ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN ANH THƯ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI
SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014 - 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN ANH THƯ
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ
PHÒNG TRỊ BỆNH CHO LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY
TUỔI TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI
SƠN, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: TY 46-N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2014- 2018
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Từ Trung Kiên
Thái Nguyên – năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và
thời gian thực tập tại trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, với sự truyền đạt
quý báu của thầy cô cùng với sự hướng dẫn của các kĩ sư trong trại, em đã
nắm được những kiến thức cơ bản về ngành học của mình. Giúp em củng cố
lại kiến thức chuyên môn để từ đó vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống,
sản xuất của xã hội.
Sau 6 tháng được học hỏi và tham gia vào công việc sản xuất tại cơ sở,
em đã hoàn thành xong bài khóa luận tốt nghiệp, kết quả em đạt được là nhờ
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô. Cho em gửi lời cảm ơn chân
thành tới quý thầy cô, BGH nhà trường, thầy cô trong khoa CNTY và đặc biệt
là thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Từ Trung Kiên đã tạo điều kiện và tận tình
giúp đỡ em hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin được gửi
lời cảm ơn đến ông Bùi Huy Hạnh là chủ của cơ sở thực tập, kỹ sư trại và các cô
chú công nhân đã tạo điều kiện và giúp đỡ hướng dẫn trong thời gian em tham
gia học hỏi và rèn luyện kỹ năng nghề tại trại.
Em xin kính chúc quý thầy cô có thật nhiều sức khỏe, đạt được nhiều
thành tích cao trong công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong quý thầy cô xem xét, góp ý và bổ sung, để bản khóa luận của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày ... tháng ... năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Anh Thư
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018 ................ 27
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ ................................ 29
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng .............. 33
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...................... 34
Bảng 4.5. Lịch phun sát trùng toàn trại ........................................................... 37
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở ............................................................ 38
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .............................................................................................. 39
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
nuôi tại trại ...................................................................................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............. 46
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
: Cộng sự Cs
: Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam CP
: Hemoglobin Hb
: Nhà xuất bản Nxb
: Porcine Epldemic Diarrhea - Dịch tiêu chảy cấp ở lợn PED
TT : Thể trọng
VTM : Vitamin
iv
MỤC LỤC
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ........................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 5
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6
2.2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 7
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 7
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi .................... 7
a. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con .......................................... 7
b. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa ..................................................... 8
d. Đặc điểm về khả năng miễn dịch ................................................................ 11
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...... 23
3.1. Ðối tượng ................................................................................................. 23
3.2. Ðịa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 23
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 23
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 23
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 23
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 26
v
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ............................................ 27
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm....................................................... 27
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi tại trại ....................................................................................................... 28
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 28
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ............................... 34
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi ..... 35
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh .............................................................. 35
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi .......................................................................................................... 39
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi ................................................................................................................... 40
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ...... 40
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ................... 46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn đã có những thay đổi rất lớn không chỉ đáp ứng
các nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường trong nước mà còn vươn
tới các thị trường quốc tế. Hiện nay thịt lợn là nguồn cung cấp thực phẩm với
tỷ trọng cao và chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón rất
lớn cho ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm như da, mỡ....cho
ngành công nghiệp chế biến.
Ngoài ra, chăn nuôi lợn còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa
cây trồng, vật nuôi và con người. Việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo
hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng biện pháp kỹ thuật chăm
sóc tiên tiến, chế biến thức ăn với chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế,
thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho
con người, điều quan trọng là quá trình chọn giống, nuôi dưỡng, chăm sóc và
phòng trị bệnh cho lợn từ lúc sơ sinh đến khi được xuất bán, đàn lợn phải luôn
khỏe mạnh, sức đề kháng cao, thành phần dinh dưỡng tích lũy vào thịt có chất
lượng tốt và có giá trị sinh học cao.
Căn cứ vào tình hình thực tế trên, yêu cầu cấp thiết đặt ra lúc này là
phải có những nghiên cứu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh
cho lợn con. Được sự đồng ý và tạo điều kiện giúp đỡ của ban BCN khoa,
thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn,
huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
2
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Ðánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn con nuôi tại trại.
- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện quy trình phòng, trị bệnh cho đàn
lợn con nuôi tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Ðánh giá được tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn con nuôi tại
trại đạt hiệu quả cao.
- Áp dụng biện pháp phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại trại.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho lợn
con nuôi tại trại.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công
của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại
được thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hướng chăn nuôi công
nghiệp từ năm 2007 với quy mô 1200 nái, trại lợn được xây dựng trên địa bàn
xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Tứ Kỳ là một huyện thuộc tỉnh Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng
Bắc Bộ. Cũng giống như các huyện khác của tỉnh Hải Dương, Tứ Kỳ nằm
hoàn toàn ở giữa vùng hạ lưu của hệ thống sông Thái Bình. Vị trí địa lý của
huyện được xác định như sau :
+ Phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình);
+ Phía tây bắc giáp thành phố Hải Dương;
+ Phía tây giáp huyện Gia Lộc;
+ Phía tây nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dương;
+ Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc);
+ Phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình).
- Huyện có 26 đơn vị hành chính. Dân số huyện Tứ Kỳ gần 168.790
người, mật độ là 790 người/ m². Tổng diện tích tự nhiên là 170.03 km².
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm ở khu vực có khí hậu nhiệt đới
gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè.
4
Lượng mưa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm,
trung bình là 1.567 mm, lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7
trong năm.
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%,
thấp nhất là 67%.
Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào
tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông
nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa.
Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió
mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Trại chăn nuôi được xây dựng từ năm 2007, trại đi vào sản xuất được
11 năm, song hàng năm sản xuất của trại đều gia tăng, đời sống của cán bộ
công nhân viên được cải thiện. Trại chăn nuôi có chủ trang trại là người đam mê,
giàu nghị lực và tâm huyết đối với nghề chăn nuôi. Đặc biệt trại chăn nuôi đã
tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ công nhân thâm niên cao gắn bó với
trang trại rất nhiều năm và trở thành những người có kinh nghiệm, thực tiễn và
yêu nghề. Trại có 24 người trong đó:
- Lao động gián tiếp có 5 người:
+ Chủ trại: 1;
+ Một kế toán: 1;
+ Làm vườn, nấu ăn: 2;
+ Bảo vệ: 1;
- Lao động trực tiếp có 19 người:
+ Quản lý (thầy giáo của trung tâm đào tạo CP): 1;
+ Kỹ sư chăn nuôi: 2;
+ Tổ trưởng: 2 (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu);
+ Công nhân: 14;
5
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
- Về cơ sở vật chất:
+ Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân
và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh,
quạt,...
+ Trại còn đầu tư mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau
giờ làm việc.
+ Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư
theo đúng yêu cầu của công ty CP.
- Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho
công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động
khác của trại.
- Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và sàn
nằm (đối với chuồng lợn đẻ) được lắp đặt theo dãy.
- Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nước tự động cho lợn.
- Có hệ thống bóng điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông.
- Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp
điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện.
Về cơ sở hạ tầng:
+ Trại xây dựng 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân,
sinh viên và khu chuồng nuôi.
+ Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
+ Khu nhà ăn cũng được tách biệt có nhà ăn ca (buổi trưa) và nhà ăn
chung (buổi tối).
+ Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
+ Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là
nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại.
6
- Hệ thống chuồng nuôi
Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ
thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, để
đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản gồm:
+ 6 chuồng lợn đẻ: Có 2 dãy chuồng lợn đẻ: dãy 123 và 456. Mỗi
chuồng đẻ lại được chia làm 2 ngăn, mỗi ngăn có 2 dãy chuồng, mỗi dãy
chuồng là 14 ô chuồng, tổng chuồng có 56 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa
cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng lợn bầu: Với kiểu chuồng cũi sắt, các chuồng nuôi đều
được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở
mỗi ô chuồng. Chuồng lợn đực nằm trong chuồng bầu 1.
+ 3 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty Cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt
Nam), 1 chuồng cách ly lợn con.
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng
là hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông bằng cách điều chỉnh hệ thống quạt, giàn
mát và bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Cuối chuồng có hệ thống thoát phân
và nước thải,... Nhìn chung điều kiện cơ sở chuồng nuôi khá đầy đủ và hợp lý
thuận lợi cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc.
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại
- Thuận lợi:
+ Được Công ty Cổ phần Chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam)
cung cấp về con giống, thức ăn và thuốc uống có chất lượng tốt.
+ Trại được xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cư, không
làm ảnh hưởng đến người dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an
toàn dịch bệnh.
7
+ Chủ trại có năng lực, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm
tới đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
+ Đội ngũ quản lý cán bộ kỹ thuật có chuyên môn vững vàng, công nhân
của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
Khó khăn:
+ Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
+ Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng
cao gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
+ Vào khoảng thời gian những năm gần đây, giá lợn có xu hướng giảm
thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn.
2.2. Tổng quan tài liệu
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con từ sơ sinh tới 21 ngày tuổi
a. Đặc điểm về sinh trưởng, phát triển của lợn con
Trong nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ ngoài yếu tố sữa mẹ
người chăn nuôi phải chú ý tới các yếu tố quan trọng khác đó là: chăm sóc
lợn con sơ sinh, cho bú sữa đầu, sưởi ấm cho lợn con và tập ăn sớm cho lợn
con, để đạt mục tiêu sao cho tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa đạt cao, lợn con
sinh trưởng và phát triển tốt.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
8
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.
Ví dụ: Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14
gam protein/kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy
được 0,3 - 0,4 gam protein/kg khối lượng cơ thể.
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
b. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Khối lượng bộ máy tiêu hóa tăng lên từ 10 - 15 lần, chiều dài ruột non
tăng lên gấp 5 lần, dung tích bộ máy tiêu hóa tăng lên 40 - 50 lần, chiều dài
ruột già tăng lên từ 40 - 50 lần. Lúc đầu trọng lượng dạ dày chỉ là 6 - 8g và
chứa được 35 - 50g sữa nhưng chỉ sau 3 tuần đã tăng gấp 4 lần và đến lúc lợn
con đạt 60 ngày tuổi đã nặng 150g và chứa được 700 - 1000g sữa (Nguyễn
Quang Linh, 2005) [8].
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
9
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein (Hoàng Toàn Thắng và cs,
2006) [12].
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], vì thiếu HCl tự do nên vi sinh
vật có điều kiện dễ dàng phát triển gây bệnh đường tiêu hóa, điển hình là bệnh
lợn con. Do đó để hạn chế bệnh đường tiêu hóa có thể kích thích vách tế bào
dạ dày tiết ra HCl tự do sớm hơn bằng cách bổ sung thức ăn sớm cho lợn con.
Nếu tập ăn sớm cho lợn con vào lúc 5 - 7 ngày tuổi thì HCl tự do có thể tiết ra
từ 14 ngày tuổi.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã
10
sinh ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi trùng gây bệnh, khi
lợn con sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi
khuẩn có lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ
nhiễm bệnh đường tiêu hóa. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn
gây thối rữa ở lợn con mới sinh.
c. Đặc điểm cơ năng điều tiết thân nhiệt
Theo nhóm tác giả Hội chăn nuôi Việt Nam (2000) [6] ở lợn con sơ sinh,
tỷ lệ nước trong cơ thể chiếm 82%. Vì có nhiều nước, nhiệt độ cơ thể giảm
nhanh, 30 phút sau khi sinh lượng nước giảm 1,5 - 2% kèm theo giảm thân
nhiệt 5 - 100C, lợn con bị lạnh, các chức năng hoạt động bị rối loạn dẫn đến dễ
bị chết non.
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là sự mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, dẫn đến tỷ lệ mắc bệnh tăng lên.
Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng
hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt
chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
11
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ dẫn đến bị còi cọc và tỷ lệ chết
sẽ tăng cao.
Ngoài ra, lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng glycogen dự trữ
trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi cho dịch bệnh phát triển, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
d. Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ chủ yếu là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối
dễ dàng, do chức năng của các tuyến phòng vệ chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con
lượng enzym tiêu hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá
trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn đến khả năng tiêu hoá kém, hấp
thu kém. Trong giai đoạn này các loại vi khuẩn như: Salmonella spp,
E.coli…dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [9], trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng -globulin chiếm số lượng khá lớn (30 -
35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng cho lợn nên sữa đầu có vai trò quan
12
trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng -
globulin bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử -
globulin giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua
ruột non của lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu
có kháng men antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ
khoảng cách tế bào vách ruột của lợn con khá rộng. Cho nên 24 giờ sau khi
được bú sữa đầu, hàm lượng - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100
ml máu. Sau 24 giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách
giữa các tế bào vách ruột của lợn con hẹp dần, nên sự hấp thu - globulin kém
hơn, hàm lượng - globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần
tuổi chỉ đạt khoảng 24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành
có khoảng 65 mg/100 ml máu). Do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm
càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có
khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn con không được bú sữa đầu
thường sức đề kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
đ. Hệ vi sinh vật đường ruột
- Theo Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [10], hệ vi sinh vật đường ruột
gồm hai nhóm: nhóm vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn bắt buộc gồm: E.coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người
ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng
E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn
đồng hành cùng với thức ăn, nước uống, vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus
spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của
lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens,
Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus.
- Phần lớn thời gian sống của lợn là ở trong chuồng, do vậy chuồng trại
có ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chúng. Chuồng trại xây dựng đúng
13
kiểu, đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật, cao ráo, thoáng, độ thông khí tốt, kết hợp
với chăm sóc quản lý và vệ sinh chuồng trại tốt sẽ ảnh hưởng rất tốt đến khả
năng sinh trưởng và sức kháng bệnh tật của gia súc và ngược lại. Trong điều
kiện khí hậu nhiệt đới của nước ta, về mùa hè khí hậu nóng, ẩm, về mùa đông
khí hậu lạnh, khô nên yêu cầu chuồng nuôi gia súc luôn phải khô ráo, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Do vậy trong xây dựng chuồng trại ngoài
việc đảm bảo các yếu tố kỹ thuật cần chú ý đến địa điểm xây dựng chuồng,
hướng chuồng, vật liệu xây dựng để dễ dàng khống chế các chỉ tiêu tiểu khí
hậu chuồng nuôi phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn, chuồng khô,
thoáng, đủ ánh sáng thì tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thấp hơn so với
chuồng ẩm, tối..
- Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần
thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vệ sinh
tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 32 - 34°C đối
với lợn sơ sinh và 28 - 30°C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo,
không thấm ướt, không thay đổi thức ăn đột ngột.
Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ, kín ấm áp vào mùa đông và đầu xuân
là điều kiện cần thiết phải thực hiện. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn
hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con
phân trắng, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
- Phòng bệnh bằng bổ sung sắt: ở lợn con, việc thiếu sắt dẫn đến thiếu
máu, làm giảm sức đề kháng cũng là nguyên nhân gây nên hội chứng tiêu
chảy khá cao. Lợn con một ngày tuổi sẽ được bấm nanh, bấm tai và tiêm sắt.
- Phòng bệnh bằng vắc xin: phòng bệnh bằng vắc xin là phương pháp
hữu hiệu nhất để ngăn ngừa bệnh đặc biệt là các bệnh mà nguyên nhân là vi
sinh vật. Vắc xin phòng bệnh tiêu chảy cho lợn đã được nghiên cứu khá lâu và
đã được sử dụng để phòng ngừa tiêu chảy nhằm tạo miễn dịch chủ động cho
14
đàn lợn chống lại bệnh, các loại vắc xin này đã và đang cho kết quả phòng
bệnh một cách khả quan, đạt được mục tiêu làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. Một số
tác giả đã tập trung nghiên cứu chế tạo và sử dụng vắc xin phòng bệnh nhằm
kích thích cơ thể chủ động sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh.
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng:
+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời
gian bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và
1 phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20 - 22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70 - 80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn.
+ Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4 - 5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S.
Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F.
+ Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản.
+ Nhu cầu về nước: nước chiếm 50 - 60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
15
2.2.1.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn con
Tiêu chảy
Phạm Ngọc Thạch (1996) [11], cho biết tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng
của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh,
nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột
tăng cường co bóp và tiết dịch hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm
thời của phân gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn.
Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù
(Archie H., 2000) [1].
Theo Trần Đức Hạnh (2013) [5]: lợn con ở 1 số tỉnh phía bắc mắc tiêu
chảy và chết với tỷ lệ trung bình là 31,84% và 5,37%, tỷ lệ mắc tiêu chảy và
chết giảm dần theo lứa tuổi, cao nhất ở lợn con giai đoạn từ 21 - 40 ngày
(30,97 và 4,93%) và giảm ở giai đoạn 41 - 46 ngày.
Nguyễn Chí Dũng (2013) [3] kết luận: Tháng có nhiệt độ thấp và ẩm độ
cao (12,12%) tỷ lệ mắc tiêu chảy cao (26,98 - 38,18%).
- Nguyên nhân:
+ Do thời tiết khí hậu: các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay
đổi thất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến
cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng
thích nghi của cơ thể.
+ Lợn con bị nhiễm khuẩn: Theo Phạm Sỹ Lăng (2009) [7], bệnh tiêu
chảy ở lợn có nguyên nhân do vi khuẩn E.coli, Salmonella,... trong đó
Salmonella là vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng
tiêu chảy.
+ Theo Glawisschning E. Bacher H. (1992) [15], nguyên nhân gây bệnh
phân trắng lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại kém, thức ăn thiếu dinh
dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
+ Lợn mẹ bị viêm vú, viêm tử cung.
16
+ Lợn mẹ ăn không đúng khẩu phần.
+ Bệnh tiêu chảy trên heo con do E.coli có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi
theo mẹ nào nhưng thường có hai thời kỳ cao điểm là 0 - 5 ngày tuổi và 7 - 14
ngày tuổi (Theo Nagy B, Fekete PZS, 2005) [16].
- Triệu chứng:
+ Sàn chuồng có phân lợn lỏng, màu vàng hoặc màu trắn.
+ Trong chuồng có hiện tượng lợn nôn ra sữa.
+ Người lợn con bị bẩn do dính phân.
+ Vú lợn mẹ dính phân lợn con.
Viêm phổi
Tìm hiểu nguyên nhân lợn triệu chứng và kinh nghiệm chăm sóc ta
phân lập viêm phổi của lợn do đâu và nguyên nhân gì, kiểm tra lại hệ thống
thức ăn, cách vận hành: Quạt, giàn mát, nhiệt độ, vệ sinh, độ đồng đều,...
nhằm đưa ra biện pháp điều trị đúng bệnh, đúng thuốc, khắc phục kịp thời,
tránh tình trạng bệnh của lợn kéo dài làm nặng thêm đi đến nhờn thuốc khó
điều trị. Khống chế, cách ly khoanh vùng từ công nhân giữa các chuồng, dụng
cụ chăm sóc giữa các chuồng tránh lây lan bệnh trong trại và giữa các trại.
Tìm mọi biện pháp nâng cao sức đề kháng của lợn kích ăn cho lợn.
Nguyên nhân là do Mycoplasma hyopneumoniae gây ra, bệnh xảy ra
trên lợn con ngay từ khi mới sinh ra, bệnh xâm nhập chủ yếu qua đường hô
hấp. Bệnh cũng có thể do điều kiện chăn nuôi vệ sinh chuồng trại kém, thời
tiết thay đổi,... do sức đề kháng của lợn giảm. Bệnh thường lây lan do nhốt
chung với con nhiễm bệnh.
Viêm khớp
Nguyên nhân: Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+), Streptococcus
suis gây viêm khớp lợn cấp và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Bệnh này thường gây
ra trên lợn con 1 - 6 tuần tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường miệng, cuống
17
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.
Triệu chứng: Lợn con đi khập khiễng từ 3 - 4 ngày tuổi, khớp chân
sưng lên vào ngày 7 - 15 sau khi sinh nhưng tử vong thường xảy ra lúc 2 - 5
tuần tuổi. Thường thấy viêm khớp cổ chân, khớp háng và khớp bàn chân. Lợn
ăn ít, hơi sốt, chân lợn có hiện tượng què, đi đứng khó khăn, chỗ khớp viêm
tấy đỏ, sưng, sờ nắn vào có phản xạ đau (Nguyễn Ánh Tuyết, 2015) [19].
Dịch tiêu chảy cấp (PED): Mọi loại lợn đều nhiễm bệnh
Qua khảo sát các ổ dịch tiêu chảy cấp, tỷ lệ bệnh và tỷ lệ chết xuất hiện
trên lợn con theo mẹ là rất cao (tương ứng là 93,94%). Hai tỷ lệ này giảm dần
theo lứa tuổi. Các yếu tố liên quan đến việc lan truyền dịch bệnh giữa các trại
phụ thuộc vào: khoảng cách giữa các trại lợn (trại càng gần có nguy cơ lây
bệnh càng cao), quy mô chăn nuôi (tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có quy mô
chăn nuôi nhỏ, dưới 50 lợn nái), vệ sinh chăn nuôi (thực hiện 2 tuần/một lần
có tỷ lệ nhiễm bệnh cao hơn so với 1 tuần/một lần), và nguồn nước sử dụng
(tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở trại có nguồn nước chưa qua xử lý). Triệu chứng lâm
sàng đặc trưng của dịch tiêu chảy cấp trên lợn là tiêu chảy phân lỏng (100%),
nôn mửa (90,33%), sau đó suy nhược, mất nước, chết nhanh (Nguyễn Tất
Toàn, Đỗ Tiến Duy, 2013) [14].
Theo điều tra bệnh tiêu chảy thành dịch ở lợn tại 6 tỉnh: Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hà Nội. Kết quả điều tra cho thấy, có tới
83,9% lợn mang virus PED trong 31 trại nghiên cứu (Nguyễn Văn Điệp và cs
2014) [4].
- Nguyên nhân:
+ Do 1 loại ARN virus sợi đơn thuộc họ Coronavirus gây ra. Với kích
thước thuộc loại khá lớn so với nhiều virus khác từ 27 đến 30kb. Virus có 2
type chính, type 1 thường gây bệnh cho lợn sau cai sữa, type 2 gây bệnh cho
lợn con lợn mẹ và lợn hậu bị.
18
+ Khi lợn khỏe mạnh tiếp xúc với các nguồn gây bệnh tiêu chảy cấp
(PED) như: lợn mang mầm bệnh, phân, tinh lợn, vật dụng chăn nuôi có mầm
bệnh, xe tải, con người, nguồn nước…Virus sẽ từ các nguồn đó xâm nhập vào
cơ thể lợn chủ yếu thông qua đường tiêu hóa (VietDVM team, 2014) [20].
- Triệu chứng:
+ Với lợn con: Tiêu chảy quá nhiều kết hợp với nôn làm cho những lợn
con này mất nước nặng, thân nhiệt giảm làm cho lợn lạnh, nằm chồng lên
nhau và nằm lên bụng lợn mẹ. Phân lợn con màu vàng nhạt chứa sữa chưa
tiêu hóa hết. Chúng sẽ chết trong vòng 3 - 4 ngày do mất nước. Khi chết, xác
gầy kèm lợn các triệu chứng như mắt lõm sâu.
Đồng thời, nếu mổ khám ta sẽ thấy các bệnh tích rất đặc trưng của bệnh
tiêu chảy cấp như:
- Thành ruột rất mỏng, trong suốt và có thể nhìn thấy chất chứa bên
trong do lớp lông rung trên niêm mạc bị phá hủy và bào mòn.
- Dạ dày có chứa nhiều sữa bị đóng vón.
- Hạch màng treo ruột sưng to.
- Xuất hiện các tia tĩnh mạch sữa song song với tĩnh mạch màng treo ruột.
Với lợn lợn choai hay lợn nái, sức đề kháng cao hơn đồng thời hệ
thống lông rung trên niêm mạc ruột cũng khó bị phá hủy hơn nên tỷ lệ nhiễm
và tỷ lệ chết không cao như lợn con. Trong hệ tiêu hóa có rất nhiều loại chất
chứa (không chỉ có mỗi sữa như lợn con) nên khi hệ thống lông rung ruột bị
phá hủy, thức ăn không được tiêu hóa triệt để, các chất chứa trong ống tiêu
hóa lên men làm cho phân tiêu chảy có màu xám, hay xám đen giống như xi
măng hoặc có màu vàng (chủ yếu lợn choai).
Đối với những lợn choai và lợn nái không chết, triệu chứng tiêu chảy sẽ
biến mất sau 3 đến 4 tuần và đàn lợn bắt đầu phục hồi. Một thời gian sau, lợn
nái hình thành miễn dịch và truyền sang sữa cho lợn con.
19
Tỷ lệ chết của lợn trưởng thành thấp nên không ảnh hưởng lớn đến tổng
đàn, nhưng ảnh hưởng lớn đến tình hình dịch bệnh do những lợn này mang
mầm bệnh làm lây lan cho lợn con, đặc biệt là lợn nái hậu bị sẽ được nhập
đàn để tiếp tục sinh sản. Mặt khác theo ghi nhận các đợt dịch ở Thái Lan của
Olanratmanee và cs (2010) [17], PED ảnh hưởng xấu đến năng suất sinh sản.
Một khảo sát ở Trung Quốc trong các ổ dịch tiêu chảy cấp do PED, tỷ lệ bệnh
trên lợn con theo mẹ trong vòng 7 ngày lên đến 100% và tỷ lệ chết biến động
80 - 100% (dẫn theo Sun và cs 2012) [18].
Thông thường:
+ Khi trại bị nhiễm lần đầu, toàn bộ lợn trong trại sẽ nhiễm bệnh và
thường là rất nghiêm trọng.
+ Sau 3 năm, ở những trại đã từng bị nhiễm bệnh, tỷ lệ nhiễm và tỷ lệ
chết lại cao do những lợn sau 3 năm thường là lợn mới về trại (lợn thay thế
đàn) nên chưa có miễn dịch với mầm bệnh PED của trại đó.
2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Nghiên cứu trong nước
+ Bộ máy tiêu hóa ở lợn con phát triển nhanh, song khả năng chống đỡ
bệnh tật ở đường ruột và dạ dày còn yếu. Do đó, cần chú ý vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phòng chống
bệnh đường tiêu hóa cao hơn.
+ Khi lợn nái nuôi con bằng chuồng sàn thì lợn con ít và không ỉa chảy
phân trắng, còn lợn con theo mẹ nuôi chuồng nền thì tỷ lệ mắc hội chứng tiêu
chảy từ 40 - 45%.
Theo Trần Thị Dân (2008) [2], lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 -
6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn
dịch như bổ thể, bạch cầu,… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc
20
hiệu của lợn con kém. Vì vậy, cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả
năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh.
+ Các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi thất thường và
điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ
thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể
còn rất yếu.
+ Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy điều kiện môi trường sống
lạnh, ẩm đã làm thay đổi các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của lợn, biến đổi
về chức năng và hình thái của hệ tuần hoàn, hệ nội tiết, liên quan đến phản
ứng điều hòa nội mô. Trong những trường hợp như thế sức đề kháng của cơ
thể giảm đi là điều kiện để cho các vi khuẩn đường ruột tăng số lượng độc
tính và gây bệnh.
+ Nhu cầu sắt trong máu rất cần thiết cho duy trì hemoglobin (Hb) và
dự trữ cho cơ thể phát triển. Ở lợn sơ sinh, trong 100 ml máu có 10,9 mg Hb,
sau 10 ngày tuổi chỉ còn 4 - 5 mg. Nếu lợn con chỉ nhận sắt qua sữa sẽ thiếu
sắt dẫn đến thiếu máu gây suy dinh dưỡng, ỉa phân trắng.
+ Các yếu tố lạnh, ẩm ảnh hưởng rất lớn đến lợn sơ sinh, lợn con vài
ngày tuổi. Trong các yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là nhiệt độ và
độ ẩm. Độ ẩm thích hợp cho lợn từ 75 - 85%. Vì thế việc làm khô và giữ ấm
chuồng là vô cùng quan trọng.
+ Chuồng trại ẩm, lạnh tác động vào cơ thể lợn gây rối loạn thần kinh
từ đó gây rối loạn tiêu hóa. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy thay đổi
theo sự biến đổi hàng tháng của nhiệt độ, độ ẩm trung bình, cụ thể là có sự
tương quan thuận với độ ẩm và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do
đó, để hạn chế tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy lợn con, thì ngoài các biện pháp
về dinh dưỡng, thú y, cần đảm bảo tiểu khí hậu chuồng nuôi thích hợp.
+ Khi lợn bị tiêu chảy số loại vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí
trong 1 gam phân tăng lên so với ở lợn không bị tiêu chảy. Khi phân lập tác
21
giả thấy rằng các vi khuẩn đóng vai trò quan trọng trong hội chứng tiêu chảy
như: E.coli, Salmonella và Streptococcus tăng lên trong khi Staphylococcus
và Bacillus subtilis giảm đi.
+ Theo Nguyễn Trung Tiến và cs (2015) [13] dịch tiêu chảy cấp tính
trên lợn (Porcine Epldemic Diarrhea - PED) là một bệnh truyền nhiễm cấp
tính nguy hiểm do một loại virut thuộc họ Coronaviridae gây ra. Dịch PED
xảy ra quanh năm nhưng thường phổ biến hơn vào mùa đông và trên 90% ca
bệnh xảy ra ở lợn con dưới 7 ngày tuổi. Trong nghiên cứu này 148 mẫu bệnh
phẩm là các mẫu phân và ruột của lợn nghi mắc bệnh PED thu thập được từ 3
tỉnh là Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013 - 2014 đã được
chẩn đoán bằng phương pháp RT - PRC. Kết quả chẩn đoán cho thấy 57/148
(38,51%) mẫu bệnh phẩm dương tính với virut PED. Kết quả phân tích trình
tự nucleotide và amino acid trên cơ sở giải trình tự một phân gen S (spike
gene) cho thấy các chủng virut PED thu thập được trong nghiên cứu này có tỉ
lệ tương đồng về nuleotide và amino acid rất cao khi so sánh với các chủng
virut PED tham chiếu khác trước đây của Việt Nam, tỷ lệ tương đồng
nucleotide từ 94,8 - 98,6% và amino acid từ 93,5 - 98,8%. Kết quả phân
tích cây phả hệ cho thấy các chủng virut PED trong nghiên cứu này thuộc
nhóm G1-1.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Bệnh lợn con là hội chứng nhiễm khuẩn đường ruột ở giai đoạn bú sữa.
Bệnh xảy ra ở các nước trên thế giới, bệnh thường phát và nhiễm nặng ở các
khu đông dân cư, nơi môi trường bị ô nhiễm, thiếu nước sạch, ở các tỉnh
miền núi dân trí còn thấp.
Phòng và trị bệnh đường tiêu hoá ở lợn con nói chung và bệnh lợn
con nói riêng đã có rất nhiều tác giả ở nhiều nước trên thế giới quan tâm và
nghiên cứu. Theo nhiều tác giả thì nhóm kháng sinh neomycin có tác dụng
điều trị tốt, cho uống với liều từ 10 - 20 UI/kg P cho uống trong vòng 3
22
ngày. Các kháng sinh khác nên dùng oxytetracyclin. Dibiomycin liều 5000-
10000 UI/kg TT trong liệu trình phối hợp với sulfamid cũng cho hiệu quả
điều trị tốt.
Dùng organmin (liều lượng 5g/con) cho uống có tác dụng đối với việc
phòng bệnh đường tiêu hoá. Tác giả lưu ý rằng khi sử dụng kháng sinh phải
phối hợp một cách hợp lý.
Nguyên nhân gây bệnh ở lợn con chủ yếu là do vệ sinh chuồng trại
kém, thức ăn thiếu dinh dưỡng, chăm sóc quản lý không tốt.
Do lợn con dưới 1 tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do nên tác dụng
diệt khuẩn của dạ dày chưa cao và khả năng tiêu hóa của dạ dày, ruột ở mức
thấp. Đây là 1 nguyên nhân rất quan trọng để quyết định quá trình nhiễm bệnh.
Nhiều nhà khoa học cho rằng nguyên nhân có vai trò chủ yếu của trực
khuẩn Escherichia coli (E. coli) thuộc các nhóm Enterotoxigenic E.coli (ETEC).
Theo tài liệu thực nghiệm của Mỹ, đối với lợn con trong việc phòng
bệnh thiếu máu dẫn đến tiêu chảy chỉ cần tiêm sắt 1 lần vào ngày thứ 3 sau
khi sinh là đủ.
Nhiều nghiên cứu về phòng và điều trị bệnh nói riêng và bệnh đường
tiêu hóa nói chung ở các nước cho thấy: kháng sinh nhóm neomycine có hiệu
quả điều trị tốt với liều 1000 - 2000 UI/kg khối lượng, trong vòng 3 ngày. Các
kháng sinh khác cũng có kết quả tốt khi dùng kết hợp với sulfamid trong liệu
trình điều trị.
23
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Ðối tượng
Ðàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
3.2. Ðịa điểm và thời gian tiến hành
- Ðịa điểm: Trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ,
tỉnh Hải Dương.
- Thời gian: từ 18/11/2017 đến 25/05/2018.
3.3. Nội dung thực hiện
- Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con nuôi tại trại.
- Biện pháp phòng trị bệnh cho đàn lợn con nuôi tại trại.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:
số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 số lợn theo dõi
- Tỷ lệ khỏi:
số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 số con điều trị
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)
3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chăn nuôi Bùi Huy
Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
Ðể đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, chúng em tiến hành thu thập
thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi của bản thân.
24
3.4.2.2. Phương pháp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn
con nuôi tại trại
Chúng em sử dụng chính quy trình đang được áp dụng cho đàn lợn con
nuôi tại trại và theo dõi, đánh giá hiệu quả.
- Làm hàng ngày:
+ Kiểm tra bóng đèn, quạt, lợn con, lợn nái khi nhận ca.
+ Sử dụng hệ thống điện, quạt, giàn mát an toàn, tiết kiệm, hợp lý, hiệu
quả, nhiệt độ thích hợp tại đầu chuồng là 28°C.
+ Vệ sinh máng ăn của lợn nái và cho lợn nái ăn đúng khẩu phần. Đối
với lợn nái sắp đẻ cho ăn 2 bữa/ngày vào lúc 7 giờ sáng và 16 giờ 30 chiều.
Đối với lợn nái đẻ từ 4 ngày trở đi, cho ăn tăng từ 3 bữa/ngày vào lúc 7 giờ
sáng, 16 giờ chiều, và 21 giờ tối. Chăm sóc lợn nái bỏ ăn.
+ Thay thảm ướt, thảm bẩn vào đầu các buổi sáng và buổi chiều rồi cho
ra bể ngâm.
+ Vệ sinh máng tập ăn cho lợn con, tra thức ăn tập ăn thường xuyên.
+ Thu phân đổ vào xe chở phân
+ Rắc vôi và quét dọn 2 đường hành lang trên và 2 hành lang dưới
+ Theo dõi, bón thức ăn cho lợn nái bỏ ăn
+ Vắt sữa của lợn nái sắp đẻ và đang đẻ (sữa đầu) để bón cho lợn con
nhỏ không tranh bú được.
+ Đỡ đẻ cho lợn nái
+ Lau vú (nếu bẩn), lau mông, lau sàn: 2 chổi, 1 chổi để lau ô lợn bình
thường, 1 chổi lau ô lợn bị tiêu chảy.
+ Xịt gầm hàng ngày vào lúc 9 giờ sáng.
+ Xả vôi 2 lần/tuần vào thứ 4 và thứ 7.
+ Phun thuốc sát trùng ngày 2 lần vào 10 giờ và 14 giờ.
+ Cho lợn con uống thuốc phòng bệnh cầu trùng khi được 2 ngày tuổi.
25
+ Tiêm kháng sinh cho lợn nái vừa đẻ xong (tiêm liên tục 3 ngày) vào
buổi sáng
+ điều trị lợn nái viêm đường sinh dục.
+ Điều trị lợn còi, lợn viêm phổi, viêm khớp vào buổi sáng.
+ Điều trị lợn tiêu chảy vào buổi chiều.
+ Cắt đuôi cho lợn con 1 ngày tuổi.
+ Mài nanh, bấm tai cho lợn con được 2 ngày tuổi.
+ Đếm lợn con và ghi vào sổ theo dõi vào cuối ngày.
- Làm hàng tuần:
+ Cai sữa mỗi tuần 1 lần vào thứ 2.
+ Thiến lợn con vào thứ 3 và thứ 7.
+ Làm vắc xin lợn con vào thứ 4.
+ Tổng vệ sinh cả trại vào thứ 5.
- Trong thời gian trại bị dịch PED
+ Truyền nước sinh lý cho lợn nái bỏ ăn, tiêu chảy.
+ Hòa dung dịch điện giải (elextrolytes, oresol) với atropin vào máng
cho lợn con uống, hoặc cho từng con uống.
+ Trộn elextrolytes hoặc vitamin C vào thức ăn cho lợn nái.
+ Làm auto vắc xin (gây nhiễm nhân tạo) cho đàn lợn nái.
+ Loại bỏ lợn con quá yếu, tiêu hủy lợn đã chết.
+ Thực hiện chế độ chăm sóc đặc biệt với đàn lợn.
+ Thường xuyên rắc vôi, phun thuốc sát trùng.
3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả
quy trình phòng trị bệnh sinh sản cho đàn lợn con nuôi tại trại
Ðể xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn con, chúng em tiến hành
theo dõi hàng ngày, thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Bằng mắt
thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, các dịch rỉ
viêm, phân (màu sắc, mùi,...)
26
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.
27
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái
Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương qua 3 năm
Trong quá trình thưc tập tốt nghiệp tại trại, em đã tiến hành theo dõi
tình hình chăn nuôi của trại trong 3 năm (2016 - 2018) qua số liệu trực tiếp tại
thời điểm thực tập và trên hệ thống sổ sách của trại.
Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi lợn tại trại qua 3 năm 2016 - 2018
Đến tháng 5/ STT Loại lợn Năm 2016 Năm 2017 2018
20 20 21 Lợn đực giống 1
1.277 1.256 1.265 Lợn nái sinh sản 2
148 120 121 Lợn hậu bị 3
22.089 22.130 24.659 Lợn con 4
Qua bảng 4.1 cho thấy: đối với lợn đực giống không có sự thay đổi
nhiều trong 3 năm qua. Năm 2016 số lợn đực giống của trại là 20 con qua 1
năm đến năm 2017 lợn đực giống tăng lên số lượng 21 con và tới năm 2018
số lượng đực giống còn 20 con.
Trái lại với đực giống thì số lượng nái sinh sản có chiều hướng tăng
nhanh. Điển hình là nái sinh sản năm 2016 có 1.256 con, sang năm 2017 tăng
26 con lên 1.265 con và đến năm 2018 tăng 12 con lên 1.277 con. Đối với lợn
nái hậu bị được duy trì khá ổn định trong 2 năm, nhưng qua năm 2018 đã tăng
thêm 28 con và đạt 148 con. Lợn hậu bị tăng thêm 28 con để thay thế vào số
nái sinh sản già đã bị loại. Số lợn con tăng do số lợn nái sinh sản tăng lên và
do đàn lợn của trại được trẻ hóa khi nhập lợn hậu bị về thay thế cho lợn nái
già, do đó năng suất đẻ ra cũng sẽ tăng.
28
4.2. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi tại trại
4.2.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi
Chăm sóc nuôi dưỡng lợn con theo mẹ là khâu khó nhất của chăn nuôi
lợn, đòi hỏi người chăm sóc tận tâm với nghề, giảm thiểu những ảnh hưởng của
ngoại cảnh đến lợn con. Tại trại đặt mục tiêu tỷ lệ nuôi sống lợn con đến cai sữa
đạt trên 95%, trọng lượng lợn cai sữa ở 21 - 24 ngày tuổi thấp nhất 5,5 kg/con,
trung bình đạt 7 kg/con. Các bước thực hiện quy trình như sau:
4.2.1.1. Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ đẻ cho lợn nái
+ Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ cần được cọ rửa sạch sẽ, dội nước vôi và
phun sát trùng để trống chuồng
+ Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không
dính phân bẩn.
+ Nái chửa trước khi đẻ được cho ăn với chế độ hợp lý để quá trình đẻ
diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng cho nuôi con.
+ Chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh: ô úm phải được che chắn cẩn
thận, nhiệt độ ủ ấm lợn con từ 0 - 7 ngày tuổi khoảng 37 - 39°C, từ 8 - 15
ngày tuổi khoảng 33 - 35°C, từ 15 - 21 ngày tuổi 28 - 31°C.
+ Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ phải được vệ sinh bầu vú, mông và bộ
phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỷ lệ 1: 3200). Trong thời
gian lợn mẹ đẻ phải chú ý theo dõi lợn mẹ, nếu thấy có hiện tượng đẻ khó như
khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc có hiện tượng rặn nhưng thai không
được đẩy ra ngoài thì phải có biện pháp can thiệp như xoa bầu vú kết hợp
tiêm oxytoxin. Nếu sau khi đã tiêm oxytoxin rồi mà lợn mẹ vẫn có hiện tượng
rặn, kiểm tra bằng que thăm thấy vẫn còn thai thì cần tiến hành móc. Nếu phải
dùng biện pháp móc cần rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh sạch
29
sẽ móng tay, sau đó bôi gen, tiến hành móc. Không nên quá lạm dụng vào
móc vì sẽ dễ gây cho lợn mẹ bị viêm nếu vệ sinh và móc không đúng cách.
+ Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm
pha nước sát trùng (tỷ lệ tương ứng 1: 3200) và bôi cồn iod.
+ Khẩu phần ăn trước, trong và sau khi đẻ được cung cấp theo quy định
của công ty CP để đảm bảo khả năng tiết sữa và nuôi con và thuận lợi cho quá
trình đẻ nhất là đối với nái hậu bị.
Bảng 4.2. Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ
Chế độ ăn Nái hậu bị (kg) Nái sinh sản (kg)
2,2 Trước đẻ 5 ngày 3
2 Trước đẻ 4 ngày 2,5
1,7 Trước đẻ 3 ngày 2
1,5 Trước đẻ 2 ngày 1,5
1 Trước đẻ 1 ngày 1
Ngày đẻ 0 - 1 0 – 1
1 Sau đẻ 1 ngày 1
2 Sau đẻ 2 ngày 2
3 Sau đẻ 3 ngày 3
4 Sau đẻ 4 ngày 4
5 Sau đẻ 5 ngày 5
(Nguồn: kĩ thuật trại Bùi Huy Hạnh cung cấp)
Những ngày thời tiết quá nóng bức lợn mẹ sẽ được bổ sung thêm chất
điện giải vitamin C. Sau khi đẻ, nếu lợn mẹ có biểu hiện sốt cao, bỏ ăn, giảm
tiết sữa sẽ được tiêm thuốc analgin với liều lượng 1 ml, tiêm bắp, được truyền
đường glucose và muối natri clorid.
4.2.1.2. Chăm sóc lợn con mới sinh
- Lau dịch nhờn:
30
+ Khi lợn con được đẻ ra người đỡ đẻ cần lau sạch nhờn trong miệng,
mũi để tránh dịch nhờn chảy ngược vào khí quản gây ngạt thở, sau đó mới lau
toàn thân. Nếu lợn con được sinh ra có hiện tượng thở yếu thì cần vỗ nhẹ vào
vào lưng hoặc gập bụng 1 vài lần, khi nào thấy lợn con thở đều là được.
- Buộc dây rốn:
+ Sau khi lau sạch nhờn toàn thân thì tiến hành buộc dây rốn để tránh
tình trạng rốn sát với sàn chuồng gây nhiễm trùng rốn.
+ Vị trí buộc cách bụng lợn con khoảng 3 - 4 cm, sau khi buộc dùng
kéo đã sát trùng cắt cách vị trí buộc 1 cm, sau đó bôi cồn iod.
+ Khi buộc dây rốn cần thắt dây chặt để tránh máu vẫn chảy ra, trường
hợp thấy máu chảy ra thì phải buộc lại, không nên thắt quá chặt sẽ làm đứt
dây rốn.
+ Sau khi buộc dây rốn xong cho lợn con vào quây úm đã chuẩn bị sẵn,
có thắp bóng đèn và lót thảm (vào mùa đông nên xoa 1 ít bột mistral lên cơ
thể lợn con để làm ấm nhanh cơ thể và nhanh khô).
- Cho bú sữa đầu:
+ Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng rất tốt đối với lợn con sơ sinh, sữa đầu
chứa nhiều kháng thể giúp lợn con tránh được các mầm bệnh bệnh bên ngoài.
- Sữa đầu chứa nhiều vitamin A, protein, chất béo, canxi, phospho,
đường lactose và γ - globulin. Lợn con được bú sữa đầu càng sớm càng tốt vì
đường ruột lợn con chỉ hấp thu kháng thể mẹ truyền khoảng 150 - 200 ml
trong vòng 24 - 36 giờ.
- Đồng thời, việc cho lợn con bú sớm cũng kích thích lợn mẹ tiết
prolactin, tiết sữa và đẻ nhanh hơn.
- Khi lợn con được đẻ ra khoảng 10 phút thì cho lợn con ra bú sữa đầu,
vì lợn con được bú sữa đầu sớm sẽ tốt hơn.
- Ghép đàn: ghép đàn được thực hiện sau khi bú sữa đầu hoàn thiện, cụ
thể ghép đàn sau 36 giờ lợn con được sinh. Ghép đàn thì chuyển những lợn to
31
của đàn sang đàn có trọng lượng phù hợp và số ngày đẻ chỉ chênh lệch 1 - 2
ngày. Ghép đàn trong các trường hợp như: lợn con mất mẹ, quá nhiều lợn con
trong một đàn, lợn mẹ ít sữa hoặc lợn mẹ bị bệnh.
4.2.1.3. Chăm sóc lợn con 1 - 2 ngày tuổi
- Bấm đuôi:
+ Phòng lợn con cắn đuôi nhau khi nuôi thịt.
+ Dùng dụng cụ máy cắt đuôi, cắt cách vị trí mông lợn con 2 cm, cắt
xong sát trùng bằng cồn iod.
- Bấm nanh:
+ Phòng tổn thương vú mẹ do lợn con tranh bú và tổn thương lợn con
do cắn nhau giành bú.
+ Dùng kìm bấm nanh chuyên dụng đã được sát trùng, bấm 2 răng nanh
của hàm trên và hàm dưới. Vị trí bấm 1/3 phía trên của răng, tránh bấm quá
sâu gây tổn thương lợi.
- Bấm số tai:
+ Để nhận diện lợn, biết được lý lịch, theo dõi được sức tăng trưởng
từng cá thể và điều tra ngược khi nuôi thịt có vấn đề bệnh tật.
+ Cách bấm số tai được thực hiện theo sự hướng dẫn của kĩ sư trại và
quy định của công ty CP. Cụ thể đối với lợn con ở trại Bùi Huy Hạnh thì số
tai được cắt theo mã trại 27 ghép với mã tuần mà con lợn con đó được sinh ra.
Ví dụ : lợn con được sinh ra ở tuần thứ 31 trong năm thì số tai sẽ là 2731.
+ Bấm tai được thực hiện sau khi đã tuyển chọn lợn con được nuôi.
+ Sau khi bấm số tai xong sẽ tiêm cho lợn con 0,5ml nova amcoli
chống viêm và 2 ml Fe+B12, tiêm bắp..
4.2.1.4. Thiến lợn đực
Đối với lợn đực nuôi thịt ta cần thiến càng sớm càng tốt. Thông thường
trong chăn nuôi lợn nái sinh sản người ta thường thiến lợn vào 7 - 10 ngày
tuổi. Nhưng thực tế trại thực hiện thiến lợn đực vào ngày thứ 4 sau khi sinh.
32
Trước khi thiến lợn đực cần chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: Dao
thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi - lanh tiêm và
thuốc kháng sinh.
Thao tác: Đầu tiên là tiêm cho lợn con 1 ml/con kháng sinh (Nova-
Amcoli). Sau đó người thiến ngồi ghế cao và kẹp lợn con vào giữa 2 đùi sao
cho đầu của lợn con hướng xuống dưới. Một tay nặn sao cho dịch hoàn nổi rõ,
tay còn lại cầm dao rạch hai vết đứt vào chính giữa của mỗi bên dịch hoàn.
Dùng 2 tay nặn dịch hoàn ra ngoài rồi lấy panh kẹp vào giật dịch hoàn ra,
dùng khăn sạch lau vùng dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến.
4.2.1.5. Chăm sóc lợn con 5 - 7 ngày tuổi
- Tập ăn
+ Mục đích tập ăn cho lợn con là hạn chế được stress khi thay đổi sữa
mẹ sang thức ăn lúc cai sữa, cung cấp thêm dinh dưỡng khi lợn mẹ giảm
lượng sữa và kích thích phát triển dịch tiêu hóa khi theo mẹ. Thức ăn tập ăn
luôn luôn mới, không bị mất mùi và không để dư thừa quá 6 giờ. Thức ăn tập
ăn phù hợp đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng không gây tiêu chảy và dị ứng cho
lợn con theo mẹ.
+ Thời gian tập ăn cho lợn con theo mẹ khi lợn con được 5 ngày tuổi,
số lần tập ăn 6 - 8 lần/ngày không để thức ăn dư thừa quá 6 giờ sẽ làm giảm
lượng ăn khi tập ăn. Phương pháp tập ăn hiệu quả cao là sau khi lợn con bú
mẹ, tập tính lợn con sau khi bú mẹ xong phải đi phá phách xung quanh
chuồng lúc này gặp thức ăn rồi nhai.
+ Thức ăn tập ăn là 550FS lưu hành nội bộ của công ty CP.
4.2.1.6. Chăm sóc lợn con 15 - 17 ngày tuổi
- Thức ăn: đây là giai đoạn lợn con sắp cai sữa, lượng thức ăn cung cấp sẽ
thay thế hoàn toàn nguồn sữa mẹ, lượng thức ăn cần cung cấp khoảng
0,037g/con.
- Tiêm thêm vitamin ADE liều 2 ml/con, tiêm bắp.
33
- Trong thời gian này những con bị hecni thì được tiến hành mổ:
+ Chuẩn bị lợn: lợn được cố định trên giá đứng.
+ Dụng cụ: dao mổ, chỉ, kim, thuốc kháng sinh, cồn sát trùng....
+ Thực hiện: bị hecni bên nào thì tiến hành mổ bên đấy, rạch 1 đường
khoảng 1,5 cm ở vị trí giữa núm vú thứ nhất và núm vú thứ 2 từ dưới lên lệch
về phía ngoài khoảng 1 cm dùng ngón tay cái móc bọc hecni ra lấy tay nắn
nhẹ đưa trở vào xoang bụng dùng 2 ngón tay đặt vào lỗ hecni ngăn không cho
ruột trở ra ngoài bao hecni, tiến hành khâu lại. Bôi thuốc sát trùng vào chỗ
khâu và tiêm 1 ml nova amcoli cho lợn con.
4.2.1.7. Chăm sóc lợn con 21 - 24 ngày tuổi
- Tiến hành cai sữa và cai sữa phải dựa trên các điều kiện: lợn con cai
sữa phải có sức khỏe tốt, lợn con cai sữa phải biết ăn, lợn con cai sữa đạt
trọng lượng thấp nhất 5,5 kg/con và trung bình 7 kg/con.
- Lợn con có cân nặng đủ tiêu chuẩn, không mắc bệnh, khỏe mạnh sẽ
được chọn và xuất.
- Số lợn con em trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng được thể
hiện qua bảng 4.3.
Bảng 4.3. Số lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng trong 6 tháng
Tháng Con đực (con) Con cái (con) Tổng
12 325 319 644
1 320 293 613
2 320 326 646
3 315 316 631
4 309 298 607
5 320 301 621
Tổng 1.909 1.853 3.762
34
Trong 6 tháng làm tại chuồng đẻ em trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng
1909 con đực và 1853 con cái. Quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con được
thực hiện theo sự hướng dẫn và chỉ đạo của kĩ sư trưởng tại trại.
Số lượng lợn con em được đỡ khi đẻ ra là 1347 con, bấm nanh, cắt đuôi
là 3762 con, bấm số tai, mài nanh và tiêm sắt cho 3762 con, thiến là 1909 con
mổ hecni là 245 heo con.
4.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Quá trình thực hiện đề tài, em đã tiến hành theo dõi tỷ lệ nuôi sống lợn
con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại. Kết quả được trình bày qua bảng 4.4.
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Con đực Con cái Tháng Số con Số con Tỷ lệ Số con Số con Tỷ lệ
theo dõi còn sống (%) theo dõi còn sống (%)
325 300 92,30 319 312 97,80 12
320 311 97,18 293 286 97,61 1
320 304 95,00 326 317 97,24 2
315 304 96,50 316 310 98,10 3
309 290 93,85 298 295 98,99 4
320 308 96,25 301 295 98,00 5
95,18 97,96 Tổng 1.909 1.817 1.853 1.815
Kết quả bảng 4.4 cho thấy:
Tỷ lệ nuôi sống của lợn con đực là 95,18%, lợn con cái là 97,96%. Tỷ lệ
nuôi sống phụ thuộc vào quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng. Tỷ lệ nuôi sống lợn
đực thấp hơn lợn cái là do trong quá trình làm kĩ thuật em chưa có kinh nghiệm
nhiều và do không quan sát kỹ, những con bị hecni bẩm sinh, sau khi thiến
xong bị lòi ruột, không phát hiện kịp thời.
35
Lợn con có thể chết do nhiều nguyên nhân như: khi lợn con sinh ra có
thể chết do quá yếu, mắc bệnh hay trong quá trình sống bị mẹ dẫm đè, lợn mẹ
dậy ăn uống, vệ sinh lợn con đến bú khi lợn mẹ nằm xuống sẽ nằm đè lên lợn
con, không phát hiện kịp thời, lợn con sẽ chết.
Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị được thực hiện tốt sẽ đạt
hiệu quả tốt hơn, các chế độ chăm sóc tốt hơn như đối với những lợn con gầy
yếu, không thể tranh bú hoặc những con trong thời gian mắc bệnh, sau khi
khỏi bệnh sẽ cho lợn con uống thêm sữa được vắt từ những mẹ đang đẻ, pha
thêm thức ăn cháo cho ăn.
Những con có dấu hiệu mắc bệnh được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
4.4. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến 21 ngày tuổi
4.4.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh
+ Trước khi lợn con được sinh ra, các ô chuồng được rửa sạch sẽ, các
vật dụng xung quanh cũng đều được cọ rửa, sau khi xong dội nước vôi và cho
trống chuồng 4 - 5 hôm sau đó mới chuyển mẹ lên để chờ đẻ. Trong thời gian
mẹ chờ đẻ phân được hót sạch để đảm bảo lúc lợn con sinh ra các ô chuồng
đều được giữ sạch và khô ráo.
+ Mỗi cửa chuồng đều có khay sát trùng, trước khi vào chuồng đều
phải dẫm qua khay sát trùng (tỷ lệ nước sát trùng 1: 200). Khay sát trùng
được thay vào mỗi buổi sáng công nhân và kĩ sư vào chuồng đều phải đi
qua khay sát trùng.
+ Hàng ngày vào 10 giờ và 14 giờ, phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt
là những chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun cẩn thận.
+ Đường tra cám, đường lấy phân lúc nào cũng được giữ khô ráo, hàng
ngày được rắc vôi và quét sạch. Phân được đưa ra kho hàng ngày không để
tồn trong chuồng.
36
+ Mỗi người làm trong chuồng đều quan sát và để ý rất kĩ, những thảm
lót của lợn con bị bẩn đều được lấy ra và thay bằng thảm mới, vì những thảm
ướt bẩn nếu không được thay sẽ dễ làm mầm bệnh phát triển.
+ Những ô có lợn con tiêu chảy đều được lau sạch bằng nước sát trùng
lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỷ lệ 1: 3200), sau đó
được thả vào khuây úm cắm điện và rắc bột mistral để lợn con nhanh khô và cơ
thể nhanh ấm.
+ Trời nóng hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng
được hoạt động ổn định. Vào mùa đông các dàn mát ở đầu được che chắn và
bóng đèn sưởi được thắp lên các trong các ô úm.
+ Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc
tại dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác.
+ Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay
gặp phải, cần chú ý phòng bệnh.
+ Thời điểm lợn con mắc bệnh thường: xảy ra trên lợn con theo mẹ từ
7 - 21 ngày tuổi.
- Nguyên nhân:
+ Chuồng trại thiếu vệ sinh, ẩm ướt, thức ăn và nước uống không sạch.
+ Không được uống thuốc phòng bệnh lúc 3 ngày tuổi.
- Triệu chứng:
+ Giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy.
+ Giai đoạn sau phân trở nên đặc hơn và màu chuyển từ vàng tới xám
xanh, hoặc trong phân có lẫn cả máu khi bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
+ Khi lợn bị nhiễm cầu trùng sẽ còi cọc hơn, chậm lớn và phát triển
không đều.
- Điều trị: cho uống toltrazuril 5% với liều 1 ml/con
- Phòng bệnh:
+ Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị chăm sóc sạch sẽ.
37
+ Thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh.
+ Trại tiến hành phun sát trùng toàn chuồng theo quy định của công ty CP.
Bảng 4.5. Lịch phun sát trùng toàn trại
Trong chuồng
Thứ Chuồng đẻ Chuồng cách ly
Thứ 2 Phun sát trùng Phun sát trùng + rắc vôi Chuồng nái chửa Quét hoặc rắc vôi đường đi Ngoài Chuồng Phun sát trùng toàn bộ khu vực Ngoài khu vực chăn nuôi Phun sát trùng toàn bộ khu vực
Thứ 3 Phun sát trùng Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng + quét vôi đường đi
Thứ 4 Rắc vôi Rắc vôi Phun sát trùng và xả vôi gầm Phun sát trùng và xả vôi gầm
Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ
Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng
Thứ 7 Phun sát trùng và xả vôi gầm Phun sát trùng Phun sát trùng và xả vôi gầm
Chủ nhật Vệ sinh tổng chuổng Vệ sinh tổng chuổng Vệ sinh tổng khu Vệ sinh tổng chuồng
Lịch phun sát trùng tại trại được công nhân và sinh viên được thực hiện
đầy đủ và nghiêm túc, để phòng những mầm bệnh có thể phát sinh. Đối với
chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 2 lần 1 ngày vào thời điểm 10 giờ
sáng và 14 giờ chiều.
Công việc vệ sinh sát trùng được thực hiện nhanh chóng với tỷ lệ phun
hợp lý, khi phun thuốc sát trùng, thuốc ghẻ, các máng ăn của lợn được để ý để
không bị dính thuốc vào.
Trong quá trình thực tập em đã tham gia vào công tác vệ sinh phòng
bệnh. Kết quả được thể hiện qua bảng 4.6.
38
Bảng 4.6. Kết quả khử trùng tại cơ sở
Kế hoạch Kết quả thực hiện Tỷ lệ Nội dung công việc (số lần) (số lần) (%)
180 150 83,33 Phun khử trùng
180 160 88,88 Rắc vôi đường đi
48 20 41,46 Xả vôi xút gầm
180 180 100 Vệ sinh tổng chuồng
Kết quả bảng 4.6 cho thấy: Lịch khử trùng em đã trực tiếp tham gia tại
cơ sở. Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, kế hoạch phun khử trùng của cơ sở là
180 lần, em đã trực tiếp phun khử trùng 150 lần đạt 88,33%. Kế hoạch rắc vôi
đường đi là 180 lần, em đã thực hiện 160 lần đạt 88,88%. Kế hoạch xả vôi xút
gầm là 48 lần, em đã thực hiện được 20 lần đạt 41,46%. Kế hoạch vệ sinh
tổng chuồng là 180 lần, em đã thực hiện đầy đủ đạt tỷ lệ 100%.
Tỷ lệ phun sát trùng chuồng trại là 1:3200 bằng thuốc sát trùng
Omicide. Khi phun khử trùng cần pha đúng tỷ lệ, nếu pha nhiều thì tốn kém,
gây tổn thương bề mặt da, nếu pha ít quá thì không đủ liều để tiêu diệt vi
khuẩn gây bệnh. Rắc vôi trong chuồng được em thực hiện hàng ngày. Khi rắc
vôi không nên rắc quá nhiều, nên đi từ cuối hường gió lên tránh lợn con bị
sặc, người rắc vôi phải đeo găng tay, đi ủng, đeo khẩu trang để đảm bảo sức
khỏe. Xả vôi xút gầm bằng cách cho vôi vào xô sau đó cho nước vào, khuấy
đều cho tan vôi, sau đó xả xuống gầm. Mỗi tuần tại cơ sở thực hiện xả vôi xút
gầm 2 lần vào thứ 4 và thứ 7.
39
4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con sơ sinh đến 21
ngày tuổi
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin và thuốc phòng bệnh cho lợn con
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Thời Số Số Tỷ lệ Bệnh Loại vắc điểm Liều Đường con con an được xin, thuốc phòng dùng tiêm tiêm an toàn (Ngày phòng phòng (con) toàn (%) tuổi)
Nova Tiêm Thiếu sắt 2 ml 3762 3762 100 2 Fe+B12 bắp
Toltrazuril Cho Cầu trùng 1 ml 3762 3730 99,14 4 5% uống
Suyễn, Mycoplasa Hội Tiêm 15 và 2 ml 3702 3702 100 chứng còi bắp Circovirus cọc
Tiêm 18 Dịch tả Coglapest 2 ml 3690 3690 100 bắp
Bảng 4.6 cho thấy: phòng bệnh cho lợn con không chỉ làm tốt công tác
vệ sinh mà còn phải tiêm phòng vắc xin đầy đủ trong từng giai đoạn sinh
trưởng và phát triển của lợn con. Khi ra khỏi cơ thể mẹ sống ngoài môi
trường cơ thể lợn con dễ bị mầm bệnh xâm nhập nếu chúng ta không phòng
bằng cách tiêm vắc xin.
Để đề phòng các bệnh xảy ra đối với lợn con và để duy trì công tác sản
xuất, kinh tế thì lợn con được chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại đều được tiêm
vắc xin phòng bệnh đầy đủ, 4 ngày sau khi đẻ lợn con được cho uống
40
Toltrazuril 5% và được tiêm sắt để phòng thiếu sắt. Tiêm vắc xin là 1 trong
những cách để giảm khả năng mắc bệnh của lợn con. Trong thời gian thực tập
tại trại em cho 3762 con lợn con uống cầu trùng tỷ lệ an toàn đạt 99,14% do
khi cho uống em đã không cho uống đúng liều lượng hoặc do quá trình ghép
lợn con trong ngày không để ý đã ghép những con chưa được nhỏ vào những
ô đã nhỏ nên bị bỏ xót do đó lợn con vẫn có dấu hiệu mắc bệnh, tham gia tiêm
vắc xin phòng bệnh suyễn cho 3702 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%, bệnh dịch tả
3690 con, tỷ lệ an toàn đạt 100%.
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi
4.5.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Trong thời gian thực tập tại cơ sở em đã tham gia chẩn đoán và điều trị
bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Các bệnh lợn con mắc tại trại là:
4.5.1.1. Hội chứng tiêu chảy
- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn con theo mẹ, lợn con sau cai sữa
- Nguyên nhân:
+ Bệnh thường xảy ra khi thời tiết thay đổi đột ngột như trời đang nắng
ấm đổ mưa, trở rét hoăc bị gió lùa.
+ Vệ sinh chuồng trại không tốt, chuồng bị ẩm ướt.
+ Bầu vú lợn mẹ có dính phân, uống nước có chứa mầm bệnh, thay đổi
thức ăn.
- Triệu chứng:
+ Lợn con thường nằm tụm lại, run rẩy hoặc nằm một góc, da xung
quanh đuôi và hậu môn có dính phân, phân lỏng đến sệt có màu kem và có thể
thấy lợn con nôn mửa.
+ Lợn mất nước do tiêu chảy, mắt lõm vào, da trở lên khô.
+ Trên lợn cai sữa, triệu chứng đầu tiên là sụt cân, đi phân nước và mất nước
- Điều trị:
41
Điều trị bằng nhiều loại thuốc, cụ thể ở trại em sử dụng các loại thuốc sau:
+ Điều trị bằng nova amcoli: 0,5 ml/con tiêm bắp đối với lợn con dưới
10 ngày tuổi.
+ Điều trị bằng nor-100 :1 ml/ con tiêm bắp đối với lợn con trên 10
ngày tuổi.
+ Cho uống: amoxycillin pha 1 g/ 1 lít nước, cho uống toàn đàn
Điều trị liên tục 3 - 5 ngày liên tục
- Phòng bệnh:
+ Khẩu phần của lợn nái phải cân đối đảm bảo chất lượng và ổn định.
+ Phải cho tất cả lợn con được bú sữa đầu, nếu lợn mẹ xuất hiện tình trạng
viêm nhiễm: nóng sốt, ăn ít, bỏ ăn, thì phải tích cực điều trị để lợn mẹ nhanh
chóng khỏe mạnh trở lại.
+ Chuồng trại phải khô ráo thường xuyên. Sưởi ấm, tập ăn sớm và cai
sữa sớm, tiêm sắt đầy đủ cho lợn con.
4.5.1.2. Viêm phổi
- Nguyên nhân: Là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân mà trước
đây quen gọi là bệnh suyễn hoặc viêm phổi địa phương. Mycoplasma là tác
nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh kế phát như: Pasteurella
multocida, Bordetell, Chlamidi, Streptococcus, Staphylococcus và một vi
khuẩn khác. Mycoplasma thường cư trú tại hạch amidal hoặc xâm nhập từ
ngoài vào cơ thể dưới tác động trực tiếp của các yếu tố stress có hại và sức đề
kháng của cơ thể yếu, chúng tăng cường độc lực, xâm nhập vào phế quản và
phế nang, ký sinh, sinh sản ở đó gây bệnh.
Lợn mẹ bị bệnh có thể truyền cho con trong thời gian mang thai.
- Triệu chứng: Ở lợn con bệnh có thể xảy ra ngay sau khi sinh. Lợn gầy
còm lông xù, thở thể bụng có khi ngồi thở, bụng hóp lại. Lợn bị bệnh không
tranh bú với các con khác được nên ngày càng gầy yếu hơn, dễ mắc kế phát
bệnh viêm khớp. Nếu không điều trị kịp thời tỷ lệ chết rất cao.
42
- Điều trị: Bệnh viêm phổi có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau
để điều trị, ở trong trại thường sử dụng phác đồ sau để điều trị:
+ Nova Gentylo: 1 ml/con. Tiêm bắp 1 lần/ ngày
+ Nếu lợn có hiện tượng ho nhiều, thở gấp thì tiêm Bromhexine (HCl):
1 ml/con.
+ Điều trị trong 3 - 6 ngày.
4.5.1.3. Viêm khớp
- Thời điểm lợn con mắc bệnh: lợn ở mọi lứa tuổi
- Nguyên nhân: do Streptococcus sui gây ra qua đường miệng, cuống
rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi
chà sát trên nền chuồng, qua vết thiến.
- Triệu chứng: lợn con có hiện tượng què, đi lại khó khăn. Khớp bị
viêm, sưng to, đau, lông xù, ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn. Nếu không điều trị
kịp thời khớp bị viêm có mủ.
- Biện pháp phòng bệnh: áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, giữ vệ sinh
chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
- Điều trị:
Có thể dùng nhiều loại thuốc. Cụ thể khi thực tập tại trại, em đã sử
dụng liệu trình như sau:
+ Đối với lợn con dưới 10 ngày tuổi dùng kháng sinh vetrimoxin
LA: 0,5 ml/con.
+ Đối với lợn con trên 10 ngày tuổi dùng kháng sinh amoxinject
LA: tiêm 0,5 ml/ con.
+ Tiêm mỗi ngày 1 lần, điều trị liên tục 4 - 6 ngày.
4.5.1.4. Viêm rốn
- Thời điểm lợn con bị bệnh: xảy ra khi lợn con được 4 - 5 ngày tuổi.
- Nguyên nhân:
43
+ Bệnh xảy ra do lợn con sau khi sinh không được cắt rốn hoặc không
đảm bảo vệ sinh khi cắt rốn cho lợn con.
+ Do sử dụng các dụng cụ như: dao, kéo, chỉ cột rốn không được vô
trùng hoặc vô trùng không tốt.
+ Do người can thiệp quá mạnh tay khi đưa lợn con từ tử cung ra ngoài
cơ thể mẹ.
+ Do chuồng trại ẩm thấp, kém vệ sinh tạo điều kiện cho vi khuẩn cơ
hội xâm nhập vào chỗ cắt trên cuống rốn khi vết thương chưa lành.
+ Khi lợn con bị viêm rốn có thể mắc các bệnh liên quan như viêm gan,
tiêu chảy, lợn trở lên còi cọc ốm yếu, chậm lớn làm kéo dài thời gian nuôi và
chăn nuôi không hiệu quả gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi.
- Triệu chứng:
+ Bình thường khoảng 3 ngày sau khi sinh, các mạch máu rốn nối với
gan và bàng quang của lợn con sẽ teo lại và chuyển thành dây chằng với gan
và dây chằng ở bàng quang. Nếu lợn con bị viêm rốn sẽ làm chậm lại quá
trình này và vi khuẩn có thể nhiễm vào gây viêm gan, viêm bàng quan, nhiễm
trùng máu và viêm tủy xương qua đường mạch máu.
+ Lợn con bị bệnh thiếu máu, da nhợt nhạt, lông dày và cứng, lợn ốm
và dễ bị nhiễm bệnh do hệ miễn dịch yếu.
- Điều trị: dùng vetrimoxin LA tiêm 0,5 ml/con, điều trị từ 3 - 5 ngày,
kết hợp với bôi cồn sát trùng vào cuống rốn.
- Biện pháp phòng
+ Khi cắt rốn lợn con: sử dụng kéo sắc, ngâm sát trùng dụng cụ 30 phút
trước khi sử dụng. Sau khi cắt xong chấm cồn để sát trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tránh để ẩm ướt, tạo điều kiện thuận lợi
cho mầm bệnh xâm nhập.
44
4.5.1.5 Dịch tiêu chảy cấp (PED)
Trong thời gian 6 tháng thực tập tại trại, chúng em đã được tham gia
vào công tác dập dịch PED khi trại bị xảy ra dịch vào tháng 12/2017. Quy
trình phòng chống dịch PED được công ty CP thực hiện như sau:
Quản lý tổng thể để kiểm soát bệnh tiêu chảy cấp (PED)
Ngoài các biện pháp tổng thể như thiết lập hệ thống an toàn sinh học,
ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh từ bên ngoài, vệ sinh sát trùng,…ta
cần tập trung chú trọng vào những điểm chính như sau:
- Một là: Ngăn chặn các mầm bệnh bệnh tiêu chảy cấp (PED) phát
bằng các kháng sinh uống và tiêm kết hợp với bổ sung đường glucose 5%,
điện giải, vitamin C trộn vào thức ăn,… với liệu trình như sau:
+ 1 g kháng sinh amoxicillin kết hợp với colistin bột/20 kgTT, hòa tan
vào nước cho lợn uống.
+ Tiêm kháng sinh vetrimoxin LA 2 ml/10 kgTT
+ Truyền đường glucose 5%, điện giải, vitamin tổng hợp,…
- Hai là: Tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp cách ly từ dụng cụ phục
vụ lợn ốm, nước sát trùng cho mỗi ô chuồng cho đến con người (những người
đang chăm sóc lợn ốm hạn chế tối đa tiếp xúc với những người đang chăm
sóc lợn khỏe), đội xe trung gian vận chuyển thức ăn (những xe này sẽ vận
chuyển thức ăn cho từng xe thức ăn của từng khu vực trại).
- Ba là: Giảm tối đa stress cho lợn: Đảm bảo môi trường sống thông
thoáng, sạch sẽ, yên tĩnh. Hạn chế bắt lợn quá nhiều lần. Ví dụ: một lần bắt
lợn ta tận dụng làm nhiều thao tác như bơm nước muối sinh lý, tiêm thuốc bổ,
tiêm hay uống kháng sinh phòng kế phát…sau đó mới thả lợn xuống. Như
vậy, ta sẽ giảm được số lần bắt lợn từ đó giảm stress cho lợn.
- Bốn là: Quản lý nhiệt độ và độ ẩm chuồng nuôi: Đối với lợn
nhiễm bệnh tiêu chảy cấp (PED), nhiệt độ và ẩm độ đóng vai trò rất quan
trọng trong việc con lợn đó có thể vượt qua được và khỏe bệnh hay không. Cụ
45
thể, thường khi lợn tiêu chảy và nôn nhiều sẽ cảm thấy rất lạnh, nhất là với
lợn con. Nếu ta không đảm bảo đủ nhiệt độ cho chúng, thì khả năng sống sót
là rất thấp. Tương tự như thế, môi trường ẩm ướt là điều kiện vô cùng thuận
lợi cho PED phát triển, nếu ta không khống chế được ẩm độ trong các ô
chuồng thì công tác dập dịch sẽ vô cùng khó khăn. Thông thường để hạn chế
ẩm độ trong chuồng nuôi người ta sẽ dùng vôi bột trong quá trình vệ sinh sát
trùng chuồng trại thay vì phun nước như bình thường.
- Năm là: Chế độ dinh dưỡng phù hợp: Cân đối khẩu phần ăn đảm bảo
đầy đủ dinh dưỡng (chủ yếu đối với các trại tự trộn thức ăn). Đối với lợn nái
đang nuôi con, cho ăn như bình thường. Đối với lợn choai, giảm một nửa
khẩu phần ăn trong 4 - 5 ngày đầu tiên để giảm bội nhiễm và tránh lãng phí
thức ăn. Sau đó tăng dần lượng thức ăn để hỗ trợ phục hồi niêm mạc ruột.
Ngoài ra có thể bổ sung các sản phẩm kích thích tăng miễn dịch vào trong
khẩu phần ăn để hỗ trợ tăng sức đề kháng cho lợn. Kết quả được trình bày ở
bảng 4.8 chẩn đoán bệnh cho lợn con.
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến 21 ngày
tuổi nuôi tại trại
Chỉ tiêu theo dõi Số con Số con Tỷ lệ theo dõi mắc bệnh (%) (con) (con) Tên bệnh
3762 283 7,52 Hội chứng tiêu chảy
3762 214 5,69 Viêm phổi
3762 98 2,60 Viêm khớp
3762 120 3,19 Viêm rốn
3762 307 8,16 PED
Kết quả bảng 4.8 cho thấy: trong quá trình theo dõi 3762 lợn con từ sơ
sinh đến 21 ngày tuổi em thấy lợn con mắc 5 bệnh đó là: hội chứng tiêu chảy,
46
viêm phổi, viêm khớp, viêm rốn và PED. Lợn con sinh ra nếu không được
chăm sóc và nuôi dưỡng đúng kĩ thuật sẽ rất dễ mắc bệnh, nếu không phát
hiện sớm sẽ gây chết ảnh hưởng đến kinh tế của trại. Trong đó tỷ lệ lợn mắc
PED là cao nhất 307 con, chiếm 8,16%; lợn mắc hội chứng tiêu chảy cao thứ
2 là 283 con, chiếm 7,52%; lợn con mắc viêm phổi có 214 con, chiếm 5,69%;
lợn mắc bệnh viêm khớp có 98 con, chiếm 2,6%; và lợn bị viêm rốn có 120
con, chiếm 3,19%. Lợn con mắc bệnh chủ yếu một phần là do thời tiết thay
đổi, trại là trại âm tính với PED vì vậy vào thời điểm giữa tháng 10 và tháng
11 thời tiết thay đổi, nhiệt độ lên xuống thất thường do đó trại đã bị mắc lại
dịch PED, làm chết nhiều lợn con, gây ra tổn thất lớn cho trại, một phần do
công tác chăm sóc và nuôi dưỡng không đúng kĩ thuật, vệ sinh chuồng trại,
nền sàn ẩm ướt tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, thức ăn tập ăn cho lợn
con không bảo quản cẩn thận, ẩm ướt lợn con ăn phải gây nên hội chứng tiêu
chảy ở lợn con, và do thao tác, sử dụng dụng cụ buộc cắt dây rốn không đúng,
dụng cụ cắt không được vệ sinh ngâm sát trùng kỹ gây ra bệnh viêm rốn.
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi
Kết quả
Chỉ tiêu Thuốc điều trị Đường tiêm Liều lượng (ml) Tỷ lệ (%) Số con khỏi Thời gian dùng thuốc (ngày) Số con điều trị
3 - 5 283 251 88,69 Nova-Amcoli MD Nor-100 0,5 1,0 Tên bệnh Hội chứng tiêu chảy
1,0 Viêm phổi Nova-Gentylo 3 - 5 214 198 92,52
Amoxinject LA 0,5 4 - 6 98 74 75,51 Viêm khớp
Viêm rốn Amoxinject LA 0,5 3 - 5 120 120 100
PED Vetrimoxin LA 1,0 3 - 5 307 209 68,08 Tiêm bắp Tiêm bắp Tiêm bắp Tiêm bắp Tiêm bắp
47
Bảng 4.8 cho thấy:
Đối với hội chứng tiêu chảy ở lợn, dùng thuốc MD nor-100 tiêm bắp
0,5 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho
283 con, khỏi 251 con, đạt tỷ lệ 88,69%. Đối với bệnh viêm phổi ở lợn, dùng
Nova-Gentylo tiêm bắp 1 ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày.
Kết quả điều trị cho 214 con, khỏi 19 con, đạt 92,52%.
Đối với bệnh viêm khớp ở lợn, dùng thuốc pendistrep LA tiêm bắp 0,5
ml/con, thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 98
con, khỏi 74 con, đạt tỷ lệ 75,51%.
Đối với bệnh viêm rốn ở lợn, dùng vetrimoxin LA tiêm bắp 0,5 ml/con,
thời gian điều trị trong vòng từ 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị cho 120 con, khỏi
120 con, đạt tỷ lệ 100%.
Trường hợp đặc biệt đối với lợn con mắc PED thì mức độ lây lan rất
nhanh, tỷ lệ mắc và tỷ lệ lợn con chết rất cao. Có 307 con mắc, khỏi 209 con,
đạt 68,08%.
Trong thời gian điều trị, những con bị mắc bệnh được theo dõi rất kỹ và
kết hợp với việc giữ vệ sinh sạch sẽ, nền sàn khô ráo để tăng khả năng hồi
phục của lợn con mắc bệnh.
48
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh,
em đã theo dõi và thực hiện một số công việc sau:
- Về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng lợn:
+ Đã tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng cho 336 lợn nái, lợn nái đẻ
trung bình 10,51 con/nái/lứa. Năng suất sinh sản đạt 2,45 lứa/nái/năm.
+ Chăm sóc, nuôi dưỡng 3762 lợn con, số con còn sống đến cai sữa là
3632 con, tỷ lệ nuôi sống đạt 96,54%.
- Về công tác phòng bệnh
+ Thực hiện quy trình vệ sinh, sát trùng chuồng trại hàng tuần theo lịch
của trại.
+ Thực hiện đỡ đẻ cho lợn nái số lợn con đẻ ra là 1347 con, bấm nanh, cắt
đuôi, bấm số tai và tiêm sắt cho 3762 con, thiến 1909 con, mổ hecni 245 con.
+ Cho 3762 lợn con uống toltrazuril phòng bệnh cầu trùng.
+ Tiêm nova - Fe+B12 cho 306 lợn con bị thiếu sắt.
+ Thực hiện tiêm phòng vắc xin mycoplasma và circovirus cho 3702
lợn con.
+ Tiêm phòng vắc xin dịch tả coglapest cho 3690 lợn con.
- Công tác chẩn đoán, điều trị bệnh:
+ Lợn con tại trại mắc bệnh hội chứng tiêu chảy (7,52%), viêm phổi
(5,69%), viêm khớp (2,60%), viêm rốn (3,19%), PED (8,16%)
+ Dùng thuốc nova - amcoli và nor-100 điều trị hội chứng tiêu chảy, tỷ
lệ khỏi bệnh là 88,69%. Thuốc nova - gentylo điều trị viêm phổi, tỷ lệ khỏi
bệnh là 92,52%. Thuốc amoxinject LA điều trị viêm khớp, tỷ lệ khỏi bệnh là
75,51%. Dùng thuốc vetrimoxin LA điều trị viêm rốn, tỷ lệ khỏi bệnh là
49
100%. Đặc biệt sử dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp kết hợp với sử dụng
vetrimoxin LA trong phòng trừ dịch PED, tỷ lệ khỏi bệnh là 68,08%.
5.2. Đề nghị
- Trong mỗi chuồng đẻ cần được cung cấp thêm các thiết bị như bóng
đèn sưởi, quây úm, khay đỡ đẻ, thảm lót, bóng đèn sưởi và thảm lót phải được
trang bị đầy đủ để giữ ấm cho lợn con.
- Chuồng bầu cần được lắp thêm các bóng đèn ở các dãy để công nhân
cũng như kỹ sư có thể dễ dàng quan sát, theo dõi và phát hiện những biểu
hiện và dấu hiệu lạ của lợn.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, Phạm Gia Ninh,
Nguyễn Đức Tâm dịch, Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 – 207.
2. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông
nghiệp, TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn
E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và
biện pháp phòng trị, Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp.
4. Nguyễn Văn Điệp, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hòa, Yamaguchi
(2014), “ Một số đặc điểm dịch tễ và bệnh lý của bệnh tiêu chảy thành
dịch trên lợn ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ
thuật thú y, tập XXI (số 2), tr. 43 - 55.
5. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli,
Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3
tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp.
6. Hội chăn nuôi Việt Nam (2000), Cẩm nang chăn nuôi gia súc, gia cầm,
Nxb Nông nghiệp Hà Nội.
7. Phạm Sỹ Lăng (2009), “Bệnh tiêu chảy do vi khuẩn ở lợn và biện pháp
phòng trị”, Tạp chí khoa học thú y, tập XVI (số 5), tr. 80 - 85.
8. Nguyễn Quang Linh (2005), Giáo trình kỹ thuật chăn nuôi lợn, Nxb Nông
nghiệp, Hà Nội.
9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004),
Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo
trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
51
11. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng ở gia
súc, viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sĩ Nông
nghiệp, Hà Nội, tr. 20 – 32.
12. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006), Giáo trình sinh lý học vật nuôi, Nxb
Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 196.
13. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá
Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra
dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea - PED) tại Quảng
Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học
và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
14. Nguyễn Tất Toàn, Đỗ Tiến Duy (2013), “Một số yếu tố liên quan và đặc
điểm bệnh học của dịch tiêu chảy cấp trên lợn con theo mẹ tại một số tỉnh
miền Nam”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX (số 2), tr. 5 - 11.
Tài liệu Tiếng Anh
15. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli
infected weaning pigg, IPVS Congress, August.
16. Nagy B., Fekete P.Z.S (2005), “Enterotoxigenic Escherichia coli in
veterinary medicine”, Int J Med Microbiol,pp. 295, tr 443 - 454.
17. Olanratmanee E., AnnopKunavongkrit, Padet Tummaruk (2010), “Impact of
epidemic virus infection at different periods of pregnamcy on subsequent
reproductive performance in gilts and sows, Ani Rep Sci, pp. 1 - 26.
18. Sun R. Q. Cai R. J, Song C. X., Chen D. K., Chen Y. Q., Liang P. S.
(2012), Outbreak of porcine epidemic diarrhea in suckling piglets
China, Emerging infectious diseases, Vol 18.No. 1, pp. 161 – 163.
52
Tài liệu Internet
19. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con,
http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html
20. VietDVM team (2014), Dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine Epidemic
Diarrhoea - PED), http://www.vietdvm.com/heo/benh-tren-heo/dich-
tieu-chay- cap-tren-heo-porcine-epidemic-diarrhorea-ped.html
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Một số hình ảnh thuốc và vắc xin sử dụng tại trại
Hình 2: Thuốc Hình 3: Thuốc Toltrazuril Hình 1: Thuốc Nor-100 Pendistrep LA 5%
Hình 4: Thuốc Nova-Gentylo Hình 5: Thuốc Vetrimoxin LA
Hình 6: Thuốc Nova- Amcoli Hình 7: Thuốc Nova- Fe+B12
Hình 8: Thuốc Hình 9: Vắc xin Hình 10: Vắc xin
Lutalyse Colapest Mycoplasma và
Circovirus
Một số hình ảnh phục vụ sản xuất
Hình 11: Chọn lợn xuất
Hình 12: Tiêm lợn mẹ Hình 13: Truyền nước
cho lợn mẹ bỏ ăn
Hình 14: Cho lợn con
Hình 15: Thiến lợn đực
Hình 16: Bấm nanh
uống sữa
Hình 19: Can thiệp
Hình 17: Đỡ đẻ cho lợn Hình 18: Điều trị lợn con
đẻ khó
Hình 20: Cho lợn con Hình 21: Vệ sinh vú Hình 22: Làm vắc xin
ăn cám cháo lợn mẹ lợn con
Một số hình ảnh thức ăn phục vụ trong chăn nuôi
Hình 23: Thức ăn 550SF cho lợn con Hình 24: Thức ăn sữa cho lợn con
Hình 25: Thức ăn 567SF cho lợn nái
Một số hình ảnh mổ khám lợn con mắc bệnh
Hình 26: Lợn con bị Hình 27: Mổ khám lợn Hình 28: Dạ dày lợn con
viêm khớp con mắc hội chứng tiêu chảy mắc hội chứng tiêu chảy