ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

LÝ MINH ĐA

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ

MỘT SỐ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ĐẺ ISA BROWN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN GIỐNG GIA CẦM NGỌC MỪNG, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa : Chăn nuôi thú y

Khóa học : 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------

LÝ MINH ĐA

Tên chuyên đề:

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ ĐIỀU TRỊ

MỘT SỐ BỆNH CHO ĐÀN GÀ ĐẺ ISA BROWN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN GIỐNG GIA CẦM NGỌC MỪNG, ĐÔNG ANH, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp : K46 - TY - N02

Khoa : Chăn nuôi thú y

Khóa học : 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Lê Minh Châu

Thái Nguyên, năm 2018

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, học hỏi, rèn luyện nâng

cao tay nghề, em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo và bạn

bè. Đến nay, em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.

Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy

cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ

em trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy

giáo TS. Lê Minh Châu, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian

thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ kỹ thuật, công nhân viên tại

Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông Anh, Hà Nội đã giúp em

hoàn thành kỳ thực tập khóa luận tốt nghiệp này, cũng như học tập rèn luyện

nâng cao tay nghề.

Một lần nữa, em xin chúc toàn thể các thầy giáo, cô giáo, sức khỏe,

hạnh phúc và thành đạt.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Lý Minh Đa

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i

MỤC LỤC ........................................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2

1.2.1. Mục đích của đề tài ................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Công ty .............................................................. 3

2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 3

2.2.3.Tình hình sản xuất của Công ty ............................................................... 3

2.2.Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước ............................ 4

2.2.1.Tổng quan tài liệu ..................................................................................... 4

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 19

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 23

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 23

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu ...................................................... 23

3.4.1. Phương pháp theo dõi ........................................................................... 23

3.4.2. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 24

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 25

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 26

4.1. Kết quả công tác chăm sóc và nuôi dưỡng .............................................. 26

iii

4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh .......................................................... 26

4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống ...................................................................................... 27

4.1.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng ................................................................... 29

4.1.3. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi ...................................................... 31

4.1.4. Tiêu tốn thức ăn..................................................................................... 33

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown tại cơ sở ....... 35

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38

5.1. Kết luận .................................................................................................... 38

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Ý nghĩa

Cs Cộng sự

VTM Vitamin

FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn

Nxb Nhà xuất bản

MS Mycoplasma synoviae

SS Sơ sinh

TN Thí nghiệm

G+ Gram(+)

G- Gram(-)

P Thể trọng

TP Thành phố

ME Năng lượng trao đổi

CP Protein thô

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 27

Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%) ..................................................... 28

Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Isa Brown tại cơ sở ..................................... 30

Bảng 4.4. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (g) ................................................................ 32

Bảng 4.5. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng ...................................................... 34

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà Isa Brown ....................................... 36

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chăn nuôi gia cầm là ngành có truyền thống lâu đời ở nước ta. Chăn

nuôi gia cầm không chỉ cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,

mà còn được đánh giá là ngành đem lại nguồn thu nhập cao, ổn định cho

nhiều hộ nông dân.

Trước đây, chăn nuôi gia cầm thường theo phương thức quảng canh tận

dụng. Những năm gần đây, xu hướng phát triển ngành chăn nuôi nói chung đã

theo phương thức thâm canh, chăn nuôi tập trung. Nhiều gia đình chăn nuôi

với số lượng lên đến hàng vạn con. Đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp đã

khắc phục được nhiều nhược điểm của gà ta như về khả năng sinh trưởng và

khả năng sinh sản. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, nước ta đã

nhập nhiều giống gà mới như các giống chuyên dụng hướng trứng, hướng thịt

có giá trị cao với các dòng ông, bà, bố, mẹ nhằm thay đổi cơ cấu đàn giống

gia cầm, nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm, bước đầu đạt kết quả tốt.

Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào nuôi

ở Việt Nam thông qua các công ty nước ngoài, công ty liên doanh (Japfa,

Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm –Viện chăn nuôi.

Trong đó có gà Isa Brown, nguồn gốc ở Pháp, hiện nay đang được nuôi phổ

biến ở nước ta. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, năng suất trứng

cao, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.

Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức

chăn nuôi khép kín là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư lớn và hệ

thống mạng lưới chăn nuôi do các công ty nước ngoài triển khai

2

đang phát triển khắp cả nước. Trong đó quy trình chăm sóc nuôi dưỡng có

ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của gia cầm.

Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, em tiến hành nghiên cứu chuyên đề:

“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị một số bệnh cho

đàn gà đẻ Isa Brown tại Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông

Anh, Hà Nội”.

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục đích của đề tài

- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà đẻ Isa Brown.

- Thực hiện được quy trình phòng và trị bệnh cho đàn gà đẻ Isa Brown.

1.2.2. Yêu cầu của đề tài

Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại

Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà đẻ nuôi tại trại.

Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà đẻ và áp dụng được quy

trình chăm sóc, nuôi dưỡng.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Công ty

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng, Đông Anh, Hà Nội thuộc

thôn Hà Lỗ, xã Liên Hà, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.

2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu

Thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhiệt độ trung bình 24 -270C;

Lượng mưa trung bình 1.237 – 1.965 mm; Độ ẩm trung bình 83,6%; Số giờ

nắng trong năm từ 1530 - 1776 giờ. Gió chủ đạo là gió Đông Nam và Đông

Bắc. Hàng năm có gió bão, mưa to, gió mạnh.

2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội

Công ty có rất nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế như trồng trọt,chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản theo quy mô tập trung, chế biến thực phẩm.

2.2.3.Tình hình sản xuất của Công ty

Trang trại chăn nuôi gà thịt và gà đẻ trứng với quy mô lớn có áp dụng

những công nghệ, thiết bị chăn nuôi và quản lý tiên tiến nhất.

Nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi phục vụ hệ thống trang trại của

Công ty và trang trại chăn nuôi vệ tinh – liên kết.

Nhà máy sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm chăn nuôi

Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm phục vụ thị trường khu vực và

hệ thống siêu thị thực phẩm trên cả nước.

Hợp tác với cơ quan nhà nước xây dựng và thực hiện những dự án phát

triển chăn nuôi gia súc và gia cầm theo hướng bảo tồn nguồn vốn gen và phát

triển chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học – sạch bệnh.

4

2.2.Tổng quan tài liệu và các nghiên cứu trong, ngoài nước

2.2.1.Tổng quan tài liệu

2.2.2.1. Giới thiệu về gà Isa Brown và phương thức nuôi lồng tại cơ sở

Gà Isa Brown là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc tại Pháp, hình

thành do việc lai tạo giữa giống gà Rohde Đỏ với gà Rohde Trắng. Đây là

giống gà hướng trứng được nuôi phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam chúng

được xếp vào nhóm gà siêu trứng cho năng suất cao.

Đặc điểm:

Gà Isa Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới

cho năng suất 280–300 trứng/mái/năm. Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh,

dễ nuôi, trứng dễ bán và năng suất trứng cao. Gà có sức đẻ trứng cao, thời

gian đẻ trứng kéo dài, khối lượng trứng lớn, lên đến 58-60 gam, vỏ trứng màu

nâu. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5 - 1,6 kg thức ăn,

khối lượng trứng nặng bình quân 50–60 gam. Gà mái thương phẩm có màu

nâu, có thể phân biệt trống mái từ lúc 1 ngày tuổi, con trống lông màu trắng,

mái màu nâu, rất thân thiện trong quá trình chăn nuôi.

Giới thiệu về phương thức nuôi nhốt lồng

Nuôi gà trong lồng đã phát triển khoảng 30 năm nay nhưng nó mới

được phổ biến trong những năm gần đây, gà nuôi lồng có thể nhốt nhiều con

một lồng. Phương thức này phù hợp với những vùng có khí hậu lạnh, vì

trong chuồng nhỏ có thể nuôi được nhiều gà, chi phí chuồng trại thấp, chi phí

nhiệt để sưởi ấm cho gà cũng ít vì bản thân chúng thải nhiệt làm ấm

chuồng nuôi.

Lồng nhốt gà

Lồng gà được làm bằng kim loại, đáy lồng được đặt hơi dốc. Khi trứng

đẻ ra có thể lăn tròn ra bên ngoài qua khe hở của tấm phên phía trước và được

5

giữ lại bởi vỉ cong bên ngoài của đáy lồng. Như vậy, trứng không bị dẫm đạp

hay bị mổ vỡ trứng.

Chuồng gà

Chuồng phải có mái tốt, đủ ánh sáng, thông thoáng đảm bảo. Chuồng

nuôi phải đủ rộng theo thiết kế đặt các hệ thống lồng, phòng chứa thức ăn và

băng chuyền tải thức ăn. Sự lắp đặt phù hợp các lồng đều có ánh sáng được

chiếu đến đồng đều mọi nơi.

Chăm sóc, quản lý

Gà được chuyển vào lồng trước khi đẻ 14 ngày và ở đó đến tận khi loại

thải (11 – 12 tháng). Xu thế của người nuôi gà lồng (đặc biệt là mỗi con một

lồng) cho phép loại thải chính xác cao những gà mái đẻ kém và như vậy sẽ

nâng cao tỷ lệ đẻ, nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn và chính là nâng cao

hiệu quả kinh tế. Thức ăn cho gà nuôi lồng phải đầy đủ - cân đối tất cả các

thành phần dinh dưỡng, vì gà không có khả năng tự kiếm được bất kì cái gì

ngoài thức ăn, nước uống do người cung cấp. Mặc dù nuôi lồng là phương

thức rất vệ sinh, ít bệnh tật nhưng vì mật độ nuôi nhốt cao nên giữ vệ sinh là

việc làm thường xuyên nhất là máng ăn, máng uống. Chuồng, lồng nuôi sau

mỗi lứa phải vệ sinh sát trùng toàn diện, chu đáo. Thiết bị, dụng cụ chăn nuôi

cũng phải được tháo rời để đưa ra ngoài vệ sinh tiêu độc một cách kỹ càng,

thường xuyên kiểm tra, phát hiện ngoại ký sinh trùng như mạt, mò, rận ăn

lông, bọ gà…Thường xuyên kiểm tra đàn gà để loại thải, cách ly những con

gà bị chảy máu, ốm yếu.

Lợi ích

Lợi ích của phương thức này là đạt tiêu chuẩn vệ sinh cao, gà không

tiếp xúc trực tiếp với phân, thức ăn, nước uống không bị nhiễm bẩn, ít mắc

bệnh ký sinh trùng. Thêm nữa gà được nuôi tách riêng từng nhóm nhỏ trong

một lồng nên việc lây nhiễm bệnh và ngoại ký sinh trùng cũng hạn chế hơn so

6

với các phương thức nuôi đàn tập trung. Dễ phát hiện và loại ra những gà ốm,

yếu khỏi đàn nuôi. Sức sản xuất sản phẩm cao và hiệu quả, mỗi gà tự do ăn,

uống không phải cạnh tranh nhau. Ảnh hưởng của thời tiết xấu đến gà là nhỏ

nhất. Dễ dàng loại bỏ những gà không đẻ và kém đẻ, hạn chế được gà làm

dập, vỡ và ăn trứng. Nhưng nếu gà đẻ trứng non, vỏ mỏng sẽ bị rơi và vỡ

xuống đất, cho nên tỷ lệ canxi và vitamin D trong thức ăn gà mái đẻ nuôi lồng

là điều quan tâm. Thêm nữa trứng gà nuôi lồng thường rất sạch sẽ, ít bị dính

phân. Gà đẻ sau giai đoạn sản xuất trứng, thịt có chất lượng tốt vì ít vận động

nên mềm hơn so với các phương thức chăn thả. Lợi ích nữa của phương thức

này là hệ thống linh động, nó rất phù hợp với đàn rất lớn và cả đàn nhỏ. Có

thể nuôi gà ở nhiều lứa tuổi khác nhau, hạn chế rỉa, mổ lông và mổ cắn

nhau. Không cần chi phí đệm lót. Có thể mở trại gà nuôi lồng ngay trong lòng

thành phố, nơi mà đất đai là một vấn đề hết sức khó khăn. Phương thức này

cần ít đầu tư lao động hàng ngày.

Bất lợi

Đầu tư ban đầu lớn, làm cho phần lớn người chăn nuôi không dám

nghĩ đến phương thức này. Kèm theo phương thức nuôi lồng là cơ khí hóa,

điện khí hóa các dây chuyền thức ăn, chuyền phân, thu trứng…Nếu không

đồng bộ hay thiếu kiến thức, máy móc hỏng, mất điện sẽ làm đình đốn, ảnh

hưởng rất lớn đến chiếu sáng, thông thoáng và hoạt động của các bộ phận

khác và kết quả là làm hỏng cả đàn. Người phụ trách chăn nuôi hệ thống này

phải được đào tạo, nếu so với các phương thức khác thì cần lâu hơn để có kỹ

năng hoàn thiện.

2.2.1.2.Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của gia cầm

Để duy trì và phát triển đàn gia cầm thì khả năng sinh sản là yếu tố cơ

bản quyết định đến quy mô, năng suất và hiệu quả sản xuất đối với gia cầm.

Sản phẩm chủ yếu là thịt và trứng, trong đó sản phẩm trứng được coi là hướng

7

sản xuất chính của gà hướng trứng. Còn với gà hướng thịt (cũng như gà

hướng trứng) khả năng sinh sản hay khả năng đẻ trứng quyết định đến sự

nhân đàn di truyền giống mở rộng quy mô đàn gia cầm. Từ đó, nó quyết định

tới năng suất, sản lượng sản phẩm của chăn nuôi gia cầm. Con người chú

trọng đến sinh sản của gia cầm, vì không những chức năng đó liên quan đến

sự sinh tồn của loài gia cầm điều mà từ đó con người mới có số lượng đông

đảo gia cầm để sử dụng 2 sản phẩm quan trọng trứng và thịt. Sinh sản là chỉ

tiêu cần được quan tâm trong công tác giống nói chung và công tác giống gia

cầm nói riêng. Ở các loại gia cầm khác nhau thì đặc điểm sinh sản cũng khác

nhau rõ rệt.

Tuổi thành thục về tính dục

Ở gà, tuổi thành thục về tính dục được tính từ khi gà đẻ bói đối với

từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%, đối với đàn quần thể. Tuy nhiên xác định

tuổi đẻ của gà dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất.

Tuổi thành thục về tính dục chịu ảnh hưởng bởi giống và môi trường. Các

giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính dục cũng khác nhau.

* Tuổi đẻ đầu

Đó là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả năng tham gia quá

trình sinh sản. Đối với gia cầm mái, tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu đẻ

quả trứng đầu tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất

trứng. Đối với một đàn gà cùng lứa tuổi thì tuổi đẻ quả trứng đầu tiên là thời

điểm tại đó đàn gà đạt tỷ lệ đẻ 5%. Theo Hays (dẫn theo Brandsch và Bilchel,

1978 [1]) thì những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu lớn hơn 245 ngày cho sản

lượng trứng thấp hơn những gà có tuổi đẻ quả trứng đầu nhỏ hơn 215 ngày là

6,9 quả. Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi

trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng.Thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy

gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể

8

ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống bé có khối lượng cơ thể

nhỏ tuổi thường thành thục sinh dục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ

thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, điều

kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành thục

sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi thành thục

sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.

Tuổi gà đẻ đạt đỉnh cao: Đây là chỉ tiêu đánh giá sức đẻ trứng của đàn

gia cầm. Đỉnh cao của tỷ lệ đẻ cho biết mối tương quan với năng suất trứng.

Tỷ lệ đẻ cao, thời gian đẻ kéo dài trong thời kỳ sinh sản chứng tỏ là giống tốt.

Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng đảm bảo thì năng suất sinh sản sẽ cao và ngược

lại. Gà chăn thả sẽ có tỷ lệ đẻ thấp trong mấy tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó

tăng dần và tỷ lệ đẻ đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần ở cuối kỳ

sinh sản. Năng suất trứng trên năm của một quần thể gà mái cao sản được thể

hiện theo quy luật, cường độ đẻ trứng đạt cao nhất vào tháng thứ hai, thứ ba

sau đó giảm dần đến hết năm đẻ (Khavecman (1972) [6].

* Những yếu tố ảnh hưởng đến tuổi thành thục về tính

Thời gian chiếu sáng cũng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính

dục. Thí nghiệm của Morris (1967) [22] trên gà Legohrn được ấp nở quanh

năm cho biết, những gà được ấp nở vào tháng 12 và tháng 1 thì nó có tuổi

thành thục về tính là 150 ngày. Những gà được ấp nở từ tháng 4 đến tháng 8

thì tuổi thành thục trên 170 ngày. Những gà nở sau đó có tuổi thành thục về

tính ngắn hơn vì thời gian sinh trưởng giai đoạn hậu bị của chúng diễn ra

trong những ngày có thời gian chiếu sáng giảm dần, sau đó ánh sáng lại tăng

dần lên, do vậy sẽ kích thích cơ quan sinh dục phát triển và rút ngắn tuổi

thành thục về tính dục.

Tuổi đẻ trứng đầu phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng các yếu tố môi

trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng; thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy

9

gia cầm đẻ sớm. Tuổi đẻ đầu sớm hay muộn liên quan đến khối lượng cơ thể

ở một thời điểm nhất định. Những gia cầm thuộc giống có khối lượng cơ thể

nhỏ, tuổi thành thục sinh dục thường sớm hơn những gia cầm có khối lượng

cơ thể lớn. Trong cùng một giống, cơ thể nào được chăm sóc, nuôi dưỡng tốt,

điều kiện thời tiết khí hậu và độ dài ngày chiếu sáng phù hợp sẽ có tuổi thành

thục sinh dục sớm hơn. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tuổi

thành thục sinh dục sớm là trội so với tuổi thành thục sinh dục muộn.

Cường độ đẻ trứng:Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trứng trong một thời

gian ngắn. Trong thời gian này có thể loại trừ ảnh hưởng của môi trường. Thời

gian kéo dài sự đẻ có liên quan tới chu kỳ đẻ trứng. Chu kỳ đẻ kéo dài hay ngắn

phụ thuộc cường độ và thời gian chiếu sáng. Đây là cơ sở để áp dụng chiếu

sáng nhân tạo trong chăn nuôi gà đẻ. Giữa các trật đẻ, gà thường có những

khoảng thời gian đòi ấp. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc nhiều vào yếu

tố di truyền vì ở các giống khác nhau có bản năng đòi ấp khác nhau.

- Chu kỳ đẻ trứng: Chu kỳ đẻ trứng được tính từ khi đẻ quả trứng đầu

tiên đến khi ngừng đẻ và thay lông, đó là chu kỳ thứ nhất. Chu kỳ thứ hai bắt

đầu từ khi gia cầm bắt đầu đẻ lại (sau khi thay lông) tới khi ngừng đẻ và thay

lông lần thứ hai. Cứ như thế có thể xác định tiếp tục các chu kỳ tiếp theo. Chu

kỳ đẻ trứng liên quan tới vụ nở gia cầm con mà bắt đầu và kết thúc ở các

tháng khác nhau thường ở gà là một năm. Nó có mối tương quan thuận với

tính thành thục sinh dục, nhịp độ đẻ trứng, sức bền đẻ trứng và chu kỳ đẻ

trứng, yếu tố này do hai gen P và p điều hành. Sản lượng trứng phụ thuộc vào

thời gian kéo dài chu kỳ đẻ trứng.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến cường độ đẻ trứng

Thời gian nghỉ đẻ ngắn hay dài có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng

trứng cả năm. Gà thường hay nghỉ đẻ mùa đông do nguyên nhân giảm dần về

cường độ và thời gian chiếu sáng tự nhiên. Ngoài ra sự nghỉ đẻ này còn do khí

10

hậu, sự thay đổi thức ăn, chu chuyển đàn.

- Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính dục

Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến sản

lượng trứng trong chu kỳ đẻ đầu và chu kỳ đẻ tiếp theo. Gà thành thục về tính

quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ với thời gian dài, ảnh hưởng xấu tới giá trị kinh tế vì

không thu được trứng giống. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến

sản lượng trứng, gà đẻ năm thứ hai sản lượng trứng giảm khoảng 10-20%.

- Ảnh hưởng của bản năng đòi ấp

Bản năng đòi ấp là một đặc tính bẩm sinh của gia cầm để duy trì nòi

giống. Sự xuất hiện bản năng đòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, ở các

dòng, các giống khác nhau thì tỷ lệ xuất hiện bản năng đòi ấp cũng khác nhau.

Các giống gà chuyên dụng qua quá trình lai tạo và chọn lọc thì bản năng đòi

ấp hầu như không còn. Riêng đối với các giống gà địa phương bản năng đòi

ấp vẫn còn và có tỷ lệ rất cao, ở gà Ri tỷ lệ đòi ấp trên 30%, chính vì vậy mà

sản lượng trứng thấp hơn, Gà Ri nuôi đại trà trong nông thôn hộ chỉ đẻ 86,99

quả/mái (Hồ Xuân Tùng, 2009) [11], trong khi đó ở gà Lương Phượng là

168,73 quả/mái (Trần Công Xuân và cs. (2004)[14].

- Ảnh hưởng của sự thay lông

Sự thay lông của gà là một quá trình sinh lý tự nhiên. Ở gia cầm hoang

dã thì thời gian thay lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài, sản

lượng trứng càng thấp. Sức đẻ trứng giảm ngay sau khi gà rụng lông. Trong

thời kỳ thay lông buồng trứng bị thoái hóa và khối lượng của buồng trứng bị

giảm đi khoảng 5% so với khối lượng lúc trước.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ

Nhiệt độ môi trường xung quanh có liên quan mật thiết với sản lượng

trứng. Nhiệt độ cao hoặc thấp đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua

mức độ tiêu thụ thức ăn. Khi được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 20oC nhu cầu

11

về năng lượng là thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, mức tiêu thụ thức ăn này sử

dụng cho việc sưởi ấm cơ thể, do vậy tiêu thụ thức ăn và tiêu tốn nhiều cho

quá trình hô hấp, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và

sản lượng trứng sẽ giảm.

- Ánh hưởng của độ am

Độ ẩm quá cao (>80%) làm cho chất độn chuồng bị ướt, ẩm độ cao tạo

thành một lớp hơi nước bao phủ không gian chuồng nuôi, tạo điều kiện cho

mầm bệnh phát triển, đặc biệt là cầu trùng; tình trạng này kéo dài sẽ ảnh

hưởng đến năng suất trứng và mức độ tiêu tốn thức ăn. Độ ẩm quá thấp

(<31%) làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh hưởng đến tỷ lệ hao

hụt và khả năng sản xuất, tuy nhiên ở miền Bắc Việt Nam thì không bị ảnh

hưởng của độ ẩm thấp.

- Ánh hưởng của mùa vụ và chế độ chiếu sáng

Mùa vụ với thời tiết, khí hậu, độ dài ngày chiếu sáng và nguồn thức ăn

tự nhiên giữ một vai trò quan trọng, nó chi phối và ảnh hưởng lớn sức đẻ

trứng của gia cầm, đặc biệt đối với gia cầm nuôi theo phương thức quảng

canh hoặc bán thâm canh.

Ngoài ra yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng một vai trò quan trọng.

Đối với gà đẻ, chế độ chiếu sáng ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục về tính

dục, cường độ đẻ trứng và độ dài trật đẻ.

- Ánh hưởng của dinh dưỡng và chế độ nuôi dưỡng

Thức ăn không chỉ ảnh hưởng tới khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong

giai đoạn nuôi dưỡng mà còn ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng

như sản lượng trứng, khối lượng trứng và chất lượng trứng. Trong chăn nuôi

gia cầm sinh sản thì lipid, năng lượng, acid amin (arginine, methionine),

vitamin (A, D, B1, B2, B6 và acid pantothenic), khoáng vi lượng (đặc biệt là

Mn) cần được chú ý nhất, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến trứng.

12

Trật đẻ

Trật đẻ là khoảng thời gian mà gia cầm đẻ trứng liên tục. Độ dài trật đẻ

phụ thuộc vào giống, các yếu tố ngoại cảnh như thức ăn dinh dưỡng, thời gian

và cường độ chiếu sáng v v ....

Năng suất trứng

Năng suất trứng hay sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm

mái đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đối với gia cầm thì đây là chỉ tiêu quan

trọng, nó phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt động của hệ sinh dục.

Năng suất trứng là một tính trạng số lượng nên nó phụ thuộc nhiều vào điều

kiện ngoại cảnh. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào loài, giống, hướng sản

xuất, mùa vụ và đặc điểm của cá thể. Năng suất trứng được đánh giá qua sự

phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian kéo dài sự đẻ.

Sản lượng trứng là số lượng trứng của một gia cầm mái đẻ ra trong một

chu kỳ đẻ hoặc trong một thời gian nhất định, có thể tính theo tháng hoặc theo

năm, Fairful R. W. và Grow R. S. (1990) [21] cho biết: Khi điều kiện môi

trường thích hợp (nhiệt độ, ánh sáng, dinh dưỡng...) nhiều gen tham gia điều

khiển quá trình liên quan đến sinh sản đều phát huy tác dụng, cho phép gia

cầm phát huy được đầy đủ tiềm năng di truyền của chúng. Hệ số di truyền về

sản lượng trứng của gà là: 0,12 - 0,3 (Nguyễn Văn Thiện, 1995) [12].

* Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất trứng

Ảnh hưởng của tuổi thành thục về tính

Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hưởng rõ ràng đến năng

suất trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của

gia cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng

cá thể trong đàn sớm. Gà thành thục về tính sớm sẽ đẻ nhiều trứng hơn trong

một năm sinh học. Nhưng nếu gà thành thục về tính quá sớm sẽ đẻ trứng nhỏ

kéo dài. Tuổi và năm đẻ của gia cầm có liên quan đến sản lượng trứng/năm.

13

Khi gia cầm đẻ năm thứ hai thì sản lượng trứng giảm 10-20%.

Ảnh hưởng của sự thay lông

Sự thay lông là một quá trình sinh lý học tự nhiên. Ở gia cầm hoang thì

thời gian thay lông thường phụ thuộc vào mùa. Thông thường, chúng thay

lông vào mùa thu. Thời gian thay lông càng dài thì sản lượng trứng càng thấp.

Sự thay lông là kết quả hoạt động tương tác phức hợp của các hormon

gonadotropin. Các hormon khác như thyroxine và prolactin cũng hoạt động

tương tác với hormon gonadotropin. Sức đẻ trứng giảm ngay khi gà rụng

lông. Thời gian rụng lông kéo dài trong vòng 10 ngày và sau khoảng 15 ngày

thì lông mới được mọc ra. Gia cầm có thể đẻ trở lại trước khi bộ lông mới

mọc đầy đủ.

* Ảnh hưởng của môi trường bên ngoài

- Ảnh hưởng của nhiệt độ: Gia cầm trưởng thành chịu đựng nhiệt độ

thấp tốt hơn với nhiệt độ cao. Sự thay đổi nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến

tiêu tốn thức ăn. Khi gia cầm được nuôi trong điều kiện nhiệt độ trung bình

(200C) thì nhu cầu về năng lượng là thấp nhất. Sự thay đổi nhiệt độ môi

trường sẽ ảnh hưởng đến việc chuyển hóa thức ăn liên quan đến sự thay đổi

hoạt động của tuyến giáp trạng.

Nhiệt độ cao hoặc thấp ảnh hưởng đến sản lượng trứng thông qua mức

độ tiêu tốn thức ăn. Ở nhiệt độ thấp, mức tiêu thụ thức ăn cao, lượng thức ăn

này được sử dụng cho việc sưởi ấm của cơ thể, do vậy tiêu tốn thức ăn cho

việc sản xuất ra một quả trứng là cao. Trong khi đó nhiệt độ cao sẽ làm giảm

mức tiêu thụ thức ăn, lượng thức ăn ăn vào không đáp ứng đủ nhu cầu sản

xuất và như vậy sản lượng trứng sẽ bị giảm đi.

- Ảnh hưởng của độ ẩm: Khi độ ẩm quá cao làm cho chất độn chuồng

bị ướt, tạo thành một lớp hơi nước bao phủ không gian của chuồng nuôi. Nếu

tình trạng này kéo dài sẽ ảnh hưởng đến sự hô hấp của gia cầm và làm ảnh

14

hưởng đến năng suất và tiêu tốn thức ăn.

Độ ẩm quá thấp sẽ làm cho gia cầm mổ lông và rỉa thịt nhau, ảnh

huởng đến tỷ lệ hao hụt và khả năng sản xuất.

- Ảnh hưởng của mùa vụ và ánh sáng: Trong tất cả các yếu tố bên

ngoài ảnh hưởng đến sản lượng trứng thì yếu tố về thời gian chiếu sáng đóng

một vai trò quan trọng. Đối với gia cầm đẻ thì chế độ chiếu sáng có ảnh

huởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính, ánh sáng ảnh huởng đến bộ máy

sinh dục của gia cầm theo cơ chế: ánh sáng tác động lên mắt, thông qua dây

thần kinh lên não bộ từ đó tác động lên vùng dưới đồi giải phóng hormon LH

đồng thời kích thích sự giải phóng hormon gonandotropin. Một mặt các

hormon này kích thích sự phát triển của nang trứng, mặt khác còn điều tiết

quá trình rụng trứng. Lợi dụng ảnh huởng của ánh sáng, nguời ta đã áp dụng

các chương trình chiếu sáng thích hợp để nhằm các mục đích:

+ Đạt đuợc tuổi thành thục về tính theo yêu cầu (đây là một chỉ tiêu có

ý nghĩa kinh tế lớn).

+ Làm tăng cường độ đẻ trứng

+ Kéo dài thời gian đẻ trứng

Quá trình hình thành trứng trong ống dẫn trứng do các hormon điều

khiển trong chu kỳ 24 giờ sáng/tối. Khoảng cách giữa 2 lần rụng trứng thường

dài hơn một chút chính vì vậy nếu gà đẻ vào sáng sớm hôm trước thì hôm sau

sẽ đẻ muộn hơn một chút và cứ nhu vậy hôm sau lại muộn hơn hôm trước và

cuối cùng sẽ có một ngày gà sẽ không đẻ trứng sau đó lại tiếp tục nhu vậy.

Nếu gà đẻ hôm sau không muộn hơn hôm trước thì nó sẽ đẻ 365 trứng/năm

theo lịch đúng với tiềm năng di truyền tối đa của chúng. Bằng phương pháp

chọn lọc, ngày nay người ta đã tạo ra được những đàn gà thương phẩm có sản

lượng trứng lên đến 300 trứng/năm hoặc có khi còn cao hơn nữa trong những

điều kiện nuôi dưỡng tốt và môi trường thích hợp. Từ những đánh giá trên,

15

người ta thấy có hai khả năng để làm tăng sản lượng trứng ở gia cầm là kéo

dài chu kỳ đẻ trứng thông thường hoặc sử dụng gà mái qua 2, 3 hoặc 4 chu kỳ

đẻ trứng và phá vỡ điểm giới hạn đẻ 1 trứng/ngày. Kéo dài chu kỳ đẻ trứng

hoặc sử dụng gà đẻ nhiều chu kỳ sẽ kéo dài khoảng cách thế hệ.

Để phá vỡ giới hạn hình thành trứng trong vòng 24 giờ yêu cầu cần

thiết là làm thay đổi môi trường, chú trọng đến chế độ chiếu sáng. Theo các

tác giả thì có 4 chế độ chiếu sáng có thể sử dụng để làm thay đổi nhịp đẻ

(khoảng cách giữa hai trứng): Đó là chế độ chiếu sáng đơn giản (14 giờ sáng,

10 giờ tối), chế độ chiếu sáng liên tục, chế độ tối liên tục và chế độ luân phiên

tối sáng (Theo Fairful và Grow (1990) [21]).

Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng: Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn

cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn

nuôi trước đó. Lượng thức ăn trong giai đoạn nuôi dưỡng không chỉ ảnh

hưởng đến khối lượng cơ thể, tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn nuôi dưỡng mà còn

ảnh hưởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên cũng như sản lượng trứng, khối

lượng trứng, chất lượng trứng, khối lượng cơ thể và tỷ lệ hao hụt trong giai

đoạn gia cầm đẻ. Làm thế nào để có một khẩu phần ăn thích hợp đáp ứng đủ

các yêu cầu trên đã được đặt ra cho các nhà chăn nuôi.

Đối với gà chăn thả (gà nội) chỉ đẻ 50 - 80 trứng/năm thì ảnh hưởng

của yếu tố dinh dưỡng là không lớn lắm nhưng đối với gà nuôi nhốt thì nhu

cầu dinh dưỡng lại cần được quan tâm chú ý. Nhu cầu dinh dưỡng của gà nuôi

nhốt phải tăng gấp đôi về protein, cacbonhydrate, lipit và phải bổ sung thêm

khoáng so với gà chăn thả. Tác giả cũng cho biết hàm lượng protein, Ca, P và

lipit trong máu gà đang đẻ trứng cao gấp 2, 3, thậm chí đến 4 lần so với trong

máu gà không đẻ trứng. Sự tăng lên về hàm lượng các chất này trong máu

chứng tỏ gà cần protein để tạo noãn hoàng và lòng trắng; cần Ca, P để tạo vỏ

trứng; cần lipit để lạo noãn hoàng. Khi gà ngừng đẻ thì hàm lượng các chất

16

này trong máu lại giảm đi.

Theo Simensen (1982) [23]: ảnh hưởng của protein, năng lượng, axit

amin, vitamin, khoáng vi lượng cần được chú ý quan tâm vì chúng có ảnh

hưởng gián tiếp đến sản lượng trứng.

Ánh hưởng của năng lượng trong thức ăn: Gia cầm đẻ cần năng lượng

để duy trì các hoạt động của cơ thể và tạo trứng, ngoài ra còn cần để phát

triển. Nếu thừa năng lượng sẽ gây nên hiện tượng tích lũy mỡ và gia cầm quá

béo dẫn đến ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Còn nếu thiếu năng lượng thì

giảm tốc độ phát triển, giảm sản lượng trứng và ảnh hưởng đến khối lượng

trứng. Nhu cầu về năng lượng tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của cá

thể và tuỳ thuộc từng giai đoạn đẻ.

Ánh hưởng của protein trong thức ăn: Gia cầm đẻ cần protein (axit

amin) để duy trì hoạt động, sản xuất trứng và tăng trọng, đặc biệt là trong việc

hình thành trứng. Khác với nhu cầu về năng lượng, nhu cầu về protein không

thay đổi trong suốt giai đoạn đẻ. Thiếu protein (axit amin) thì gia cầm sẽ huy

động protein của cơ thể để đáp ứng quá trình sản xuất dẫn đến ảnh hưởng đến

quá trình hình thành trứng.

Bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ và hợp lý các nhu cầu về năng lượng và

protein thì việc thiếu các axit béo no và không no cũng có ảnh hưởng đến sản

lượng trứng của gia cầm. Thức ăn quá nhiều xơ, nhiều dầu đều không thích

hợp. Thừa hoặc thiếu khoáng đều ảnh hưởng đến sản lượng trứng. Trong các

yếu tố khoáng thì nhu cầu về P và Ca rất cao để tạo vỏ trứng. Thiếu P và Ca

thì gia cầm sẽ ngừng đẻ và thay lông. Tỷ lệ Ca/P thích hợp ở gà đẻ là: 5 / 1

Nguyễn Hiền, (2008) [4].

Ngoài các yếu tố ảnh hưởng trên thì phương thức chăn nuôi khác nhau

cũng cho sản lượng trứng khác nhau. Cùng 1 giống, nếu gà nuôi chuồng lồng

thì sản lượng trứng đạt 223 quả/năm, trong khi đó đối với gà nuôi nền chỉ đạt

17

201 trứng/năm, còn gà nuôi chăn thả chỉ đạt 170 trứng/năm.

Khối lượng trứng

Là chỉ tiêu đánh giá năng suất trứng tuyệt đối của một cá thể, một đàn

hay một giống gia cầm. Nó là tính trạng có hệ số di truyền cao. Do đó người

ta có thể cải thiện di truyền bằng cách chọn lọc giống. Trong chọn lọc cần chú

ý tới chỉ số trung bình chung. Khối lượng trứng phụ thuộc vào khối lượng cơ

thể, giống, tuổi đẻ, tác động dinh dưỡng tới gà sinh sản. Đồng thời khối lượng

trứng lại quyết định tới chất lượng trứng giống, tỷ lệ ấp nở, khối lượng và sức

sống của gà con. Nó là chỉ tiêu không thể thiếu của việc chọn lọc con giống.

Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015)[13]: Khối lượng trứng phụ thuộc

vào mùa vụ. Mùa hè và mùa đông khối lượng trứng nhỏ hơn so với mùa xuân

và mùa thu.Đó là do mùa hè nóng nực, quá trình trao đổi chất giảm xuống

(thậm chí trường hợp rối loạn trao đổi chất); ở mùa đông, cơ thể phải sử dụng

năng lượng chống rét nhiều cho nên khối lượng trứng cũng giảm xuống.

Khối lượng trứng gia cầm là tính trạng do nhiều gen quy định, nhưng

hiện còn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng này. Khối lượng

trứng của gia cầm tăng nhanh trong giai đoạn đẻ đầu, sau đó chậm lại và ổn

định khi tuổi gia cầm càng cao. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng

trứng gà. Trứng của gia cầm mới bắt đầu đẻ thường nhỏ hơn trứng gia cầm

trưởng thành 20 - 30 %. Khối lượng gia cầm mới nở thường bằng 62 - 78 %

khối lượng trứng khi ấp.

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đối với khối lượng trứng của gà rất rõ.

Trong khẩu phần ăn của gà mái đẻ thiếu lysine hoặc methionine hoặc thiếu cả

2 loại acid amin trên thì khối lượng trứng sẽ nhỏ hơn. Thiếu lysine,

methioninảnh hưởng đến tỷ lệ lòng đỏ. Thiếu vitamin B ảnh hưởng đến sản

lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ theo Vũ Duy

Giảng (1998) [3].

18

Hệ số di truyền về khối lượng trứng của gà là 0,4 - 0,8 (Brandsch and

Billchel 1978) [1]; 0,3 - 0,8 theo Trần Long, (1994) [7]; 0,6 - 0,74 theo

Nguyễn Văn Thiện (1995) [12].

Theo Nguyễn Duy Hoan và cs. (1999) [5] khối lượng trứng có tương

quan âm (-) với sản lượng trứng (-0,33 đến - 0,36), nhưng giữa khối lượng

trứng và khối lượng cơ thể có tương quan dương (+): 0,31.

*Các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia cầm

Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống và tuổi thành thục về tính của

gia cầm. Gia cầm đẻ càng sớm thì trứng càng nhỏ, tuổi gia cầm càng cao thì

khối lượng trứng càng lớn.

Hệ số di truyền về khối lượng trứng khá cao nên việc chọn lọc định

hướng để nâng cao khối lượng trứng sẽ dễ có hiệu quả hơn. Hệ số di truyền về

khối lượng trứng thường cao hơn hệ số di truyền về sản lượng trứng.

Hệ số biến dị về khối lượng trứng ở gà nói chung là thấp chỉ đạt

khoảng từ 3,97% đến 4,37% (Trần Long - 1994) [7].

Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả: Lê Hồng Mận và cs. (1996)

[8], Nguyễn Hoài Tao (1985) [9] thì khối lượng trứng có tương quan âm (-)

với sản lượng trứng và hệ số tương quan r nằm trong khoảng từ -0,33 đến -

0,36 trong khi đó giữa khối lượng trứng và tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và khối

lượng cơ thể có tương quan dương (+) và hệ số tương quan r là 0,35 và 0,31

tương ứng.

Ánh hưởng của môi trường

Chế độ chiếu sáng cũng có ảnh hưởng đến khối lượng trứng của gia

cầm. Theo Moris (1967) [22]: ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 13 giờ tối

thì khối lượng trứng gà tăng 1,4 g so với chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 10

giờ tối, trong khi đó ở chế độ chiếu sáng 14 giờ sáng và 16 giờ tối thì khối

lượng trứng tăng lên 2,9 g so với chế độ 14 giờ sáng và 10 giờ tối.

19

Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khối lượng trứng của gia cầm cũng rất

rõ rệt. Khi thiếu protein có ảnh hưởng rõ đến khối lượng trứng. Thiếu lysine

ảnh hưởng đến tỷ lệ lòng đỏ trong khi đó thiếu methionine lại ảnh hưởng chủ

yếu tới lòng trắng.

Thiếu vitamin B chỉ ảnh hưởng đến sản lượng trứng nhưng không ảnh

hưởng đến khối lượng trứng, thiếu vitamin D ảnh hưởng đến chất lượng vỏ.

2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Sau những năm đổi mới, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói

riêng có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững với giá trị sản xuất lớn.. Tổng

đàn gia cầm năm 2014 có 328 triệu con đến năm 2016 đạt 342 triệu con (gà

259,3 triệu con; vịt, ngan, ngỗng 68,7 triệu con), tốc độ tăng bình quân

2,05%/năm.

Đạt được những kết quả trên, khoa học công nghệ đã có những đóng góp

quan trọng như nghiên cứu thích nghi và đưa vào sản xuất các giống gà cao

sản. Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, từ năm 1995 đã

tập trung nghiên cứu các giống gà chăn thả có năng suất chất lượng cao trên

phạm vi cả nước.

Theo Trần Công Xuân và cs. (2001) [15] khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất của gà Lương Phượng của Trung Quốc đã kết luận: dòng Mi có tuổi đẻ

quả trứng đầu lúc 145 ngày tuổi, đẻ 5% lúc 160 ngày tuổi, 30% lúc 170 ngày

tuổi và đạt 50% lúc 184 ngày tuổi. Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt

55,42 gam, tỷ lệ lòng đỏ đạt 30,92%, tỷ lệ phôi đạt 94,59%, tỷ lệ nở/tổng số

trứng ấp là 83,11%, tỷ lệ nở/ tổng trứng có phôi đạt 88,08%.

Theo Trần Công Xuân và cs. (1991) [16] khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất trứng của bốn dòng gà kabir ông bà nhập nội nuôi tại trung tâm Nghiên

cứu Gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn Nuôi đã kết luận: Khả năng sinh sản

20

khá cao, năng suất trứng đến 70 tuần tuổi mái B: 163,34 quả, mái D quần thể

177,03 quả. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống thấp, tương đương 2,94

và 2,97 kg, khối lượng trứng trung bình 55 – 56 gam, đơn vị Haugh: 84. Tỷ lệ

trứng chọn ấp là 92 – 93%. Tỷ lệ trứng có phôi 92,18 – 96,02%.

Nghiên cứu tính năng sản xuất của giống gà Lương Phượng hoa dòng

M1 M2 nuôi tại trại thực nghiệm Liên Ninh: Nguyễn Huy Đạt và cs. (2001)

[2] cho biết: Sức sống cao qua các giai đoạn của hai dòng gà. Gà con 1 – 5

tuần tuổi dòng M1 đạt 97,3 – 97,8%, dòng M2 đạt 96,3%. Gà 6 – 20 tuần

dòng M1 đạt 97,5%, dòng M2 đạt 96%. Gà đẻ dòng M1 đạt 98,4 – 98,8%,

dòng M2 đạt 98,35%. Sản lượng trứng 7 tháng đẻ dòng M1 đạt 157,1 – 167,6

quả, dòng M2 đạt 158,3 quả. Thức ăn tiêu tốn cho 10 quả dòng M1 là 3 –

3,26kg, dòng M2 là 3,17 kg. Khối lượng trứng lớn nhất ở tuần 38 dòng M1

đạt 55 – 55,4 gam, dòng M2 đạt 55,3 gam với đơn vị Haugh đạt 91 – 93%,

đảm bảo ấp nở cao 89,7 – 90,7% và gà nở ra loại I đạt 87,1 – 88,6%.

Nghiên cứu khả năng cho thịt của con lai giữa gà Kabir với Lương

Phượng Hoa: Trần Công Xuân và cs. (2001) [15] cho biết: Nuôi thịt đến 12

tuần tuổi gà Kabir - Lương Phượng, Lương Phượng – Kabir có tỷ lệ nuôi sống

cao đạt 95 – 96%, phù hợp với điều kiện nuôi thâm canh và bán thâm canh;

khối lượng cơ thể gà Kabir - Lương Phượng đạt 2350g, gà Lương Phượng –

Kabir đạt 2380g cao hơn gà Lương Phượng 7 – 8% (gà Lương Phượng:

2195g). Ưu thế lai so với trung bình bố mẹ tăng cao hơn 3,27 – 4,6%. Gà lai

có tỷ lệ thân thịt 72,3 – 72,4%, tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực đạt 41,2 – 41,3%.

Theo Phùng Đức Tiến và cs. (2007) [10] khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất của bốn dòng gà Sasso đã kết luận: Gà có khả năng thích nghi cao với

điều kiện khí hậu nước ta do vậy tỷ lệ nuôi sống đạt 95,12 – 100%. Năng suất

trứng/mái/11 tuần đẻ của mái X04 là 39,29 quả. Năng suất trứng/mái/13 tuần

21

đẻ của mái A01 là 55,93 quả. Tỷ lệ có phôi cao 94,93%, tỷ lệ nở/tổng số trứng

vào đạt 79,23%.

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Hồng Mận (1996) [8] gà ri có tuổi đẻ quả

trứng đầu tiên sớm 135 – 140 ngày, sản lượng trứng đạt 80 – 120 quả/mái/năm,

chất lượng thịt tốt, thơm ngon đậm đà. Nhưng cũng giống như những giống gà nội

khác gà ri có nhiều hạn chế về sinh trưởngcũng như sản xuất thịt. Theo kết quả

nghiên cứu của Trần Long (1994) [8], gà ri sinh trưởng chậm, nuôi từ 1 – 42 ngày

tuổi khối lượng bình quân đạt 327,6g tiêu tốn thức ăn là 2,985 kg/kg tăng khối

lượng, tỷ lệ nuôi sống hai tuần đầu chỉ đạt 73,8%.

2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới đã và đang phát triển mạnh về số

lượng và chất lượng, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc,

Brazil... Theo tài liệu của FAO tháng 6/2016: Do từ năm 2000, sản xuất thịt

gia cầm liên tục tăng và tỷ lệ tăng cao hơn so với các loại thịt khác nên đến

năm 2016, tổng sản lượng thịt gia cầm toàn cầu đã xấp xỉ tổng sản lượng thịt

lợn (chỉ thấp hơn 200.000 tấn). Châu Á sản xuất tới 34% tổng sản lượng thịt

gia cầm thế giới. Các nước Hoa Kỳ, Trung Quốc, EU, Brazil đã sản xuất 68

triệu tấn, chiếm 58,56% sản lượng thịt gia cầm toàn cầu. Việt Nam đứng thứ

20 thế giới về sản xuất thịt gia cầm. Năm 2012 có 9 nước đạt sản lượng thịt

gia cầm trên 1 triệu tấn (dẫn theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [13]).

Đến năm 2005, về sản lượng thịt: Mỹ đứng đầu trên thế giới 18.538.000

tấn (22,9%), thứ 2 là Liên Xô 14.689.000 tấn (18,1%) tiếp theo đến Trung

Quốc 8.895.000 tấn (11,0%), Pháp 2.272.000 tấn (2,8%), Italia 1.971.000 tấn

(2,4%) và Anh 1.965.000 tấn (2,4%)... tổng trên thế giới là 81.014.000 tấn.

Còn về sản lượng trứng: Đứng đầu vẫn là nước Mỹ với 24.348.000 tấn

(41,1%), sau đó đến Liên Xô 5.330.000 tấn (9,0%), Nhật Bản 2.492.000 tấn

(4,2%), Trung Quốc 2.465.000 tấn (4,2%)... tổng trên thế giới 59.233.000 tấn.

22

Để có được những sản phẩm chất lượng tốt, năng suất cao đáp ứng nhu

cầu của con người cũng như đòi hỏi khắt khe của thị trường các nước, trên thế

giới đã không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng và phương thức

nuôi. Mỗi nước đều có những cơ sở, trung tâm chọn lọc, lai tạo để cho ra các

giống gà mới với năng suất và chất lượng cao như ở Mỹ tạo ra các giống gà

đã được sử dụng như Plymouth, gà siêu thịt Avian, AA... Ngoài ra còn rất

nhiều các giống gà chuyên trứng như: Goldline 54 của Hà Lan, Leghorn của

Italia, Babcock - B380 của hãng IPS (International Porltry Serices Limited)

vương quốc Anh...

Bên cạnh những giống gà công nghiệp chuyên thịt, trứng thì các giống

gà thả vườn, kiêm dụng cũng được chú ý nghiên cứu rất nhiều, điển hình như:

gà Lương Phượng của Trung Quốc đã được tạo ra sau gần 20 năm nghiên

cứu, gà Tam Hoàng có nguồn gốc từ Quảng Đông Trung Quốc được tạo ra do

lai giữa gà Thạch Kỳ với một số giống gà Kabir, Discau... Năm 1978 ở Pháp

hãng Sasso đã tạo ra giống gà Sasso với mục đích sử dụng khác nhau. Các

hãng trên thế giới hiện nay đã xác định được công thức lai để tạo ra gà thương

phẩm từ 4 dòng thuần chon. Mỗi hãng sở hữu hàng chục dòng thuần để tạo ra

công thức lai theo yêu cầu. Ngoài ra còn có gà Kabir của Israel, gà Rhode -

Island của Mỹ đều là kết quả của chọn lọc và lai tạo. Việc lai tạo các giống gà

với nhau nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính rạng còn hạn

chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng

nhu cầu nhiều mặt của con người.

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

Đối tượng: Đàn gà Isa Brown giai đoạn sinh sản.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm tiến hành: Công ty cổ phần giống gia cầm Ngọc Mừng.

- Thời gian tiến: Từ 18/11/2017 đến 18/5/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

Thu thập thông tin về chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi và cơ cấu

đàn gà tại công ty.

Đánh giá tính hình chăn nuôi gà tại Công ty cổ phần giống gia cầm

Ngọc Mừng.

Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn gà Isa Brown sinh sản.

Thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown sinh sản.

3.4. Phương pháp theo dõi và các chỉ tiêu

3.4.1. Phương pháp theo dõi

- Trực tiếp thực hiện các khâu trong quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

gà (Cho ăn, uống, vệ sinh chuồng trại, tiêm phòng vắc xin, điều trị bệnh, quản

lý đàn…)

- Quan sát trực tiếp đàn gà hàng ngày.

- Theo dõi tỷ lệ nuôi sống của đàn gà từ tuần 21 đến tuần 40.

- Theo dõi tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và khối lượng trứng qua các tuần tuổi

(ghi chép cụ thể sự tăng giảm của sản lượng trứng và chất lượng trứng).

- Theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ để tính tiêu tốn thức ăn (Khối lượng

thức ăn tiêu thụ hàng ngày).

24

- Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh (Theo

dõi phát hiện con mắc bệnh để kịp thời điều trị hoặc loại bỏ).

3.4.2. Các chỉ tiêu

- Tỷ lệ nuôi sống: là một chỉ tiêu có ảnh hưởng lớn đến phẩm chất giống

và đặc biệt là hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, được xác định bằng cách theo

dõi số lượng gà chết hàng ngày, hàng tuần từ một ngày tuổi đến hết thời gian

thời gian thực hiện. Toàn bộ số gà chết được mổ khám và chẩn đoán bệnh.

Tỷ lệ nuôi sống được tính theo công thức sau:

∑ Số gà có mặt cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống (%) = x 100 ∑ Số gà có mặt đầu kỳ (con)

- Tỷ lệ đẻ (%): Hàng ngày kiểm tra chính xác lượng trứng đẻ ra và số

lượng gà có mặt.

∑ số trứng thu được trong tuần (quả) Tỷ lệ đẻ (%) = x 100 ∑ số gà có mặt trong tuần (con)

- Năng suất, sản lượng trứng:

+ Năng suất trứng BQ trong tuần (quả/mái/tuần):

∑ số trứng thu được trong tuần (quả) Năng suất trứng BQ trong tuần = ∑ số gà BQ có mặt trong tuần (con)

+ Sản lượng trứng: Được xác định bằng cách thu nhặt trứng 4 lần/ngày vào

các thời điểm 9, 11, 15 và 17 giờ. Kết hợp thu trứng với kiểm tra máng ăn hoặc

thay nước uống. Cuối kỳ, sản lượng trứng được cộng dồn trên sổ theo dõi.

- Khối lượng trứng (g): Được xác định bằng cách cân ngẫu nhiên 5% số

lượng trứng thu được trong tuần bằng cân điện tử có độ chính xác tới 0,1g.

Mỗi tuần cân một lần.

∑ khối lượng trứng (g) Khối lượng trứng BQ trong tuần (g/quả) = ∑ số lượng trứng cân (quả)

- Tiêu tốn TĂ:

25

∑ lượng TĂ tiêu thụ (kg) TTTĂ (kg/10 quả trứng) = x 10 ∑ số trứng thu được (quả)

- Chi phí TĂ cho 10 quả trứng (đồng):

Chi phí TĂ/10 quả trứng = TTTĂ /10 quả trứng (kg) x đơn giá 1kg TĂ (đ/kg)

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được chúng em tiến hành xử lý theo phương pháp thống kê

sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2002) [17]. Tính các tham số thống

kê sau trên phần mềm Excel:

+ Số trung bình ( ):

+ Độ lệch tiêu chuẩn (n<30):

+ Hệ số biến dị (Cv%):

+ Sai số của số trung bình ( ):

Trong đó: : Số trung bình

: Tổng các giá trị của X

n: Dung lượng mẫu

: Sai số của số trung bình

: Độ lệch chuẩn

Cv: Hệ số biến dị

26

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả công tác chăm sóc và nuôi dưỡng

4.1.1. Công tác vệ sinh và phòng bệnh

* Công tác vệ sinh

Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được sát trùng sạch sẽ: rắc vôi ở

đường đi và nền chuồng. Sử dụng formol 2% với liều lượng 1 lít/m2 định kỳ

phun sát trùng thường xuyên 2 lần/1 tuần, lên toàn bộ chuồng, lồng, rèm,

máng ăn, máng uống, tường, trần, khay trứng... Trước mỗi cửa ra vào của

chuồng nuôi, có hố sát trùng và hạn chế người qua lại.

- Hàng ngày chúng tôi luôn luôn chú ý theo dõi đàn gà nhằm phát hiện

kịp thời gà ốm, yếu để cách ly, điều trị; gà chết được thu gom hàng ngày vào

bao tải và được đưa ra khu xử lý để mổ khám và tiêu hủy. Bổ sung vôi bột

vào hố sát trùng trước mỗi chuồng nuôi và trước mỗi khu chăn nuôi; cọ rửa

máng uống, thay đệm lót ướt, quét lông gà; lau các thiết bị chăn nuôi bên

trong và xung quanh chuồng nuôi được quét dọn sạch bụi bẩn và mạng nhện.

* Công tác phòng bệnh

Trong chăn nuôi gà, khâu phòng bệnh là vô cùng quan trọng và cần

thiết. Để phòng bệnh, có thể định kỳ phòng bằng các loại thuốc, hoặc phòng

bằng các loại vắc xin.

* Công tác phòng bệnh bằng vắc xin

Các bệnh Newcatsle, Gumboro, Cúm, Viêm thanh khí quản truyền

nhiễm là những bệnh thường mắc và nguy hiểm đối với gà, nên qui trình

phòng những bệnh này cho gà được công ty tuân thủ nghiệm ngặt, theo đúng

qui trình được khuyến cáo.

27

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng bệnh bằng vắc-xin cho gà

tại cơ sở

Tuần Bệnh được Số lượng gà Kết quả An Vắc xin sử dụng tuổi phòng (con) toàn (%)

Nobilis IB và ND 8965 100 25 Ma5+Clone30

Nobilis IB và ND 8959 100 30 Ma5+Clone30

Nobilis IB và ND 8957 100 35 Ma5+Clone30

Nobilis IB và ND 8954 100 40 Ma5+Clone30

Bảng 4.1 cho thấy: Định kỳ sử dụng vắc xin Nobilis Ma5+Clone30

1lần/tháng phòng IB và ND, ở tuần thứ 25 sử dụng vắc xin Nobilis

Ma5+Clone30 phòng IB và ND cho 8965 con với kết quả an toàn 100%, ở

tuần 30 sử dụng vắc xin Nobilis Ma5+Clone30 phòng IB và ND cho 8959 con

với kết quả an toàn 100%, ở tuần 35 sử dụng vắc xin Nobilis Ma5+Clone30

phòng IB và ND cho 8957 con với kết quả an toàn 100% và ở tuần 40 cho

8954 con với kết quả an toàn 100%.

4.1.2. Tỷ lệ nuôi sống

Trong chăn nuôi, tỷ lệ nuôi sống ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh

tế và giá thành sản phẩm. Muốn đạt tỷ lệ nuôi sống cao cần phải có giống tốt,

thực hiện nghiêm túc quy trình vệ sinh thú y, phòng trừ dịch bệnh, đảm bảo

cho con giống phát huy hết được tiềm năng di truyền.

28

Trong thời gian thực tập tại công ty, em tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi

sống của 350 gà Isa brown tại công ty qua các tuần tuổi và kết quả được trình

bày ở bảng 4.2 dưới đây:

Bảng 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi (%)

Tỷ lệ nuôi sống Tuần tuổi Số lượng Trong tuần Cộng dồn

21 350 100,00 100,00

22 350 100,00 100,00

23 348 99,43 99,43

24 348 100,00 99,43

25 347 99,71 99,14

26 347 100,00 99,14

27 346 99,71 98,85

28 346 100,00 98,85

29 346 100,00 98,85

30 343 99,13 97,99

31 343 100,00 97,99

32 341 99,42 97,42

33 340 99,71 97,13

34 340 100,00 97,13

35 339 99,71 96,84

36 338 99,71 96,55

37 338 99,71 96,55

38 338 99,71 96,55

39 337 99,7 96,26

40 337 99,7 96,26

29

Kết quả bảng trên cho thấy: Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Isa Brown giai

đoạn 21 - 40 tuần tuổi tương đối cao đạt 96,26%.

Trong quá trình nuôi dưỡng, chúng em thực hiện đúng quy trình tiêm

vaccine phòng bệnh, thường xuyên theo dõi những biểu hiện khác thường của

đàn gà để kịp thời phát hiện và đưa ra phương pháp phòng và trị bệnh thích

hợp. Ngoài ra, thường xuyên cho gà uống điện giải, bổ sung vitamin để giảm

stress, tăng sức đề kháng cho gà, định kỳ cho gà uống phòng các bệnh cho gà

đẻ hay mắc như cầu trùng, CRD... Do đó tỷ lệ gà chết do bị bệnh là rất ít.

Trong giai đoạn này, tỷ lệ nuôi sống của gà giảm chủ yếu là do chúng em

tiến hành loại thải một số gà đẻ kém hoặc không đẻ, lòi dom, mào tích nhợt

nhạt...

Theo Trần Công Xuân và cs. (2001) [18], cho biết đàn gà lai F1

(Goldline x Ai Cập) giai đoạn sinh sản có tỷ lệ nuôi sống là 97,5% - 97,3%.

Theo kết quả nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (2004) [14], thì gà

Lương Phượng giai đoạn 19 - 32 tuần tuổi đạt tỷ lệ nuôi sống là 92,56% -

94,32%. Nguyễn Đăng Vang và cs. (1997) [19], cho biết tỷ lệ nuôi sống của

đàn gà Đông Tảo giai đoạn 23 - 58 tuần tuổi chỉ đạt 89,13%.

Qua thời gian thực tập tại công ty và kết quả bảng trên cho thấy: gà Isa

Brown có tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng chống chịu bệnh tốt, thích nghi với

điều kiện ngoại cảnh, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở Việt Nam.

4.1.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng

Tỷ lệ đẻ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sức sản xuất

của gà sinh sản. Nó phản ánh kết quả của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và

quản lý đàn gà. Tỷ lệ đẻ cao và kéo dài trong thời kỳ sinh sản cho năng suất

trứng cao và ngược lại. Tỷ lệ đẻ thấp trong vài tuần đầu của chu kỳ đẻ, sau đó

tăng dần và đạt cao ở những tuần tiếp theo rồi giảm dần và thấp ở cuối chu kỳ đẻ.

30

Năng suất trứng là tổng số trứng đẻ ra trên một đơn vị thời gian. Đây là

chỉ tiêu quan trọng phản ánh quá trình chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý đàn

gà. Năng suất trứng được đánh giá qua cường độ và thời gian kéo dai sự đẻ.

Trên cơ sở theo dõi quá trình sinh sản của đàn gà qua các tuần tuổi,

chúng em xác định được tỷ lệ đẻ, năng suất và sản lượng trứng của đàn gà thể

hiện qua bảng dưới đây:

Bảng 4.3. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng của gà Isa Brown tại cơ sở

Tuần tuổi 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 Số gà (con) 350 350 348 348 347 347 346 346 346 343 343 341 340 340 339 338 338 338 337 337 Tỷ lệ đẻ (%) 23,45 47,54 58,09 66,16 77,48 85,03 92,02 91,17 90,31 90,07 90,88 90,14 90,06 90,52 90,38 90,72 90,51 90,65 90,27 90,13 Sản lượng trứng (quả/tuần) 575 1165 1415 1612 1882 2065 2229 2208 2187 2163 2182 2152 2143 2154 2145 2146 2141 2144 2129 2126 Năng suất trứng (quả/mái/tuần) 1,64 3,33 4,07 4,63 5,42 5,95 6,44 6,38 6,32 6,30 6,36 6,31 6,30 6,34 6,33 6,35 6,34 6,34 6,32 6,31

31

Kết quả bảng trên cho thấy: tỷ lệ đẻ của đàn gà tăng dần theo các tuần

tuổi từ 21 – 27 sau đó bắt đầu có chiều hướng giảm nhẹ ở các tuần sau. Tỷ lệ đẻ

cao nhất ở tuần thứ 27 là 92,02%. Các tuần sau tuy tỷ lệ đẻ giảm nhẹ nhưng

vẫn đảm bảo duy trì ổn định sức khỏe cho gà.

Năng suất trứng của đàn gà Isa Brown cao nhất ở gà 27 tuần tuổi đạt

6,44 quả/mái/tuần, thấp nhất là gà 21 tuần tuổi 1,64 quả/mái/tuần.

Theo Phùng Đức Tiến và cs. 2007 [10] khi nghiên cứu về khả năng sản

xuất của bốn dòng gà Sasso đã kết luận: Gà có khả năng thích nghi cao với

điều kiện khí hậu nước ta do vậy tỷ lệ nuôi sống đạt 95,12 - 100%. Năng suất

trứng/mái/n tuần đẻ của mái X04 là 39,29 quả. Năng suất trứng/mái/13 tuần

đẻ của mái A01 là 55,93 quả. Tỷ lệ có phôi cao 94,93%, tỷ lệ nở/tổng số trứng

vào đạt 79,23%.

4.1.3. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi

Khối lượng trứng là một trong những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng

trứng ấp và năng suất trứng tuyệt đối của gia cầm. Khối lượng trứng không

những phụ thuộc vào yếu tố di truyền mà còn phụ thuộc vào tuổi đẻ, chế độ

chăm sóc nuôi dưỡng và yếu tố mùa vụ.

Chúng em theo dõi sự biến động và độ đồng đều của trứng gà Isa

Brown tại trại, kết quả theo dõi được trình bày ở bảng dưới đây:

32

Bảng 4.4. Khối lượng trứng qua các tuần tuổi (g)

Khối lượng trung bình Hệ số biến dị Tuần tuổi ± Cv (%)

50,18±0,54 21 2,48

51,25±0,52 22 2,05

52,21±1,02 23 3,65

53,55±0,6 24 2,41

54,02±0,51 25 2,19

54,32±0,44 26 2,01

53,56±0,53 27 2,97

54,65±0,32 28 1,44

54,84±0,47 29 1,09

54,47±0,52 30 2,55

54,53±0,55 31 2,34

54,72±0,56 32 1,96

54,14±0,33 33 1,38

53,61±0,69 34 2,42

54,11±0,58 35 2,11

54,62±0,6 36 2,33

54,56±0,42 37 1,98

54,59±0,45 38 2,01

54,37±0,43 39 2,09

54,48±0,51 40 1,82

Qua bảng trên cho thấy: Khối lượng trứng của gà Isa Brown dao động

từ 50,18g đến 54,84g/quả.

33

So sánh với các giống gà nhập nội khác, trứng gà Isa Brown tại công ty

to hơn trứng gà Tam Hoàng, Lượng Phượng, Kabir và nhỏ hơn so với khối

lượng trứng của gà Isa Color ở 40 tuần tuổi 57,70g/quả (Phùng Văn Tiến và

cs. 2003) [20].

Hệ số biến dị của khối lượng trứng gà dao động từ 1,09% đến 3,65%,

điều này chứng tỏ độ đồng đều của trứng là khá cao.

4.1.4. Tiêu tốn thức ăn

Trong chăn nuôi, thức ăn chiếm 70% - 80% giá thành sản phẩm, đây là

chỉ tiêu quan trọng nhất đánh giá hiệu quả sản xuất.

Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày cho ta biết tình trạng sức khoẻ của

đàn gà, chất lượng thức ăn và trình độ nuôi dưỡng, không những thế nó ảnh

hưởng đến sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.

Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày có liên quan đến mức năng lượng

và protein trong khẩu phần. Hàm lượng protein khác nhau trong thức ăn cũng

có ảnh hưởng đến lượng thu nhận thức ăn của gia cầm, từ đó ảnh hưởng đến

sinh trưởng và khả năng cho sản phẩm của gia cầm.

Ngoài ra, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn chịu sự chi phối của các

yếu tố khác như: Khí hậu, nhiệt độ, môi trường, tình trạng sức khoẻ.

Qua theo dõi ghi chép lượng thức ăn hàng tuần của đàn gà khảo

nghiệm, chúng em tính toán lượng tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng đẻ ra

(tính riêng giai đoạn đẻ) và kết quả được trình bày ở bảng 4.5.

34

Bảng 4.5. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng

Tuần tuổi Số gà (con) TĂ/con/ ngày (gam) TĂ/tuần (kg) Trứng đẻ ra trong tuần (quả) TTTĂ/10 quả trứng (kg) Chi phí/10 quả trứng (VNĐ)

276,85 276,85 275,27 275,27 274,48 274,48 273,69 273,69 273,69 271,31 271,31 269,73 268,94 268,94 268,15 267,36 267,36 267,36 266,57 266,57 575 1165 1415 1612 1882 2065 2229 2208 2187 2163 2182 2152 2143 2154 2145 2146 2141 2144 2129 2126 4,81 2,38 1,95 1,71 1,46 1,33 1,23 1,24 1,25 1,25 1,24 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 1,25 50,555 24,952 20,426 17,930 15,314 13,956 12,892 13,015 13,140 13,171 13,056 13,161 13,177 13,110 13,126 13,081 13,112 13,094 13,147 13,165 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 350 350 348 348 347 347 346 346 346 343 343 341 340 340 339 338 338 338 337 337 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113 113

Kết quả bảng trên cho thấy: Tiêu tốn và chi phí thức ăn/10 trứng đẻ ra có

xu hướng giảm dần theo tuổi. Tiêu tốn thức ăn (TTTA)/10 quả trứng ở tuần

21 là 4,81 kg tương đương với 50,555 đồng, giảm dần đến tuần 40 còn 1,25

kg tương đương với 13,161 đồng.

35

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà Isa Brown tại cơ sở

Trong quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn gà tại cơ sở, em luôn theo

dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để phát hiện kịp thời gà có biểu hiện triệu

chứng bệnh. Việc chẩn đoán được tiến hành thông qua quan sát triệu chứng

và mổ khám bệnh tích để từ đó có hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian

thực tập tại cơ sở, chúng em phát hiện và điều trị một số bệnh thường gặp ở

đàn gà đẻ như sau:

Bệnh CRD

- Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra.

- Triệu chứng:

Tại thời điểm gà được 23 tuần tuổi, gà thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít,

gà trở nên gầy yếu, sản lượng trứng giảm nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp.

Qua chẩn đoán xác định gà bị mắc bênh CRD và đã tiến hành điều trị toàn

đàn bằng thuốc Tilmicox, kết hợp với B.complex (1 g/3 lít nước uống),

vitamin, đường glucose 5%.

- Điều trị:

Tilmicox liều 10 mg – 20 mg/ Kg P, pha 20 – 30 ml + 100 lít nước cho

uống 5 ngày.

Bệnh thương hàn

- Nguyên nhân : Do vi khuẩn Salmonella gallinarum gây ra. Salmonella là

các vi khuẩn bắt màu gram âm. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.

- Triệu chứng:

Tại thời điểm gà được 29 tuần tuổi, đàn gà có các biểu hiện: mào yếm

nhợt nhạt, tiêu chảy thường xuyên phân màu xanh lục. Một số gà mái có bụng

trương to. Gà đẻ sẽ giảm sản lượng trứng, trứng nhạt màu, nhỏ và rất dễ vỡ do

vỏ mỏng, sần sùi, không đều. Vỏ trứng xù xì, dính máu ở vỏ hay trong lòng

đỏ. Trứng có màu vàng trắng hoặc đỏ sẫm do xuất huyết. Qua chẩn đoán xác

36

định gà bị mắc bênh thương hàn và đã tiến hành điều trị toàn đàn bằng thuốc

Ampi – coli.

- Điều trị:

Ampi - coli 1g/1 lít nứơc uống, B - comlex 1g/3lít nước cho gà uống liên

tục trong 5 ngày.

* Bệnh do vi khuẩn E.coli

- Nguyên nhân: Gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia Coli.

- Triệu chứng:

Tại thời điểm gà được 34 tuần tuổi, phát hiện đàn gà có biểu hiện: xù

lông, xệ cánh, ít vận động, mào thâm xám, ăn kém hoặc bỏ ăn, tiêu chảy, phân

loãng, vàng, xanh lẫn nhiều bọt khí, khó thở, nhịp thở tăng, giảm đẻ, gầy ốm

và sưng khớp. Qua chẩn đoán xác định gà bị mắc bệnh E.coli và đã tiến hành

điều trị toàn đàn bằng thuốc Colistin.

- Điều trị:

Colistin 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục từ 3 – 5 ngày, B – complex

1g/3 lít nước cho gà uống liên tục trong 5 ngày.

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà Isa Brown

Tỷ lệ Số gà Số gà Số gà chết ( % ) Bệnh mắc khỏi (con) (con) (con) Khỏi Chết

Bệnh CRD 18 17 1 94,44 5,56

Bệnh thương hàn 15 15 0 100 0

Bệnh E. coli 21 20 1 95,24 4,76

37

Qua bảng trên cho thấy: Số gà mắc bệnh E. coli là cao nhất sau đó là

CRD và thương hàn. Đối với bệnh CRD có 18 con mắc, điều trị khỏi 17 con

chiếm tỉ lệ 94,44%. Bệnh thương hàn có 15 con mắc, điều trị khỏi 100%,

bệnh E.coli có 21 con mắc bệnh, số con điều trị khỏi là 20 chiếm tỷ lệ

95,24%.

Trong thời gian 6 tháng thực tập tại công ty em đã được tham gia vào

công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà cùng với kỹ thuật của trại.

Qua đó, em đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một

số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh.

38

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ kết quả theo dõi trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần giống gia

cầm Ngọc Mừng, em rút ra được một số kết luận như sau:

- Tỷ lệ nuôi sống của gà Isa Brown tương đối cao, đạt 96,26% ở gà 40

tuần tuổi.

- Năng suất trứng cao nhất ở gà 27 tuần tuổi 6,44 quả/mái/tuần.

- Tỷ lệ đẻ đạt cao nhất ở tuần 27 là 92,02%.

- Khối lượng trứng dao động từ 50,18g đến 54,84g/quả.

- Khối lượng trứng cao nhất ở tuần 29 và thấp nhất ở tuần 21.

- Tiêu tốn và chi phí thức ăn/10 quả trứng đẻ ra giảm dần theo tuổi. Tiêu

tốn thức ăn (TTTA)/10 quả trứng ở tuần 21 là 4,81 kg giảm dần đến tuần 27

còn 1,23kg và đến tuần 40 tăng lên là 1,25 kg.

- Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà: điều trị khỏi 17/18 gà mắc bệnh

CRD đạt 94,44%, điều trị khỏi 100% gà mắc bệnh thương hàn, 95,24% gà

mắc bệnh E. coli

5.2. Đề nghị

Cần thực hiện nghiêm ngặt hơn trong công tác vệ sinh thú y trong chăn

nuôi cũng như trong tiêm phòng.

Chuồng trại phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ, tránh ô nhiễm môi trường,

chuồng trại phải được tiêu độc định kỳ.

Cần thực hiện tốt hơn nữa vấn đề vệ sinh môi trường chuồng trại, có biện

pháp khoa học để xử lý chất thải. Đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh. Vấn

đề quan tâm trước mắt là kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm bài tiết của gà khỏe

cũng như gà bệnh đảm bảo thu gom và có biện pháp xử lý thích hợp.

39

Cần tiếp tục theo dõi, điều tra với số lượng nhiều hơn, phạm vi rộng

hơn và phân tích các chỉ tiêu ảnh hưởng tới bệnh nhiều hơn để thu được kết

quả cao.

Nên thử nghiệm một số phác đồ điều trị mới mang lại hiệu quả điều trị

cao, thời gian điều trị ngắn, chi phí thấp mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Brandsch và Bilchen. (1978), "Cơ sở của sự nhân giống và di truyền ở gia

cầm", Cơ sở khoa học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm, Nguyễn

Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật.

2. Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồng, Lê Thanh Ân, Hồ Xuân Tùng,

Phạm Bích Hường (2001), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học và tính năng sản

xuất của gà lông màu Lương Phượng hoa nuôi tại trại thực nghiệm Liên

Ninh ”, Báo cáo khoa học chăn nuôi thú y tại Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Vũ Duy Giảng (1998), Dinh dưỡng và thức ăn gia súc, NXB Nông nghiệp.

4. Nguyễn Hiền (2008), "Kỹ thuật nuôi gà đẻ trứng đạt hiệu quả cao trong tr.

trại thuộc nông hộ", Đặc sản khoa học kỹ thuật thức ăn chăn nuôi, số

4/2008.

5. Nguyễn Duy Hoan, Bùi Đức Lũng, Nguyễn Thanh Sơn, Đoàn Xuân Trúc

(1999)", Chăn nuôi gia cầm, Giáo trình dùng cho cao học và nghiên cứu

sinh, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Khavecman (1972), "Sự di truyền năng xuất ở gia cầm", Cơ sở di truyền

của năng suất và chọn giống động vật, tập 2 Johansson chủ biên, Phan Cự

Nhân, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng dịch, Nxb Khoa học và kỹ thuật,

Hà Nội.

7. Trần Long (1994), “Xác định đặc điểm di truyền 1 số tính trạng sản xuất

và lựa chọn giống thích hợp với các dòng gà thịt Hybro HV85”, Luận án

Phó tiến sĩ KHNN, Viện KHKT Việt Nam.

8. Lê Hồng Mận, Đoàn Xuân Trúc, Nguyễn Huy Đạt, Nguyễn Thanh Sơn

(1996), "Nghiên cứu các tổ hợp lai giữa hai dòng gà thịt HV85 và

Plymouth Rock", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia

cầm (1986 -1996), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

41

9. Nguyễn Hoài Tao, Tạ An Bình (1985), “Một số chỉ tiêu về tính năng sản

xuất và chất lượng trứng - thịt gà Ri”, Tuyển tập công trình nghiên cứu

chăn nuôi 1969-1984, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

10. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Ngọc Dụng, Nguyễn Quý Khiêm, Hoàng Văn

Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Đỗ Thị Sợi, Lê Thị Thu Hiền, Khuất Thị Tuyên

(2007), “Kết quả bước đầu nghiên cứu khả năng xuất bốn dòng gà Sasso

ông bà", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học công nghệ - Chăn nuôi

gia cầm an toàn thực phẩm và môi trường, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

11. Hồ Xuân Tùng (2009), Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa

gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ, Luận án tiến sĩ

Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.

12. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền số lượng ứng dụng trong chăn nuôi,

Nxb Nông Nghiệp Hà Nội.

13. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo

trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

14. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân,

Lê Thu Hiền, Nguyễn Quý Khiêm, Đỗ Thị Sợi, Nguyễn Liên Hương

(2004), "Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng hoa

Trung Quốc", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - công nghệ chăn

nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Trần Công Xuân, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê Thu Hiền,

Nguyễn Qúy Khiêm, Phùng Đức Tiến và cộng sự (2001), “Kết quả nghiên

cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng hoa Trung Quốc”, Báo cáo

khoa học năm 2001, phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện Chăn nuôi

Quốc gia. Hà Nội tháng 6/2002.

16. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Hoài Tao, Mạc Thị Quỳ,

Phạm Minh Thu, Nguyễn Thị Thanh (1991), "Lai kinh tế gà Leghorn và gà

42

Rhoderi", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật gia cầm và

động vật mới nhập, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

17. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Khánh Khoát (2002),

Giáo trình phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp

Hà Nội.

18. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga, Đỗ Thị Sợi, Nguyễn Thị

Mười, Nguyễn Hương Liên, Đào Thị Bích Loan (2001), Kết quả nghiên

cứu khả năng sản xuất của 4 dòng gà Kabir ông bà nhập nội nuôi tại

Trung tâm nghiên cứu Gia cầm Thụy Phương - Viện Chăn nuôi, Báo cáo

khoa học năm 2001, phần nghiên cứu giống gia cầm, Viện Chăn nuôi

Quốc gia, Hà Nội tháng 08/2002.

19. Nguyễn Đăng Vang, Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Lê Thị Nga,

Nguyễn Mạnh Hùng (1997), Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Đông

Tảo và con lai giữa gà Đông Tảo và gà Tam Hoàng, Tuyển tập công trình

nghiên cứu khoa học kỹ thuật Gia cầm, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

20. Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Mười, Lê Thị Nga, Đỗ Thị Sợi, Trần Thu

Hằng (2003), Nghiên cứu khả năng sản xuất của con lai giữa trống

Glodline và mái Ai Cập, Báo cáo khoa học Nông Nghiệp.

II. TÀI LIỆU TIẾNG ANH

21. Fairful R. W. and Grow R. S. (1990), "Genetic of egg production in

chickens", Poultry breeding and gennetic (R,D, Cawford - Editor) -

Elsevier – Amsterdam.

22. Morris T. P. (1967), "Light requirements of the fowl, In: Carter, T,C:

Environment control in poultry production, Oliver and Boys, Edinburgh 15.

23. Simensen M.G. (1982), “Clinico pathologic finding in young pigs fed

different, levels of selenium, VTM E and antioxy dan acta”.vet.

43

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA ĐỀ TÀI

Hình 1: Nhỏ vắc xin Hình 2. Xếp trứng gà

Hình 3. Phun men Hình 4: Thụ tinh gà