tên trong đơn thuốc. Nội dung I. ĐẶT VẤN ĐỀ đơn thuốc tuân thủ quy định ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời Thuốc đóng một vai trò quan trọng trong điểm dùng của mỗi loại thuốc đạt tỷ lệ 78,0%. Kết công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của con luận: Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng các mục in và người. Bộ Y tế đã tăng cường chỉ đạo và hướng đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi là 100%, dẫn cho các bệnh viện thực hiện công tác sử tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa và ký, ghi họ dụng thuốc hợp lý, an toàn như áp dụng công tên bác sĩ là 100%, tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ hướng dẫn dùng thuốc là78,0% và ghi đúng số lượng thuốc nghệ thông tin trong quản lý, cấp phát thuốc; gây nghiện là 100%. khuyến khích sử dụng phần mềm tra tương tác Từ khóa: Kê đơn thuốc, cơ sở y tế công lập, quy định. và chống chỉ định của thuốc; tập huấn về sử dụng kháng sinh hợp lý; ban hành văn bản liên SUMMARY quan đến vấn đề kê đơn và sử dụng thuốc. SURVEY OFOBEYING DOCUMENT OF Tuy nhiên, thực trạng sử dụng thuốc thiếu OUTPATIENTS PRESCRIBING PRACTICEAT hiệu quả, đặc biệt là công tác kê đơn thuốc, đã SOMEPUBLIC HEALTH FACILITIESIN và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia. CAN THO CITY IN THE YEAR 2019 Objective: Improving drug prescribing is a Kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40% necessary prerequisite in the health care ngân sách ngành y tế của nhiều nước và phần management, in order to bring out the best possible lớn số tiền đó bị lãng phí do sử dụng thuốc therapeutic efficacy and financial outcome. This study không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc was therefore carried out to evaluate the prescribing không hiệu quả [3]. Tình trạng bệnh nhân vượt pattern of the health insurance system. Subjects and tuyến, quá tải bệnh viện, đặc tính của nền kinh methods: The cross-sectional descriptive study was conducted on 2,843 prescriptions at 08 public health tế thị trường và áp lực công việc là những yếu tố facilities in Can Tho city in 2019. Results: The tác động không nhỏđến việc kê đơn, lựa chọn percentage of full, clear and correct prescriptions thuốc của bác sĩ. required for children under 72 months old,in Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm: compliance with the Vietnamese Ministry of Health - Phân tích việc tuân thủ quy chế về thủ tục rule, was 100%. The rate of exact address in prescriptions was lower (91,9%). All doctors hành chính và bác sĩ kê đơn trong đơn thuốc. performed well in the role of adjusting and - Phân tích việc tuân thủ quy chế về nội dung đơn thuốc. *Trường Đại học Y Dược Cần Thơ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phục Hưng 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đơn thuốc Email: phuchung275@gmail.com ngoại trú có bảo hiểm y tế (BHYT) tại 8 cơ sở y Ngày nhận bài: 14/2/2020 tế (CSYT) công lập quận, huyện trên địa bàn Ngày phản biện khoa học: 7/3/2020 thành phố Cần Thơ. Ngày duyệt bài: 16/3/2020 16
- TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 489 - th¸ng 4 - sè 1 - 2020 - Tiêu chuẩn lựa chọn: CSYT, bác sĩ và bệnh tư 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế gồm 9 nội dung: nhân đồng ý tham gia nghiên cứu và đơn thuốc - Về thủ tục hành chính và bác sĩ kê đơn: Ghi được thu thập trong thời gian khảo sát. đủ, rõ ràng và chính xác các mục in trong đơn - Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc ngoại trú có thuốc; Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang BHYT nhưng bệnh nhân không nhận thuốc. thường trú hoặc tạm trú; Đối với trẻ dưới 72 Cỡ mẫu được chọn theo công thức: tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ của trẻ; Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa; Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người Trong đó: - Chọn p=0,5, khi đó p.(1-p) sẽ lớn kê đơn; nhất và cỡ mẫu cũng tối đa -Về nội dung đơn thuốc: Viết tên thuốc theo - Chọn α=0,05 ứng với độ tin cậy 95%, tra tên chung quốc tế (INN, generic); Ghi tên thuốc, bảng với 1-α=0,95 ta có Z1-α/2=1,96. nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường - Chọn d=0,01838. dùng, thời điểm dùng của mỗi loại thuốc; - Thay vào công thức ta được n=2.843, dựa số Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, liệu thống kê số lượt khám ngoại trú trung bình chữ đầu viết hoa; Số lượng thuốc: viết thêm số 0 01 ngày có BHYTcủa Bảo hiểm xã hội Cần Thơ, ta phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ tính được cỡ mẫu tại 8 CSYT cần nghiên cứu. hơn 10) [1]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu. Số liệu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. Thiết kế được mã hóa và nhập bằng phần mềm Microsoft nghiên cứu là phương pháp mô tả cắt ngang, Excel 2016. Xử lý bằng phần mềm thống kê chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. SPSS 24.0, mức ý nghĩa thống kê α = 0,05. 2.2.2 Nội dung nghiên cứu. Phân tích việc kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú theo thông III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Quy định về thủ tục hành chính và quy định bác sĩ kê đơn Bảng 3.1. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy định về thủ tục hành chính Yêu cầu thủ tục hành chính của đơn thuốc Số đơn Ghi đủ, rõ ràng Ghi chính xác địa Ghi số tháng tuổi và Nội dung thuốc các mục chỉ ghi tên bố mẹ của trẻ n % n % n % Trung bình 2.843 2.842 100,0 2.613 91,9 2.842 100,0 Bảng 3.2. Tỷ lệ đơn thuốc bác sĩ tuân thủ quy định về kê đơn Yêu cầu thủ tục hành chính của đơn thuốc Số đơn Nội dung Quy định về sửa chữa Ký, ghi họ tên người kê đơn thuốc n % n % Trung bình 2.843 2.843 100,0 2843 100,0 Kết quả nghiên cứu cho thấy các CSYT tuân thủ rất tốt quy chế ghi đủ, rõ ràng các mục in trong đơn thuốc và quy định viết số tháng tuổi, tên cha mẹ trẻ em dưới 72 tháng tuổi (trung bình 100%). 91,9% đơn thuốc thực hiện quy định ghi địa chỉ bệnh nhân. Tỷ lệ này còn khá hạn chế so với quy chế khác trong thủ tục hành chính và có sự khác biệt giữa các CSYT. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy chế sửa chữa trong đơn và quy chế ký, ghi họ tên bác sĩ được trình bày trong bảng 3.2. Từ đó có thể thấy hai quy chế này đều được tuân thủ tuyệt đối (100%) tại tất cả CSYT khảo sát. 3.2. Về nội dung đơn thuốc Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn thuốc tuân thủ quy định nội dung đơn thuốc Viết tên thuốc Ghi đầy đủ Ghi số lượng Ghi đúng số Nội dung theo tên chung hướng dẫn sử thuốc gây lượng thuốc quốc tế (%) dụng thuốc (%) nghiện (%) (%) Trung bình 96,6 78,0 100,0 96,2 Với tỷ lệ trung bình 96,6%, việc tuân thủ quy 78,0%. Về quy định số lượng thuốc gây nghiện chế viết tên thuốc theo tên chung quốc tế đã phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa, kết quả đã được thực hiện khá tốt. Nghiên cứu cũng chỉ ra cho thấy 100% các tất cả CSYT. Tỷ lệ đơn thuốc tỷ lệ thực hiện quy chế ghi đúng liều lượng, hàm tuân thủ quy chế viết thêm số 0 phía trước nếu lượng, đường dùng, thởi điểm dùng thuốc đạt số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10) là 17
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2020 96,2%. Có sự khác biệt giữa các CSYT được lệ đơn thuốc ghi thời điểm dùng thuốc là 52,2% khảo sát về nội dung đơn thuốc, trừ quy chế ghi chủ yếu do thói quen [4]. Nghiên cứu của Nguyễn số lượng thuốc gây nghiện. Trọng Cường có 91,3% đơn ghi đúng, đầy đủ nồng độ, hàm lượng, số lượng mỗi thuốc và 63% IV. BÀN LUẬN đơn thuốc có ghi thời điểm dùng [2].Kết quả khảo 4.1. Về thủ tục hành chính và quy định sát chúng tôi cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu bác sĩ kê đơn. Theo bảng 3.1, 100% đơn thuốc tại Bangladeshchỉ 19% đơn thuốc hoàn thành về được khảo sát thực hiện đúng việc ghi đầy đủ, rõ thông tin thuốc cho bệnh nhân [5] hay nghiên ràng và chính xác các mục trong đơn thuốc. Trên cứu của Sujata Sapkota với tỷ lệ đơn thuốc thiếu thế giới, Salih Mollahaliloglu năm 2013 cho kết ngày kết thúc dùng thuốc là 16,4%. quả khảo sát 99,9% đơn thuốc có thông tin giới Theo quy định của Bộ Y tế, đơn thuốc phải tính người bệnh [7]. Có thể nhận thấy, vi tính được kê bằng tên chung quốc tế để tránh bị hóa hệ thống kê đơn đã hạn chế đáng kể những nhầm lẫn khi có nhiều tên thuốc tương tự nhau thiếu sót trong đơn thuốc. Tuy nhiên, phần hoặc dùng trùng lặp nhau trong cùng một đơn thông tin về địa chỉ của bệnh nhân đúng quy chế dẫn đến quá liều [1]. Đơn thuốc được ghi hướng chỉ đạt 91,9% đơn thuốc. Đa số đơn thuốc bị dẫn không đầy đủ, không rõ ràng sẽ ảnh hưởng thiếu thông tin về số nhà, đường phố, tổ dân trực tiếp đến hiệu quả điều trị. Hiện nay, các phố hoặc thôn, ấp, bản. CSYT đã áp dụng phần mềm kê đơn trên máy Kết quả của chúng tôi cao hơn các nghiên tính nên đa phần việc không tuân thủ quy định cứu trong nước khác. Khảo sát của Đặng Thị Hoa nội dung đơn thuốc là do khâu nhập liệu thông năm 2014 ghi đầy đủ các đầu mục hành chính tin về thuốc. (56%) [6], kết quả của Nguyễn Trọng Cường năm 2015 cho thấy việc ghi địa chỉ bệnh nhân cụ V. KẾT LUẬN thể số nhà, đường phố hoặc thôn, xã chỉ đạt - Tỷ lệ đơn thuốc ghi đủ, rõ ràng các mục in 24,5% [2]. Việc ghi địa chỉ không đầy đủ có lẽ và đúng yêu cầu đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi: do áp lực về lượng bệnh nhân đông nên bác sĩ 100%. Tỷ lệ đơn thuốc đúng quy định sửa chữa đã bỏ qua thông tin này. và ký, ghi họ tên bác sĩ: 100%. Ghi chính xác địa Từ kết quả thu được ở bảng 3.2, 100% các chỉ đạt 91,9%. bác sĩ đã thực hiện đúng việc sửa chữa và ký, - Tỷ lệ viết tên thuốc theo tên chung quốc tế ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn, kết đạt 96,6%. Tỷ lệ đơn thuốc ghi đầy đủ hướng quả tương tự như của Nguyễn Anh Phương năm dẫn dùng thuốc: 78,0% và ghi đúng số lượng 2016 [54] và cao hơn kết quả của nhóm nghiên thuốc gây nghiện: 100%. cứu tại Nepal khi chữ ký bác sĩ bị thiếu trong đơn Vai trò của Hội đồng thuốc và điều trị của thuốc chiếm 12%. Trong ngành y tế, đơn thuốc bệnh viện trong công tác hướng dẫn, giám sát có ý nghĩa rất quan trọng cả về y khoa (chỉ định việc thực hiện quy định theo thông tư của Bộ Y điều trị), kinh tế (căn cứ để tính chi phí điều trị) tế cần được phát huy để kịp thời phát hiện sai và pháp lý (căn cứ để giải quyết các khía cạnh sót và chấn chỉnh công tác kê đơn. pháp lý của hoạt động khám chữa bệnh và hành nghề dược, đặc biệt liên quan đến thuốc độc, TÀI LIỆU THAM KHẢO thuốc gây nghiện...). Tình trạng bác sĩ chưa tuân 1. Bộ Y Tế (2016) Thông tư 05/2016/TT-BYT Quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. HN. thủ đầy đủ quy chế kê đơn thuốc đang diễn ra ở 2. Nguyễn Trọng Cường (2015) Đánh giá thực nhiều nước trên thế giới. Nghiên cứu của trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện Nông nghiệp. Sanchez năm 2013 ở Tây Ban Nha cho thấy có Luận án Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp II, Trường Đại tới 1.127 lỗi kê đơn đã xảy ra trong tổng số học Dược Hà Nội. 42.000 đơn thuốc, trong đó phổ biến nhất là lỗi 3. Đặng Thị Hoa (2014) Nghiên cứu hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Nhi Thanh Hóa. Luận đơn không đọc được (26,2%)[8]. án Dược sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học 4.2. Về nội dung đơn thuốc. Bảng 3.3 cho Dược Hà Nội. thấy đa số kết quả khảo sát được đều ở mức 4. Nguyễn Anh Phương (2016) Phân tích thực cao. Đơn thuốc ghi tên thuốc theo tên chung trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện phụ sản Hà Nội năm 2014. Luận án Dược sĩ Chuyên khoa cấp II, quốc tế đạt 96,6%; ghi tên thuốc, nồng độ/hàm Trường Đại học Dược Hà Nội. lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời 5. Begum F., Uddin M.R., Islam M.M.S.U., et al. điểm dùng của mỗi loại thuốc chỉ đạt 78,0%. (2012) Evaluation of Prescribing Pattern of the Thấp hơn so với kết quả nghiên cứu Nguyễn Anh Private Practitioners in Bangladesh. Faridpur Phương năm 2016. Đơn thuốc ghi đường dùng, Medical College Journal,7(2):51-53. 6. Chattopadhyay A., Mondal T., Saha T.K, et al. liều dùng thực hiện khá tốt (99,5%), trong khi tỷ (2013) An Audit of Prescribing Practices in CGHS 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 p | 98 | 15
-
Khảo sát thực hiện 5s tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
8 p | 151 | 12
-
Khảo sát mức độ ô nhiễm vi sinh và đánh giá hiệu quả các quy trình giặt trên các loại đồ vải y tế tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 93 | 7
-
Khuyến cáo trong điều trị sốt rét
6 p | 78 | 5
-
Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về quy trình kỹ thuật tiêm thuốc cho người bệnh tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Vinh năm 2023
8 p | 21 | 5
-
Khảo sát việc thực hiện quy trình và một số chỉ số cấp phát thuốc cho người bệnh khám, điều trị ngoại trú bảo hiểm y tế tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021
8 p | 14 | 5
-
Khảo sát việc tuân thủ bảng kiểm 5 kỹ thuật cơ bản của điều dưỡng tại Bệnh viện ĐKTT An Giang
5 p | 50 | 4
-
Khảo sát việc thực hiện qui định đăng kí thuốc của công ty CPDP Savipharm, Novartis và Hasan trong năm 2018
9 p | 65 | 4
-
Kiến thức, thực hành tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Xuyên Á năm 2017
4 p | 177 | 4
-
Khảo sát việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại 11 cơ sở y tế công lập trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2017
6 p | 65 | 3
-
Khảo sát quy trình kiểm tra chất lượng (QC) hàng ngày máy SPECT tại khoa y học hạt nhân
3 p | 40 | 3
-
Khảo sát mức độ hoàn thiện của hệ thống tổ chức y tế trong quản lý mỹ phẩm tại Việt Nam
7 p | 19 | 3
-
Xây dựng quy trình xác định hàm lượng diethylhexyl phthalate (DEHP) và diisononyl phthalate (DINP) trong thức uống
6 p | 58 | 3
-
Khảo sát năng lực và mức độ tự tin thực hiện kỹ thuật chuyên môn của đội ngũ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại một số tỉnh miền Trung Việt Nam
7 p | 76 | 2
-
Kiến thức về loét bàn chân của người bệnh đái tháo đường - kết quả từ một cuộc khảo sát tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 2021 đến 2022
5 p | 4 | 2
-
Khảo sát việc sử dụng thuốc chống kết tập tiểu cầu và thuốc chống đông trên bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ
5 p | 4 | 1
-
Khảo sát thực trạng duy trì thực hiện một số quy định thực hành tốt nhà thuốc (GPP) của nhà thuốc tại một số tỉnh phía Bắc
5 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn