ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TUẤN NGHĨA

Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI CÁ LỒNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐIA PHƯƠNG TẠI TỔ 5 PHƯỜNG NA LAY THỊ XÃ MƯỜNG LAY, TỈNH ĐIỆN BIÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2015 - 2019

THÁI NGUYÊN - 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TUẤN NGHĨA

Tên đề tài:

"ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CHĂN NUÔI CÁ LỒNG CỦA CÁC HỘ GIA ĐÌNH Ở ĐIA PHƯƠNG TẠI TỔ 5 PHƯỜNG NA LAY THỊ XÃ MƯỜNG LAY, TỈNH ĐIỆN BIÊN"

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN - N01

Khoa

: Kinh tế và Phát triển nông thôn

Khóa

: 2015 - 2019

Giảngviên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thị Hà Phương

THÁI NGUYÊN - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một phần không thể thiếu trong chương trình đào tạo

bậc đại học nhằm giúp sinh viên vận dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào

thực tiễn sản xuất, đồng thời qua đó tích lũy những kinh nghiệm thực tế phục vụ

cho công tác chuyên môn sau khi tốt nghiệp.

Nay thời gian thực tập kết thúc đề tài đã hoàn thành cho phép tôi được gửi

lời cảm ơn đến ban giám hiệu cùng toàn thể các Thầy, Cô giáo trường Đại Học

Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và cho tôi nhiều kiến thức quý giá

trong suốt bốn năm học.

Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo ThS. Đỗ Thị Hà Phương

người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực

hiện đề tài.

Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, cán bộ của

Phòng Kinh Tế, Phòng Khuyến Nông – Khuyến Ngư thị xã Mường Lay, Tỉnh Điện

Biên, đã tạo điều kiện, giúp đỡ và cung cấp số liệu giúp cho tôi hoàn thành đề tài.

Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới bà con, các hộ gia đình đã rất nhiệt tình cung

cấp cho tôi những thông tin sát thực, kinh nghiệm quý báu để đề tài được hoàn thành.

Và cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi

trong suốt thời gian qua.

Do thời gian thực tập ngắn, kiến thức và năng lực bản thân có hạn nên đề tài

không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy

cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Tuấn Nghĩa

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Tình hình dân số, lao động của TX Mường Lay qua 3 năm 2016 - 2018 ...... 32

Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi cá lồng tại thị xã Mường Lay năm 2014 ....... 34

Bảng 4.3: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của thị xã ML qua 3 năm ....... 36

Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi và sản xuất cá lồng tại địa bàn thị xã Mường

lay năm 2017 ................................................................................... 37

Bảng 4.5: Tình hình cơ sở hạ tầng của TXML qua 3 năm (2016 - 2018) ...... 37

Bảng 4.6: Số lượng lồng nuôi, sản lượng nuôi cá lồng của thị xã qua 3 năm

2015 -2017 ...................................................................................... 43

Bảng 4.7: Năng suất, sản lượng của các loại cá nuôi lồng ở thị xã Mường Lay

năm 2017 ......................................................................................... 44

Bảng 4.8: Số lượng các loài cá nuôi lồng tại 3 khu điều tra có lượng nuôi cá

lồng lớn nhất qua 3 năm (2016 - 2018) .......................................... 45

Bảng 4.9: Kinh phí đầu tư của tỉnh Điện Biên cho các xã nằm trong dự án

nuôi cá lồng ở Thị Xã Mường Lay ................................................. 47

Bảng 4.10: Chi phí sản xuất cá lồng của các hộ điều tra tại địa bàn thị xã

Mường Lay Năm 2017 .................................................................... 51

Bảng 4.11: Kích cỡ và mật độ thả của một số loại cá nuôi lồng .................... 56

Bảng 4.12: Ý kiến của các hộ dân về định hướng nuôi cá lồng ..................... 57

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ... 20

Hình 4.1. Đồ thị cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo đối tượng nuôi của

thị xã năm 2017 ............................................................................... 42

Hình 4.2. Đồ thị cơ cấu số lượng các loại cá lồng trên địa bàn thị xã mường

Lay năm 2017 ................................................................................. 44

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQ Bình quân

CC Cơ cấu

DN Doanh nghiệp

DT Diện tích

ĐH Đại học

ĐVT Đơn vị tính

HTX Hợp tác xã

KHKT Khoa học kỹ thuật

LĐ Lao động

NK Nhập khẩu

NN Nông nghiệp

NTTS Nuôi trồng thủy sản

SS So sánh

SL Sản lượng

TĐPTBQ Tốc độ phát triển bình quân

XK Xuất khẩu

UBND Uỷ ban nhân dân

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 2

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 2

1.3.2. Phạm vị nghiên cứu ................................................................................. 2

1.4. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 3

1.5. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3

1.5.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 5

2.1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển nuôi cá lồng ............................ 5

2.1.1. Khái niệm cơ bản .................................................................................... 5

2.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 9

2.2.1. Tình hình nuôi cá lồng trên thế giới ........................................................ 9

2.2.2. Tình hình nuôi cá lồng ở Việt Nam ...................................................... 10

2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ các nước tiên tiến trên thế giới trong

phát triển và chăn nuôi cá lồng ....................................................................... 11

vi

2.3. Vị trí và vai trò, đặc điểm phát triển nuôi cá lồng ................................... 12

2.3.1. Vị trí của phát triển nuôi cá lồng........................................................... 12

2.3.2. Vai trò của phát triển nuôi cá lồng ........................................................ 12

2.3.3. Đặc điểm của phát triển nuôi cá lồng .................................................... 14

2.4. Quy trình nuôi cá lồng .............................................................................. 16

2.4.1. Địa điểm đặt lồng .................................................................................. 16

2.4.2. Cấu tạo lồng .......................................................................................... 16

2.4.3. Cá giống và mật độ thả.......................................................................... 17

2.4.4. Cách cho cá ăn ...................................................................................... 17

2.5. Nội dung nghiên cứu phát triển nuôi cá lồng ........................................... 18

2.5.1. Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng ........................................................ 18

2.5.2. Các hoạt động cho đầu tư trong phát triển nuôi cá lồng ....................... 18

2.5.3. Các mối quan hệ liên kết trong sản xuất ............................................... 18

2.5.4. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nuôi cá lồng. 20

2.5.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng ...................................... 20

2.5.6. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ các nước tiên tiến trên thế giới trong

phát triển và chăn nuôi cá lồng ....................................................................... 22

PHẦN 3. THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA

MÔ HÌNH NUÔI CÁ LỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ MƯỜNG LAY 24

3.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24

3.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 24

3.2.3. Phương pháp chuyên gia ....................................................................... 25

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 26

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 26

4.1.1. Tình hình cơ bản của thị xã Mường Lay ............................................... 26

vii

4.1.2. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của Thị xã Mường Lay ............... 30

4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 31

4.2.1. Tình hình lao động và việc làm ............................................................. 31

4.2.2. Chi phí đầu tư nuôi cá lồng của các hộ ................................................. 38

4.2.3. Thực trạng phát triển nuôi cá lồng ở trên địa bàn thị xã Mường Lay ... 39

4.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch phát triển nuôi cá lồng ........................ 40

4.2.5. Kết quả nuôi trồng thủy sản trên thị xã Mường lay .............................. 41

4.3. Kết quả nuôi cá lồng ở tại các khu điều tra .............................................. 45

4.3.1. Hoạt động đầu tư phát triển nuôi cá lồng ở các hộ điều tra .................. 46

4.3.2. Tình hình sử dụng giống và CN sản xuất.............................................. 47

4.3.3. Các hình thức sử dụng chăm sóc và thu hoạch ..................................... 48

4.3.4. Quản lý và chăm sóc ............................................................................. 49

4.3.5. Thu hoạch .............................................................................................. 50

4.3.6. Về tình hình tiêu thụ .............................................................................. 50

4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi cá lồng theo kết quả điểu tra ... 51

4.4.1. Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi cá lồng của các hộ ................................ 51

4.5. Cơ chế, chính sách của Nhà nước và tỉnh Điện Biên về phát triển nuôi cá lồng .... 53

4.5.1. Các yếu tố về kỹ thuật ảnh hưởng tới quá trình nuôi cá lồng ở các hộ

điều tra ............................................................................................................. 54

4.5.2. Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển nuôi cá lồng ....................... 56

4.6. Định hướng và các giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã

Mường Lay - Tỉnh Điên Biên trong những năm tới ....................................... 57

4.6.1. Định hướng phát triển nuôi cá lồng của các hộ trong những năm tới .. 57

4.6.2. Giải pháp phát triển nuôi cá lồng ởTX Mường Lay, tỉnh Điện Biên

trong những năm tới ........................................................................................ 59

4.6.3. Giải pháp về quy hoạch ......................................................................... 59

4.6.4. Giải pháp nâng cao năng lực cho các hộ nuôi cá lồng .......................... 60

viii

4.6.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách ............................................................ 61

4.6.6. Giải pháp về môi trường ....................................................................... 64

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65

5.1. Kết luận .................................................................................................... 65

5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 66

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

 Trong nước

Việt nam là một trong những quốc gia trên thế giới có nghề nuôi trồng thủy

sản phát triển và cũng là nước có lịch sử nuôi trồng thủy sản lâu đời. Trải qua hàng

ngàn năm lịch sử cho đến nay nuôi trồng thủy sản đã trở thành một bộ phận quan

trọng đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế quốc dân (giá trị sản xuất thủy sản theo

giá phan theo ngành nuôi hoạt động sơ bộ năm 2013 đạt 239976,7 tỉ đồng (tổng cục

thống kê năm 2013). Đóng góp không nhỏ trong hoạt động xuất khẩu nông sản

nước ta. Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, tính đến 15/11/2014 xuất khẩu thủy

sản đạt gần 7 tỉ USD. Ngoài ra, nuôi trồng thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trong nông nghiệp và tạo được nhiều công ăn việc làm, có ý nghĩa xã hội to

lớn. Việt Nam có đường bờ biển dai 3260 km, 112 cửa sông lạch, vùng đặc quyền kinh tế rộng khoảng 1triệu km2 với hơn 4000 hòn đảo nhỏ tạo nên nhiều eo, vịnh,

vụng, đầm phá và nhiều ngư trường, trữ lượng hải sản gần 3 triệu tấn. Với nhu cầu

tiêu dùng ngày càng tăng sản phẩm thủy sản của con người, ngoài hoạt động đánh

bắt thủy hải sản ra thì hoạt động nuôi trồng thủy hải sản là một phương thức hữu

hiệu để đáp ứng nhu cầu này. Một trong những hình thức nuôi trồng thủy sản có

hiệu quả là nuôi cá lồng bè. Mô hình nuôi cá lồng đã phát triển từ lâu ở đồng bằng

sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long nhưng lại rất mới mẻ đối với các tỉnh

duyên hải miền Trung. Sự phát triển của các ngành nuôi cá nước ngọt nói chung và

cá lồng nói riêng đã đang và sẽ mở ra lối đi mới cho sự phát triển kinh tế của nhiều

địa phương trên cả nước.

 Địa phương

Thị xã Mường lay thuộc Tỉnh Điện Biên nơi có con sông Đà chảy qua người

dân ở đây đã biết tận dụng lợi thế được thiên nhiên ưu đãi này để phát triển nghề

nuôi cá lồng. Hiện tại xã có 200 lồng cá nuôi, nuôi cá lồng đã đem lại nguồn thu

nhập đáng kể và đồng thời tạo công ăn việc làm cải thiện đời sống cho người dân

nơi đây. Tuy nhiên hoạt động nuôi cá lồng trên sông Đà cũng đã gây ra rất nhiều

hiệu quả xấu về môi trường, nguồn nước sông Đà ngày càng ô nhiễm, tiềm ẩn nguy

2

cơ dịch bệnh xảy ra gây ảnh hưởng không ít đến hoạt động nuôi cá lồng trong

những năm gần đây. Xuất phát từ tình hình trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Đánh giá

hiệu quả kinh tế chăn nuôi cá lồng của các hộ gia đình ở địa phương tại tổ 5

phường Na Lay - Thị xã Mường Lay, tỉnh Điện Biên" làm đề tài cho khóa luận tốt

nghiệp của mình.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được hiệu quả kinh tế, phân tích được tình hình và hiệu quả kinh tế

chăn nuôi cá lồng của các hộ dân trên địa bàn TXML, tỉnh Điện Biên qua đó nhằm

đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và phát triển, sản xuất mô hình nuôi cá lồng,

phục vụ và nâng cao đời sống, thu nhập cho các hộ nông dân.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá thực trạng, kết quả, hiểu quả của mô hình nuôi cá lồng tại Thị xã

Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá lồng.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lồng.

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá

lồng ở nước ta.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng ở địa bàn thị

xã ML, tỉnh Điện Biên.

- Đối tượng điều tra: Các hộ gia đình nuôi cá lồng, các tổ chức, cá nhân cung

cấp dịch vụ cho nuôi cá lồng ở địa phương.

1.3.2. Phạm vị nghiên cứu

1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển nuôi cá lồng. Phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nuôi cá lồng, trên cơ sở đó đề xuất những giải

pháp nhằm phát triển nuôi cá lồng ở TXML, tỉnh Điện Biên đạt hiệu quả cao trong

những năm tới.

3

1.3.2.2. Phạm vi về không gian

Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Mường lay, tỉnh Điện Biên

1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

+ Thời gian thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2016 - 2018 và số liệu điều tra

tại các hộ nông dân, cán bộ các ngành có liên quan.

+ Thời gian thực hiện đề tài: từ tháng 8/2018 đến tháng 1/2019

1.4. Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm trả lời các câu hỏi sau đây liên quan

đến nuôi cá lồng ở huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.

- Cơ sở lý luận nào liên quan đến phát triển nuôi cá lồng?

- Thực trạng phát triển nuôi cá lồng ở TXML, tỉnh Điện Biên như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới phát triển nuôi cá lồng ở TXML, tỉnh Điện Biên.

- Những giải pháp nào để phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn TXML, tỉnh

Điện Biên.

1.5. Ý nghĩa đề tài

1.5.1. Ý nghĩa khoa học

Đây là phương pháp chung trong quá trình thực hiện đề tài nhằm nghiên cứu

bản chất của các hiện tượng tự nhiên kinh tế xã hội. Nó yêu cầu người nghiên cứu

các hiện tượng không nghiên cứu vấn đề trong trạng thái cô lập riêng lẽ mà được

đạt trong mối liên hệ bản chất chặt chẽ các hiện tượng với nhau, không phải trong

trạng thái tĩnh mà trong sự vận động và phát triển không ngừng trong sự phát triển

từ thấp đến cao, trong sự chuyển biến từ số lượng sang chất lượng mới, từ quá khứ

đến hiện tại và tương lai.

- NC đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ ban và những kiến

thức đào tạo chuyên môn trong quá trình học tập trong nhà trường, đồng thời tạo

điều kiện cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.

- NC đề tài là cơ sở cho SV vận dụng sáng tạo những kiến thức cơ bản đã

học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để SV thấy được những kiến thức cần bổ

sung để phù hợp với công việc thực tế sau này.

- NC đề tài nhằm là cơ hội để mỗi SV vận dụng những kiến thức đã học vào

trong nghiên cứu khoa học và là cơ sở để hình thành các ý tưởng sau này.

4

1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Từ kết quả NC của đề tài sẽ đưa ra được tình hình nuôi cá lồng tại địa

phương. Từ đó đưa ra được những nhận xét về hiệu quả, tiềm năng, thế mạnh và

những khó khăn trở ngại trong quá trình nuôi cá và đưa ra các giải pháp để nâng cao

hiệu quả nuôi cá lồng. Kết quả NC của đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho SV

của các lớp khóa sau.

5

PHẦN 2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

2.1. Một số vấn đề lí luận cơ bản về phát triển nuôi cá lồng

2.1.1. Khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Khái niệm tăng trưởng kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc

tổng sản lượng quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên

đầu người (PCI) trong một thời gian nhất định. ... Tiết kiệm và đầu tư là trọng tâm,

nhưng đầu tư phải hiệu quả thì mới đẩy mạnh tăng trưởng. Ngoài ra đó là kết quả

cảu các hoạt động sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế tạo ra. Do vậy, để biểu thị sự

tăng trưởng kinh tế, người ta dung mức tăng them của tổng sản lượng nền kinh tế

của thời kỳ sau so với thời kỳ trước. Đó là mức tăng % hay tuyệt đối hàng năm, hay

bình quân trong một giai đoạn. Sự tăng trưởng được so sánh theo các thời điểm liên

tục trong một giai đoạn nhất định.

2.1.1.2. Khái niệm phát triển kinh tế

Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó

bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể

chếkinh tế, chất lượng cuộc sống. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến

về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định trong đó bao gồm cả sự tăng

them về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. Đó là sự tiến bộ

thịnh vượng và cuộc sống tốt đẹp hơn. Phát triển kinh tế là một khái niệm chung

nhất về một sự chuyển biến của nền kinh tế, từ một trạng thái thấp lên một trạng

thái cao hơn. Do vậy không có tiêu chuẩn chung về sự phát triển. Để nói lên trình

độ phát triển cao, thấp khác nhau giữa các nền kinh tế trong mỗi thời kì, các nhà

kinh tế học phân các quá trình đó ra các nấc thang: kém phát triển, đang phát triển

và phát triển,… gắn với các nấc thang đó là những giá trị nhất định, mà hiện tại vẫn

chưa có cơ sở thống nhất hoàn toàn. Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhấn

mạnh vào tăng trưởng tức là thu nhập, nhấn mạnh vào công bằng và bình đẳng trong

xã hội hoặc nhấn mạnh vào phát triển toàn diện, tức vừa nhấn mạnh vào số lượng

vừa chú ý về chất lượng của sự phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục

6

tiêu công bằng và sự tiến bộ của xã hội. Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết

hợp hài hòa với phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần của

nhân dân. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công

bằng xã hội, ngược lại công bằng xã hội tạo ra động lực vững chắc để thúc đẩy kinh

tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế xã hội. Nó

là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển nền kinh tế. Như vậy, phát triển kinh tế

được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, nó là sự kết hợp một

cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc

gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá trình lâu dài và do các nhân tố

nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát triển kinh tế được khái quát

theo ba tiêu thức:

Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu

nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về

lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc

gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.

Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản

ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát

triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta

thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.

Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối

cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay

chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng

lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ

dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân vv… Hoàn thiện các tiêu chí

trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.

Như vậy, phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng

và về chất, nó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề

về kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia. Theo cách hiểu như vậy, phát triển là một quá

trình lâu dài và do các nhân tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Nội dung của phát

triển kinh tế được khái quát theo ba tiêu thức:

7

Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu

nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về

lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức sống vật chất của một quốc

gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.

Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản

ánh sự biến đổi về chất của nền kinh tế một quốc gia. Để phân biệt các giai đoạn phát

triển kinh tế hay so sánh trình độ phát triển kinh tế giữa các nước với nhau, người ta

thường dựa vào dấu hiệu về dạng cơ cấu ngành kinh tế mà quốc gia đạt được.

Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. Mục tiêu cuối

cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng trưởng hay

chuyển dịch cơ cấu kinh tế mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng

lên về tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế, nước sạch, trình độ

dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân vv… Hoàn thiện các tiêu chí

trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.

2.1.1.3. Tăng trưởng và phát triển trong sẩn xuất nông nghiệp

Tăng trưởng nông nghiệp chỉ thể hiện rằng ở thời điểm nào đó, nền

nôngnghiệp có nhiều đầu ra so với giai đoạn trước, chủ yếu phản ánh sự thay đổi về

kinh tế và tập trung nhiều về mặt lượng. Tăng trưởng nông nghiệp thường đượcđo

bằng mức tăng thu nhập quốc dân trong nước của nông nghiệp, mức tăng về sản

lượng và sản phẩm nông nghiệp, số lượng diện tích, số đầu con vật nuôi.

Phát triển nông nghiệp thể hiện cả về lượng và về chất. Phát triển nông nghiệp

không những bao hàm cả tăng trưởng mà còn phản ánh các thay đổi cơ bản trong cơ

cấu của nền nông nghiệp, sự thích ứng của nền nông nghiệp với hoàn cảnh mới, sự

tham gia của người dân trong quản lý và sử dụng nguồn lực, sự phân bố của cải và tài

nguyên giữa các nhóm dân cưtrong nội bộ nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các

ngành kinh tế. Phát triển nông nghiệp còn bao hàm cả kinh tế, xã hội, tổ chức thể chế

và môi trường. Tăng trưởng là điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp.

2.1.1.4. Tăng trưởng và phát triển trong nuôi cá

Dựa trên cơ sở lý luận về tăng trưởng và phát triển thì phát triển nuôi cá

được hiểu là quá trình tăng về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu.

8

 Quá trình tăng về quy mô

- Tăng về diện tích: Diện tích nuôi trồng tăng dần theo thời gian, số người

dân và các đơn vị tổ chức tham gia nuôi cá phải tăng lên về số lượng.

Tuy nhiên mở rộng diện tích nuôi cá phải đảm bảo lợi ích chung của toàn xã

hội và lợi ích của người nuôi, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế của từng

vùng, từng địa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, chất

lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên thị trường.

- Tăng về năng xuất: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi cá

nhằm tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ngày một cao hơn.

- Tăng về sản lượng: Cùng với sự tăng lên về diện tích và năng suất trong

nuôi cá, sản lượng thu được cũng tăng lên theo thời gian. Nếu xét trên phạm vi

nhiều loại sản phẩm thì đó là sự gia tăng về tổng giá trị sản xuất (GO) hay giá trị gia

tăng (VA).

 Quá trình hoang thiện cơ cấu

Đối với nuôi cá, quá trình hoàn thiện cơ cấu được xét trên một số phương

diện chủ yếu sau:

- Quy mô nuôi: Trong các quy mô nuôi nên áp dụng quy mô nào mang lại

hiệu quả kinh tế cao nhất cho từng vùng, từng địa phương cũng như từng quốc gia.

- Hình thức nuôi: Thực hiện tổ chức sản xuất theo hình thức nuôi nào là phù

hợp cho từng vùng, từng địa phương (nuôi quảng canh, nuôi bán thâm canh, nuôi

thâm canh, nuôi siêu thâm canh), hình thức nuôi theo hộ gia đình hay theo mô hình

sản xuất tập trung quy mô lớn.

 Trình độ áp dụng khoa học – kĩ thuật

Ngày nay, việc phát triển nuôi cá ngoài việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố

truyền thống như thời tiết, vốn, lao động, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,... thì các

yếu tố của sản xuất trong thời đại mới như tổ chức quản lý, khoa học công nghệ

(nhất là công nghệ sinh học), không thể thiếu trong quá trình phát triển. Sự phát

triển nuôi cá không chỉ biểu hiện ở sự tăng trưởng về quy mô hay về số lượng mà

còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản xuất, đó là sản phẩm có chất lượng cao nhằm

cải thiện dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, thực tế vấn đề đó không đơn giản vì

nó liên quan đến hàng loạt vấn đề như tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu thị trường,

9

thị hiếu tập quán tiêu dùng, thu nhập của người dân và hiệu quả kinh tế mang lại

cho người sản xuất.

Ngoài ra tính hiệu quả kinh tế, những lợi ích về xã hội và môi trường do phát

triển nuôi cá mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển. Phát triển nuôi cá nhanh

nhưng phải bền vững, mang lại hiệu quả cao trong sựphát triển và bảo vệ môi

trường sinh thái. Ngày nay, đối với việc phát triển nuôi cá còn phải đặc biệt chú ý

đến các yêu cầu cao cấp hoá thực phẩm, hiện đại hoá công nghệ sản xuất nông

nghiệp, đô thị hoá nông thôn và tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế - xã hội nông thôn.

Nhưvậy, ngày càng hoàn thiện cơcấu trong nuôi cá sẽ góp phần thúc đẩy chất lượng

của ngành thuỷ sản chuyển dịch theo hướng tích cực, kim ngạch xuất khẩuthuỷ sản

không ngừng tăng qua các năm, duy trì được mức tăng trưởng cao, có đóng góp

nhất định vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế trong nước.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Tình hình nuôi cá lồng trên thế giới

Nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất vật chất sử dụng nguồn tài nguyên

thiên nhiên như đất đai diện tích mặt nước, thời tiết khí hậu…để sản xuất ra các loại

sản phẩm thủy sản phục vụ cho nhu cầu đời sống của con người. Nuôi cá được coi

là ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia tiếp giáp với

biển như: Trung Quốc, Thái Lan, Philippin, Nhật Bản… sản phẩm chủ yếu là tôm,

cua, cá… đây là những mặt hàng có giá trị kinh tế cao và giàu dinh dưỡng.

Hiện nay các nước vẫn đang không ngừng phát triển nuôi cá cả về chiều rộng

lẫn chiều sâu, hình thức nuôi chủ yếu là nuôi công nghiệp. Đây là hình thức nuôi

mang lại hiệu quả kinh tế rất cao nhưng đòi hỏi phải có chi phí lớn cùng với trình độ

kỹ thuật cao.

Ngư dân Nhật Bản đã rong buồm khắp các vùng biển trên thế giới để đánh

bắt hải sản, với mục đích là tăng thêm nguồn cung cấp thực phẩm cho nhân dân.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nước biển ngày càng ô nhiễm và việc đánh

bắt quá mức đã khiến cho sản lượng đánh bắt tự nhiên đã giảm đáng kể trong khi

đó, nhu cầu về các sản phẩm thủy sản có chất lượng của người Nhật không ngừng

tăng cao. Trong hoàn cảnh đó, việc nuôi cá lồng trở nên cần thiết. Để đáp ứng cho

nhu cầu tiêu dùng, các trang trại cá bắt đầu ra đời và có thể cung cấp một số lượng

10

cá thường xuyên với giá thấp. Đến nay, Nhật Bản đã có những bước thành công

đáng kể trong việc cải thiện phương pháp đánh cá và chăn nuôi cá lồng, kỹ thuật

bảo quản, các khâu phân phối và thu được năng suất cao từ việc nuôi trồng thủy sản.

Sau nhiều năm nỗ lực, hiện nay Nhật Bản là nước có cách thức nuôi cá tiên tiến

nhất thế giới.

2.2.2. Tình hình nuôi cá lồng ở Việt Nam

Tại Việt Nam, nghề nuôi cá lồng, bè trên hồ chứa và sông đã phát triển rộng

rãi từ miền Bắc tới miền Nam. Đối tượng nuôi cũng rất phong phú với khoảng gần

20 loài cá, từ những loài nuôi với quy mô lớn phục vụ xuất khẩu như cá tra, ba sa

tới những đối tượng cá thuỷ đặc sản nuôi ở quy mô nhỏ hơn như chiên, bỗng, lăng. Năng suất nuôi cá cũng tăng đáng kể, từ mức 30-40kg/m3 năm 1990, đến nay năng suất nuôi lên đến 150-160kg/m3.

Việt Nam là một quốc gia nằm ở phía tây biển Đông, có bờ biển dài 3.260

km với 112 cửa sông, có nhiều eo biển, hồ, đầm phà ven biển có thể phát triển nuôi

trồng thuỷ sản với nhiều loại thuỷ sản khác nhau. Trong những năm gần đây nuôi cá

lồng đã phát triển nhanh trên tất cả các mặt: Mở rộng diện tích, phát triển các hình

thức nuôi tiến bộ, thâm canh tăng năng suất, đa dạng chủng loại nuôi và phát triển

mạnh các loại cá có giá trị kinh tế cao.

Về sản xuất

Việt Nam là nước có tiềm năng lớn về nuôi cá với diện tích mặt nước nội địa

khoảng 1 triệu ha, vùng triều khoảng 0,7 triệu ha và hộ sống đầm phà ven biển có

thể nuôi cá. Trong khi đó diện tích có khả năng nuôi của cả nước ước tính khoảng

gần 2 triệu ha thì mới sử dụng 902.900 ha năm 2004

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận lợi

phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản Việt Nam

đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình quân là

9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt động nuôi trồng

thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên tục tăng cao trong các

năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng sản

lượng thủy sản của cả nước. Từ giữa thập kỷ 90 trở lại đây, nuôi cá của Việt Nam

phát triển rất nhanh không chỉ về chiều rộng mà còn phát triển cả về chiều sâu. Nuôi

11

cá từ chỗ là một nghề sản xuất phụ, mang tính tự cấp tự túc đã trở thành một nghề

sản xuất hàng hoá tập trung với trình độ kỹ thuật tiên tiến, phát triển ở tất cả các

thuỷ vực nước ngọt, nước lợ, nước mặn theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường,

hài hoà với các ngành kinh tế khác, diện tích nuôi cá đã tăng đều đặn theo từng năm

kéo theo đó thì sản lượng đưa vào nuôi trồng cũng tăng theo. Năm 1990, diện tích

nuôi trồng thuỷ sản mới đạt 491.723 ha, sản lượng nuôi trồng là 310.000 tấn và sản

lượng khai thác đạt 709.000 tấn, đến năm 2000 thì diện tích nuôi trồng tăng lên

652.000 ha, sản lượng nuôi trồng tăng lên 723.110 tấn và kéo theo sản lượng khai

thác là 1.280.590 tấn. Đến năm 2010 diện tích nuôi trồng tăng lên đến 1.050.000 ha,

sản lượng nuôi trồng là 2.706.825 tấn và sản lượng khai thác tăng lên 2.420.800 tấn

và đến năm 2014 diện tích nuôi trồng tăng lên đến 3.393.000 tấn, sản lượng khai

thác đạt 2.918.000 tấn.

2.2.3. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ các nước tiên tiến trên thế giới trong phát

triển và chăn nuôi cá lồng

Nghề nuôi cá bằng lồng là một nghề nuôi trồng thuỷ sản mới được phát triển

mạnh trong một vài năm trở lại đây. Với nhiều ưu điểm so với nuôi trong ao như

nước thường xuyên được thay đổi nên có thể nuôi cá ở mật độ cao; môi trường nuôi

cá sạch, không bị ô nhiễm bởi các chất thải của cá nên cá lớn nhanh; hao hụt ít, hạn

chế được dịch hại; chăm sóc, quản lý, thu hoạch thuận lợi; năng suất cao… Đặc biệt

là do tận dụng môi trường tự nhiên nên chất lượng thịt cá thơm ngon, được khách

hàng ưa chuộng. Vì vậy hiện nay tại Việt Nam, nghề nuôi cá bằng lồng trên hồ chứa

và sông đã phát triển rộng rãi từ miền Bắc tới miền Nam, riêng diện tích nuôi cá

lồng bè tại các tỉnh miền núi phía Bắc năm 2013 đã là 3.408 lồng, đạt sản lượng

5.689 tấn. Đây là một nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao mà tiết kiệm được rất

nhiều diện tích mặt nước. Phát triển cá lồng là một trong những chương trình thủy

sản quan trọng đang được Chi cục Thủy sản tỉnh Phú Thọ triển khai ở các địa

phương có điều kiện phù hợp. Tuy nhiên, để phát triển cá lồng một cách bền vững

thì cần phải có sự quy hoạch chi tiết đối với từng địa phương và phổ cập kỹ thuật

chăn nuôi cho người dân. 32 nghề nuôi cá lồng có nhiều tiềm năng và lợi thế. Đây

là một mô hình mới, có khả năng nhân rộng và phát triển phù hợp với điều kiện tự

nhiên của huyện. Qua bốn năm triển khai đã khẳng định mô hình nuôi cá lồng ở

12

huyện Tam Nông mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho hộ nuôi, mở ra một hướng đi

mới trong phương thức nuôi trồng thủy sản của huyện. Phát triển nghề nuôi cá lồng

vừa tận dụng được tài nguyên đất, nguồn nước, vừa giải quyết bài toán việc làm,

tăng thu nhập cho hộ nông dân. Do vậy, chính quyền địa phương cần có những

bước đi mạnh mẽ và quyết liệt hơn để giúp đỡ người dân địa phương mình phát

triển nghề nuôi cá lồng để nâng cao đời sống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây

dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc phát triển nghề nuôi cá lồng và khai thác các

nguồn thủy lợi sẵn có của vùng cũng phải đi đôi với tăng cường công tác quản lý,

kiểm tra, giám sát chặt chẽ để tránh làm ô nhiễm nguồn nước, gây dịch bệnh cho

thủy sản và khai thác cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo vừa tăng thu nhập vào

ngân sách địa phương cũng như phát triển việc nuôi cá lồng một cách bền vững.

2.3. Vị trí và vai trò, đặc điểm phát triển nuôi cá lồng

2.3.1. Vị trí của phát triển nuôi cá lồng

Nuôi cá là một ngành kinh tế có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,

Đảng và Nhà nước ta coi việc phát triển thuỷ sản nói chung, phát triển nuôi cá lồng

nói riêng là một trong những yếu tố bảo đảm cho sự phát triển kinh tế ổn định vững

chắc, thể hiện trong các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, khai

thông và mở rộng thị trường xuất khẩu thuỷ sản, đầu tư khoa học công nghệ, vốn,

đào tạo nguồn nhân lực, ...

2.3.2. Vai trò của phát triển nuôi cá lồng

Hiện nay, cùng với sự phát triển của các ngành trong lĩnh vực nông nghiệp

thì nuôi trồng thủy sản trong đó có ngành nuôi cá lồng đang được xem là một mũi

nhọn kinh tế nhằm tạo ra những bước đột phá lớn trong phát triển nông nghiệp nông

thôn ở nước ta. Bởi ngành này không những có ưu thế trong việc khai thác hợp lý

nguồn tài nguyên ven sông mà còn làm giảm sự quá tải trong việc khai thác thủy

sản và làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, nuôi cá lồng còn

phát huy thế mạnh về lợi thế so sánh trong việc tận dụng các nguồn tài nguyên có

sẵn, từđó đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế quốc dân.

Sự phát triển của nghề nuôi cá lồng không những đóng vai trò tích cực khai

thác lợi thế mặt nước, phát triển kinh tế, giải quyết việc làm ở địa phương mà còn

mở ra cơ hội để thay đổi kỹ thuật, quy trình sản xuất thủy sản. Trong những năm

13

qua, nghề nuôi cá lồng, bè trên sông và hồ chứa đã tạo được công ăn việc làm và

nâng cao thu nhập cho hàng nghìn hộ dân.

- Nuôi cá lồng cung cấp những sản phẩm, thực phẩm quý cho tiêu dùng,

cung cấp nguyên liệu cho phát triển một số ngành khác. Nuôi cá là một trong những

ngành tạo ra thực phẩm, cung cấp các sản phẩm tiêu dùng trực tiếp. Ở tầm vĩ mô,

dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, nuôi cá lồng đã góp phần bảo đảm an ninh

lương thực, thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ thể là tăng nhiều đạm và vitamin

cho thức ăn. Có thể nói nuôi cá lồng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp

thực phẩm, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân. Từ

các vùng đồng bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng

triệt để cho các hoạt động nuôi cá. Trong thời gian tới, các mặt hàng cá sẽ ngày

càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân Việt Nam

- Nuôi cá lồng cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế

biến thức ăn chăn nuôi công nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản là

nguồn chế biến thức ăn giàu đạm dùng để làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn phục

vụ chăn nuôi gia súc, gia cầm. Nuôi cá lồng cung cấp nguồn nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến và một số ngành công nghiệp khác. Nguồn nguyên liệu cung cấp

cho công nghiệp chế biến thực phẩm bao gồm các loại thuỷ sản như: Tôm, cá,

nhuyễn thể, rong biển,... Các nguyên liệu của ngành thuỷ sản còn được sử dụng để

làm nguyên liệu cho các ngành công nghệ dược phẩm, mỹ nghệ....

- Nuôi cá lồng đóng góp quan trọng trong tăng trưởng của toàn ngành nông,

lâm, ngư nghiệp nói chung: Nuôi cá lồng có khả năng tạo ra nhiều giá trị gia tăng.

Vì vậy phát triển mạnh nuôi cá lồng sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng của

ngành nông nghiệp. Trong những năm qua,tỷ trọng đóng góp của khu vực nông,

lâm, thuỷ sản vào tốc độ tăng trưởng chung có xu hướng giảm dần và chỉ còn đóng

góp trên dưới 10%. Nguyên nhân cơ bản là tỷ trọng của nông, lâm, thuỷ sản trong

GDP giảm, từ 24,53% năm 2000 xuống còn 21,65% trong 9 tháng năm 2003. Đây

là xu hướng phù hợp với quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước. Trong khi tỷ trọng đóng góp của ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm, thì tỷ trọng

đóng góp vào tăng trưởng của ngành thuỷ sản lại tăng lên, từ 11,4% năm 2001 nên

13% năm 2003. Đó là kết quả của việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực

14

nông, lâm, thuỷ sản theo xu hướng tiến bộ để khai thác có hiệu quả thế mạnh mặt

nước và nguồn lợi thuỷ sản ở nước ta.

- Nuôi cá lồng góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội đất nước: Với nhiều

lợi thế đặc biệt về mặt nước và nguồn lợi thuỷ sản, phát triển mạnh mẽ ngành thuỷ

sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng của nước ta sẽ góp phần phát triển kinh tế –

xã hội đất nước. Về mặt kinh tếở nhiều địa phương trong cả nước phát triển nuôi cá

lồng là con đường làm giàu của các chủ trang trại, các cơ sở, các hộ nuôi trồng, ở

các địa phương có tiềm năng về biển, sông hồ… Phát triển nuôi trồng thuỷ sản nói

chung, nuôi cá nói riêng là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn

cho hiệu quả cao,tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập. Việc sản xuất và tiêu dùng

các sản phẩm thuỷ sản tại chỗ còn góp phần cải thiện dinh dưỡng bữa ăn, làm tăng

sức khoẻ người dân. Đối với một số vùng biển hay trong đất liền, phát triển nuôi cá

lồng cũng góp phần vào phát triển ngành du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái, du

lịch văn hoá ...

Như vậy, ngành nuôi cá lồng nói riêng và ngành nuôi trồng thủy sản nói

chung, là một ngành kinh tế mũi nhọn, nó góp phần thúc đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa – hiện đại hóa nền sản xuất nông nghiệp và từng bước làm thay đổi bộ

mặt nông nghiệp nông thôn nước ta.

2.3.3. Đặc điểm của phát triển nuôi cá lồng

- Ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và ngành nuôi cá lồng nói riêng là

ngành có đặc điểm đặc thù riêng nhưng nó cũng có tương đồng với ngành sản xuất

nông nghiệp như phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, khí hậu, thủy văn, nguồn nước

và địa hình. Đây được coi là yếu tố cơ bản để nuôi cá lồng cũng như nuôi trồng các

loại thủy sản khác đạt kết quả và hiệu quả cao. Nghề nuôi cá lồng ở nước ta đang

phát triển mạnh đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người nông dân. Nhiều diện

tích hồ, đầm, sông (cả ngọt, lợ, mặn) rất đa dạng, môi trường phù hợp cho nghề

nuôi các lồng. Nếu phát triển sẽ tận dụng được mặt nước tự nhiên, giải quyết được

công ăn việc làm cho người lao động, tạo thêm nguồn thực phẩm dồi dào cho xã

hội. Tuy nhiên mỗi vùng đều có cách nuôi cá lồng khác nhau, phù hợp với đặc điểm

tự nhiên, tập quán của cư dân địa phương.

15

- Nuôi cá lồng thường chịu tác động lớn của môi trường, đặc biệt là môi

trường nước. Nuôi cá lồng bè trên sông, hồ chứa phải có nguồn nước trong sạch,

không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp và chất thải của

các nhà máy hoá chất. Môi trường nuôi phải đảm bảo pH từ 6,5-8,5, lưu tốc dòng

chảy từ 0,2-0,3m/s, ôxy hoà tan trên 5mg/l. Tuy nhiên, nuôi cá lồng trên sông có thể

gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường do mất cân bằng sinh thái, do tác

động quá lớn của con người vào dòng chảy của tự nhiên cũng như lượng hóa chất,

thuốc chữa bệnh, thức ăn chăn nuôi khổng lồ thải ra có những tác động tiêu cực tới

hệ sinh thái, tới những loài động khác sinh sống ở trên sông. Vì vậy, biện pháp

trong việc giảm thiểu những thiệt hại, gìn giữ môi trường chăn nuôi thủy sản trên

mặt nước chính là công tác quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản cần dựa trên cơ

sở phân vùng sinh thái, phát triển hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước và xử lý chất thải

đối với ngành nuôi trồng thủy sản công nghiệp, thâm canh...

- Trước đây phần lớn các hộ dân với kỹ thuật nuôi làm lồng còn hạn chế, vật

liệu làm lồng chủ yếu tận dụng các nguyên liệu tự nhiên sẵn có như tre, gỗ… Hiện

nay nhờ được tiếp cận với các loại lồng nuôi cải tiến bằng khung và lưới sắt nên đã

giảm được chi phí đầu tư và dễ dàng chăm sóc và quản lý, đem lại hiệu quả cao

hơn. Trung bình một lồng nuôi khung thép, thân lưới, kích thước 6x6x3m, thể tích

108m3 /lồng (loại lồng đang được áp dụng phổ biến hiện nay), sau 5-6 tháng nuôi

có thể cho thu hoạch 5-7 tấn cá thương phẩm/lồng, tương đương với 1 ha ao nuôi

thâm canh. Mặt khác, đối tượng nuôi lồng chủ yếu là các loài cá đặc sản như: Lăng

chấm, Chép lai, Ngạnh, Diêu hồng, Trắm đen... vốn khó nuôi thâm canh ở các thủy

vực nước tĩnh, giá bán thường cao gấp 2-5 lần các đối tượng nuôi truyền thống

khác, nên hiệu quả kinh tế của nuôi cá lồng là rất cao. Do đặc tính nước chảy, giàu ô

xy và dinh dưỡng nên nuôi cá lồng cho năng suất, sản lượng cao. Năng suất nuôi cá

lồng trung bình từ 25-30 kg, cao gấp nhiều lần so với nuôi cá nước tĩnh trong ao.

Mặt khác nuôi cá lồng còn tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên vốn rất phong phú

tại các sông có dòng chảy yếu, nên chi phí thức ăn giảm, từ đó đem lại hiệu quả

kinh tế cao.

- Tuy nhiên, nuôi cá lồng cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết. Thời

tiết diễn biến bất thường, đặc biệt trong mùa mưa bão, lũ lớn sẽ làm thay đổi đột

16

ngột hàm lượng ôxy, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của các giống cá. Hơn nữa,

vốn đầu tư khá lớn, nhiều hộ gia đình rất muốn xây dựng mô hình cá lồng nhưng

không có vốn để đầu tư và nếu không nắm vững các kỹ thuật sẽ dẫn đến nhiều bất

lợi, rủi ro. Bởi vậy, địa phương và những người trực tiếp tham gia thả nuôi rất cần

sự vào cuộc, giúp đỡ của các cấp, các ngành chuyên môn trong việc hướng dẫn

người dân những kiến thức cơ bản trong chăm sóc, phát hiện và phòng trừ dịch

bệnh trên đàn cá, từ đó có những biện pháp ứng phó kịp thời với diễn biến bất

thường của thời tiết, giảm thiểu thiệt hại do thiên nhiên gây ra. Đồng thời tạo điều

kiện cho người dân vay vốn với lãi suất thấp để bà con yên tâm đầu tư. Mặt khác,

các cơ quan chức năng tạo điều kiện cho các hộ dân về diện tích mặt nước, giúp đỡ

các gia đình giữ gìn trật tự, an toàn trên sông.

2.4. Quy trình nuôi cá lồng

- Nuôi cá lồng bao gồm các quy trình sau:

2.4.1. Địa điểm đặt lồng

- Nuôi cá lồng trên sông phải có mực nước sâu trên 3m, lưu tốc dòng nước

không quá 0,3-0,5m/s, có nguồn nước sạch không bị nhiễm bẩn bởi nước thải sinh

hoạt hoặc nước thải công nghiệp.

- Môi trường nước phải đảm bảo pH từ 7,5-8,5; oxy hoà tan > 5mg/l.

- Nuôi cá lồng trên sông nên chọn các điểm khuất gió và có nước lưu thông

tốt, đáy lồng phải cách đáy sông hồ ít nhất 1m. Không đặt lồng gần bờ có nhiều

bóng cây, rong cỏ làm cá dễ bị thiếu oxy.

- Nếu trong gia đình có nhiều lồng thì phải đặt cách nhau từ 3-5m và đặt so

le nhau để tăng lưu tốc dòng nước qua lồng.

2.4.2. Cấu tạo lồng

- Lồng nuôi cá có thể tích từ 10-15m3, vật liệu làm khung lồng phải nhẵn để

không làm cá bị tổn thương, khoảng cách giữa các thanh đảm bảo để không làm cản

dòng nước, tăng khả năng lưu thông nước qua lồng và cho phép tất cả chất thải của

cá thoát ra ngoài dễ dàng.

- Mặt đáy lồng đóng ván khít để giữ thức ăn trong lồng cho đến khi cá ăn hết.

Mặt trên của lồng phải làm chắc chắn để tránh thất thoát cá.

17

- Lồng phải làm chắc chắn để tăng thời gian sử dụng, giữ cá không bị thất

thoát và đủ độ bền chắc để chịu sức nặng toàn bộ lượng cá trong lồng.

- Lồng được giữ nổi bằng hệ thống phao hoặc thùng nhựa gắn cố định vào

khung lồng.

2.4.3. Cá giống và mật độ thả

- Đối với cá Trắm: Kích cỡ cá giống: 0,5-0,7 kg/con, mật độ thả: 20 con/m3.

- Đối với cá Rô phi: kích cỡ 5 - 6cm, trọng lượng 10-15g/con, mật độ thả:

120-200 con/m3.

- Đối với cá chép: kích cỡ 5 - 6cm, trọng lượng 10-15g/con, mật độ thả: 120-

200 con/m3.

 Lưu ý:

- Cá giống phải đồng đều về kích cỡ không dị hình và xây xát, cá phải có

kích cỡ lớn để không chui lọt vách lồng.

- Cá giống nên thả vào buổi sáng trời mát, trước khi thả nên tắm cho cá bằng

nước muối từ 2-3% để phòng bệnh.

2.4.4. Cách cho cá ăn

Thức ăn là vật chất chứa chất dinh dưỡng mà động vật có thể ăn vào, tiêu

hóa và hấp thu để duy trì sự sống và sinh trưởng, phát triển và sản xuất. Do đó để

đối tượng nuôi phát triển nhanh cần lựa chọn thức ăn phù hợp với đặc tính của loài.

- Đối với cá trắm

+ Thức ăn: Đối với thức ăn tinh cho cá ăn 2 lần/ngày vào các giờ cố định với

lượng thức ăn từ 2-3% trọng lượng cá trong lồng và cho thức ăn vào khung cho ăn.

+ Thức ăn xanh (gồm lá chuối, cỏ, lá ngô, rong...) với lượng 30% trọng lượng

cá, cho ăn 2 lần/ngày, nên cho thức ăn vào lồng từ từ để tránh thất thoát ra ngoài.

- Cá chép và cá rô

+ Thức ăn dùng để nuôi đối tượng này là thức ăn chế biến, giai đoạn cá nhỏ

dưới 300g có thể cho cá ăn thức ăn tự chế với hàm lượng đạm 22-30% hoặc thức ăn

công nghiệp. Giai đoạn cá trên 300g nên cho ăn thức ăn công nghiệp vì cá yêu cầu

dinh dưỡng cân bằng. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo trọng lượng cá nuôi

tránh tình trạng dư thừa ảnh hưởng đến môi trường cũng như hiệu quả kinh tế.

18

+ Ðối với thức ăn tự chế phải chế biến có độ kết dính cao, tránh thất thoát

khi cho cá ăn bằng cách cho ăn từ từ. Thành phần dinh dưỡng cân đối do các

chuyên gia dinh dưỡng thiết kế.

2.5. Nội dung nghiên cứu phát triển nuôi cá lồng

2.5.1. Quy hoạch phát triển nuôi cá lồng

- Quy hoạch là một khâu rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển

kinh tế. Mục đích của quy hoạch là sắp xếp và bố trí lại cho phù hợp với điều kiện

sản xuất và tổ chức sản xuất hợp lý.

- Nội dung quy hoạch cần cụ thể, xác định rõ ràng các vùng đủ điều kiện, đảm

bảo tính khả thi, phù hợp với quy định hiện hành về điều kiện sản xuất, đạt được hiệu

quả sau đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đảm bảo gắn kết giữa sản xuất và tiêu thụ.

- Quy hoạch phát triển là yếu tố cực kỳ quan trọng quyết định tới sự phát triển

bền vững. Cơ sở cơ bản để xây dựng được một quy hoạch mang tính khoa học và khả

thi là công tác nghiên cứu đánh giá về tiềm năng nguồn lợi và nhu cầu thị trường.

2.5.2. Các hoạt động cho đầu tư trong phát triển nuôi cá lồng

- Trong những năm gần đây, Thị xã Mường Lay với lợi thế gần sông, sống,

hồ chứa đã nhận thấy được tiềm năng của nuôi cá lồng vừa tận dụng được lợi thế

mặt nước, vừa cho sản phẩm chất lượng cao với nguồn thu nhập ổn định. Do vậy,

các hoạt động đầu tư cho nuôi cá lồng ngày càng được quan tâm và phát triển.

Ngành nuôi trồng thủy sản được sự quan tâm tạo điều kiện của chính quyền các cấp,

từ cấp tỉnh đến cấp huyện đều xác định nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi cá lồng

đóng vai trò mũi nhọn phát triển kinh tế của địa phương.

- Bằng cách tăng cường đầu tư, phát triển mở rộng vùng nuôi, quy hoạch lại

vùng nuôi, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, giao thông tạo điều kiện cho các hộ vay

vốn phục vụ sản xuất. Tăng cường áp dụng các biện pháp KHKT, đảm bảo số lượng

và chất lượng con giống.

2.5.3. Các mối quan hệ liên kết trong sản xuất

- Việc sản xuất theo công nghệ mới, sản xuất theo vùng tập trung có sự liên

kết giữa 4 nhà (Nhà nông, Nhà khoa học, Nhà nước và Nhà doanh nghiệp) đang là

vấn đề được các nhà nông tiến bộ hiện nay áp dụng.

19

- Nhà nông: Nông dân là những người trực tiếp nuôi cá lồng. Trong tình hình

hiện nay, đơn vị có thể làm tốt nhất vai trò trung gian giúp cho người dân chính là

HTX. Tổ chức này có thể đại diện cho các xã viên nông dân thương lượng về giá cả

và phương thức mua bán với DN.

- Nhà nước: Nhà nước cần có chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho DN để họ chủ

động giải quyết những vấn đề phát sinh trong mối liên kết. Ví dụ: hỗ trợ lãi suất vay

vốn, miễn thuế, khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp, hỗ trợ trụ sở… Hỗ trợ

như vậy để các DN khi tham gia vào chuỗi này họ cảm thấy yên tâm. Bên cạnh đó,

Nhà nước cần có cơ chế bảo hiểm trong trường hợp giá biến động lớn, đảm bảo

quyền lợi hài hòa cho cả DN, nông dân. Đối với nông dân, quy hoạch được vùng

sản xuất hàng hóa đủ lớn, dễ dàng tiếp cận thị trường và đảm bảo đầu ra.

- Nhà khoa học: Nhà khoa học giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình này

nhằm giúp nông dân nâng cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí sản xuất... nhưng

việc thiếu những cơ chế rõ ràng khiến vai trò của "nhà" này không được đề cao. Sự

tham gia của các nhà khoa học hiện nay còn ít và hạn chế.

- Nhà Doanh nghiệp: DN là cơ sở sản xuất kinh doanh với mục đích kiếm lời

là chính. Các DN hiện nay còn lo sợ đầu tư vào lĩnh vực nhiều rủi ro này. Đặc biệt

là khu vực tư nhân, khó khăn lớn nhất chính là việc thiếu vốn, sự quan tâm hỗ trợ

của các "nhà" khác, và lại phải chịu rủi ro cao khi ứng vốn cho nông dân. Trong

trường hợp xảy ra thiên tai hay các nguyên nhân bất khả kháng không trả được nợ,

DN phải kéo dài thời gian nợ ngân hàng làm tăng vốn vay, giá thành sản phẩm tăng

ảnh hưởng đến hoạt động tài chính. Vì vậy, DN khi ký hợp đồng còn ngần ngại đầu

tư cho sản xuất kinh doanh nông - lâm - ngư nghiệp vì đầu tư thì cao nhưng tỷ lệ

rủi ro lớn.

- Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất phải hướng tới tiêu dùng và lấy tiêu

dùng làm mục tiêu để hoạt động sản xuất kinh doanh, người nông dân phải tự tìm

thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Vì thế mà tiêu thụ sản phẩm kịp thời và

nhanh chóng là tiền đề quan trọng để thực hiện tốt phân phối sản phẩm và kết thúc

quá trình sản xuất của nông hộ.

20

2.5.4. Cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nuôi cá lồng

- Tất cả các hoạt động sản xuất đều dựa trên tình hình thực tế của thị trường.

Đối với phát triển nuôi cá lồng, hệ thống chính sách và công tác quản lý là nhân tố

hết sức quan trọng. Các chính sách luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển. Phát

triển nuôi cá lồng phụ thuộc lớn vào nhiều chính sách của Nhà nước và cơ chế của

từng địa phương cụ thể. Chủ trương, chính sách đúng đắn sẽ tạo sự tin tưởng cho hộ

nuôi cá lồng yên tâm đầu tư, đem lại kết quả, hiệu quả ngày càng cao và ổn định.

Đồng thời phải hình thành chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tín dụng đầu tư,

chính sách bảo hiểm, chính sách về tiêu thụ sản phẩm và nhiều chính sách khác. Vì

vậy, đòi hỏi đổi mới và hoàn thiện chính sách luôn là yêu cầu cấp bách đối với các

ngành kinh tế nói chung và đối với phát triển nuôi cá lồng nói riêng.

2.5.5. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng

- Nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng chịu ảnh hưởng rất

nhiều bởi các yếu tố. Có nhiều yếu tố tác động đến phát triển nuôi cá, mỗi yếu tố có

vai trò, vị trí nhất định, song tác động của chúng mang tính chất tổng hợp và bổ

xung cho nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu và vận dụng cần có quan điểm toàn diện và

tổng hợp mới đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, trong một số trường hợp cụ thể, cần thấy

rõ ý nghĩa của một yếu tố nào đó nổi nên như là yếu tố chủ yếu cần được nhấn

mạnh thì kết quả sản xuất sẽ đạt kết quả, hiệu quả cao hơn.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nuôi cá lồng bao gồm:

Nguồn vốn

Lao động

Các yếu tố về môi trường

PT Nuôi cá lồng

Chất dinh dưỡng,

Giống

mật độ nuôi

Thị trường tiêu thụ

Hình 2.1. Sơ đồ các yếu tố kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến phát triển

nuôi cá lồng

21

- Nguồn vốn: Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc,

thiết bị, phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi cá, có tham gia

trực tiếp vào quá trình sản xuất để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình sản xuất. Đối

với phát triển nuôi cá lồng, vốn là nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô và

nâng cao trình độ thâm canh. Nuôi cá lồng yêu cầu có vốn đầu tư ban đầu lớn. Năng

suất, chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức quản lý sản xuất

theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật. Vì vậy, đòi hỏi người nuôi phải có đủ vốn

để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư con giống tốt tất cả các khâu phải thực hiện đồng

bộ, hợp lý. Vì vậy, việc huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả là nhân tố quyết

định để phát triển sản xuất đạt hiệu quả cao.

- Lao động: Trong nuôi cá lồng lao động là yếu tố hàng đầu. Lao động gắn

liền với lao động nông thôn và nông nghiệp. Lao động trong nuôi cá lồng là những

lao động vừa chuyên, vừa tận dụng, có cả lao động có kỹ thuật nuôi lâu năm kinh

nghiệm, lao động được đào tạo, tập huấn nhưng đồng thời tỷ lệ lao động phổ thông

cũng khá cao. Do đó, việc phát triển nuôi cá lồng trong nông thôn có thể phát huy

Các yếu tố về môi trường Lao động Phát triển nuôi cá lồng Chất dinh dưỡng, mật

độ nuôi, chăm sóc… Thị trường tiêu thụ Giống Nguồn vốn 20 được lao động có

trình độ có kinh nghiệm, vừa có thể tận dụng được lao động dư thừa và tạo việc làm

cho lao động nhàn rỗi trong nông thôn. Vì vậy, việc sử dụng hợp lý và hiệu quả

nguồn lao động trong nuôi cá lồng là hết sức quan trọng.

- Giống: Giống là yếu tố quyết định hàng đầu trong nuôi trồng thủy sản cũng

như nuôi cá lồng, nó quyết định thành bại trong việc nuôi cá lồng. Con giống tốt và phù

hợp sẽ có khả năng kháng bệnh cao, nhanh lớn, tăng nhanh khả năng chống chịu khi có

sự thay đổi về môi trường, giảm chi phí. Vì vậy cần phải xác định, kiểm tra nguồn

giống và lựa chọn giống phù hợp với điều kiện và môi trường nuôi cá lồng.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường là yếu tố quan trọng đối với bất

kỳ ngành sản xuất hàng hoá nào. Đối với nuôi cá lồng thì thị trường tiêu thụ sản

phẩm luôn có vai trò quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng

sản xuất hàng hoá ngày càng cao. Do tính đa dạng của nhu cầu thị trường tác động,

làm cho sản xuất biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm để phù hợp với tính đa dạng của

nhu cầu thị trường. Cũng như các thị trường nông sản hàng hoá khác, thị trường sản

22

phẩm cá lồng là thị trường đa cấp bao gồm: cấp cơ sở, cấp địa phương, cấp trong

nước và cấp ngoài nước, hay cấp thị trường bán buôn, bán lẻ, tiêu dùng,... Trong

những năm qua, cùng với sự tăng trưởng và phát triển nhanh của nền nông nghiệp,

thị trường nông sản nói chung và thị trường sản phẩm cá nói riêng cũng có những

chuyển biến mạnh mẽ. Việc lưu thông hàng hoá diễn ra thuận lợi, thông thoáng hơn.

Xét trong mối quan hệ sản xuất, đó vừa là kết quả của sự phát triển sản xuất nuôi và

đánh bắt cá vừa là yếu tố quan trọng nhằm thúc đẩy ngành cá phát triển.

- Chất dinh dưỡng, mật độ nuôi, cách quản lý, chăm sóc: Các yếu tố này

chiếm nhiều thời gian nhiều nhất, quyết định đến dự thành bại của nghề nuôi trồng

thủy sản. Nếu không đầy đủ chất dinh dưỡng, cá sẽ chậm phát triển. Mật độ cá nuôi

trong lồng cũng ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của cá. Nếu thả con giống quá ít sẽ

ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch. Nếu thả quá nhiều con giống, cá sẽ không có

đủ môi trường để phát triển. Quá trình quản lý, chăm sóc cá sẽ thể hiện ở năng suất

cũng như chất lượng sản phẩm.

- Môi trường vùng nuôi cá lồng: Nuôi cá lồng có đặc tính là yêu cầu khắt khe

về điều kiện môi trường và chịu tác động lớn của môi trường. Vì vậy, trong phát

triển nuôi cá lồng nếu không chú ý tới quản lý môi trường vùng nuôi, để môi trường

vùng nuôi bị ô nhiễm sẽ dẫn tới việc đối tượng nuôi bị dịch bệnh và chết hàng loạt,

gây thất thu lớn cho người nuôi.

2.5.6. Bài học và kinh nghiệm rút ra từ các nước tiên tiến trên thế giới trong phát

triển và chăn nuôi cá lồng

Nghề nuôi cá bằng lồng là một nghề nuôi trồng thuỷ sản mới được phát triển

mạnh trong một vài năm trở lại đây. Với nhiều ưu điểm so với nuôi trong ao như

nước thường xuyên được thay đổi nên có thể nuôi cá ở mật độ cao; môi trường nuôi

cá sạch, không bị ô nhiễm bởi các chất thải của cá nên cá lớn nhanh; hao hụt ít, hạn

chế được dịch hại; chăm sóc, quản lý, thu hoạch thuận lợi; năng suất cao… Đặc biệt

là do tận dụng môi trường tự nhiên nên chất lượng thịt cá thơm ngon, được khách

hàng ưa chuộng. Vì vậy hiện nay tại Việt Nam, nghề nuôi cá bằng lồng trên hồ chứa

và sông đã phát triển rộng rãi từ miền Bắc tới miền Nam, riêng diện tích nuôi cá

lồng bè tại các tỉnh miền núi phía Bắc năm 2013 đã là 3.408 lồng, đạt sản lượng

5.689 tấn. Đây là một nghề mới mang lại hiệu quả kinh tế cao mà tiết kiệm được rất

23

nhiều diện tích mặt nước. Phát triển cá lồng là một trong những chương trình thủy

sản quan trọng đang được Chi cục Thủy sản tỉnh Phú Thọ triển khai ở các địa

phương có điều kiện phù hợp. Tuy nhiên, để phát triển cá lồng một cách bền vững

thì cần phải có sự quy hoạch chi tiết đối với từng địa phương và phổ cập kỹ thuật

chăn nuôi cho người dân. 32 Nghề nuôi cá lồng có nhiều tiềm năng và lợi thế. Đây

là một mô hình mới, có khả năng nhân rộng và phát triển phù hợp với điều kiện tự

nhiên của huyện. Qua bốn năm triển khai đã khẳng định mô hình nuôi cá lồng ở

huyện Tam Nông mang lại lợi nhuận kinh tế cao cho hộ nuôi, mở ra một hướng đi

mới trong phương thức nuôi trồng thủy sản của huyện. Phát triển nghề nuôi cá lồng

vừa tận dụng được tài nguyên đất, nguồn nước, vừa giải quyết bài toán việc làm,

tăng thu nhập cho hộ nông dân. Do vậy, chính quyền địa phương cần có những

bước đi mạnh mẽ và quyết liệt hơn để giúp đỡ người dân địa phương mình phát

triển nghề nuôi cá lồng để nâng cao đời sống, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây

dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, việc phát triển nghề nuôi cá lồng và khai thác các

nguồn thủy lợi sẵn có của vùng cũng phải đi đôi với tăng cường công tác quản lý,

kiểm tra, giám sát chặt chẽ để tránh làm ô nhiễm nguồn nước, gây dịch bệnh cho

thủy sản và khai thác cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên, đảm bảo vừa tăng thu nhập vào

ngân sách địa phương cũng như phát triển việc nuôi cá lồng một cách bền vững.

24

PHẦN 3

THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ HOẠT ĐỘNG CỦA MÔ HÌNH

NUÔI CÁ LỒNG TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ MƯỜNG LAY

3.1. Nội dung nghiên cứu

 Đánh giá thực trạng, kết quả, hiệu quả của mô hình nuôi cá lồng tại Thị xã

Mường Lay, tỉnh Điện Biên.

 Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá lồng.

 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình nuôi cá lồng.

3.2. Phương pháp nghiên cứu

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu thứ cấp là nguồn số liệu sẵn có, được tôi thu thập từ các nguồn sau,

để phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài của mình.

- Phòng kinh tế TXML về các số liệu nuôi trồng thủy sản của các khu, các

báo cáo kinh tế-xã hội năm 2016, 2017, 2018 năm 2014.

- Phòng Nông nghiệp và KN - KN TXML về các số liệu liên quan đến hoạt

động nuôi trồng thủy sản của huyện Quảng Điền trong 3 năm 2016, 2017, 2018.

- Các số liệu về hoạt động nuôi trồng thủy sản được thu thập từ trang web

tổng cục thống kê Việt Nam.

3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp là nguồn số liệu được thu thập thông qua bảng hỏi điều tra của

50 hộ nuôi cá trắm cỏ trong lồng tại xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa

Thiên Huế. Bảng hỏi điều tra được thiết kế dựa vào nguồn số liệu thứ cấp và sự

hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Bảng hỏi điều tra các thông tin:

- Thông tin chung của các hộ điều tra: tuổi, trình độ văn hóa, hoạt động vay

vốn, lao động, tình hình đầu tư trang thiết bị phục vụ sản xuất cá trắm cỏ….

- Thông tin về cá loại chi phí: chi phí xây dựng lồng nuôi, chi phí mua giống,

chi phí đầu tư thức ăn, chi phí về công lao động,…

- Thông tin về hoạt động nuôi cá như hộ có bao nhiêu lồng, năng suất, sản

lượng, giá bán là bao nhiệu,… Các số liệu trê sau khi được thu thập tôi tiến hành xủ

25

lí qua phần mền excell, SPSS, để biến nguốn số liệu sơ cấp thành thứ cấp, đáp ứng

yêu cầu nghiên cứu của mình.

3.2.3. Phương pháp chuyên gia

Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã tiến hành trao đổi tham khảo ý kiến

của các cán bộ ở cơ quan chức năng của địa phương như: phòng thống kê, phòng

khuyến nông - khuyến ngư, phòng Nông Nghiệp, phòng kinh tế trao đổi và thảo

luận với các hội nuôi, từ đó bổ sung và hoàn thiện nội dung cũng như kiểm chứng

kết quả nghiên cứu của mình.

26

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1. Tình hình cơ bản của thị xã Mường Lay

4.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lí

 Thị xã được chia thành 3 vùng chính:

Địa hình

Thị xã Mường Lay có địa hình đa dạng, phức tạp. Đồi núi cao, độ dốc lớn và bị chia cắt mạnh bởi hệ thống sông suối nhiều (5,5 - 6km/km2). Độ dốc tự nhiên lớn

hơn 250 chiếm hơn 90% tổng diện tích của Thị xã, hướng dốc chính thấp dần về

phía Bắc (sông Đà). Độ cao trung bình 510m, nơi thấp nhất là 169,43m (khu vực

ven sông Đà), nơi cao nhất là 1.150m.

Thị xã được chia ra làm 3 vùng:

- Vùng đồng bằng: Phân bố dọc theo suối Nậm Lay, được hình thành do quá

trình bồi đắp lâu dài của suối Nậm Lay, có địa hình bằng phẳng, rất thích hợp để

canh tác lúa nước.

- Vùng núi thấp: Tiếp giáp với vùng đồng bằng, độ cao trung bình từ 300 -

700m, bao gồm các dãy núi song song và so le với nhau. Cấu tạo địa chất của dạng

địa hình này chủ yếu là tầng trầm tích dày gồm đá phiến sét xen kẽ bột kết và cát

kết. Địa hình đồi núi thấp khá chia cắt, hiểm trở, thích hợp để phát triển lâm nghiệp,

cây lâu năm và đồng cỏ chăn nuôi gia súc.

- Vùng núi trung bình và cao: Tiếp giáp với vùng núi thấp, độ cao trên 700m

là đầu nguồn của các con suối nhỏ thuộc lưu vực sông Đà và suối Nậm Lay, cấu tạo

địa chất chủ yếu là đá macma axit (granit), đá phiến sét, đá vôi và đá biến chất,

thích hợp để phát triển lâm nghiệp.

- Thị xã Mường Lay có diện tích tự nhiên 11.403,50 ha. Đất sản xuất nông

nghiệp chiếm 1.852,97 ha, ngoài trồng lúa nước truyền thống, người dân còn phát

triển trồng lúa nương, các loại cây hoa màu, cây lương thực khác và các loại cây ăn

27

quả... Đất lâm nghiệp chiếm 4.602,3 ha, chủ yếu là rừng phòng hộ, hình thức khai

thác phổ biến là khoanh nuôi và bảo vệ rừng.

Sông suối

- Đặc thù sông suối ở đây độ dốc lớn, có lượng dòng chảy lớn, không đều,

giảm dần từ Bắc xuống Nam. Thị xã nằm trong thung lũng hẹp, dài, nơi ngã ba giao

cắt của các con sông: Sông Đà, sông Nậm Na và suối Nậm Lay. Phần lớn đất đai

Thị xã thuộc lưu vực của suối Nậm Lay.

- Sông Đà bắt nguồn từ núi Ngụy Sơn của tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), qua

huyện Mường Tè (tỉnh Lai Châu) - Thị xã Mường Lay - huyện Tủa Chùa rồi chảy

về Sơn La, theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Do địa hình trên lưu vực sông Đà chủ

yếu là núi cao, độ dốc lớn và có sức nước chảy xiết nên sông Đà được các nhà

nghiên cứu xếp vào loại “sông hung dữ bậc nhất ở Đông Dương”. Các dãy núi chạy

sát bờ sông đã khiến cho thung lũng sông hẹp, có nhiều thác, ghềnh. Các lưu vực

của sông nhỏ, độ dốc của lưu vực, cũng như độ dốc lòng sông lớn, lại nằm trong

khu vực có lượng mưa lớn và lớp thảm thực vật bị tàn phá nặng nề chưa được phục

hồi; điều đó dẫn đến mức độ tập trung nước nhanh, là tiền đề gây nên những trận lũ

quét lớn, làm thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản. Dòng lũ sông Đà có môđun dòng

chảy lớn nhất Việt Nam, đoạn từ Lai Châu đến Hoà Bình có M0 = 4.00l/s/km2.

Bên cạnh đó, dòng sông cũng tạo nên một cảnh quan sông núi hữu tình, cùng với

cây cầu Hang Tôm đã làm nên vẻ đẹp của Thị xã, tạo điều kiện thuận lợi để Thị xã

phát triển về du lịch.

- Sông Nậm Na bắt nguồn từ nhiều nhánh nhỏ, nhưng chủ yếu là từ hai

nhánh: Nhánh thứ nhất bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên Sơn chảy xuống vùng thung

lũng Bình Lư - Tam Đường (Lai Châu), xuôi về Mường So (Phong Thổ); nhánh thứ

hai bắt nguồn từ Kim Thuỷ Hà (Trung Quốc) chảy qua Nậm Cúm hợp với nhánh

kia ở huyện Phong Thổ. Từ đây, Nậm Na đã tích đủ một lượng nước lớn, chảy qua

vô vàn những ghềnh đá hộc to bằng cả gian nhà và xẻ đứt hoàn toàn sườn tây dãy

Hoàng Liên Sơn rồi hợp lưu với sông Đà tại Thị xã Mường Lay. Đây là con sông đã

từng chứng kiến những chiến tích “xưa nay chưa ai dám làm” của quân và dân địa

phương ở dọc hai bên bờ sông: Giúp bộ đội công binh phá được gần 100 cái thác

trong đó có 9 cái lớn nhất, 100 km đường sông đã được khai thông; một khối lượng

28

lớn lương thực, thực phẩm được chuyển từ Pa Nậm Cúm (Phong Thổ) qua thị trấn

Mường Lay về huyện Điện Biên để phục vụ kịp thời cho chiến dịch Điện Biên Phủ

thắng lợi.

- Suối Nậm Lay nằm trong lòng Thị xã, chảy từ Mường Tùng, huyện Mường

Chà về Thị xã. Năm 1990 và năm 1996, dòng suối đã từng chứng kiến những trận lũ

lịch sử kinh hoàng làm thiệt hại lớn về tính mạng và tài sản của nhân dân. Đây cũng

là một trong những nguyên nhân chính mà năm 1995 các cơ quan tỉnh lỵ phải di

chuyển về Thị xã Điện Biên Phủ.

Hệ thống sông suối của Thị xã đã tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản

xuất nông nghiệp, thủy điện và phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân.

Khí hậu

- Khí hậu Thị xã thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa miền Bắc Việt Nam. Là

vùng núi cao đón gió Tây và Đông Nam, khí hậu mang nét đặc trưng của khí hậu

nội địa. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió phơn Tây Nam (gió Lào) khô và nóng,

được che chắn bởi dãy Hoàng Liên Sơn nên ít bị ảnh hưởng của bão và gió mùa

Đông Bắc. Hàng năm có hai mùa rõ rệt: Mùa đông tương đối lạnh, ít mưa và sương

muối, kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3năm sau. Mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 10 nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình cả năm 230C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm 26,60C (tháng 8), nhiệt độ trung bình thấp nhất 17,20C (tháng 1), nhiệt độ cao nhất 380C - 42,50C, nhiệt độ thấp nhất đến 3,40C. Biên độ nhiệt ngày trung bình năm là 9,90C, cao nhất 13,10C (tháng 3), thấp nhất 7,50C (tháng 7). Các tháng có nhiệt độ trung bình dưới 200C (phổ biến từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau), các tháng có nhiệt độ trung bình >250C (phổ biến từ tháng 5 đến tháng 9) và chỉ xảy ra

ở những khu vực có độ cao <500 m.

- Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.066,1mm, mưa tập trung theo

mùa. Tháng 7 có lượng mưa trung bình cao nhất (434,1mm), tháng 12 lượng mưa

trung bình thấp nhất (20,6mm). Mùa mưa, lượng mưa chiếm khoảng 87% tổng

lượng mưa cả năm, mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Số ngày mưa

trung bình cả năm là 144,1 ngày, số ngày mưa trung bình trong tháng mùa mưa 18,4

ngày/tháng, tháng mùa khô 5,5 ngày/tháng, tháng 1 có số ngày mưa ít nhất 4,1

ngày. Trên địa bàn Thị xã cũng xuất hiện mưa phùn, mưa đá và dông: Số ngày mưa

29

phùn trung bình cả năm là 16,4 ngày, tháng 12 có số ngày mưa phùn cao nhất 5,1

ngày/tháng, tháng 5 không xuất hiện. Mưa đá thường xuất hiện vào cuối mùa khô

(tháng 3,4). Số ngày có dông tại Thị xã cao nhất tỉnh Điện Biên 70,3 ngày/năm,

tháng 5 có số ngày dông cao nhất trung bình 12,8 ngày/tháng, tháng 12 ít dông nhất

0,3 ngày/tháng. Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng 7 có độ ẩm cao nhất là 87%,

tháng 3 có độ ẩm thấp nhất 75%. Lượng bốc hơi hàng năm từ 807mm - 895mm,

thấp nhất là 600mm.

- Yếu tố gió phụ thuộc vào địa hình rất nhiều, song nhìn chung có 3 hướng

gió chính: gió Đông Nam, gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam vào mùa hè. Vận tốc

gió trung bình từ 1 - 1,9 m/s, tốc độ gió lớn nhất 28m/s. Số giờ nắng trung bình cả

năm 1.962 - 1.986 giờ. Sương mù trung bình cả năm là 41,1 ngày, tháng 12 có số

ngày sương mù lớn nhất 11,9 ngày/tháng, tháng 6 và 7 có số ngày sương mù ít nhất

0,03 ngày/tháng. Ở Thị xã Mường Lay sương muối xuất hiện không nhiều từ 1 - 3

ngày trong năm, song đã ảnh hưởng tới sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là gây tác hại

đến một số loại cây nhiệt đới ưa nóng. Ngoài ra trên địa bàn Thị xã còn chịu tác

động của mưa đá làm ảnh hưởng đến các loại cây trồng, hoa màu và rau xanh...

Thủy văn

- Là khu vực chịu tác động trực tiếp của sông Đà cũng như hệ thống sông

suối thượng nguồn của dòng sông này. Cùng với dự án thủy điện Sơn La là các dự

án thủy điện Nậm Nhùn, thủy điện Nậm He, thủy điện Nậm Na và các dự án thủy

lợi đang nghiên cứu triển khai đầu tư, khi hoàn thành sẽ ảnh hưởng lớn đến thủy

văn trên địa bàn Thị xã trong tương lai. Hệ thống sông suối của Thị xã là điều kiện

thuận lợi để phát triển thủy điện với nhà máy thủy điện Nậm Cản 120KW trong

tổng công suất phát điện 18.140KW của tỉnh, góp phần đảm bảo điện cho sản xuất

và tiêu dùng của Thị xã.

Thổ nhưỡng

- Thị xã Mường Lay thuộc đới đứt gãy Điện Biên - Lai Châu có khả năng

xảy ra động đất lớn; cấu trúc đất đá ở khu vực cũng hết sức phức tạp bao gồm nhiều

nhóm khác nhau. Đất đai của Thị xã gồm 6 loại đất chính:

Đất cát ven sông suối: Diện tích 6,39 ha, chiếm 0,36%, phân bố thành những

dải nhỏ hẹp ven suối Nậm Lay và thường bị ngập nước vào mùa mưa.

30

Đất phù sa ngòi suối: Diện tích 230,51 ha, chiếm 12,98%, là loại đất tốt nằm

ở địa hình bằng thấp, có độ phì nhiêu khá, gần nguồn nước, thuận lợi cho sản xuất

nông nghiệp đặc biệt là trồng cây lúa nước và cây hoa màu.

Đất đỏ vàng trên đá sét: Diện tích 233,75 ha, chiếm 13,16%.

Đất đỏ vàng trên đá biến chất: Diện tích 509,15 ha, chiếm 28,67%. Hai loại

đất này đều hình thành và phát triển chủ yếu trên vùng núi thấp, địa hình bị chia cắt

mạnh, dốc nhiều phân bố trên toàn địa bàn Thị xã.

Đất đỏ vàng trên đá macma axit: Diện tích 35,93 ha, chiếm 2,02%, hình

thành và phát triển chủ yếu trên đá granit, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn,

phân bố tập trung ở xã Lay Nưa.

Đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa: Diện tích 2,32 ha, chiếm 0,13%, là loại

đất tốt, thích hợp để phát triển nhiều loại cây dài ngày có giá trị trên những vùng đất

có tầng dày và độ dốc thích hợp như: ngô, đỗ tương, lạc, sắn..

Khoáng sản

- Do diện tích nhỏ hẹp nên tài nguyên khoáng sản ở Thị xã Mường Lay ít về

chủng loại, nhưng có một số khoáng sản nhiều về số lượng như: Khoáng sản vật

liệu xây dựng ốp lát, đá phiến lợp, khai thác cát sỏi… tại các bãi bồi và thềm bậc I

của suối Nậm Lay (cầu Bản Xá về ngã ba Nậm Lay - sông Đà).

4.1.2. Đánh giá chung về tình hình cơ bản của Thị xã Mường Lay

a) Thuận lợi

+ Là xã đồng bằng hạ lưu nơi có con sông Đà chảy qua với tổng diện tích, hằng

năm được thiên nhiên ưu đãi một lượng phù sa rất lớn làm cho đất đai khá màu mỡ,

nguồn nước dồi dào thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công

nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm và cây hoa như: cây ngô, khoai, sắn…

+ Người dân có tính cần cù, chịu khó học hỏi, tìm tòi nhạy bén với những cái

mới để áp dụng vào sản xuất nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm hàng

hóa. Hệ thống giao thông tương đối hoàn chỉnh thuận tiện cho việc lưu thông đi lại,

trao đổi hàng hoá với các vùng phụ cận.

31

b) Khó khăn

+ Thời tiết khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, khô nóng về mùa Hè, mưa, bão, lũ

lụt về mùa Đông đã gây ảnh hưởng lớn đế tình hình sản xuất nông nghiệp, xây dựng

cơ sở hạ tầng kỹ thuật và đời sống, sinh hoạt của người dân trên thị xã.

4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số: 20.379 (số liệu năm 2005)

4.2.1. Tình hình lao động và việc làm

Thị xã Mường Lay hiện có 7.300 người trong độ tuổi lao động. Sau 5 năm

thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ

về Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Hiện nay, trên địa

bàn thị xã có trên 1.835 lao động nông thôn trong độ tuổi qua đào tạo (chiếm 25%).

Theo ông Nghiêm Văn Cầm, Phó Chủ tịch UBND TX. Mường Lay: Công tác đào

tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn thị xã có ý nghĩa đặc biệt quan trọng,

tác động đến cuộc sống của người dân. Trước tái định cư Thủy điện Sơn La, trên

90% lao động trên địa bàn sinh sống bằng nghề nông. Sau tái định cư, diện tích đất

sản xuất nông nghiệp giảm mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống người dân.

UBND thị xã luôn xác định: đào tạo nghề cho lao động nông thôn là nhiệm

vụ quan trọng, cấp bách. Từ nguồn vốn Đề án 1956 của Chính phủ được phân bổ

hàng năm và một số nguồn vốn khác, mỗi năm thị xã có từ 400 - 450 lao động nông

thôn được đào tạo nghề. Các nghề được đào tạo tập trung tại các lĩnh vực: Kỹ thuật

trồng, chăm sóc nấm; kỹ thuật chăn nuôi, phòng trị bệnh cho gia súc, gia cầm; kỹ

thuật trồng và khai thác rừng; kỹ thuật canh tác lúa lai; sửa chữa xe máy, điện tử,

hàn điện; kỹ thuật vận hành thiết bị phục vụ xây dựng...

Công tác đào tạo nghề cho nông dân trên địa bàn TX. Mường Lay được gắn

liền với nguyện vọng của người dân để sau học nghề có thể tự tìm việc làm, tăng

thu nhập. Đơn cử, thời điểm khởi động tái thiết thị xã, bắt đầu từ năm 2006 và triển

khai thực hiện rầm rộ các công trình, dự án thời điểm từ 2008 - 2012, trên địa bàn

thiếu trầm trọng nguồn nhân lực hoạt động trên lĩnh vực xây dựng: thợ xây, vận

hành máy xúc, máy ủi, ôtô...nhưng hiện nay, hầu hết các hạng mục cơ sở hạ tầng

được hoàn thiện, lao động qua đào tạo nghề trong lĩnh vực xây dựng mất dần việc

làm. Trước thực trạng đó, những năm gần đây, UBND thị xã hướng công tác đào

32

tạo nghề cho lao động nông thôn vào các lĩnh vực sản xuất hàng hóa không cần sử

dụng nhiều đất canh tác, tạo sản phẩm có giá trị cao, như: sản xuất nấm; chăn nuôi

gia súc, gia cầm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa…

Qua thống kê của cơ quan chức năng: 75% lao động nông thôn trên địa bàn

thị xã sau đào tạo tìm được việc làm, có thu nhập ổn định. Hiện nay, phần lớn lao

động được đào tạo kỹ thuật khuyến nông, khuyến lâm mạnh dạn huy động vốn, áp

dụng KHKT vào sản xuất nông nghiệp. Kết quả đáng ghi nhận là sau khi được đào

tạo nghề, nông dân đã áp dụng thành công KHKT trong chăn nuôi, trồng trọt, phát

triển mô hình kinh tế hộ theo hướng VAC kết hợp. Theo người dân phường Sông

Đà (nơi có mật độ chăn nuôi cá lồng lớn nhất thị xã) cho biết: Sau khi được học kỹ

thuật chăn nuôi, phòng trừ bệnh cho gia cầm, thủy cầm do Trạm Khuyến nông –

Khuyến ngư thị xã tổ chức, đặc biệt là được học tập xây dựng mô hình kinh tế theo

hướng VAC kết hợp, gia đình tôi mạnh dạn vay vốn ngân hàng nuôi cá, gia cầm và

đại gia súc làm hướng chính phát triển kinh tế. Hiện nay, nguồn thu ổn định từ mô

hình VAC của các gia đình từ 80 - 100 triệu đồng/năm.

Bảng 4.1: Tình hình dân số, lao động của TX Mường Lay

qua 3 năm 2016 - 2018

2016

2017

2018

So sánh (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

CC

CC

CC

TĐPT

SL

SL

SL

17/16 18/17

(%)

(%)

(%)

BQ

Người 20,473 100 21,920 100 22,450 100 107,0 102,4 104,47

1. Tổng dân số

- Thành thị

Người 2,865 13,99 3,051 13,10 3,360 14,25 106,4 110,1 108,2

- Nông thôn

Người 17,608 86,2 18,869 86,03 19,090 85,66 107,9 101,1 104,5

2. Tổng lao động Người 12,914 100 13,384 100 13,907 100 103,6 103,9 103,7

- Nông nghiệp

Người 6,162 47,35 5,491 41,94 5,541 39,18 89,11 100,9 94,82

- Công nghiệp XD Người 4,873 37,02 5,286 39,47 5,169 36,77 108,4 97,78 102,9

- Dịch vụ

Người 2,690 20,63 3,307 25,59 4,197 30,17 122,9 126,9 124,9

(Nguồn: Phòng KT TXML năm 2017)

 Những thuận lợi trong phát triển kinh tế trên địa bàn thị xã

+ Nhà máy thủy điện Sơn La công suất lớn nhấtnằm ở bậc thang thứ 2 trong

hệ thống bậc thang thủy điện trên thượng lưu sông Đà, Sơn La là công trình thủy

điện có công suất lớn nhất với công suất lắp đặt 2.400MW, gồm 6 tổ máy (6 tổ x

33

400 MW). Điện lượng trung bình năm: 10,246 tỷ kWh (trong đó tăng cho thủy điện

Hòa Bình là 1,267 tỷ kWh). Với công suất trên, Thủy điện Sơn La là nhà máy có

công suất lớn nhất trong nấc thang thủy điện trên thượng lưu sông Đà (Thủy điện

Hòa Bình: 1.920 MW; Thủy điện Lai Châu: 1.200MW); lớn nhất Việt Nam và lớn

nhất Đông Nam Á.

+ Một hướng phát triển hứa hẹn nhiều tiềm năng của thị xã là khai thác các

nguồn lợi từ lòng hồ thủy điện Sơn La. Hồ thủy điện Sơn La khi tích nước tại có 215 sẽ có diện tích mặt nước lên tới 224km2, độ sâu trung bình trên 200m và dung

tích trên 9 tỷ mét khối nước. Riêng diện tích mặt hồ thuộc địa phận thị xã Mường Lay rộng khoảng 50km2 và kéo dài hàng chục cây số. Đây là điều kiện thuận lợi để

phát triển nghề đánh bắt và nuôi thuỷ sản. Khi hồ thủy điện Sơn La bắt đầu tích

nước, lượng tôm cá dồi dào trước mắt sẽ mang lại nguồn lợi không nhỏ cho ngư

dân, Những thuyền câu, thuyền thả lưới, vó bè mỗi ngày đem lại thu nhập vài trăm

nghìn đồng, thậm chí vài triệu đồng cho ngư dân. Vào vụ, chuyện mỗi thuyền đánh

bắt được vài tạ tôm, cá là chuyện bình thường.

+Với nguồn lợi như vậy nên nhiều hộ mạnh dạn đầu tư các phương tiện đánh

bắt thủy sản. Trung bình mỗi chiếc thuyền máy đánh cá đóng mới hết từ 20 - 30

triệu đồng, vó bè chi phí thấp hơn khoảng trên, dưới 10 triệu. Nếu tôm cá nhiều,

đánh bắt đều đặn chỉ vài tháng là ngư dân thu hồi được vốn. Xuôi theo dòng nước,

có thể dễ dàng gặp những thuyền câu, vó bè của ngư dân đang buông câu, thả lưới

đánh bắt thủy sản. Tuy nhiên, một số thuyền vì lợi ích trước mắt đã dùng kích điện

hoặc thuốc để đánh bắt tôm cá, tận diệt nguồn thủy sinh. Hiện nay, ngư dân vẫn

đánh bắt được tôm cá, vẫn có thu nhập từ lòng hồ nhưng ai cũng nhận thấy rằng

lượng tôm, cá đã dần ít đi.

+Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ của ngành chức năng, toàn thị xã Mường

Lay có trên 100 hộ gia đình tham gia đánh bắt thủy sản tại lòng hồ thủy điện Sơn

La. Việc đánh bắt thủy sản trên lòng hộ góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng

thu nhập cho một bộ phận người dân sau tái định cư. Do đó, xác định tiềm năng về

đánh bắt, nuôi trồng thủy sản trên lòng hồ là thế mạnh, góp phần tích cực vào việc

chuyển đổi ngành nghề cho nhân dân. Thị xã Mường Lay chủ trương, việc đánh bắt

khai thác thủy sản phải đi đôi với bảo vệ và phát triển. Cùng với việc khuyến khích

34

các hợp tác xã, tổ chức, cá nhân đầu tư thí điểm nuôi cá lồng. Giữa năm 2012, bằng

nguồn vốn của Chính phủ Đan Mạch, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối

hợp với thị xã triển khai dự án hỗ trợ người dân tái định cư tìm hướng phát triển

kinh tế. Trong đó, có hợp phần mô hình nuôi thí điểm cá lồng trị giá 70 triệu đồng.

Vốn được dùng để cấp 4.000 con giống rô phi đơn tính, hỗ trợ kinh phí làm 4 lồng

với tổng dung tích 40m3, hỗ trợ thức ăn, thuốc phòng bệnh… Hai hợp tác xã được

lựa chọn triển khai là hợp tác xã Thủy Sơn và hợp tác xã Sông Đà.

=> Với điều kiện tự nhiên xã hội nêu trên đã góp phần thúc đẩy các hộ gia

đình đầu tư chăn nuôi và phát triển mô hình nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã Mường

lay ngày càng phát triển và lớn mạnh.

4.2.1.1. Tình hình nuôi cá lồng tại thị xã Mường lay

Cá lồng cỏ là loài cá được nhiều hộ nông dân lựa chọn để nâng cao thu nhập,

hoạt động nuôi cá lồng xuất hiện xuất hiện từ những năm 2000 từ đó phát triển và

phổ biến tới nay. Cho đến nay toàn thị xã đã có toàn bộ gần 200 lồng cá lồng tính

trên toàn thị xã và đang được người dân và chính quyền nhà nước đẩy mạnh và phát

triển. Hoạt động nuôi trồng thủy sản là một trong những ngành mang lại lợi ích kinh

tế lớn cho người dân tại đây. Với đặc thù là một thị xã thuần nông và vùng sông

nước nên ngành nuôi cá nước ngọt đã xuất hiện từ lâu, một trong những loài cá

được người dân lựa chọn là cá chép và cá rô phi. Hiện nay, có hai hình thức nuôi cá

đó là nuôi cá chép xen ghép với các loài cá khác như cá rô phi, cá mè,… và hình

thức nuôi cá trắm cỏ trong lồng.

Bảng 4.2: Tình hình chăn nuôi cá lồng tại thị xã Mường Lay năm 2014

Khu Chi Khu cơ Khu đồi Khu Nam Khu Khu Chỉ tiêu luông khí cao đồi cao Na Lay sông đà

Tổng số lồng 41 30 34 32 52 11

Lồng tre 26 15 25 20 30 8

Lồng nhôm 15 16 10 12 22 3

Số hộ nuôi (hộ) 45 32 34 33 55 12

Tổng sản 75 300 285 295 282 325 lượng (kg)

(Nguồn: Phòng KT TXML 2016)

35

4.2.1.2. Tình hình sử dụng đất

Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thiếu của bất kì lĩnh vực sản xuất nào,

đặc biệt đối với nông nghiệp. Nếu sử dụng hợp lí và thường xuyên cải tạo thì giá trị

kinh tế mà nó mang lại là rất lớn. Tình hình đất đai bình quân của nông hộ nuôi cá

lồng được phản ánh như sau:

Theo nguồn số liệu điều tra năm 2015 với 5 hộ gia đình có diện tích đất canh tác lớn nhất vùng là 1129.375 m2. Diện tích đất canh tác bao gồm đất trồng lúa và

rau màu, theo điều tra cho thấy các hộ ở đây chủ yếu trồng rau má, các cây công

nghiệp ngắn ngày. Hoạt động trồng trọt mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho các

nông hộ nơi đây.

Diên tích đất thổ cư chiếm tỷ trọng tương đối thấp với 426.25 m2 nhiều nông

hộ tận dụng thêm đất vườn để trồng thêm các loại rau màu phục vụ cho sinh hoạt

như rau khoai, chuối, bầu, bí… mặc dù không nhiều nhưng nó cũng góp một phần

tăng thu nhập cho các hộ.

Người dân tận dụng con sông Đà đi qua để phát triển mô hình nuôi cá lồng, với diện tích mặt nước nuôi trồng bình quân mỗi hộ là 169,15 m2, Trong thời gian

qua, mô hình nuôi cá lồng đã phát triển mạnh tại địa phương, cùng đó là nhiều diện

tích mặt nước nuôi trồng thủy sản đã được tận dụng tốt, mỗi hộ có khoảng 2 đến 3

lồng nuôi được đầu tư tốt hơn, nâng cao hiệu quả kinh tế. Nhưng đồng thời vấn đề ô

nhiễm nguồn nước ngọt cũng tạo ra câu hỏi về quy hoạch vùng nuôi để đảm bảo

vừa phát triển kinh tế vừa không gây ô nhiễm môi trường nước.

36

Bảng 4.3: Tình hình phân bố sử dụng đất đai của thị xã ML qua 3 năm

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

So sánh (%)

Chỉ tiêu

DT

CC

DT

CC

DT

CC

17/16 18/17

BQ

(ha)

(%)

(ha)

(%)

(ha)

(%)

Tổng DT đất tự nhiên

5.110.80

100 5.110.80

100

5.110.80

100

100

100

100

1.Đất NN

4210.25 80,75 4208.89 80,72

4207.45

80,70 99.96 99,98 99,98

1.1 Đất SX NN

345.75

8

344.25

7,96

342.45

7,92

98.56 99,60 99,64

+ Đất trồng cây hàng năm

265.45

6,4

264.65

6,39

263.89

6,37

99.69 99,79 99,77

+ Đất trồng cây lâu năm

80.9

2,0

88.7

1,59

87.45

1,45 109.64 98,84 99,09

1.2 Đất rừng SX

4.013.92 71,66 4.034.20 71,45

4033.92

71,88

100

100

100

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 320.15

10.65 320.35

10.69

320.65

7,62 100,06 100,07 100,76

2. Đất phi NN

220.19

4,24

222.56

221.15

5,25 101,07 101,28 100,94

4,55

2.1. Đất thổ cư

80.45

1,58

82.26

83.14

102,24 102,2 101,02 100,99

1,69

2.2 Đất chuyên dùng

120.11

120.89

2.4

121.09

2,29

1,006 100,15 100,37

2,3

2.3 Đất phi Nn khác

20.75

20.25

0,38

20.85

0,41

97,59 109,22 103,99

0,4

3. Đất chưa sử dụng

757.75

15,01 757.29

15,01

755.32

14,98 99,93 99,77 99,88

(Nguồn: UBND TX ML, năm 2017)

4.2.1.3. Diện tích, năng suất, sản lượng của các hộ điều tra

Trong quá trình điều tra, tôi đã tiến hành chọn mẫu và tiến hành điều tra,

nghiên cứu 50 trong tổng số 200 hộ gia đình thuộc 4 khu vực chăn nuôi cá lồng lớn

nhất trên toàn thị xã.

Trong tổng số 50 hộ nuôi có 101 lồng tất cả, Khu sông Đà có 23 lồng chiếm

tỉ lệ 22,77% tổng số lồng toàn xã trong đó có 20 lồng tre chiếm tỉ lệ 19,8% tổng số

lồng các hộ điều tra và 3 lồng nhôm chiếm tỉ lệ 2,97%. Tiếp theo là khu chi luông

có 22 lồng chiếm tỉ lệ 21,78% trong đó có 14 lồng tre chiếm tỉ lệ 13,86% vè 8 lồng

nhôm chiếm tỉ lệ 7,92%.Khu đồi cao có 20 lồng chiếm tỉ lệ 19,8% trong đó có 16

lồng tre chiếm tỉ lệ 15,84% và 4 lồng nhôm chiếm tỉ lệ 3,96%. Cuối cùng là Khu Na

Lay có 17 lồng chỉ chiếm 16,83% tổng số lồng toàn xã trong đó có 14 lồng tre

chiếm tỉ lệ 13,86 % và 3 lồng nhôm chiếm tỉ lự 2,97%. Tình hình chăn nuôi và sản

xuất cá lồng tại địa bàn thị xã Mường Lay năm 2017, trong đó có khu sông Đà có

tổng sản lượng cao nhất với 6500 kg với năng suất bình quân mỗi lồng là 434

kg/lồng. Tiếp theo là khu Chi Luông có tổng sản lượng 5230 kg với năng suất bình

quân 411 kg/lồng, có năng suất thấp hơn khu sông Đà 23 kg/lồng.

37

Bảng 4.4: Tình hình chăn nuôi và sản xuất cá lồng tại địa bàn thị xã Mường lay

năm 2017

Chỉ tiêu

Sông Đà

Cơ cấu (%)

Chi Luông

Cơ cấu (%)

Đồi cao

Cơ cấu (%)

Na Lay

Tổng số lồng Lồng tre (lồng)

23 20

22,77 19,8

22 14

21,78 13,86

20 16

19,8 15,84

17 14

Cơ cấu (%) 16,83 13,86

3

2,97

8

7,92

4

3,96

3

2,97

Lồng nhôm (lồng) Sản lượng (kg)

6500

5230

4123

1654

434

411

389

200

Năng suất (kg/lồng)

(Nguồn: Phòng KN-KN TXML 2017)

Khu Đồi cao với năng suất bình quân đứng thứ 3 với tổng sản lượng 4123 kg

với năng suất bình quân mỗi lồng là 389 kg/lồng. Và cuối cùng là khu Na Lay là

khu có nằn suất và sản lượng thấp nhất với tổng san lượng 1654 kg và có năng suất

bình quân 20 kg/lồng.

Hoạt động nuôi cá trắm cỏ trong lồng đã được xuất hiện từ lâu và phát triển

cho đến nay, là mô hình phát triển kinh tế được đông đảo bà con lựa chọn với

những ưu điểm của mình. Là mô hình không những mang lại hiệu quả kinh tế cao

mà còn giải quyết được vấn đề lao động tại chỗ, tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên

dồi dào, diện tích mặt nước do con sông Bồ chảy qua… chính những yếu tố trên đã

duy trì sự tồn tại và phát triển mô hình này.

4.2.1.4. Điều kiện KT - XH

* Cơ sở hạ tầng

Bảng 4.5: Tình hình cơ sở hạ tầng của TXML qua 3 năm (2016 - 2018)

STT 1 2 3 4 5 6 7 Chỉ tiêu Trường học Trạm y tế HT điện HT giao thông HT thủy lợi Nhà văn hóa Trạm phát thanh ĐVT Trường Trạm Trạm Km Đập Nhà Trạm 2017 6 2 6 25 2 1 1

(Nguồn: Phòng KN - KN, năm 2017)

38

- Hệ thống GT

Địa bàn TXML nằm dọc theo tỉnh lộ quốc lộ 6 là con đường nối với các tỉnh

huyện lân cận trên địa bàn tỉnh. Hệ thống giao thông trên địa bàn hiện nay đã được

nhà nước chính quyền tu sửa các đoạn đường bị hư hại đã được khắc phục sửa chữa

phục vụ cho nhu cầu đi lại trong và ngoài địa bàn TX.

- Hệ thống điện

Hiện nay trên địa bàn TX người dân sử dụng điện lưới là 100%, cả thị xã có

6 trạm biến áp. Chủ yếu phục vụ sinh hoạt của người dân trên địa bàn.

- Hệ thống thủy lợi

Nhìn chung việc xây dựng và tu sửa các hệ thống thủy lợi được nhà nước

quan tâm và đầu tư. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dân đánh bắt thủy sản và

nuôi trồng thủy sản.

- Y tế và giáo dục

Hiện nay thị xã đã có 2 trạm y tế phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh cho

người dân. Tuy nhiên chất lượng của đội ngu nhân viên y tế còn thấp chưa đảm bảo

các chỉ tiêu của ngành y tế, trường học hiện nay có 3 trường cấp II, hai trường cấp I

và I trường cấp III. Nhìn chung trường học đã đáp ứng được nhu cầu học tập của

học sinh tuy nhiên cơ sở vật chất còn thiếu thốn.

4.2.2. Chi phí đầu tư nuôi cá lồng của các hộ

* Chí phí về con giống

Con giống là chi phí cao nhất cấu thành nên chi phí trung gian. Bình quân

trên mỗi vụ nuôi hộ nông dân phải bỏ ra 6000 ngàn đồng mua cá giống chiếm tỉ lệ

26,17% tổng chi phí. Nguồn giống của các hộ sản xuất thường tập trung chủ yếu tại

địa phương, ở các hồ nuôi cá giống lân cận, bình quân mỗi lồng thường thả từ 200-

400 con tùy vào kích cỡ cá và loại lồng. Thường thì lồng tre thả cá nhỏ hơn từ 12-

15 phân mỗi lồng thả từ 350-400 con, còn lồng nhôm thì cá to hơn từ 17-25 phân và

mỗi lồng thường thả từ 200-300 con.

* Chi phí về thức ăn

Như cái tên gọi cá trắm, cá chép, cá rô thì loại thức ăn chủ yếu của cá là cỏ,

các loại thức ăn chứa nhiều chất xanh như lá sắn lá chuối, ngoài ra có bổ sung thêm

sắn khô và đặc biệt là thức ăn công nghiệp ở một số hộ nuôi với quy mô đầu tư lớn.

39

Bình quân mỗi hộ mỗi vụ bỏ ra 11000 ngàn đồng cho chi phí thức ăn chiếm 35,18%

trong cơ cấu tổng chi phí. Đây là một con số không nhỏ trong cơ cấu chi phí so với

các hoạt động sản xuất khác như chăn nuôi lợn hay trồng lúa.

*Chi phí chăm sóc sửa chữa, tài chính

Là phần chi phí bỏ ra để mua vôi treo trong lồng, các loại hóa chất thuốc

men phòng chữa bệnh cho cá và một phần chi phí trả lái suất ngân hàng . Bình quân

mỗi hộ trong mỗi vụ chi phí ra 5000 ngàn đồng cho việc chăm sóc cá, chi phí này

chiếm 4,59% trong cơ cấu tổng chi phí.

*Chi phí lao động thuê

Là chi phí mà hộ gia đình bỏ ra để thuê lao động khi lao động gia đình không

đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc nuôi cá, và do tính chất thời vụ cao nên thông

thường các hộ nông dân chỉ thuê mướn lao động cho việc thả cá giống và thu hoạch

cá, bình quân mỗi hộ trong mỗi vụ chi 222 ngàn đồng cho việc thuê mướn lao động

chiếm 0,71% trong cơ cấu tổng chi phí.

=> Kết quả điều tra cho thấy các hộ nuôi cá lồng chủ yếu sử dụng lao động

gia đình nên việc xác định khoản chi phí này gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, sử

dụng phương pháp chi phí cơ hội, trong nghiên cứu này, tôi đã yêu cầu các hộ gia

đình ước tính ngày công mà các hộ nuôi đã bỏ ra kể từ khâu chuẩn bị lồng đến lúc

tiêu thụ sản phẩm nhân với giá lao động tại thời điểm điều tra ở địa phương. Kết

quả ước tính có thể không chính xác tuyệt đối nhưng có thể phản ánh được chi phí

lao động gia đình đã bỏ ra để thực hiện hoạt động nuôi này. Chi phí này chiếm

27,02% trong tổng chi phí sản xuất tương ứng với 8000 ngàn đồng. Như vậy hoạt

động nuôi cá lồng này cò thể giải quyết công ăn việc là tại địa phương một cách

hiệu quả. Đồng nghĩa với sự khác biệt về chi phí thức ăn giữa các khu cũng là sự

khác biệt về chi phí công la động gia đình do hoạt động nuôi cá trắm cỏ đòi hỏi sự

đầu tư cao về công lao động.

4.2.3. Thực trạng phát triển nuôi cá lồng ở trên địa bàn thị xã Mường Lay

Việc nuôi cá lồng trên địa bàn Thị xã đã được người dân áp dụng cách đây

hàng chục năm.Tuy nhiên do các hộ nuôi tự phát với quy mô nhỏ lẻ, thiếu kiến thức

về kỹ thuật, con giống nên hiệu quả kinh tế chưa cao, số lượng lồng giảm mạnh đến

năm 2016 chỉ còn lại hơn 100 lồng nuôi. Đến tháng 1 năm 2017, các hộ dân sau khi

40

đi tham quan mô hình nuôi cá lồng ở các tỉnh lân cận như: Lai Châu, Sơn La và các

chính sách đầu tư cho bà con về các mô hình mới ngày một đa dạng góp phần tạo

dựng cho người dân kiến thức về nuôi cá lồng, đầu tư xây dựng lồng nuôi kiểu mới

nên bước đầu nghề nuôi cá lồng tại Thị xã bắt đầu khởi sắc, mở ra hướng đi mới

cho địa phương.

4.2.4. Tình hình thực hiện quy hoạch phát triển nuôi cá lồng

Trong thời gian qua, nghề nuôi cá lồng thâm canh trên sông Đà và hồ chứa

trên địa bàn thị xã Mường Lay có bước phát triển mạnh theo chiều hướng hàng hóa

với quy mô lớn. Tính đến năm 2017, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản trên toàn thị

xã đạt 222,8 ha. Đến hết năm 2018, toàn thị xã có hơn 200 lồng. Theo kế hoạch, đến

hết năm 2016, sản lượng thủy sản trên toàn thị sẽ đạt 9.000 tấn và đến năm 2018 đạt

12.000 tấn, tổng số lồng lưới trên địa bàn đạt trên hơn 230 lồng (năm 2018), tổng

sản lượng cá lồng ước đạt trên 1.200 tấn. Xác định sản xuất thủy sản là một chương

trình nông nghiệp trọng điểm, là một trong những địa bàn có sản xuất và nuôi trồng

thủy sản lớn nhất Tỉnh Điện Biên được nhà nước quan tâm và thực hiên nhũng

chính sách ưu phát triển thủy sản trên địa bàn, phê duyệt đề án quy hoạch phát triển

thủy sản (giai đoạn 2012 - 2020) với hệ thống các chính sách hỗ trợ về giống, nâng

cấp hạ tầng sản xuất. Theo đó, tỉnh quyết định phê duyệt 3 dự án nông nghiệp cận

đô thị gắn với nuôi cá lồng trên các sông (giai đoạn 2012 -2020) tại 3 huyện là Thị

xã Mường Lay, huyện Mường Chà và huyện Mường Nhé là ba huyện trên địa bàn

tỉnh có quy mô sản xuất nông nghiệp và thủy sản lớn nhất tỉnh, địa phương hỗ trợ

giống, kỹ thuật cho người dân với quy mô phát triển, tổng số vốn từ ngân sách tỉnh

lên đến hơn 2 tỷ đồng. Trước mắt, địa phương thí điểm ở những lồng thực hiện dự

án, đi sâu vào khâu tập huấn, đào tạo, dạy nghề cho nông dân theo phương châm

“Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật, con giống, người dân đầu tư nguyên liệu, thức ăn và

nhân công”. Cụ thể Thị xã Mường Lay năm 2016: nuôi hơn 200 lồng; năm 2017

hơn 300 lồng. Dựa theo kế hoạch phát triên cá lồng trên sông và hồ chứa giai đoạn

2015 - 2020 của tỉnh Điện Biên, Thị xã sẽ tiếp tục phát triển nuôi cá lồng trên sông

Đà với quy mô hơn gần 300 lồng nuôi mới. Điều này cho thấy Mường Lay là thị xã

có lợi thế rất lớn trong phát triển nuôi cá lồng. Trong những năm tới, được sự quan

tâm chỉ đạo của tỉnhĐiện Biên sẽ là địa phương đi đầu trong phát triển nuôi cá lồng

41

của toàn tỉnh. Thời gian tới, các khu sẽ tập trung chỉ đạo chuyển dịch một số diện

tích trồng lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản, khuyến khích các hộ chăn

nuôi thủy sản theo hướng công nghiệp. Để nghề nuôi cá lồng phát triển bền vững,

các cấp, các ngành cần tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi tiếp cận vay nguồn vốn

vay ưu đãi để đầu tư mở rộng sản xuất, đồng thời sớm quy hoạch vùng nuôi thả cá

lồng, quản lý nguồn nước, tăng cường cán bộ kỹ thuật, mở thêm các lớp tập huấn kỹ

thuật chăm sóc, phòng chống dịch bệnh thủy sản… Phát triển nuôi cá lồng thâm

canh theo kỹ thuật mới (lồng lưới, quy mô kích cỡ 108m3 /lồng. Hiện tại, mặt nước

của con sông Đà vẫn được người dân sử dụng tự do, không phải thuê hay mất phí,

sản lượng trung bình đạt 2 - 3 tấn cá/lồng, thu về khoảng 200 triệu đ/lứa/lồng.

Những năm gần đây, nghề nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã đã và đang phát triển

mạnh. Tuy nhiên, hiện nay vấn đề quy hoạch vùng nuôi mang tính chiến lược vẫn

còn nhiều hạn chế và việc nuôi cá lồng còn phát triển manh mún, tự phát. Vì vậy, để

hướng đến mục tiêu phát triển nuôi cá lồng theo hướng bền vững, bảo đảm an toàn

vệ sinh thực phẩm thì việc tháo gỡ những khó khăn và mở ra một hướng đi mới cho

nghề nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã là điều cần thiết.

4.2.5. Kết quả nuôi trồng thủy sản trên thị xã Mường lay

Là thị xã có vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho việc phát triển kinh tế về nông

nghiệp. Được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh, huyện, các cấp, các ngành trong lĩnh

thuỷ sản, các hộ dân sản xuất, kinh doanh theo nhiều hình thức khá phong phú.

Nuôi cá lồng đã thu được nhiều kết quả đáng ghi nhận và ngày càng đóng vai trò

quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Dưới đây là kết quả tổng kết tình hình

nuôi cá của thị xã qua 5 năm qua.

Ngành nuôi trồng thủy sản của thị xã tập trung nuôi những giống cá thương

phẩm cho giá trị kinh tế cao. Một số những loại thủy sản khác như tôm, ba ba,…

được nuôi với số lượng ít, sản lượng mang lại không nhiều. Nguyên nhân do người

dân đã có kinh nghiệm nuôi cá từ lâu đời. Mặt khác, với lợi thế nhiều ao hồ, sông

suối, người dân đã tận dụng để phát triển các mô hình nuôi cá khác nhau, trong đó

phát triển mạnh mô hình nuôi cá lồng trong những năm gần đây để tận dụng tối đa

mặt nước của hồ thủy điện, mang lại thu nhập cao cho người dân. Một điều dễ nhận

thấy là sản lượng nuôi cá ở thị xã nhiều nên sản lượng khai thác tập trung ở các loại

42

thủy sản khác để đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài tỉnh. Nhu cầu tiêu thụ

các sản phẩm thủy sản của cả thị là rất lớn. Điều này cho thấy tiềm năng phát triển

về các loại thủy sản của huyện là rất lớn, thúc đẩy người dân phát triển hơn nữa các

Tôm và các loại thủy sản khác

loại thủy sản nói chung và nuôi cá nói riêng.

Hình 4.1. Đồ thị cơ cấu diện tích nuôi trồng thủy sản theo đối tượng nuôi

của thị xã năm 2017

Nhìn vào đồ thị cơ cấu diện tích theo đối tượng nuôi năm 2017, ta thấy cá

vẫn là đối tượng nuôi chủ lực, chiếm 90,12% sản lượng; tôm và các loại thủy sản

khác chiếm 20,02%. Nhìn chung, nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá nói riêng

của thị xã Mường Lay trong những năm gần đây có tốc độ tăng trưởng tương đối

cao, góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế chung và tăng giá trị sản xuất

nông nghiệp của toàn huyện nói riêng. Trong những năm tới, thị xã sẽ tiếp tục đẩy

mạnh phát triển nuôi cá, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn mang lại thu đáng kể,

góp phần thay đổi bộ mặt đời sống dân cư ở đây.

43

 Kết quả nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã

Bảng 4.6: Số lượng lồng nuôi, sản lượng nuôi cá lồng của thị xã qua 3 năm

2015 -2017

ĐVT Chỉ tiêu 2015 2016 2017

Lồng 1. Tổng số lồng nuôi 98 172 200

Tấn/lồng 2. Năng suất 1.21 2.60 3.30

Tấn 3. Sản lượng 1.3 2.2 3.4

Tr.đ 4. Giá trị sản xuất 6.103,10 22.776,00 39.284,20

5. Giá trị sản xuất bình quân Tr.đ/lồng 238,70 277,50 329,60

(Nguồn: Phòng KN - KN 2017)

Từ bảng ta thấy, số lượng lồng cá của thị xã tăng mạnh trong 2 năm trở lại

đây, cụ thể từ năm 2015, số lồng cá trên địa bàn huyện chỉ có 98 lồng. Đến năm

2016 tăng lên 172 lồng và năm 2017, số lượng lồng tăng mạnh lên 200 lồng. Điều

đó cho thấy huyện và người dân ở đây đã xác đinh đầu tư phát triển nuôi cá lồng,

coi đây là hướng đi chủ lực của địa phương trong công cuộc xóa đói giảm nghèo

những năm tới. Họ thấy được lợi thế cũng như tiềm năng của địa phương. Việc tập

trung đầu tư toàn bộ vốn và nguồn lực giúp cho năng suất và sản lượng cá thương

phẩm của huyện tăng đáng kể trong những năm gần đây. Trước đây, người dân chủ

yếu nuôi cá dựa vào kinh nghiệm nên năng suất không cao. Sau khi đi tham quan

mô hình nuôi cá lồng ở những địa phương khác cũng như được tham gia những lớp

tập huấn do huyện tổ chức, người dân đã nuôi cá theo những kiến thức, kỹ thuật tiếp

thu được trong quá trình tham gia học hỏi nên cá cho năng suất cao, chất lượng sản

phẩm tốt. Mặt khác, một số địa phương có lợi thế mặt nước, được sự quan tâm chỉ

đạo của huyện cũng đã chuyển đổi mô hình từ trồng trọt, chăn nuôi sang nuôi cá

lồng. Do vậy, giá trị sản xuất của cá lồng trong nông nghiệp cũng tăng lên đáng kể.

44

Bảng 4.7: Năng suất, sản lượng của các loại cá nuôi lồng ở thị xã Mường Lay

năm 2017

STT Loại cá Số lượng lồng

1 2 3 4 5 8 Cá Trắm đen Cá Rô phi Cá chép Cá lăng Cá trắm Tổng 25 32 39 32 42 172 Năng suất (tấn / lồng) 5,320 4,430 4,860 4,350 6,440 25.4 Sản lượng (tấn) 10,35 17,22 24,12 16,31 28,84 96,84

(Nguồn: Phòng KN - KN 2017)

Sản lượng của các loại cá nuôi lồng là khác nhau. Nhìn vào bảng số liệu ta

thấy, cá Trắm là giống cá cho sản lượng cao nhất. Một số giống cá mới như cá Chép

cho năng suất 4,860 tấn/lồng, cá Trắm đen 5.320 tấn/lồng; cá Lăng 4,350 tấn/lồng;

Rô phi 4.430 tấn/lồng. Trong tương lai, cá Trắm và cá Chép sẽ là giống cá đặc sản

Trắm đen

Rô phi

Chép

Lăng

Trắm

được người tiêu dùng ưa chuộng, mang lại giá trị kinh tế cao.

Hình 4.2. Đồ thị cơ cấu số lượng các loại cá lồng trên địa bàn

thị xã mường Lay năm 2017

Nhìn vào hình 4.2 ta thấy: Cá Trắm, cá Chép và cá Trắm là ba giống cá được

người dân nuôi nhiều nhất trong những năm gần đây. Cá Chép đang là giống cá chủ

lực, mang lại giá trị kinh tế cao. Năm 2016, cá Trắm là loài cá được nuôi nhiều

nhất. Tuy nhiên đến năm 2017số lượng lồng cá Trắm tăng lên do đây là giống cá

45

đặc sản cho năng suất cao, sản lượng tốt. Đây được xem là loài cá có giá trị kinh tế

cao và là đặc sản nước ngọt và được người dân đánh bắt và buôn bán nhiều nhất, do

thịt cá thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng, được thị trường ưa chuộng nên giá thành

rất cao. Những tỉnh, nơi có điều kiện kinh tế phát triển tại miền Bắc như Lai Châu ,

Sơn La nhu cầu tiêu thụ cá Trắm tại một số thành phố lớn những người dân đã đầu

tư nuôi thêm một số giống mới như cá Nheo lai, cá Chép lai,và nhiều loại cá khác...

phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng đa dạng của người dân.

Mô hình nuôi cá lồng trên sông là phương thức chăn nuôi mới, cho giá trị và hiệu

quả kinh tế cao được chú trọng phát triển từ năm 2012 với đặc tính nước ngọt, lợ rất phù

hợp và thuận lợi cho việc nuôi cá lồng, chủ yếu là giống cá Chép, cá Lăng và Trắm.

Trước đây đã có nhiều người ở địa phương nuôi cá lồng, lồng cá được đóng

bằng tre, bương, hóp, bên trong lót vải màn để cá khỏi va chạm. Cách làm ấy tuy có

hiệu quả hơn nuôi cá quảng canh, song có hạn chế quy mô lồng nhỏ, thể tích chỉ vài

m3 một lồng, lồng làm bằng tre, gỗ ngâm nước lại mau hỏng, quá trình nuôi dễ bị

thủng nên nuôi hiệu quả không cao. Bây giờ người nuôi đã chuyển sang làm lồng

bằng vật liệu hiện đại. Khung hàn bằng ống nước, lồng được làm bằng hai lớp, phao nổi là thùng phi nhựa, mỗi chiếc thể tích lên tới 108 m3, có thể kết nối nhiều lồng lại

thành hệ thống dãy, bên trên làm nhà bè kiên cố đầy đủ tiện nghi để ăn, ở, trông

nom chăm sóc cá.

4.3. Kết quả nuôi cá lồng ở tại các khu điều tra

Bảng 4.8: Số lượng các loài cá nuôi lồng tại 3 khu điều tra có lượng

nuôi cá lồng lớn nhất qua 3 năm (2016 - 2018)

2016 2017

Số lượng (lồng) 5 19 29 11 22 86 CC % 5,81 22,09 33,72 12,79 25,58 100 Số lượng (lồng) 10 24 35 20 31 120 CC % 3,33 20,03 29,16 16,66 25,83 100 2018 Số lượng (lồng) 17 31 42 29 39 158 CC % 10,75 19,62 26,58 18,35 24,68 100 Loài cá Cá trắm đen Cá Rô phi Cá chép Cá lăng Cá trắm Tổng

(Nguồn: Phòng kinh tế TXML 2017 )

46

Hiện nay, theo nhu cầu phát triển vùng nuôi thủy sản lồng bè của người dân

trên địa bàn, thị xã Mường Lay đã quy hoạch mở rộng khu vực nuôi cá lồng bè,

ngoài nuôi cá lồng trên sông hiện nay, thị xã sẽ đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến và

trang bị kiến thức cho người nuôi cá lồng. Tuy nhiên, do hiệu quả kinh tế chưa cao

từ nghề nuôi cá lồng dẫn đến người dân ở một số địa nơi phát triển ồ ạt một cách tự

phát, thiếu định hướng về thị trường, tiềm ẩn nhiều rủi ro về thiên tai, dịch bệnh, ô

nhiễm môi trường sinh thái. Mặt khác, việc quản lý hộ cá thể nuôi trồng thuỷ sản

hiện đang gặp không ít khó khăn do tính tự phát cao, bản thân các hộ chưa trang bị

đầy đủ kiến thức về kỹ thuật nuôi, thấy lãi là làm nên tình trạng cá chết vẫn xảy ra.

Thời gian tới, nhà nước sẽ khuyến khích các hộ nuôi theo quy hoạch, tránh tình

trạng tự phát, đảm bảo phát triển theo hướng thâm canh bền vững. Địa điểm nuôi cá

phải đảm bảo vệ sinh và tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. Vì vậy, để

nghề nuôi thâm canh cá lồng phát triển bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường,

góp phần khai thác hiệu quả tiềm năng lợi thế mặt nước sông, hồ trên địa thị xã,

nâng cao giá trị gia tăng lĩnh vực thủy sản trong thời gian tới, việc xây dựng kế

hoạch phát triển cá lồng thâm canh trên địa bàn thị xã Mường Lay giai đoạn 2018 -

2021 là hết sức cần thiết.

4.3.1. Hoạt động đầu tư phát triển nuôi cá lồng ở các hộ điều tra

Thị xã Mường Lay với chủ trương khai thác có hiệu quả, tận dụng mặt nước

sông hồ để phát triển nuôi cá lồng; tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển giao

tiến bộ kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản, nghiên cứu khả năng nhân giống, kỹ thuật nuôi

một số loài cá đặc sản của địa phương đã thu được những kết quả khả quan ban đầu.

Trong thời gian tới, thị xã khuyến khích các thành phần kinh tế, đầu tư phát triển

nuôi cá lồng thành vùng trọng điểm; đẩy mạnh nuôi trồng theo hình thức kinh tế hộ

gia đình gắn với chế biến, dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm, nhằm tăng giá trị kinh tế

ngành thuỷ sản, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân. Nghề

nuôi cá lồng ở thị xã Mường Lay được đánh giá là một nghề lợi thế, bởi thực tế từ

nghề này đã có nhiều gia đình thoát nghèo, vươn lên làm giàu. Do vậy cấp ủy, chính

quyền địa phương đã tạo điều kiện hỗ trợ, động viên nhân dân, huy động các nguồn

kinh phí, tái đầu tư nuôi cá lồng sông.

47

Bảng 4.9: Kinh phí đầu tư của tỉnh Điện Biên cho các xã nằm trong dự án

nuôi cá lồng ở Thị Xã Mường Lay

ĐVT: Triệu đồng

Tổng tiền STT Hạng mục

200 Kinh phí triển khai I

Điều tra, quy hoạch khảo sát, lập dự án 1 35

Tập huấn cho các hộ tham gia dự án 2 73

Thông tin, tuyên truyền 3 42

Quản lý dự án, hội nghị sơ kết, tổng kết… 4 50

300 II Chi phí giống vật tư

Vật tư làm lồng cá 1 55

Cá giống 2 190

Thức ăn 3 100

Chi phí khác (Nhân công, điện,...) 4 45

500 Tổng

(Nguồn: Phòng KT TXML 2017)

Hằng năm, thị xã đều tổ chức các lớp tập huấn cho người dân về kỹ thuật và

cách phòng cũng như chữa bệnh cho cá. Thị đã chủ động sản xuất con giống tại chỗ

vừa đảm bảo kỹ thuật, giá thành hạ phục vụ nhu cầu nuôi cá lồng của các địa

phương trong và ngoài tỉnh. Mặt khác, Nhà nước cần tạo điều kiện hơn nữa để

người dân tham gia các nguồn vốn vay ưu đãi, đặc biệt là được hỗ trợ cung cung

cấp thông tin thị trường, tìm kiếm đầu ra ổn định cho sản phẩm…

4.3.2. Tình hình sử dụng giống và CN sản xuất

Phần lớn cá lồng được người dân chă nuôi và lấy giống do nhà nước cung

cấp và những chính sách ưu tiên về phát triển nuôi cá lồng, trong những năm gần

đây được đánh giá là địa phương có tiềm năng phát triển cá lồng lớn nhất tỉnh nên

chính quyền địa phương đã có những chính sách hỗ trợ giống mới cho người dân.

Cung cấp các loại giống cá mới có vai trò rất quan trọng trong việc đánh bắt thủy

sản nói chung và chăn nuôi cá lồng nói riêng, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh

tế trên địa bàn do đó hỗ trợ giống tốt giống mới góp phần quan trọng vào nâng cao

hiệu quả kinh tế.

48

4.3.3. Các hình thức sử dụng chăm sóc và thu hoạch

Nuôi cá có thể phân thành các hình thức nuôi sau:

 Nuôi Quảng canh truyền thống

Đây là hình thức nuôi cá sơ khai nhất, trong đó con giống, thức ăn dựa hoàn

toàn vào tự nhiên, không thả thêm giống nhân tạo và không cho ăn thêm, không đòi

hỏi kỹ thuật hay trang thiết bị. Điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có những loài cá khác

nhau. Người nuôi chỉđắp đê khoanh khu vực nuôi thành những ao đầm có diện tích

khá lớn rồi lợi dụng nước thủy triều để lấy giống và thức ăn cho vào ao. Hình thức

nuôi này có kỹ thuật chăm sóc, quản lý rất đơn giản, gần như phó mặc cho tự nhiên.

Nuôi cá theo hình thức này năng suất rất thấp và hoàn toàn phù hợp với điều

kiện tự nhiên, nó chỉ thích hợp với những người sản xuất ít vốn. Đây là hình thức

khá phổ biến của ngư dân nghèo vùng đầm phà ven biển giai đoạn trước năm 2000.

 Nuôi Quảng canh cải tiến

Là hình thức nuôi dựa trên nền tảng của nuôi quảng canh truyền thống nhưng

có bổ sung thêm giống và thức ăn. Với hình thức nuôi này người nuôi có thể thay

nước theo thuỷ triều và có thể trang bị thêm máy bơm để chủ động trong việc điều

chỉnh mức nước.

Hình thức nuôi này tuy năng suất không cao nhưng phẩm chất cá tốt vì thế

rất được nhiều hộ gia đình vùng đầm phá ven biển ưa chuộng và hiện nay hình thức

này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số diện tích nuôi cá vùng đầm phá ven biển

ở nước ta và do phải đầu tư thêm trong quá trình nuôi nên diện tích các đầm nuôi

thường nhỏ hơn.

 Nuôi bán thâm canh

Là hình thức có áp dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong quá trình

sản xuất con giống, sản xuất thức ăn như quản lý và chăm sóc hàng ngày. Nuôi bán

thâm canh đòi hỏi đầu tư vốn lớn, người nuôi phải am hiểu về kỹ thuật nuôi và có

kinh nghiệm trong việc tổ chức quản lý đối tượng nuôi trồng. Đây là hình thức nuôi

được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam hiện nay vì nó phù hợp với khả năng đầu tư cũng

như kiến thức nuôi của người dân.

49

 Nuôi thâm canh

Là hình thức nuôi đòi hỏi phải cung cấp hoàn toàn về giống nhân tạo và thức

ăn công nghiệp, mật độ con giống cao, các yêu cầu về kỹ thuật, môi trường nước gần

nhưđảm bảo tuyệt đối, tối ưu theo yêu cầu kỹ thuật. Vì vậy, người nuôi cá phải có

trình độ chuyên môn cao, trang thiết bị cơ sở vật chất hiện đại và vốn đầu tư nhiều.

Đây là hình thức nuôi chủ yếu của các doanh nghiệp, trang trại có vốn lớn. Hình thức

nuôi này cho năng suất cao, sản phẩm hàng hoá lớn. Tuy nhiên, nếu nuôi theo hình

thức này có thể gây nên suy thoái môi trường, tài nguyên và có nhiều rủi ro.

4.3.4. Quản lý và chăm sóc

- Thường xuyên làm vệ sinh lồng, chùi rửa sạch sẽ để phòng bệnh cho cá vì

rong tảo, sinh vật bám vào lồng làm phù sa lắng động ngăn cản dòng chảy của nước

qua lồng là nguyên nhân gây bệnh cho cá.

- Khi nước chảy mạnh phải có biện pháp che chắn làm giảm lưu tốc của dòng

nước qua lồng, hoặc khi cá có hiện tượng thiếu ôxy thì phải có biện phát để tăng

lượng nước lưu thông cho lồng.

- Thường xuyên theo dõi tình trạng sức khoẻ của cá, nhất là khi cho cá ăn để

xử lý kịp thời và luôn áp dụng các biện pháp phòng bệnh cho cá.

- Vào đầu và cuối mùa mưa lũ cần theo dõi dự báo thời tiết để di chuyển lồng

về nơi an toàn.

- Một số bệnh: Nấm thuỷ mi, trùng bánh xe, trùng quả dưa, sán lá đơn chủ.

Mỗi loại bệnh có triệu chứng và bệnh lý riêng, cần thường xuyên theo dõi biểu hiện

của cá để phòng trị.

- Để chủ động phòng ngừa bệnh cho cá nuôi, trong quá trình nuôi nên tiến

hành dùng vôi để cải tạo môi trường.

+ Đối với vôi: Đựng trong bao treo ở đầu nguồn nước, cách mặt nước khoảng

1/2 độ sâu của nước trong lồng. Liều lượng 3 - 4kg vôi cho 10m3 nước trong lồng.

+ Sulphat đồng (CuSO4) phòng ký sinh đơn bào, liều lượng 50g/10m3 nước,

tuần 2 lần, không dùng thuốc, hoá chất kháng sinh đã cấm sử dụng.

50

4.3.5. Thu hoạch

Tiến hành thu hoạch cá khi đạt kích cỡ thương phẩm, tùy thuộc vào kích

cỡcá để tiến hành thu tỉa thả bù hoặc thu hoạch toàn bộ: cá chép 500-600 gam/con,

cá Rô phi: trên 500g/con, cá Trắm cỏ: 4-5kg/con.

4.3.6. Về tình hình tiêu thụ

- Thủy sản Việt Nam hiện nay được tiêu thụ ở hơn 160 thị trường. Thị trường

tiêu thụ ngày càng được mở rộng và ngày càng có chỗ đứng quan trọng ở những thị

trường lớn. Mỹ, Nhật Bản, EU là 3 thị trường lớn nhất, chiếm 50-60% giá trị XK

của Việt Nam (Hiệp hội Chế biến & XK Thủy sản Việt Năm, 2015). Trung Quốc

trong mấy năm gần đây trở thành thị trường lớn và quan trọng thứ 4 của Việt Nam,

có mức tăng trưởng NK cao, tuy nhiên, thị trường này hay biến động, DN thiếu

thông tin về cung cầu thị trường và dễ gặp rủi ro. Bên cạnh đó, sản phẩm thủy sản

XK sang thị trường này phần lớn là dạng nguyên liệu giá trị thu về thấp. Sản phẩm

thủy sản Việt Nam chưa có thương hiệu trên thị trường thế giới, đặc biệt ở phân

khúc bán lẻ cho người tiêu dùng. Thông thường, thủy sản Việt Nam mới chỉ được

XK trực tiếp cho nhà NK, sau đó được dán nhãn mác, thương hiệu của nhà NK hoặc

nhà phân phối rồi mới đến tay người tiêu dùng. Do vậy giá trị sản phẩm DN thu về

không cao. Thị trường tiêu thụ trong nước mới chỉ được quan tâm trong vài năm

gần đây, trong khi tiêu thụ thủy sản bình quân theo đầu người của Việt Nam tăng

bình quân 5%/năm trong giai đoạn 1990-2010, nếu xu hướng này vẫn được thiết lập

trong thời gian tới thì dự báo mức tiêu thụ thủy sản vào các năm 2015 và 2020 lần

lượt là 33-37 kg/người (Tổng cục Thủy sản, 2015).

- Về mô hình tổ chức sản xuất và tiêu thụ: với việc áp dụng khoa học kĩ thuật

mới, các con giống mới được nhà nước cung cấp vào sản xuất chăn nuôi đã đáp ứng

được nhu cầu của những nhà buôn, các doang nghiệp và thị trường. Nhưng Các mô

hình nuôi nhỏ lẻ còn nhiều. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa người sản xuất,

doanh nghiệp dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của người nuôi ở nhiều thời điểm gặp

nhiều khó khăn, thiếu bền vững. Việc phân chia lợi ích trong chuỗi sản xuất chưa

hợp lý, lợi ích giữa người nuôi và doanh nghiệp chế biến chưa đạt mức hài hòa, nên

thua lỗ luôn thường trực đối với người nuôi.

51

4.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của chăn nuôi cá lồng theo kết quả điểu tra

4.4.1. Hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi cá lồng của các hộ

* Chí phí về con giống

Con giống là chi phí cao nhất cấu thành nên chi phí trung gian. Bình quân

trên mỗi vụ nuôi hộ nông dân phải bỏ ra 6000 ngàn đồng mua cá giống chiếm tỉ lệ

26,17% tổng chi phí. Nguồn giống của các hộ sản xuất thường tập trung chủ yếu tại

địa phương, ở các hồ nuôi cá giống lân cận, bình quân mỗi lồng thường thả từ 200-

400 con tùy vào kích cỡ cá và loại lồng. Thường thì lồng tre thả cá nhỏ hơn từ 12-

15 phân mỗi lồng thả từ 350-400 con, còn lồng nhôm thì cá to hơn từ 17-25 phân và

mỗi lồng thường thả từ 200-300 con.

Bảng 4.10: Chi phí sản xuất cá lồng của các hộ điều tra

tại địa bàn thị xã Mường Lay Năm 2017

Số Đơn giá Bình quân giá Chỉ tiêu ĐVT lượng (1000đ) trị (1000đ)

1. Chi phí trung gian 25.556

1.1 Chi phí về thức ăn Kg 15 500 7500

1.2 Chi phí con giống Nghìn /đồng 65 10 650

2. Chi phí khác 300

3. Chi phí phân bổ 2000

3.1 Công chăm sóc Công 20 120 2400

3.2 chi phí sửa chữa Công 30 120 3600

Tổng chi phí 16.450

(Nguồn: Từ số liệu điều tra năm 2018)

Kết quả phân tích chi phí nuôi cá lồng cho thấy, chi phí trung gian chiếm tỉ

trọng cao lên đến 66,64% tổng chi phí mà chủ yếu là chi phí lao động và thức ăn.

Để tạo được môi trường tốt cho cá sinh trưởng và phát triển thì chi phí vôi hóa chất

khử trùng vệ sinh lồng nuôi, cũng như chi phí để sữa chữa lồng đầu vụ ví dụ như

thay các thanh tre mục nát hay những cái thùng chứa oxi cho lồng nổi lên mặc

nước. Do hoạt động nuôi cá lồng chủ động được nguồn thức ăn tại chỗ nên chi phí

cho công lao động gia đình là khá cao do đó giải quyết được công ăn việc làm tại

địa phương.

52

Ngoài công chăm sóc tốt, một nguồn thức ăn đầy đủ, môi trường đảm bảo thì

để nâng cao năng suất của cá, giống là một trong những yếu tố quyết định. Giống cá

càng tốt, năng suất càng cao, sức chống chịu tốt thì sản lượng thu được càng nhiều,

cho lợi nhuận càng cao. Theo điều tra, các hộ nông dân cũng rất chú trọng đến vấn đề

giống và chi phí về giống cũng chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu tổng chi phí sản xuất.

* Chi phí về thức ăn

Như cái tên gọi cá trắm, cá chép, cá rô thì loại thức ăn chủ yếu của cá là cỏ,

các loại thức ăn chứa nhiều chất xanh như lá sắn lá chuối, ngoài ra có bổ sung thêm

sắn khô và đặc biệt là thức ăn công nghiệp ở một số hộ nuôi với quy mô đầu tư lớn.

Bình quân mỗi hộ mỗi vụ bỏ ra 11000 ngàn đồng cho chi phí thức ăn chiếm 35,18%

trong cơ cấu tổng chi phí. Đây là một con số không nhỏ trong cơ cấu chi phí so với

các hoạt động sản xuất khác như chăn nuôi lợn hay trồng lúa.

*Chi phí chăm sóc sửa chữa, tài chính

Là phần chi phí bỏ ra để mua vôi treo trong lồng, các loại hóa chất thuốc

men phòng chữa bệnh cho cá và một phần chi phí trả lái suất ngân hàng. Bình quân

mỗi hộ trong mỗi vụ chi phí ra 5000 ngàn đồng cho việc chăm sóc cá, chi phí này

chiếm 4,59% trong cơ cấu tổng chi phí.

*Chi phí lao động thuê

Là chi phí mà hộ gia đình bỏ ra để thuê lao động khi lao động gia đình không

đáp ứng đủ nhu cầu cho công việc nuôi cá, và do tính chất thời vụ cao nên thông

thường các hộ nông dân chỉ thuê mướn lao động cho việc thả cá giống và thu hoạch

cá, bình quân mỗi hộ trong mỗi vụ chi 222 ngàn đồng cho việc thuê mướn lao động

chiếm 0,71% trong cơ cấu tổng chi phí.

=> Kết quả điều tra cho thấy các hộ nuôi cá lồng chủ yếu sử dụng lao động

gia đình nên việc xác định khoản chi phí này gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, sử

dụng phương pháp chi phí cơ hội, trong nghiên cứu này, tôi đã yêu cầu các hộ gia

đình ước tính ngày công mà các hộ nuôi đã bỏ ra kể từ khâu chuẩn bị lồng đến lúc

tiêu thụ sản phẩm nhân với giá lao động tại thời điểm điều tra ở địa phương. Kết

quả ước tính có thể không chính xác tuyệt đối nhưng có thể phản ánh được chi phí

lao động gia đình đã bỏ ra để thực hiện hoạt động nuôi này. Chi phí này chiếm

27,02% trong tổng chi phí sản xuất tương ứng với 8000 ngàn đồng. Như vậy hoạt

53

động nuôi cá lồng này cò thể giải quyết công ăn việc là tại địa phương một cách

hiệu quả. Đồng nghĩa với sự khác biệt về chi phí thức ăn giữa các khu cũng là sự

khác biệt về chi phí công la động gia đình do hoạt động nuôi cá trắm cỏ đòi hỏi sự

đầu tư cao về công lao động.

4.5. Cơ chế, chính sách của Nhà nước và tỉnh Điện Biên về phát triển nuôi cá lồng

Xác định sản xuất thủy sản là một chương trình nông nghiệp trọng điểm, tỉnh

Điện Biên đã phê duyệt đề án quy hoạch phát triển thủy sản (giai đoạn 2015 – 2020)

với hệ thống các chính sách hỗ trợ về giống, nâng cấp hạ tầng sản xuất. Theo đó, tỉnh

quyết định phê duyệt 3 dự án nông nghiệp cận đô thị gắn với nuôi cá lồng trên các

sông (giai đoạn 2014-2015) tại 3 huyện là huyện Mường Chà, Thị xã Mường lay và

Mường Nhé. Địa phương hỗ trợ giống, kỹ thuật cho người dân với quy mô phát triển

trên sông Đà ,tổng số vốn từ ngân sách tỉnh lên đến hơn 2 tỷ đồng. Trước mắt, địa

phương thí điểm ở những lồng thực hiện dự án, đi sâu vào khâu tập huấn, đào tạo,

dạy nghề cho nông dân theo phương châm “Nhà nước hỗ trợ kỹ thuật, con giống,

người dân đầu tư nguyên liệu, thức ăn và nhân công”. Tỉnh Điện Biên đã ban hành

các chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư nuôi thâm canh cá lồng trên sông. Triển

khai thực hiện có hiệu quả, phù hợp với điều kiện của tỉnh các chính sách phát triển

thủy sản theo quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số

chính sách phát triển thủy sản. Nghiên cứu ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển

sản xuất: Xây dựng mô hình sản xuất theo chuỗi gắn kết với các doanh nghiệp, trang

trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất;

xây dựng thương hiệu sản phẩm, hoạt động xúc tiến thương mại. Căn cứ tình hình

thực tế, thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách cho phù hợp.

 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu trong đề tài

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất

+ Tổng số hộ sản xuất

+ Tổng số lao động

+ Số lao động bình quân/hộ

+ Mức độ đầu tư phát triển nuôi cá lồng

+ Thu nhập từ nuôi cá lồng của hộ gia đình.

54

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất

- Tổng doanh thu

- Tổng chi phí TC: là toàn bộ chi phí cố định và chi phí biến đổi TC = FC + VC

- Giá trị sản xuất GO: là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ trong một

chu kỳ sản xuất trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

- Giá trị gia tăng (VA): VA = GO – IC

- Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA – (A+T+ lao động thuê nếu có)

Trong đó: A là khấu hao tài sản cố định

T là thuế đóng góp cho Nhà nước.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá sử dụng chi phí trung gian

+ Giá trị sản xuất trên chi phí trung gian

+ Thu nhập hỗn hợp trên chi phí trung gian

+ Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động

+ Giá trị sản xuất trên lao động

+ Thu nhập hỗn hợp trên công lao động

+ Giá trị tăng thêm trên công lao động

* Hiệu quả xã hội – môi trường

+ Tác động của nuôi cá lồng đối với xã hội

+ Tác động của nuôi cá lồng đối với môi trường

4.5.1. Các yếu tố về kỹ thuật ảnh hưởng tới quá trình nuôi cá lồng ở các hộ điều tra

Trong nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng đều chịu ảnh

hưởng bởi các yếu tố về kỹ thuật.

Giống: Trong sản xuất, trước hết là năng suất, chất lượng sản phẩm phụ

thuộc rất nhiều vào chất lượng con giống. Giải quyết vấn đề nêu trên là yếu tố quan

trọng hàng đầu giúp cho việc tăng năng suất, sản lượng, hiệu quả sản xuất thuỷ sản.

Trong ngành thuỷ sản, nếu đầu tư như nhau nhưng chủng loại, chất lượng giống

khác nhau sẽ đem lại hiệu quả khác nhau. Chất lượng giống tốt là nhân tố góp phần

nâng cao hiệu quả nuôi trồng, vì vậy giống đưa vào nuôi trồng phải đảm bảo về chất

lượng, có giá trị kinh tế cao sẽ có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt, tỷ lệ sống cao

dẫn đến năng suất và sản lượng cao. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân có các điểm

55

ươm nuôi từ khi con giống có kích thước nhỏ đến khi đảm bảo kích thước phù hợp

với tình trạng nuôi trong lồng để đảm bảo hiệu quả kinh tế cao. Con giống đem vào

nuôi thả phải đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành, có nguồn gốc xuất xứ rõ

ràng, sạch bệnh. Thời gian tới, tỉnh chỉ đạo chú trọng sản xuất con giống tốt, đưa

giống mới, giống đặc sản giá trị kinh tế cao, kết hợp áp dụng tiến bộ kỹ thuật nuôi,

chế biến thức ăn vào sản xuất; giúp người dân yên tâm đầu tư, mở rộng sản xuất để

tăng giá trị, nâng cao hiệu quả.

- Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng: Chuẩn bị thức ăn cho cá là công việc cần

thiết nhằm cung cấp đầy đủ nhu cầu về dinh dưỡng cho cá sinh trưởng và phát triển

tốt. Tùy theo đối tượng nuôi và khả năng đầu tư người nuôi chủ động lựa chọn được

loại thức ăn thích hợp cho cá trong từng giai đoạn phát triển của cá, mục đích giúp

cá phát triển tốt, hạn chế ô nhiễm môi trường, giảm chi phí thức ăn và đảm bảo hiệu

quả kinh tế. Cần cho cá ăn theo phương pháp bốn đúng: đúng loại, đúng lượng,

đúng lúc và đúng vị trí.

+ Đúng loại: Thức ăn cho cá phải phù hợp theo từng giai đoạn về thành phần

và hàm lượng dinh dưỡng như chất đạm, chất béo, chất đường bột, vitamin và

khoáng chất… Ngoài ra, kích cỡ viên thức ăn phải phù hợp với kích thước cá ở từng

giai đoạn.

+ Đúng lượng: Lượng thức ăn cho cá hằng ngày phải được tính toán thật

chính xác nhằm đảm bảo cho cá ăn đủ no mà không thừa lượng thức ăn.

+ Đúng lúc: Cho cá ăn vào những giờ nhất định trong ngày phù hợp với đặc

tính bắt mồi của cá. Ngoài ra, việc tập cho cá ăn vào những giờ nhất định còn giúp

người nuôi dễ dàng quan sát hoạt động ăn của cá, dọn thức ăn thừa, điều chỉnh

lượng thức ăn nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, phát hiện những thay đổi bất

thường của cá.

+ Đúng vị trí: Chọn vị trí thích hợp để cho cá ăn giúp quản lý chăm sóc cá

thuận lợi.

- Ảnh hưởng của mật độ nuôi: Mật độ nuôi là một yếu tố cực kỳ quan trọng,

nó quyết định đến tốc độ phát triển, sinh trưởng và năng suất của cá. Thả cá tùy theo

cỡ giống, đặc điểm loài (hoạt động, thích nghi với mật độ cao), ngưỡng oxy của cá,

chất lượng môi trường, lưu tốc dòng chảy, biện pháp chăm sóc (cho ăn) và quản lý.

56

Bảng 4.11: Kích cỡ và mật độ thả của một số loại cá nuôi lồng

Kích cỡ (cm/con) Mật độ (con/m3) Đối tượng

10-12 10 Cá Chép

6-8 40-50 Cá Lăng

10-12 5 Cá Rô Phi

6-8 50-60 Cá Trắm

- Ảnh hưởng từ việc quản lý, chăm sóc: Trước khi thả cá và sau mỗi đợt thu

hoạch: kích lồng lên cạn, dùng vôi quét trong và ngoài lồng sau đó phơi khô trong

1-2 ngày. Trong quá trình nuôi, mỗi tuần phải tiến hành 2 lần vệ sinh cọ rửa sạch

các tạp chất bám trong và ngoài lồng để nước lưu thông tốt và chất thải tích tụ dưới

đáy làm giảm oxy. Hằng ngày, cho cá ăn thức ăn đủ số lượng, chất lượng, trước khi

cho ăn phải vớt bỏ thức ăn thừa trong lồng. Nhìn chung, có rất nhiều yếu tố ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh tế nuôi cá lồng. Vì thế, người dân cần phải chủ động nắm

bắt các cơ hội, rút ra những kinh nghiệm để mô hình nuôi cá lồng được phát triển,

mang lại hiệu quả kinh tế cao.

4.5.2. Ảnh hưởng của môi trường đến phát triển nuôi cá lồng

Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả nuôi cá lồng.

Với các điều kiện tự nhiên về các yếu tố thuỷ lý, thuỷ hoá, thuỷ sinh, có thể nói môi

Cá thương phẩm Tiêu dùng Bán buôn HTX Người tiêu dùng 81 trường sinh thái cho

nuôi cá của huyện phù hợp với phát triển nuôi cá lồng. Việc sử dụng thuốc trừ sâu

trong nông nghiệp, thải các chất thải ra môi trường của các nhà máy công nghiệp...

đều có ảnh hưởng không tốt tới nguồn nước nuôi cá lồng. Huyện Tam Nông hiện

nay chưa xảy ra vấn đề gì lớn về môi trường, nhưng trong tương lai, huyện cần có

những chính sách quy hoạch, tránh tình trạng phát triển ồ ạt sẽ ảnh hưởng đến

nguồn nước và chất lượng cá nuôi lồng.

57

4.6. Định hướng và các giải pháp phát triển nuôi cá lồng trên địa bàn thị xã

Mường Lay - Tỉnh Điên Biên trong những năm tới

4.6.1. Định hướng phát triển nuôi cá lồng của các hộ trong những năm tới

Chúng tôi đã tiến hành thăm dò ý kiến đánh giá của các hộ nuôi cá lồng về

hiệu quả so với những lĩnh vực sản xuất nông nghiệp khác, những định hướng

tương lai về phát triển nuôi cá lồng của các hộ trong những năm tới.

Bảng 4.12: Ý kiến của các hộ dân về định hướng nuôi cá lồng

Tổng cộng STT Nội dung Tỉ lệ (%) Số hộ

Cao hơn so với các ngành NN khác 100 100,00

92 91,59 1 Có

8 8,41 Không

Nuôi cá đảm bảo cho cuộc sống tương lai 100 100,00

82 85,12 2 Có

18 15,88 Không

100 100,00 Định hướng

30 29,06 Mở rộng

42 41,35 Giữ nguyên 3 0 Thu hẹp

20 19,34 Tăng đầu tư

8 9,41 Chuyển đổi ngành NN khác

Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy có tới 92 hộ - 91,59% các hộ nuôi cá được

phỏng vấn đề cho rằng nuôi cá lồng mang lại hiệu quả cao hơn từ 2-3 lần so với các

ngành sản xuất nông nghiệp khác, chỉ có hộ đánh giá nuôi cá lồng cho hiệu quả

thấp hơn các ngành trồng trọt, chăn nuôi khác. Nguyên nhân do hộ chưa có nhiều

kinh nghiệm nuôi cá lồng nên hiệu quả đạt được chưa cao. Có tới 82 hộ chiếm

85,12% hộ nuôi cho rằng, nuôi cá lồng đảm bảo cho cuộc sống nhưng với điều kiện

có đầu tư tập trung nuôi, chỉ có 18 hộ cho rằng nuôi cá lồng không đảm bảo cuộc

sống trong tương lai vì sợ rủi ro cao trong quá trình nuôi. Về định hướng trong thời

gian tới, đại đa số các hộ đều giữ nguyên hoặc mở rộng diện tích, tăng đầu tư cho

58

nuôi cá, có 8 hộ có ý định chuyển sang ngành sản xuất nông nghiệp khác, nguyên

nhân là do không có điều kiện về lao động, nhân lực, diện tích quá lớn hoặc muốn

nghỉ ngơi, do đó chuyển bớt diện tích cho những người thân trong gia đình.

Trong những năm vừa qua, sản xuất thủy sản – nuôi cá lồng của thị xã

Mường Lay - Tỉnh Điện Biên đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên

biên cạnh những thành tựu đã đạt được, qua thực tế nghiên cứu, chúng tôi thấy nuôi

cá lồng ở TX Mường Lay còn một số khó khăn hạn chế, là nguyên nhân làm cho

năng suất chưa tương xứng với tiềm năng, diện tích nuôi cá lồng còn thấp như sau:

- Sản xuất nhỏ lẻ, nhiều hộ phát triển tự phát không theo quy hoạch.

- Trình độ của người nuôi cá lồng còn chưa đồng đều, một bộ phận người

nuôi cá lồng còn hạn chế về kiến thức khoa học kỹ thuật dẫn đến việc áp dụng vào

sản xuất của các chủ hộ nuôi cá lồng chưa cao, do đó năng suất trên đơn vị diện tích

còn thấp.

- Nhiều hộ nông dân thiếu vốn để sản xuất và chưa mạnh dạn để đầu tư vốn

cho sản xuất thuỷ sản, đầu tư nửa vời, thiếu quyết đoán. Nhiều hộ khi thả đầu vụ thì

thả lượng giống lớn, tuy nhiên để đạt năng suất sản lượng như mong muốn thì phải

đầu tư cho ăn tương xứng, nhưng lại không còn khả năng đầu tư hoặc không dám

đầu tư, vì thế hiệu quả đầu tư không cao. Một số hộ nuôi còn có tư tưởng ỷ lại,

trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước.

Trong giai đoạn vừa qua các chính sách, chương trình hỗ trợ phát triển nuôi cá

lồng còn ít. Từ những khó khăn, hạn chế vừa nêu trên, để thúc đẩy phát triển nuôi cá

lồng trong những năm tới, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề chủ yếu sau:

- Làm tốt việc quy hoạch tổng thể phát triển nuôi cá lồng, phát triển sản xuất

tập trung, có hệ thống, đồng bộ.

- Quan tâm phát triển hệ thống thuỷ lợi, điện, đường, cơ sở hạ tầng phục vụ

cho phát triển nuôi cá lồng.

- Nâng cao trình độ dân trí cho người dân, tăng cường công tác tập huấn,

tuyên truyền phổ biến kỹ thuật cho người nuôi cá lồng.

- Từng bước chuyển đổi cơ cấu các loại giống ở địa phương theo hướng tăng

tỷ lệ các giống cá mới, có giá trị kinh tế cao; giảm dần các loại cá truyền thống có

giá trị kinh tế thấp, không hiệu quả.

59

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, có nhiều hơn các chính sách

khuyến khích đầu tư, hỗ trợ vốn, hỗ trợ kỹ thuật, giá giống mới cho người nuôi.

4.6.2. Giải pháp phát triển nuôi cá lồng ởTX Mường Lay, tỉnh Điện Biên trong

những năm tới

Việc phát triển nuôi cá lồng ở TX Mường Lay chịu tác động của nhiều yếu tố

khác nhau thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội. Các yếu tố này có liên quan chặt chẽ,

ràng buộc lẫn nhau, giải quyết tốt vấn đề này cũng góp phần nâng cao hoặc giải

quyết một phần các vấn đề khác. Thực trạng nuôi cá lồng ở TX cho thấy, để phát

triển nuôi cá lồng cần phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề. Trong khuôn khổ luận

văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu, đề ra một số vấn đề chủ yếu, trực tiếp

có liên quan nhằm khắc phục những tồn tại đã nêu đồng thời phát huy tiềm năng,

tạo sự phát triển mạnh hơn đối với hoạt động nuôi cá lồng nói riêng và nuôi trồng

thủy sản nói chung ở TX.

4.6.3. Giải pháp về quy hoạch

Hiện nay, một vấn đề mà rất nhiều huyện, nhiều TX gặp phải đó chính là tình

trạng phát triển thuỷ sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng một cách tự phát, phân

tán, nhỏ lẻ, thiếu tập trung. Càng ngày, yêu cầu của người tiêu dùng càng cao về

chất lượng thực phẩm, trong đó có thực phẩm thủy sản và họ tập trung quan tâm

nhiều vào vấn đề như an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, bảo vệ môi trường

sinh thái… Nhưng hiện nay, tỉnh Điện Biên vẫn chưa định hình một cách rõ nét

những vùng nuôi trồng thủy sản tập trung để tạo ra được khối lượng hàng hóa lớn

và đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản

phẩm thủy sản. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành thủy sản của tỉnh còn

nhiều hạn chế, việc tổ chức và quản lý đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đối với

sản phẩm thủy sản còn hạn chế. Vì vậy, nếu không sớm định hướng quy hoạch phát

triển ngành thủy sản của tỉnh một cách đúng đắn, khoa học sẽ không phát huy được

tiềm năng, lợi thế sẵn có mà còn kìm hãm sự phát triển ngành thủy sản của tỉnh

Điện Biên. Trong công tác quy hoạch, cần đặc biệt tập trung tới hệ thống các công

trình chung phục vụ sản xuất như hệ thống thuỷ lợi cho nuôi cá, hệ thống điện, giao

thông… đảm bảo không ảnh hưởng tới các hoạt động sản xuất khác ở trong vùng,

cảnh quan môi trường. Tránh tình trạng quy hoạch thiếu tính toán kỹ lưỡng gây ảnh

60

hưởng đến các ngành sản xuất khác, nhất là gây ô nhiễm môi trường, phát sinh dịch

bệnh. Kết hợp hài hoà giữa việc đảm bảo các công trình thủy lợi với việc tận dụng

khai thác mặt nước lớn để sản xuất ra sản phẩm xã hội, trong đó chủ yếu là diện tích

hồ chứa lớn, các mặt nước chưa có người dùng. Tập trung chuyển diện tích đã

chuyển đổi sang chuyên canh nuôi cá và các biện pháp nâng cao năng suất, sản

lượng. TX đã quy hoạch và bố trí sản xuất nghề nuôi cá lồng về số lượng, định mức

kinh tế, kỹ thuật theo hướng của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, khuyến khích những

hộ có kinh nghiệm đã và đang phát triển nghề nuôi cá lồng; các hộ có đủ điều kiện

về tài chính, nhân lực và nhu cầu nuôi thả cá lồng đầu tư sản xuất, tập trung thành

vùng sản xuất hàng hóa tại ba xã ven sông Bứa. Bên cạnh đó, các địa phương trong

huyện đang tập trung dồn đổi ruộng đất, quy hoạch, lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng để nuôi thủy sản vùng chuyển đổi, tăng cường thông tin tuyên truyền, tập

huấn kỹ thuật, xây dựng và nhân rộng các mô hình nuôi thâm canh, nuôi giống mới

có năng suất, chất lượng cao ở các dạng mặt nước, nhất là diện tích chuyển đổi.

4.6.4. Giải pháp nâng cao năng lực cho các hộ nuôi cá lồng

Việc nâng cao dân trí, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người nuôi cá

lồng là hết sức cần thiết, nhất là trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông

nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Việc đưa giống mới, các quy trình công

nghệ mới đòi hòi người nuôi phải có sự am hiểu nhất định về kỹ thuật, tuân thủ

đúng quy trình công nghệ. Giống càng cao cấp thì yêu cầu kỹ thuật đòi hòi càng

chặt chẽ, khắt khe. Các hộ nếu biết áp dụng thành quả nghiên cứu khoa học kỹ thuật

vào trong thực tiễn sản xuất sẽ giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu

quả kinh tế và thúc đẩy sản xuất trên địa bàn huyện. Do đó, các hộ phải hết sức

quan tâm đến việc áp dụng kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất của gia đình mình. Việc

áp dụng kỹ thuật phù hợp sẽ là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao

hiệu quả kinh tế các mô hình sản xuất. Mặt khác, dưới góc độ của tổ chức quản lý

sản xuất nông hộ thì mục tiêu sản xuất kinh doanh của nông hộ là thu nhập cao so

với công sức, tiền vốn mà họ bỏ ra. Do vậy, các nông hộ phải biết tổ chức và quản

lý hoạt động sản xuất ngay từ khâu chuẩn bị sản xuất đến tổ chức quá trình sản xuất

và tiêu thụ sản phẩm. Để nâng cao trình độ cho người nuôi cá lồng trên địa bàn

huyện, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội cần giúp các hộ trong việc chuyển

61

giao khoa học kỹ thuật để phổ biến kiến thức, giải đáp những khó khăn, thắc mắc

của các hộ nuôi, phổ biến các quy trình công nghệ mới. Tuy nhiên, cần lưu ý trong

công tác tập huấn tuyên truyền theo hướng “cầm tay chỉ việc” hay tạo các mô hình

điểm thành công để người dân dễ dàng tiếp thu kiến thức. Tăng cường tổ chức các

cuộc hội nghị, toạ đàm giữa những người nuôi cá lồng, tham quan học tập kinh

nghiệm trong và ngoài tỉnh. Đây là một hình thức nâng cao trình độ cho người nuôi

rất hiệu quả giúp người dân tiếp cận nhanh các kiến thức khoa học kỹ thuật và các

kinh nghiệm sản xuất quý báu trong nuôi trồng thuỷ sản. Ngoài ra, khuyến khích

các hộ nuôi các thành lập các tổ, nhóm, HTX sản xuất theo vị trí địa lý. Đây là

phương thức có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thông

qua các hiệp hội nghề nghiệp tự nguyện này người nuôi cá lồng có thể hỗ trợ, giúp

nhau về kiến thức, kỹ thuật, vốn, kinh nghiệm để phát triển sản xuất. Để làm tốt

công tác tuyên truyền, nâng cao dân trí, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đòi

hỏi phải có một đội ngũ cán bộ ngành thuỷ sản có trình độ cao, có khả năng truyền

đạt và có tâm huyết với nghề. Trong những năm qua, TX Mường Lay thiếu hẳn đội

ngũ cán bộ chỉ đạo về kỹ thuật chuyên ngành thuỷ sản. Phòng Nông nghiệp không

có cán bộ chuyên ngành thuỷ sản, hệ thống Trạm Khuyến nông chỉ có một số cán

bộ tốt nghiệp đại học ngành nuôi thuỷ sản. Đây là tình trạng chung của nhiều huyện

tại tỉnh Điện Biên. Để đáp ứng nhu cầu phát triển nuôi cá lồng, địa phương cần tăng

cường đội ngũ cán bộ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản để giúp cơ sở chỉ đạo kỹ thuật,

tiến tới có thể thành lập hệ thống mạng lưới dịch vụ tư vấn thông tin và hỗ trợ kỹ

thuật cho các hộ nuôi cá lồng.

4.6.5. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Qua kinh nghiệm các nước phát triển về thuỷ sản cho thấy, để phát triển nuôi

cá lồng không thể thiếu các chính sách tác động, hỗ trợ, khuyến khích của Nhà

nước. Các chính sách có vai trò rất tích cực trong việc định hướng phát triển để đưa

nhanh những tiến bộ, những kết quả đã được tổng kết đánh giá là phù hợp, có hiệu

quả. Tuy nhiên trong giai đoạn vừa qua các chính sách, chương trình hỗ trợ phát

triển nuôi thuỷ sản còn ít. Trong thời gian tới các cơ chế, chính sách, chương trình,

đề án phát triển nuôi thuỷ sản cần tập trung vào:

62

- Chính sách đầu tư: Hoạt động nuôi cá lồng TX Mường lay đang được quan

tâm và phát triển, diện tích nuôi cá lồng ngày càng được mở rộng, trình độ nuôi cá

ngày càng được nâng cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải có chính sách đầu tư rõ

ràng, đầu tư trọng điểm và có chiều sâu. Cụ thể là Nhà nước, tỉnh, huyện nên đầu tư

nguồn lực kinh tế xây dựng các trung tâm giống tại địa phương để người dân có thể

yên tâm về chất lượng cũng như số lượng con giống. Tập trung xây dựng một số

nhà máy chế biến, bảo quản số lượng cá sau khi thu hoạch được tiêu thụ hết. Đối

với các giống cá mới, người nông dân ngày nay khá năng động và vốn ưa thực tế.

Thông thường, khi có giống cá mới được đưa vào thử nghiệm sản xuất, chỉ một số ít

người dân bỏ lối mòn sản xuất để sử dụng giống mới này. Đa số họ còn nghe

ngóng, trông chờ vào kết quả của những hộ làm trước, xem xét tình hình thị

trường... Mặt khác, giống mới lại có giá cao hơn, không phổ biến như các loại thông

thường đang sử dụng nên không ít hộ còn băn khoăn về giá cả, tính hiệu quả. Việc

trợ giá, trợ giống cho các hộ nuôi cá sẽ giúp giải quyết được các vấn đề kể trên, đưa

vào sản xuất những giống cá có giá trị theo định hướng của nhà quản lý.

Thực hiện chính sách trợ giá đầu vào giống cá cho các hộ gia đình, các hợp

tác xã, tổ hợp tác nuôi cá lồng; hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi đối với các tổ chức,

cá nhân đầu tư cho phát triển sản xuất các giống cá đặc sản có giá trị kinh tế cao và

chính sách thu hút đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư vào phát triển nuôi cá

lồng. Bên cạnh đó, huyện cũng cần có những cơ chế chính sách để khuyến khích

các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn nói chung và nuôi cá lồng nói

riêng như tạo điều kiện về thủ tục hành chính, ưu đãi tiền thuế, trợ giá giống đầu

vào... Chính các doanh nghiệp này sẽ là những người tiên phong trong việc áp dụng

công nghệ mới, kỹ thuật, con giống mới vào sản xuất, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nuôi

và là tấm gương để các hộ nông dân học tập và làm theo.

- Chính sách hỗ trợ sản xuất – tiêu thụ: Hiện nay, trên địa bàn TX không có

điểm nào hoạt động dịch vụ, vật tư chuyên phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản, chỉ có

một số cửa hàng thú y chăn nuôi có bán kết hợp các loại thuốc thú y, thuốc xử lý

môi trường. Không có cơ sở nào bán các dụng cụ dùng cho hoạt động nuôi thuỷ sản

thâm canh như quạt nước, sục khí... Một số hộ có nhu cầu về các loại vật tư này

thường phải đi Hà Nội hoặc Hải Dương mới có thể tìm kiếm được. Hiện nay, mức

63

độ thâm canh ngày càng tăng, yêu cầu dịch vụ vật tư phục vụ nuôi cá lồng sẽ trở lên

bức xúc, việc chủ động xây dựng các điểm dịch vụ nuôi cá lồng trên địa bàn huyện

là rất cần thiết. Ngoài ra cũng cần chú ý tổ chức tốt việc cung cấp các công cụ

chuyên dùng cho nuôi cá lồng. Công cụ chuyên dùng phải đảm bảo yêu cầu của

công việc và phù hợp với người lao động mới mang lại hiệu quả, nâng cao năng

suất lao động và đảm bảo chất lượng công việc. Hiện còn thiếu hệ thống các cửa

hàng chuyên bán các dụng cụ phục vụ riêng cho việc nuôi cá lồng. Vấn đề thị

trường đầu ra cũng cần phải được quan tâm chú ý. Mặc dù kết quả khảo sát cho

thấy, cầu về mặt hàng cá thịt còn lớn, nhưng trong tương lai gần, vấn đề này vẫn

cần được quan tâm. Người nông dân chưa quen với nền kinh tế thị trường, chưa biết

để nắm bắt và khai thác nhu cầu đa dạng của thị trường, chạy theo lợi nhuận trước

mắt do đó sản xuất chưa gắn với tiêu thụ. Nhiều hộ chỉ tập trung sản xuất các giống

nuôi quen thuộc, vì mục đích của người nuôi chứ chưa nuôi loại cá mà người tiêu

dùng cần. Để giải quyết vấn đề thị trường, cần có sự kết hợp giữ biện pháp vi mô và

vĩ mô, biện pháp kinh tế và kỹ thuật. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các chủ

thể kinh tế phải tự mình giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của

cơ chế thị trường. Họ cần các thông tin về môi trường kinh doanh như thông tin về

thị trường đầu vào, giá cả của các yếu tố đầu vào như giống, thức ăn, vật tư…, các

cơ chế chính sách của Nhà nước. Họ cũng cần các thông tin về thị trường đầu ra,

mạng lưới phân phối, các nhà trung gian, các nhà sản xuất cùng loại với họ, triển

vọng của thị trường. Do đó, không chỉ bồi dưỡng kiến thức về kỹ thuật cho nông

dân mà còn cần cung cấp cho nông dân những thông tin thị trường cần thiết để tăng

khả năng thâm nhập vào thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ngoài

các thông tin về kinh tế và thị trường, người nông dân cũng cần cả thông tin về khoa

học kỹ thuật, đặc biệt là những quy trình kỹ thuật dễ hiểu, dễ nhớ về nuôi thuỷ sản.

Tóm lại, tổ chức tốt các khâu dịch vụ, vật tư kỹ thuật nhằm giúp nông dân mua

được các vật tư, thức ăn với giá cả hợp lý, chất lượng đảm bảo là một trong những

điều kiện để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế. Cung cấp thông tin

kinh tế xã hội, đặc biệt là thông tin thị trường nhằm giúp nông dân có một định

hướng sản xuất phù hợp với điều thực tế của hộ và nhu cầu cần thiết của thị trường.

64

4.6.6. Giải pháp về môi trường

Đánh giá tác động môi trường là hoạt động khoa học, bằng phương pháp

điều tra, nghiên cứu, phân tích và dự báo để cảnh báo đề xuất các giải pháp công

nghệ, quản lý,… nhằm giảm thiểu những tác động bất lợi đối với môi trường của

các vùng nuôi cá lồng và môi trường xung quanh khu vực nuôi cá. Tăng cường

công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý

chặt chẽ nguồn nước thải từ các khu công nghiệp thông báo kịp thời cho người nuôi

cá lồng về diễn biến môi trường để có phương án thu hoạch, bảo vệ cá phù hợp.

Thực hiện tốt các biện pháp phòng chống gió bão, lũ lụt. Thông báo kịp thời diễn

biến của thời tiết để người nuôi cá lồng có phương hướng giải quyết kịp thời, tránh

những tổn thất không đáng có.

65

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Sản phẩm cá từ nuôi cá lồng là sản phẩm hiện nay được người tiêu dùng sử

dụng nhiều trên địa bàn nhu cầu tiêu thụ lớn. Xét về tiềm năng lao động, đất đai thổ

nhưỡng, điều kiện về khí hậu thời tiết, vị trí địa lý … phát triển nuôi cá lồng trên địa

bàn TX Mường Lay hoàn toàn phù hợp và có tính khả thi cao, tính tập trung, thiết

thực, đem lại thu nhập cao và ổn định cho người dân. Phát triển nghề nuôi cá lồng

để phục hồi nghề cá lồng truyền thống theo hướng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật

như: giống mới, kỹ thuật nuôi, phòng trị bệnh… nhằm thay đổi phương thức canh

tác, đầu tư chuyển dịch cơ cấu thủy sản và khai thác, sử dụng hiệu quả tiềm năng

mặt nước. Phát triển nuôi cá lồng thực hiện ở ba khu sông Đà, Đồi Cao và Na Lay

sẽ tạo thành vùng sản xuất cá, tạo nguồn sản phẩm đáp ứng cho thị trường trong và

ngoài tỉnh, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân nơi đây,

góp phần thực hiện thành công Chương trình Nông thôn mới trên địa bànTX. Từ

những kết quả khảo sát và nghiên cứu về phát triển nuôi cá lồng, tôi xin rút ra một

số kết luận như sau:

Thứ nhất, để thực hiện luận văn tôi đã tiến hành nghiên cứu về điều kiện tự

nhiên và xã hội trên địa bàn TX Mường Lay, từ đó đánh giá được những khó khăn,

thuận lợi trong việc nuôi cá lồng. Tìm hiểu thực trạng các hộ nuôi cá lồng trên địa

bàn TX, nghiên cứu kết quả và hiệu quả một số loại cá lồng đang được nuôi nhiều ở

huyện hiện nay. Qua quá trình nghiên cứu, thực hiện, luận văn đã góp phần hệ

thống hóa cơ sở lý luật và thực tiễn về phát triển nuôi cá lồng.

Thứ hai, thực trạng nuôi cá lồng ở TX Mường Lay biểu hiện như sau: Tình

hình nuôi cá lồng của TX hiện nay có nhiều điểm tích cực như diện tích nuôi cá

lồng và số lượng nuôi cá lồng tăng qua các năm. Để có được những bước phát triển

như vậy là do sự đầu tư, chỉ đạo thực hiện của tỉnh, huyện, TX, sự nỗ lực của các hộ

tham gia nuôi cá lồng. Nghề nuôi cá lồng phát triển mạnh đã góp phần không nhỏ

trong việc tận dụng điều kiện tự nhiên chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa phương,

giúp người dân tăng thu nhập, tạo sự đa dạng ngành nghề ở nông thôn. Với thời

66

gian từ 1 đến gần 2 năm nuôi trong những năm tới TX đang chủ trương tăng số

lượng lồng nuôi cá, phát triển theo quy hoạch, đáp ứng được nhu cầu nuôi cá lồng

của người dân và mang lại nguồn thu cho người dân nuôi cá. Tuy nhiên, nuôi cá

lồng ở TX vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, như khó khăn về nguồn vốn, khó khăn

về kỹ thuật nuôi, khó khăn về dịch bệnh…

Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và các điều kiện phát triển nuôi cá lồng

củaTX Mường lay, để nuôi cá lồng cần đạt được các mục tiêu đề ra trong thời gian tới

cần thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ yếu cho các lĩnh vực: Giải pháp về quy hoạch;

Giải pháp về nâng cao năng lực cho các hộ nuôi cá; Giải pháp về cơ chế, chính sách;

Giải pháp về vốn; Giải pháp về liên doanh liên kết; Giải pháp về môi trường.

5.2 Kiến nghị

Thời gian qua, việc nuôi cá lồng trên địa bàn TX Mường Lay, tỉnh Điện Biên

phát triển mạnh với số lượng lồng nuôi tăng theo từng năm, góp phần giải quyết

việc làm và cải thiện đời sống của người nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, để có thể

phát triển nuôi cá bằng lồng, bè trên sông và hồ chứa ở trên địa bàn TX một cách

bền vững, hiệu quả cao trong thời gian tới thì cần có sự vào cuộc của các ngành

chức năng và chính quyền địa phương.

- Đối với Nhà nước Nhà nước cần hoàn thiện và triển khai các chính sách

kích thích ngành nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi cá lồng nói riêng phát triển

theo hướng bền vững. Để có hiệu quả thì các chính sách đề ra phải sát với tình hình

thực tế, phù hợp với ngành nghề. Các chính sách cần tập trung vào giải quyết những

khó khăn nuôi cá lồng như vốn, kỹ thuật, dịch bệnh... Cần có chính sách giao cho

các cơ quan nghiên cứu khoa học, nghiên cứu về KHKT, thị trường tiêu thụ và các

vấn đê liên quan đến nuôi cá lồng.

- Đối với Chính quyền địa phương Những năm tới khuyến khích các hộ nuôi

trồng thủy sản phát triển mô hình nuôi cá lồng theo quy hoạch chung củaTX, tránh

phát triển tự phát, phát triển nóng. Người nuôi cá bằng lồng hầu hết chưa được

hướng dẫn, tham quan học tập, tư vấn về kỹ thuật thiết kế lồng nuôi mới nên trình

độ kỹ thuật và công nghệ nuôi ở huyện vẫn gặp nhiều khó khăn. Các cấp, các ngành

và chính quyền địa phương cần tạo điều kiện để người dân được tham quan học tập

mô hình nuôi đạt hiệu quả cao, nâng cao kỹ thuật nuôi cá bằng lồng.

67

- Đối với các hộ nuôi cá lồng Chủ động phòng chống dịch bệnh, khi có dịch

bệnh cần báo ngay cho các cơ quan chức năng và các hộ khác biết để có biện pháp

khắc phục kịp thời, tránh lây lan ra diện rộng. Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị

trường tiêu thụ sản phẩm hơn nữa. Cần phải có các chiến lược phát triển nuôi cá

lồng để không những mang lại lợi ích kinh tế trước mắt và còn mang lại lợi ích lâu

dài, bền vững. Bên cạnh mục đích kinh tế, trong quá trình nuôi cá lồng không được

chủ quan bỏ qua các vấn đề xã hội, phải có ý thức trách nhiệm bảo vệ, tránh làm ô

nhiễm nguồn nước. Tăng cường hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chủ

động về thị trường tiêu thụ sản phẩm; khuyến khích phát triển các hợp tác xã; đẩy

mạnh thu hút các doanh nghiệp đầu tư nuôi cá lồng thâm canh theo hướng sản xuất

hàng hóa quy mô lớn.

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Việt Anh (2015). Nuôi cá lồng ở Quỳnh Nhai ngày 11/06/2015. Truy cập ngày

20/7/2015 từ http://www.baosonla.org.vn/News/?ID=11642&CatID=129

2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2011). Báo cáo tổng kết thực hiện

chương trình phát triển NTTS giai đoạn 2000-2010, Hà Nội.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015). Báo cáo tổng kết hàng năm giai

đoạn 1997-2014, Hà Nội.

4. Nguyên Bình (2014). Thái Bình: Phát triển nuôi cá lồng trên sông: Tiềm năng

được đánh thức. Truy cập ngày 20/12/2014 từ

http://thuysanvietnam.com.vn/thai-binhphat-trien-nuoi-ca-long-tren-song-tiem-

nang-duoc-danh-thuc-article-7543.tsvn

5. Đỗ Kim Chung và cộng sự (2009), Giáo trình Nguyên lý Kinh tế nông nghiệp,

Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.

6. Hiệp hội Chế biến & Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (2015). Tổng quan ngành

Thủy sản Việt Nam. Truy cập ngày 20/5/2015 từ

http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tongquan-nganh.htm