ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------
HÀ DUY CHIẾN
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM MILK FEED ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, CHUYỂN HÓA THỨC ĂN VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y Chăn nuôi - Thú y 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------
HÀ DUY CHIẾN
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẾ PHẨM MILK FEED ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, CHUYỂN HÓA THỨC ĂN VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA LỢN THỊT NUÔI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Chính quy Thú y K47 TY N01 Chăn nuôi - Thú y 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Văn Thăng
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quãng thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên cũng như trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ rất nhiệt tình và quý báu của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn bộ các thầy cô trong khoa. Nhân
dịp này tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm
– Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành
khóa học và thực tập tốt nghiệp đúng thời gian quy định.
Tập thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
đào tạo tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến sự quan tâm và hướng
dẫn rất tận tình và đầy trách nhiệm của thầy hướng dẫn TS. Trần Văn
Thăng.
Nhân dịp này, tôi cũng xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc, đạt nhiều
thành tích trong giảng dạy và nhiều thành công trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày 2 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Hà Duy Chiến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 20
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm ................................... 21
Bảng 4.1. Khối lượng của lợn ở các thời điểm thí nghiệm (kg/con) .............. 24
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 27
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .............................. 29
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............... 31
Bảng 4.5. Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ................ 32
Bảng 4.6. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ................ 34
Bảng 4.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thí nghiệm ......... 36
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh của lợn trong thời gian thí nghiệm ................ 38
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn thí nghiệm ....................................... 39
iii
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................... 26
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ............................. 27
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ........................... 29
Hình 4.4. Đồ thị so sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm ............................................................................................................. 31
Hình 4.5. Đồ thị so sánh tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm ............................................................................................................. 33
Hình 4.6. Đồ thị so sánh tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm ............................................................................................................. 34
Hình 4.7. Đồ thị so sánh chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm ............................................................................................................. 35
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Đối chứng ĐC
: Thí nghiệm TN
ĐVT : Đơn vị tính
: Bắt đầu BĐ
: Thức ăn TA
TTTA : Tiêu tốn thức ăn
: Khối lượng KL
NLTĐ : Năng lượng trao đổi
: Tiêu tốn TT
: Nhà xuất bản Nxb
KHKT : Khoa học kỹ thuật
v
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn ................ 3
2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn ........... 5
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi .... 6
2.1.4. Thành phần chế phẩm sinh học Milk feed ............................................ 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn thí nghiệm ............................. 20
3.4.3. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu ....................... 21
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 23
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 24
vi
4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm ................................................ 24
4.1.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm ............................................... 24
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm ............................................. 26
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ............................................ 28
4.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm ................................... 30
4.2.1. Tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............... 30
4.2.2. Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm .. 32
4.2.3. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ..................... 34
4.2.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thí nghiệm ................ 35
4.3. Khả năng kháng bệnh của lợn thí nghiệm ................................................ 37
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 41
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Những năm gần đây, men vi sinh đã được nhiều hộ chăn nuôi lợn sử
dụng để bổ sung vào thức ăn cho hiệu quả rất rõ rệt cả về mặt lợi nhuận cũng
như giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Chế phẩm sinh học Milk feed được sản xuất tại Hàn Quốc. Milk feed
là chế phẩm sinh học được dùng làm thức ăn bổ sung bao gồm hỗn hợp các vi
sinh vật lên men hữu hiệu và sản phẩm phụ nông nghiệp như cám gạo và bột
ngô. Khi dùng chế phẩm này bổ sung vào thức ăn chăn nuôi có tác dụng làm
tăng năng suất chăn nuôi, tăng hiệu quả chuyển hóa thức ăn và tăng sức đề
kháng của vật nuôi đối với bệnh.
Thành phần của Milk feed gồm có: Nhóm vi khuẩn Lactobacillus bao
gồm: Pediococcus acidilactici, L. plantarum, L. acidophilus, Bacillus
coagulans. Nhóm này có tác dụng cung cấp các men tiêu hóa tinh bột, tiêu
hóa protein; sản sinh ra các loại kháng sinh tự nhiên; ngăn chặn quá trình gắn
kết của các vi sinh vật có hại vào biểu mô đường tiêu hóa của vật nuôi và sản
sinh ra các axit hữu cơ nên có tác dụng phòng bệnh rất hiệu quả. Nhóm nấm
men bao gồm: Saccharomyces boulardii và Saccharomyces cerevisiae. Nhóm
này có tác dụng là nguồn cung cấp protein mấm men chất lượng cao, cung
cấp vitamin nhóm B, tăng tính thèm ăn của vật nuôi và tăng khă năng tiêu hóa
thức ăn. Nhóm vi khuẩn Bacillus bao gồm: Bacillus pumilus, Bacillus
licheniformis, Bacillus subtilis. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng đối kháng với
nhóm vi sinh vật có hại trong đường ruột và có khả năng sản sinh ra nhiều
loại enzym tiêu hóa.
Mặc dù chế phẩm sinh học Milk feed đã được thử nghiệm và dùng đại
trà trong chăn nuôi lợn và chăn nuôi gia cầm tại Hàn Quốc đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong chăn nuôi vì làm tăng khối lượng nhanh, giảm tiêu tốn thức
2
ăn và cảm nhiễm bệnh tật, nhưng sản phẩm này vẫn chưa được thử nghiệm
và dùng trong chăn nuôi lợn và gia cầm trong điều kiện chăn nuôi của Việt
Nam. Vì vậy, nghiên cứu sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed trong chăn
nuôi lợn thịt ở nước ta là một đặt hàng của công ty sản xuất chế phẩm này tại
Hàn Quốc nhằm chỉ rõ cơ sở khoa học và khuyến cáo người chăn nuôi lợn thịt
ứng dụng sản phẩm này trong thực tiễn chăn nuôi lợn để đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nếu trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Ảnh hưởng của bổ sung chế phẩm milk feed đến khả năng sinh
trưởng, chuyển hóa thức ăn và khả năng kháng bệnh của lợn thịt nuôi tại
trại chăn nuôi lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” .
1.2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học Milk
feed đến khả năng sinh trưởng, chuyển hóa thức ăn và khả năng kháng bệnh
của lợn thịt nuôi tại trại chăn nuôi lợn Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học về việc ứng dụng chế
phẩm sinh học Milk feed trong chăn nuôi lợn thịt. Đây là tài liệu có ý nghĩa
khoa học quan trọng, giúp cho giảng viên, sinh viên và đặc biệt là người chăn
nuôi lợn tham khảo, sử dụng chế phẩm này trong thực tiễn chăn nuôi để tăng
năng suất vật nuôi.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đưa ra những bằng chứng khoa
học và khuyến cáo thuyết phục cho người chăn nuôi trong việc sử dụng chế
phẩm sinh học Milk feed đối với chăn nuôi lợn thịt.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn và hệ vi sinh vật đường ruột của lợn
2.1.1.1. Sinh lý tiêu hóa của lợn
Lợn là loài gia súc ăn tạp với dạ dày trung gian giữa dạ dày kép và dạ
dày đơn.
Bộ máy tiêu hóa lợn bao gồm: miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già.
Ở miệng trong nước bọt tiết ra men amilaza để tiêu hóa tinh bột, vì lợn
ăn nhanh nuốt liên tục nên tiêu hóa ở miệng là rất ít mà chủ yếu là tẩm ướt
thức ăn rồi đẩy xuống dạ dày, ruột để tiêu hóa.
Dạ dày tiết ra dịch vị, các men tiêu hóa, khi thức ăn xuống dạ dày cơ
trơn nhào trộn thức ăn, cùng với đó là các men tiêu hóa ngấm vào thức ăn.
Men pepsinogen nhờ tác dụng của HCl trở thành pepsin hoạt động, men này
thủy phân protid thành axit amin và pepton để dạ dày và ruột non hấp thu. Ở
dạ dày lợn nhu động yếu nên thức ăn có hiện tượng xếp lớp, do vậy những
thức ăn bên ngoài được tiêu hóa trước. Hàm lượng HCl trong dịch vị tăng dần
lên để dần đạt tới sự ổn định gắn liền với sự hoàn chỉnh về cấu tạo và chức
năng của dạ dày lợn. Ở lợn con hàm lượng HCl là 0,005 - 0,15%, lợn 90 ngày
tuổi 0,2 - 0,25% còn ở lợn trưởng thành hàm lượng HCl là 0,35 - 0,4%
(Nguyễn Thiện và cs, 1998) [12].
Ruột non của lợn dài 14 - 18 m, tiêu hóa ở ruột non chủ yếu do tác
dụng của dịch tiêu hóa như: dịch tụy, dịch ruột, dịch mật và các dịch tiết ra từ
cơ quan tiêu hóa đưa xuống. Lợn có khối lượng 100kg tiết 8 lít dịch tụy trong
một ngày đêm và sự phân tiết này phụ thuộc vào các loại thức ăn, cách chế
biến và cách cho ăn…
4
Các nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm phân tiết các loại dịch tiêu hóa,
các nhân tố ảnh hưởng… đã được tiến hành bởi các tác giả: Trần Cừ và Cù
Xuân Dần (1975) [1] và đi tới các nhận xét có tính ứng dụng đó là: Số lượng
và chất lượng dịch tiêu hóa của lợn thay đổi phụ thuộc vào loại thức ăn,
phương pháp cho ăn và nhất là cách chế biến thức ăn. Nếu thức ăn được chế
biến tốt sẽ nâng cao được hiệu suất tiêu hóa.
Phần cuối cùng của bộ máy tiêu hóa là ruột già, ruột già dài khoảng 4 -
5 m bao gồm manh tràng, kết tràng và trực tràng. Ở ruột già chủ yếu xảy ra
quá trình tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật ở manh tràng phân giải tạo ra các sản
phẩm chính là axit lactic có tác dụng ức chế vi khuẩn gây thối và các sinh vật
có hại khác. Ruột già chủ yếu hấp thu khoáng và nước. Với protein còn lại
trong thức ăn chưa được tiêu hóa hết, đến ruột già sẽ bị vi khuẩn ở ruột già
phân giải thành các chất Crerol, Indol có tính độc, chúng hấp thu vào máu và
được giải độc ở gan. Phần cặn bã đi vào kết tràng, trực tràng và tạo thành
phân ra ngoài.
2.1.1.2. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn
Hệ vi sinh vật ở trong đường tiêu hóa ở lợn con đóng vai trò nâng cao
việc sử dụng thức ăn đồng thời nâng cao sức đề kháng ở cơ thể lợn. Sự phát
triển của các vi khuẩn sinh axit và vi khuẩn tổng hợp các chất có hoạt tính
sinh học, đồng thời ức chế vi khuẩn gây thối là một quá trình có lợi cho cơ thể
(Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng,1996) [2].
Ở dạ dày và ruột non của động vật mới sinh chưa có vi khuẩn, sau vài
giờ thấy một vài loại vi khuẩn và từ đó chúng bắt đầu sinh sản dần. Hàng
ngày, một số loại vi khuẩn khác theo thức ăn vào ruột, sống và sinh sôi nảy nở
ở đó, chúng có thể biến đổi nhưng cơ bản chúng sống ở đó cho đến khi con
vật chết. Thành phần và số lượng vi sinh vật phụ thuộc vào loại thức ăn.
Có thể chia vi sinh vật thành 2 loại “vi sinh vật tùy tiện” thay đổi theo
tùy loại thức ăn và “vi sinh vật bắt buộc” là loại vi sinh vật thích nghi ngay
5
được với môi trường đường ruột, dạ dày trở thành loại định cư vĩnh viễn. Hệ
vi sinh vật bắt buộc bao gồm: Lactic, lactobacterium, acid ophilum, trực
khuẩn lactic, E. coli (trực khuẩn ruột già), trực khuẩn đường ruột. Trong
đường ruột và dạ dày là môi trường có độ ẩm, dinh dưỡng thuận tiện cho vi
sinh vật phát triển, tuy nhiên sự phát triển của chúng có giới hạn vì trong dạ
dày và ruột có chất kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn đường ruột và vi
khuẩn gây thối như mật, dịch vị và các tác động đối kháng của các vi khuẩn
khác. Theo Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phượng (1996) [2] trong hệ tiêu
hóa của động vật, hệ vi sinh vật luôn luôn ổn định, đảm bảo cân bằng cho hệ
tiêu hóa. Khi sự cân bằng bị phá vỡ thì những vi khuẩn có hại cạnh tranh phát
triển gây rối loạn tiêu hóa, gây tiêu chảy (nhất là lợn con theo mẹ).
2.1.2. Sự sinh trưởng và các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng của lợn
- Khái niệm về sự sinh trưởng:
Sự sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất do đồng hóa và dị hóa, là
sự tăng lên về chiều cao, chiều dài, chiều ngang, khối lượng của các bộ phận
và toàn bộ cơ thể con vật. Thực chất của sinh trưởng chính là sự tăng trưởng
và sự phân chia của các tế bào trong cơ thể (Trần Đình Miên và cs, 1975) [6].
Quá trình phát triển của cơ thể là quá trình đồng hóa các vật chất dinh dưỡng,
các chất dinh dưỡng lấy vào cơ thể vừa là điều kiện để tế bào sinh sôi, nảy nở,
vừa là cơ sở để hình thành chất trong tế bào và giữa các tế bào, đó là protein,
lipit, gluxit và các chất khoáng… (Đàm Văn Tiệm và Lê Văn Thọ, 1992)
[14].
- Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng:
Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn bộ cơ
thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm thực hiện phép cân, đo.
Sinh trưởng tuyệt đối: là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn bộ cơ
thể hay từng bộ phận cơ thể tăng lên trong một đơn vị thời gian (TCVN,
1977) [9]. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn có dạng Parabol.
6
Sinh trưởng tương đối: là phần khối lượng, kích thước, thể tích của
toàn bộ cơ thể hay từng bộ phận cơ thể tại thời điểm sinh trưởng sau tăng
lên so với thời điểm sinh trưởng trước (TCVN, 1977) [10]. Đồ thị sinh
trưởng tương đối của lợn có dạng Hyperbol và sinh trưởng tương đối của
lợn giảm dần theo tuổi.
2.1.3. Chế phẩm sinh học và ứng dụng chế phẩm sinh học trong chăn nuôi
Thuật ngữ “Probiotics” dịch sang tiếng Việt, chúng ta có thể hiểu là
chế phẩm sinh học. Vậy probiotics là gì và tác dụng của probiotics ra sao khi
sử dụng sản phẩm này trong chăn nuôi là câu hỏi cần được làm rõ. Theo
Parker (1974) [44] probiotics là những vi sinh vật và là những chất giúp cho
việc cân bằng vi khuẩn đường ruột. Theo Fuller (1989) [29] định nghĩa
probiotics là một chất chứa những vi khuẩn sống bổ sung vào thức ăn có tác
dụng hữu ích cho động vật chủ bằng cách cải thiện sự cân bằng vi khuẩn
đường ruột. Probiotic là tổ hợp nhiều loại vi sinh vật như vi khuẩn, nấm men
có tác dụng tương hỗ được bổ sung vào thực phẩm với mục đích điều chỉnh
quần thể sinh vật đường ruột của vật chủ và được sử dụng như một liệu pháp
trong việc chữa trị bệnh tiêu chảy hay sự mất cân bằng của vi sinh vật đường ruột.
Một probiotic tốt cần có những đặc tính cơ bản sau đây: là một chủng
vi sinh vật có khả năng gây ra một tác dụng có lợi cho động vật chủ, ví dụ
như tăng khả năng sinh trưởng hoặc đề kháng được với bệnh; không có chứa
mầm bệnh và độc tố; là những tế bào sống và có một số lượng thích hợp có
khả năng sống sót và chuyển hóa được trong môi trường đường ruột, ví dụ
như đề kháng được với pH thấp và axít hữu cơ; bền vững và có khả năng duy
trì sự sống trong thời gian nhất định ở điều kiện bảo tồn và tự nhiên (Ezema,
2013) [27].
Dưới đây là chức năng, cơ chế tác dụng của probiotics và những ảnh
hưởng của việc bổ sung probiotics trong chăn nuôi lợn:
7
2.1.3.1. Chức năng và cơ chế tác dụng của probiotics
Các nghiên cứu mới nhất cho thấy probiotics có chức năng kháng
khuẩn, chức năng hàng rào, chức năng miễn dịch và cũng là những tác nhân
có tính chất kháng lại dị ứng. Các chức năng này không chỉ thông qua bản
thân vi khuẩn mà còn thông qua ADN, chất tiết và vách tế bào vi khuẩn
(Sonia Michail, 2005) [49]. Chức năng hàng rào thể hiện ở chỗ probiotic kích
thích sự gắn kết chặt chẽ các tế bào biểu mô ruột, giảm các chất tiết gây viêm
của vi khuẩn bệnh, tăng sản sinh các phân tử bảo vệ như mucin và tăng sự sản
sinh enzyme của diềm bàn chải của biểu mô ruột. Chức năng miễn dịch thể
hiện ở chỗ probiotic làm giảm sản sinh các chất gây viêm, gây đáp ứng sản
sinh kháng thể của hệ miễn dịch ruột để ngăn ngừa bệnh cũng như đáp ứng
miễn dịch để ngăn ngừa dị ứng. Chức năng kháng khuẩn thực hiện theo các
cơ chế sau: Làm biến đổi hệ vi sinh vật đường ruột, giảm vi khuẩn bệnh, như
trong trường hợp bổ sung probiotic thuộc một số loài Lactobacilli và
Bifidobacter thì làm giảm số lượng Clostridia, Bacteroides và Escherichia
coli (E. coli). Sản sinh các chất kháng khuẩn như axit béo mạch ngắn, axit
lactic, hydrogen peroxit, pyroglutamate có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của
cả vi khuẩn gram âm và dương. Tranh giành sự bám dính vào niêm ruột với vi
khuẩn bệnh hoặc phong toả các thụ quan (receptor) của niêm mạc ruột, nhờ
vậy ngăn chặn vi khuẩn bệnh xâm lấn vào bên trong. Tranh giành chất dinh
dưỡng với vi khuẩn bệnh. Ví dụ, vi khuẩn probiotic có thể tiêu thụ các đường
đơn làm giảm tăng trưởng của Clostridium difficile, một loài vi khuẩn có tăng
trưởng phụ thuộc vào loại đường này.
Trong ống tiêu hóa có hàng trăm nghìn tỷ vi khuẩn, số lượng vi khuẩn
có lợi đường ruột thường được duy trì một tỷ lệ cân bằng so với vi khuẩn có
hại, tỷ lệ này vào khoảng 85/15 (85% vi khuẩn có lợi và 15% vi khuẩn có
hại). Nếu tỷ lệ cân bằng này nghiêng về phía vi khuẩn có hại thì xuất hiện rối
loạn tiêu hóa, suy giảm khả năng miễn dịch niêm mạc ruột, dẫn đến suy giảm
8
sức kháng bệnh của toàn cơ thể. Sự suy giảm vi khuẩn có ích thường xẩy ra
khi sử dụng kháng sinh, tiếp xúc với hóa chất nông nghiệp hoặc do ô nhiễm.
Bổ sung probiotic là gieo lại vi khuẩn có ích bị tổn hại do các yếu tố trên.
Theo Fuller (1989) [29], Fuller (1992) [30] và Lã Văn Kính (1998) [4], thì cơ
chế tác dụng của probiotic như sau:
Duy trì hệ vi sinh vật có lợi trong đường ruột bằng cách loại trừ cạnh
tranh và hoạt động đối kháng. Ngăn cản sự sinh trưởng của các vi khuẩn có
thể gây bệnh. Cạnh tranh bao gồm: cạnh tranh về vị trí bám dính trên nhung
mao ruột, cạnh tranh chất dinh dưỡng, cạnh tranh về khối lượng các chất sinh
ra bởi vi sinh vật. Kích thích sự phát triển của nhóm vi sinh vật có lợi như vi
khuẩn nhóm Lactobacillus, giảm các vi khuẩn nhóm Clostridia. Nhiều nghiên
cứu chứng minh probiotics ức chế bám dính trên nhung mao của vi khuẩn gây
bệnh như E. coli, Salmonella, Typhimurium. Việc ức chế khả năng bám dính
của vi sinh vật gây bệnh sẽ ngăn ngừa sự phát triển và gây bệnh của chúng, từ
đó probiotics được coi là giải pháp phòng ngừ bệnh đường ruột (Barnes và
Sorensen, 1997) [28].
Làm giảm hoạt tính ureaza trong chất chứa ruột non, ngăn chặn tổng
hợp những amin độc, giảm nồng độ NH3 trong phân gia súc, gia cầm, do đó
ảnh hưởng có lợi đối với môi trường.
Tăng cường quá trình trao đổi chất: tăng hoạt tính của enzyme tiêu hóa,
tăng sản sinh các axit béo bay hơi (axit lactic, axit acetic, axit propionic, axit
succinic), tăng tiêu hóa protein và chất bột đường ở lợn con. Tăng tổng hợp
vitamin nhóm B như B1, B2, B6, B12.
Trung hòa và khử độc tố trong đường ruột. Ảnh hưởng có lợi của
probiotics trong thức ăn là sự sản xuất các chất kháng khuẩn có tác dụng trung
hòa độc tố tiêu chảy của vi khuẩn E. coli.
Tăng khả năng miễn dịch: yếu tố được xác định có vai trò kích thích hệ
thống miễn dịch là thành phần của vách tế bào vi khuẩn (peptidoglycan). Sự
9
phân hủy peptidoglycan sẽ tạo ra chất muramin peptit có tác dụng kích thích
của đại thực bào. Saarela và cs (2000) [48] cho rằng khả năng bám vào niêm
mạc ruột của probiotics tạo nên sự tương tác giúp probiotics tiếp xúc với hệ
thống lympho đường ruột và hệ thống miễn dịch, nhờ đó thúc đẩy hiệu quả
miễn dịch và tạo nên sự ổn định hàng rào bảo vệ của ruột.
2.1.3.2. Ảnh hưởng của probiotics đến khả năng sinh trưởng của lợn
Trong chăn nuôi công nghiệp, sử dụng probiotics nhằm mục đích nâng
cao khả năng tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng của đường ruột, từ đó
nâng cao được năng suất và sức sản xuất của vật nuôi. Sự bổ sung các chủng
của vi khuẩn Bacillus cho kết quả là nâng cao khả năng sinh trưởng và hiệu
quả sử dụng thức ăn ở lợn con (Kyriakis và cs, 1999) [37] và lợn sinh trưởng
(Succi và cs, 1995) [51]. Davis và cs (2008) [24] báo cáo rằng bổ sung thêm
0,05% DFM (gồm B. lichenformis và B. subtilis; 1,47×108 CFU) đã nâng cao
được khả năng tăng khối lượng trung bình trên ngày và giảm tỷ lệ chết ở lợn
trong giai đoạn sinh trưởng và giai đoạn vỗ béo. Probiotic (không có vi khuẩn
E. coli; 50 ml của 9×1010 CFU/ml/ngày) được cho ăn với khẩu phần ăn có
hàm lượng protein thấp (17%) đã nâng cao được khả năng sinh trưởng của lợn
con bú sữa (Bhandari và cs, 2010) [20]. Malloa và cs (2010) [38] đã chứng
minh rằng bổ sung Enterococcus faecium (106 CFU/g) đã nâng cao khả năng
sinh trưởng (392 so với 443 g/ngày) và hệ số chuyển hóa thức ăn (1,74 so với
1,60 g thức ăn/g tăng khối lượng) của lợn sau cai sữa (28 ngày tuổi). Giang và
cs (2010b) [32] cho biết ở lợn con cho ăn khẩu phần ăn có chứa hỗn hợp
probiotic (E. faecium, 3×1011 CFU/kg; L. acidophilus, 4×109 CFU/kg và L.
plantarum, 2×109 CFU/kg) thì có lượng thức ăn ăn vào, tăng khối lượng/ngày
và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn trong hai tuần đầu sau khi cai sữa. Giang
và cs (2010a) [31] cũng cho biết khi cho lợn ăn hỗn hợp vi khuẩn axít lactic,
bao gồm sự kết hợp của Enterococcus faecium 6H2 (3×108 CFU/g),
Lactobacillus acidophilus C3 (4×106 CFU/g), Pediococcus pentosaceus D7
10
(3×106 CFU/g), L. plantarum 1K8 (2×106 CFU/g) và L. plantarum 3K2
(7×106 CFU/g) đã làm tăng khả năng thu nhận thức ăn và tăng khối lượng trên
ngày và nâng cao hệ số chuyển hóa thức ăn. Veizaj-Delia và cs (2010) [54]
chứng minh rằng bổ sung 0,001% probiotic (L. plantarum, 5×109 CFU/kg; L.
fermentum, 5×109 CFU/kg và E. faecium, 5×1010 CFU/kg) tăng khối lượng
cơ thể và tăng khối lượng bình quân trên ngày. Một số báo cáo đã chỉ ra rằng
những vi khuẩn axít lactic mà chủ yếu là Lactobacilli có trong thức ăn đã
nâng cao khả năng sinh trưởng ở lợn đang sinh trưởng (Baird, 1977) [17] và
lợn vỗ béo (Hong và cs, 2002 [34]; Jonsson và Conway, 1992 [35]). Khi bổ
sung men sống vào khẩu phần ăn của lợn cho kết quả là đã cải thiện đáng kể
tốc độ sinh trưởng (Mathew và cs, 1998) [39] và giảm số lượng vi khuẩn có
hại trong đường ruột của lợn (Anderson và cs, 1999) [16]. Ko và Yang (2008)
[36] đã điều tra ảnh hưởng của probiotic chè xanh đến khả năng sản xuất của
lợn giai đoạn vỗ béo. Họ đã báo cáo rằng khi bổ sung 0,5% probiotic chè
xanh đã có một ảnh hưởng tích cực so với bổ sung 0,0036% kháng sinh
(chlortetracycline).
2.1.3.3. Ảnh hưởng của probiotics đến tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng
của lợn
Probiotics có hoạt động lên men cao và kích thích sự tiêu hóa
(Ouwehand và cs, 2002) [43]. Lactobacilli được biết đến có thể sản sinh ra
axít lactic và enzyme phân giải protein, giúp nâng cao sự tiêu hóa các chất
dinh dưỡng ở dạ dày ruột (Yu và cs, 2008) [60]. Lactobacilli có thể định cư
và gắn kết với lớp biểu mô của đường ruột và dạ dày hình thành nên màng
bảo vệ đối với những vi sinh vật gây bệnh, đồng thời điều khiển hệ thống
miễn dịch bằng cách kích thích những tế bào lymphocyte ở lớp biểu mô (Yu
và cs, 2008) [60]. Yu và cs (2008) [60] đã chứng minh rằng bổ sung L.
fermentum (5,8×107 CFU/g) vào thức ăn đã làm tăng tối đa tỷ lệ tiêu hóa
protein thô so với khẩu phần đối chứng. Meng và cs (2010) [56] báo cáo rằng
11
lợn sinh trưởng cho ăn probiotics (hỗn hợp bào tử Bacillus subtilis và nội bào
tử C. butyricum) thì tỷ lệ tiêu hóa năng lượng và protein thô cao hơn so với
lợn không được ăn probiotics ở các lô đối chứng. Giang và cs (2010b) [32]
chứng minh rằng bổ sung hỗn hợp vi khuẩn axít lactic (Enterococcus faecium
6H2, 3×108 CFU/g; Lactobacillus acidophilus C3, 4×106 CFU/g; Pediococcus
pentosaceus D7, 3×106 CFU/g; L. plantarum 1K8, 2×106 CFU/g; và L.
plantarum 3K2, 7×106 CFU/g) vào khẩu phần ăn đã làm tăng tỷ lệ tiêu hóa
protein thô, xơ thô, chất hữu cơ ở hồi tràng và tăng tỷ lệ tiêu hóa protein thô
và xơ thô ở toàn bộ ống tiêu hóa trong hai tuần đầu tiên sau khi cai sữa. Datt
và cs (2011) [25] cho biết bổ sung probiotics đã không ảnh hưởng đến lượng
thức ăn ăn vào, nhưng nó giúp nâng cao tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, chất hữu
cơ, protein thô, xơ thô và NDF, đồng thời không ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa
lipid và ADF. Vật nuôi ở nhóm bổ sung probiotic cho thấy tốc độ sinh trưởng
cao hơn và hệ số chuyển hóa thức ăn tốt hơn cũng như chi phí thức ăn cho
một kg tăng khối lượng thấp hơn so với nhóm không bổ sung probiotic.
2.1.3.4. Ảnh hưởng của probiotics đến sự miễn dịch của lợn
Nhiều tác giả cho biết Probiotics có tác dụng kích thích hệ thống miễn
dịch ở lợn (Takahashi và cs, 1998 [50]; Franscico và cs, 1995 [28]).
Probiotics có thể kích thích hệ thống miễn dịch ở lợn bằng việc tăng cường
sản xuất kháng thể và hoạt hóa lymphocytes (Ng và cs, 2009) [41].
Oelschlaeger (2010) [42] cho biết probiotics có thể ảnh hưởng đến hệ thống
miễn dịch bởi những sản phẩm như chất chuyển hóa, những thành phần của
thành tế bào và ADN. Wang và cs (2009a,b) [57,58] chứng minh rằng khi cho
ăn L. fermentum gây ra một sự tăng cytokines trong quá trình viêm và tỷ lệ
lymphocyte CD41 trong máu.
Tính hiệu quả của probiotics dưới những điều kiện khác nhau có thể là
do tự bản thân chế phẩm probiotics hoặc do những nhân tố khác nhau. Những
nhân tố này bao gồm tỷ lệ sống sót của các chủng vi khuẩn thấp, tính bền
12
vững của các chủng vi khuẩn thay đổi, liều lượng chế phẩm thấp, việc cho ăn
thường xuyên hay không thường xuyên, sự tác động qua lại với một số thuốc
(kháng sinh và chất kháng khuẩn), tình trạng sức khỏe và dinh dưỡng của
động vật và ảnh hưởng của tuổi, stress, di truyền và các loại vật nuôi khác
nhau (Bomba và cs, 2002) [21]. Một nghiên cứu chỉ ra rằng probiotics ảnh
hưởng nhất ở vật nuôi trong quá trình phát triển hệ vi sinh vật đường ruột
hoặc khi tính bền vững của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ (Stavric và
Kornegay, 1995) [50]. Vì vậy, người ta đề nghị rằng những ảnh hưởng của
probiotics xuất hiện ổn định và tích cực hơn ở lợn con so với lợn sinh trưởng
và lợn vỗ béo (William, 2000) [59].
B. longum và những vi khuẩn tạo axit lactic khác được phát hiện làm
tăng tổng số lượng IgA trong đường ruột (Takahashi và cs, 1998 [50]; Vitini
và cs, 2000 [55]). Ngược lại, L. casei được cho là có hoạt động hỗ trợ miễn
dịch (Perdigon và cs, 2003) [47] và L. plantarum đã cho thấy làm tăng quá
trình sản xuất kháng thể đối với vi khuẩn E. coli (Herias và cs, 1999) [33].
Những bệnh đường ruột được khống chế bằng cho uống probiotic thông qua
đáp ứng miễn dịch dịch thể và đáp ứng miễn dịch tế bào (Erickson và
Hubbard, 2000) [26]. Probiotics có thể dẫn đến sự sản xuất kháng thể IgA
tăng lên và kích thích đại thực bào (macrophage) (Perdigon và cs, 1999) [46].
2.1.4. Thành phần chế phẩm sinh học Milk feed
Thành phần của Milk feed gồm có: Nhóm vi khuẩn Lactobacillus bao
gồm: Pediococcus acidilactici, L. plantarum, L. acidophilus, Bacillus
coagulans. Nhóm này có tác dụng cung cấp các men tiêu hóa tinh bột, tiêu
hóa protein; sản sinh ra các loại kháng sinh tự nhiên; ngăn chặn quá trình gắn
kết của các vi sinh vật có hại vào biểu mô đường tiêu hóa của vật nuôi và sản
sinh ra các axit hữu cơ nên có tác dụng phòng bệnh rất hiệu quả. Nhóm nấm
men bao gồm: Saccharomyces boulardii và Saccharomyces cerevisiae. Nhóm
này có tác dụng là nguồn cung cấp protein mấm men chất lượng cao, cung
13
cấp vitamin nhóm B, tăng tính thèm ăn của vật nuôi và tăng khă năng tiêu hóa
thức ăn. Nhóm vi khuẩn Bacillus bao gồm: Bacillus pumilus, Bacillus
licheniformis, Bacillus subtilis. Nhóm vi khuẩn này có tác dụng đối kháng với
nhóm vi sinh vật có hại trong đường ruột và có khả năng sản sinh ra nhiều
loại enzym tiêu hóa.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo Cho và cs (2011) [22] Probiotics được tạo ra để sử dụng như là
một loại thức ăn bổ sung; nhiều nhà nghiên cứu đã chỉ ra những tác dụng có
lợi của probiotics, một trong những tác dụng có lợi này là cải tiến sự cân bằng
vi sinh vật đường ruột cho vật nuôi. Những chức năng của probiotics bên
trong đường tiêu hóa dạ dày ruột đó là cạnh tranh với vi khuẩn có hại về dinh
dưỡng, cạnh tranh với nhân tố gây bệnh về vị trí bám dính trên lớp biểu mô
phủ đường ruột, tạo ra những hợp chất gây độc cho tác nhân gây bệnh và kích
thích hệ thống miễn dịch. Do vậy, ứng dụng của probiotics là cung cấp một
chiến lược thay thế tiềm năng đối với việc sử dụng kháng sinh trong chăn
nuôi và người ta đề xuất rằng nên sử dụng probiotics như là một loại thức ăn
bổ sung trong chăn nuôi (Patil và cs, 2015) [45].
Xuan và cs (2001) [56] đã nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung một
hỗn hợp probiotics (có chứa Saccharomyces cervisea (2×108 CFU) và
Bacillus spp. (1×1010 CFU)) đến khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa các chất
dinh dưỡng, và quần thể vi sinh vật ở lợn con cai sữa lúc 21 ngày tuổi. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra khi bổ sung 0,2% hỗn hợp probiotics vào khẩu phần ăn
cho lợn thì tăng khối lượng trên ngày và lượng thức ăn ăn vào trung bình trên
ngày của lợn cao hơn so với lợn ăn các khẩu phần ăn khác và đối chứng. Tỷ lệ
tiêu chảy và tình trạng quần thể vi sinh vật ở trong ruột, kết tràng và phân là
không bị tác động bởi các loại khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm. Vì vậy, có
14
thể kết luận là hỗn hợp probiotics có thể thay thế kháng sinh trong khẩu phần
ăn cho lợn sau cai sữa.
Chen và cs (2006) [23] đánh giá những ảnh hưởng của việc bổ sung
Bacillus-based probiotic (Bacillus subtilis, 1,0×107 CFU/g; Bacillus
coagulans, 2,0×106 CFU/g và Lactobacillus acidophilus, 5,0×106 CFU/g)
đến khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng, đặc tính các
thành phần trong máu và hàm lượng khí độc trong phân ở lợn giai đoạn vỗ
béo và xác định mức độ bổ sung tối ưu chế phẩm sinh học này. Kết quả
nghiên cứu cho thấy lợn ở lô được ăn khẩu phần ăn bổ sung 0,2% Bacillus-
based probiotic cho tăng khối lượng trung bình trên ngày cao hơn 11% so với
lợn được cho ăn khẩu phần cơ sở (đối chứng). Việc bổ sung Bacillus-based
probiotic đã không ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, nitơ và đặc
điểm các thành phần của máu. Nồng độ aminiac-nitơ trong phân đo được ở
thời điểm kết thúc thí nghiệm đã giảm khi lợn được ăn khẩu phần ăn bổ sung
0,2% Bacillus-based probiotic. Nồng độ axit butyric trong phân cũng giảm
trong khi đó nồng độ axit acetic và propionic không bị ảnh hưởng khi lợn
được ăn khẩu phần ăn có bổ sung Bacillus-based probiotic. Như vậy, có thể
kết luận việc bổ sung Bacillus-based probiotic vào khẩu phần ăn cho lợn giai
đoạn vỗ béo đã làm tăng khả năng sinh trưởng và giảm hàm lượng khí độc
trong phân.
Wang và cs (2009b) [58] đã đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung chế
phẩm BioPlus 2B (là bào tử của Bacillus subtilis CH201/DSM5749 và
Bacillus licheniformis CH200/DSM5749, 3,2×109 bào tử sống/g) đến khả
năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô, nitơ và sự phát thải khí độc
trong phân ở lợn giai đoạn sinh trưởng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi bổ
sung BioPlus 2B với mức 0; 0,05; 0,1 và 0,2% vào khẩu phần ăn cơ sở thì
tăng khối lượng trung bình trên ngày và lượng thức ăn ăn vào trung bình trên
ngày tăng lên theo chiều tăng của mức độ bổ sung BioPlus 2B. Sự phát thải
15
khí amoniac (NH3) từ những mẫu phân thu được từ những lợn trong nhóm bổ
sung chế phẩm BioPlus 2B thấp hơn sự phát thải khí amoniac từ những mẫu
phân thu được từ những lợn trong nhóm đối chứng.
Giang và cs (2010a) [31] đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung chế
phẩm sinh học (bao gồm Bacillus subtilis H4, Saccharomyces boulardi Sb,
hỗn hợp vi khuẩn axit lactic (LAB): Enterococcus faecium 6H2, Lactobacillus
acidophilus C3, Pediococcus pentosaceus D7 và Lactobacillus fermentum
NC1) vào khẩu phần ăn đến khả năng sinh trưởng, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh
dưỡng và vi sinh vật trong phân ở lợn giai đoạn sinh trưởng - vỗ béo. Kết quả
nghiên cứu cho thấy trong giai đoạn sinh trưởng, lượng thức ăn ăn vào bình
quân trên ngày, tăng khối lượng bình quân trên ngày và hệ số chuyển hóa thức
ăn đã không bị tác động khi bổ sung Bacillus subtilis H4 (khẩu phần ăn B) và
Bacillus subtilis H4 + Saccharomyces boulardi Sb (khẩu phần ăn BS). Nhưng
tăng khối lượng bình quân trên ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn đã tăng lên
5,9% khi bổ sung Bacillus subtilis H4 + Saccharomyces boulardi Sb + hỗn
hợp LAB (khẩu phần ăn BSL) so với lô đối chứng. Tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô
và protein thô cao hơn ở khẩu phần ăn BSL. Tỷ lệ tiêu hóa xơ thô ở khẩu
phần ăn BS và BSL cao hơn so với khẩu phần ăn không bổ sung chế phẩm
sinh học. Số lượng vi khuẩn axit lactic đếm được trong phân tăng lên ở lợn
sinh trưởng khi ăn khẩu phần ăn BSL và vi khuẩn E.coli đếm được trong phân
giảm đi ở lợn ăn khẩu phần ăn BS và BSL. Ở giai đoạn lợn vỗ béo, lượng
thức ăn ăn vào trung bình trên ngày, tăng khối lượng trung bình trên ngày, hệ
số chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng và sự tồn lưu nitơ
đã không bị ảnh hưởng bởi sự bổ sung chế phẩm sinh học vào khẩu phần ăn.
Vì vậy, có thể kết luận hỗn hợp vi khuẩn và nấm men có tiềm năng sử dụng
như là chất bổ sung sinh học vào khẩu phần ăn cho lợn trong giai đoạn sinh
trưởng.
16
Upadhaya và cs (2015) [53] đã đánh giá ảnh hưởng của bổ sung chế
phẩm sinh học (1,47×108 CFU of Bacillus organisms, bao gồm 2 chủng B.
licheniformis và 1 chủng B. subtilis trên 1g chất bổ sung) đến khả năng sinh
trưởng, tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng, sự phát thải khí độc từ phân và đặc
tính làm sạch chuồng nuôi ở lợn trong giai đoạn sinh trưởng - vỗ béo. Kết quả
nghiên cứu cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học vào khẩu phần ăn cho lợn
giai đoạn sinh trưởng – vỗ béo đã cải thiện được khả năng sinh trưởng của
lợn, tăng tỷ lệ tiêu hóa vật chất khô và nitơ trong thức ăn, giảm phát thải khí
NH3 trong phân, đồng thời thời gian và lượng nước tiêu thụ cho rửa chuồng
trại giảm xuống.
Balasubramanian và cs (2016) [18] đã tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ
sung hỗn hợp Bacillus spp. (bao gồm B. coagulance, 1×109 CFU/g; B.
licheniformis, 5×108 CFU/g; và B. subtilis, 1×109 CFU/g) với tỷ lệ 0%;
0,01%; và 0,02% vào khẩu phần ăn cơ sở cho lợn giai đoạn sinh trưởng – vỗ
béo đến khả năng sinh trưởng và đặc tính chất lượng thịt lợn. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học có chứa Bacillus spp. vào khẩu
ăn đã có tác dụng làm tăng khối lượng trung bình trên ngày và tăng tỷ lệ giữa
tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn, nhưng không ảnh hưởng đến lượng thức
ăn thu nhận trung bình trên ngày ở lợn giai đoạn sinh trưởng – vỗ béo. Tỷ lệ
tiêu hóa vật chất khô, nitơ và năng lượng ở nhóm lợn ăn khẩu phần ăn có bổ
sung chế phẩm sinh học Bacillus spp. đều cao hơn so với nhóm đối chứng
không bổ sung chế phẩm sinh học vào khẩu phần ăn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả của việc sử dụng
probiotic trong chăn nuôi lợn con. Chu Đức Thắng (1997) [11] đã sản xuất
thành công chế phẩm Bacillus subtilis bằng cách cấy vi khuẩn Bacillus
subtilis vào môi trường đậu tương, nước cám gạo, thậm chí trong cả nước râu
ngô. Theo tác giả, lượng B. subtilis có thể hạn chế được vi khuẩn gram âm,
17
gram dương và có thể dùng chế phẩm để điều trị viêm ruột, tiêu chảy của lợn
các lứa tuổi khác nhau.
Nguyễn Như Pho và Trần Thu Thủy (2003) [8] cho biết sử dung chế
phẩm probiotic (organic green) trong phòng ngừa tiêu chảy trên lợn con giai
đoạn theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa cho thấy tỷ lệ tiêu chảy giảm 1,5-3%
trên lợn con theo mẹ và 1,5-5,7% trên lợn con sau cai sữa, tỷ lệ chết giảm từ
2-6% trên lợn con theo mẹ và trên lợn con cai sữa tỷ lệ chết là 0%.
Vũ Duy Giảng (2007) [3], tiến hành thí nghiệm trên lợn con từ sơ sinh
đến 81 ngày tuổi với 3 lô, lô 1 là lô đối chứng, lô 2 bổ sung Tylozin, lô 3 bổ
sung chế phẩm probiotic có tên thương phẩm là Probios. Kết quả cho thấy,
khối lượng lợn 81 ngày của lô bổ sung kháng sinh hay probiotic đều cao hơn
lô đối chứng, đặc biệt khối lượng lợn của lô bổ sung probiotic tương đương
với khối lượng lợn của lô bổ sung kháng sinh. Thí nghiệm đã cho thấy khả
năng thay thế kháng sinh của probiotic trong chăn nuôi lợn. Ngô Thị Hồng
Thịnh (2008) [13] sử dụng chế phẩm BIOSAF (probiotic) được sản xuất từ
chủng nấm men Saccharomyces cerevisiae bổ sung vào khẩu phần lợn con
giống ngoại từ tập ăn đến cai sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối với lợn
con, ảnh hưởng tích cực đến khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn. Tăng
dần từ lô đối chứng (ĐC), lô TN1, TN2 là 10,4 - 10,65 - 10,80 g/con/ngày.
Tăng khối lượng lợn con cai sữa/ổ, lô ĐC là 45,23 kg, tăng dần ở lô TN1 là
52,93 kg và TN2 là 61,98 kg. Giảm tỷ lệ tiêu chảy 22% ở TN2 so với ĐC,
giảm tỷ lệ chết so với lô ĐC là 9,02 %, ở TN2 so với ĐC là 12,73%.
Trần Quốc Việt và cs (2007) [15] khi bổ sung chế phẩm probiotic
được sản xuất từ 2 chủng vi khuẩn lactic (Enterococcus faecium - 6H2,
Lactobacillus acidophilus - C3) và một chủng Bacillus (Bacillus subtilis -
H4) có hiệu quả rõ rệt với lợn con giai đoạn từ sau cai sữa 21 đến 60 ngày
tuổi cả về khả năng tiêu hoá thức ăn (tỷ lệ tiêu hoá tăng từ 3,4 - 6%), tốc độ
18
sinh trưởng tăng (11,9%) và hiệu quả chuyển hoá thức ăn (giảm tiêu tốn
thức ăn 5,3%).
Lê Thị Mến và Trương Chí Sơn (2014) [5] đã nghiên cứu ảnh hưởng
của chế phẩm men vi sinh (probiotic có tên gọi là Sotizyme với thành phần
trong 1 kg sản phẩm gồm Bacillus subtilis, 108 CFU; Lactobacillus
acidophilus, 108 CFU; Amylase, 104 IU; Lipase, 104 IU; Protease, 104 IU; và
Phytase, 103 IU) lên năng suất của heo nái nuôi con và heo con theo mẹ ở
đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối lượng và tăng
trọng (kg/con) của heo con nhóm Sotizyme cao hơn so với nhóm đối chứng ở
tuần thứ 3 và 4, mức ăn của heo con (kg/ổ) cũng được cải thiện ở tuần thứ 4.
Tỷ lệ tiêu chảy của heo con ở nhóm Sotizyme (2,9%) cũng thấp hơn so với
đối chứng (5,3%).
Cù Thị Thúy Nga và cs (2013) [7] đã nghiên cứu ảnh hưởng của
probiotic đến sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và khả năng phòng bệnh
tiêu chảy cho lợn con sau cai sữa. Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung hỗn
hợp probiotic vào khẩu phần ăn cho lợn con đã làm tăng khối lượng lúc 56
ngày tuổi của lợn thí nghiệm (Khối lượng các lô ĐC, TN1, TN2, và TN3 đạt
được lần lượt là 18,45; 20,02; 19,65; và 19,92 kg/con), làm giảm tỷ lệ mắc
bệnh tiêu chảy cả giai đoạn 21-56 ngày tuổi xuống còn 26,67-33,33%, trong
khi lô đối chứng là 53,33%. Tiêu tốn và chí phí thức ăn trên 1 kg tăng khối
lượng giảm (tiêu tốn thức ăn của lô ĐC, TN1, TN2 và TN3 đạt tương ứng là
1,38; 1,27; 1,30; và 1,28 kg). Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, hỗn hợp vi
khuẩn probiotic 1 bao gồm Lactobacillus acidophilus, Bacillus subtilis
Saccharomyces cerevisiae đem lại hiệu quả tốt nhất.
19
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn lai thương phẩm F1 (bố Duroc x mẹ Landrace) 45 ngày tuổi.
Chế phẩm sinh học Milk feed
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thời gian: Từ 18/11/2018 đến 18/05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học Milk feed đến khả năng
sinh trưởng , tiêu tốn thức ăn và khả năng kháng bệnh của lợn thịt.
3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Đây là thí nghiệm một nhân tố được bố trí theo phương pháp phân lô so
sánh với 3 lô thí nghiệm là: lô đối chứng (không bổ sung chế phẩm sinh học
Milk feed), lô thí nghiệm 1 bổ sung 0,2% và lô thí nghiệm 2 bổ sung 0,4%
chế phẩm sinh học Milk feed vào thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh. Mỗi lô thí
nghiệm có 10 con, nhắc lại 3 lần và có 9 đơn vị thí nghiệm. Lợn thí nghiệm
được chọn đồng đều về giống, tính biệt, khối lượng, tuổi, tình trạng sức khỏe.
Cách sử dụng chế phẩm sinh học Milk feed: bổ sung Milk feed vào
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh với tỷ lệ 0,2 và 0,4% cho lô thí nghiệm 1 và 2 tức
là trộn đều 0,2 và 0,4 kg chế phẩm sinh học Milk feed với 100 kg thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh cho lô thí nghiệm 1 và 2 trước khi cho lợn ăn.
20
Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Chỉ tiêu Lô đối chứng (ĐC)
Lợn nuôi thịt 45 ngày tuổi Lô thí nghiệm 1 (TN1) Lợn nuôi thịt 45 ngày tuổi Lô thí nghiệm 2 (TN2) Lợn nuôi thịt 45 ngày tuổi
10 10 10
13,65 ± 0,13 13,60 ± 0,44 13,55 ± 0,43
3 3 3
90 90 90
Động vật thí nghiệm Số lợn thí nghiệm (con) Khối lượng lợn bắt đầu thí nghiệm (kg) Số lần lặp lại thí nghiệm Thời gian thí nghiệm (ngày) Thức ăn thí nghiệm
Nhân tố thí nghiệm Hỗn hợp hoàn chỉnh Không bổ sung Milk feed Hỗn hợp hoàn chỉnh Bổ sung 0,2 % Milk feed Hỗn hợp hoàn chỉnh Bổ sung 0,4 % Milk feed
3.4.2. Phương pháp chăm sóc nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Lợn thí nghiệm được nuôi trên chuồng nền, được cho ăn ngày 2 lần vào
lúc 8h và 16h và uống nước tự do qua hệ thống máng uống tự động. Lợn thí
Thức ăn cho lợn thí nghiệm do Công ty TNHH Minh Hiếu – Hưng Yên
nghiệm được vệ sinh chuồng trại và tắm chải hàng ngày.
cung cấp là loại thức ăn lớn nhanh nhiều nạc. Thời gian bắt đầu thí nghiệm
đến khi lợn đạt 30 kg, lợn ăn thức ăn số hiệu JUMBO 113S. Từ 30 kg đến kết
thúc thí nghiệm, lợn ăn thức ăn số hiệu JUMBO 114S. Thành phần giá trị
dinh dưỡng của 2 loại thức ăn được trình bày ở bảng 3.2.
21
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn thí nghiệm
Thức ăn hỗn hợp cho lợn thịt Thành phần dinh dưỡng JUMBO 113S JUMBO 114S
Năng lượng trao đổi (Kcal/kg) min 3100 3050
Protein thô (%) min 18 16,5
Xơ thô (%) max 6,0 8,0
Lysine tổng số (%) min 1,15 1,05
Methionine + Cystine tổng số (%) min 0,68 0,62
P tổng số (%) min-max 0,5 - 1,5 0,5 - 1,5
Ca (%) min-max 0,7 - 1,5 0,7 - 1,5
Độ ẩm (%) max 14 14
3.4.3. Các chỉ theo dõi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu
3.4.3.1. Chỉ tiêu đánh giá về sinh trưởng của lợn thí nghiệm
- Sinh trưởng tích lũy (kg/con): Cân lợn thí nghiệm vào các giai đoạn:
Bắt đầu thí nghiệm, sau 1, 2 và 3 tháng nuôi. Cân vào buổi sáng trước khi cho
lợn ăn, đảm bảo cân cùng 1 chiếc cân và cố định người cân.
- Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày): Là khối lượng và kích thước cơ thể
gia súc tăng lên trong một đơn vị thời gian và được tính theo công thức sau:
A =
W2−W1 t2−t1
Trong đó: A là sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm t1
W2là khối lượng lợn tại thời điểm t2
t1, t2 là thời điểm cân ban đầu và kết thúc.
- Sinh trưởng tương đối (%): Là tỉ lệ phần trăm (%) của khối lượng, thể
tích, các chiều đo của cơ thể tăng ở thời kì cuối so với thời kì đầu cân đo và
R (%) =
× 100
W2 − W1 W1 + W2 2
được tính theo công thức sau:
22
Trong đó: R là sinh trưởng tương đối (%)
W1 là khối lượng lợn tại thời điểm cân đầu kỳ (kg)
W2 là khối lượng lợn tại thời điểm cân cuối kỳ (kg)
3.4.3.2. Chỉ tiêu về khả năng chuyển hóa thức ăn của lợn thịt
- Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con/ngày) : Theo dõi lượng thức ăn hàng
ngày của từng lô thí nghiệm và tính trung bình: Lượng thức ăn tiêu thụ
(kg/con/ngày) = Tổng lượng thức ăn của từng lô thí nghiệm (kg) /(Số con x số
ngày nuôi).
- Tiêu tốn thức ăn (kg) trên kg tăng khối lượng: Hàng ngày theo dõi
chặt chẽ lượng thức ăn dùng cho lợn thí nghiệm, trên cơ sở đó tính tổng lượng
thức ăn tiêu thụ theo từng giai đoạn BĐ-30, 30-60, 60-90 ngày nuôi thí
nghiệm. Tiêu tốn thức ăn được tính theo công thức sau:
Tiêu tốn thức ăn (kg/kg tăng khối lượng) = Tổng thức ăn tiêu thụ trong
kỳ thí nghiệm (kg) / Tổng khối lượng lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg).
- Tiêu tốn năng lượng trao đổi (ME; Kcal/kg tăng khối lượng) =
Tổng năng lượng trao đổi tiêu thụ trong kỳ thí nghiệm (kcal) / Tổng khối
lượng lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg). Trong đó, năng lượng trao đổi
tiêu thụ (Kcal) = Tổng thức ăn tiêu thụ (kg) x mức năng lượng trao đổi
có trong 1 kg thức ăn (kcal).
- Tiêu tốn protein (g/kg tăng khối lượng) = Tổng protein tiêu thụ trong
kỳ thí nghiệm (g) / Tổng khối lượng lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg). Trong
đó, protein tiêu thụ (g) = Tổng thức ăn tiêu thụ (g) x lượng protein có trong 1
kg thức ăn (g).
- Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng (đ) = Tổng chi phí thức ăn (đ) /
Tổng khối lượng lợn tăng trong kỳ thí nghiệm (kg). Trong đó, Tổng chi phí
thức ăn (đ) = Tổng tiêu thụ TĂ (kg) x Đơn giá 1 kg TĂ (đ).
23
3.4.3.3. Phương pháp theo dõi khả năng kháng bệnh của lợn thí nghiệm
Theo dõi chặt chẽ lợn thí nghiệm hàng ngày vào buổi sáng và buổi
chiều trước khi cho lợn thí nghiệm ăn. Dựa vào biểu hiện triệu chứng lâm
sàng để chẩn đoán lợn mắc bệnh.
Khi lợn mắc bệnh thì ghi rõ số tai lợn mắc bệnh, biểu hiện triệu chứng
lâm sàng, số ngày điều trị, thời gian điều trị, loại thuốc điều trị, kết quả điều
trị vào sổ nhật ký thí nghiệm và nhật ký thực tập.
Tỷ lệ lợn mắc bệnh và kết quả điều trị lợn mắc bệnh được thống kê và
tổng hợp theo tháng và tính theo số lượt lợn mắc bệnh.
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được trong quá trình thí nghiệm được nhập vào phần mềm
Microsoft Excel 2007 để quản lý và sau đó được xử lý trên phần mềm thống kê
Minitab 17. So sánh sự sai khác nhau giữa ba lô trong thí nghiệm bằng phương pháp
phân tích phương sai (ANOVA) với mức độ tinh cậy là 95% (α = 0,05).
24
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khả năng sinh trưởng của lợn thí nghiệm
4.1.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm
Sinh trưởng tích lũy hay khả năng tăng khối lượng của cơ thể là một chỉ
tiêu phản ánh sức sản xuất của vật nuôi, đây là một chỉ tiêu quan trọng được
các nhà chăn nuôi quan tâm. Khối lượng cơ thể lợn con qua từng giai đoạn là
tiêu chẩn để đánh giá khả năng sinh trưởng của cả đàn lợn.
Để biết được tác dụng của chế phẩm sinh học Milk feed có ảnh hưởng
tới khả năng sinh trường của lợn, tôi tiến hành cân lợn thí nghiệm ở các lô thí
nghiệm và đối chứng vào các thời điểm: BĐ, 30, 60, 90 ngày tuổi. Đảm bảo
nguyên tắc một người cân, cùng một loại cân vào các buổi sáng trước khi cho
ăn. Kết quả được trình bày tại bảng 4.1.
Bảng 4.1. Khối lượng của lợn ở các thời điểm thí nghiệm (kg/con)
Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2
Thời điểm thí nghiệm (ngày)
BĐ X̅ ± mx̅ 13,65a ± 0,13 X̅ ± mx̅ 13,60a ± 0,44 X̅ ± mx̅ 13,55a ± 0,43
30 26,70a ± 0,82 28,00a ± 0,76 29,25a ± 1,36
60 52,00b ± 1,12 54,70ab ± 1,36 57,40a ±1,49
90 73,05b ± 2,23 79,32b ± 2,00 87,47a ± 1,51
Ghi chú: a,b Theo hàng ngang, các số trung bình có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05)
So sánh (%) 100 108,58 119,74
Kết quả bảng 4.1 và hình 4.1 cho thấy sinh trưởng tích lũy của lợn ở lô
đối chứng và các lô thí nghiệm tăng dần qua các tháng thí nghiệm. Khối
lượng của lợn tại thời điểm bắt đầu (BĐ) thí nghiệm ở lô đối chứng, lô thí
nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 13,65; 13,60 và 13,55 kg, không thấy
25
có sự sai khác nhau có ý nghĩa thống kế (P>0,05). Điều này chứng tỏ khi bố
trí thí nghiễm đã đảm bảo yếu tố đồng đều về khối lượng giữa 3 lô thí
nghiệm.
Khối lượng của lợn thí nghiệm ở thời điểm 30 ngày sau khi bắt đầu thí
nghiệm ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 26,70;
28,00 và 29,25 kg. Khối lượng của lợn ở 3 lô chưa thấy có sự sai khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
Đến thời điểm 60 ngày kể từ khi bắt đầu thí nghiệm, khối lượng lợn
giữa ba lô thí nghiệm đã thấy có sự sai khác. Khối lượng của lợn ở lô thí
nghiệm 2 (57,40 kg) đã có sự sai khác rõ rệt so với khối lượng của lợn ở lô
đối chứng (52,00 kg) (P<0,05) nhưng không thấy sai khác rõ rệt so với khối
lượng của lợn ở lô thí nghiệm 1 (54,70 kg) (P>0,05).
Thời điểm kết thúc thí nghiệm (90 ngày), khối lượng của lợn ở lô thí
nghiệm 2 (87,47 kg) sai khác rõ rệt so với khối lượng của lợn ở lô thí nghiệm
1 (79,32 kg) và lô đối chứng (73,05 kg) (P<0,05). Tuy nhiên, khối lượng của
lợn ở lô thí nghiệm 1 và lô đối chứng không thấy có sự sai khác nhau rõ rệt
(P>0,05).
Như vậy, có thể thấy khi bổ sung chế phẩm Milk feed với mức 0,4%
vào thức ăn cho lợn ở lô thí nghiệm 2 đã có tác dụng kích thích sự sinh trưởng
của lợn tăng lên 19,74% so với lô đối chứng. Đối với lợn ở thí nghiệm 1 khi
bổ sung chế phẩm Milk feed với mức 0,2% vào thức ăn cho lợn đã có tác
dụng kích thích sự sinh trưởng của lợn tăng lên 8,58% so với lợn không bổ
sung chế phẩm Milk feed ở lô đối chứng.
Qua đây cho thấy khi bổ sung chế phẩm Milk feed vào thức ăn cho lợn
thí nghiệm đã có tác dụng kính thích khả năng sinh trưởng của lợn ở giai đoạn
sinh trưởng đến kết thúc.
26
Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm (kg/con)
Kg
100
87,48
90
79,32
80
73,05
70
57,40
54,70
60
Lô ĐC
52,00
50
Lô TN1
40
Lô TN2
29,25
28,00
26,70
30
13,55
13,60
20
13,65
10
0
Ngày
BĐ
30
60
90
Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm
Kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn tương đồng với kết
quả nghiên cứu được công bố bởi Chen và cs (2006) [23], Upadhaya và cs
(2015) [53] và Balasubramanian và cs (2016) [18]. Các tác giả trên đều kết
luận rằng khi bổ sung probiotics vào thức ăn cho lợn giai đoạn sinh trưởng
đến giai đoạn kết thúc đã có tác dụng kích thích khả năng sinh trưởng của lợn
thịt so với không bổ sung probiotics.
4.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
Để thấy rõ lợn thí nghiệm có tuân thủ theo quy luật sinh trưởng theo
giai đoạn hay không, chúng tôi đã tính toán sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí
nghiệm thông qua số liệu về khối lượng của lợn thí nghiệm tại các thời điểm
30, 60 và 90 ngày thí nghiệm. Kết quả sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí
nghiệm được chúng tôi trình bày ở bảng 4.2 và mô tả bằng biểu đồ ở hình 4.2.
Kết quả ở bảng 4.2 và hình 4.2 cho thấy sinh trưởng tuyệt đối của lợn
thí nghiệm giai đoạn BĐ-30 ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm
2 lần lượt là 435, 480 và 523,33 g/con/ngày. Không thấy có sự sai khác có ý
nghĩa thống kê (P>0,05) về sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở trong 3 lô thí
nghiệm.
27
Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)
Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2
Giai đoạn thí nghiệm (ngày)
BĐ-30 X̅ ± mx̅ 480,00a ± 26,29 X̅ ± mx̅ 523,33a ± 37,70 X̅ ± mx̅ 435,00a ± 26,25
30-60 843,33b ± 17,99 890,00ab ± 23,16 938,33a ± 35,43
60-90 701,56c ± 45,69 820,60b ± 37,80 1002,50a ± 10,72
Ghi chú: a,b Theo hàng ngang, các số trung bình có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05)
BĐ-90 660,00b ± 25,32 730,20b ± 22,90 812,39a ± 15,14
Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày)
g
1200
1002,50
938,33
1000
890,00
820,60
843,33
812,39
800
730,20
701,56
Lô ĐC
660,00
523,33
600
Lô TN1
480,00
435,00
Lô TN2
400
200
0
Ngày
BĐ-30
30-60
60-90
BĐ-90
Hình 4.2. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
Ở giai đoạn 30-60 ngày sinh trưởng tuyết đối của lợn ở lô đối chứng, lô
thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 843,33; 890 và 938,33 g/con/ngày.
Trong giai đoạn này sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở lô thí nghiệm 2 là cao
nhất và sai khác rõ rệt so với lợn ở lô đối chứng (P<0,05), tuy nhiên sự sai
khác này chưa rõ rệt so với lợn ở lô thí nghiệm 1. Sự sai khác về sinh trưởng
tuyệt đối của lợn ở lô thí nghiệm 1 và lô đối chứng cũng không thấy sự sai
khác có ý nghĩa thống kê.
28
Đến giai đoạn 60-90 ngày, sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở lô thí
nghiệm 2 là có nhất (1002,5 g/con/ngày), tiếp đến là ở lô thí nghiệm 1 (820,6
g/con/ngày) và thấp nhất là ở lô đối chứng (701,56 g/con/ngày). Khi so sánh
sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở lô đối chứng với lô thí nghiệm 1 và lô thí
nghiệm 2 thì thấy rằng có sự sai khác nhau rõ rệt giữa 3 lô thí nghiệm.
Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm (BĐ-90) thì sinh trưởng tuyệt
đối của lợn ở lô thí nghiệm 2 đạt 812,39 g/con/ngày cao hơn có ý nghĩa thống
kê (P<0,05) so với sinh trưởng tuyệt đối của lợn ở lô thí nghiệm 1 (730,2
g/con/ngày) và lô đối chứng (660 g/con/ngày). Qua kết quả nghiên cứu cho
thấy sinh trưởng tuyệt đối của lợn trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn
tuân theo quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của gia súc nói chung và của lợn
nói riêng.
Như vậy, khi bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed với mức 0,4% vào
khẩu phần ăn cho lợn ở lô thí nghiệm 2 đã làm tăng sinh trưởng tuyệt đối lên
23,09% so với lô đối chứng. Khi bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed với
mức 0,2% vào khẩu phần ăn cho lợn ở lô thí nghiệm 1 đã làm tăng sinh
trưởng tuyệt đối lên 10,64% so với lô đối chứng.
Khi so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi về sinh trưởng tuyệt đối
của lợn thí nghiệm trong nghiên cứu này là cao hơn kết quả nghiêm cứu của
Trần Quốc Việt và cs (2007) [15]. Tác giả cho biết sinh trưởng tuyệt đối của
lợn thí nghiệm khi bổ sung chế phẩm sinh học vào thức ăn cho lợn thịt giai
đoạn sinh trưởng - vỗ béo tăng 11,9%.
4.1.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm
Sinh trưởng tương đối được tính bằng % chênh lệch giữa thời gian cân
khối lượng lợn sau so với thời gian cân khối lượng trước. Nó biểu thị một
cách tương đối tốc độ sinh trưởng của đàn lợn sau một thời gian nuôi dưỡng
nhất định. Qua đó, người chăn nuôi biết lên tác động như thế nào và vào thời
điểm nào là phù hợp nhất để có được sự tăng khối lượng cao nhất với lượng
29
thức ăn ít nhất. Kết quả theo dõi sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm thể
hiện qua bảng 4.3 và hình 4.3.
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%)
Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2
Giai đoạn thí nghiệm (ngày)
BĐ-30 X̅ ± mx̅ 64,26a ± 2,46 X̅ ± mx̅ 69,19a ± 3,21 X̅ ± mx̅ 72,80a ± 2,76
30-60 64,46a ± 1,42 64,61a ± 0,64 65,41a ± 3,10
60-90 33,45b ± 1,44 36,74b ± 1,26 41,68a ± 1,02
Ghi chú: a,b Theo hàng ngang, các số trung bình có chữ cái khác nhau thì khác nhau có ý nghĩa (P<0,05)
BĐ-90 136,72b ± 1,39 141,35ab ± 1,88 146,40a ± 1,28
Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%)
%
160
146,40
141,35
136,72
140
120
100
Lô ĐC
72,80
80
69,19
Lô TN1
64,61
65,41
64,46
64,26
Lô TN2
60
41,68
36,74
40
33,45
20
0
Ngày
BĐ-30
30-60
60-90
BĐ-90
Hình 4.3. Đồ thị sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm
Kết quả ở bảng 4.3 và hình 4.3 cho thấy sinh trưởng tương đối của lợn
ở cả ba lô thí nghiệm đều có chiều hướng giảm dần theo tuổi của lợn. Điều
này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của lợn.
Ở giai đoạn BĐ-30 ngày thí nghiệm, sinh trưởng tương đối của lợn ở lô
đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 64,26%; 69,19% và
72,80%. Không thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05) về sinh
trưởng tương đối của lợn ở 3 lô thí nghiệm trong giai đoạn này.
30
Giai đoạn 30-60 ngày thí nghiệm, sinh trưởng tương đối của lợn ở lô thí
nghiệm 2 là 65,41% cao hơn chút ít so với sinh trưởng tương đối của lợn ở lô
thí nghiệm 1 (64,61%) và lô đối chứng (64,46%) nhưng sự sai khác này cũng
không có ý nghĩa thống kê (P>0,05) giữa ba lô thí nghiệm.
Đến giai đoạn 60-90 ngày thí nghiệm, sinh trưởng tương đối của lợn ở
lô thí nghiệm 2 vẫn đạt 41,68% cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với
lô thí nghiệm 1 (36,74%) và lô đối chứng (33,45%). Sinh trưởng tương đối
của lợn ở lô thí nghiệm 1 và lô đối chứng không thấy có sự sai khác nhau có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
Tính chung cho cả giai đoạn thí nghiệm (BĐ-90 ngày thí nghiệm) sinh
trưởng tương đối của lợn ở lô thí nghiệm 2 là 146,40% cao hơn (P<,05) so với
lô đối chứng (136,72%) và cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê
(P>0,05) so với lô thí nghiệm 1 (141,35%). So sánh sinh trưởng tương đối của
lợn ở lô thí nghiệm 1 và lô đối chứng trong toàn giai đoạn thí nghiệm thì
không thấy có sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05).
4.2. Khả năng chuyển hóa thức ăn của lợn thí nghiệm
4.2.1. Tiêu tốn thức ăn cho kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng qua các giai đoạn tuổi phản
ánh sự hiệu quả sử dụng thức ăn. Đây là chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong chăn
nuôi nói chung và chăn nuôi lợn thịt nói riêng. Trong chăn nuôi lợn lấy thịt thì
tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng là chỉ tiêu quyết định đến hiệu quả
kinh tế. Kết quả tính toán tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm được trình bày ở bảng 4.4 và hình 4.4.
31
Bảng 4.4. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Các chỉ tiêu theo dõi ĐVT
Lô đối chứng Lô thí nghiệm 1 Lô thí nghiệm 2
Tổng khối lượng TA tiêu kg 155,60 158,30 170,60 thụ cho một lợn TN
Lượng TA tiêu thụ kg 1,73 1,76 1,90 kg/con/ngày
Tổng KL tăng trong kỳ TN kg 65,72 73,93 59,40
TTTA/kg tăng KL kg 2,41 2,31 2,62
So sánh TTTA/kg tăng KL % 91,98 88,17 100
%
So sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
100
100
95
91,98
90
88,17
85
80
Lô ĐC
Lô TN1
Lô TN2
Hình 4.4. Đồ thị so sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm
Kết quả bảng 4.4 và hình 4.4 cho thấy tổng khối lượng thức ăn tiêu thụ
cho một lợn ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là
155,6 kg, 158,3 kg và 170,60 kg. Qua đó cho thấy lượng thức ăn tiêu
32
thụ/con/ngày của lợn ở lô thí nghiệm 2 là cao nhất(1,9 kg), tiếp đến là lô thí
nghiệm 1 (1,76 kg) và thấp nhất là lô đối chứng (1,73 kg).
Tổng khối lượng tăng trong thời gian thí nghiệm của lợn ở lô đối chứng,
lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 59,4 kg, 65,72 kg và 73,93 kg.
Như vậy, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn ở lô đối chứng là 2,62
kg cao nhất, tiếp đến là lô thí nghiệm 1 là 2,41 kg và thấp nhất là lô thí
nghiệm 2 chỉ với 2,31 kg. Điều này cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học
Milk feed vào thức ăn cho lợn đã làm cho lợn tăng tính thèm ăn, khả năng tiêu
hóa thức ăn tốt hơn và lợn lớn nhanh hơn nên tiếu tốn thức ăn/kg tăng khối
lượng thấp hơn so với không bổ sung chế phẩm Milk feed vào thức ăn.
So sánh tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng giữa lô đối chứng với lô thí
nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 thì thấy rằng tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
của lợn ở lô thí nghiệm 1 thấp hơn 8,02% và của lô thí nghiệm 2 thấp hơn
11,83%. Điều này cho thấy khi bổ sung Milk feed vào thức ăn cho lợn đã làm
giảm rõ rệt tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng và đây là bằng chứng rất có ý
nghĩa trong chăn nuôi lợn thịt vì sẽ đem lại hiệu quả chăn nuôi cao hơn.
4.2.2. Tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Bảng 4.5. Tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Lô ĐC Lô TN 1 Lô TN 2 Các chỉ tiêu theo dõi ĐVT
155,60 158,30 170,60 kg Tổng khối lượng TA tiêu thụ cho một lợn TN
kcal 467.045 484.280 521.895 Tổng NLTĐ tiêu thụ cho một lợn TN
59,40 65,72 73,93 Tổng KL tăng trong kỳ TN kg
kcal/kg 8014,64 7369,05 7059,79 Tiêu tốn NLTĐ /kg tăng KL
% 100 91,93 88,06 So sánh tiêu tốn NLTĐ /kg tăng KL
33
%
So sánh tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
100
100
95
91,93
90
88,06
85
80
Lô ĐC
Lô TN1
Lô TN2
Hình 4.5. Đồ thị so sánh tiêu tốn NLTĐ/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm
Kết quả bảng 4.5 và hình 4.5 cho thấy tổng năng lượng trao đổi cho
một lợn thí nghiệm ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt
là 467.045 kcal, 484.280 kcal và 521.895 kcal. Tiêu tốn năng lượng trao
đổi/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ở lô đối chứng là 8.014,64 kcal,
cao hơn 645,59 kcal so với lô thí nghiệm 1 (7369,05 kcal) và cao hơn 954,85
kcal so với lô thí nghiệm 2. So sánh tiêu tốn năng lượng trao đổi/kg tăng khối
lượng của lợn ở lô thí nghiệm 1 ít hơn so với lô đối chứng là 8,07% và ở lô thí
nghiệm 2 ít hơn so với lô đối chứng là 11,94%. Vì vậy, khi bổ sung chế phẩm
sinh học Milk feed vào khẩu phần ăn cho lợn thịt đã làm giảm tiêu tốn năng
lượng trao đổi/kg tăng khối lượng. Điều này cho thấy chế phẩm sinh học Milk
feed đã có tác dụng làm tăng khả năng chuyển hóa thức ăn, giảm tiêu tốn
năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn của lợn thịt.
34
4.2.3. Tiêu tốn protein/ kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Bảng 4.6. Tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
Lô ĐC Lô TN 1 Lô TN 2 ĐVT
Các chỉ tiêu theo dõi Tổng khối lượng TA tiêu kg 155,60 158,30 170,60 thụ cho một lợn TN
Tổng lượng protein tiêu g 26.113,50 26.559,00 28.618,50 thụ cho một lợn TN
Tổng KL tăng trong kỳ 59,40 65,72 73,93 kg TN
g TT protein/kg tăng KL 439,64 404,14 387,13
So sánh TT protein/kg % 100 91,93 88,06 tăng KL
%
So sánh tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
100
100
95
91,93
90
88,06
85
80
Lô ĐC
Lô TN1
Lô TN2
Hình 4.6. Đồ thị so sánh tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm
Kết quả bảng 4.6 và hình 4.6 cho thấy tổng lượng protein tiêu thụ cho
một lợn thí nghiệm ở lô đối chứng là thấp nhất (26.113,5 g), tiếp đến là lô thí
nghiệm 1 (26.559,0 g) và cao nhất ở lô thí nghiệm 2 (28.618,5 g). Tiêu tốn
35
protein/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ở lô đối chứng là 439,64 g, cao
hơn 35,5 g so với lô thí nghiệm 1 (404,14 g) và cao hơn 52,51 g so với lô thí
nghiệm 2 (387,13 g). So sánh tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng của lợn ở lô
thí nghiệm 1 ít hơn so với lô đối chứng là 8,07% và ở lô thí nghiệm 2 ít hơn
so với lô đối chứng là 11,94%. Vì vậy, khi bổ sung chế phẩm sinh học Milk
feed vào khẩu phần ăn cho lợn thịt đã làm giảm tiêu tốn protein/kg tăng khối
lượng. Điều này cho thấy chế phẩm sinh học Milk feed đã có tác dụng làm
tăng khả năng chuyển hóa thức ăn, giảm tiêu tốn protein, nâng cao hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.
4.2.4. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thí nghiệm
Hiệu quả kinh tế là mục đích chung của người chăn nuôi để đạt được
mục đích đó, thì giảm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng là vấn đề được quan
tâm hàng đầu. Kết quả tính toán chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một
lợn thí nghiệm được trình bày ở bảng 4.7.
%
So sánh chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm
100
100
95
93,59
90
88,58
85
80
Lô ĐC
Lô TN1
Lô TN2
Hình 4.7. Đồ thị so sánh chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí
nghiệm
36
Bảng 4.7. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn thí nghiệm
ĐVT Lô ĐC Lô TN1 Lô TN2
kg 29,30 29,30 29,30
11.590 11.590 11.590
đ 339.587 339.587 339.587
kg 126,30 129,00 139,30
11.000 11.000 11.000
đ 1.389.300 1.419.000 1.532.300 Các chỉ tiêu theo dõi Tổng khối lượng TA tiêu thụ từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 30 Đơn giá thức ăn JUMBO 113S đ/kg Tổng chi phí thức ăn từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 30 Tổng khối lượng TA tiêu thụ từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90 Đơn giá thức ăn JUMBO 114S đ/kg Tổng chi phí thức ăn từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 90
đ 1.728.887 1.758.587 1.871.887
đ 0 31.660 34.120
59,40 73,93 65,72
kg đ/kg 29.107,35 27.241,32 25.782,98
% 100 93,59 88,58 Tổng chi phí thức ăn trong 90 ngày thí nghiệm Tổng chi phí chế phẩm Milk feed Tổng KL tăng trong kỳ TN Chi phí thức ăn/kg tăng KL So sánh chi phí thức ăn/kg tăng KL
Kết quả bảng 4.7 và hình 4.7 cho thấy tổng chí phí thức ăn từ ngày bắt
đầu thí nghiệm đến ngày thứ 30 cho một lợn ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1
và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 339.587 đồng, 339.587 và 339.587 đồng. Như
vậy, tổng chí phí thức ăn cho lợn của cả ba lô thí nghiệm không có sự sai khác
nhau vì lợn của cả ba lô thí nghiệm đều ăn hết khẩu phần ăn hàng ngày,
không có thức ăn thừa. Tổng chi phí thức ăn từ ngày thứ 31 đến ngày thức 90
cho một lợn ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1 và lô thí nghiệm 2 lần lượt là
1.389.300 đồng, 1.419.000 đồng và 1.532.300 đồng. Như vậy, tổng chi phí
thức ăn trong 90 ngày thí nghiệm cho một lợn ở lô đối chứng, lô thí nghiệm 1
và lô thí nghiệm 2 lần lượt là 1.728.887 đồng, 1.758.587 đồng và 1.871.887
đồng. Tổng chi phí chế phẩm Milk feed cho một lợn ở lô thí nghiệm 1 là
37
31.660 đồng và lô thí nghiệm 2 là 34.120 đồng. Do vậy, chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng cho một lợn ở lô đối chứng là cao nhất (29.107,35 đồng), tiếp
đến là lô thí nghiệm 1 (27.241,32 đồng) và thấp nhất là ở lô thí nghiệm 2
(25.782,98 đồng). Qua số liệu trên cho thấy khi bổ sung chế phẩm Milk feed
với mức 0,4% cho lợn ở lô thí nghiệm 2 đã làm chi phí thức ăn/kg tăng khối
lượng cho một lợn giảm đi 3.324,37 đồng và với mức 0,2% cho lợn ở lô thí
nghiệm 1 đã làm chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn ít hơn
1.866,03 đồng so với lô đối chứng.
So sánh chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng cho một lợn ở lô thí nghiệm
1 và lô thí nghiệm 2 thấp hơn so với lô đối chứng lần lượt là 6,41% và
11,42%. Điều này rất có ý nghĩa trong chăn nuôi lợn thịt vì khi bổ sung chế
phẩm Milk feed vào thức ăn cho lợn nuôi thịt đã làm giảm chi phí thức ăn/kg
tăng khối lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt và làm
tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
4.3. Khả năng kháng bệnh của lợn thí nghiệm
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi bổ sung chế phẩm sinh học
(probiotics) vào thức ăn cho gia súc, gia cầm đã làm cân bằng hệ vị sinh vật
có trong đường ruột của vật nuôi, nâng cao khả năng miễn dịch và chống đỡ
với các mầm bệnh xâm nhập từ bên ngoài cũng như sống cộng sinh trong cơ
thể vật nuôi. Từ đó tăng khả năng đề kháng với các bệnh, đặc biệt là bệnh
đường tiêu hóa và hô hấp. Để thấy rõ khả năng đề kháng của lợn thí nghiệm
khi được bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed vào thức ăn có khả năng đề
kháng được với các mầm bệnh hay không, chúng tôi đã theo dõi chặt chẽ tình
hình mắc bệnh của lợn thí nghiệm. Kết quả tình hình mắc bệnh của lợn thí
nghiệm được trình bày ở bảng 4.8.
38
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh của lợn trong thời gian thí nghiệm
Lô đối chứng (n=10)
Lô thí nghiệm 1 (n=10) Lô thí nghiệm 2 (n=10)
Bệnh tiêu chảy
Bệnh viêm phổi
Bệnh tiêu chảy
Bệnh viêm phổi
Bệnh tiêu chảy
Bệnh viêm phổi
Tháng nuôi thí nghiệm (tháng)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tháng 1 Tháng 2
Số lợn mắc bệnh (con) 4 1
40 10
Số lợn mắc bệnh (con) 0 2
0 20
Số lợn mắc bệnh (con) 2 0
20 0
Số lợn mắc bệnh (con) 0 1
0 10
Số lợn mắc bệnh (con) 1 0
10 0
Số lợn mắc bệnh (con) 0 0
0 0
Tháng 3
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
5
50
2
20
2
20
1
10
1
10
0
0
Tính chung
Kết quả bảng 4.8 cho thấy dựa vào triệu chứng lâm sáng để chẩn đoán
thì lợn thí nghiệm trong nghiên cứu này chỉ thấy mắc hai bệnh là bệnh tiêu
chảy và bệnh viêm phổi trong suốt quá trình thí nghiệm 3 tháng (90 ngày).
Tháng thứ nhất (30 ngày đầu tiên thí nghiệm) lợn ở cả ba lô đối chứng,
thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 đều mắc bệnh tiêu chảy, không thấy lợn có biểu
hiện triệu chứng của bệnh viêm phổi. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy ở lô
đối chứng là cao nhất (40%), tiếp đến là lô thí nghiệm 1 (20%) và thấp nhất là
lô thí nghiệm 2 (10%).
Tháng thứ 2 từ ngày thứ 31 đến ngày thứ 60, lợn ở lô đối chứng có
10% mắc bệnh tiêu chảy và 20% mắc bệnh viêm phổi. Lợn ở lô thí nghiệm 1
có 10% lợn mắc bệnh viêm phổi. Lợn ở lô thí nghiệm 2 không mắc bệnh.
Tháng thứ 3 từ ngày thứ 61 đến khi kết thúc thí nghiệm (ngày thứ 90),
lợn ở cả ba lô đối chứng và thí nghiệm đều khỏe mạnh không mắc bệnh tiêu
chảy và viêm phổi cũng như các bệnh khác.
Như vậy, tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi ở lô đối chứng cao
hơn rõ rệt tỷ lệ lợn mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi ở lô thí nghiệm 1 và lô
thí nghiệm 2. Qua đó cho thấy khi bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed vào
39
thức ăn cho lợn thí nghiệm đã có tác dụng đề kháng với mầm bệnh một cách
rõ rệt thông qua cơ chế cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột, ức chế vi sinh vật
có hại và nâng cao hệ thống miễn dịch của lợn.
Khi lợn bị bệnh chúng tôi đã tiến hành điều trị cho lợn mắc bệnh. Đối
với bệnh tiêu chảy, chúng tôi dùng thuốc Sequenro với 1 ml/20 kg thể trọng,
kết hợp với Atropin với 1 ml/10 kg thể trọng, điều trị liên tục 3 - 5 ngày. Đối
với bệnh viêm phổi, chúng tôi dùng thuốc Martylan với liều 1 ml/10 - 15kg
TT, tiêm bắp thịt ngày 1 lần, điều trị liên tục trong 5 ngày. Kết quả điều trị lợn
mắc bệnh tiêu chảy và viêm phổi trong quá trình thí nghiệm được trình bày ở
bảng 4.9.
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn thí nghiệm
Tên bệnh Số lợn điều trị (con) Số lợn khỏi (con) Tỷ lệ khỏi (%) Số ngày điều trị TB (ngày)
Bệnh tiêu chảy 5 100 8 8
Bệnh viêm phổi 3 5 3 100
Tính chung 11 5 11 100
Kết quả bảng 4.9 cho thấy trong quá trình thí nghiệm 3 tháng, lợn ở cả
3 lô đối chứng, thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2 có 8 con lợn mắc bệnh tiêu chảy
và đã được điều trị kịp thời và kết quả khỏi bệnh là 100%. Đối với bệnh viêm
phổi chỉ thấy có 3 lợn mắc bệnh và cũng được điều trị kịp thời bằng thuốc đặc
hiệu, kết quả khỏi bệnh đạt 100%. Như vậy, có thể thấy khi bổ sung chế phẩm
sinh học Milk feed vào thức ăn cho lợn thịt đã có tác dụng ức chế hay nói
cách khác là đề kháng lại vi sinh vật gây bệnh và lợn mắc bệnh với tỷ lệ thấp
hơn so với đối chứng, khi điều trị lợn cũng nhanh khỏi hơn với tỷ lệ khỏi
bệnh là 100%.
40
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
- Khối lượng của lợn khi kết thúc thí nghiệm ở lô thí nghiệm 2 (87,47
kg) cao hơn (P<0,05) so với lô thí nghiệm 1 (79,32 kg) và lô đối chứng (73,05
kg).
- Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm giai đoạn bắt đầu đến kết thúc
thí nghiệm ở lô thí nghiệm 2 (812,39 g/con/ngày) cao hơn (P<0,05) so với lô
thí nghiệm 1 (730,20 g/con/ngày) và lô đối chứng (660 g/con/ngày).
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn ở lô thí nghiệm 2 (2,31 kg)
giảm 11,83% và ở lô thí nghiệm 1 (2,41 kg), giảm 8,02% so với lô đối chứng
(2,62 kg).
- Chí phí thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn ở lô thí nghiệm 2
(25.782,98 đồng) giảm 11,42% và ở lô thí nghiệm 1 (27.241,32 đồng), giảm
6,41% so với lô đối chứng (29.107,35 đồng).
- Lợn thí nghiệm ở lô thí nghiệm 2 và 1 có tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và
viêm phổi thấp hơn rõ rệt so với lợn ở lô đối chứng.
Như vậy, khi bổ sung chế phẩm sinh học Milk feed vào thức ăn cho lợn
thịt đã có tác dụng làm tăng khả năng sinh trưởng của lợn thịt, giảm tiêu tốn
và chi phí thức ăn trên một kg tăng khối lượng và tăng khả năng kháng bệnh.
Điều này đã làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt. Mức bổ sung
0,4% Milk feed vào thức ăn cho lợn nuôi thịt cho kết quả tốt hơn so với mức
bổ sung 0,2%.
5.2. Đề nghị
Từ kết quả nghiên cứu trong thí nghiệm này có thể khuyến có người
chăn nuôi lợn thịt nên bổ sung chế phẩm Milk feed với mức 0,4% vào thức ăn
hỗn hợp hoàn chỉnh để nuôi lợn thịt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn trong
chăn nuôi.
41
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Trần Cừ, Cù Xuân Dần (1975), Giáo trình Sinh lý gia súc, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
2. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng (1996), Bệnh đường tiêu hóa ở lợn,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 25-28.
3. Vũ Duy Giảng (2007), Thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 26 - 30.
4. Lã Văn Kính (1998), Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghệ sản
xuất thức ăn gia súc và vai trò của probiotic đối với động vật, Báo cáo
khoa học, Trung tâm thông tin khoa học và công nghệ, Sở khoa học
công nghệ và môi trường Hồ Chí Minh, tr. 36-42.
5. Lê Thị Mến, Trương Chí Sơn (2014), “Ảnh hưởng của chế phẩm men vi
sinh (probiotic) lên năng suất của heo nái nuôi con và heo con theo mẹ
ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần
Thơ, 30, tr. 1-5.
6. Trần Đình Miên, Nguyễn Hải Quân, Vũ Kính Trực (1975), Chọn và nhân
giống gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 48-49
7. Cù Thị Thúy Nga, Trần Văn Phùng, Trần Tố, Nguyễn Thị Minh Thuận
(2013), “Ảnh hưởng của probiotic đến sinh trưởng lợn con sau cai sữa”,
Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 171(6), tr. 16-23.
8. Nguyễn Như Pho, Trần Thu Thủy (2003), “Tác dụng của probiotic đến
bệnh tiêu chảy trên lợn con”, Hội nghị khoa học chăn nuôi thú y lần thứ
IV, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh.
9. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), Phương pháp xác định sinh trưởng tuyệt đối,
TCVN 2-39-77.
42
10. Tiêu chuẩn Việt Nam (1977), Phương pháp xác định sinh trưởng tương
đối, TCVN 2-40-77,
11. Chu Đức Thắng (1997), Một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá, lâm sàng trong
bệnh viêm ruột lợn con sau cai sữa, Luận án PTS khoa học Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 10 - 11.
12. Nguyễn Thiện, Võ Trọng Hốt, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan
(1998), Giáo trình Chăn nuôi lợn (sau đại học), Nxb Nông nghiệp, Hà
Nội, tr. 1-117.
13. Ngô Thị Hồng Thịnh (2008), Sử dụng chế phẩm BIOSAF (Probiotic) trong
khẩu phần lợn nái nuôi con và lợn con giống ngoại từ tập ăn đến cai sữa,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp chăn nuôi thú y, Trường ĐHNN I,
Hà Nội, tr. 54 - 59.
14. Đàm Văn Tiệm, Lê Văn Thọ (1992), Giáo trình Sinh lý học gia súc, Nxb
15. Trần Quốc Việt, Bùi Thị Thu Huyền, Ninh Thị Len, Nguyễn Thị Nhung,
Lê Văn Huyên, Đào Đức Kiên (2007), “Ảnh hưởng của việc bổ sung
probiotic vào khẩu phần đến khả năng tiêu hoá thức ăn, tốc độ sinh
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của lợn
con và lợn thịt”, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 2 (12), tr. 14 - 20.
II. Tiếng Anh
16. Anderson D.B., McCracken V.J., Aminov R.I., Simpson J.M., Mackie
R.I., Verstegen M.W.A., Gaskins H.R. (1999), “Gut microbiology and
growth-promoting antibiotics in Swine”, Pig News Inform., 20, pp.
115-122.
17. Baird D.M. (1977), “Probiotics help boost feed efficiency”, Feed Stuff, 49,
pp. 11-12.
18. Balasubramanian B., Li T., Kim I.H. (2016), “Effects of supplementing
growing-finishing pig diets with Bacilluss spp. probiotic on growth
43
performance and meat-carcass grade quality traits”, R. Bras. Zootec.
45(3), pp. 93-100.
19. Barnes D. M., Sorensen K. D. (1997), Salmonella Diseases of Swine, 4th,
Edition Lowastate Unversity press (8), pp. 309 - 317.
20. Bhandari S.K., Opapeju F.O., Krause D.O., Nyachoti C.M. (2010),
“Dietary protein level and probiotic supplementation effects on piglet
response to Escherichia coli K88 challenge: Performance and gut
microbial population”, Livest. Sci., 133, pp.185-188.
21. Bomba A., Nemco R., Ganarcikova S., Eric R., Guba P., Mudronova D.
(2002), “Improvement of the probiotic effect of micro-organisms by
their combination with maltodextrins, fructo-oligosaccharides and
polyunsaturated fatty acids”, Br. J. Nutr., 88, pp. S95-S99.
22. Cho J.H., Zhao P.Y., Kim I.H. (2011), “Probiotics as a dietary additive for
pigs: A review”, Journal of Animal and Veterinary Advances, 10(16),
pp. 2127-2134.
23. Chen Y.J., Min B.J., Cho J.H., Kwon O.S., Son K.S., Kim H.J., Kim I.H.
(2006), “Efects of dietary Bacillus-based probiotic on growth
performance, nutrients digestibility, blood characteristics and fecal
noxious gas content in finishing pigs”, Asian-Aust. J. Anim. Sci., 19(4),
pp. 587-592.
24. Davis M.E., Parrott T., Brown D.C., de Rodas B.Z., Johnson Z.B.,
Maxwell C.V., Rehberger T. (2008), “Effect of a Bacillus-based direct-
fed microbial feed supplement on growth performance and pen
cleaning characteristics of growing-finishing pigs”, J. Anim. Sci., 86,
pp. 1459-1467.
25. Datt C., Malik S., Datta M. (2011), “Effect of probiotics
supplementation on feed consumption, nutrient digestibility and growth
44
performance in crossbred pigs under Tripura climate”, Indian Journal
of Animal Nutrition, 28(3), pp. 331-335.
26. Erickson K.L., Hubbard N.E. (2000), “Probiotic immunomodulation in
health and disease”, Journal of Nutrition, 130, pp. 403S-409S.
27. Ezema C. (2013), “Probiotics in animal production: A review”, Journal of
Veterinary Medicine and Animal Health, 5(11), pp. 308-316.
28. Franscico T., Juan R., Erenia F., Maria L.R. (1995), “Response of piglets
to oral administration of lactic acid bacteria”, J. Food Protect., 58,
pp.1369-1974.
29. Fuller R. (1989), “Probiotics in man and animals”, J. Appl. Bacteriol. 66,
pp. 365-378.
30. Fuller R. (1992), Probiotic: The Scientific basis, Ed. Fuller R. London,
Chapman & Hall.
31. Giang H.H., Viet T.Q., Ogle B., Lindberg J.E. (2010), “Effects of
different probiotic complexes of lactic acid bacteria on growth
performance and gut environment of weaned piglets”, Livest. Sci., 133,
pp. 182-184.
32. Giang H.H., Viet T.Q., Ogle B., Lindberg J.E. (2010), “Growth
performance, digestibility, gut environment and health status in weaned
piglets fed a diet supplemented with potentially probiotic complexes of
lactic acid bacteria”, Livestock Sci., 129, pp. 95-103.
33. Herias M.V., Hessle C., Telemo E., Midtvedt T., Hanson L.A., Wold A.E.
(1999), “Immunomodulatory effects of Lactobacillus
plantarum colonizing the intestine of gnotobiotic rats”, Clin. Exp.
Immunol., 116, pp. 283-290.
34. Hong J.W., Kim I.H., Kwon O.S., Kim J.H., Min B.J., Lee W.B. (2002),
“Effects of dietary probiotics supplementation on growth performance
45
and fecal gas emission in nursing and finishing pigs”, J. Anim. Sci.
Technol., 44, pp. 305-314.
35. Jonsson E., Conway P. (1992), Probiotics for Pigs, In: Probiotics: The
Scientific Basis, Fuller, R. (Ed.). Chapman and Hall, London, pp: 260.
36. Ko S.Y., Yang C.J. (2008), “Effect of green tea probiotics on the growth
performance, meat quality and immune response in finishing pigs”,
Asian Aust. J. Anim. Sci., 21, pp. 1339-1347.
37. Kyriakis S.C., Tsiloyiannis V.K., Vlemmas J., Sarris K., Tsinas A.C.,
Alexopoulos C., Jansegers L. (1999), “The effect of probiotic LSP 122
on the control of post-weaning diarrhoea syndrome of piglets”, Res.
Vet. Sci., 67, pp. 223-228.
38. Malloa J.J., Rioperezb J., Honrubiaa P. (2010), “The addition
of Enterococcus faecium to diet improves piglet's intestinal microbiota
and performance”, Livest. Sci., 133, pp. 176-178.
39. Mathew A.G., Chattin S.E., Robbins C.M., Golden D.A. (1998), “Effects
of a direct-fed yeast culture on enteric microbial populations,
fermentation acids and performance of weanling pigs”, J. Anim. Sci.,
76, pp. 2138-2145.
40. Meng Q.W., Yan L., Ao X., Zhou T.X., Wang J.P., Lee J.H., Kim I.H.
2010), “Influence of probiotics in different energy and nutrient density
diets on growth performance, nutrient digestibility, meat quality and
blood characteristics in growing-finishing pigs”, J. Anim. Sci., 88, pp.
3320-3326.
41. Ng S.C., Hart A.L., Kamm M.A. (2009), “Mechanisms of
action of probiotics: Recent advances”, Inflammatory
Bowel Diseases, 15, pp. 300-310.
42. Oelschlaeger, T.A. (2010), “Mechanisms of probiotic actions: A review”.
Int. J. Med. Microbiol., 300, pp. 57-62.
46
43. Ouwehand A.C., Salminen S., Isolauri E. (2002), “Probiotics: An
overview of beneficial effects”, Antonie Van Leeuwenhoek, 82, pp.
279-289.
44. Parker R.B. (1974), “Probiotics, the Other Half of the Antibiotic
Story”, Animal Nutrition and Health, 29, pp. 4-8.
45. Patil A.K., Sachin Kumar, Verma A.K., Baghel R.P.S. (2015), “Probiotics
as feed additives in weaned pigs: A review”, Livestock Research
International, 3(2), pp. 31-39.
46. Perdigon G., Alvarze S.E., Vintine M., Medine M., Medici M. (1999), “Study
of the possible mechanisms involved in the mucosal immune system
activation by lactic acid bacteria”, J. Dairy Sci. 82, pp. 1108-1114
47. Perdigon G., Locascio M., Medici M., Holgado A.P.D.R., Oliver G.
(2003), “Interaction of bifidobacteria with the gut and their influence in
the immune function”, Biocell, 27, pp. 1-9.
48. Saarela M., Mogensen G., Fonden R., Mattila-Sandholm T. (2000),
Probiotic bacteria: safety, functional and technological properties,
Review article, Journal of Biotechnology (84), pp. 197 - 215.
49. Sonia Michail (2005), “The mechanism of action of probiotics”, Practical
Gastroenterology.
50. Stavric S., Kornegay E.T. (1995), Microbial Probiotic for Pigs and
Poultry, In: Biotechnology in Animal Feeds and Animal Feeding,
Wallace, R.J. and A. Chesson, (Eds.). Wiley-VCH Publisher,
Weinheim, pp: 205.
51. Succi G., Sandrucci A., Tamburini A., Adami A., Cavazzoni V. (1995),
“Effects of using a new strain of Bacillus coagulans as a probiotic on
the performance of piglets”, Riv. Suinicol., 36, pp. 59-63.
52. Takahashi T., Nakagawa E., Nara T., Yajima T., Kuwata T. (1998),
“Effects of orally ingested Bifidobacterium longum on the mucosal IgA
47
response of mice to dietary antigens”, Biosci. Biotechnol. Biochem., 62,
pp. 10-15.
53. Upadhaya S.D., Kim S.C., Valientes R. A., Kim I.H. (2015), “The effect of
Bacillus-based feed additive on growth performance, nutrient digestibility,
fecal gas emission and pen cleanup characteristics of growing-finishing
pigs”, Asian Australas. J. Anim. Sci., 28 (7), pp. 999-1005.
54. Veizaj-Delia E., Piu T., Lekaj P., Tafaj M. “2010), “Using combined
probiotic to improve growth performance of weaned piglets on
extensive farm conditions”, Livest. Sci., 134, pp. 249-251.
55. Vitini E., Alvarez S., Medina M., Medici M., de Budeguer M.V., Perdigon
G. (2000), “Gut mucosal immunostimulation by lactic acid bacteria”,
Biocell, 24, pp. 223-232.
56. Xuan Z.N., Kim J.D., Heo K.N., Jung H.J., Lee J.H., Han Y.K., Kim
Y.Y., Han In K. (2001), “Study on the development of a probiotics
complex for weaned pigs”, Asian-Aust. J. Anim. Sci. 14(10), pp. 1425-
1428.
57. Wang A., Yu H., Gao X., Li X., Qiao S. (2009a), “Influence
of Lactobacillus fermentum I5007 on the intestinal and systemic
immune responses of healthy and E. coli challenged piglets”, Antonie
Van Leeuwenhoek, 96, pp. 89-98.
58. Wang Y., Cho J.H., Chen Y.J., Yoo J.S., Huang Y., Kim H.J., Kim I.H.
(2009b), “The effect of probiotic BioPlus 2B® on growth performance,
dry matter and nitrogen digestibility and slurry noxious gas emission in
growing pigs” , Livest. Sci., 120, pp. 35-42.
59. William, H.C. (2000), “Producing pigs without antibiotic growth
promoters”, Adv. Pork. Prod., 11, pp. 47-56.
48
60. Yu H.F., Wang A.N., Li X.J., Qiao S.Y. (2008), “Effect of
viable Lactobacillus fermentum on the growth performance, nutrient
digestibility and immunity of weaned pigs”, J. Anim. Feed. Sci., 17, pp.
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI
Chế phẩm sinh học Milk feed Cân Chế phẩm sinh học Milk feed
Trộn thức ăn với Milk feed Dụng cụ cân lợn
Đàn lợn Thí nghiệm
Đàn lợn Đối chứng