KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NHIỄM CETONETÓM
lượt xem 8
download
Mục đích: Đánh giá những yếu tố gây nhiễm cetone ở bệnh nhân đái tháo đường. Phương pháp: Mô tả trên 16 bệnh nhân nhiễm cetone và xác định tỉ lệ của các yếu tố nguy cơ gây nhiễm cetone nằm điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NHIỄM CETONETÓM
- KHẢO SÁT YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NHIỄM CETONE TÓM TẮT Mục đích: Đánh giá những yếu tố gây nhiễm cetone ở bệnh nhân đái tháo đường. Phương pháp: Mô tả trên 16 bệnh nhân nhiễm cetone và xác định tỉ lệ của các yếu tố nguy cơ gây nhiễm cetone nằm điều trị tại bệnh viện Nhân dân Gia Định từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009. Kết quả: Không điều trị: 13/16 chiếm tỉ lệ 81,2%; -Sang chấn nhiễm khuẩn: 10/16 chiếm tỉ lệ 62,5%; -Cạn kiệt tế bào beta tụy: 10/16 chiếm tỉ lệ 62,5%; -Cạn kiệt tế bào beta tụy đựơc đánh giá bằng C-peptide sáng đói
- Results: Untreatement: 13/16 at the rate of 81,2%. Stress such as infection: 10/16 at the rate of 62,5%. Absent beta cell function: 10/16 at the rate of 62,5%. Conclusions: Incompliance, Stress such as infection, absent beta cell function plays an important role in subjects with ketosis-prone diabetes. Absent beta cell function should be estimated in these patients by fasting C-peptide
- Khảo sát các yếu tố gây nhiễm cetone máu ở bệnh nhân ĐTĐ.
- Mục tiêu chuyên biệt - Đánh giá sự tuân thủ điều trị. - Đánh giá những sang chấn bệnh nhân mắc phải. - Đánh giá tình trạng tinh trạng tình trạng tiết insulin của tế bào beta tụy. TỔNG QUAN Đái tháo đường nhiễm cetone acide có đặc điểm đường huyết tăng cao hơn 300 mg/dl, pH máu< 7,3 và dự trữ kiềm 7,3 dự trữ kiềm >15mEq/l.Theo cơ chế bệnh sinh: Chủ yếu do thiếu insulin tuyệt đối hay tương đối trầm trọng kèm theo các hormnon kháng insulin, các hormone này tăng khi mang thai hay có các bệnh cấp tính như nhiễm khuẩn vv(Error! Reference source not found.)... Ngoài những yếu tố thường gặp như những sang chấn, người ta còn kể đến những yếu tố lien quan đến sự tuân thủ điều trị như ngưng insulin cũng như ngưng thuốc sulfamid hạ đường huyết uống.Và các nguyên nhân nhiễm khuẩn có thể lên đến 50%(Error! Reference source not found.). Về cạn kiệt tế bào beta tụy C-peptide Được khám phá năm 1967 và thực hiện năm 1972.Cho đến nay hầu hết các tác giả đều dùng C-peptide để đánh giá họat động của tế bào beta tụy(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error!
- Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.) . Một số tác giả xử dụng C-peptide đói
- ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Bệnh nhân ĐTĐ nhiễm cetone điều trị tại Bệnh Viện Nhân Dân Gia Định từ tháng 1/2009 đến tháng 7/2009. Yếu tố quan tâm Tuổi đời, tuổi bệnh, giới, đường huyết, HbA1c, cetone/máu, RA, yếu tố nhiễm khuẩn, sự tuân thủ điều tri,yếu tố đánh giá tình trạng họat động tế bào bêta (C-peptide). Tiêu chuẩn nhận bệnh Bệnh nhân nhiễm cetone máu thực sư: Có ĐH> 3g/l (16,5mmol/l)có thể cetone trong máu, và có thực hiện C-peptide sánh đói và 2 giờ sau ăn. Tiêu chuẩn loai trừ Nhiễm cetone do đói: Có cetone trong máu nhưng đường huyết < 3g/l (16,5mmol/l) Phương pháp nghiên cứu Cắt ngang mô tả (với sự tham gia của tập thể KHOA NỘI TIẾT THẬN). Phương pháp xử lý số liệu Bằng phân mềm thống kê SPSS. KẾT QUẢ Từ 2/2009 đến 6/2009; chúng tôi sơ kết được 16 trường hợp nhiễm ceton như sau. Mô tả đặc điểm nhóm nghiên cứu
- Nam: 8 chiếm tỉ lệ 50%. Nữ: 8 chiếm tỉ lệ 50%. Trung bình Lớn Nhỏ nhất nhất Tuổi đời 57,88±17,29 năm 28 80 Tuổi 3,31±3,73 năm 0 10 bệnh: Đường 19,2±6,74mmol/l 19,2 41,4 huyết: HbA1c: 12,96±3,79 6,4 18. Ceton: 8,96±5,2 mmol/l 3,5 17 RA: 17,45±9,84mmol/l 0,5 32,8 Mô tả các nhóm nguycơ Tuân thủ điều trị Đang điều trị: 3/16. Chiếm tỉ lệ 18,8%. Không điều trị: 13/16. Chiếm tỉ lệ 81,2%. Không điều trị: 13 bệnh nhân. Bỏ trị: 6/13.
- Mới phát hiện: 7/13 Các sang chấn mắc phải Bệnh Chiếm tỉ nhân lệ% Nhiễm khuẩn: 10/16 62,5 nhiễm 6/16 Không 37,5 khuẩn: Đánh giá tình trạng tiết insuline Đánh giá tình trạng tiết insulin dựa vào C-peptide: C_peptide Trung Nhỏ nhấtLớn bình (ng/ml) nhất (ng/ml) (ng/ml) C_Peptide 1,02 ±0,98 0,033 3,140 đói: C_Peptide 2 1,30±1,21 0,034 4,290 giờ sau ăn Đánh giá tình trạng cạn kiệt tế bào beta dựa vào biểu lộ lâm sang phải dùng insulin
- 16 bệnh nhân nghiên cứu khi ra viện có 11 bệnh nhân phải dùng insulin tiếp tục, trong số này có 3 bệnh nhân phải dùng insulin vì lý do bệnh: 2 suy thận và 1 bị viêm gan. So sánh C_peptide giữ nhóm dùng thuốc thuốc uống hạ đường huyết và insulin C-peptide đói: Thuốc Số bệnh C-peptide đói dùng khi nhân trung bình ra viện Dùng thuốc 5 T= uống 1,806±0,655 Insulin T= 0,375± 8 0,410 C_peptide sang đói ở nhóm thuốc uống cao hơn hẳn nhóm thuôc chích có ý nghĩa thống kê: P=0,033. C-peptide 2 giờ sau ăn: Thuốc Số C-peptide sau dùng khi bệnh ăn 2 giờ trung ra viện nhân bình Nhóm dùng 5 T= 2,140±0,818
- thuốc uống Nhóm dùng 8 T= 0,510±0,475 insulin C_peptide sau ăn 2 giờ ở nhóm thuốc uống cao hơn hẳn nhóm thuôc chích có ý nghĩa thống kê: P=0,046. Đánh giá cạn kiệt tế bào beta dựa vào 2 tiêu chuẩn:C-Peptide đói
- Cả 5 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn C-peptide sáng đói>1ng/ml nhưng chỉ có 3 bệnh nhân đạt tiêu chuẩn C-peptide sau ăn >1,5ng/ml. BÀN LUẬN Đặc điểm bệnh nhân Tuổi đời: và tuổi bệnh Trung bình Nhỏ Lớn nhất nhất Tuổi đời 57,88+-17,29 28 năm 80 năm năm Chúng tôi có bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 28 tuổi và nhiễm ceton ngay khi phát hiện ĐTĐ điều này rất phù hợp với ĐTĐ típ 1.Có thể qua cơ chề đáp ứng miễn dịch các tế bào beta bị hủy diệt và tuyến tụy không khả năng tiết insulin lúc đó bệnh nhân nhiễm cetone ngay, nhất là khi có yếu tô1 tán trợ làm tăng sự đề kháng insulin như khi có một nhiễm khuẩn nào đó: ở bệnh nhân này có thai chết lưu, cũng có thể tình trạng ĐTĐ nặng đã làm thai chết. Trong khi đó bệnh nhân lớn tuổi nhất có tuổi bệnh 7 năm: Như chúng ta biết ĐTĐ Típ 2 là sự tiết không đủ insulin và sự đề kháng insulin do đó trong điều trị người ta thường dùng thuốc kích thích tế bào beta tiết ra insulin cũng như dùng thuốc làm giảm đề kháng insulin. Sau một thời gian nhiều năm nhiều tháng tế bào beta cạn kiệt không tiết được insulin lúc này bệnh nhân có thể biểu lộ của ĐTĐ típ 1 sẽ
- nhiễm ceton nếu thiếu insulin nhất là khi có sang chấn nhiễm khuẩn v.v…: Ở bệnh nhân này vừa bỏ trị vừa có sang chấn nhiễm khuẩn. Đường huyết và HbA1c Trung bình Lớn Nhỏ nhất nhất Đường 19,2±6,74mmol/l 19,2 41,4 huyết: HbA1c: 12,96±3,79 6,4 18. Đường huyết ở bệnh nhân nhiễm cetone thường phải trên 3g/l tức trên 16,5 mmol/l điều này giúp lọai bỏ những trường hợp nhiễm ceton do đói tế bào. Ở đây trường hợp thấp nhất cũng có đường huyết 19,2 mmo/l. HbA1c thường phản ảnh ĐH 3 tháng trước: Chúng tôi có một trường hợp HbA 1c thấp 6,4%, 28 tuôi vào trong bệnh cảnh hôn mê nhiễm cetone acid điều cho thấy bệnh nhân mới bị ĐTĐ đã bị nhiễm cetone ngay. Điều này phù hợp cho ĐTĐ típ 1 vì ĐT Đ típ 2 thường diễn tiến âm thầm và khi có chẩn đoán HbA 1c thường cao.Do đó gần đây hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ đựa trên HbA1c khi ≥ 6,5% (10) theo chúng tôi chỉ phù hợp cho ĐTĐ típ 2. Không điều trị: 13/16 Chiếm tỉ lệ 81,2% Bệnh bỏ trị sẽ nhiễm cetone ngay nếu tế bào beta tụy cạn kiệt nếu không bệnh nhân thường có sang chấn nào đó như nhiễm khuẩn v.v...(Error! Reference source not
- found.,Error! Reference source not found.) . Chúng tôi có 6/13 bệnh bỏ trị và 7/13 bệnh nhân chưa được điều trị do mới phát hiện. Do đó khi bỏ trị nhiễm ceton vẫn cần tìm yếu tố nhiễm khuẩn để điều trị và phối hợp với kiểm sóat đường huyết bằng insulin, khi nhiễm khuẩn giải quyết xong, đường huyết kiểm sóat được, sạch cetone, lúc này cũng cần đánh giá chức năng tế bào beta tụy qua C-peptide: Nếu còn họat động tốt có thể trở lại thuốc viên, điều này phù hợp Katharyn và cộng sự tránh phải dùng insulin vĩnh viễn(Error! Reference source not found.) nhưng nếu cạn kiệt nên tiếp tục dùng insulin vì dùng thuốc uống hạ đường huyết,cetone có thể bị nhiễm lại. Sang chấn mắc phải. 10/16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 62,5% Nhiễm ceton thường xảy ra ở ĐT Đ típ 1 và típ 2 có sang chấn, do đó yếu tố sang chấn như nhiễm khuẩn cần tìm kiếm để điều trị theo các y văn yếu tố này có thể lên đến 50%, chúng tôi tìm thấy 62,5% trong nhóm nghiên cứu.Trường hợp nặng cần điều trị kháng sinh ngay nhất là ĐT Đ típ 2 tuổi bệnh ngắn trước đó không biểu lộ cạn kiệt tế bào beta tụy. Đánh giá tình trạng tiết insulin thông qua C_peptide C_peptide Trung Lớn Nhỏ bình nhất nhất C-Peptide 1,02 0,033 3,140 đói:ng/ml ±0,98
- C-Peptide 2 giờ 1,30±1,21 0,034 4,290 sau ăn ng/ml Bệnh nhận có C-peptide sáng đói nhỏ nhất 0,033ng/ml và C-peptide sau ăn 2 giờ lớn nhất 0,034 là bệnh nhân nữ có tuổi đời 73 năm và tuổi bệnh 10 năm: Bệnh nhân này phải dùng insulin liên tục, ngưng insulin bệnh nhân nhiễm cetone ngay. Do đó khi với C-peptide sang đói thấp và C-peptide không tăng sau ăn 2 giờ: Đây là dấu cạn kiệt tế bào beta tụy. Sau khi kiêm sóat yếu tố nhiễm khuẩn và cetone trừ lý do bệnh lý khác phải dùng insulin như suy thận viêm gan; Chúng tôi có 2 nhóm bệnh nhân khi ra viện một nhóm kiểm sóat đường huyết được bằng thuốc viên hạ đường huyết và nhóm kiểm sóat được đường huyết bằng insulin: C-peptide cả sang đói và sau ăn ở nhóm dùng thuốc viên cao hơn hẳn nhóm phải dùng insulin có ý nghĩa thống kê lần luợt là P=0,033 và P=0,046. Điều này cho thấy C-peptid là thử nghiệm tốt để đánh giá cạn kiệt tế bào beta tụy, kết quả C-peptide có được phù hợp với bệnh cảnh lâm sàng. Đánh giá cạn kiệt tế bào beta dựa vào 2 tiêu chuẩn:C-Peptide đói và 2 giờ sau ăn Cho đến nay tại Việt Nam chúng tôi chưa thấy công trình nghiên cứu nào về điểm cắt cho C-peptide sang đói và sau ăn ở bệnh nhân có tế bào beta tụy cạn kiệt.Thử nghiệm C-peptide chúng tôi xử dụng được thực hiện tại Trung Tâm Chẩn Đoán Y Khoa, tuy nhiên kết quả ở đây bình thường khi
- đó để đánh giá sự cạn kiệt của tế bào beta tụy: C-peptide sang đói chúng tôi dựa vào số liệu C-peptide sáng đói theo tác giả Koskimen P(Error! Reference source not found.). Landin- Olsson M(Error! Reference source not found.) và cộng sự đã xử dụng C-peptide sáng đói tế bào beta tụy bảo tồn khi ≥ 1ng/ml và cạn kiệt khi 1ng/ml và C-peptide sau kích thích glucagon>1,5ng/ml(Error! Reference source not found.) . Chúng tôi chưa có điều kiện chích glucagon, và chưa thực hiện tốt bữa ăn chuẩn để đánh giá chính xác C-Peptide sau ăn, cũng chưa thực hiện đầy đủ 16 bệnh nhân có tỉ số giữa C-peptide và đường huyết do đó dựa trên C-peptide sáng đói làm tiêu chuẩn để đánh giá cạn kiệt tế bào beta tụy: Chúng tôi thấy 10 bệnh nhân ra viện có C- peptide 1ng/ml không đạt tiểu chuẩn cạn kiệt tế bào beta phải dùng insulin lý do có suy thận. Trong nhóm 5 bệnh nhân có thể dùng thuốc viên khi ra viện, 5 bệnh nhân này đều có C-peptide sáng đói >1ng/ml, nhưng C-peptide sau ăn hai bệnh nhân này không đạt chuẩn >1,5ng/ml: Điều này có thể khi thử nghiệm C-peptide 2 giờ sau ăn chúng tôi chưa có được bữa ăn chuẩn và cũng có thể C-peptide sau kích thích các tác tác giả khác thường dùng glucagon chích: Hiện nay chúng tôi chưa có. Do đó khi bệnh nhân có C-peptide
- nhân có khả năng hồi phục tế bào bê ta tụy nhất là ở bệnh nhân ĐT Đ mới phát hiện(Error! Reference source not found.). KẾT LUẬN Qua nhận xét sơ khởi 16 bệnh nhân ĐTĐ có nhiễm cetone chúng tôi có một số nhận xét sau: - Ba yếu tố tham gia vào nhiễm ceton máu ở bệnh nhân ĐTĐ được ghi nhân như sau: Về tuân thủ điều trị: Không điều 13/16 bệnh nhân.chiếm tỉ lệ 81,2% Sang chấn như nhiễm khuẩn được ghi nhận: 10/16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 62,5% Cạn kiệt tế bào beta tụy 10/16 bệnh nhân chiếm tỉ lệ 62,5% - Trong số 13 bệnh nhân không điều trị có 7/13 bệnh nhân mới phát hiện chưa được điều trị chiếm tỉ lệ 53,85%, do đó cần chú ý tầm sóat bệnh ĐTĐ tránh để vào nhiễm cetone nặng. - Cạn kiệt tế bào bêta dựa trên C-peptide sáng đói1mg/ml. Đây chỉ là nhận xét sơ khởi trên 16 bệnh nhân, để nhận xét có giá trị cần cỡ mẫu lớn hơn số liệu nhiều hơn, và cần làm thêm tỉ số C-peptide /glucose nhất là sau ăn để đánh giá chính xác hơn sự cạn kiệt tế bào beta tụy.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tim mạch và dự báo nguy cơ mắc bệnh mạch vành trong 10 năm tới theo thang điểm Framingham ở bệnh nhân khám nội khoa tại Bệnh viện Quân y 103
9 p | 84 | 7
-
Nghiên cứu mối tương quan giữa HbA1c, glucose máu lúc đói với một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị tại Bệnh viện 4 ‐ Quân đoàn 4
6 p | 114 | 6
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ doạ sinh non
6 p | 63 | 5
-
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 85 | 4
-
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tử vong ở bệnh nhân suy đa tạng tại khoa hồi sức cấp cứu - Bệnh viện Chợ Rẫy
5 p | 64 | 4
-
Khảo sát mối liên quan giữa tăng huyết áp ẩn giấu với các yếu tố nguy cơ tim mạch và tổn thương cơ quan đích
8 p | 82 | 4
-
Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
7 p | 60 | 4
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và nguyên nhân xuất huyết não không do tăng huyết áp
6 p | 59 | 3
-
Khảo sát mối liên hệ rối loạn lipid huyết với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 70 | 3
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng
6 p | 75 | 3
-
Khảo sát các yếu tố nguy cơ tim mạch, tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân có tuổi bị nhồi máu cơ tim cấp, có hoặc không có đái tháo đường
7 p | 66 | 3
-
Ảnh hưởng chế độ ăn chay trường trên kháng insulin và một số yếu tố nguy cơ tim mạch trên đối tượng nam giới
4 p | 69 | 3
-
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở người trẻ
8 p | 72 | 2
-
Khảo sát một số yếu tố nguy cơ tim mạch và biểu hiện tăng LDL-C ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 tại Bệnh viện Quân y 175
7 p | 71 | 2
-
Khảo sát nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) và các yếu tố nguy cơ trong nhồi máu não cấp
6 p | 60 | 2
-
Tỷ lệ các loại nhau tiền đạo và một số yếu tố nguy cơ tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ năm 2019 - 2021
7 p | 7 | 2
-
Khảo sát yếu tố nguy cơ dãn mạch vành trong bệnh kawasaki ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I
6 p | 65 | 1
-
Khảo sát nồng độ glucagon huyết tương và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở người trên 40 tuổi
6 p | 76 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn