ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

BÙI THỊ HUỆ

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI GIÁ THỂ ĐẾN

SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA DƯA LƯỚI TRỒNG TRONG

NHÀ MÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Ngành : Khoa học cây trồng

Lớp : K48 – TT – N02

Khoa : Nông học

Khóa học : 2017 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thế Huấn

Thái nguyên, 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kì công trình nghiên cứu nào khác.

Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài đã

được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ

nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày….tháng….năm 2020

Xác nhận của giáo viên hướng dẫn Người viết cam đoan

TS. Nguyễn Thế Huấn Bùi Thị Huệ

ii

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối trong toàn bộ chương trình học

tập và thực hành của sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp

chuyên nghiệp.

Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp chuyên ngành trồng trọt, em

đã được vận dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Trực tiếp thực hiện các

thao tác kĩ thuật trong quá trình sản xuất dưa trong nhà có mái che từ khâu

chuẩn bị gieo hạt tới lúc thu hoạch.

Để hoàn thành được đề tài tốt nghiệp, trước tiên em xin được bày tỏ

long biết ơn sâu sắc tới Ban Giám Hiệu nhà trường và Ban Chủ Nhiệm khoa

Nông Học trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều

kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện đề tài.

Trong quá trình thực hiện đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ

của các quý thầy cô, các anh chị và các bạn trong Trung tâm đào tạo, nghiên

cứu giống cây trồng và vật nuôi (CPA) ở trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, đặc biệt là thầy TS. Nguyễn Thế Huấn – trường Đại Học Nông

Lâm Thái Nguyên. Thầy đã tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện

đề tài này. Qua đây em xin bày tỏ long biết ơn chân thành tới tất cả sự giúp đỡ

quý báu của thầy cô cùng anh chị và các bạn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3

2.2. Giới thiệu chung về cây dưa lưới ............................................................... 3

2.2.1. Nguồn gốc ............................................................................................... 3

2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa lưới ................................................. 4

2.2.3. Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của dưa lưới ......................................... 6

2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới ........................ 10

2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và Việt Nam ... 12

2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới ..................................... 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 15

2.4. Tình hình nghiên cứu về giá thể trồng rau ............................................... 16

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................ 17

2.4.3.Giới thiệu một số nguyên liệu giá thể .................................................... 17

2.5. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới ..................... 19

iv

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 21

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 21

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 22

3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 22

3.4.2. Các phương pháp thí nghiệm ................................................................ 23

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 26

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 27

4.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng giống dưa lưới tại Đại

học Nông Lâm Thái Nguyên. .......................................................................... 27

4.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của giống dưa lưới . 27

4.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều dài thân chính

và lá của dưa lưới ............................................................................................ 30

4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến phát triển, năng suất và chất lượng

cây dưa lưới ..................................................................................................... 35

4.2.1. Ảnh hưởng cuả một số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây dưa

lưới .................................................................................................................. 35

4.2.2. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả của cây dưa lưới .... 37

4.2.3. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa lưới .. 38

4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến năng suất của dưa lưới .............. 39

4.4.Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của

dưa lưới ........................................................................................................... 41

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

CT : Công thức

CV : Hệ số biến động

ĐC : Đối chứng

Ha : hecta

: Sai khắc nhỏ nhất có ý nghĩa LSD0.05

NL : Nhắc lại

NNPTNT : Nông nghiệp phát triển nông thôn

P : Xác xuất

TB : Trung bình

VSV : Vi sinh vật

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới ................................... 7

Bảng 2.2. Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới. ...................................... 12

Bảng 4.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lưới ....... 28

Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới .............. 31

Bảng 4.3. Động thái ra lá trên thân chính của dưa lưới .................................. 33

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của 1 số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây dưa

lưới ................................................................................................ 36

Bảng 4.5. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả của cây dưa

lưới ................................................................................................ 37

Bảng 4.6. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa

lưới ................................................................................................ 38

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một só giá thể đến năng suất của dưa lưới ............ 40

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số giá thể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của

dưa lưới ......................................................................................... 43

vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới .............. 31

Hình 4.2: Động thái ra lá trên thân chính của dưa lưới................................... 34

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Hiện nay mức sống của con người ngày càng được nâng cao thì nhu cầu

về năng suất và chất lượng cũng theo đó mà ngày càng tăng.

Sau khi vấn đề an ninh lương thực được giải quyết, ngành sản xuất rau

quả Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ, góp phần đáng kể trong

quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hoá

hiện đại hoá, nâng cao đời sống cho người dân nông thôn. Trong đó, dưa lưới

(Cucumis melo L.) đang là cây trồng mang lại hiểu quả kinh tế cao ở Việt

Nam, là trái cây giàu dinh dưỡng như: vitamin A, C, chất xơ, chất khoáng,

chất chống oxy hóa,... được y học Hàn Quốc đưa vào sử dụng từ rất lâu. Hiệp

hội ung thư Hoa Kỳ khuyến cáo nên ăn nhiều dưa lưới vì chúng được xem là

một trong những loại thực phẩm có thể có khả năng đánh bại căn bệnh ung

thư ruột và những khối u ác tính.

Đối với cây dưa lưới, nguồn dinh dưỡng cung cấp từ đất không đáng kể

đối với nhu cầu của cây nên phải bổ sung phần lớn qua phân bón.

Việc sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật làm cho đất

ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng, ảnh hưởng đến tính chất vật lý và hóa học

của đất, khiến đất bị nén dễ, mất cấu trúc, mất khả năng giữ nước, gây ô nhiễm

môi trường ảnh hưởng vô cùng lớn đến năng suất, chất lượng của cây trồng. Vì

thế để cải thiện tình trạng trên, nhiều nơi đã tiến hành sử dụng giá thể thay đất để

trồng cây để từ đó cung cấp được nguồn dinh dưỡng, góp phần làm tăng năng

suất, chất lượng, mẫu mã của dưa lưới một cách ổn định, bền vững.

Nhằm giải quyết các vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

"Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển

của Dưa lưới trong nhà màng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên"

2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu

1.2.1. Mục tiêu

Xác định được loại giá thể phù hợp cho dưa lưới sinh trưởng, phát triển

tốt và đạt được năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao.

1.2.2. Yêu cầu

- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới khả năng sinh

trưởng của cây dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới năng suất chất

lượng của dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Đánh giá được ảnh hưởng của một số loại giá thể tới tình hình sâu

bệnh hại của dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

Kết quả nghiên cứu chuyên đề là cơ sở khoa học góp phần xây dựng

phương pháp gieo trồng theo hướng an toàn và hiệu quả, đồng thời là tài liệu

tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về phương pháp gieo trồng cho

các loại cây rau quả nói chung và cây dưa lưới nói riêng.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài đã xác định được các loại giá thể phù hợp với giống dưa lưới

được trồng trong điều kiện nhà lưới tại trường Đại học Nông Lâm

Kết quả nghiên cứu của khóa luận cung cấp thêm thông tin có ích cho

nông dân trong sản xuất dưa lưới, góp phần nâng cao năng suất cây trồng,

giảm chi phí, tăng thêm lợi nhuận, vừa đảm bảo an toàn không ảnh hưởng tới

sức khỏe con người và môi trường.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

Hiện nay, việc nghiên cứu ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự sinh

trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của dưa lưới ở Việt Nam mới chỉ

bắt đầu. Vấn đề được đặt ra là giống dưa có chất lượng tốt nhưng liệu nó có

thay đổi chất lượng khi sử dụng các loại giá thể khác nhau hay không.

Nhà lưới là một công nghệ sản xuất nông nghiệp hiện đại, nó cho phép

người nông dân kiểm soát được đa số các thông số về sản xuất bao gồm khí

hậu, phân bón, sâu – bệnh hại và phân phối số lượng trong vụ mùa gieo trồng.

Trong sản xuất nông nghiệp giống tốt, điều kiện ngoại cảnh, kỹ thuật

chăm sóc có liên quan mật thiết tới cây trồng nói chung và cây dưa lưới nói

riêng. Bởi vậy để phát triển dưa lưới theo hướng phù hợp với điều kiện khí

hậu canh tác của Việt Nam, để đạt được năng suất cao hơn thì cần có những

nghiên cứu sử dụng các loại giá thể nhằm tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng

cao, an toàn và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là vấn đề cần được

quan tâm.

2.2. Giới thiệu chung về cây dưa lưới

2.2.1.Nguồn gốc

Dưa lưới (Cucumis melo L.) thuộc họ Bầu bí(Cucurbitaceae) là rau ăn

quả có thời gian sinh trưởng ngắn, trồng được nhiều vụ trong năm với năng

suất khá cao. Theo một số tài liệu nghiên cứu, cây dưa có nguồn gốc ở châu

Phi, người Ai Cập mô tả là sử dụng đưa ít nhất 4000 năm. Nhà truyền giáo

David Livingstone (1857) đã phát hiện hai loài dưa ngọt và dưa đắng hoang

dại sinh trưởng ở châu Phi. Ông để ý thấy người địa phương dùng chúng như

nguồn nước trong mùa khô. Ở vùng cận nhiệt đới Châu Phi vẫn còn những

vùng dưa hấu rộng ớn cho tới ngày nay.

4

Tên dưa đã được xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của dân tộc trên

thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha,….

Cây dưa lưới lần đầu tiên được Cristoforo Colombo đưa đến Bắc Mỹ

trên hành trình lần thứ hai của ông đến Tân Thế Giới vào năm 1494.

Cây dưa mới xuất hiện ở nước ta khoảng mười năm trở lại đây. Dưa

lưới đã được thích nghi với khí hậu nước ta, cho kết quả tốt, nhân dân ta tự để

giống được. Tuy vậy, sau khi trồng một vài năm, phẩm chất của dưa lưới xu

hướng giảm, quả to ra, mùi thơm và vị ngọt giảm, màu sắc không thuần, nhất

là loại dưa trắng, vỏ lại có lẫn một chút màu vàng. Một trong những nguyên

nhân là người trồng chưa có công thức bón phân đúng và phù hợp.

2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây dưa lưới

2.2.2.1. Rễ

Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30-40 cm.

Bộ rễ chính tương đối phát triển, phân bố chủ yếu ở tầng canh tác có dộ sâu từ

0 đến 30cm, rộng 50 – 60 cm. Nếu đất tơi xốp rễ chính có thể ăn sâu từ 60 –

100 cm, nếu trong điều kiện lí tưởng (đất có tầng canh tác dầy, nhiều mùn, tơi

xốp, thoáng khí) thì rễ có thể ăn sâu nữa (Kerje & Grum, 2000)[10].

Theo Nguyễn Xuân Linh (1998), rễ cây dưa lưới thuộc loại rễ chùm, rễ

cây ít ăn sâu mà phát triển theo chiều ngang. Đầu chóp rễ có sức phân nhánh

mạnh, trong điều kiện đất thích hợp thì rất nhanh hình thành bộ rễ có nhiều

nhánh, sẽ có lợi cho sự hút nước và dinh dưỡng. Những rễ này mọc ở mấu

thân của cây còn gọi là mắt, ở những phần sát trên mặt đất.

2.2.2.2. Thân

Thuộc loại thân thảo có đặc tính leo bò. Thân thảo hằng niên, thân dài,

có nhiều tua cuốn để bám khi bò. Chiều dài thân tùy thuộc điều kiện canh tác

và giống, các giống canh tác ngoài đồng thường chỉ dài từ 0,5 – 2,5m. Thân

trên lá mầm và lóng thân trong điều kiện ẩm độ cao có thể thành lập nhiều rễ

5

bất định. Thân tròn hay có góc cạnh, có lông ít hay nhiều tỳ thuộc vào giống.

Thân chính thường phân nhánh, cũng có nhiều dạng dưa lưới hoàn toàn không

thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh của dưa lưới còn chịu ảnh hưởng của

nhiệt độ ban đêm.

Thời kì có 1 -2 lá thật cây ở trên trạng thái đứng, đốt ngắn, thân mảnh.

Thời kì ra hoa, thân rễ phát triển mạnh nhất, tốc độ sinh trưởng nhanh, lóng

dài. Đến cuối đời cây già và thân đạt độ dài tối đa biến động từ 5 – 10m

(Miccolis, & Saltveit 1991).

Theo VanRuiten và cộng sự (1984), thì chiều dài thân cây, mức độ

phân nhánh, độ mềm hoặc độ cứng phụ thuộc rất lớn vào đặc tính di truyền

của giống. Vanderkamp (2000), thân có đốt dài hay ngắn, sự phân nhánh mạnh

hay yếu còn tùy thuộc vào từng giống, giống cao nhất có thể cao trên 3m.

2.2.2.3. Lá

Lá dưa lưới gồm có lá mầm và lá thật.

+ Lá mầm: (nhú ra đầu tiên) có hình trứng tròn dài làm nhiệm vụ quang

hợp tạo vật chất nuôi cây và lá mới. Là cây 2 lá mầm (Dicotyledonace), 2 lá

mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng.

+ Lá thật là những lá mọc cách trên hân chính, cos màu xanh thẫm, có

độ lớn tối đa vào thời kì sinh trưởng mạnh ra hoa rộ, dạng lá hơi tam giác

(hình chân vịt 5 cạnh) 2 mặt phiến lá đều có lông, với cuỗng lá dài 5-15 cm;

rìa nguyên hay có răng cưa. Trên lá và cuống lá có lớp lông phủ dày, lớp lông

này có tác dụng bảo vệ và chống thoát hơi nước (Szamosi, Solmaz, Sari &

Barsony, 2010).

2.2.2.4. Hoa

Hoa cái mọc ở nách lá thành đôi hay riêng biệt, hoa đực mọc thành cụm

5-7 hoa. Dưa lưới cũng có hoa lưỡng tính, có giống trên cây có cả 3 loại hoa

và có giống chỉ có 1 loại hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn

6

trùng, bầu noãn của hoa cái phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở. Số

lượng hoa trên cây khác nhau, sắp xếp hoa đực và hoa cái khác gốc

(Fanourakis, Tsekoura & Nanou, 2000 và Wyllie, & Leach, 1992)[9],[10].

2.2.2.5. Quả và hạt

Lúc còn non quả có màu xanh, vỏ có phủ lông mịn và lớp phấn mỏng

màu trắng, không nổi vân lưới, vân lưới sẽ dần dần xuất hiện khi quả lớn.

Quả từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt tùy

giống, khi chín chuyển sang màu vàng tươi hay vẫn giữ màu xanh tùy

thuộc vào giống.

Phẩm chất quả không chỉ phụ thuộc vào thành phần các dinh dưỡng

trong nó mà còn tùy thuộc vào độ chặt của thịt quả, độ lớn của ruột và

hương vị.

Quả thuộc loại quả thịt, hình tròn, màu xanh khi chín chuyển sang vàng

tươi hoặc xanh có vân lưới nổi lên xung quanh quả, khi quả chín có hương

thơm ngọt.

Khối lượng quả dao động từ 0,3-2kg. Tùy vào điều kiện chăm sóc, quả

có vị ngọt mát, ruột vàng, phần thịt quả sát vỏ có màu xanh.

Quả chứa hạt màu trắng ngà, trung bình có từ 200-500 hạt/quả

(Escribano, & Lázaro, 2009).

2.2.3.Đặc điểm và giá trị dinh dưỡng của dưa lưới

2.2.2.1. Giá trị dinh dưỡng của dưa lưới

Các loại rau nói chung và dưa nói riêng là loại thực phẩm cần thiết

trong đời sống hàng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố quan

trọng đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu bệnh tật. Theo kết quả

nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu phần

ăn của người Việt Nam cần khoảng 2300-2500 calo năng lượng hàng ngày để

sống và hoạt động. Rau không chỉ đảm bảo cung cấp chỉ số calo trong khẩu

7

phần ăn cho con người mà còn cung cấp cho cơ thể các loại vitamin và các

nguyên tố đa lương, vi lượng không thể thiếu được cho sự sống của mỗi cơ

thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao lại dễ kiếm Tạ Thu Cúc, (2005) [2].

Cây dưa có giá trị dinh dưỡng khá cao. Tuy nhiên giá trị dinh dưỡng

của dưa lại phụ thuộc vào giống.

Dưa đó là một nguồn cung cấp tuyệt vời của beta-carotene, acid folic,

kali, vitamin C và chất xơ.

Phần cùi của dưa chứa đường, tinh bột, vitamin C, vitamin B,

carotene. Bên cạnh đó, dưa lưới rất giàu sắt, canxi, kali, natri, magiê. Vì

thế,dưa lưới rất có lợi cho người bị kiệt sức, thiếu máu, xơ vữa động

mạnh và các bệnh về tim.

Ngoài ra, dưa lưới còn là một phương thuốc lợi tiểu. Rưa lưới là nguồn

chứa chất chống oxi hóa dạng polyphenol, là chất có lợi cho sức khỏe trong

việc phòng chống bệnh ung thư và tăng cường hệ miễn dịnh. Các chất này

điều tiết sự tạo thành nitric oxit, một chất quan trọng đối với nội mạng và các

nguy cơ tim mạnh.

Rưa lưới là nguồn cung cấp vitamin C dồi rào. Trong rưa hàm lương

nước chiếm tới 90%. Trong rưa lưới còn có một số chất như: chất xơ (0.9g),

chất béo (0.19g), axit pantothenic (0.105g), vitamin E (0.05mg), vitamin K

(2.5mg)…

Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng trong 100g dưa lưới

Chất dinh dưỡng Khoáng (mg) Vitamin (mg)

Năng lượng 34 kcl Phospho 15 A 169

Đường 7,86g Magie 12 C 36,7

Carbohydrat 8,16g Canxi 9 B9 21

Protein 1,84g Sắt 0,21 K 2,5

Chất béo 0,19g Kẽm 0,18 B3 0,734

8

Không chỉ là một loại trái cây giải khát mùa hè, dưa lưới còn cung cấp

cho con người nhiều chất dinh dưỡng gồm nhiều năng lượng và đường, các

chất khoáng (P, Mg, Ca, Fe…) cùng nhiều loại vitamin bổ dưỡng (A, C, B9,

K…).

Theo các nhà nghiên cứu Pháp, trong dưa lưới có enzyme superoxyd

dismutase (SOD) giúp cải thiện những giấu hiệu stress về thể chất lẫn tinh

thần. SOD được xem như một enzyme mạnh hơn các vitamin chống oxy hóa

khác. Nó kích thích sản xuất kháng thể trong cơ thể, giảm tỷ lệ cholesterol

xấu, ngăn ngừa xơ cứng và giúp giảm cân. Beta caroten sẽ chuyển thành

vitamin A, có vai trò quan trọng đối với thị giác, sứu khỏe của da và

niêm mạc.

Dưa lưới rất giàu beta caroten có thể giảm nguy cơ ung thư thực quản,

thanh quản và phổi. Dưa lưới chưa nhiều hợp chất adenosine được sử dụng ở

bệnh nhân bị bệnh tim như một chất loãng máu và nó cũng là liều thuốc giảm

thiểu những cơn đau thắt ngực.

Theo Đông y dưa lưới có vị ngọt nhạt, tính hàn, hoạt chất có lợi cho

tràng vị, giải rượu, ngộ độc. Lưu ý, người bệnh cảm sốt hoặc mới chớm khỏi

bệnh, phụ nữ vừa sinh con trong tháng, tạng hàn thì kiêng dung dưa lưới.

Tuy nhiên, theo lời của bà Nhina Taranhenko – chủ nhiệm khoa nội

bệnh viện Kiev, cần phải biết sử dụng loại hoa quả này. Không nên ăn dưa

lưới như dưa hấu. đây không phải là loại đồ ăn nhẹ. Những người bị bệnh tiểu

đường, béo phì, bị viêm ruột mãn tính, các bệnh về gan và thận không nên ăn

dưa lưới. Bạn nên rửa dưa lưới trước khi cắt, bổ hay gọt tỉa vì bề mặt của dưa

lưới có thể chứa vi khuẩn có hại.

2.2.2.2. Ý nghĩa kinh tế của dưa lưới

9

Cây dưa là loại rau ăn quả có hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất

khẩu quan trọng của nhiều nước như Mỹ, Brazil, Israel……Giá trị sản xuất

1ha dưa gấp 2 – 3 lần so với 1ha lúa [1]. Tuy nhiên hiệu quả kinh tế trong sản

xuất dưa lưới còn phụ thuộc vào trình độ thâm canh của người dân, công nghệ

sản xuất, kinh nghiêm. Và chủng loại dưa. Ở Viện Nam cũng đã có mô hình

sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả đạt giá trị sản xuất 400 – 500 triệu

đồng/ha/năm, cao gấp 10 lần so với trồng lúa và các cây trồng khác. Nhìn

chung, cây dưa lưới có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong

năm do đó sản lượng trên đơn vị diện tích tăng. Đồng thời đây là lọa cây

trồng quan trọng trong kế hoạch chuyển dịch cơ cấu của nhiều địa phương bởi

kỹ thuật trồng dưa đơn giản, cho năng suất ca, có thị trường tiêu thụ khá lớn

và ổn định.

Năm 2015 Võ Văn Chung (xã Bình Thành, huyện Phụng Hiệp, tỉnh

Hậu Giang) đã trồng mô hình dưa lưới. Ông đầu tư hơn 600 triệu đồng trên

diện tích khoảng 2000 m2, năm đó vườn dưa lưới của gia đình ông thu về 130

triệu đồng/2 vụ tiền lãi. Do thời gian sinh trưởng ngắn, lại áp dụng kỹ thuất

chăm sóc công nghệ cao nên dưa lưới đạt năng suất cao, chất lượng tốt có thể

trồng 4 vụ/năm. Nhờ đó, hiện vườn dưa lưới của ông Chưng thu về khoảng

1,5 tỷ đồng (trong đó chi phí khoảng 30%) Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng,

(2012) [5].

Tại Hải Phòng, gia đình ông Đào Quang Trịnh ở thôn 1, xã Đông Sơn,

huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng cũng thành công với mô hình trồng dưa lưới

kiểu Israel. Ông trịnh đã đầu tư hàng trục tỷ đồng để biến 8.000 m2 đấ ruộng

thành vườn dưa lưới công nghệ cao.

10

Dưa trồng trong nhà kính khi thu hoạch đạt 1,5-2,2 kg/quả, có quả nặng

2,5kg, năng suất trung bình hơn 3 tấn/1000m2. Dưa bán lẻ trực tiếp cho người

tiêu dùng với giá 65.000 đồng/kg. Tính ra, mỗi năm gia đình thu lãi tiền tỷ,

gấp 100 lần trồng lúa.

Mô hình trồng dưa trong nhà lưới cải tiến đang mang lại hiệu quả cho

bà con nông dân ở nhiều địa phương. Áp dụng mô hinh này, bà con không cần

một hệ thống nhà kính, nhà lưới kiê ốc để trồng dưa, đồng thời lại rất cơ động

và hạn chế thấp nhất sâu, bệnh hại cây. Nhờ vậy, giúp người dân giảm chi phí,

tăng năng suất và hiệu quả kinh tế. Mỗi ha trồng khoảng 2,5- 3 vạn cây dưa.

Như vậy, chúng ta có thể thu hoạch xấp xỉ 60 tấn dưa. Với giá bán 15.000-

25.000/1 kg như hiện nay, 1ha dưa thu nhập tới vài trăm triệu. Trừ chi phí đầu

tư, nếu làm khéo thì ci khoảng 1,5-2 năm là người trồng có thể hoàn vốn cho

chi phí xây dựng nhà lưới. Hiện nay, mô hình trồng dưa chất lượng cao sạch

bệnh và an toàn thực phẩm đang là hướng phát triển mới, bền vững. Mô hình

này giúp đẩy mạnh sản xuất tiến tới nền nông nghiệp công nghệ cao, góp

phần nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

2.2.4. Ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh đến cây dưa lưới

Trong suốt thời gian sinh trưởng và phát triển, cây dưa chịu tác động

của nhiều yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, ánh sáng, nước, đất đai.

* Về nhiệt độ và nước

Nhiệt độ thích hợp 17-330C, phạm vi tối thích tương đối rộng cho nên

có thể gieo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét

(<150c). Do đó thời vụ gieo trồng cây này có thể kéo dài từ giữa mùa xuân tới

giữa mùa thu hằng năm. Nhưng thời vụ gieo trồng chính của nhiều nơi lại là

khoảng tháng 2-3 dương lịch và được thu quả khoảng tháng 5-6.

11

Độ ẩm đất thích hợp 75-80%. Dưa vân lưới ưa thời tiết mát mẻ, không

trồng được ở vụ có nền nhiệt độ cao, thời kỳ quả đậu được 15-20 ngày không

được tưới quá ẩm và không để đọng nước.

* Về ánh sáng

Cũng như các loại dưa khác, khi trời âm u ít ánh sáng lại có mưa phùn

thì cây con (2-3 lá thật) dễ bị mắc bệnh thối nhũn, lở cổ rễ. Cây dưa phát triển

kém trong điều kiện ánh sáng yếu, nhiệt độ cao, đặc biệt giảm tỷ lệ đậu quả,

phẩm chất giảm. Đất không thông thoáng, bị che lấp ánh sáng không nên

trồng dưa lưới.

* Đất đai và dinh dưỡng

Dưa ưa đất thịt nhẹ và cát pha nhất là đất phù sa, đất cát pha và thịt nhẹ

vừa thoát nước tốt, giữ được dinh dưỡng vừa điều hòa được nhiệt độ đất, thúc

đẩy quá trình phát dục giúp dưa nhanh có quả, màu sắc đẹp và chất lượng

ngon. Đất rồng dưa lưới cần chọn đất chân cao, đất tốt, đất thịt nhẹ hay cát

pha. Đất xấu, đất cát cần tăng thêm phân bón lót và tăng thêm phần bón thúc.

Đất sét, đất thịt nên xới xáo nhiều hơn và bón tăng phân hữu cơ. Đất cần luôn

ẩm, song lại phải thật thoát nước. Sau mỗi trận mưa rào, nước cần được tháo

bỏ nhanh.

Dưa lưới không cần luân canh triệt để như dưa hấu nhưng trồng liên tục

trên một mảnh đất cũng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng vì thiếu hụt

các chất dinh dưỡng cần thiết và bị phá hoại bởi mầm mống sâu bệnh còn lại

trong đất, tàn dư thực vật vụ trước.

12

2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu dưa lưới trên thế giới và Việt Nam

2.3.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu trên thế giới

Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa lưới trên thế giới.

Châu lục Năm

Diện tích (nghìn/ha) 82.12 Năng suất (tạ/ha) 229.66 Sản lượng (triệu tấn) 1.89 2016

68 Châu Phi 2017 230.73 1.57

66.6 2018 227.5 1.51

151.83 2016 239.00 3.63

157.7 Châu Mỹ 2017 227.86 3.59

160.35 2018 232.36 3.73

746.97 2016 252.59 18.87

726.33 Châu Á 2017 265.75 19.30

724.08 2018 275.65 19.96

92.66 2016 209.03 1.94

90.13 Châu Âu 2017 209.46 1.89

88.16 2018 217.79 1.91

6.50 2016 376.08 0.24

8.77 Châu Đại Dương 2017 305.81 0.27

8.11 2018 283.02 0.23

(Nguồn: FAOSTAT, 2020)

Qua bảng 2.3 ta thấy:

*Châu Phi:

Diện tích sản xuất của châu Phi trong 3 năm 2016, 2017, 2018 giảm

dần qua các năm. Năm 2016 có diện tích lớn nhất là 82,12 nghìn ha. Qua năm

2017 diện tích giảm còn 68,0 nghìn ha năm 2018 lại giảm 15,52 nghìn ha

xuống còn 66,6 nghìn ha.

13

Tuy rằng năm 2016 có diện tích lớn nhất nhưng năng suất chỉ đạt được

229,66 tạ/ha thấp hơn năm 2017 1,07 tạ.

Tuy năng suất của 2016 thấp hơn 2017 nhưng qua sản lượng thì năm

2016 có sản lượng cao nhất là 1,89 triệu tấn. Năm 2018 có sản lượng là 1,57

triệu tấn thấp hơn năm 2016 0,32 triệu tấn.

*Châu Mỹ:

Qua châu Mỹ thì diện tích qua các năm có xu hướng tăng dần. Năm

2016 có diện tích là 151,83 nghìn ha nhưng tới 2018 diện tích tăng lên là

160,35 nghìn ha.

Tuy nhiên năm 2016 có diện tích thấp nhất lại cho năng suất cao nhất là

239,0 tạ/ha. Năm 2017 tuy rằng diện tích cao hơn 2016 nhưng sản lương lại

thấp hơn chỉ đạt được 227,86 tạ/ha. Cùng với đó sản lượng năm 2017 cũng bị

giảm. Năm 2016 có sản lượng là 3,63 triệu tấn thấp hơn 2018 0,1 triệu tấn.

*Châu Á:

Qua châu Á lại giống với châu Phi diện tích qua các năm cũng giảm

dần từ 746,97 nghìn ha xuống còn 724,05 nghìn ha. Tuy nhiên, năng suất lại

có xu hướng tăng năm 2016 đạt được 252,59 tạ/ha thì sang năm 2018 sản

lượng đạt 275,65 tạ/ha tăng 23,06 tạ/ha so với năm 2016. Năm 2017 cũng

tăng 13,16 tạ/ha so với năm 2016. Sản lượng thì lại có xu hướng tăng từ 18,87

đến 19,96 triệu tấn.

*Châu Âu:

Diện tích sản xuất dưa lưới ở châu Âu có xu hướng giảm dần từ 92,66

nghìn ha xuống còn 88,16 nghìn ha. Tuy nhiên diện tích năm 2017 cao hơn

năm 2018 nhưng năng suất của năm 2018 cao hơn năm 2017 8,33 tạ/ha.

Tuy năng suất năm 2018 cao hơn 2016 nhưng sản lượng của năm 2016

lại cao nhất là 1,94 triệu tấn, năm 2017 là 1,89 triệu tấn, năm 2018 là 1,91

triệu tấn.

14

*Châu Đại Dương:

Châu Đại Dương là châu có diện tích trồng dưa, năng suất, sản lượng

thấp nhất trong các châu.Về diện tích tăng ở năm 2017 là 8767 nghìn ha thì

sang năm 2018 diện tích lại giảm đi còn 8110 nghìn ha. Tuy diện tích là vậy

nhưng qua năng suất thì năm 2016 cho năng suất cao nhất là 376,08 tạ/ha,

năm 2017 giảm xuống còn 305/81 tạ/ha, năm 2018 có năng suất thấp nhất là

283,02 tạ/ha.

Mặc dù năng suất 2016 cao nhất nhưng lai cho sảng lượng thấp hơn

năm 2017 0,03 triệu tấn.Năm 2018 có sản lượng là 0,23 triệu tấn thấp ơn năm

2016 0,01 triệu tấn.

Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều những thành tựu của các nhà

khoa học về việc nghiên cứu, chọn tạo ra những giống dưa lưới thích hợp với

từng vùng sinh thái, từng mùa vụ, tung mục đích sử dụng khác nhau. Với

nhiều con đường khác nhau như lai tạo, chọn lọc hợp tử, gây đột biến nhân

tạo…bước đầu tạo ra những kết quả khả quan, Brown J. R. and G. E. Smith,

(2006)[8].

Đặc biệt bằng công nghệ gen, các nhà khoa học Pháp và Tây Ban Nha

đã hoàn thành bản đồ một phần của các phân đoạn của chuỗi DNA dưa, DNA

được chiết xuất từ mô lá thu 21 ngày sau khi trồng. Các nhà nghiên cứu Texas

kết nối những phân đoạn với những phát hiện mới trong nghiên cứu của họ để

hoàn thành toàn bộ bản đồ hệ gen của dưa. Bản đồ di truyền sẽ rất hữu ích cho

các nghiên cứu trong tương lai trong việc xác định vị ngọt trái cây, chất

lượng, kích cỡ, hình dạng và sức đề kháng với bệnh tật, vaas.org.vn [17].

Một số giống được tạo ra như:

+ Các loại dưa Ananas (hay còn gọi là dưa Trung Đông) là hình bầu

dục, thịt trắng thơm, vị rất ngọt. Trọng lượng trung bình là 3-4 kg/ quả.

15

+ Dưa đỏ Athena là dưa đỏ Đông Hoa Kỳ, là giống chín sớm, hình bầu

dục, màu vàng cam, vỏ dày, thịt màu vàng cam. Da có lưới thô, khối lượng

trung bình là 5-6kg/ quả.

+ Các loại dưa Canary (hay còn là Tây Ban Nha, Juan Canary, Jaue des

Canaries và San Juan dưa chim hoàng yến), có vỏ màu vàng sáng và hình

khuôn thuôn dài, thịt màu trắng nhạt, hương vị thơm nhẹ.

+ Các loại dưa Casaba có hình dạng hình bầu dục với một đầu nhọn, vỏ

quả màu vàng nhăn nheo. Cân nặng 4-7kg, thịt gần như trắng, vị rất ngọt.

+ Các loại dưa Charentais (hay còn gọi là Pháp Charentais) nhận dạng

bởi vỏ mịn, màu xám hoặc màu xám xanh và thịt màu cam.

+ Các loại dưa Crenshaw là giống có hình dạng thuôn hơi dài, trọng

lượng ít nhất là 5kg. Vỏ xanh hơi nhăn, chín màu vàng, bên trong thịt màu

hồng nhạt. Nó có một vị hơi cay.

2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở nước ta trong những năm gần đây công tác nghiên cứu và chọn tạo

giống dưa đang được quan tâm và đạt được những thành công đáng kể. Các

nhà khoa học đã chọn tạo ra nhiều dòng, giống dưa thích ứng với điều kiện tự

nhiên của nước ta, chúng có khả năng cho năng suất cao, phẩm chất tốt.

Đặc biệt là nghiên cứu và chọn tạo những giống dưa vụ Xuân hè. Đây

là hướng đi đúng hướng để chọn tạo giống dưa thích hợp, tạo ra lượng sản

phẩm lớn để cung cấp cho thị trường đang trong thời kỳ khan hiếm.

Hiện nay, dưa lưới được trồng bằng nhiều biện pháp khác nhau như:

Trồng dưa bằng biện pháp thủy canh, cải tiến quy trình trồng dưa ngoài đồng,

trong nha có mái che, nhập nội giống có năng suất cao…Tuy nhiên cho đến

nay chưa có giống dưa nuôi cây mô hay chuyên gen được đưa ra đánh giá ở

trên diện rộng ngoài đồng ruộng. Công tác nghiên cứu về dưa được đưa thực

hiện chủ yếu trên các lĩnh vực:

16

- Khảo nghiệm những giống dưa có phẩm chất tốt, phù hợp với khí hậu

nhiệt đới của nước ta.

- Thu thập, nhập nội nguồn gen các giống dưa tạo cơ sở cho lai tạo và

nghiên cứu.

- Tạo nguồn vật liệu bằng lai tạo và xử lý đột biến bằng các tác nhân

hóa học.

- Chọn tạo các giống dưa cho chế biến và sản xuất trái vụ.

- Bước đầu nghiên cứu rau sạch (hàm lượng nitrat, dư lượng thuốc hóa

học BVTV, hàm lượng kim loại nặng và VSV dưới ngưỡng cho phép).

- Tập trung việc phát triển các giống dưa tốt về sản lượng, chuyển giao

công nghệ sản xuất dưa cho nông dân.

Năm 2012, nhóm các nhà khoa học của Viện cây lương thực và cây

thực phẩm (Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam) vừa thực hiện thành công

phương pháp chọn lọc cá thể đồng dạng từ các mẫu giống dưa nhập nội năm

1997, để tạo thành giống dưa bở vàng số 1. Theo các nhà khoa học, giống dưa

này rất thích hợp trồng trong cơ cấu cây rau vụ Xuân hè, vụ hè (gieo hạt từ

ngày 20/3 đến ngày 5/5) ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Hiện giống đã được

Bộ NNPTNT công nhận tạm thời.

2.4. Tình hình nghiên cứu về giá thể trồng rau

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Ở các nước đang phát triển, hỗn hợp đặc biệt gồm đá châu, than mùn,

cát khô có sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay thế đất.

Các trang trại thâm canh chủ yếu ở các nước đang phát triển thiên về nhập

khẩu những hỗn hợp không phải là đất này, không có khả năng khai thác và

sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương. Thực tế, môi trường nhiệt đới có rất

nhiều vật liệu có thể sử dụng pha chế hỗn hợp bầu trong vườn ươm.

17

- Masstalerz (1997)[14] cho biết ở mỹ đưa ra công thức phối trộn (tính

theo thể tích) thành phần phối trộn hỗn hợp bầu bao gồm mùn sét, mùn cát sét

và mùn cát tỷ lệ 1:2:2; 1:1:1 hay 1:2:0 đều cho hiệu quả. Cho thêm 5,5-7,7g

bột đá vôi và 7,7-9,6 supe photphat cho một đơn vị thể tích.

- Theo Lawtence; Newell (1950) [12] cho biết anh sử dụng đất mùn + than

mùn + cát thô (tính theo thể tích) có tỷ lệ 2:1:1 để gieo hạt, để trồng cây là 7:3:2.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam giá thể như sơ dừa, trấu hun, mùn cưa, cát, sỏi vụn, đất

nung xốp, đá trân châu, đá bọt,…đang rất được ưa chuộng. Có thể dùng đơn

lẻ hoặc trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại.

Theo Trần Thu Hà và cộng sự, (2010)[4] cứ 10kg giá thể gieo hạt ra

trộn thêm 0,5kg supe lân để xúc tác quá trình và sinh trưởng của rễ.

Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Hà Nội (2003)[7] qua

nghiên cứu bước đầu đã đưa ra 4 công thức phối trộn giá thể cho 4 loại cây

trồng như sau: Cây hồng Đà Lạt: Than bùn 76,5% + bèo dâu 13,5% + 10%

đất; Cây cảnh: Than bùn 45% + 22,5% trấu + 22,5% bèo dâu + 10% đất; Ớt:

Than bùn 67,5% + 22,5% trấu hun + 10% đất.

2.4.3.Giới thiệu một số nguyên liệu giá thể

2.4.3.1. Xơ dừa

Xơ dừa chính là thành phần được lấy ra từ vỏ của trái dừa được xé ra.

Ngoài việc là nguyên liệu chính trong việc dệt thảm xơ dừa thì nó còn có

nhiều tác dụng khác như: Chống sói mòn, phủ lên bề mặt chống nóng, tăng độ

ẩm khi trộn xơ dừa với đất, tạo điều kiện cho đất tơi xốp, kích thích sự phát

triển của rễ.

Đối với nông nghiệp, xơ dừa được ứng dụng rộng rãi trong việc che

chắn, che phủ bề mặt khi thời tiết nóng bức cho cây trồng. Bởi nhiệt độ và

18

ánh sáng khi phản chiếu trực tiếp dưới đất sẽ làm ảnh hưởng lớn đến cây

trồng cũng như rạn nứt đất và làm sói mòn.

Xơ dừa có rất nhiều tác dụng đối với đời sống con người được ứng

dụng nhiều trong sản xuất. Ngoài ra, xơ dừa khi trộn với các chất hữu cơ cũng

như với đất là liều chất ủ cho độ ẩm rất tốt và hiệu quả. Hỗn hợp này có tác

dụng giữ được độ ẩm, là điều kiện tiếp xúc làm cho đất thêm tơi xốp. Tuy

nhiên xơ dừa có tác dụng tốt nhưng trong xơ dừa vẫn chứa nhiều chất chát

chất này nếu chúng ta không ủ kỹ xơ dừa thì khi sử dụng sẽ làm ảnh hưởng

rất lớn đến cây trồng, đặc biệt là đối với bộ rễ của cây. Làm ảnh hưởng đến sự

phát triển rễ của cây.

Ngoài ra, hợp chất xơ dừa có thể sử dụng làm giá thể hoặc có thể gieo

hạt ở trong giai đoạn cây nhỏ. Chính hỗn hợp này là bước đệm đầu tiên để

giúp cho cây con phát triển cực kì nhanh chóng. Hơn nữa, xơ dừa chính là

nguyên liệu dễ mua, có độ nhẹ và độ bền chắc dai nhất định nên nó có thể

dùng làm áo chống đạn, baokhuyennong.com [18].

2.4.3.2. Trấu hun (tro trấu)

Trấu hun được hình thành từ vỏ trấu, là một phần vỏ cứng bên ngoài

hạt gạo. Ngoài việc vỏ trấu bảo vệ những hạt gạo trong mùa sinh trưởng, vỏ

trấu còn có thể làm vật liệu xây dựng phân bón, vật liệu cách nhiệt trong xây

dựng hay cũng có thể dùng để làm nhiên liệu đốt cháy.

Vỏ trấu được hun sử dụng làm phân bón và để lót chuồng trại rất hiệu

quả cho các nhà nông chăn nuôi trồng trọt, với độ hút nước cao 7-14 lít/kg

mụn dừa luôn giữ cho chuồng trại sạch sẽ khô thoáng. Khi phối hợp với phân

gia súc vỏ trấu hun tạo ra một loại phân bón rất tốt cho cây. Đặc biết là cây

trồng rau, nó giúp cải tạo đất làm đất tơi xốp thông thoáng, tăng độ phì nhiêu

cho đất, kích thích bộ rễ phát triển sâu rộng.

19

2.5. Tình hình nghiên cứu về dinh dưỡng đối với cây dưa lưới

Cuối thập niên 80, đặc biệt sau năm 1988 khi nước ta có chính sách đổi

mới đến nay, nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân càng được cải

thiện, khoa học nông nghiệp thêm những bước đi mới. Ngoài phương hướng

nghiên cứu làm tăng năng suất cây trồng, vấn đề chất lượng nông sản và bảo

vệ môi trường được chú trọng.

Tiến tới một nền nông nghiệp hữu cơ là mục tiêu của sản xuất nông

nghiệp sạch bền vững, thân thiện với môi trường ở nước ta. Sản suất nông

nghiệp hữu cơ là nền sản xuất sử dụng các loại vật chất hữu cơ làm đầu vào để

tạo ra các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ chất lượng cao, đó là: Phân bón hữu cơ,

thuốc bảo vệ cây trồng, vật nuôi, chế phẩm chống ô nhiễm môi trường trong sản

xuất nông nghiệp là hữu cơ. Môi trường trồng trọt, chăn nuôi, nguồn nước sử

dụng sạch không bị ô nhiễm. Trong tương lai xung quanh chúng ta là sản phẩm

nông nghiệp hữu cơ. Chúng ta sẽ sống và làm việc trong một thế giới hữu cơ,

chất lượng cuộc sống được nâng lên. Sống lâu, sống khỏe, sống lành mạnh, đó

chính là mục đích cuộc sống con người hướng tới.

Mỗi năm nông dân Việt Nam sử dụng khoảng 5 triệu tấn phân bón vô

cơ quy chuẩn, không phân hữu cơ và các phân khác do các cơ sở tư nhân và

công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn sản xuất, cung ứng, Quyết định 99/2009/QĐ-

BNN [15]. Hiện nay ngành sản xuất phân bón hóa học mới đáp ứng được

45% nhu cầu nông nghiệp, còn lại phải nhập khẩu hoàn toàn như toàn bộ phân

đạm ure, kali, phân NPK,… Do phải nhập khẩu hoàn toàn nên tiêu thụ phân

hóa học ở nước ta bị phụ thuộc vào thị trường nước ngoài.

Vai trò của dinh dưỡng cây trồng trong việc tăng năng suất, phẩm chất

cây trồng và tăng độ phì của đất đã được xác nhận.Song việc bón phân vô cơ

về lâu dài làm chua đất (pH cao), tỷ lệ mùn giảm, đất chai cứng, gây ô nhiễm

môi trường, dẫn đến năng suất và chất lượng nông sản giảm, nông sản thường

20

tích tụ nhiều độc tố gây hại đến sức khỏe con người. Vì vậy, bón phân vô cơ

không phải là phương án tối ưu khi sản xuất về lâu dài, Bộ Nông Nghiệp Và

Phát Triển Nông Thôn, (1998) [1].

Nghiên cứu về phân bón hữu cơ: Với nền sản xuất nông nghiệp hiện đại,

người sản xuất dần chuyển sang sử dụng phân bón hữu cơ. Bởi vì phân hữu cơ

tạo ra sản phẩm nông nghiệp có chất lượng cao, an toàn cho người tiêu dùng.

Thành phần dinh dưỡng trong rau quả cao, phân hữu cơ còn làm tăng độ tơi

xốp cho đất, làm cho đất không bị chai cứng và bạc màu. Hiện nay các loại

phân hữu cơ (phân bón sinh học) và chế phẩm sinh học như các loại phân

chuồng, phân ủ, phân xanh, phân vi sinh được khuyến khích sử dụng và phổ

biến gần như rộng khắp. Bón phân hữu cơ có tác dụng cải thiện tính chất lý,

hóa sinh của đất rõ rệt và trong điều kiện đất nhiệt đới của nước ta. Điều đáng

chú ý hơn hết là việc tăng thêm dung tích hấp thu cho đất, nhờ đó mà tăng khả

năng hấp thu và dự trữ dinh dưỡng cho cây, Nguyễn Xuân Đính, (2003) [3].

Cũng như các loại cây trồng khác, cây dưa lưới cần ít nhất 12 nguyên tố

dinh dưỡng đó là đạm, lân, kali, lưu huỳnh, magie, bo, mangan, đồng, kẽm,

molipden (Goyal et all, 1979). Trong các nguyên tố đa lượng, dưa lưới cần

nhiều lân hơn cả, lân giúp kích thích quá trình đẻ nhánh, nảy chồi, thúc đẩy

cây ra hoa kết quả sớm, nhiều và hạn chế hiện tượng thừa đạm.

Nền nông nghiệp ở các nước nhiệt đới nói chung và Việt Nam nói riêng,

không thể chấp nhập được nguyên lí tuyệt đối không sử dụng phân vô cơ và

thuốc trừ sâu hóa học đặc biệt trong điều kiện chúng ta ngày càng trồng nhều

giống cây trồng có năng suất cao. Định hướng phát triển nông nghiệp bền vững

đang đặt ra yêu cầu sử dụng phân bón hợp lí và phù hợp với điều kiện thực tế.

Vì vậy, phân bón hữu cơ sinh học sẽ là lựa chọn đúng đắn cho chúng tôi

về thí nghiệm này. Sử dụng phân bón hữu cơ sẽ tránh tình trạng ô nhiễm môi

trường, chai đất giúp cho cây trồng tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu

 Đối tượng cây trồng

- Giống dưa lưới Hanuri Hàn Quốc

- Được nhập từ Hàn Quốc

 Vật liệu nghiên cứu

- Trấu hun: Vỏ trấu đem hun không hoàn toàn khoảng 70%, có tính

thoát nước, thông thoáng, nhẹ, xốp, không ảnh hưởng đến độ Ph. Trấu được

hun bằng lò đốt trấu yếm khí, nhiết độ cao và đảo đều để có được hiệu quả tốt

nhất khi sử dụng.

- Xơ dừa: Bổ sung chế phẩm thuốc trừ bệnh sinh học Trico-ĐHCT 108

bào tử/g, pha 500g với 500 lít nước tưới đều và ủ trong 30 ngày. Dùng bạt che

phủ kín lên xơ dừa để giữ nhiệt độ và cho hiệu quả tốt nhất.

- Phân hữu cơ sinh học Nông Lâm HDT-01: Chất hữu cơ 38%, đạm

tổng số 2%; lân hữu hiệu 2%; kali hữu hiệu 2%. Độ ẩm 2%; kali hữu hiệu 2%.

Độ ẩm 30%; tỷ lệ C/N 12; pH: 5. Đặc biệt bổ sung thêm chất cải tạo đất Sea-

chuyên gia cho đất màu mở.

- Gía thể trồng cây hữu cơ HDT-01: Phân hữu cơ, đất thịt, đất phù sa,

than hoạt tính, các thành phần trung vi lượng khác, đặc biệt bổ sung thêm chất

cải tạo đất (sea).

- Phân NPK 20-20-25+ TE: Thành phần (Đạm tổng số 20%; lân hữu

hiệu 20%; Kali hữu hiệu 25%; Zn 50pmm; độ ẩm ≤ 2.5%.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

 Địa điểm nghiên cứu: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

 Thời gian nghiên cứu: 1/2020 đến 7/2020

22

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Ảnh hưởng của một số loại giá thể tới khả năng sinh trưởng của cây

dưa lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Ảnh hưởng của một số loại giá thể tới năng suất chất lượng của dưa

lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

- Ảnh hưởng của một số loại giá thể tới tình hình sâu bệnh hại của dưa

lưới tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.4.1. Bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD), gồm

4 công thức và 3 lần nhắc lại. Mỗi công thức bao gồm 30 bầu, mỗi lần

nhắc lại 10 bầu.

Công thức thí nghiệm

- CT1: 1/3 Xơ dừa + 1/3 Trấu hun + 1/3 phân hữu cơ HDT-01

- CT2: 1/3 Xơ dừa + 1/3 giá thể HDT-01 + 1/3 phân hữu cơ HDT-01

- CT3: 1/3 Xơ dừa + 2/3 phân hữu cơ HDT-01

- CT4: 100% Xơ dừa (đ/c). Đối với CT4,tiến hành xử dụng phân bón

NPK 20-20-25.

+ Cách pha: Pha 100g NPK(20-20-25) + 20 lít nước, sau khi dung dịch

được hòa tan hòa tan hoàn toàn mới được tưới cho cây dưa lưới.

- Sơ đồ thí nghiệm

Dải bảo vệ

NL1 NL2 NL3

CT1 CT4 CT2

Dải bảo vệ CT2 CT3 Dải bảo vệ CT4

CT1 CT3 CT2

CT3 CT4 CT1

23

Dải bảo vệ

3.4.2. Các phương pháp thí nghiệm

*Thời vụ gieo trồng:

- Gieo ngày 14/3/2020; trồng ngày 25/3/2020

Hạt giống ngâm trong nước ấm 4 giờ sau đó ủ 24 giờ, khi hạt nảy mầm

thì đem gieo. Gieo ươm trong khay với giá thể:

Sau khi gieo từ 10 ngày, khi cây có 2 lá thật thì có thể đem trồng.

Đất trồng: Thí nghiệm được bố trí tại Thái Nguyên. Cây được trồng

trong túi bầu 28*30cm. Giá thể được làm tơi xốp, sạch bệnh, rồi trộn với nhau

theo tỷ lệ công thức thí nghiệm sau đó đóng vào túi bầu.

Bấm ngọn và tỉa hoa: sau 15 ngày kể từ khi hạt nảy nầm tiến hành bấm

ngọn các mầm phát sinh từ nách lá, chỉ để một ngọn duy nhất làm thân chính.

Tiến hành bấm ngọn 3-4 lần mỗi lần cách nhau 7 ngày. Phương pháp này giúp

cây tập trung dinh dưỡng nuôi thân và hoa.

Thường xuyên kiểm tra sâu bệnh hại để phòng trừ kịp thời.

Thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho đến khi vỏ quả xuất hiện vân lưới

(sau khi đậu quả khoảng 20 ngày) phải giữ cho mặt đất khô ráo để tránh quả

bị nứt hoặc bị thối. Trong thời gian quả chin cũng phải giữ cho đất khô ráo

quả mới đạt được chất lượng tốt.

Tỉa nhánh, tỉa quả: Chỉ bấm ngọn khi thân chính cây dưa được 22-25 lá.

Các nhánh ra từ thứ 1 đến lá thứ 8 bấm tỉa, từ lá thứ 9-12 mới để nhánh ra quả.

Trên một cây chỉ để tối đa 2 quả tốt nhất là 1 quả để đảm bảo về chất lượng dưa,

sau khi tuyển được quả to tròn, không sâu bệnh thì ta có thể tỉa đi quả bé hơn mà

cùng ở 1 dây và tỉa hết nhánh còn lại để tập trung dinh dưỡng nuôi trái.

3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi

* Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn (ngày)

- Thời gian từ gieo đến mọc mầm (ngày): Tính từ khi gieo đến khi có

24

50% số cây trên ô mọc đủ 2 lá mầm.

- Thời gian từ mọc mầm đến: Thu hoạch hoàn toàn, ra hoa cái đầu, thu

quả đợt đầu, thu quả rộ, thu quả đợt cuối (ngày).

* Các chỉ tiêu:

- Chiều cao cây (cm): đo phần thân chính từ cổ rễ đến ngọn cây của 10

cây mẫu liên tục/1 lần nhắc lại/giống, lấy cố định cây theo dõi trừ cây đầu luống.

-Tỷ lệ đậu quả: đếm số quả đậu trên tổng số hoa của 10 cây ngẫu

nhiên/1 lần nhắc lại/giống vào thời kỳ kết thúc đậu quả. Tính tỷ lệ = tổng số

quả đậu/tổng số hoa trên cây x 100.

* Khả năng ra hoa, đậu quả

- Tổng số hoa cái, hoa đực (theo dõi 10 cây/công thức/nhắc lại)

- Xác định tỉ lệ hoa đực, hoa cái và tỉ lệ đậu quả trên cây

+ Tỉ lệ đậu quả (%) = Tổng số quả đậu/ Tổng số hoa cái x 100

* Tỉa nhánh, thu phấn bổ sung và tỉa quả

Chỉ bấm ngọn thân chính khi cây dưa được 22-25 lá. Các nhánh ra từ lá

thứ 1 đến lá thứ 8 bấm tỉa, từ lá 9-12 mới để nhánh ra quả. Trong điều kiện

nhà màng ít có gió và côn trùng (ong) nên việc tự thụ phấn của cây dưa rất

khó, vậy nên việc thụ phấn bổ sung cho cây là cực kì quan trọng, giúp tăng tỷ

lệ đậu quả cao cho dưa lưới. Trên mỗi cây dưa chỉ để tối đa 3-4 quả, tốt nhất

là để 1 quả để đảm bảo chất lượng dưa, sau khi tuyển được quả to tròn, không

bị sâu bệnh thì ta có thể tỉa đi quả bé hơn mà ở cùng 1 cây và tỉa hết những

nhánh còn lại để nuôi trái.

* Thời kì sau trồng

- Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển:

+ Thời gian sinh trưởng: Từ khi gieo đến khi kết thúc thu hoạch.

+ Ngày ra tua: Là ngày có 50% số cây/ ô xuất hiện tua.

+ Ngày ra hoa: Ngày có 50% số cây trên 1 ô có hoa đầu.

25

+ Ngày thu quả đợt 1: Ngày có 50% cây trên 1 ô có quả chín để thu

hhhoạchhoạch.

+ Ngày kết thúc thu hoạch: Ngày đã thu hoạch hết quả thương phẩm.

* Các chỉ tiêu sinh trưởng: Tiến hành đo 10 cây/ lần nhắc lại, 7 ngày đo

1 lần gồm các chỉ tiêu sau:

- Động thái tăng trưởng chiều cao cây và chiều cao cuối cùng (cm): Đo

từ cổ rễ đến đỉnh sinh trưởng.

- Động thái ra lá và số lá trên thân chính: Đếm số lá thật từ gốc đến

đỉnh sinh trưởng có lá nhỏ nhất từ 2cm trở lên.

* Chỉ tiêu về năng suất

- Số quả trên cây.

- Khối lượng trung bình quả: Cân tổng số quả thu trên 5 cây mẫu, tính

trung bình

- Năng suất thực thu (tấn/ha) = năng suất cá thể × mật độ trồng/ha

*Các chỉ tiêu về hình thái, kích thước quả

- Đo đếm các chỉ tiêu quả sau thu hoạch khi quả chín không quá 3 ngày

sau thu hoạch.

- Chiều cao quả (cm): Đo mặt cắt dọc từ đáy quả đến đỉnh quả của 5

quả/ô.

- Đường kính quả (cm): Đo đường kính mặt cắt ngang phần lớn nhất

của quả khi quả chín, đo trên 5 quả ngẫu nhiên/ô.

- Màu sắc quả: Quan sát khi quả chín.

- Độ brix: Đo trên máy Refractometer (chiết quang kế).

- Nitrat: Đo bằng máy đo nitrat green test.

- Nếm thử độ giòn. Thang điểm như sau

+ Chỉ tiêu về độ giòn

- < 6 điểm: không giòn

26

- Từ 7-8 điểm: giòn

- > 9 điểm: rất giòn

* Theo dõi tình hình sâu bệnh

Tình hình sâu bệnh hại được đánh giá bằng mức độ nhiễm sâu bệnh và

một số bệnh phát sinh trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.

Theo dõi thành phần các đối tượng sâu bệnh gây hại: 10 ngày 1 lần,

quan sát toàn bộ thân cây để phát hiện các loài sâu, bệnh hại. Thu

Tình hình bệnh hại:

Phân loại cấp bệnh:

Cấp 1: ≤5% diện tích lá bị bệnh

Cấp 2: 5 – 10% diện tích lá bị bệnh

Cấp 3: 11 – 15% diện tích lá bị bệnh

Cấp 4: 16 – 20% diện tích lá bị bệnh

Cấp 5: >20% diện tích lá bị bệnh

Tình hình sâu bệnh hại được đánh giá theo các cấp bệnh mức độ nhiễm

sâu bệnh.

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Dùng phần mềm excel SAS 9.1 để xử lý số liệu.

27

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến sinh trưởng giống dưa lưới tại

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

4.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến thời gian sinh trưởng của giống dưa lưới

Các giai đoạn sinh ưởng và phát triển của cây dưa lưới ngoài sản xuất

dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của các giống và điều kiện

ngoại cảnh tác động lên từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của chúng.

Sinh trưởng và phát triển là hai mặt của quá trình biến đổi chất và

lượng diễn ra liên tục đồng thời có mối quan hệ khăng khít với nhau trong

suốt đời sống của cây. Sinh trưởng là tiền đề cho quá trình phát triển của cây

sau này và ngược lại phát triển để tạo ra các chất mới thúc đẩy quá trình sinh

trưởng của cây trồng.

Quan sát các đặc điểm qua các giai đoạn phát triển của cây giúp ta chủ

động tác động các biện pháp kĩ thuật, điều khiển quá trình sinh trưởng, phát

triển của cây theo hướng có lợi đồng thời hạn chế được những ảnh hưởng của

điều kiện bất thuận. Ngoài ra nắm được thời gian sinh trưởng và phát triển của

giống nhằm giúp ta xác định được thời điểm thu hoạch thích hợp, qua đó giải

quyết tốt khâu thu hoạch và sau thu hoạch. Qua đó cũng xây dựng được một

cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm nâng cao được hệ số sử dụng đất. Mặt khác ta

có thể điều chỉnh được thời gian trồng (có thể trồng sớm hoặc muộn hơn)để

tăng thu thêm lợi nhuận vì khi vào chính vụ giá dưa thường thấp hơn.

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây dưa ngoài sản xuất dài

hay ngắn phụ thuộc vào đặc tính sinh vật học của các giống và điều kiện

ngoại cảnh tác động lên từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển của chúng. Kết

quả theo dõi được thể hiện qua bảng:

28

Bảng 4.1 Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng của dưa lưới

Thời gian từ mọc mầm đến ……(ngày) Giai đoạn

Ra hoa Ra hoa Thu quả Kết thúc Tua cuốn Công thức đực cái đợt 1 thu quả

CT1 20 32 37 78 86

CT2 19 31 38 77 87

CT3 17 32 36 75 85

CT4(đ/c) 22 34 39 80 89

4.1.1.1. Thời gian từ mọc mầm đến ra tua cuốn

Tua cuốn đóng vai trò quan trọng đối với dưa trồng giàn. Tua cuốn

giúp cây bám chặt vào giàn, giúp cây không bị đổ gãy. Thời gian ra tua đóng

vai trò quan trọng đối với cây dưa lưới, biết được thời gian ra tua của cây dưa

để xác định thời gian làm giàn cho dưa.

Qua bảng 4.1 ta thấy cây dưa ở các công thức có thời gian ra tua dao

động trong khoảng 17 đến 22 ngày. Các công thức thí nghiệm có thời gian từ

mọc mầm đến ra tua ngắn hơn công thức đối chứng. Trong đó, công thức 3 có

thời gian ra tua ngắn nhất là 17 ngày. Công thức 1 và công thức 2 ra ngắn hơn

công thức đối chứng từ 2 đến 3 ngày.

4.1.1.2. Thời gian từ mọc mầm đến ra hoa đực và hoa cái

Sự ra hoa là điều kiện tiên quyết hình thành quả. Đây là giai đoạn cây

dưa lưới bước vào thời kỳ sinh trưởng sinh thực. Dưa ra hoa sớm hay muộn

ngoài yếu tố giống ra còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Vì vậy việc

điều khiển cho ra hoa sớm và tập trung có ý nghĩa lớn cho việc thụ phấn, tăng

năng suất và hiệu quả kinh tế về sau. Hoa, quả ra sớm thu hoạch sớm sẽ cho

giá thành cao hơn so với thu hoạch trong chính vụ.

29

Qua bảng 4.1 ta thấy:

Sau mọc mầm được khoảng 31 đến 34 ngày thì cây bắt đầu nở hoa đực.

Thời gian từ mọc mầm đến ra hoa giữa các công thức khác nhau không đáng

kể, chênh lệch từ 1-3 ngày. Công thức 2 ra hoa đực sớm nhất là 31 ngày sau

mọc mầm sớm hơn công thức đối chứng 3 ngày sau đó là công thức 3 và công

thức 1 ra hoa đực sớm hơn 2 ngày so với công thức đối chứng.

Sau khi ra hoa đực thì khoảng 5 đến 7 ngày sau cây dưa bắt đầu ra hoa

cái, trong đó có công thức 3 ra hoa cái sớm hơn 4 ngày so với công thức đối

chứng. Công thức 1 có thời gian ra hoa là 37 ngày sớm hơn công thức đối

chứng 2 ngày.

Như vậy, các loại giá thể ảnh hưởng ít tới thời gian ra hoa của giống

dưa lưới.

4.1.1.3. Thời gian từ mọc mầm đến khi thu quả đầu

Xác định thời gian chín của quả dưa lưới để thu cho đúng thời điểm, là

yếu tố vô cùng quan trọng. Thu quả quá non hoặc quá già đều ảnh hưởng tới

chất lượng quả và thời gian bảo quản.

Qua bảng 4.1 ta thấy:

Thời gian từ mọc mầm đến thu hoạch quả đầu tiên dao động trong

khoảng 75-80 ngày. Công thức 3 có thời gian từ mọc mầm đến thu hoạch sớm

hơn so với công thức đối chứng 5 ngày. Công thức 1 và 2 có thời gian thu quả

đợt 1 đều ngắn hơn công thức đối chứng từ 2-3 ngày, trong đó công thức 1 có

thời gian thu quả đợt 1 là 78 ngày sớm hơn công thức đối chứng 2 ngày.

4.1.1.4. Thời gian từ mọc mầm đến kết thúc thu hoạch

Két thúc thu hoạch là giai đoạn cuối của cây, là thời điểm thu những

đợt quả cuối cùng của cây dưa lưới

Qua bảng 4.1 ta thấy:

30

Thời điểm kết thúc thu hoạch của quả dưa lưới có sự sai khác giữa các

công thức với nhau, công thức 3 kết thúc thu hoạch sớm nhất là 85 ngày sau

mọc mầm sớm hơn so với công thức đối chứng 4 ngày, công thức 1 và 2 đều

có thời gian kết thúc thu quả ngắn hơn công thức đối chứng. Trong đó, công

thức 2 có thời gian kết thúc thu quả là 87 ngày sớm hơn công thức đối chứng

2 ngày.

4.1.2. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều dài thân

chính và lá của dưa lưới

4.2.1.1. Ảnh hưởng của giá thể đến động thái tăng trưởng chiều dài thân

chính của dưa lưới

Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng sinh trưởng

của cây dưa lưới là sự tăng trưởng về chiều dài than chính. Sự vươn cao của

thân nhờ sự phân hóa đỉnh sinh trưởng, sự tăng trưởng của mô phân sinh đỉnh,

cùng với sự tham gia của chất kích thích sinh trưởng (Auxin) được tạo thành

từ trên trồi ngọn.

Tốc độ tăng trưởng của cây phụ thuộc vào đặc tính di truyền, điều kiện

ngoại cảnh, kỹ thuật chăm sóc, sâu bệnh hại. Trong trường hợp cùng giống,

cùng điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc thì giá thể là yếu tố quyết

định đến độ tăng trưởng của cây dưa lưới.

Nghiên cứu đặc tính này nhằm đưa ra biện pháp kĩ thuật tác động cụ thể

vào từng thời kì khác nhau để kìm hãm hoặc tăng nhanh chiều cao cây. Sự

tăng trưởng chiều cao cây cũng liên quan đến khả năng chín sớm và tập trung

của các giống. Cũng như các loại cây trồng khác thân cây dưa có nhiệm vụ

quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Nó có nhiệm

vụ chống đỡ các bộ phận của cây như lá, hoa, quả và có vai trò quan trọng

đối với việc trồng dưa theo dàn tạo ra số lượng chùm hoa, chùm quả và

cho năng suất.

31

Để thấy được ảnh hưởng của các loại giá thể đến sự tăng trưởng chiều

cao thân chính của dưa lưới, chúng tôi tiến hành theo dõi động thái tăng

trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới ở từng công thức, kết quả thu được

thể hiện qua bảng 4.2.

Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới

Đơn vị: cm

Ngày sau trồng….(ngày) Công thức 14 21 28 35

1 17.10b 48.58b 106.46b 149.47b

2 16.46c 47.82c 106.56b 148.27b

3 15.23d 46.54c 106.08b 142.53c

4 18.63a 49.88a 108.55a 167.83a

P <0.05 <0.05 <0.05 <0.05

LSD.05 0.56 0.57 0.92 5.38

CV(%) 1.66 0.59 0.43 1.77

:

Hình 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài thân chính của dưa lưới

32

Bảng 4.2 và hình 1 cho thấy chiều dài thân chính của dưa lưới ở các

công thức tăng dần theo thời gian sinh trưởng.

Giai đoạn 14 ngày sau trồng, chiều dài thân chính của các công thức

dao động từ 15.23 đến 18,63 cm. Công thức 3 có chiều dài thân chính thấp

nhất là 15,23cm thấp hơn công thức đối chứng 3,4cm. Công thức 1 và công

thức 2 có chiều dài thân chính thấp hơn chắc chắn so với công thức đối chứng

ở mức tin cậy 95%.

Giai đoạn 21 ngày sau trồng, chiều dài thân của các công thức dao động

từ 46,54 đến 49,88 cm. Độ dài thân chính thấp nhất ở công thức số 3 đạt

46.54 cm thấp hơn công thức đối chứng 3,34 cm. Trong đó, công thức 1 có

chiều dài thân chính là 48.58 cm gần bằng công thức đối chứng. Công thức 2

có chiều dài thân chính thấp hơn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Cây ở giai đoạn 28 ngày sau trồng, chiều dài thân chính dao động từ

106,08 đến 108,55 cm. Trong đó ta thấy công thưc thí nghiệm cho chiều dài

thân chính thấp nhất là công thức số 3 đạt 106.08cm thấp hơn công thức đối

chứng 2,47 cm. Công thức 1 và công thứ 2 có chiều dài thân chính gần như là

ngang nhau không có sự chênh lệch quá lớn giữa 2 công thức, trong đó công

thức 2 có chiều dài thân chính là 106,56 cm thấp hơn công thức đối chứng

1,99cm.

Giai đoạn 35 ngày sau trồng, chiều dài thân chính dao động từ 142,53

đến 167,83 cm. Độ dài thân chính thấp nhất là công thức 3 đạt 142,53 cm thấp

hơn công thức đối chứng 25,3 cm. Công thức 2 có chiều cao thân chính thấp

hơn chắc chắn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Công thức 1 có chiều

cao thân chính là 149,47 cm thấp hơn công thức đối chứng 18,36sm.

4.2.1.2. Ảnh hưởng của một số giá thể đến động thái ra lá của dưa lưới

Lá là cơ quan quan trọng thực hiện quá trình quang hợp tạo ra sản phẩm

cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Số lá ảnh hưởng đến năng suất và

33

phẩm chất quả. Số lá ít làm ảnh hưởng không tốt tới khả năng quang hợp, quả

sẽ ít vả nhỏ,năng suất không cao. Thời kỳ quả chín nếu có ánh sáng mặt trời

chiếu trực tiếp vào quả sẽ làm cho quả bị nứt, bị rám, không có màu sắc đặc

trưng của giống. Nhưng số lá nhiều, bản lá to, khiến cây rậm rạp, lá che khuất

lẫn nhau sẽ ảnh hưởng sấu đến diện tích quang hợp của quần thể và là điều

kiện thuận lợi cho sâu bệnh phát và gây hại.

Số lá nhiều hay ít được quyết định bởi đặc tính di truyền của giống,

ngoài ra quá trình hình thành lá còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Nhiệt độ,

ẩm độ, ánh sáng, biện pháp kỹ thuật canh tác và sâu bệnh hại. Trong đó nhiệt

độ đóng vai trò quan trọng nhất quyết định số lá trên cây. Tổng nhiệt độ hữu

hiệu để hình thành một lá thay đổi ở vị trí khác nhau.

Qua quan sát động thái ra lá của giống dưa lưới chúng tôi thu được kết

quả ở bảng sau:

Bảng 4.3. Tổng số lá trên thân chính của dưa lưới

Đơn vị: lá

Ngày sau trồng…(ngày) Công thức 14 21 28 35

1 4.77b 13.10b 18.50b 22.93

2 4.80b 12.90b 18.70b 23.53

3 4.63b 11.93c 18.40b 22.90

5.57a 4(đ/c) 14,45a 19.83a 24.47

P <0.05 <0.05 <0.05 >0.05

LSD 0,05 0.6 0.66 0.54 ns

CV% 6.03 2.53 1.44 -

34

Hình 4.2: Tổng số lá trên thân chính của dưa lưới

Qua kết quả ở bảng 4.3 và biểu đồ 4.2 cho thấy: số lá trên thân chính

được tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây. Số lá trên thân chính giữa

các công thức thí nghiệm chênh lệch không lớn. Giai đoạn 14 ngày trồng, lúc

này cây đã bén rễ hồi xanh tốc độ ra lá tăng dần.

Giai đoạn 14 ngày sau trồng, số lá/thân chính dao động từ 4.63 đến

5.57 lá. Công thức 3 có số lá/thân chính thấp nhất là 4.63 lá thấp hơn 0.94 lá

so với công thức đối chứng. Công thức 1 và công thức 2 có số la/thân chính

tương đương nhau đều thấp hơn so với công thức đối chứng.

Giai đoạn 21 ngày sau trồng, số lá/thân chính của các công thức dao động

từ 11,9 đến 14,4 lá. Công thức 3 có số lá/thân chính thấp nhất là 11,9 lá thấp hơn

chắc chắn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các công thức còn lại có số

lá/thân chính sai khác có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng.

Giai đoạn 28 ngày sau trồng, số lá/thân chính của các công thức dao

động từ 18,4 đến 19,8 lá. Công thức 1 và công thức 2 có số lá/thân chính sai

khác có ý nghĩa thống kê so với công thức đối chứng. Công thức 3 có số

35

lá/thân chính thấp nhất là 18,4 lá thấp hơn chắc chắn công thức đối chứng ở

mức tin cậy 95%.

4.2. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến phát triển, năng suất và chất

lượng cây dưa lưới

4.2.1.Ảnh hưởng cuả một số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây

dưa lưới

Đặc ra hoa, số lượng hoa trên cây được quyết định bởi đặc tính di

truyền giống. Nhiệt độ cao hay thấp cũng đều có ảnh hưởng đến quá trình

phân hóa mầm hoa, không những ảnh hưởng tới số lượng hoa mà còn ảnh

hưởng tới chất lượng và tỉ lệ đậu quả. Khi nhiệt độ khoảng 20 độ C thì mầm

hoa phân bố nhiều, hoa to, tỉ lệ ra hoa cao, hoa ít rụng. Trong giai đoạn này

cây còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác như: Ẩm độ, ánh sáng, lượng

mưa, sâu bệnh hại và các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như: cung cấp đầy đủ

chất dinh dưỡng cho cây. Bên cạnh việc tìm ra giống tốt chống chịu với điều

kiện bất thuận thì cần phải có biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm hạn chế sự

rụng hoa, rụng quả.

Để đánh giá tỉ lệ ra hoa đực và hoa cái của dưa lưới trên một số loại giá

thể, chúng tôi đã tiến hành theo dõi thí nghiệm. Qua quá trình theo dõi đã thu

được kết quả ở bảng 4.4.

36

Bảng 4.4. Ảnh hưởng của 1 số loại giá thể đến ra hoa đậu quả của cây

dưa lưới

Công thức Số quả đậu (quả) Tổng số hoa cái (hoa) Tổng số hoa đực (hoa) Tỷ lệ đậu quả (%)

5,93 1 52,2 3,06 64,34

5,5 2 51,9 4,13 77,71

5,5 3 51,93 2,66 64,92

5,9 4 43,83 2,13 69,03

Qua bảng số liệu ta thấy:

Số hoa đực của các công thức dao động từ 43,83 đến 52,2 cái. Các công

thức thí nghiệm đều có số hoa đực cao hơn công thức đối chứng từ 8,07-8,37

cái. Trong đó, công thức 1 có số hoa đực cao nhất là 52,2 cái, cao hơn công

thức đối chứng 8,37 cái.

Số hoa cái của các công thức đều rất thấp, dao động từ 5,5 – 5,93 cái.

Trong đó công thức 2 và công thức 3 có số hoa cái thấp nhất là 5,5 cái ít hơn

công thức đối chứng 0,4 cái và công thức 1 có số hoa cái cao nhất là 5,93 cái,

cao hơn công thức đối chứng 0,03 cái.

Số quả đậu của các công thức dao động từ 2,13 đến 4,13 quả. Các công

thức thí nghiệm có số quả cao hơn công thức đối chứng từ 0,53 – 2 quả.

Trong đó công thức 2 có số quả cao nhất là 4,13 quả, cao hơn công thức đối

chứng 2 quả.

Tỷ lệ đậu quả của các công thức thí nghiệm khá cao, dao động từ

64,34% đến 77,71%. Công thức 1 có tỷ lệ đậu quả thấp nhất là 64,34% thấp

hơn so với công thức đối chứng 4,69%. Tuy nhiên công thức 2 lại có tỷ lệ đậu

quả cao nhất là 77,71% cao hơn công thức đối chứng 8,68%.

37

4.2.2. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả của cây dưa lưới

Đặc điểm hình thái quả là chỉ tiêu hết sức quan trọng, quyết định mẫu

mã quả. Đối với dưa lưới, đa số thị hiếu người tiêu dùng hiện nay yêu cầu chất

lượng quả ngon đồng thời mẫu mã quả phải đẹp, hình dạng quả phải hấp dẫn

Qua quá trình theo dõi thí nghiệm, thu được bảng sau:

Bảng 4.5. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến chất lượng quả

của cây dưa lưới

Độ dày thịt quả (cm) Độ brix (%) Công thức Nitrat (mg/kg) Chiều cao quả (cm) Đường kính quả (cm)

76 16.88bc 16.35a 3.26 12.64b CT1

17.86ba 16.58a 3.55 12.43ccb 71.33 CT2

19.16a 17.25a 3.15 13.69a 70.66 CT3

15.73c 11.88b 3.39 11.93c 76 CT4(đ/c)

<0.05 <0.05 - >0.05 <0.05 P

1.49 1.69 ns - 0.51 LSD0,05

4.30 5.46 - - 2.05 CV%

Chiều cao quả: Qua bảng số liệu cho thấy, chiều cao quả của dưa lưới

ở các công thức thí nghiệm dao động từ 15,73 đến 19,16 cm. Công thức 3 có

chiều cao quả cao nhất là 19,16cm, cao hơn so với công thức đối chứng

3,44cm. Công thức 1 và công thức 2 có chiều cao quả sai khác không đáng kể

so với số liệu thống kê so với công thức đối chứng.

Đường kính quả: Đường kính quả của dưa lưới ở các công thức thí

nghiệm dao động từ 11,88 đến 17,25 cm. Công thức 3 có đường kính quả cao

nhất là 17,25 cm cao hơn chắc chắn công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Công thức 1 và công thức 2 có đường kính quả cao hơn công thức đối chứng,

38

trong đó công thức 2 có đường kính quả là 16,58cm cao hơn công thức đối

chứng 4,7 cm.

Độ brix của dưa lưới ở các công thức thí nghiệm dao động từ 11,93 đến

13,69 độ. Các công thức thí nghiệm đều có độ brix cao hơn công thức đối

chứng. Trong đó, công thức 3 có độ brix cao nhất là 13,69 độ cao hơn công

thức đối chứng 1,77 độ.

Nitrat của dưa lưới ở các công thức thí nghiệm dao động từ 70.66 đến

76 mg/kg. Trong đó công thức 3 có nitrat thấp nhất là 70.66 mg/kg. Công

thức 1 có lượng nitrat là 76mg/kg bằng với công thức đối chứng. Tất cả các

công thức đều nằm trong giới hạn cho phép (Theo Quyết định sôs 99/2008-

QĐ-BNN ban hành ngày 15/10/2008 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông

thôn về quy định sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn, hàm lượng

Nitrat của dưa khoong quá 90mg/kg).

4.2.3. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa lưới

Bảng 4.6. Ảnh hưởng cuả 1 số loại giá thể đến màu sắc, phẩm vị của cây dưa lưới

Màu sắc Độ Công thức Hương vị Phẩm vị Thịt quả vỏ quả giòn

Xanh thẫm Thơm nhẹ Ngọt thanh Vàng da cam CT1 7

Xanh thẫm Thơm nhẹ Ngọt thanh Vàng da cam CT2 7

Xanh thẫm Thơm ngọt Ngọt Vàng đỏ CT3 8

CT4(đ/c) Xanh thẫm Thơm nhẹ Ít ngọt Vàng nhạt 7

Qua bảng 4.6 ta có thể thấy rằng:

Hình dạng bên ngoài ta có thể thấy rằng màu sắc vỏ quả được quyết

định bởi đặc tính di truyền của giống. Trong các công thức trên bảng 4.7 ta

nhận thấy rằng, dưa lưới trong tất cả các công thức đều có chung nhau màu

xanh thẫm và trên vỏ đan xen nhau gân sáng trắng dày vào nhau giống như

39

lưới. treo các kinh nghiệm của những người trồng dưa thì các đường gân trắng

càng nhiều thì trái dưa lưới càng ngọt [20].

Hương vị: Đây chính là dấu hiệu nhận biết rõ ràng nhất cho ta nhận

thấy rằng đâu là quả dưa ngon. Trong bảng số liệu trên cho ta nhận thấy rằng

công thức 3 là công thức mang lại mùi thơm ngọt và dịu nhẹ hơn các công

thức khác. Các công thức còn lại có hương vị tương đương nhau.

Thịt quả: Khi thịt quả có màu càng đậm tức là độ ngọt của nó càng cao.

Trong các công thức ở trên thì công thức 3 mang lại màu thịt quả là vàng đỏ

có nghĩa rằng nó sẽ ngọt và ngon hơn công thức đối chứng. Tuy nhiên công

thức 1, công thức 2 có màu thịt quả là vàng da cam cùng màu thịt quả với

công thức đối chứng, độ ngọt và ngon sẽ không thể bằng công thức 3.

Sau khi quan sát và thử độ giòn của các công thức thí nghiệm tôi cảm

thấy giữa các công thức đều có độ giòn tương đương nhau, không có sự chênh

lệch về độ giòn của các công thức.

4.3. Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến năng suất của dưa lưới

Trong sản xuất dưa quả thì năng suất là yếu tố quan trọng trực tiếp

quyết định đến kinh tế của quả dưa lưới, để có được năng suất cao ngoài yếu

tố dinh dưỡng ra thì giá thể là yếu tố quan trọng tới năng suất của dưa lưới.

Để đảm bảo cho năng suất cũng như chất lượng của dưa lưới mỗi cây

chỉ để 1 quả.

Để đánh giá được năng suất của dưa lưới qua một số loại giá thể

chúng tôi đã tiến hành theo dõi thí nghiệm. Qua quá trình theo dõi thu được

bảng số liệu sau:

40

Bảng 4.7. Ảnh hưởng của một só giá thể đến năng suất của dưa lưới

Khối lượng Năng suất

Công thức Số quả (quả) trung bình thực thu

(kg/ quả) (tấn/ha)

1 1 1,6b 41,3b

2 1 1,7b 44,3b

3 1 1,9a 48,5a

4 (đ/c) 1 1,2c 31,5c

P - <0.05 <0.05

LSD 0.05 - 0,15 3,3

CV% - 4,6 4.0

Qua bảng số lệu cho thấy:

Số quả trên cây: Mặc dù số quả đậu của các công thức dao động từ

2,13-4,13 quả/cây nhưng để đảm bảo cho năng suất cũng như chất lượng của

dưa lưới mỗi cây chỉ để 1 quả vì vậy số quả được thu hoạch của các công thức

không khác nhau.

Khối lượng trung bình quả của các công thức dao động từ 1,2 đến 1,9

kg/quả. Công thức 3 có khối lượng trung bình quả cao nhất là 1,9 kg/quả cao

hơn chắc chắn công thức đối chứng 0.7kg. Trong đó, công thức 1 có khối

lượng trung bình quả sai khác không có ý nghĩa thống kê so với công thức

2.Tuy nhiên, công thức 2 lại có khối lượng trung bình quả cao hơn 0,5kg/quả

so với công thức đối chứng.

Năng suất thực thu của các công thức dao động từ 31,5 đến 48,5 tấn/ha.

Công thức 3 có năng suất thực thu cao nhất là 48,5 tấn/ha, cao hơn chắc chắn

công thức đối chứng 17 tấn/ha. Công thức 2 và công thức 1 có năng suất thực

thu cao hơn công thức đối chứng. Trong đó công thức 1 có năng suất thực

41

thu cao hơn chắc chắn công thức đối chứng mức ở mức độ tin cậy 95%.

Công thức 2 có năng suất thực thu là 43,3 cao hơn 11,5 tấn/ha so với công

thức đối chứng.

4.4.Ảnh hưởng của một số loại giá thể đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại

của dưa lưới

Qua quá trình theo dõi dưa lưới chúng tôi có phát hiện được 1 số bệnh

trên dưa lưới:

+ Bệnh phấn trắng:

Là loại nấm chuyên ngoại kí sinh với các sợi nấm bám trên mặt 2 lá

(mặt trên dày đặc hơn), chúng tạo vòi đâm sâu vào tế bào hút hết dinh dưỡng.

Bệnh lây lan nhanh bằng bao tử phân sinh qua gió và không khí, ở nhiệt độ từ

20-24 độ C và ẩm độ không khí cao là điều kiện cho bao tử phân sinh nảy

nầm nhanh.

Ngay từ thời kì cây con, bệnh phấn trắng đã xuất hiện, ban đầu chỉ là

những chòm nhỏ mất màu xanh hóa vàng, sau đó phiến lá dần bị bao pgur bởi

một lớp nấm trắng như bột phấn dày đặc, bị cả trên gân lá.Những lá bị bệnh

mất dần màu xanh, chuyển sang vàng, khô cháy và rễ dụng. Bệnh xuất hiện

trên cả thân, cành, lá, hoa và quả khiến cây chậm phát triển, còi cọc cho năng

suất thấp.

+ Biện pháp khắc phục: Làm vệ sinh vườn, thu gom lá bị bệnh mang đi

tiêu hủy thật xa. Mật độ trồng hợp lí. Chọn giống tốt, khỏe có khả năng kháng

bệnh [19].

+ Bọ trĩ (Thrips palmi)

* Nhận diện: Trưởng thành nhỏ, dài 1 - 2 mm có màu đen. Trưởng

thành đẻ trứng rải rác trong mô lá.

Trứng nhỏ mới đẻ màu trắng sữa, gần nở có màu vàng nhạt. Bọ trĩ non

rất giống thành trùng nhưng không cánh màu vàng nhạt.

42

* Tập tính gây hại: Thường xuất hiện ngay từ khi cây còn nhỏ và mật

độ tăng dần khi cây phát triển thân lá mạnh. Bọ trĩ chích hút dịch ở lá, ngọn,

thân non làm lá bị xoăn, cứng và giòn.

Bọ trĩ hoạt động cả ban ngày và ban đêm, ban ngày chúng hoạt động

tương đối nhanh nhẹn khi bị khua động chúng lẩn tránh sang lá khác hoặc giả

chết rơi xuống đất. Chúng ẩn lấp trong lá nõn hoặc các chót lá quăn do bọ trĩ

không ưa ánh sáng trực xạ. Khi trời râm mát chúng bò ra ngoài.

* Biện pháp phòng chống

- Nên luân canh với cây trồng khác họ trên đất trồng dưa, vệ sinh đồng

ruộng hạn chế nơi cư trú của bọ trĩ.

- Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Trong mùa khô nóng, tưới đều đặn

bằng cách phun mưa để cho ruộng ẩm và mát, hạn chế bọ trĩ phát triển.

- Khi mật độ bọ trĩ cao có thể sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có

hoạt chất: Abamectin; Petroleum oil; Emamectin benzoate; Thiamethoxam…

+ Bệnh héo rũ, chạy dây (Fusarium sp.)

* Triệu chứng: Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt,

trên cây con bệnh làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại

từ thời kỳ ra hoa đến tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh, sau đó héo đột

ngột như bị thiếu nước rồi chết cả cây.

* Đặc điểm phát sinh, phát triển: Nấm lưu tồn trong đất nhiều năm,

bệnh này có liên quan ít nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm

Phytophthora sp. cũng được ghi nhận gây nên bệnh này.

* Biện pháp phòng chống: Nên lên líp cao, làm đất thông thoáng, bón

thêm phân chuồng, tro trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy. Tránh trồng dưa lưới và

các cây cùng nhóm như bí đỏ, bí đao, dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng

một thửa ruộng.

43

Bảng 4.8. Ảnh hưởng của một số giá thể đến mức độ nhiễm

sâu bệnh hại của dưa lưới

Bệnh phấn Bệnh héo rũ, Công thức Bọ trĩ trắng chạy dây

1 1 2 1

2 1 1 2

3 2 1 1

4 1 2 1

Qua bảng 4.8 cho thấy:

Trong quá trình theo dõi thí nghiệm cây dưa đã mắc phải 1 số sâu

bệnh hại như: Bệnh phấn trắng, bệnh héo rũ chạy dây và bọ trĩ. Tuy nhiên

trong thời gian theo dõi đã phát hiện sớm và kịp thời ngăn chặn mức độ lây

lan bệnh nên mức độ nhiễm bệnh qua các công thức rất thấp và không gây ra

tổn thất gì cho dưa

44

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình theo giõi thí nghiệm: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một

số loại giá thể đến sinh trưởng, phát triển của Dưa lưới trồng trong nhà

màng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. Chúng tôi sơ bộ có kết

luận như sau:

*Thời kì sinh trưởng

Chiều dài thân chính của đưa lưới từ 14 ngày đến 35 ngày sau trồng dao

động từ 15.23 đến 167,83cm. Trong đó công thức 3 có chiều dài thân chính

thấp nhất là 142,53 cm.

Thời gian kết thúc thu quả của công thức 3 là 85 ngày ngắn hơn công

thức đối chứng 4 ngày. Công thức 2 có thời gian kết thúc thu quả là 87 ngày

nhanh hơn công thức đối chứng 2 ngày. Và công thức 1 có thời gian kết thúc

thu quả là 86 ngày dài hơn công thức đối chứng 3 ngày.

*Tình hình sâu bệnh hại

Kết quả nghiên cứu cho thấy, giống dưa lưới thường bị những loại sâu

bệnh hại như: phấn trắng, bệnh thối rễ, héo xanh, bọ trĩ….gây hại. Trong quá

trình theo dõi thí nghiệm thì cây dưa đã mắc phải một số bệnh như bọ phấn

trắng và bệnh thối rễ. Tuy nhiên trong quá trình theo dõi đã phát hiện kịp thời

và không gây ra tổn thất gì cho cây dưa.

*Chất lượng của giống dưa lưới:

Các loại giá thể trong thí nghiệm ảnh hưởng tới chiều cao quả dao động

từ 15.75 cm đến 19,16 cm. Trong đó công thức 3 có chiều cao quả cao nhất là

19,16 cm. Đường kính quả dao động từ 11,88cm đến 17,25 cm, trong đó công

thức 3 có đường kính quả cao nhất là 17,25 cm cao hơn công thức đối chứng

45

5,37 cm. Độ brix dao động từ 11,92 đến 13,69 độ, trong đó công thức 3 có độ

brix cao nhất là 13,69 độ.

Lượng nitrat dao động từ 70.66 – 76 mg/kg. Trong đó công thức 3 có

lượng nitrat thấp nhất là 70.66 mg/kg, công thức 1 có lượng nitrat là 76 mg/kg

bằng với công thức đối chứng.

5.2. Đề nghị

Do thí nghiệm nghiên cứu giá thể được tiến hành lần đầu tiên tại Đại

học Nông Lâm để có kết luận chắc chắn hơn cần có nghiên cứu tiếp theo,

trong đó chú trọng đến việc tiến hành phân tích hàm lượng các nguyên tố có

trong các loại giá thể và trong quả.

46

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn,(1998), Quy định tạm thời về

sản xuất rau “an toàn vệ sinh thực phẩm”, 13 trang, Số 67/1998/QĐ-

BNN-KHCN- Hà Nội.

2. Tạ Thu Cúc,(2005), Giáo trình Kỹ thuật trồng rau, Nhà xuất bản Hà Nội

3. Nguyễn Xuân Đính, (2003), Một số về phân hữu cơ sinh học, Báo NNNT

ra ngày 12/12/2003.

4. Trần Thu Hà, Đào Thanh Vân, Nguyễn Đức Hạnh (2010), Giáo trình cây

rau, NXB Nông Nghiệp Hà Nội, tr 25-26, tr 77-86.

5. Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng(2012), Đánh giá sinh trưởng, phát triển

và năng suất của một số giống dưa nhập nội từ Trung Quốc tại Gia Lâm,

Hà Nội, Tạp chí khoa học và phát triển 2012.

6. Quyết định 99/2009/QĐ-BNN về việc ban hành “Quy định về việc quản lý

sản xuất và chứng nhận rau an toàn” để thực hiện chung cho cả nước.

7. Sở Nông Nghiệp và PTNT Hà Nội (2003), Báo cáo tổng quan hiện trạng về

tình hình sản xuất rau an toàn tại địa bàn Hà Nội, tr 3-5.

II. Tài liệu nước ngoài

8. Brown J. R. and G. E. Smith,(1966), Soil Fertilization and Nitrate

Accumulation in Vegetables, Published in Agron J 58:209 – 212.

American Society of Agronomy677 S, Segoe Rd., Madison,

WI53711USA 91.

9. Fallik, E., Aharoni, Y., Copel, A., Rodow, V., Tuvia Alkalai, S., Horew,

B.,…& Regev, R. (2000). Reduction of postharvest losses of Galia melon

by a short hot water rinse. Plant pathology, 49(3), 333-338.

47

10. Kerje, T., & Grum, M. (2000, March). The origin of melon, Cucumis

melo: a review of the literature. In VII Eucarpia Meeting on Cucurbit

Genetics and Breeding 510 (pp. 37-44).

11. Lester, G. 91997). Melon (Cucumiss melo L.) fruit nutritional quality and

heath functionality. HortTeachnology, 7(3), 222-227.

12. Lawtenec. J. C and Neverell J., (1950), Seed and Unwin, London,

England, pp 46-48.

13. Markou, M., & Stavri, M. G. (2005). National agricultural policy report

Israel- final. Agricultural Research Institute, Nicosia-Cyprus.

14. Mastalerz J. W., (1997), the greenhouse enviroment, Wiley, NewYork, pp

50-65.

15. Wyllie, S. G., & Leach, D. N. (1992). Sulfur-containing compounds in the

aroma volatiles of melons (Cucumis molo). Journal of agricultural and

food chemistry, 40(2), 253-256.

16. Wittwer, S. H. (1993). World-wide use of clastics in horticultural

production. HortTeachnology, 3(1), 6-19.

III. Tài liệu internet

17. http://www.vaas.org.vn/

18. Xơ dừa https://baokhuyennong.com/xo-dua/

19. www.fao.org.vn

20. www.lisado.vn

PHỤ LỤC

1. Tỷ lệ nảy mầm

 Tỷ lệ nảy mầm sau 5 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 119.7500000 23.9500000 2.38 0.1611

Error 6 60.5000000 10.0833333

Corrected Total 11 180.2500000

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.664355 8.411726 3.175426 37.75000

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 99.50000000 49.75000000 4.93 0.0541

trt 3 20.25000000 6.75000000 0.67 0.6011

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 10.08333

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 6.3442

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 39.000 3 1

A

A 38.667 3 3

A

A 37.667 3 2

A

A 35.667 3 4

 Tỷ lệ nảy mầm sau 7 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 149.0833333 29.8166667 4.28 0.0528

Error 6 41.8333333 6.9722222

Corrected Total 11 190.9166667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.780882 6.427172 2.640497 41.08333

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 138.1666667 69.0833333 9.91 0.0126

trt 3 10.9166667 3.6388889 0.52 0.6828

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 6.972222

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 5.2754

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 42.333 3 3

A

A 41.333 3 1

A

A 41.000 3 2

A

A 39.667 3 4

 Tỷ lệ nảy mầm sau 10 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 79.08333333 15.81666667 51.76 <.0001

Error 6 1.83333333 0.30555556

Corrected Total 11 80.91666667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.977343 1.288010 0.552771 42.91667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 50.16666667 25.08333333 82.09 <.0001

trt 3 28.91666667 9.63888889 31.55 0.0005

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.305556

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 1.1044

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 45.3333 3 3

B 42.6667 3 2

B

B 42.6667 3 1

C 41.0000 3 4

2. Chiều cao cây

 Chiều cao cây sau 14 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 18.71627500 3.74325500 48.02 <.0001

Error 6 0.46775000 0.07795833

Corrected Total 11 19.18402500

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.975618 1.656297 0.279210 16.85750

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.66185000 0.33092500 4.24 0.0710

trt 3 18.05442500 6.01814167 77.20 <.0001

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.077958

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.5578

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 18.6333 3 4

B 17.1033 3 1

C 16.4633 3 2

D 15.2300 3 3

 Chiều cao cây sau 21 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 18.54281667 3.70856333 46.12 0.0001

Error 6 0.48248333 0.08041389

Corrected Total 11 19.02530000

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.974640 0.588266 0.283573 48.20500

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.87585000 0.43792500 5.45 0.0448

trt 3 17.66696667 5.88898889 73.23 <.0001

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.080414

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.5665

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 49.8833 3 4

B 48.5800 3 1

C 47.8200 3 2

D 46.5367 3 3

 Chiều cao cây sau 28 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 11.13811667 2.22762333 10.49 0.0063

Error 6 1.27405000 0.21234167

Corrected Total 11 12.41216667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.897355 0.431015 0.460805 106.9117

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.02061667 0.01030833 0.05 0.9530

trt 3 11.11750000 3.70583333 17.45 0.0023

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.212342

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.9206

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 108.5500 3 4

B 106.5567 3 2

B

B 106.4600 3 1

B

B 106.0800 3 3

 Chiều cao cây sau 35 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 1102.890833 220.578167 30.40 0.0003

Error 6 43.531667 7.255278

Corrected Total 11 1146.422500

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.962028 1.771789 2.693562 152.0250

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 20.895000 10.447500 1.44 0.3085

trt 3 1081.995833 360.665278 49.71 0.0001

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 7.255278

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 5.3815

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 167.833 3 4

B 149.467 3 1

B

B 148.267 3 2

C 142.533 3 3

3. Số lá 14 ngày The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values rep 3 1 2 3 trt 4 1 2 3 4 Number of Observations Read 12 Number of Observations Used 12 Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 5 1.65583333 0.33116667 3.73 0.0702 Error 6 0.53333333 0.08888889 Corrected Total 11 2.18916667 R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean 0.756376 6.033236 0.298142 4.941667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F rep 2 0.04666667 0.02333333 0.26 0.7775 trt 3 1.60916667 0.53638889 6.03 0.0304 Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 6 Error Mean Square 0.088889 Critical Value of t 2.44691 Least Significant Difference 0.5957 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N trt A 5.5667 3 4 B 4.8000 3 2 B B 4.7667 3 1 B

B 4.6333 3 3

 Số lá 28 ngày

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 1

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 2

The GLM Procedure

Dependent Variable: yield

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 3.98416667 0.79683333 10.74 0.0059

Error 6 0.44500000 0.07416667

Corrected Total 11 4.42916667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.899530 1.444113 0.272336 18.85833

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.04166667 0.02083333 0.28 0.7645

trt 3 3.94250000 1.31416667 17.72 0.0022

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.04166667 0.02083333 0.28 0.7645

trt 3 3.94250000 1.31416667 17.72 0.0022

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 3

The GLM Procedure

t Tests (LSD) for yield

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.074167

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.5441

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 19.8333 3 4

B 18.7000 3 2

B

B 18.5000 3 1

B

B 18.4000 3 3

Số lá 21 ngày

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 4

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 5

The GLM Procedure

Dependent Variable: yield

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 10.26166667 2.05233333 18.70 0.0013

Error 6 0.65833333 0.10972222

Corrected Total 11 10.92000000

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.939713 2.528576 0.331243 13.10000

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.45500000 0.22750000 2.07 0.2068

trt 3 9.80666667 3.26888889 29.79 0.0005

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.45500000 0.22750000 2.07 0.2068

trt 3 9.80666667 3.26888889 29.79 0.0005

The SAS System 19:55 Thursday, August 6, 2020 6

The GLM Procedure

t Tests (LSD) for yield

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.109722

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.6618

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 14.4667 3 4

B 13.1000 3 1

B

B 12.9000 3 2

C 11.9333 3 3

 Số lá 35 ngày

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 4.99583333 0.99916667 1.05 0.4680

Error 6 5.71333333 0.95222222

Corrected Total 11 10.70916667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.466501 4.159796 0.975819 23.45833

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.16666667 0.08333333 0.09 0.9174

trt 3 4.82916667 1.60972222 1.69 0.2672

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.952222

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 1.9496

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 24.4667 3 4

A 23.5333 3 2

A

A 22.9333 3 1

A

A 22.9000 3 3

4. Độ brix

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 5.05123333 1.01024667 14.96 0.0025

Error 6 0.40513333 0.06752222

Corrected Total 11 5.45636667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.925750 2.050641 0.259850 12.67167

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.07166667 0.03583333 0.53 0.6135

trt 3 4.97956667 1.65985556 24.58 0.0009

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.067522

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.5192

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 13.6933 3 3

B 12.6400 3 1

B

C B 12.4267 3 2

C

C 11.9267 3 4

5.Khối lượng quả

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.79210000 0.15842000 26.80 0.0005

Error 6 0.03546667 0.00591111

Corrected Total 11 0.82756667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.957143 4.654919 0.076884 1.651667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.03546667 0.01773333 3.00 0.1250

trt 3 0.75663333 0.25221111 42.67 0.0002

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.005911

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.1536

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 1.95333 3 3

B 1.74000 3 2

B

B 1.65333 3 1

C 1.26000 3 4

6. Đường kính quả

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 55.87496667 11.17499333 15.59 0.0022

Error 6 4.30193333 0.71698889

Corrected Total 11 60.17690000

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.928512 5.457634 0.846752 15.51500

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 1.69220000 0.84610000 1.18 0.3697

trt 3 54.18276667 18.06092222 25.19 0.0008

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.716989

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 1.6917

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 17.2533 3 3

A

A 16.5800 3 2

A

A 16.3467 3 1

B 11.8800 3 4

7. Chiều dài quả

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 19.75246667 3.95049333 7.06 0.0170

Error 6 3.35900000 0.55983333

Corrected Total 11 23.11146667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.854661 4.298469 0.748220 17.40667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.61406667 0.30703333 0.55 0.6043

trt 3 19.13840000 6.37946667 11.40 0.0069

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.559833

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 1.4949

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 19.1600 3 3

A

B A 17.8600 3 2

B

B C 16.8800 3 1

C

C 15.7267 3 4

8. Độ dày thịt quả

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.30013333 0.06002667 1.14 0.4322

Error 6 0.31653333 0.05275556

Corrected Total 11 0.61666667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.486703 6.883690 0.229686 3.336667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.02586667 0.01293333 0.25 0.7901

trt 3 0.27426667 0.09142222 1.73 0.2593

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.052756

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.4589

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 3.5533 3 2

A

A 3.3867 3 4

A

A 3.2600 3 1

A

A 3.1467 3 3

9. Số hoa đực

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 167.0350000 33.4070000 7.23 0.0160

Error 6 27.7316667 4.6219444

Corrected Total 11 194.7666667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.857616 4.302610 2.149871 49.96667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 16.4016667 8.2008333 1.77 0.2481

trt 3 150.6333333 50.2111111 10.86 0.0077

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 4.621944

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 4.2952

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 52.200 3 1

A

A 51.933 3 3

A

A 51.900 3 2

B 43.833 3 4

10. Số hoa cái

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0.65416667 0.13083333 0.68 0.6557

Error 6 1.15500000 0.19250000

Corrected Total 11 1.80916667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.361585 7.686100 0.438748 5.708333

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0.13166667 0.06583333 0.34 0.7233

trt 3 0.52250000 0.17416667 0.90 0.4921

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0.1925

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0.8766

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 5.9333 3 1

A

A 5.9000 3 4

A

A 5.5000 3 3

A

A 5.5000 3 2

11. Số quả trên cây

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 0 0 . .

Error 6 0 0

Corrected Total 11 0

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.000000 0 0 1.000000

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 0 0 . .

trt 3 0 0 . .

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 0

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 0

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 1.000 3 1

A

A 1.000 3 2

A

A 1.000 3 3

A

A 1.000 3 4

12. Năng suất thực thu

The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 1

The GLM Procedure

Class Level Information

Class Levels Values

rep 3 1 2 3

trt 4 1 2 3 4

Number of Observations Read 12

Number of Observations Used 12

The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 2

The GLM Procedure

Dependent Variable: yield

Sum of

Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F

Model 5 489.1250000 97.8250000 34.95 0.0002

Error 6 16.7916667 2.7986111

Corrected Total 11 505.9166667

R-Square Coeff Var Root MSE yield Mean

0.966809 4.039207 1.672905 41.41667

Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 18.0416667 9.0208333 3.22 0.1120

trt 3 471.0833333 157.0277778 56.11 <.0001

Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F

rep 2 18.0416667 9.0208333 3.22 0.1120

trt 3 471.0833333 157.0277778 56.11 <.0001

The SAS System 20:33 Thursday, August 7, 2020 3

The GLM Procedure

t Tests (LSD) for yield

NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate.

Alpha 0.05

Error Degrees of Freedom 6

Error Mean Square 2.798611

Critical Value of t 2.44691

Least Significant Difference 3.3423

Means with the same letter are not significantly different.

t Grouping Mean N trt

A 48.500 3 3

B 44.333 3 2

B

B 41.333 3 1

C 31.500 3 4

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

Chế phẩm sinh học TRICO – ĐHCT 108 bảo tử /g

Gói giống dưa lưới

Ảnh 1 & 2: Các thành phần của giá thể và phối trộn

Ảnh 3&4: Cây nảy mầm sau 5 ngày gieo (công thức 1 và công thức 2)

Ảnh 5&6: Cây nảy mầm sau 5 ngày gieo (công thức 3 và công thức 4)

Ảnh 7: Cây con khi mới vào bầu

Ảnh 8: Cây ra tua cuốn đầu tiên Ảnh 9: Cuốn dưa lên giây đỡ

Ảnh 10: Hoa đực của dưa lưới Ảnh 11: Hoa cái của dưa lưới

Ảnh 12: Thụ phấn bằng tay Ảnh 13: Quả đã được thụ phấn

Ảnh 14: Cắt tỉa bớt quả trên cây Ảnh 15: Quả trong quá trình phát triển

Ảnh 16: Quả thời kỳ thu hoạch