ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÂM VĂN HỌC
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA
TH TRUE MILK TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2020
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÂM VĂN HỌC
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH KỸ THUẬT CHĂM SÓC VÀ PHÒNG,
TRỊ BỆNH CHO ĐÀN BÒ SỮA TẠI TRANG TRẠI BÒ SỮA
TH TRUE MILK TỈNH NGHỆ AN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo: Chính quy
Chuyên ngành: Thú y
Lớp: K47 Thú y N02
Khoa: Chăn nuôi Thú y
Khóa học: 2015 - 2020
Giảng viên hướng dẫn:ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương
Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn
thể các thầy, cô giáo Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em
những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn, ban chủ nhiệm
khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã chỉ bảo và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Thùy
Dương, cô đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực
tập và hoàn thành báo cáo tốt nghiệp…
Em xin chân thành cảm ơn tới Công ty cổ phần Sữa TH True – Milk, trang
trại số 8, cùng toàn thể kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân trang trại đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới anh Hoàng Văn Định
trưởng thú y trang trại số 8 cùng toàn thể anh chị em công nhân trong trang trại
về sự hợp tác giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập, hướng dẫn các công tác
kỹ thuật, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho khóa luận này
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
tạo điều kiện, giúp đỡ và luôn động viên em trong suốt quá trình học tập cũng
như trong thời gian thực tập.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót,
kính mong được sự quan tâm, góp ý của các thầy cô để em được trưởng thành
hơn trong công tác sau này.
Cuối cùng, em xin kính chúc toàn thể các Thầy, Cô giáo trong khoa Chăn
nuôi Thú y cùng gia đình và bạn bè luôn luôn mạnh khỏe, công tác tốt.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 12 năm 2019
Sinh viên
Lâm Văn Học
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại trang trại qua 2 năm 2018 và 2019 ...... 31
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa ......... 34
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng .................................. 35
Bảng 4.4. Một số bệnh sinh sản hay mắc ở bò sữa tại trại trong 2 năm 2018 - 2019 ... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại. ............. 36
Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại .......................................................................................... 37
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại ....... 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại..... 40
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CMT : California Masttis Tets
CNTY : Chăn nuôi thú y
Cs : Cộng sự
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NXB : Nhà xuất bản
Vsv : Vi sinh vật
iv
MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ............................................................................. 3
2.1.1. Ví trí địa lí ............................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại .................................................................. 4
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 5
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 6
2.2. Tình hình chăn nuôi trong và ngoài nước .................................................. 7
2.2.1. Tình hình Chăn nuôi bò sữa trong nước ................................................. 7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới ..................... 10
2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa ............................................................ 15
2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa ............................................................................. 15
2.3.2. Bệnh viêm tử cung bò sữa ..................................................................... 23
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ....... 29
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 29
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 29
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 29
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 30
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................... 31
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại ............................................................. 31
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại ........ 31
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh ...................................................... 34
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng ........................................ 34
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin ......................................... 35
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại. .......... 37
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang
trại. ................................................................................................................... 37
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 38
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại .......................................................................................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 41
5.1. Kết luận .................................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
PHỤ LỤC
1
Phần 1 MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cùng với sự phát triển nhanh số lượng đàn bò trong nước, đàn bò sữa
nước ta trong những năm gần đây tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Các
đàn bò lai F1, F2 dần được thay thế bằng đàn bò lai F3 và bò cao sản được nhập
từ Mỹ, Úc... và vì thế sản lượng sữa tươi trong nước cũng tăng, đáp ứng được
một phần nhu cầu sữa tươi trong nước.
Theo Cục Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp, tính đến hết năm 2014, số lượng
bò sữa cả nước năm 2014 là 227.000 con (tăng 22,1% so với năm 2013). Sản
lượng sữa trong nước sản xuất ước tính là 549.533 tấn. Năm 2015 cả nước sản
xuất 1,9 tỷ lít quy ra sữa tươi. Mục tiêu đến năm 2020 tăng lên là 2,6 tỷ lít sữa
và đến năm 2025 là 3,4 tỷ lít sữa.
Tuy nhiên song hành với ngành chăn nuôi luôn tồn tại các vấn đề như
con giống, dinh dưỡng, kỹ thuật chăm sóc, dịch bệnh và rác thải chăn nuôi.
Trong đó dịch bệnh là khâu khó giải quyết nhất, gây thiệt hại lớn nhất, và người
chăn nuôi luôn quan tâm nhiều nhất. Đầu tiên và quan trọng nhất phải kể đến
nhóm bệnh truyền nhiễm, tiếp đến là nhóm bện ký sinh trùng, các bệnh sản
khoa và bệnh viêm vú ở bò sữa. Đối với những bệnh lây lan nhanh, mạnh, khó
kiểm soát như bệnh truyền nhiễm thì đã có vaccine can thiệp rất hiệu quả, hay
khó điều trị như bệnh ký sinh trùng thì luôn được người chăn nuôi phòng và
tẩy trừ rất sớm nên 2 nhóm bệnh này thường ít xảy ra trên bò sữa. Duy chỉ có
các bệnh sản khoa, các bệnh về chân móng và bệnh viêm vú thì rất hay xảy ra
trên bò sữa, mà thường không dự báo trước được, gây nhiều khó khăn cho người
chăn nuôi. Xuất phát từ những yêu cầu trên, dưới sự hướng dẫn của Cô giáo
ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương, tôi tiến hành chuyên đề: “Thực hiện quy trình
kỹ thuật chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò sữa tại trang trại bò sữa TH
True Milk tỉnh Nghệ An”.
2
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại bò sữa TH True Milk tỉnh
Nghệ An.
- Áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại.
- Xác định tình hình nhiễm, thực hiện và đánh giá hiệu quả của quy trình
phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại TH True Milk tỉnh
Nghệ An.
- Biết áp dụng quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn bò sữa
nuôi tại trang trại đạt hiệu quả cao.
- Xác định được tình hình nhiễm, cách phòng, trị bệnh cho đàn bò sữa
nuôi tại trang trại.
3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
2.1.1. Ví trí địa lí
Trại bò sữa của Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH True Mik được xây
dựng tại xã Nghĩa Lợi, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Huyện Nghĩa Đàn là
huyện miền núi nằm về phía Tây Bắc của của tỉnh Nghệ An có tọa độ 105018’
- 105035’ kinh độ Đông và 19013’ - 19033’ vĩ độ Bắc giáp ranh với các huyện:
Phía Bắc giáp huyện Như Xuân (Thanh Hoá), phía Nam giáp huyện Tân Kỳ,
phía Đông giáp huyện Quỳnh Lưu, phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp.
Huyện có thị xã Thái Hòa và thị trấn Nghĩa Đàn vừa mới thành lập nằm ở
vị trí trung tâm của huyện. Với vị trí địa lý như vậy, huyện giữ vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
Nghĩa Đàn chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng Bắc Trung Bộ và vùng Tây
Bắc Nghệ An, có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, theo trạm khí tượng Tây Hiếu,
Nghĩa Đàn có những đặc trưng khí hậu sau:
Nhiệt độ trung bình năm 23,3°C, trung bình tháng cao nhất 28 - 29°C ở
các tháng 6, 7; trung bình dưới 20°C chỉ xuất hiện ở 3 tháng 12, 1, 2. Có 6 tháng
(từ tháng 4 - 10) nhiệt độ trung bình vượt quá 25°C. Tháng có nhiệt độ trung
bình thấp nhất 18°C (tháng 1). Chênh lệch nhiệt độ ngày đêm các tháng mùa
hè 8 - 11°C, mùa đông 6 - 8°C.
Trong các tháng mùa đông do nhiệt độ xuống thấp nên thường xuất hiện
sương mù, có năm bị sương muối nhưng ít ảnh hưởng đến sản xuất.
Lượng mưa trung bình 1.633mm, trong đó có trên 70% lượng mưa tập
trung từ tháng 5 - 10. Lượng mưa bình quân cao nhất 2.784 mm (1978), bình
quân thấp nhất 1.16mm (1969).
4
Tổng lượng nước bốc hơi bình quân năm 825 mm, ẩm độ trung bình nhiều
năm phổ biến là 80 - 86%.
Nhìn chung, khí hậu thời tiết ở Nghĩa Đàn phù hợp cho cây trồng, vật nuôi
phát triển.
Nghĩa Đàn nằm trong lưu vực sông Hiếu là nhánh sông lớn nhất của hệ
thống sông Cả bắt nguồn từ biên giới Việt - Lào chảy qua địa phận huyện Nghĩa
Đàn với chiều dài trên 50km. Tổng lượng dòng chảy bình quân nhiều năm qua
huyện là 3.7 tỷ m3 nước. Dòng chảy lớn nhất mùa lũ 5810m3/s, mùa cạn chỉ
đạt 13m3/s. Ngoài ra, còn có trên 100 hồ đập thủy lợi với trữ lượng hàng chục
triệu m3, đây là lợi thế về nguồn nước mặt cho phát triển kinh tế nông nghiệp,
nuôi trồng thủy sản và là cơ sở cho việc xây dựng vùng du lịch sinh thái sau
này.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trang trại gồm có 85 người:
- 01 giám đốc
- 02 phó giám đốc
- 10 kỹ thuật chính của Trung tâm, gồm:
+ 01 kỹ sư dinh dưỡng thức ăn chăn nuôi
+ 05 bác sỹ thú y
+ 04 kỹ sư dẫn tinh nhân tạo
- 02 thợ sửa chữa nước
- 02 thợ điện
- 03 thợ cơ khí
- 02 kế toán
- 63 công nhân
5
2.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Cơ sở vật chất của trang trại.
Trang trại của tập đoàn TH True Milk tại Nghĩa Đàn (Nghệ An) đạt kỷ lục
với cánh đồng trồng nguyên liệu nuôi bò và một nhà máy sản xuất chế biến sữa
tươi sạch cho ra 500 triệu lít sữa/năm.
Nơi đây hiện có 45.000 con bò sữa với hơn 22.000 con cho sữa, cho năng
suất sữa bình quân 40 lít/ con/ ngày được nuôi trong trang trại tập trung và khép
kín. Để cung cấp thức ăn cho bò, TH còn có một cánh đồng nguyên liệu hơn
2.000 ha với các loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ Mombasa (Mỹ).... trần
nhà của chuồng bò sữa được lợp tôn lạnh 3 lớp, có quạt gió, hệ thống phun
sương làm mát cho bò... Chúng được nghe các bản nhạc cổ điển, dân ca mỗi
ngày. Bò sữa tại trang trại TH chủ yếu được nhập khẩu từ các nước có nguồn
giống tốt, cho năng suất sữa cao, chất lượng như New Zealand, Australia....
Trang trại có chế độ ăn riêng cho từng cá thể bò với các chế độ dinh dưỡng
khác nhau: bò đang vắt sữa, bò cạn sữa, bò đang dưỡng bệnh, bê con.... Nước
uống của chúng được lọc qua hệ thống máy móc hiện đại nhập từ Hà Lan. Mỗi
cụm trại đều có một nhà máy xử lý nước sạch Amiad để cung cấp nước uống, tắm mát
cho bò sữa. Từng con bò được gắn chíp điện tử dưới chân để theo một số chỉ
tiêu của bò như số bước chân trong một ngày, độ dẫn điện của sữa,....
Trường hợp nào bị bệnh sẽ tự động loại ra khỏi khu vực vắt sữa và đảm
bảo chất lượng sữa tốt nhất. Nhà máy sản xuất chế biến sữa tươi sạch có công
suất thiết kế hơn 500 triệu lít sữa/năm, lớn nhất và hiện đại nhất châu Á cả về
quy mô lẫn công nghệ. Toàn bộ sản phẩm làm hoàn toàn từ sữa bò tươi nguyên
chất qua các quy trình được kiểm tra hàm lượng dinh dưỡng như protein, chất
béo, test kháng sinh, các chỉ tiêu lý hóa, vi sinh. TH True Milk vừa nhận danh
hiệu Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, ứng dụng công nghệ cao có quy mô
lớn nhất châu Á do tổ chức kỷ lục châu Á xác nhận.
+ Về cơ sở hạ tầng:
6
- Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: khu nhà ở và sinh hoạt của công
nhân, khu chuồng nuôi.
- Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi.
- Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ.
- Trang trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho bò và một kho thuốc
là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ
công tác chăm sóc, điều trị cho đàn bò sữa của trang trại.
2.1.5. Thuận lợi và khó khăn
* Thuận lợi
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đầu tư lớn cho phát triển chăn
nuôi bò sữa, đã và đang có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ ngành này phát triển.
Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện
đường giao thông.
Giám đốc trang trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã
hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và
công nhân, sinh viên.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình
và có tinh thần trách nhiệm cao trong chăn nuôi.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép
kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
Áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất.
* Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh trưởng, phát triển của đàn
bò sữa.
Trong thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh
hưởng đến công tác chăn nuôi.
7
Số lượng bò sữa nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử
lý nước thải của trung tâm gặp nhiều khó khăn.
2.2. Tình hình chăn nuôi trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình Chăn nuôi bò sữa trong nước
Giai đoạn 2011 - 2016, ngành chăn nuôi bò sữa ở nước ta đạt kết quả khá
khả quan, với đàn bò sữa gần 284 nghìn con, cho sản lượng sữa tươi đạt hơn
795 nghìn tấn. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ tăng cao của người dân,
phấn đấu đến năm 2020 có 500 nghìn con bò và đạt một triệu tấn sữa, chúng ta
cần thực hiện nhiều giải pháp hiệu quả trong thời gian tới.
Theo Cục Chăn nuôi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành
chăn nuôi bò hiện nay của Việt Nam chưa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thịt và
sữa cho hơn 90 triệu người dân. Một số tỉnh, thành phố có số lượng bò sữa lớn
như: TP Hồ Chí Minh (nhiều nhất cả nước với hơn 90 nghìn con), Nghệ An
(hơn 62 nghìn con), Sơn La, Lâm Đồng (khoảng 20 nghìn con), Hà Nội (hơn
15 nghìn con)… nhưng chủ yếu vẫn ở quy mô nhỏ, chưa có sự gắn kết chặt chẽ
giữa doanh nghiệp (DN) và nông dân, quy trình chăn nuôi chưa khép kín, khiến
các hộ nuôi cá thể gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, một số công ty, tập đoàn như:
TH True Milk, Vinamilk, Mộc Châu, Hoàng Anh Gia Lai, FrieslandCampina
Vietnam... mặc dù có sự đầu tư lớn cho bò sữa, sản lượng sữa tươi nguyên liệu
cũng mới chỉ đáp ứng 35% nhu cầu thị trường
Để đáp ứng cung - cầu, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi
bò sữa, nhiều chuyên gia cho rằng cần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong chăn
nuôi, nhất là lập kế hoạch quỹ đất cho chăn nuôi gia súc lớn như trâu, bò. Đáng
chú ý là khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư vào chăn nuôi bò sữa quy
mô lớn áp dụng công nghệ cao, chế biến và kinh doanh ở tất cả các khâu trong
chuỗi giá trị sữa.
8
Trước hết là nhập khẩu các giống bò tốt nhất về để chuyển giao, cũng
như nhập khẩu vật chất di truyền cao ở các nước phát triển (bò đực, tinh thường,
phôi thường, tinh phân giới, phôi phân giới) để thực hiện Chương trình lai tạo
bò sữa để bình tuyển đánh giá cho đàn hạt nhân và lai tạo với tinh bò sữa năng
suất cao chuyển cho các vùng có điều kiện nuôi và chế biến sữa. Tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến của các nước để ứng dụng vào sản xuất, chế biến; chọn
lọc, đánh giá, đeo số tai, sổ giống, áp dụng tin học trong quản lý đàn bò. Tổ
chức tập huấn kỹ thuật và năng lực thương mại cho hộ chăn nuôi; đào tạo tập
huấn cho kỹ thuật viên gieo tinh bò nhân tạo kỹ thuật, công nghệ mới. Đồng
thời, kiên quyết thải loại những cá thể có năng suất thấp, khả năng sinh sản và
nhân giống kém. Thực hiện sản xuất theo chuỗi, bảo đảm an toàn thực phẩm
cho tiêu thụ trong nước và tiến tới xuất khẩu. Để chuỗi hoạt động có hiệu quả,
các hộ chăn nuôi cần liên kết với nhau thành lập tổ hợp tác, ký hợp đồng với
DN tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường xây dựng thương hiệu cho chăn nuôi bò
sữa. Cùng với đó, khuyến khích DN đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn TMR
(thức ăn trộn hỗn hợp) và thức ăn bổ sung, nhân rộng các mô hình chế biến
thức ăn TMR để bảo đảm đầy đủ dinh dưỡng và từng bước nâng chất cũng như
năng suất đàn bò hiện nay. Chuyển đổi một phần diện tích canh tác lúa kém
hiệu quả sang trồng cỏ, cây thức ăn cho chăn nuôi bò. Đặc biệt khí thải metan
(CH4) gây ô nhiễm môi trường.
Nguyễn Ngọc Nhiên và cs (1996 - 1997) [8], nghiên cứu chẩn đoán bệnh
viêm vú bò bằng phương pháp CMT ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa thấy tỷ
lệ viêm vú phi lâm sàng là 24,8%.
Bạch Đằng Phong (1995) [12], cho rằng ở Việt Nam có thể có tới 50%
số bò đang cho sữa mắc bệnh viêm vú thể tiềm tàng.
Trịnh Quang Phong và cs (1998) [13], nghiên cứu phương pháp chẩn
đoán nhanh bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa thấy 3 dung dịch
9
thử nhanh là: Deterol, Teenol và LSS (Lauril Sulfata Sodium) có thể thay thế
nhau để tiến hành chẩn đoán nhanh bệnh này.
Theo Phạm Hồ Hải (2012) [4]: Nguyên nhân gây bệnh chân móng trên
đàn bò sữa phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong đó, yếu tố qui mô chăn nuôi, độ
khô thoáng của nền chuồng, sát trùng chuồng trại và phương thức cho ăn là
những nguyên nhân chính gây bệnh chân móng trên đàn bò sữa hiện nay.
Theo Lê Đăng Đảnh (2013) [3], việc vệ sinh, giữ khô chuồng nuôi và cải
thiện khẩu phần ăn, phương thức nuôi dưỡng là vô cùng quan trọng để phòng
bệnh viêm móng cho bò sữa.
Theo Phan Việt Thành (2010) [15], cải thiện chăm sóc nuôi dưỡng bằng
cách cho bò vận động đi lại tự do trong chuồng và cho ăn khẩu phần cân đối
dinh dưỡng làm giảm tỷ lệ mắc bệnh chân móng, kéo dài thời gian xuất hiện
bệnh chân móng (thời gian giữ cho bò không bị bệnh chân móng được lâu hơn),
tăng lượng thức ăn thu nhận được, tăng năng xuất sữa.
Theo Phạm Quang Phúc (2005) [14] dùng dao, nạo móng cắt gọt, nạo
hết tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm,
sau đó bôi cồn lốt 5% lên chỗ bị bệnh. Nếu vết thương sâu, phải rắc
oxytetracylin hoặc mỡ penicillin, bên ngoài bôi Ichthyol. Trong thời gian điều
trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, độn nhiều cỏ, rơm khô, không để tích tụ phân,
nước tiểu trên nền chuồng.
* Tình hình chăn nuôi bò sữa tại Nghĩa Đàn, Nghệ An
Công ty cổ phần Thực phẩm Sữa TH được xây dựng với quy mô công
nghiệp hiện đại, tại Trang trại bò sữa TH, cách chế biến thức ăn, chăn nuôi bò
sữa kiểu tập trung, vắt sữa bò thuộc một quy trình khép kín với quy trình công
nghệ nhập khẩu 100% từ Israel.
Quy mô dự án gồm 13 trang trại (12 trại sản xuất và 1 trại cách ly), dự
kiến mỗi trang trại nuôi 2.500 con bò vắt sữa, một nhà máy chế biến sữa công
10
suất 100 tấn sữa/ngày và đạt công suất 500 tấn/ngày vào năm 2012, bằng công
nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của Israel. Ðây là dự án lớn nhất của ngành
Nông nghiệp lần đầu được xây dựng tại Nghệ An nói riêng và trong cả nước nói
chung.
Ngày 27/2/2010, Công ty Cổ phần thực phẩm sữa TH đã nhập đợt bò đầu
tiên 1.600 con bò sữa thuần chủng HF (Holstein Friesian) từ New Zealand qua
cảng Cửa Lò cho dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung quy mô công
nghiệp. Tiếp theo, ngày 18/4/2010 công ty nhập đợt 2 với tổng số 1.490 con.
Như vậy, dự án đã nhập về 3.090 con trong tổng số dự kiến nhập là 24.000 con
phục vụ hoạt động nhân giống cho dự án. Đàn bò giống nhập về đều có sức
khoẻ tốt, đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh thú y của Việt Nam.
Dự án thành công sẽ một trong những mô hình điểm về chăn nuôi bò sữa
công nghiệp gắn liền với chế biến công nghiệp, chủ động tạo vùng nguyên liệu
ổn định và bền vững. Dự án dự kiến góp phần tăng ngân sách khoảng 40 triệu
USD/năm cho tỉnh Nghệ An.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa trên thế giới
Bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ rất lâu và đã thu được nhiều
kết quả.
+ Về vật chủ (bò)
Hungerford và cs (1970) [24], đã chỉ ra rằng sự nhiễm trùng của bầu vú
và viêm vú lâm sàng của bò đều tăng theo tuổi và thời kỳ tiết sữa.
Poutrel (1983) [29], chứng minh chất keratin trong ống dẫn sữa ở đầu vú
được coi là yếu tố quan trọng giúp bà chống lại hoạt động của vi khuẩn gây
bệnh.
Theo Anri Akita và cs (2002) [2], keratin là chất ức chế vi khuẩn, nhăn
quá trình xâm nhập của vi khuẩn qua kênh núm vú đến tuyến sữa.
+ Về vi khuẩn gây bệnh.
11
Schalm và cs (1976) [34], cho rằng thành phần độc tố chính gây viêm vú
hoại thư của Staphylococcus aureus là toxin.
Macdoland và cs (1976) [26], cho biết: Các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú chủ yếu là Streptococcus agalactiac và Streptococcus tuberis.
Các tác giả Heidrick và cs (1976) [23], cho rằng các vi khuẩn dạng E.coli
có thể gây viêm vú cata mãn tính ở đàn bò sữa.
Theo Wenz và cs (2001) [35], thì Coliforms có vai trò lớn trong các
nguyên nhân gây viêm vú thể cấp tính bò sữa ở Mỹ.
- Tình hình nghiên cứu bệnh viêm vú bò sữa ở Việt Nam
Bệnh viêm vú bò sữa là vấn đề được toàn thế giới quan tâm. Tình trạng
bệnh có thể khác nhau ở mỗi quốc gia nhưng chương trình kiểm soát dịch bệnh
ở các nước thì cơ bản giống nhau (Anri Akita và cs, 2002) [2].
Ở Việt Nam, bệnh viêm vú bò sữa đã được nghiên cứu từ lâu. Nguyễn
Ngọc Nhiên (1986) [7], tiến hành phân lập vi khuẩn từ các mẫu sữa bò nghi bị
viêm vú. Đã phát hiện thấy các vi khuẩn Streptococcus agalactiac (21,3%):
Staphylococcus aureus (27,2%): E.coli (12,5%): Streptococcus uberis (13,7%)
và Klebsilla (5,1%).
Điều trị:
Khi phát hiện bò bị viêm vú cần cách ly bò sữa ốm, giảm khẩu phần thức
ăn tinh, thức ăn chứa nhiều nhựa, nhiều nước và thức ăn có chứa hàm lượng
dinh dưỡng cao khi bò bị viêm vú nhằm giảm quá trình tạo và tiết sữa. Tăng
cường vắt sữa từ 3 - 5/lần/ngày để thải trừ mầm bệnh, giảm cương cứng bầu
vú, thường xuyên tiến hành xoa bóp bầu vú bị viêm bằng khăn sạch nhúng vào
nước ấm, vắt kiệt sữa bị viêm ra ngoài, ngày 3 - 4 lần và vệ sinh bầu vú và
chuồng trại sạch sẽ. Kiểm tra sau điều trị: Kiểm tra sau trị xong 5 ngày. Nếu
lượng tế bào soma và mức CMT vẫn cao, phải thực hiện thêm liệu trình điều
trị mới.
12
* Bệnh viêm móng bò sữa
- Nguyên nhân
Hiện nay, phần lớn bò sữa được nuôi nhốt thường xuyên trong chuồng
nền bằng xi măng nên móng chân bò sữa bị bào mòn liên tục. Hơn nữa, đa số
chuồng trại của hộ chăn nuôi có độ dốc kém và mỗi ngày phải xịt nước để dội
phân, tắm rửa bò. Do đó, nền chuồng luôn bị ẩm ướt, có nhiều chỗ bị đọng
nước. Đàn bò luôn đứng trên nền chuồng ẩm ướt nên móng chân của chúng bị
mềm, chỗ nối giữa lớp da với thành móng dễ bị nứt, khe giữa hai móng bị viêm,
phân nhét vào kẽ nứt này hoặc kẽ giữa hai móng chân. Đây là cơ hội tốt cho vi
khuẩn trong phân bám trên nền chuồng, nhất là các vi khuẩn yếm khí gây viêm
móng và hình thành ổ viêm có mủ. Vết nứt ngày càng sâu, vi khuẩn tiếp tục
xâm nhập và phát triển nên bệnh ngày càng trầm trọng. Khi vi khuẩn xâm nhập
lên phía trên gây ra viêm khớp cổ chân, khớp gối rồi tiếp tục gậy viêm đa khớp
rất khó điều trị. Ngoài ra, khi bò nằm do đau chân nhưng vẫn được vắt sữa, sữa
rơi vãi trên nền chuồng tạo điều kiện cho vi khuẩn có hại phát triển nhanh. Thức
ăn tinh rơi vải trên nền chuồng, vi khuẩn lên men sản sinh acid cũng gây hại
thêm cho móng chân bò.
Ngoài ra, móng chân bò luôn chịu áp lực rất lớn khối lượng cơ thể khi đi
đứng nên gây vỡ mạch máu nhỏ trong móng chân, vành móng, tạo điều kiện
cho vi khuẩn đi lên phía trên gây viêm khớp.
* Triệu chứng:
Bệnh thường xảy ra ở hai chân sau. Nếu nhẹ, bò vẫn đi lại nhưng chậm
chạp, dáng đi khập khiễn, các chân bị đau thẳng đơ không gấp lại khi bước đi,
sống lưng cong lên, bò đứng lên nằm xuống khó khăn, mệt mỏi, các cơ bắp thịt
chân sau bị run, bò có trọng lượng càng lớn hiện tượng bị run càng rõ. Bệnh
nặng bò ít đi lại, thích nằm, giảm ăn uống nên sản lượng sữa cũng như khả năng
sinh sản giảm nhanh. Nếu cả hai chân đều bị bệnh, con vật sẽ nằm không dậy
13
được. Do nằm lâu con vật dễ bị trướng hơi dạ cỏ, liệt dạ cỏ hoặc bị loét toàn
thân. Kiểm tra đế móng chân thấy lõm đều, dùng dao cạo vết lõm, có màu đen
như than bùn nát, mùi thối đặc biệt; quan sát rõ ở giữa đế móng, thành móng bị
nhô ra.
* Biện pháp phòng bệnh:
- Nền chuồng phải có độ dốc khoảng 3 đến 5% hướng ra hai bên nền đất
chung quanh; tráng xi măng ở những chỗ nền bị lõm, đọng nước, nhất là chỗ
bò đứng.
- Có một khoảng nền đất cao ở gần chuồng, không bị đọng nước để bò
đi lại vài giờ trong ngày sau khi vắt sữa. Bò được đi lại nhiều dưới ánh nắng
mặt trời giúp cơ thể hấp thu canxi hiệu quả, làm cho móng chân và cẳng chân
được khỏe mạnh, vững chắc hơn.
- Nên sử dụng đệm lót cao su chỗ bò nằm hoặc xây chuồng theo kiểu đi
lại tự do, có chỗ ăn riêng, chỗ vắt sữa riêng, chỗ nằm riêng. Dùng cát hoặc mùn
cưa đổ vào khu vực dành cho bò nằm nhằm làm giảm bớt thời gian bò phải
đứng trên nền xi măng cứng.
- Vệ sinh chuồng trại bằng các chất sát trùng hoặc bằng vôi bột, định kỳ
7 - 10 ngày một lần.
- Cần trang bị thêm hệ thống quạt trong chuồng để làm khô nhanh nền
chuồng, đồng thời làm mát tiểu khí hậu chuồng nuôi. Nền chuồng khô ráo, sạch
sẽ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật. Nên hốt phân khô trước, rửa nước sau
để làm giảm ẩm độ trong chuồng.
- Các trang trại lớn cần xây thêm hố ngâm chân có chứa CuSO4 giúp sát
trùng chân móng và làm cho móng bò bền chắc hơn.
- Cho bò ăn khẩu phần thức ăn TMR để hạn chế việc chuyển đột ngột từ
thức ăn thô sang thức ăn tinh, làm tăng lượng acid lactic ngấm vào máu gây
độc là một nguyên nhân gây ra bệnh đau móng trên bò.
14
- Có thể làm tăng độ bền chắc của móng chân và lớp da chung quanh
móng bằng cách bổ sung vào thức ăn của bò các loại vitamin như biotin, B3,
A, C và kẽm. Trong đó, Biotin (vitamin H) giúp tổng hợp chất keratin, là chất
làm cho móng chân cứng, ngăn ngừa các tổn thương ở móng chân; Vitamin B3
(niacin hay nicotinamide) giúp ngăn ngừa da bị khô, giúp da bám chắc vào
móng, ngăn chặn sự xâm nhập các vi khuẩn có hại; Vitamin A duy trì tốt hệ
thống xương, giúp lớp biểu bì da phát triển tốt và bám chặt vào móng chân,
ngăn chặn sự xâm nhập vi khuẩn có hại vào móng chân; Vitamin C tăng sức đề
kháng bệnh; Zn (kẽm) vì thiếu kẽm gây sừng hóa da, lông (paraketosis), da bị
dầy lên và nứt nẻ, da không bám chắc vào vành móng. Các vết nứt này là nơi
vi khuẩn xâm nhập vào gây ra viêm mủ trên móng. Có thể bổ sung thêm Mn
(mangan) nhằm giảm sự yếu chân. Ngoài ra khẩu phần bò sữa phải đầy đủ canxi
để bộ xương vững chắc.
- Định kỳ hàng năm gọt móng cho bò.
* Điều trị
- Móng chân bị viêm (người chăn nuôi thường gọi là hà ăn chân) thì phần
móng thường bị khuyết (lõm), có khi xuất huyết hoặc mưng mủ nên có màu
nâu, đen; bò đi lại khập khiểng, đứng lên nằm xuống khó khăn, sống lưng bị
võng xuống khi viêm móng nặng ở 2 chân sau. Trong trường hợp này phải gọt
móng cho bò. Gọt sạch chỗ bị viêm, nạo hết tổ chức bị hoại tử, đáy móng cắt
gọt thật bằng phẳng để không còn lồi lõm, sau đó bôi cồn lốt 5% lên chỗ bị
bệnh. Sau đó cho bò mang guốc để tránh bị phân nhét vào. Nếu không có guốc,
nhốt bò bệnh ở một chỗ riêng, lót rơm khô và thay rơm thường xuyên. Trong
thời gian điều trị chuồng nuôi phải sạch sẽ, không để tích tụ phân, nước tiểu
trên nền chuồng. Trong trường hợp bệnh nặng, bò có biểu hiện triệu chứng toàn
thân như sốt, bỏ ăn thì chúng ta cần phải điều trị toàn thân bằng tiêm kháng
sinh (pen-strep, lincomycin, gentamycin) kết hợp thuốc giảm đau (analgine),
15
giảm viêm (dexa). Đồng thời ngâm móng chân bò trong CuSO4 5% mỗi ngày
khoảng 5 - 10 phút. Tuy nhiên, khi điều trị bằng kháng sinh thì người chăn nuôi
phải vắt bỏ sữa.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở bò sữa
2.3.1. Bệnh viêm vú bò sữa
* Nguyên nhân: Gồm ba nguyên nhân chính
Do bản thân bò
Nguyên nhân xuất phát do chính bản thân bò sữa: tuỳ thuộc vào cá thể
của bò như giống bò, bò có bầu vú quá to và dài dễ gây xây xát, lỗ thông đầu
vú to dễ rò rỉ. Bò cao sản, sức đề kháng của bò giảm là điều kiện thuận lợi để
bệnh viêm vú xảy ra.
Do vi sinh vật
Có nhiều loại vi trùng gây bệnh viêm vú
Liên cầu khuẩn (Streptococcus): Trong các loại vi khuẩn gây bệnh viêm
vú, liên cầu khuẩn (Streptococcus) chiếm 86%, chủ yếu là S. agalacting, S.
dysgalactiae và S. uberis. S. agalactiae là vi khuẩn Gram dương và chỉ phát
triển được trên mô tuyến vú nhưng dễ bị khống chế và tiêu diệt. Trong khi đó
S. desgalactiae và S. tuberis có thể phát triển bên ngoài mô tuyến vú và khó
loại trừ. Ba loại này chủ yếu phát triển trong sữa và tấn công lớp tế bào bề mặt
của các ống dẫn sữa.
Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): Chiếm 5,4% trường hợp, trong đó S.
aureus (vi khuẩn Gram +) là vi khuẩn gây bệnh mạnh và thường ở dạng cấp
tính. Vi khuẩn này xâm nhập và tấn công vào các tế bào nang và có tính kháng
penicilline (có những chủng vi khuẩn có khả năng hình thành penicillinaza phân
huỷ penicilline), vì vậy nó rất khó xử lý. Bên cạnh đó, nó còn sản sinh ra các
độc tố (coagulaza, hemolysine) gây co thắt mạch máu và hoại tử mô tế bào.
Trực khuẩn: Bao gồm các trực khuẩn sinh mủ 2,7%, E.coli 12%, các loài
16
vi trùng khác 3,75%. Các vi khuẩn này sống chủ yếu trong môi trường (phân,
chất độn, nguồn nước bị ô nhiễm...)
Gây viêm vú truyền nhiễm cho bò sữa có 80% gây viêm vú là do
Streptococcus agalactiae và Streptococcus dysagalactiae. Bệnh biểu hiện viêm
vú, sưng tụ máu, sữa màu xanh lợn cợn máu, vú teo dần. Hai nguyên nhân này
quan hệ chặt chẽ với nhau, cùng một loài vi trùng gây bệnh nhưng sức đề kháng
của cơ thể và tuyến vú con vật khác nhau nên có thể gây ra bệnh viêm vú khác
nhau. Ngược lại, những vi trùng khác nhau khi tác động lên bầu vú cũng có thể
gây ra những triệu chứng giống nhau. Ngoài những vi khuẩn đặc trưng trên
bệnh viêm vú cũng có thể xảy ra do Mycoplasma.
Do môi trường
Các tác nhân của bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi bò sữa như nhiệt độ, ẩm
độ đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên tỷ lệ mắc bệnh viêm vú của
bò sữa. Mặt khác nhiệt độ cao, ẩm độ cao cũng là điều kiện thuận lợi cho các
vi sinh vật gây bệnh, các côn trùng mang tác nhân gây bệnh phát triển và từ đó
gián tiếp gây bệnh. Tại một số nước có khí hậu theo 4 mùa, thường có một dạng
viêm vú gọi là “viêm vú mùa hè” gây ra bởi các côn trùng chích cắn truyền vi
khuẩn Corynebacterium pyogenes và một số vi khuẩn kỵ khí khác. Bệnh này
thường xuất hiện ở vùng khí hậu có độ ẩm cao (thường ở các vùng thấp, các
thung lũng). Nguyên nhân stress (tiếng ồn, thái độ chăm sóc bò, mật độ nuôi
quá cao...) làm suy giảm hệ thống miễn dịch của bò sữa, từ đó cũng làm gia
tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm vú. Đặc biệt nhiệt độ, ẩm độ cao gây ra stress nhiệt
trên bò sữa.
Chuồng trại: Chăn nuôi với hình thức hiện nay chủ yếu là nuôi nhốt, bò
ít được vận động, nền chuồng thường xuyên ẩm ướt sẽ khiến cho bệnh chân
móng của bò phát triển, cộng thêm khi bò nằm nghỉ, bầu vú bò sẽ tiếp xúc với
nền và chất lót (một ngày bò có thể nằm nghỉ tới 14 giờ) nên nguy cơ vi khuẩn
17
xâm nhập vào bầu vú là rất cao. Tuy nhiên, khi chăn thả ngoài đồng cỏ, không
kiểm soát được hoàn toàn, thì cần phải chú ý đến các tổn thương trên bầu vú từ
đó cũng dễ mắc bệnh. Tóm lại, chuồng trại vệ sinh kém, không thông thoáng
và ánh sáng thiếu, mật độ nuôi cao, chăm sóc quản lý không đúng kỹ thuật,
dinh dưỡng không phù hợp là nguyên nhân làm tỷ lệ bệnh viêm vú tăng cao.
Nguồn thức ăn, nước uống: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng nhất đối
với sự phát triển của bò. Người ta nhận thấy cũng có mối liên hệ giữa khẩu
phần ăn và bệnh viêm vú, trong đó chú ý đến mức cân bằng dưỡng chất trong
khẩu phần và việc thay đổi khẩu phần ăn quá nhanh.
Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khẩu phần ăn quá dư thừa nitơ đặc
biệt là nitơ phi protein là một trong những yếu tố gây ra bệnh viêm vú. Việc
sử dụng quá nhiều nitơ phi protein trong khẩu phần sẽ tác động đến hệ thống
miễn dịch của cơ thể bò sữa.
Khẩu phần có năng lượng cao cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Việc
bổ sung quá nhiều thức ăn thô xanh họ đậu, đặc biệt là có Alfalfa, có chứa nhiều
chất estrogen, cũng làm ảnh hưởng đến tỷ lệ viêm vú. Đối với bò tơ, khi cho ăn
khẩu phần nhiều có họ đậu, các chất estrogen ngoại lai này sẽ làm cho bầu vú
bò tơ trưởng thành sớm từ đó làm tăng nguy cơ nhiễm các vi khuẩn cơ hội từ
môi trường, bò dễ mắc bệnh viêm vú.
Hàm lượng Vitamin E và Selenium cao trong khẩu phần thức ăn sẽ giúp
cải thiện hệ thống miễn dịch của cơ thể bò sữa từ đó cũng làm giảm tỉ lệ viêm
vú. Đặc biệt, trong trường hợp bệnh viêm vú tiềm ẩn, việc bổ sung Selenium
đã làm giảm rõ rệt tỷ lệ bò mắc bệnh. Việc bổ sung Selenium cũng giúp cho bò
đề kháng với các bệnh viêm vú gây ra do nhóm coliform (như E.coli). Tuy
nhiên, không được bổ sung Selenium riêng lẻ mà phải bổ sung chung với
Vitamin E.
Thức ăn nhiều vi trùng, nấm mốc sẽ theo hệ thống tiêu hóa gây bệnh tiêu
18
chảy, từ đó vi khuẩn và độc tố xâm nhập vào máu đến bầu vú. Vi khuẩn, nấm
mốc cũng tiết ra các độc tố làm ảnh hưởng đến hệ thống miễn dịch.
Chăm sóc, vắt sữa: Phương pháp vắt sữa, kỹ thuật vắt sữa không đúng,
thời gian và số lần vắt, áp lực vắt không đảm bảo dễ gây ảnh hưởng đến bầu
vú. Người vắt sữa có trách nhiệm, lau bầu vú gia súc, dọn nơi vắt sữa, rửa dụng
cụ vắt sữa và tay rửa trước khi vắt sữa. Người vắt sữa phải khỏe mạnh không
mang vi khuẩn hay bệnh tật có khả năng lây bệnh. Chú ý có ngăn sát trùng ở
cửa chuồng vì người vắt sữa có thể đi từ chuồng này qua chuồng khác hoặc nhà
này sang nhà khác.
* Phân loại viêm vú bò sữa
Viêm vú bò sữa có hai dạng là viêm vú lâm sàng và viêm vú cận lâm
sàng
Viêm vú lâm sàng
Viêm vú lâm sàng là sự nhiễm trùng của bầu vú thể hiện rõ triệu chứng
lâm sàng như sự thay đổi tính chất của sữa (sữa bị vón, loãng, màu sắc và mùi
khác thường), hình dạng bầu vú (bầu vú sung huyết, sưng to...) và một số trường
hợp có triệu chứng toàn thân (sốt, kém hay bỏ ăn...)
Viêm vú lâm sàng được phân chia thành các loại sau:
- Theo thời gian
Viêm vú thể quá cấp tính: Viêm vú thể quá cấp tính có đặc điểm là bệnh
xảy ra đột ngột, bầu vú viêm sưng lớn, cứng, nóng, đỏ, đau. Sữa có các chất tiết
bất thường. Viêm vú quá cấp tính có thể dẫn đến mất sữa. Sự viêm là kết quả
tác động của vi khuẩn và độc tố của chúng hay những sản phẩm của bạch cầu
(Menzies và cs, 2001) [27].
Viêm vú quá cấp tính thường kèm theo triệu chứng toàn thân do nhiễm
trùng huyết hoặc nhiễm độc huyết bao gồm: rối loạn hô hấp, tuần hoàn, sốt,
biếng ăn, suy nhược, giảm nhu động dạ cỏ, tiêu chảy, mất nước, trường hợp
19
nặng có thể làm chết bò. Triệu chứng toàn thân thường xảy ra trước những thay
đổi ở bầu vú và sữa (Quinn và cs, 1994) [30].
Viêm vú thể cấp tính: Viêm thể cấp tính cũng có đặc điểm là xảy ra đột
ngột. Bầu vú viêm có biểu hiện sưng, nóng, đau ở mức trung bình tới nặng,
giảm sản lượng sữa, sữa có chứa sợi huyết, sữa vón cục và các chất tiết bất
thường trong tuyến vú (Quinn và cs, 1994) [30]. Những dấu hiệu của rối loạn
toàn thân (trở ngại cơ năng như sốt, suy nhược, biếng ăn và suy yếu. Tuy nhiên,
những triệu chứng này không nghiêm trọng bằng thể quá cấp tính (Menzies và
cs, 2001) [27].
Viêm vú thể bán cấp tính: Đặc điểm của viêm vú lâm sàng bán cấp tính là
viêm nhẹ. Mặc dù có thể không có thay đổi nào ở bầu vú nhưng vẫn xuất hiện
các chất tiết bất thường từ tuyến vú và sữa có màu khác thường. Không có dấu
hiệu rối loạn toàn thân.
Viêm vú thể mạn tính: Thường có những ổ mủ bên trong bầu vú, to nhỏ
tùy mức độ. Bầu vú có thể mềm bình thường nhưng có thể sưng kéo dài trong
nhiều ngày, nhiều tháng thậm chí nhiều năm. Bệnh có thể làm cho thùy vú bị
xơ cứng hay teo lại. Thế bệnh này là hậu quả của việc không phát hiện kịp thời
hay điều trị không triệt để khi bò bị viêm vú (Quinn và cs, 1994) [30].
- Theo tính chất viêm
Dựa vào tính chất vú viêm lâm sàng, phân làm các loại viêm vú như sau
Viêm vú thể thanh dịch: Bầu vú sung huyết, thường hay xảy ra sau khi bò
sinh vài ngày, do vi trùng tấn công vào nơi bầu vú bị xây xát hay do kế phát
của quá trình viêm tử cung hay nội mạc tử cung hóa mủ. Khi vi trùng theo máu
vào sâu trong tuyên vú thì toàn bộ tuyến vú sưng to. Sờ nhẹ không đau nhưng
ấn mạnh con vật đau và phản ứng. Lượng sữa của thùy vú viêm giảm rõ, chất
lượng sữa lúc đầu biến đổi không rõ, sau loãng, lợn cợn. Ngoài các triệu chứng
cục bộ, có thể bò còn có triệu chứng toàn thân như kém ăn, sốt cao, ủ rủ. Bệnh
20
nhẹ thì sau 7 - 9 ngày hiện tượng viêm giảm nhưng dễ trở thành mãn tính. Khi
tổ chức tuyến vú bị tổn thương nghiêm trọng thì bầu vú có thể bị xơ cứng.
Viêm vú thể cata: Triệu chứng cục bộ không rõ, nhìn bên ngoài không thấy
có thay đổi nơi bầu vú nhưng lượng sữa giảm. Lúc đầu sữa loãng, khi bệnh tiến
triển, trong sữa thấy có lợn cợn hay cục vón. Đôi khi cục sữa vón làm tắc đầu vú.
Con vật không có biểu hiện triệu chứng toàn thân.
Viêm vú có mủ
Gồm 2 thể là viêm cata có mủ và viêm vú thể áp - xe
Thể viêm cata có mủ: Do vi khuẩn gây bệnh đa số là Staphylococcus,
ngoài ra còn có Streptococcus, E. coli và các vi khuẩn gây mủ khác. Ở bò bệnh,
bể sữa, ống tiết sữa, tuyến vú bị viêm làm cho dịch thẩm xuất và mủ chảy vào
bể sữa và các ống dẫn sữa. Bệnh dễ lây sang bò khỏe. Bệnh có 2 thể cấp tính
và mạn tính
Cấp tính: Bò sốt cao, ủ rủ, kém ăn. Thùy vú bị viêm sưng, đỏ, nóng, đau.
Sữa loãng, màu hồng nhạt, vị đắng, trong sữa có mủ lợn cợn, hạch lam ba vú
sưng to.
Mạn tính: sau 3 - 4 ngày tiếp theo, hiện tượng viêm giảm dần, nhưng sữa
vẫn loãng, nhớt màu vàng nhạt hay màu vàng do lẫn mủ. Cuối cùng tuyến vú bị
teo và các tổ chức tăng sinh làm tắc ống dẫn sữa. Do đó, điều trị không có kết
quả và nếu để bệnh kéo dài sẽ lây sang các thùy vú khác. Thường trường hợp
này phải xử lý thùy vú cho teo đi và làm cho vú mất khả năng tiết sữa.
Viêm vú thể áp – xe: Một phần của thùy vú viêm sưng đỏ, da căng, nóng,
đau, đôi khi sờ có cảm giác bùng nhùng. Nếu bọc mủ nông thì hiện tượng viêm
rất rõ, nếu có nhiều bọc mủ làm bề mặt thùy vú viêm có nhiều chỗ phồng lên.
Nếu bọc mủ ở sâu bên trong thì khó nhận diện. Lượng sữa giảm, khi tuyến sữa
bị nhiễm mủ thì sữa tiết ra có lẫn mủ, có khi bầu vú vỡ mủ. Khi bọc mủ to, con
vật đi lại khó khăn và có triệu chứng toàn thân, hạch vú sưng to, có thể gây ra
21
huyết nhiễm mủ hay lan sang các cơ quan nội tạng khác như phổi, thận...
Viêm vú có máu
Bệnh gây các tổ chức của ống tiết sữa bị xuất huyết. Thường gặp ở bò
sau khi sinh vài ngày. Bò sốt đến 40°C, ủ rủ, kém ăn hay bỏ ăn. Vú viêm sưng
rõ rệt, bề mặt xuất hiện những đám đỏ. Khi vắt sữa, con vật tỏ ra đau đớn. Sữa
loãng, màu hồng hay đỏ như máu.
Viêm vú hoại tử
Bò có những dấu hiệu toàn thân rất rõ ràng: sốt, suy nhược do nhiễm
trùng huyết, biếng ăn... Lúc đầu, bầu vú viêm sưng rất lớn, đỏ và bò tỏ ra rất
đau. Sau đó, bề mặt bầu vú xuất hiện những đám màu tím hồng, hạch lâm ba
vú sưng to. Cuối cùng, những đám này vỡ ra, ấn tay vào có dịch màu hồng
hay mủ chảy ra. Sữa viêm lẫn mủ, máu, các mảnh mô vú hoại tử và có mùi
thôi.
Viêm vú cận lâm sàng
Theo Quinn và cs (1994) [30], viêm vú cận lâm sàng là sự nhiễm trùng
không lộ rõ của bầu vú, không có triệu chứng đặc trưng. Viêm vú cận lâm sàng
được phát hiện bởi sự gia tăng tổng số bạch cầu trong sữa hoặc bằng phương
pháp gián tiếp khác như phương pháp thử CMT (California Mastitis Test), nuôi
cấy vi sinh vật, tính dẫn điện của sữa, sự thay đổi nồng độ các enzyme... Thường
tỉ lệ viêm vú cận lâm sàng nhiều hơn viêm vú lâm sàng và luôn luôn xảy ra
trước dạng viêm vú lâm sàng. Viêm vú cận lâm sàng làm giảm sản lượng sữa
cũng như ảnh hưởng đến chất lượng sữa, có thể chuyển thành dạng viêm vú
lâm sàng (Barkema và cs, 1998) [21].
Viêm vú được gọi là cận lâm sàng khi chưa có dấu hiệu viêm trên lâm
sàng, nghĩa là số lượng tế bào bản thể trong sữa cao nhưng không có bất kỳ sự
bất thường rõ ràng nào trong sữa hoặc bầu vú (Radostits và cs, 2002)[31].
* Chẩn đoán bệnh viêm vú
22
Chẩn đoán bệnh viêm vú là giai đoạn quyết định để khống chế nhiễm
trùng bầu vú. Chẩn đoán sớm giúp điều trị nhanh chóng, bò mau khỏi và ngăn
cản chuyển sang thể bệnh khác. Có nhiều phương pháp để chẩn đoán và xác
định viêm vú.
Chẩn đoán lâm sàng
Kiểm tra lâm sàng bầu vú và tính chất sữa là một trong những yếu tố để
chẩn đoán viêm vú. Bằng biện pháp kiểm tra đơn giản, ít tốn kém người chăn
nuôi có thể phát hiện ra sớm bệnh viêm vú, nhằm giúp cho điều trị và tiên lượng
hiệu quả trong khi điều trị. Kiểm tra bằng mắt thường
Quan sát sự đối xứng của các núm vú gồm 2 núm vú trước (bên phải,
trái), 2 núm vú sau (phải, trái). Kích thước, hình dạng bầu vú, núm vú, núm vú:
phía mặt ngoài da của bầu vú như: độ căng, độ đàn hồi, nhăn nheo, chỗ sưng
chứa bọc mủ, máu, da sừng hóa và màu sắc của da bầu vú (đỏ, hồng, trắng...);
hình dạng các núm vú, đầu núm vú và lỗ tiết sữa; sự phát triển hệ thống mạch
máu trên bầu vú; tình trạng và hình dạng của hạch lâm ba vú; kiểm tra các phần
phụ như: viêm hạch lâm ba phía sau bầu vú, nhạy cảm ánh nắng; phần trước
bầu vú như phù, da có mủ, hay các bọc máu; kiểm tra bên hông bầu vú như
phần sát đùi nóng, sưng, da đỏ hay có mủ.
Kiểm tra bằng biện pháp sờ nắn bầu vú.
Sờ nắn bầu vú được thực hiện khi đã vắt hết sữa trong bầu vú ra, xác định
được tình trạng của bầu vú như: trạng thái, kích thước đều đặn và độ rắn chắc
của bầu vú; tình trạng bên trong ống dẫn sữa của núm vú (sừng hóa,cứng, hay
mềm mại), xoang sữa dưới gốc núm vú; sự di động giữa da vú với các phần
mềm dưới da vú, xem độ đàn hồi, chắc chắn của da vú. Kiểm tra các chùm mô
tuyến vú và các nang, khối u trong bầu vú, các vùng vú bị đau hay vùng có
nhiệt độ cục bộ cao; sự thay đổi về hình dáng và kích thước hạch sau vú.
Kiểm tra sữa và dịch tiết trong sữa
23
Màu sắc: Sữa bình thường có màu trắng, sữa có màu hồng hay đỏ, màu
xanh của mủ khi viêm vú. Sữa màu vàng khi bị viêm vú thể thanh dịch.
Mùi: Sữa bình thường có mùi đặc trưng dễ chịu, sữa của bò bị viêm vú
có mùi trứng thối (vi khuẩn sinh mủ), mùi chua (vi khuẩn yếm khí, mùi chua
của trái cây, vi khuẩn E.coli).
Độ nhớt: Độ nhớt tăng ở giai đoạn tiết sữa non hay cuối thời kỳ cho sữa.
Độ nhớt thay đổi khi nhiễm trùng trong sữa hay lẫn mủ máu, dịch tiết viêm mủ
lẫn các cục sữa làm mất tính đồng nhất – kiểm tra tia sữa đầu qua cốc lọc màng
đen.
Kiểm tra lượng sữa: Lượng sữa giảm từ nhẹ đến mạnh tùy theo mức độ
viêm vú lâm sàng hay tiềm ẩn ở thời điểm cho sữa. Khi lượng sữa trở lại bình
thường là biểu hiện sự hồi phục bệnh.
Phương pháp thử CMT (California Mastitis Test): là phương pháp nhằm
phát hiện bệnh viêm vú qua số lượng tế bào bạch cầu trong 1ml sữa. Tỷ lệ sữa
và dung dịch CMT là 1:1. Đầu tiên là lau sạch núm vú trước khi vắt sữa, rồi vắt
sữa của 4 núm vú vào 4 đĩa Pétri khác nhau, mỗi đĩa lấy 2ml sữa. Cho 2ml dung
dịch CMT vào từng đĩa. Sau dó xoay tròn đĩa, đặt đĩa Pestri trên nền hơi tối để
quan sát. Đọc kết quả dựa trên sự đóng vón và thay đổi màu sắc của hỗn hợp.
Kết quả nếu bò khỏe mạnh thì dưới 300.000 tế bào bạch cầu/ 1ml sữa. Bò bị
nhiễm bệnh trên 800.000 tế bào/ 1ml sữa.
2.3.2. Bệnh viêm tử cung bò sữa
Theo tác giả Settergreen và cs (1986) [33] thì một gia súc cái được đánh
giá là có khả năng sinh sản tốt trước hết phải kể đến sự nguyên vẹn và bình
thường của cơ quan sinh dục. Bất kì bộ phận nào của cơ quan sinh dục cai bị
bệnh đều ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của gia súc (Anberth
Youssef, 1997) [19].
Theo Phạm Trung Kiên (2012) [5] trong số các bệnh ở đường sinh dục
trâu bò cái, bệnh thường gặp và gây hại về kinh tế lớn nhất là bệnh ở tử cung,
24
chúng bao gồm: viêm tử cung và viêm cổ tử cung.
Theo các tác giả Đặng Đình Tín (1985) [16], Nguyễn Kim Ninh và Bạch
Đằng Phong (1994) [11], Bạch Đằng Phong (1995) [12], đã có những nghiên
cứu và tổng kết về một số bệnh cơ quan sinh dục cái ở đại gia súc. Hiện nay
những tư liệu nghiên cứu về bò sữa đã có khá nhiều, trong đó nội dung bệnh ở
từng bộ phận cơ quan sinh dục được nghiên cứu toàn diện
Nguyên nhân
Cổ tử cung được cấu tạo bởi nhiều lớp cơ rắn chắc, niêm mạc có nhiều
nếp gấp, cổ tử cung là hàng rào bảo vệ của tử cung. Cổ tử cung luôn ở trạng
thái đóng, nó chỉ hé mở khi động dục hoặc bị viêm, chỉ mở hoàn toàn khi đẻ
(Kenneth. Mc Enter, 1986) [25]
Những nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm tử cung: bệnh viêm tử cung
thường là do sai sót về thụ tinh nhân tạo, do thao tác đỡ đẻ nhất là những trường
hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hay các dụng cụ không phù hợp, làm niêm
mạc cổ tử cung bị xây xát dẫn đến viêm. Viêm cổ tử cung còn do kể phát từ
viêm âm đạo (Shafik Ebrahim Taufik, 1986) [34].
Dùng các thiết bị kỹ thuật để soi qua âm đạo thấy cổ tử cung mở với
đường kính từ 1 - 2 cm, niêm mạc sung huyết hoặc phù rõ, trường hợp nặng có
vết loét và dính mủ (Nongthombam Babu Singh và cs, 1986) [28]. Có trường
hợp cổ tử cung sưng to và cứng là do tổ chức tăng sinh (Đặng Đình Tín, 1985)
[16].
Hậu quả của viêm cổ tử cung là khi gia súc động dục thì niêm dịch không
thoát ra ngoài được việc này có thể dẫn đến viêm tử cung. Không chăm sóc tốt,
thời kỳ hồi phục tử cung sau khi đẻ không giữ vệ sinh, sót nhau, sát nhau, dãn
cổ tử cung, âm đạo tích chất dơ, tích nước tiểu,những thao tác đưa dụng cụ vào
cổ tử cung không an toàn, không vệ sinh là những yếu tố thuận lợi cho mầm
bệnh xâm nhập và phát triển gây viêm tử cung.
25
- Do nhiễm vi khuẩn khi giao phối do bò đực bị viêm cơ quan sinh dục
hoặc thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vô trùng và sau khi đẻ khó phải can thiệp
từ bên ngoài.
- Những vi khuẩn gây viêm tử cung thường gặp: Streptococcus
hemolitica, Staphylococcus aureus, Proteus vulgalis, Klebsiella, E.coli…
- Kế phát của bệnh viêm âm đạo và viêm phúc mạc
Theo Liễu Kiều (11/2017) [6] Bệnh ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản
xuất của vật nuôi như giảm sức sản xuất sữa, chậm động dục trở lại, giảm 8 –
10% tỷ lệ thụ thai ở lần phối giống đầu tiên.
* Triệu chứng
Nhiều nhà khoa học như: Athur (1964) [20], nghiên cứu về các thể viêm tử
cung, A. Ban và cs (1986) [18] nhiên cứu về sự liên quan giữa các trạng thái
bệnh lý ở tử cung với hiện tượng vô sinh của bò.
Trong nước, các tác giả Nguyễn Tấn Anh và cs (1984) [1], Đặng Đình
Tín (1985) [16], Nguyễn Kim Ninh và Bạch Đằng Phong (1994) [9], Bạch Đằng
Phong (1995) [12] đã tổng hợp những thành tựu khoa học và kết hợp với các
công trình nghiên cứu của mình đã chia bệnh viêm tử cung ra làm 3 thể: viêm
nội mạc tử cung, viêm cổ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung:
Viêm nội mạc tử cung là sự nhiễm trùng. Nguyên nhân chung nhất của
sự nhiễm trùng là sự xây thai, quá trình đẻ và sát nhau sau khi đẻ; đỡ đẻ và can
thiệp không cẩn thận, không vô trùng kỹ các dụng cụ và tay người làm...
Theo Debois (1989) [22] viêm nội mạc tử cung là viêm lớp niêm mạc tử
cung. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm suy giảm khả năng
sinh sản của gia súc cái do làm ảnh hưởng đến sự phân tiết PGF2a để làm tiêu
biến thể vàng đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm tổ của thai.
Đây là thể viêm chiếm tỷ lệ cao nhất trong các thể viêm tử cung.Theo
26
Samad và cs (1987) [32] theo dõi 293 con trâu bị mắc bệnh ở cơ quan sinh dục
thì những trường hợp trâu bị viêm nội mạc tử cung là cao nhất, chiếm 35,9%
so với các bệnh sản khoa còn lại.
Theo Settergreen và cs (1986) [33] thì ở bò bệnh viêm nội mạc tử cung
thường xảy ra sau khi đẻ, nhất là các trường hợp đẻ khó phải can thiệp làm niêm
mạc tử cung tổn thương. Sau đó là các vi khuẩn như: Steptococcus,
Staphylococcus, E. Coli, Brucela, Salmonella, C. Pyogenes, trùng roi
Trycomonas Foetus tác động gây viêm nội mạc tử cung
Khi bị bệnh, con vật có triệu chứng: thân nhiệt hơi cao, ăn uống giảm,
lượng sữa giảm, đau nhẹ có hiện tượng cong lưng rặn ra hỗn dịch như mủ, dịch
viêm, các mảnh hoại tử niêm mạc tử cung ra khỏi cơ quan sinh dục. Trường
hợp dịch chảy ra nhiều thì xung quanh âm môn, gốc đuôi, hai bên hông dính
nhiều dịch bần khô lại thành những đám vầy màu trắng, xám. Khi kiểm tra âm
đạo thì cổ tử cung hơi mở, dịch viêm và niêm dịch chảy ra nhiều. Kiểm tra qua
trực tràng có thể phát hiện tử cung sưng to, hai sừng tử cung không cân xứng
nhau, thành tử cung sưng dày và mềm hơn bình thường, kích thích nhẹ sừng tử
cung co lại yếu. Có hiện tượng chuyển động sáng trong trường hợp có nhiều
dịch viêm, mủ tích lại trong tử cung
- Viêm cơ tử cung:
Viêm cơ tử cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung, niêm mạc bị
thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập, quá trình viêm phát triển sâu làm các
tế bào tổ chức bị phân giải, hệ thống mạch quản và lâm ba quản bị tổn thương,
các lớp cơ và một ít lớp tương mạc bị hoại tử (Settergreen, 1986) [33].
Khi bị viêm cổ tử cung con vật thường sốt cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống
kém, giảm hoặc ngừng nhai lại, sản lượng sữa giảm hay mất hẳn. Thường kế
phát các bệnh như: chướng bụng, đầy hơi, viêm vú, có khi viêm phúc mạc. Gia
súc đau đớn và rặn liên tục ra những hỗn dịch mùi tanh, hôi thối màu đỏ nâu
27
bao gồm: mủ, những mảnh tổ chức thối rữa từ đường sinh dục. Kiểm tra qua
âm đạo thấy cổ tử cung mở, hỗn dịch chảy nhiều, con vật nu đớn. Kiểm tra qua
trực tràng thì tử cung to hơn, hai sừng tử cung to nhỏ không đều, thành tử cung
dày và cứng. Kích thích nhẹ vật rất đau và rặn mạnh, nhiều hỗn dịch bẩn từ tử
cung thải ra ngoài. Viêm cổ tử cung rất dễ gây nhiễm trùng huyết hoặc huyết
nhiễm mủ do lớp cơ và lớp tương mạc bị hoại tử, tử cung bị hoại tử, thậm chí
thủng từng đám.
- Viêm tương mạc tử cung
Theo Samad và cs (1987) [32], Đặng Đình Tín (1985) [16] viêm tượng
mạc tử cung thường kể phát từ viêm cổ tử cung. Thể viêm này thường tiến triển
cấp tính với các triệu chứng cục bộ và toàn thân rất điển hình.
Khi bị bệnh con vật có biểu hiện thân nhiệt tăng cao, mạch nhanh, ủ rũ,
kém ăn, đại tiểu tiện khó khăn, giảm ăn và nhai lại kém đôi khi ngừng nhai lại,
lượng sữa còn rất ít hay mất hẳn, thường kể phát viêm vú. Con vật luôn đau
đớn, Cong lưng, cong đuôi rặn liên tục, hỗn dịch màu nâu được đẩy ra khỏi
đường sinh dục là: mủ, tổ chức hoại tử, mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng
thấy thành tử cung dày, cứng, hai sừng tử cung không cân đối, kích thích có
biểu hiện đau đớn rõ rệt, mặn mạnh hơn. Trường hợp một số vùng của tương
mạc dính với các bộ phận xung quanh có thể phát hiện được vì hình dáng của
tử cung thay đổi, có trường hợp không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng.
Lúc đầu, lớp tượng mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển thành màu đỏ sẫm
và trở lên sần sùi, mất tính trơn bóng. Các tế bào bị hoại tử, bong ra, dịch
thẩm xuất tăng tiết. Trường hợp viêm nặng, lớp tương mạc đính với các tổ
chức xung quanh, dẫn đến viêm mô tử cung, viêm phúc mạc. Viêm tượng
mạc thường dân đến kế phát viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
Theo Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (2004) [10],Viêm tử cung
mức độ 2 và 3 ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian động dục lại sau khi sinh, làm gia
tăng khoảng cách giữa 2 lứa đẻ.
* Chẩn đoán
28
- Chẩn đoán lâm sàng: quan sát các dấu hiệu lâm sàng chủ yếu như dịch
mủ từ âm hộ chảy ra, kiểm tra âm đạo, tử cung.
- Xét nghiệm vi sinh vật từ dịch âm đạo và tử cung, xác định vi khuẩn gây
bệnh, làm kháng sinh đồ giúp cho việc điều trị.
*Phòng bệnh
- Giữ vệ sinh chuồng trại và bãi chăn thả.
- Tắm chải gia súc hàng ngày, thường xuyên lau rửa cơ quan sinh dục,
vùng chân sau, bầu vú bằng NEO-XANH.
- Kiểm tra gia súc hàng ngày để phát hiện bệnh và điều trị sớm.
- Nâng cao sức đề kháng cho bò để chống lại vi khuẩn.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm (2004) [17]: sau
khi đẻ thì tử cung cần phỉ được hồi phục cả về mặt thực thể và sinh lý, buồng
trứng phải được trỏ lại hoạt động bình thường để bò cái lại có thể có thai tiếp
*Điều trị
Thụt rửa âm đạo, tử cung bằng một trong các dung dịch sát trùng: Iodine
0.5%; Rinanol 0.3% ; thuốc tím 0.1%.... ngày 1 - 2 lần
Dùng kháng sinh điều trị: Ampicillin 30mg/kg TT/ngày, liệu trình 4-5
ngày, Hanocyclin – LA 1mg/15kg TT, 3 ngày/lần.
29
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. Đối tượng
- Đàn bò sữa tại trang trại TH True Milk tỉnh Nghệ An.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trang trại TH True Milk tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực tập: 20/11/2018 đến 18/05/2019.
3.3. Nội dung thực hiện
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại.
- Thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc và phòng trị bệnh cho đàn bò
sữa.
- Xác định tỷ lệ bò mắc một số bệnh thường gặp ở bò đang trong chu kì
sản xuất cho sữa.
- Đánh giá kết quả điều trị bệnh.
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi
- Điều tra cơ cấu đàn bò sữa của trang trại.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho bò sữa.
- Trực tiếp theo dõi và chuẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn bò sữa
của trang trại.
- Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho bò sữa.
Tổng số con mắc bệnh - Tỷ lệ mắc bệnh (%) = x100 Tổng số con theo dõi
Tổng số con khỏi bệnh - Tỷ lệ khỏi bệnh (%) = x100 Tổng số số con con điều trị
X1 + X2 + X3 + X4 + X5 + X6 -Tỷ lệ khỏi bệnh trung bình (%) = 6
X1, X2,..X6: tỷ lệ khỏi bệnh qua các tháng.
30
3.4.2. Phương pháp thực hiện
* Phương pháp xác định tỷ lệ mắc các bệnh trên bò sữa
- Thống kê toàn bộ đàn bò sữa cần theo dõi của trang trại theo các chỉ
tiêu.
- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc,vệ sinh, phòng trị bệnh cho đàn bò sữa
của trang trại.
- Quan sát trực tiếp đàn bò sữa hàng ngày để chuẩn đoán các bệnh có thể
xảy ra trên đàn bò sữa.
- Ghi chép số liệu cẩn thận, tỉ mỉ và tính toán các chỉ tiêu theo dõi.
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007 trên
máy vi tính.
31
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trang trại
Qua điều tra số liệu sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn bò sữa của
trại 2 năm gần đây tính đến tháng 05 năm 2019 được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại trang trại
qua 2 năm 2018 và 2019
Loại bò Năm 2018 Tháng 1-5 Năm 2019
Bò sữa 5988 6132
Qua bảng 4.1 cho thấy: số lượng bò sữa tăng hơn so với năm 2018, do
trang trại có xu hướng phát triển thêm.
4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa tại trang trại
Trong thời gian thực tập tại trang trại, em cùng kỹ sư, bác sĩ thú y trang
trại tiến hành chăm sóc nuôi dưỡng đàn bò sữa đạt năng suất cao và chất lượng
tốt. Trang trại thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực
xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y
và tạo môi trường thuận lợi để bò sữa sinh trưởng phát triển nhanh, đạt hiệu
quả kinh tế cao.
Chuồng nuôi được xây dựng theo kiểu mô hình bán kép kín, trang thiết bị
hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của bò sữa, chủ động điều chỉnh độ thông
thoáng của chuồng nuôi. Ở mỗi chuồng đều có hệ thống quạt gió phun sương
làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi ngày nắng nóng. Xung quanh chuồng là
hệ thống bạt có thể chủ động nâng hạ giúp chắn gió lạnh vào mừa đông. Ở mỗi
chuồng còn có hệ thống mát xa cho bò tự động. Khu vực chuồng nuôi bê con
đang ăn sữa còn có thêm hệ thống đèn sưởi. Máng thức ăn đều được lát đá men,
vệ sinh sạch sẽ.
32
Thức ăn sử dụng cho bò sữa là loại thức ăn hỗn hợp (TMR) do nhà máy
thức ăn chăn nuôi của tập đoàn TH True Milk sản xuất.
* Tổ chức thực hiện quy trình chăn nuôi
Hiện nay, để đảm bảo yêu cầu kiểm soát dịch bệnh, trang trại áp dụng
quy trình đảm bảo vệ sinh thú y trong quá trình vận chuyển bò, bê giữa các
trang trại.
Hệ thống phun sát trùng đặt ở cổng hoạt động tự động giúp ngăn ngừa, tiêu
diệt mầm bệnh triệt để.
* Chăm sóc và quản lý bò sữa
Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng
mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5 - 2% để
đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt,
chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng,
tránh cho bò sữa khỏi các bệnh về đường hô hấp.
Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo hướng
Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm
bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng
mặt trời chiếu trực tiếp.
Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông của trung tâm là hệ thống bạt
dày quây xung quanh chuồng nuôi tránh gió rét và hệ thống đèn sưởi cho
bê con.
Công việc hàng ngày chúng tôi đã tiến hành làm ở chuồng bò sữa: kiểm
tra nguồn nước: trại dùng vòi nước uống tự động, nên cần kiểm tra nước chảy
mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị
rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, máng uống
đồng thời quan sát các biểu hiện của đàn bò sữa.
33
* Công tác theo dõi chăm sóc phát hiện bò ốm
Trong chăn nuôi bò các yếu tố kỹ thuật, giống, thức ăn, chuồng trại, thú
y, công tác quản lý sẽ quyết định đến năng suất và chất lượng, giá thành và
lợi nhuận. Với yêu cầu như vậy, trang trại cũng đã tiến hành phân loại bò
(tách bò ốm ra chuồng riêng để điều trị) để có kế hoạch và phương pháp
chăm sóc cho đúng nhằm đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho sự phát triển của
đàn bò sữa.
Sáng sớm, chúng tôi tiến hành kiểm tra tình hình bệnh tật trên đàn bò, sau
đó, quan sát bò ăn, cho bò ra sân đất tắm nắng, vệ sinh chuồng trại và điều trị
bệnh cho đàn bò nếu có phát hiện bò bị bệnh.
Điều chỉnh các thiết bị quạt, hệ thống phun sương, hệ thống đèn trong
chuồng cho phù hợp với điều kiện thời tiết để đảm bảo bò được sinh trưởng
và phát triển trong điều kiện sống thuận lợi nhất.
Bằng các biện pháp quan sát thông thường, ta có thể đánh giá được tình
trạng sức khỏe của đàn bò sữa và nhận biết được bò khỏe, bò yếu, bò bệnh để
tiến hành điều trị.
Kết quả thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa
trong gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trang trại được trình bày ở bảng 4.4.
Trong thời gian thực tập, em đã được kỹ sư của trang trại hướng dẫn
thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn bò sữa
theo đúng quy trình. Tôi cũng đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm
tra vòi nước uống, cho bò ăn, kiểm tra và cách ly bò ốm đạt 100% khối lượng
công việc được giao.
34
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác chăm sóc và quản lý đàn bò sữa
Khối lượng Tỷ lệ hoàn Số lượng công việc thành so với cần thực TT Công việc thực hiện nhiệm vụ hiện được được giao (số lần) (số lần) (%)
170 1 Vệ sinh máng ăn 170 100
170 2 Kiểm tra vòi nước uống 170 100
3 Quan sát bò ăn hàng ngày 340 340 100
4 Tách bò ốm để cách ly 8 8 100
4.3. Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh
4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một khâu quyết định tới sự thành bại
trong chăn nuôi. Vệ sinh bao gồm nhiều yếu tố: vệ sinh môi trường xung quanh,
vệ sinh trong chuồng, vệ sinh đất, nước, vệ sinh chuồng trại…
Trong quá trình thực tập, em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh trong chăn
nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại trong chuồng
và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, rửa nền
chuồng, rửa máng uống nước của bò và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành
lang trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ hạn chế, ngăn
ngừa dịch bệnh xảy ra.
Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng
Bencocid định kỳ, pha với tỷ lệ 1/3.200. Lịch sát trùng của trang trại được trình
bày ở bảng 4.3.
35
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh sát trùng
Kết quả Tỷ lệ Công việc Lần/tuần Số tuần (lần) (%)
4 92 100 23 Phun sát trùng
7 161 100 23 Rủa máng nước
7 161 100 23 Rửa nền chuồng
2 46 100 23 Vệ sinh xung quanh chuồng trại
4.3.2. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin
Với kinh nghiệm chăn nuôi của ông cha ta “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”,
công tác phòng bệnh cho đàn bò là hết sức cần thiết, luôn được quan tâm hàng
đầu và quan trọng nhất. Tại trang trại TH True Milk tỉnh Nghệ An, công tác
này cũng luôn được thực hiện một cách tích cực, chủ động. Trong khu vực chăn
nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực khác và
hạn chế đi ra khỏi trang trại, khi các phương tiện vào trang trại phải được sát
trùng nghiêm ngặt tại cổng cổng trại.
Quy trình tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho đàn bò sữa luôn được trang
trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật, đúng quy trình. Tiêm phòng
cho đàn bò sữa nhằm tạo ra trong cơ thể bò sữa có miễn dịch chủ động, để
chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, tăng sức đề kháng cho cơ
thể, nhằm hạn chế những rủi ro, bất cập trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả tiêm phòng tốt nhất cho đàn bò sữa thì ngoài hiệu
quả của vắc xin, phương pháp sử dụng vắc xin, loại vắc xin... còn phải phụ
thuộc vào tình trạng sức khoẻ bò sữa. Trên cơ sở đó, trang trại chỉ tiêm phòng
vắc xin cho những con khoẻ mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các
bệnh mãn tính khác để tạo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn bò sữa. Lịch
phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn bò sữa của trang trại được trình bày ở bảng
4.4.
36
Bảng 4.4: Một số bệnh sinh sản hay mắc ở bò sữa tại trại
trong 2 năm 2018 - 2019
Chỉ 2018 2019
tiêu Số con Số con bò Tỷ lệ STT bò mắc Tỷ lệ mắc mắc (con) mắc Bệnh (con) (%) n = 2636 ( % ) n = 2824
1 Viêm tử cung 652 24,73 583 20,64
2 Ketosis 494 18,74 327 11,58
3 Tiêu chảy 284 10,78 317 11,23
4 Sót nhau 261 9,90 249 8,82
5 Sốt sữa 85 3,22 137 4,85
6 Lệch dạ múi khế 42 1,59 114 4,04
(Nguồn: Thú y trại)
Từ lịch tiêm phòng trên, chúng em đã được tiến hành tiêm phòng đầy đủ
các loại vắc xin cho tất cả bê sữa và bò sữa. Kết quả thực hiện công tác tiêm
phòng cho đàn bò được trình bày ở bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả tiêm phòng vắc xin cho đàn bò sữa tại trang trại
Kết quả an toàn Số lượng Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%)
1.956 100 Tụ huyết trùng (lần 1) 1.956
100 Lở mồm long móng (lần 1) 1.956 1.956
Kết quả bảng 4.5 cho thấy, trong thời gian thực tập tại trại, em đã được
tham gia tiêm phòng cho bò sữa và bê giống nuôi tại trang trại. Sau khi sử dụng
37
vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay phản ứng
thuốc. Qua quá trình thực hiện tiêm phòng, em đã nâng cao được nhận thức về
ý nghĩa của công tác phòng bệnh và tự tin hơn, vững tay nghề hơn.
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh ở bò sữa tại trang trại.
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trang trại, chúng em đã được tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn bò sữa cùng với các bác sĩ thú y của trang trại. Qua đó, giúp tôi trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh cho bò sữa. Làm tốt công tác chẩn đoán sẽ giúp phát hiện được nhanh và chính xác, từ đó có được phác đồ điều trị phù hợp, hiệu quả cao, tỷ lệ bò khỏi bệnh cao, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Vì vậy, hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi bò ở các chuồng phát hiện những bò có biểu hiện khác thường.
4.4.1. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại
Kết quả của quá trình điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi tại trang
trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán điều trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại
Tháng theo dõi
Phác đồ điều trị
Số con bò mắc bệnh (con)
Tỉ lệ mắc bệnh (%)
Số con khỏi bệnh (con)
Tỷ lệ khỏi bệnh (%)
Số lượng bò được gắn chíp theo dõi (con) 782
81
10,35
80
98,76
12
788
72
9,13
69
95,83
1
778
76
9,76
74
97,36
2
781
90
11,52
86
95,55
3
785
80
10,19
77
96,25
4
Ancomast loại 10g bơm vào vú bị viêm 1 lần/ngày DOXYTYL-L tiêm bắp 1 lần/ngàyLiều 1ml/10kgTT
773
62
8,02
60
96,77
5
Tổng số
4687
461
9,82
446
96,75
38
Qua bảng 4.6 cho thấy, em đã được tham gia trực tiếp vào công tác điều
trị bệnh viêm vú cho đàn bò sữa trong 6 tháng 12, 1, 2, 3, 4 và tháng 5. Dưới
sự hướng dẫn của kỹ sư, bác sĩ thú y tại trang trại tôi đã phát hiện được 461 con
bò có biểu hiện viêm vú và sử dụng phác đồ điều trị.
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
điều trị từ 95,55 – 98,76%, trung bình đạt 96,75%.
Từ kết quả trên, chúng tôi có nhận xét sơ bộ như sau: Mặc dù với số mẫu
còn ít nhưng nó đã phản ánh được sự ảnh hưởng của bệnh viêm vú tới cơ thể
bò sữa thông qua triệu chứng lâm sàng. Khi bò bị bệnh ở thể nặng thì triệu
chứng lâm sàng thể hiện rõ rệt: Triệu chứng chung là bầu vú sưng, bò sốt, bỏ
ăn, sờ có phản ứng đau, khó vắt sữa hoặc ngưng tiết sữa. Sữa có mùi lạ (hôi,
tanh), màu khác thường (sữa chuyển từ màu trắng sang xanh, vàng, đỏ). Sữa
không đồng nhất, có nhiều cặn do đông vón protein hoặc ngưng kết máu tạo
thành. Bò sữa bị viêm vú nếu không điều trị kịp thời sẽ biến chứng, gây hại đến
tuyến vú của bò, như: teo bầu vú (làm giảm khả năng tiết sữa hoặc mất hẳn),
xơ cứng bầu vú hoặc hoại tử vú.
4.4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại
trang trại
Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa
nuôi tại trang trại được tôi theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.6.
39
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa nuôi tại trang trại
Tháng theo dõi Phác đồ điều trị
Tỉ lệ mắc bệnh (%) Tỷ lệ khỏi bệnh (%) Số con bò điều trị (con) Số con khỏi bệnh (con) Số lượng bò được gắn chíp theo dõi (con)
12 782 24 3,06 20 83,33
1 788 28 3,55 26 92,85
2 778 32 4,11 30 93,75
3 781 46 5,88 42 91,30
4 785 43 5,47 40 93,02
5 773 38 4,91 36 94,73 Gọt móng, xịt TETRAVET AEROSOL Blue 1 lần/ngày Tiêm Pharty 1 lần/ngày Liều 50ml/con
Tổng số 4687 211 4,49 194 91,94
Kết quả bảng 4.7 cho thấy, trong gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã
được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh viêm móng cho đàn bò sữa.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân tại trại, em đã
phát hiện được 211 con bò có biểu hiện bệnh viêm móng và áp dụng phác đồ
điều trị.
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
từ 83,33 - 94,73%, trung bình đạt 91,94%.
4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa nuôi
tại trang trại
Kết quả của quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò
sữa nuôi tại trang trại được em theo dõi, ghi chép và thể hiện trong bảng 4.8.
40
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa
nuôi tại trang trại
Tháng theo dõi Phác đồ điều trị Tỉ lệ mắc bệnh (%) Số con khỏi bệnh (con) Tỷ lệ khỏi bệnh (%) Số con bò điều trị (con) Số lượng bò được gắn chíp theo dõi (con)
12 782 18 2,30 16 88,88
1 788 23 2,91 21 91,30
2 778 19 2,44 18 94,73
3 781 28 2,30 26 92,85 Thụt rửa tử cung bằng RIVANOL 1 lần/ngày liên tục trong 3 ngày
4 785 25 3,18 24 96,00
5 773 31 4,01 28 90,00
Thụt rửa bằng GENTAMICIN 10% 1 lần/ngày Liệu trình 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 ngày
Tổng số 4687 144 2,85 133 92,29
Kết quả bảng 4.8 cho thấy, trong gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã
được tham gia trực tiếp vào công tác điều trị bệnh viêm tử cung cho đàn bò sữa.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư, bác sĩ thú y và công nhân tại trại, tôi đã
phát hiện được 144 con bò có biểu hiện bệnh viêm tử cung và áp dụng phác đồ
điều trị. Do trang trại sau 4 tháng sử dụng thuốc RIVANOL 500mg, pha 150mg
cho 150ml nước cất thụt rửa tử cung 1lần/ngày liên tục trong 3 ngày, bác sỹ thú
y tại trung tâm lại có sự thay đổi sang sử dụng thuốc GENTAMICIN10% nên
ở bảng trên có kết quả sử dụng 2 phác đồ trên.
Qua bảng trên cho thấy, tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
từ 88,88 – 96,00%, trung bình đạt 92,29%.
41
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại trang trại, em đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều
điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng và
phòng trị bệnh cho đàn lợn bò sữa. Những công việc em đã được học và thực
hiện như sau:
- Được tham gia tiêm phòng 1.956 con bò và bê nuôi tại trung tâm. Sau
khi sử dụng vắc xin, 100% số bò và bê đều không có biểu hiện bất thường hay
phản ứng thuốc.
- Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho bò
ăn, kiểm tra và cách ly bò ốm đạt 100% khối lượng công việc được giao.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 461 con bò có biểu hiện bệnh viêm vú bò
sữa và áp dụng phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu
lực từ 95,55 – 98,76%, trung bình đạt 96,75%.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 211 con bò có biểu hiện bệnh viêm móng
và sử dụng 1 phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
điều trị từ 83,33 – 94,73%, trung bình đạt 91,94%.
- Đã chẩn đoán, phát hiện được 144 con bò có biểu hiện bệnh viêm tử cung
và sử dụng 2 phác đồ điều trị. Tỷ lệ bò khỏi bệnh là tương đối cao với hiệu lực
điều trị từ 88,88 – 96,00%, trung bình đạt 92,29%.
5.2. Kiến nghị
- Trang trại cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy
trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn bò sữa để giảm tỷ lệ bò mắc các bệnh viêm vú,
viêm móng, viêm tử cung.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh, sát trùng trong chuồng và xung quanh
chuồng, vệ sinh chuồng trại sạch sẽ để tránh lây lan mầm bệnh.
- Nhà trường và ban chủ nhiệm khoa tiếp tục cho các sinh viên khóa
sau về trang trại thực tập tốt hơn để có được nhiều kiến thức thực tế và
nâng cao tay nghề.
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt
1. Nguyễn Tấn Anh, Nguyễn Thiện, Lưu Kỷ, Trịnh Quang Phong Đào Đức Thà
(1969 - 1995), Biện pháp nâng cao khả năng sinh sản cho bò cái tuyển
tập công trình nghiên cứu khoa học chăn nuôi, Viện chăn nuôi, Nxb nông
nghiệp Hà Nội.
2. Anri A., Kanameda M (2002), Tập huấn về bệnh viêm vú bò sữa. JICA-NIVR.
3. Lê Đăng Đảnh (2013) Bệnh viêm móng bò sữa, Viện Khoa Học Kỹ Thuật
Nông Nghiệp Miền Nam.
4. Phạm Hồ Hải (2012), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến bệnh chân móng
bò sữa khu vực Đông Nam Bộ và các giải pháp phòng trị bệnh tổng hợp
Viện Khoa Học Kỹ Thuật Nông Nghiệp Miền Nam.
5. Phạm Trung Kiên (2012), Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn
bò sữa nuôi tại khu vực đồng bằng sông hồng và thử nghiệm biện pháp
phòng trị, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp.
6. Liễu Kiều (2017), “Bệnh viêm tử cung trên bò sữa và biện pháp phòng trị”,
khuyennongvn.gov.vn. (tài liệu internet).
7. Nguyễn Ngọc Nhiên (1986), Kết quả chẩn đoán bệnh viêm vú phi lâm sàng
bằng phương pháp California Masttis Tets (CMT) và phân lập vi khuẩn
tại cơ sở chăn nuôi bò sữa, Kết quả nghiên cứu khoa học và kĩ thuật 1985
- 1989.
8. Nguyễn Ngọc Nhiên, Cù Hữu Phú, Phạm Bảo Ngọc (1996 – 1997), Kết quả
nghiên cứu chẩn đoán bệnh viêm vú bò bằng phương pháp California
Masttis Test (CMT) và phân lập vi khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi bò sữa,
Kết qủa nghiên cứu khoa học công nghiệp.
9. Nguyễn Kim Ninh, Bạch Đằng Phong (1994), Giáo trình bệnh sinh sản gia
súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.
43
10. Nguyễn Văn Phát và Nguyễn Văn Thành (12/2004), Nghiên cứu quy trình
phòng và trị một số bệnh trên bò sữa để góp phần tăng nguồn sữa sạch cho
nhà máy sữa tại khu vực Tp Hồ Chí Minh, Sở khoa học và công nghệ.
11. Bạch Đằng Phong (1995), Bệnh viêm vú bò sữa, tập 2 Nxb Khoa học kỹ
thuật, Hội thú y Việt Nam, Hà Nội.
12. Bạch Đằng Phong (1995). “Hiện tượng vô sinh ở bò sữa”, Tạp chí khoa học
kỹ thuật thú y, Hội thú y Việt Nam, số 4.
13. Trịnh Quang Phong, Nguyễn Ngọc Nhiên, Phạm Bảo Ngọc, (1995-1999),
Kết quả nghiên cứu bệnh viêm vú ở bò sữa và biện pháp phòng ngừa,
Báo cáo tại hội nghị khoa học Huế, (28/6 – 30/6 năm 1999).
14. Phạm Quang Phúc (10/2005), “Bệnh hà, thối móng ở trâu, bò”, Khoa học
và đời sống, số 59.
15. Phan Việt Thành (2010), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng và thử nghiệm
một số biện pháp phòng trị bệnh chân móng cho bò sữa khu vực Đông
Nam Bộ, Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp.
16. Đặng Đình Tín (1985), Giáo trình sản khoa và bệnh sản khoa thú y, Khoa
CNTY, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
17. Nguyễn Xuân Trạch và Mai Thị Thơm 2004 Giáo trình chăn nuôi trâu bò
(dành cho học viên ngành chăn nuôi), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
II. Tài liệu tiếng Anh
18. A.Ban (1986), Control and Prevention of inherited desorder causing
infertility, Technical Managemen A. I Programmes Swisdish University
of Agricaltural sciences. Uppsala Sweden.
19. Anberth Youssef (1997), Reproductive diseases in livestocks Egyptian
International Center for Agriculture, Course on Animal Production andH.
20. Athur G. H (1964), Wrights Veterinary obsterics, The Williams and
Wilkins Company.
44
21. Barkema, H. W., Schukken, Y.H., Lam, T.J.G.M., Beiboer, M.L.Wilmink,
H., Benedictus, G., Brand, A., (1998). “Incidence of clinical mastitis in
dairy herds grouped in three categories by bulk milk somaticcell count”,
Journal of Dairy Science, 81, 411 - 419.
22. Debois. С. Н. W. (1989), Endometritis and fertility in the cow, Thesis,
Utrecht.
23. Heidric JJ and Renl W. (1976), Inflammation of the udder, In: Diseasesof the
mammary glands of Domestic animals, W. B. Sanndersphiladelpha P. A.
24. Hungerford T.G. (1970), Disease of Livestock, -7th Ed Sydney: Angus and
Roberson.
25. Kenneth. Mc Enter (1986), Reproductive Pathology in Dometic Animal,
Second Course on Technical Managament A. I. Programmes, Swidish
University of Agricutural Sciences, Uppsala Sweden.
26. Mac Donald T. J., Mac Donald J. S. (1976), “Steptococci isolatedfrom
bovine intramamanary infections”, A. J. Vet. Res.
27. Menzies F.D., Mackie D.P. (2001), Bovin toxic mastitis: risk factors
andcontrol measures, Department of Agriculture and Rural Development,
Veterinary Sciences Division, Stoney road, Stormont, Belfast BT4 3SD.
28. Nongthombam Babussingh (1986), The A. I service cattle development
inManipur state (India), Suedish university of Agricultural
SciencesUppsala Sweden.
29. Poutrel B (1983), “Cell content of milk; California mastitistest coulter
conter, and fossomatic for predicting half infection”, Dairy Sci.
30. Quinn P.J., Carter M.E., Markey., Carter G.R., (1994) Clinical
veterinarymicrobiology, University College Dublon, London, USA. pp.
331 - 340.
31. Radostits O.M., Gay C.C., Blood D.C., and Hinchcliff . W. (2002),
45
Veterinary medicine, 9rd edition, pp. 501 - 523.
32. Samad. A., C. S. Ali, N. Rchman, N. Ahmad (1987), “Clinicalincidence
ofreproduction disorder in the buffaloes”, Pakistan Veterinary Jounal,
7:1, 16- 19: 8th Ref.
33. Settergreen. I (1986), Cause of infertility in femal reproduction system.
Technical Management A. I. Programmes, Sweish University of
Agricutural Sciences, Uppsala Sweden.
34. Shafik Ebrahim Taufik (1986), Artificial Insemination of Cattle in
Egypt.Second Course on Technical Management of A. I. Programmes,
Swedish Univercity of Agricultural Sciences Uppsala Sweden.
35. Wenz J. R., Barrington G.M., Garry E.B., Dinmore R.P., CallanR.J. (2001),
“Use of systemic disease sing to assess disease sensivity in dairy cows
with acute coliform mastitis”, J. Am. Vet. Med. Assoc.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC HIỆN CHO ĐỀ TÀI
Ảnh 1. Bầu vú bò bị bệnh viêm vú
Ảnh 2. Chẩn đoán bệnh viêm vú bò sữa bằng phương pháp CMT
Ảnh 3. Bò bị viêm móng đang được điều trị
Ảnh 4. Bệnh viêm móng chân
Ảnh 5. Vắt sữa
Ảnh 6. Các loại thuốc dùng tại trung tâm
Ảnh 7. Các loại vắc xin dùng tại trại