CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA PHÁ THAI TO TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
lượt xem 19
download
Khảo sát các yếu tố nguy cơ phá thai to của nữ tuổi vị thành niên. Phương pháp: nghiên cứu bệnh-chứng, tiến hành từ tháng 10/ 2004 đến tháng 5/ 2005 trên đối tượng là 158 nữ vị thành niên phá thai to (nhóm bệnh) và 158 nữ vị thành niên đến khám thai (nhóm chứng) tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Nữ vị thành niên có thai (VTNCT) ở nông thôn có nguy cơ phá thai to cao gấp 6 lần VTNCT ở thành thị (p = 0,007). VTNCT chưa lập gia đình có nguy cơ phá thai...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA PHÁ THAI TO TUỔI VỊ THÀNH NIÊN
- CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA PHÁ THAI TO TUỔI VỊ THÀNH NIÊN TÓM TẮT Mục tiêu: khảo sát các yếu tố nguy cơ phá thai to của nữ tuổi vị thành niên. Phương pháp: nghiên cứu bệnh-chứng, tiến hành từ tháng 10/ 2004 đến tháng 5/ 2005 trên đối tượng là 158 nữ vị thành niên phá thai to (nhóm bệnh) và 158 nữ vị thành niên đến khám thai (nhóm chứng) tại bệnh viện Từ Dũ. Kết quả: Nữ vị thành niên có thai (VTNCT) ở nông thôn có nguy cơ phá thai to cao gấp 6 lần VTNCT ở thành thị (p = 0,007). VTNCT chưa lập gia đình có nguy cơ phá thai to cao gấp 17 lần VTNCT đã lập gia đình (p = 0,01). VTNCT chưa có nghề nghiệp có nguy cơ phá thai to cao gấp 10 lần VTNCT đã có nghề nghiệp (p= 0,00). Kết luận: các yếu tố nguy cơ liên quan đến quyết định phá thai to ở nữ vị thành niên: nơi cư ngụ, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp. ABSTRACT Objective: to survey risk factors of adolescent manual abortion in the second trimester of gestation
- Methods: we had carried out a case-control study on 158 female adolescents who got manual abortion in the second trimester of gestation (case) and other 158 who presented to the prenatal care department for pregnancy examination (control) from October 2004 to May 2005, at T ừ Dũ hospital. Results: Risk factors of adolescent manual abortion in the second trime ster of gestation: the country woman are six fold than the town woman (p= 0,007), the unmarried woman are seventeen fold than married woman (p= 0,01), the unemployed woman are tenfold than the employed woman (p= 0,00). Conclusion: we found out three risk factors significantly associated the decision of adolescent manual abortion in the second trimester of gestation. These are: residence, marital status and occupation. ĐẶT VẤN ĐỀ Vị thành niên là giai đoạn chuyển đổi rất quan trọng với nhiều biến đổi, phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý, giới tính... cũng như phát sinh những tình cảm mới mẻ như tình bạn, tình yêu... Đây cũng là giai đoạn mà trẻ vị thành niên cần có những nhận thức chính chắn để phát triển nhân cách cá nhân, nhận thức đúng đắn về sức khoẻ sinh sản nhằm tránh được những hành vi tình dục sớm, không an toàn như mắc phải các bệnh lây truyền qua đường tình dục, thai ngoài ý muốn... Mang thai tuổi vị thành niên hiện là một vấn nạn xã hội của mọi quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại Việt Nam với khuynh hướng nạo phá thai ngày càng tăng cao
- chưa thể kiểm soát được và nhất là tỷ lệ nạo phá thai tuổi vị thành niên ngày càng gia tăng. Việt Nam là một trong 10 nước có tỷ lệ nạo phá thai cao nhất trên thế giới trong đó vị thành niên chiếm tỷ lệ 20%(4). Theo thống kê của Bộ Y tế(1,2) hàng năm có khoảng 300.000 trường hợp vị thành niên nạo hút thai và sinh đẻ trước tuổi 18. Có đến 1/3 các trường hợp phá thai to ở bệnh viện tỉnh Thái Bình là vị thành niên (Lê Thị Nhâm Tuyết, 1993)(6). Tại bệnh viện Hải Phòng trong 5 năm 1998-2002 có 928 trường hợp phá thai to từ 14-24 tuần trên 44.074 trường hợp đình chỉ thai nghén trong đó vị thành niên < 20 tuổi chiếm tỷ lệ 17,24% (Trần Việt Phương)(7). Số trường hợp nạo phá thai tuổi vị thành niên tại bệnh viện Từ Dũ, một trong các bệnh viện lớn chuyên về phụ sản, tăng từ 208 (năm 2001) lên đến 1849 trường hợp (năm 2003)(5). Có nhiều yếu tố có thể tác động và ảnh hưởng đến tình hình nạo phá thai ở tuổi vị thành niên đặc biệt là phá thai to. Nhằm góp phần chăm sóc sức khoẻ sinh sản tuổi vị thành niên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Các yếu tố nguy cơ của phá thai to tuổi vị thành niên” với mục tiêu: - Khảo sát các lý do xin phá thai to ở nữ vị thành niên. - Xác định các yếu tố nguy cơ của phá thai to. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu bệnh-chứng được tiến hành từ 10/2004 đến 5/2005 trên đối tượng là nữ vị thành niên (14-19 tuổi) xin phá thai to với tuổi thai từ 16-20 tuần (nhóm bệnh) và khám thai (nhóm chứng) tại bệnh viện Từ Dũ. Trình độ học vấn là
- một trong các yếu tố quan trọng có thể ảnh h ưởng đến việc phá thai to nên được dùng để tính cỡ mẫu. Cỡ mẫu nghiên cứu theo tính toán là 158 trường hợp cho từng nhóm. Nghiên cứu được tiến hành qua phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bảng câu hỏi soạn sẵn. Bảng câu hỏi gồm 40 câu bao gồm các câu hỏi về tình hình kinh tế - xã hội - nhân văn, tình trạng thai kỳ lần này (nhận biết có thai, quyết định bỏ thai, các yếu tố dẫn đến quyết định bỏ thai...). Để chuẩn bị cho nghiên cứu chúng tôi tập huấn phỏng vấn bảng câu hỏi cho 2 nữ hộ sinh nghiên cứu, tiến hành phỏng vấn thử 10 trường hợp cho cả 2 nhóm và điều chỉnh sai sót trước khi áp dụng. Tiến hành sàng lọc đối tượng theo tiêu chuẩn chọn mẫu và phỏng vấn trực tiếp trước khi tiến hành thủ thuật hoặc khám thai. Kết quả nghiên cứu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 10.0.5. KẾT QUẢ Qua nghiên cứu 158 nữ vị thành niên phá thai to và 158 nữ vị thành niên đến khám thai tại Bệnh viện Từ Dũ từ 10/2004 đến 5/2005 chúng tôi có các kết quả sau: Đặc điểm dịch tễ học (bảng 1) Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc
- điểm Tần Tỷ lệ Tần Tỷ số số lệ Tuổi: 29 18.35 15 9.49 14 – 16 129 81.64 143 90.5 17 – 19 42 26.6 93 58.9 Nơi cư 116 73.4 65 41.1 trú 35 22.2 55 34.8 Thành 26 16.5 17 10.8 phố-thị trấn 10 6.5 30 19 Nông 87 55.1 56 35.4 thôn 148 93.7 151 95.6 Tôn Phật giáo: 10 6.3 7 4.4 giáo 29 18.4 50 31.7 Thiên 76 48.1 84 53.2 chúa giáo 37 23.4 24 15.1 Đạo 16 10.1 0 0 khác
- Không 18 11.4 10 6.3 có đạo 12 7.6 76 48.1 Dân 14 8.9 23 14.6 tộc: Kinh 9 5.7 12 7.6 Khác 59 37.3 9 5.7 Trình 17 10.8 22 13.9 độ học vấn: < 29 18.3 6 3.8 cấp I 15 9.6 39 24.8 Cấp II 143 90.4 119 75.2 Cấp III cấp > III Nghề nghiệp: Công nhân Buôn bán Làm
- ruộng Khác Học sinh-SV Nội trợ Chưa có việc Kinh tế: Độc lập Phụ thuộc Tình trạng hôn nhân và lý do kết hôn (bảng 2) Bảng 2 : Tình trạng hôn nhân Tình Nhóm bệnh Nhóm chứng trạng gia đình n % n % Hôn nhân 3 1.9 18 11.4
- Tình Nhóm bệnh Nhóm chứng trạng gia đình n % n % Đã lập 2 1.3 15 9.5 gia đình 0 0 93 58.8 Đính 32 20.2 24 15.2 hôn 121 76.6 8 5.1 Đám cưới(chưaĐK 3 1.9 87 55 KH) 0 0 8 5 Không 2 1.3 31 19.7 hôn thú 153 97.8 32 20.3 Chia tay Lý do KH sớm 157 99.4 149 94.3 Tình 1 0.6 9 5.7 yêu Ép gả 148 93.7 150 94.9 Thai 10 6.3 8 5.1
- Tình Nhóm bệnh Nhóm chứng trạng gia đình n % n % ngoài ý muốn Chưa lập gia đình Tiền thai Con so Con rạ Nạo thai Chưa lần nào ≥ 1 lần Tổng cộng 158 100 158 100 - Tỷ lệ chia tay chiếm 76.6% trong nhóm phá thai to. - 50% các trường hợp lập gia đình ở cả hai nhóm đều xuất phát từ tình yêu. - >90% các trường hợp đều có thai lần đầu ở cả hai nhóm.
- Đặc điểm thai kỳ này (bảng 3) Bảng 3: Đặc điểm thai kỳ này Nhóm bệnh Nhóm chứng Đặc điểm n % n % Nguyên nhân có thai 153 96.9 42 26.6 Ngoài 5 3.1 116 73.4 ý muốn Theo 50 31.6 67 42.4 dự định 4 2.5 2 1.3 Phát 7 4.4 0 0 hiện thai 2 1.3 40 25.3 Trễ 14 8.9 41 25.9 kinh 77 48.7 6 3.8 Ra huyết âm đạo 24 15.2 2 1.3 Đau trằn bụng
- Nghén Bụng to Mẹ phát hiện Khác Tổng 158 100 158 100 cộng - 96% các trường hợp phá thai to là có thai ngoài ý muốn - Gần 50% các trường hợp phá thai to nhờ mẹ phát hiện có thai. Lý do bỏ thai (bảng 4) Bảng 4: Lý do và các yếu tố ảnh hưởng quyết định bỏ thai Nhóm bệnh n % Lý do bỏ thai Chưa muốn có 158 100 con 120 76
- Không đủ điều 59 37.3 kiện nuôi con 12 7.6 Còn đi học 120 76 Bạn tình chối 17 10.8 bỏ Sợ gia đình 26 16.5 mang tiếng 9 5.7 Cha mẹ bắt ép 17 10.8 Thái độ gia 6 3.8 đình 89 56.3 Trách mắng Chấp nhận để 12 7.6 có thai 10 6.3 Muốn phá thai 9 5.7 Để tự lo 37 23.4 Không biết có thai 35 22.2 lực gia Áp 55 34.8 đình – bạn tình
- Không bị áp 30 19 lực 1 0 Ông bà 87 55.1 Cha mẹ 10 6.3 Bạn tình 3 1.9 Anh chị 4 2.5 Bạn bè 23 14.6 Nguyên nhân gây chậm trễ phá thai Chưa hỏi ý kiến gia đình Chưa hỏi ý kiến bạn tình Phân vân muốn giữ thai Nghĩ thai lớn không phá được Không biết cơ
- sở y tế nào phá thai Không đủ tiền phá thai Khác Tổng cộng 158 100 - >75% VTN bỏ thai cho rằng bản thân không đủ điều kiện nuôi con và sợ gia đình mang tiếng xấu. - >50% VTN bỏ thai gia đình không biết - 60% VTN bỏ thai đều chịu áp lực từ gia đình và bạn tình - >50% VTN bỏ thai trễ là do phân vân giữa giữ và bỏ thai. Khảo sát sự kết hợp giữa các yếu tố dịch tễ học và phá thai to (bảng 5) Bảng 5: Phân tích đa biến các biến số liên quan phá thai to Biến Hệ p OR Độ số số hồi qui h/c tương quan Tuổi - 0.007 3.1 0.52 Nơi 0.64 0.00 22 5.7 cư trú 1.75
- Tôn 0.56 0.11 2.5 1.7 giáo 2.83 0.01 11.2 17.0 T/tr 2.33 0.00 37.1 10.3 hôn nhân Nghề nghiệp - Vị thành niên có thai ở nông thôn có nguy cơ phá thai gấp 5.7 lần VTN có thai ở thành thị - VTN chưa lập gia đình có nguy cơ phá thai cao gấp 17 lần VTN đã lập gia đình - VTN chưa có nghề nghiệp có nguy cơ phá thai cao gấp 10.3 lần VTN đã có nghề nghiệp BÀN LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có gần 20% vị thành niên tuổi từ 14-16 phá thai to so với 10% nữ vị thành niên cùng tuổi giữ thai. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy nữ có thai tuổi vị thành niên tuổi càng trẻ sẽ càng chọn biện pháp phá thai nhiều hơn là giữ thai(7,8). Đây là một vấn đề đáng được các nhà sản khoa cũng như các chuyên gia tâm lý-xã hội học và các nhà quản lý, gia đình cần quan tâm đến vì dù phá thai hay giữ thai ở lứa tuổi này đều có nhiều nguy cơ. Thật vậy, tuổi của bà mẹ sinh đẻ là một yếu tố quan trọng, sinh đẻ ở tuổi càng nhỏ nguy
- cơ tử vong và bệnh tật của mẹ và con càng cao(4,8,10). Tỷ lệ vị thành niên 17-19 tuổi phá thai > 80% trong khi nhóm giữ thai tỷ lệ này cao hơn (90%). Tuổi kết hôn hợp pháp đối với nữ ở nước ta là 18 tuổi vì vậy nữ sinh đẻ ở tuổi 18-19 được cho là bình thường nhưng thật ra họ vẫn là những đối tượng có nhiều nguy cơ sản khoa. 70% trường hợp phá thai to cư ngụ ở nông thôn. Tỷ lệ cư ngụ ở nông thôn hay thành thị tương đương nhau ở nhóm giữ thai. Sự khác nhau về tỷ lệ c ư ngụ ở nông thôn giữa hai nhóm rất rõ rệt và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001): tỷ lệ nữ vị thành niên cư ngụ ở nông thôn phá thai cao hơn so với nhóm giữ thai. Và khi phân tích đa biến chúng tôi nhận thấy vị thành niên có thai ở nông thôn có nguy cơ phá thai to cao hơn 5,7 lần so với vị thành niên có thai ở thành thị. Lý giải điều này là do tình trạng lập gia đình sớm và sinh con sớm ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa là phổ biến trong khi tại thành thị và nhất là thành phố HCM thì hiện tựơng này ít hơn nhiều(4,10,11). Mang thai và sinh con khi không có điều kiện thuận lợi về kinh tế, trình độ học vấn, kiến thức, tâm sinh lý về hôn nhân gia đình thì nữ vị thành niên có quyết định bỏ thai là lý giải được. Thật vậy, trong nghiên cứu của chúng tôi có đến 60% các trường hợp phá thai to có trình độ học vấn ≤ cấp I và 90% nữ phá thai to có kinh tế phụ thuộc. Bên cạnh đó tình trạng hôn nhân cũng đóng vai trò quan trọng trong quyết định phá thai to hay giữ thai. Các vị thành niên chưa lập gia đình có nguy cơ pháthai to cao gấp 17 lần so với vị thành niên đã lập gia đình . Nhóm nữ vị thành niên phá thai to của chúng tôi có đến 98% trường hợp chưa lập gia đình, không có
- trường hợp nào có đám cưới so với 59% các trường hợp giữ thai có đám cưới. và 77% nữ phá thai to đã chia tay với bạn tình. Ở nước ta, quan hệ trước hôn nhân và có con ngoài hôn thú là điều mà xã hội không chấp nhận trong khi điều đó không vi phạm pháp luật. Vì vậy yếu tố hôn nhân rất quan trọng tác động mạnh đến quyết định giữ hay bỏ thai ở nữ vị thành niên Việt Nam. Do đó có đến 76% các trường hợp bỏ thai là do sợ gia đình mang tiếng và chỉ có 7,6% là không bị áp lực nào khi quyết định bỏ thai. Áp lực có thể từ nhiều phía : ông bà, cha mẹ và nhất là từ bạn bè (35%), bạn tình (23,4%), anh chị em (22%). 50% trường hợp phá thai to vì phân vân không biết nên giữ hay nên phá thai. 66,4% trường hợp phá thai to không có nghề trong khi tỷ lệ này chỉ là 23,4% ở nhóm giữ thai.Có sự tương quan giữa nghề nghiệp và quyết định bỏ thai của nữ vị thành niên. Nữ vị thành niên chưa có nghề nghiệp có nguy cơ phá thai to cao gấp 10,3 lần so với nữ VTN có nghề nghiệp. Nghi ên cứu của chúng tôi ph ù hợp với Kreuter(9) cũng nhận định rằng phụ nữ mang thai tuổi VTN có nghề nghiệp thường chọn giải pháp giữ thai hơn là bỏ thai. Tương tự nghiên cứu của Hồ Ngọc Điệp(3) cũng cho thấy nữ mang thai tuổi VTN có nghề nghiệp sẽ quyết định giữ thai cao gấp 2 lần so với nữ VTN mang thai không có nghề nghiệp. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy có 4 yếu tố nguy cơ với phá thai to ở nữ vị thành niên là tuổi, nơi cư ngụ, tình trạng hôn nhân và nghề nghiệp. Vì vậy cần rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn - thành thị, hoạt động tích cực của các
- ngành chức năng trong ngăn chận trẻ vị thành niên tiếp cận văn hoá không lành mạnh, tạo việc làm cho các em, tăng cường giáo dục phổ thông nhằm nâng cao trình độ nhận thức chính chắn của trẻ vị thành niên góp phần vào chăm sóc tốt sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Các yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường?
7 p | 568 | 112
-
Các yếu tố nguy cơ thường gặp của bệnh tim mạch - Hội tim mạch Quốc gia Việt Nam
16 p | 119 | 9
-
Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do Rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, Bệnh viện 103
6 p | 102 | 8
-
Các yếu tố nguy cơ của chửa ngoài tử cung
8 p | 89 | 7
-
Đặc điểm dịch tễ học - lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi
8 p | 63 | 6
-
Các yếu tố nguy cơ của thai trứng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
6 p | 71 | 5
-
Mối liên quan giữa mật độ chỉ số biến thiên huyết áp 24 giờ với yếu tố nguy cơ, độ và giai đoạn của bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát
6 p | 85 | 4
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa mức độ tổn thương động mạch vành với một số yếu tố nguy cơ tim mạch
7 p | 71 | 4
-
Tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ tim mạch chính ở người trưởng thành ≥ 25 tuổi tại tỉnh Thái Bình
6 p | 30 | 3
-
Các yếu tố nguy cơ của tổn thương thận cấp sau phẫu thuật tim
7 p | 36 | 3
-
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân ngưng thở lúc ngủ do tắc nghẽn
5 p | 73 | 3
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ mắc đái tháo đường týp 2 ở các nhóm đối tượng dân cư của tỉnh Ninh Bình
9 p | 9 | 3
-
Tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ theo tiêu chuẩn ADA năm 2011 và các yếu tố nguy cơ
10 p | 94 | 3
-
Khảo sát nồng độ protein phản ứng C siêu nhạy (hs-CRP) và các yếu tố nguy cơ trong nhồi máu não cấp
6 p | 60 | 2
-
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ của nhồi máu não ở người trẻ
8 p | 71 | 2
-
Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, đặc điểm lâm sàng và hóa sinh ở bệnh nhân viêm tụy mạn
7 p | 64 | 2
-
Đánh giá các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân phẫu thuật tim mở bệnh van hai lá theo thang điểm Euroscore II
7 p | 81 | 2
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa thang điểm henry và đường kính ổ nhồi máu não với các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não
7 p | 77 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn