TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MAI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐÈ TÀI:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TẠI CÔNG TY DHL SUPPLY CHAIN
Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
TS. Nguyễn Thị Thanh Nhàn Nguyễn Văn Ngọc
Lớp: KS4A3
Mã sinh viên: I8D100152
Hà Nội, Năm 2021
TÓM LƯỢC
Việc trở thành thành viên chính thức của Tô chức Thương Mại Thế Giới đã giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tiếp cận và học hỏi nên kinh tế hiện đại, phát
triển của thế giới, cũng như phát huy thể mạnh vốn có trên trường quốc tế. Tuy nhiên,
việc hội nhập cũng tạo ra những thách thức và những rủi ro rất lớn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nỗ lực đê vượt qua, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Để có thể tận dụng thời cơ, hạn chế những thách thức thì công tác quản trị rủi ro phải
được quan tâm đúng mức, đầy là một trong những giải pháp tốt nhật giúp doanh
nghiệp chủ động trong việc đương đầu và giải quyết các rủi ro, thách thức một cách có
hiệu quả. Bắt nguồn từ thực tế trên, em quyết định chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác qdn trị rủi ro tại Công tụ DHL Supply Chain `.
Khóa luận gồm có 4 phần:
Phân Mở Đầu: Nêu ra tính cấp thiết của công tác quản trị rủi ro của các doanh
nghiệp nói chung và sự cấp thiết của công tác này với Công ty DHL Supply Chain nói
riêng. Từ đó xác lập, tuyên bố vẫn để nghiên cứu, các mục tiêu và phạm vĩ nghiên cứu
và kết cầu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Trình bày một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong hoạt
động của doanh nghiệp. Cụ thê là các các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro trong kinh
doanh và công tác quản trị rủi ro cùng với các nhân tổ ảnh hưởng công tác này.
Chương ÏlÌ: CHới thiệu sơ lược về Công ty, phần tích và đảnh giá những rủi ro xảy
ra trong hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong Công ty
thông qua kết quả từ phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp. Thông qua đó, rút ra những
thành tựu vả tồn tại cũng như nguyên nhân của những thành tựu và tổn tại đó.
Chương THỊ: Đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro trong Công ty DHL Supply Chain. Bao gồm giải pháp đối với Công ty và các đề
xuất với Nhà nước củng cơ quan ban ngành.
Ngoài những nội dung đã trình bảy, khóa luận tốt n phiệp còn có lời cảm ơn, mục
lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiêu điều tra trắc
nghiệm, câu hỏi phỏng vân cán bộ công nhân viên trong Công ty DHL Supply Chain.
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành nhưng không thê tránh khỏi những
thiểu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để khóa luận hoàn thiện hơn.
H
LỜI CẢM ƠN
Sau một thởi gian thực tập tại Công ty DHL Supply Chain, em đã học hỏi được
nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hoản thành được khóa luận tốt nghiệp. Được
như vậy chính là nhờ sự giúp đỡ của nhà trường, của giáo viên hướng dẫn khóa luận
và ban lãnh đạo cũng như cản bộ công nhân viên trong Công ty DHL Supply Cham.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn Ban giảm hiệu nhà trường, các thầy cô khoa
Quản trị kinh doanh, các thầy cô thuộc bộ môn, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
trường Đại học Thương Mại đã tận tỉnh giảng dạy vả tạo mọi điêu kiện tốt nhất cho em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin bảy tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến TS Nguyễn Thị Thanh Nhàn — người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình cho em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Ban giám đốc cùng toàn thể
nhân viên, các phòng ban của Công ty DHL Supply Chain đã cung cắp đầy đủ thông
tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại Công ty để em có
thê năm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Tuy nhiên do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn hạn chếvêkiễn thức
cũng như kinh nghiệm cho nên khóa luận này không tránh khỏi những khiếm khuyết,
em rất mong nhận được sựđóng gốp ý kiến của thầy cô đếkhóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, thắng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Ngọc
Hi
MỤC LỤC
LỮI CAM ỨN thua toa todgibioetGsQ064ã08Äg0101dAG08Á44040 gi ikguagGeaecTfl
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH..............................--. 25s 5svccrxesrserrerrserreersrrerrrsressreV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮTT:::-s:.:.á¿-ác¿-cs-2s62:222c256+ 2202302 c01652120,36-L50u0 3022662203
EHẨN XI HAT cuc cuángg_g than 42c gu to t0jcabiG 811 tả Ô¡gigi1,l2ï01038105165ã6k103 54818106448
E.ˆEfilH c0: HE GIÁ TẾ TÀš cagsaaaneugbiinkyiBdinoiiiieaogaicidibisibidkasitoau0i14E48u80010042801064g8M1Í
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài: ..............................--s-sc©c
+ là 0 bà †ï¡ ïmœ
ö, Kitrầu khôn luẬN?:6zccccc6ic66ccassttávsqásdiktvvasoooaidtosstaoadckdsoseseia
CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẦN TRỊ RỦI RO CÚA
EUANH NGHI cccsátognn ¿nga Ga di2täg1ãkgiàxGaNöhiqddbjgacog ti gà xi gggigiGaốiigid46s6cca-5
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp.............................-
na
1.1.1. Khái niềm rũi ro của doanh nghiện........................ e2...
1.1.2. Khái niệm quản trị rủi ro của doanh nghiệp ......................................-..-+S<<<<<<<<<<
%œ œ% -Il 2 th
1.2.1. Quy trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp.................................. sec.
1.3. Các nhân tổ ảnh hướng đến công tác quản trị rủi ro trong kinh đoanh: .......13
1.3.1. Nhóm nhân tổ bên ngoài doanh nghiệp.............................-.-‹<55
DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh đoanh của Công ty.....................
Bảng 2: Tổng mức và cơ cầu nguồn vốn kinh doanh của Công ty............................
Bảng 3: Kết quả điều tra của một số rủi ro trong hoạt động chính của Công ty..........
Bảng 4: Các rủi ro kinh doanh thường gặp của Công fv......................à. che heieve
Hình L: Sơ đỗ tô chức Công ty DHL Supply Chaïn................... ..-- s25 ccsrrkskrsrerrki
„l8
xà EẾ
21
t2E5
Ni)
Vì
DANH MỤC TỪ VIÊT TÁT
Từ viết tát Y nghĩa
Tiên sĩ
Trách nhiệm hữu hạn
PHẢN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong xu thế hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay, tính cạnh tranh trên thị trường
cảng trở nên gay gặt. Mọi doanh nghiệp càng phải cô găng tìm ra phương thức kinh
doanh hữu hiệu nhất, họ đầu tư vào mọi khâu trong sản xuất và kinh doanh như nghiên
cứu, triển khai, cải tiến sản phẩm vả cuỗi cùng là dịch vụ khách hàng. Tiếp cận từng
khâu trong cả quả trình như vậy, mọi doanh nghiệp đều gặp phải nhiều rủi ro dù lớn
hay nhỏ. Các nhà quản lý rủi ro không những phải tìm cách kiêm soát các rủi ro đơn
thuần mả họ còn tiếp tục phán đoán và đưa ra giải pháp phù hợp cho những rủi ro tiêm
tàng. Vấn đẻ quản lý rủi ro luôn luôn là bài toán khó đối với mọi doanh nghiệp, các
nhà quản lý. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Việt Nam, khi mà tiêm lực tải chính
chưa đủ mạnh, nên khoa học kỹ thuật kém phát triển so với các nước tiên tiễn, các quy
định pháp luật vẫn chứa nhiều lễ hồng. kỹ năng quản trị rủi ro của các nhà quản trị còn
kém và có rất nhiều nguyên nhân khác thi vẫn đề nảy cảng trở nên cấp bách hơn hết.
Thực tế các doanh nghiệp hiện nay đều có sử dụng một số biện pháp nhăm hạn
chế rủi ro như tham gia bảo hiểm, tự lập quỹ bảo hiểm riêng, đảo tạo và huấn luyện
nhân viên... Những biện pháp này nhìn chung đã giúp doanh nghiệp hạn chế khá
nhiều loại rủi ro không đáng xảy ra. Tuy nhiên đối với một số doanh nghiệp tại Việt
Nam nói chung và Công ty cổ phần chuỗi cung ứng vận tải DHL-VietNam nói riêng,
các nhà quản lý vẫn đang gặp khó khăn trong việc áp dụng biện pháp quản trị và giảm
thiểu rủi ro dẫn đến việc không những không tránh được rủi ro mà hoạt động kinh
doanh lại phải chịu tôn thất năng nẻ do rủi ro đó đem lại.
Xuất phát từ những vấn đề trên và những phát hiện qua quả trình thực tập tại
Công ty cỗ phần chuỗi cung ứng vận tải DHL-VietNam nên em chọn để tải khóa luận
“Cải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp công ty DHL Supply
Chain”,
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Do đây là một để tài nghiên cứu còn khá mới mẻ nên những công trình nghiên
cứu có cùng đề tài là không có mà chỉ có những công trình nghiên cứu về những vẫn
đề có liên quan đến để tải như sau:
2
1. Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Công Nghiệp Hưng Liệt) (Khỏa luận tốt nghiệp- Phạm Thị Hoa Hòe- Lớp
K45A3- Khoa quản trị doanh nghiệp năm 2013- Đại học Thương Mại, giáo viên
hướng dẫn: PGS.TS Trần Hùng)
Bài viết đưa ra 1 số quan điểm VỀ quản trỊ rủi ro đồng thời nêu ra I số giải pháp
cụ thê cho công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công Nghiệp Hưng Việt
2. Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương
mại Cổ phân công thương Việt Nam — Khoá Luận — Luận văn.net.vn — Đăng ngày
04/03/2013.
Tác giả trình bày khái niệm vẻ quản trị rủi ro tác nghiệp và đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng thương mại
Cô phần Công thương Việt Nam
3. Giải Đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty cô phần Sông Đà
6” (Khóa luận tốt nghiệp- Nguyễn Thị Ngọc- Lớp K46K3- Khoa quản trị doanh
nghiệp năm 2014- Đại học Thương Mại, giáo viên hướng dẫn: Bùi Hữu Đức)
Tìm hiểu về các đẻ tải, bài viết, tư liệu trên đã giúp em có cái nhìn cơ bản hơn về
các công tác quản trị rủi ro, giúp em có thêm kiến thức và kinh nghiệm tiếp cận quản
trị rủi ro nơi công ty thực tập. phục vụ việc hoàn thành đề tài khóa luận của bản thân:
“Giải phản hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công tt DHL Supply Chúin'`.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro trong thời gian thực
tập tại công ty, em đưa ra mục tiêu cụ thể sau:
- Mục tiêu tổng quát: Tìm ra các giải pháp đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
trong công ty
- Mục tiêu cụ thê:
+ Nghiên cứu vẻ thực trạng quản trị rủi ro của Công ty DHL Supply Chain trong
giai đoạn 2018-2020.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của DHL Supply
Chain
4. Phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối trựng nghiên cứu
Đỗi tượng nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro của Công ty DHL Supply Chain
4.2. Phạm vĩ nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị
rủi ro của Công ty DHL Supply Chain
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng đữ liệu của công ty từ năm
2018 đến năm 2020 đề đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, đồng thời
hoạch định phương hướng hoạt động và dự bảo rủi ro của công ty trong giai đoạn
2022-2023
- Giới hạn về không gian nghiên cứu: Đề tải nghiên cửu Công ty DHL Supply
Chain trong phạm vi hoạt động của công ty tại miền Bắc.
5. Phương pháp nghiền cứu
3.1. Phương nhàảp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là một giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá
trình nghiên cứu đẻ tài. Việc thu thập dữ liệu thường tốn nhiều thời gian, công sức và
chị phí, do đó cần phải lựa chọn nhương pháp thu thập dữ liệu thích hợp. Đề phục vụ
cho quả trình nghiên cứu đề tài nảy, em tiễn hành thu thập dữ liệu sơ cấp vả đữ liệu
thứ cấp.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra khảo sát: Mục đích của phương pháp này nhăm điều tra
về tình hình quản trị rủi ro của công ty. Cách thức tiễn hành điều tra là xây dựng mẫu
phiếu điều tra gồm 10 câu hỏi, chủ yếu là các câu hỏi đóng. Đối tượng điều tra gồm 48
người bao gồm 2 quản lý các phòng ban và 46 nhân viên của công ty.
(Mẫu phiêu điều tra được đính kèm trong phần phụ lục l)
- Phương pháp phỏng vẫn lãnh đạo cấp cao: Mục đích của phương pháp phỏng
vấn hướng tới làm rõ những vẫn đề về công tác quản trị rủi ro mà trong phiếu điều tra
không thể hiện được. Đối tượng được phỏng vân là 2 quản lý cấp cao của công ty.
- Phương pháp quan sát trực tiếp: Quan sát là phương thức cơ bản đề nhận thức
được quá trình hiện thực đang điễn ra trong công ty DHL Supply Chain. Phương pháp
nảy đem lại những nhìn nhận mang tính chủ quan của mỗi cá nhân nghiên cứu.
4
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp mà em thu thập đề phục vụ cho việc nghiên cửu đề tải bao
gôm: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình quản lý và sử dụng lao
động của công ty trong giai đoạn 201§- 2020, mô hình cơ cầu tô chức hiện tại và quy
chế tổ chức hoạt động của công ty.
3.2. Phương pháp phán tích và xử lý dự liệu
3.2.1. Phương pháp thông kê
Trên cơ sở các đữ liệu thu thập được từ phiếu điều tra cũng như các bản bảo cáo
em đã tổng hợp lại theo các chỉ tiêu. Sau đó tiễn hành thông kê số liệu theo các chitiêu
rồi tính tỷ lệ %. Thống kê dữ liệu được sử dung qua các phần mềm như Excel đề tính
toán và mô hình hóa dưới các dạng biên đỏ.
3.3.2. Phương pháp so sảnh đổi chứng
So sánh đôi chứng là phương pháp dựa trên sự so sánh, đôi chiều số liệu giữa các
năm đẻ thấy được sự tăng lên hay giảm đi của các chỉ tiêu nghiên cứu qua mỗi năm, từ
đó đưa ra những nhận xét, đánh giá chính xác về vẫn để nghiên cứu.
3.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp
Phân tích tông hợp là phương pháp dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thử cấp đã thu
thập dược, tiền hành tông hợp và rút ra nhận xét, đánh giá. Thông qua các dữ liệu tông
hợp được, có những nhận xét, đánh giá tông quan và toàn diện về vẫn để cần nghiên
cứu.
6. Kết cầu khóa luận:
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, đanh mục bảng biểu, danh mục sơ đô-
hình vẽ, danh mục từ viết tắt, đanh mục tải liệu tham khảo,... đề tài kết cầu thành 3 chương:
Chương ï: Một số vấn để lị luận về quản trị rủi ro trong doanh nghiệp.
Chương ÏlÏ: Phản tích và dụnh gia thực trạng Công tác qHđH fFỊ FủI ra tại Công tv
DHL Supphly Chaim.
Chương IHII: Các kiến nghị và đề xuất giải phán nhằm hoàn thiệc công tác quản
Irị rui ro tại Công ty DHL Sunphy Chain,
5
CHƯƠNG I
MỘT SÓ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẦN TRỊ RỦI RO CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị rủi ro của doanh nghiệp
[L.L.T. Khải niệm rủi ro của doanh nghiện
Rủi ro là một thuật ngữ có nhiều cách định nghĩa và hiện nay tôn tại nhiều khái
niệm về rủi ro. Các khải niệm vẻ rủi ro được đưa ra rất sớm, quan điểm về rủi ro dưới
các góc độ tiếp cận khác nhau cũng rất đa dạng.
Theo Allan H.Willett chia sẻ quan điểm của ông là Rủi ro là sự không chắc chắn
về tôn thất.
Còn theo Frank H.Knight lại có ý kiến cho răng Rủi ro là sự không chắc chắn có
thể đo lường được.
Theo lohn Haynes quan niệm thi Rủi ro là khả năng xảy ra tồn thất.
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích có thê đưa ra định nghĩa về rủi ro như sau:
Theo trường phải truyền thông: Rủl ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiêm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chăn có thê
xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại: Rủi ro là sự bất trắc có thê đo lường được, vừa mang
tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tốn thất mắt mát
cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội.
Rủi ro trong kinh doanh được hiểu là những vận động khách quan bên ngoài chủ
thê kinh doanh, gây khó khăn trở ngại cho chủ thê trong quá trình thực hiện mục tiêu,
tàn phá các thành quả đang có, bắt buộc chủ thê phải chỉ phí nhiều hơn vẻ nhân lực,
vật lực, thời gian trong quả trình phát triển của mình.
].I.2. Khải niệm quan trị rủi ro của doanh nghiện
Rui ro trong Kinh doanh là những sự kiện bất lợi, bắt ngờ, gầy khó khăn trở ngại
cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục tiêu, tàn phá các thành quả đang có, bắt
buộc các chủ thê phải chỉ phí nhiều hơn về nhân lực, vật lực, thời gian trong quá trình
phát triển của mình.
Không năm ngoài quy luật của cuộc sông, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không trảnh khỏi rủi ro. Nó có thê tạo ra những tồn thất, mất mát, thiệt hại hoặc
6
làm mất đi những cơ hộ sinh lời, nhưng cũng có thê đưa đến những lợi ích, những cơ
hội thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị rui rõ là quả trình bao gồm các hoạt động nhận dạng, phản tích, đo
lường, đánh giá rủi ro, khắc phục các hậu quả của rủi ro đôi với hoạt động kinh doanh
nhäm sử dụng tối ưu các nguồn lực trong kinh doanh.
Việc thực hiện quản trị rủi ro, tuy thuộc vào các yêu tố:
- Quy mô tô chức lớn hay nhỏ?
- Tiềm lực của tổ chức mạnh hay yêu?
- Môi trường của tô chức hoạt động đơn giản hay phức tạp? Có nhiều rủi ro hay ít
rủi ro?
- Nhận thức của lãnh đạo?
L.I.3. Vai trò quản trị rủi ro của oanh nghiệp
Quản trị rủi ro có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp nó gắn liền với các hoạt
động quản trị khác trong doanh nghiệp như quản trị chiến lược, quản trị sản xuất và thê
hiện cụ thể như:
- Xây dựng khuôn khô nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện kế hoạch tương lai có
tính nhất
- Tăng cường năng lực trong việc ra quyết định, lập kế hoạch vả sắp xẾp thứ tự
ưu tiên trong công việc lrên cơ sở hiệu biết thâu đáo và chặt chẽ về hoạt động kính
doanh, môi trường kinh doanh, cơ hội và thách thức của doanh nghiệp
- Góp phần phân bỏ và sử dụng hiệu quả các nguôn lực trong doanh nghiệp, giảm
thiểu mọi sai xót trong mọi khía cạnh hoạt động của doanh nghiện
- Bảo vệ và tăng cường tài sản cũng như hình ảnh của doanh nghiệp
- Phát triển và hỗ trợ nguồn nhân lực và nên tảng trí thức của doanh nghiệp
- Tối ưu hóa hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp
I.L4. Đặc điểm của rủi ro:
- Rủi ro có tính đối xứng hay không đối xứng tủy thuộc vào quan điểm của mỗi
người đối với rủi ro và hậu quả của nó.
+ Tính đối xứng: không phải lúc nào tính bất định cũng đem lại rủi ro. Rủi ro và
may mắn luôn đi song hành.
7
+ Tỉnh không đối xứng: Con người có thê năm được sự bất định, biến rủi thành
may.
- Tần suất của rủi ro: Là thông số phản ánh việc rủi ro có thể xảy ra hay không?
Xảy ra nhiều hoặc ít trong khoảng thời gian nhất định. Tần số rủi ro phụ thuộc vào
nhiều yêu tỐ: loại rủi ro; môi trường kinh doanh; hành vị, suy nghĩ của người tác động
đến rủi ro...
- Biên độ rủi ro: Là thông số phản ánh mức độ thiệt hại mà rủi ro gây ra của mỗi
lần xảy ra rủi ro.
LLL5. Phân loại rủi ro
Hiện nay theo từng quan điểm khác nhau vả theo nhiều cách phân loại theo các
tiêu chỉ khác nhau nên sẽ chia thành các loại rủi ro khác nhau. Dưới đây là một số cách
phần loại rủi ro như sau:
« Rủi ro sự cô và rủi ro cơ hội
- Rủi ro sự cố: Là những rủi ro gắn liền với sự cỗ ngẫu nhiên ngoài dự kiến
khách quan và khó tránh khỏi.
- Rủi ro cơ hội: là những rủi ro găn liền với việc ra quyết định, bao gồm rủi ro ở
giai đoạn trước quyết định, trong khi quyết định và sau khi quyết định.
« Rủi ro thuần túy vả rủi ro suy đoản
-_ Rủi ro thuần túy tôn tại khi có Ï nguy cơ tôn thất nhưng không có cơ hội kiếm
lời, hay nói cách khác rủi ro trên đó không có khả năng có lợi cho chủ thê.
- Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiêm lời cũng như một nguy cơ tồn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng lợi, vừa có khả năng tồn thất.
« Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
- Giai đoạn khởi sự: khi công ty mới bắt đầu đi vào hoạt động, những rủi ro về
nhắn sự, thủ tục ....
- Cai đoạn trưởng thành: khi công ty đã đi vào hoạt động và có những bước phát
triển ban đầu thì gặp phải rất nhiều rủi ro trong giai đoạn này như rủi ro về hợp đông,
thanh toán, công tác lãnh đạo...
- Giai đoạn suy vong: là những rủi ro mà công ty có thê gặp phải khi mà hoạt
động của công ty đi xuống có thê là phá sản, hoặc không thanh toán được lương cho
công nhãn viên...
8
« Rủi ro có thê phân tán và rủi ro không thê phân tán
- Rủi ro có thê phân tán là rủi ro có thể giảm bới tôn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp và chia sẻ rủi ro của công ty với các tổ chức tín dụng hay giữa các thành
viên trong liên minh.
- Rủi ro không thê phân tán là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp vẻ tiền bạc
hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tồn thất cho những người tham gia
vảo quỹ đóng góp chung.
« Rủi ro đo tác động của các yếu tổ môi trường kinh doanh: yếu tố luật pháp, kinh
tế, văn hóa- xã hội, điều kiện tự nhiên...
« Rủi ro theo chiều đọc vả rủi ro theo chiều ngang
- Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thông
của doanh nghiệp.
- Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên mỗn như: Nhân
sự, tài chính, nghiên cứu và phát triển...
1.2 Các nội dung lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp
L.2.L Quy trinh quan trị rủi ro của doanh nghiện
L2.LL Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quả trình xác định một cách liên tục và có hệ thông Các rủi ro
có thê xảy ra trong hoạt động kinh doanh của đoanh nghiệp. Nhận dạng rủi ro nhằm
tìm kiếm các thông tin về: Tên, loại rủi ro, các mỗi hiểm họa các mối nguy hiểm.
« Cơ sở nhận dạng rủi ro:
- Dựa trên các số liệu thống kê đề phân tích, tìm kiểm các thông tin có thể gây ra
rủi ro cho doanh nghiệp.
- Dựa trên các thông tin thu thập được từ mỗi trường.
- Dựa trên phần tích hoạt động của doanh nghiệp.
- Dựa trên kinh nghiệm, trực giác của nhả quản trị.
Nhận dạng rủi ro cần tập trung vào hai vẫn đề chính: Nguồn rủi ro và nhóm đổi
tượng rủi ro.
- Nguồn rủi ro thường được tiếp cận là ở yếu tô của môi trường hoạt động của
doanh nghiệp bao gồm môi trường chung là môi trường chính trị, pháp luật, môi
trường kinh tế, tự nhiên và môi trường đặc thù gồm khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ
9
cạnh tranh, các cơ quan hữu quan vả môi trưởng bên trong gồm nhận thức của con
người nói chung, của nhà quản trị nói riêng.
- Nhóm đổi tượng rủi ro gồm IguY Cữ rủi ro về tài sản, IEUY CƠ TÚI TO về trách
nhiệm pháp lý, nguy cơ về rủi ro nguôn lực.
« Các phương pháp nhận dạng rủi ro:
Phương pháp phân tích báo cáo tải chính: Bằng cách phân tích bản báo cáo hoạt
động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo ngân sách, kết hợp với các tài liệu
bỏ trợ khác, nhà quản trị có thê xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về
tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực. Bằng cách kết hợp các báo cáo
này với các dự báo vẻ tài chính và dự toán ngân sách. ta cũng có thê phát hiện các rủi
ro trong tương lai. Lý đo là vì các hoạt động của tô chức cuỗi củng rồi cũng gắn liền
với tiền hay tài sản.
Phương pháp phân tích lưu đô: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đỗ
diễn tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thẻ và trong những hoàn cảnh
cụ thể của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân, liệt
kê các tôn thất tiềm năng vẻ tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Băng cách quan sắt trực tiếp các hoạt động
diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động
tiếp theo sau đó của nó, nhà quản trị tìm hiệu được các mỗi hiểm họa, nguyên nhân và
các đối tượng rủi ro. Qua đó, họ có thê rút ra các nhận định khách quan về những rủi
ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: Nhà quản trị có thê
nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đôi với các cá nhân và bộ phận khác
trong doanh nghiệp hoặc thông qua hệ thống tô chức không chính thức. Với phương
pháp nảy, thông tin có thể thu thập được bằng văn bản hoặc băng miệng.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác bên ngoài: Thông qua sự tiếp xúc, trao
đổi, bản luận với các cá nhân tô chức bên ngoải doanh nghiệp, có mỗi quan hệ đối với
doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bố sung các rủi ro mà bản thân họ có thê bỏ
sót, đông thời có thê phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
I0
Phương pháp phân tích hợp đồng: Do có nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ
hợp đồng với những người khác, nhà quản trị rủi ro nên nghiên cứu kỹ các hợp đồng
để xem rủi ro có tăng hay giảm qua các hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu sơ lượng tồn thất trong quá khứ: Bằng cách tham khảo
hồ sơ được lưu trữ về các tồn thất trong quá khử nhà quản trị có thẻ dự báo được các
xu hướng tồn thất có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.4.2. Phản tích ri ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa, xác định những nguyên
nhân gây ra rủi ro và phân tích những tồn thất.
« Nội dung phân tích rủi ro gôm:
- Phân tích hiểm họa: là phân tích các điều kiện, các yếu tổ tạo ra hoặc tăng các
khả năng tôn thất, các yếu tổ nảy là những yếu tổ đã gây ra tốn thất hoặc có thê gây ra
tồn thất.
- Phân tích nguyên nhân rủi ro: là việc phân tích được yếu tổ trực tiếp gây nên rủi
ro đây là công việc phức tạp vì không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân gây
nên mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân trực tiếp nguyên nhân
giản tiẾp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa... theo lý thuyết DOMINO của H.W,
Henrich đề tìm ra biện pháp phòng ngừa hiệu quả thì cần phân tích rủi ro, tìm ra các
nguyên nhân, thay đổi chúng, từ đó sẽ phòng ngừa được rủi ro.
- Phân tích tôn thất: Có thê phân tích tôn thất thông qua hai cách thức là phân tích
tôn thất đã xảy ra và căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro để dự đoán những tốn
thất có thể xảy ra.
1.3.4.3. Đo lường và đánh giả rủi ro
Đo lường và đánh giả rủi ro là xây dựng tần suất xuất hiện rủi ro và tiễn độ hay
mức độ nghiêm trọng của rủi ro.
« Các phương pháp đo lường rủi ro gồm:
- Phương pháp định lượng:
+ Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này xác định các tôn thất bằng cách cân
đo đong đêm thông thường.
+ Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp đánh giá tôn thất thông qua việc dự
đoán những tốn thất. Phương pháp này thường được sử dụng đối với những thiệt hại
II
vô hình như tính toán cho phép cơ hội, giảm sút về sức khỏe tĩnh thần, hoặc mất uy tín
hoặc mất thương hiệu sản phẩm.
+ Phương pháp xác suất thông kê: Xác định tôn thất bằng cách xác định các mẫu
đại diện, tính tỷ lệ tôn thất trung bình, qua đó xác định tông số tôn thất.
- Phương pháp định tỉnh:
+ Phương pháp cảm quan: Là phương pháp băng kinh nghiệm của các chuyên gia
người ta xác định tỷ lệ tôn thất từ đó ước lượng tổng tốn thất.
Ưu điểm: Nhanh chóng. kịp thời đánh giá sơ bộ về tôn thất.
Nhược điểm: Độ tin cậy không cao có thê mắc sai lầm do mâu thuẫn giữa nội
dung và hình thức.
+ Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng tông hợp các công
cụ kỹ thuật vả tư duy suy đoán của con người đề đánh giá mức độ tốn thất.
Ưu điểm: Đánh giá chính xác về mức độ tôn thất về hình thức và nội dung.
Nhược điểm: Tốn kém nhiều thời gian và tiền bạc nếu có nhiều rủi ro xảy ra.
1.2.4.4. Kiểm soát rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp (kỹ thuật, công cụ, chiến lược,
chính sách...) để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiêu những tốn thất, những ảnh hưởng
không mong đợi có thê đến với tô chức khi rủi ro Xảy ra.
Nội dung của kiêm soát rủi ro:
- Nẻ tránh rủi ro là nẻ tránh những hoạt động, con người, tải sản làm phát sinh
tôn thất có thê có bởi không thừa nhận nó ngay từ đầu hoặc bởi loại bỏ nguyên nhân
dẫn tốn thất đã được thừa nhận. Biện pháp đầu tiên của né tránh rủi ro là chủ động né
tránh trước khi rủi ro xảy ra và sau đó là loại bỏ những nguyên nhân gây ra rủi ro.
+ Ưu điểm: Giúp loại bỏ hoàn toàn khả năng gặp rủi ro hay tồn thất, chỉ phí thấp
vả trong nhiều trường hợp đây là biện pháp duy nhất và cuối cùng có thê áp dụng.
+ Nhược điểm: Rủi ro vả lợi ích tổn tại Song song nên nêu né tránh rủi ro sẽ mắt
đi lợi ích có được từ tài sản và hoạt động đó. Rủi ro tồn tại trong mọi hoạt động của
con người vì thể có thể tránh rủi ro này sẽ gặp phải rủi ro khác.
- Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp đề giảm thiểu tân suất và mức
độ rủi ro khi chúng xảy ra. Các hoạt động ngăn ngừa rủi ro sẽ tìm cách can ngăn vào 3
mặc xích đó là mỗi hiểm họa, mỗi trường rủi rõ và sự tương tác. Sự can thiệp đó là
12
thay thế sửa đôi mối hiểm họa, thay thể, sửa đổi môi trường mà mỗi hiểm họa tôn tại
hoặc can thiệp vào quy trình tác động lẫn nhau giữa mối hiểm họa và môi trường kinh
doanh,
- Giảm thiêu tôn thất là làm giảm bớt hư hại khi tôn thất xảy ra.Gồm các biện
pháp cứu lây những tài sản còn sử dụng được, chuyên nợ, kế hoạch giải quyết hiểm
họa, dự phòng, phần chia rủi ro.
+ Ưu điểm: Làm giảm tôn thất khi rủi ro đã xảy ra.
+ Nhược điểm: Thực hiện khi rủi ro đã xảy ra.
- Quản trị thông tin hiệu quả để đo lường, xác định một cách chính xác rủi ro và
mức độ của chúng.
+ Ưu điểm: Cung cấp thông tin về rủi ro giúp các nhà quản trị rủi ro đưa ra các
biện pháp hiệu quả nhất để ngăn ngừa, hạn chế rủi ro.
+ Nhược điểm: Việc cung cấp thông tin thiếu chính xác có thể làm cho việc
phòng tránh, ngăn ngừa hạn chế rủi ro không gây hiệu quả làm tồn thất,
- Đa đạng hỏa rủi ro là chia rủi ro của doanh nghiệp thành các dạng khác nhau,
tận dụng sự khác biệt để dùng lợi ích của rủi ro này để nhằm bù đấp tôn thất cho rủi ro
khác.
lL24.5. Tài trợ Pủi ro
Tài trợ rủi ro là hoạt động cung cắp những phương tiện đê đến bù tôn thất xảy ra
hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình khác nhau đề bớt tôn thất.
Biện pháp cơ bản đề tài trợ rủi ro gồm:
- Tài trợ rủi ro băng biện pháp tự khắc phục là biện pháp cá nhân/ tô chức bị rủi
ro thanh toán các chỉ phí tôn thất. Nội dung việc tự khắc phục rủi ro bao gôm: Xác
định mức tự khắc phục, thực hiện các hoạt động tự bảo hiểm và chỉ trả cho tốn thất.
+ Ưu điềm: Tiết kiệm chỉ phí và khuyến khích nẻ tránh, ngăn ngừa và giảm thiểu
rủi ro, tôn thắt,
+ Nhược điểm: Một số trường hợp sẽ gây tốn thất cao hơn so với những biện
pháp khác và có thể dẫn tới những tôn thất nghiêm trọng.
Biện pháp tự khắc phục rủi ro có hiệu quả trong các trường hợp như: rủi ro được
dự đoán, đo lường một cách hiệu quả, mức độ nghiêm trọng của rủi ro không quá lớn,
không thẻ áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro khác.
13
- Tài trợ rủi ro băng biện pháp chuyên giao rủi ro là công cụ kiểm soát rủi ro, tạo
ra nhiều thực thể khác nhau thay vì một thực thê phải gánh chịu rủi ro. Chuyên giao rủi
ro có thể được thực hiện băng cách bảo hiểm, chuyên tải sản và hoạt động có rủi ro
đến một người hay một nhóm người khác hoặc chuyên giao bằng hợp đồng giao ước.
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro trong kinh đoanh:
1.3.1. Nhóm nhân tổ bên ngoài doanh nghiệp
1.3.1.1. Môi trưởng chung
a. Môi trường chính trị- pháp luật
Mỗi quốc gia tồn tại vả phát triển đều có một thể chế chính trị nhất định. Phát
triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong môi
trường chính trị ôn định thì sẽ có nhiều cơ hội phát triển hơn, ít các rủi ro, hiểm họa có
thể xảy ra cho doanh nghiệp ít hơn. Môi trường chính trị không ôn định doanh nghiệp
sẽ luôn gặp phải những khó khăn không thể lường trước được và những rủi ro này
thường là tiền đẻ cho chuỗi các rủi ro khác.
Môi trường pháp luật ồn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp hoạt động ỗn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đôi theo
hướng bất lợi của các quy phạm phạm luật, quy định của pháp luật...hoặc có sự chông
chéo của pháp luật sẽ làm gia tăng rủi ro trong kinh doanh, lảm suy giảm niềm tin của
các doanh nghiệp.
b. Môi trường kinh tế
Kinh tế là nhân tô tác động phức tạp, ảnh hưởng một cách trực tiếp tới hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có những ảnh hưởng tích cực làm cho doanh
nghiệp phát triển hơn nhưng cũng có những ảnh hưởng tiêu cực làm đoanh nghiệp bị
tôn thất, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp. Nhóm nhân tổ này gồm có sự biến
động cung- cầu, giá cả, chu kỳ kinh tế, tài chính, tiên tệ...
c. Mỗi trường văn hóa- xã hội
Mỗi một khu vực, vùng miền, quốc gia có phong tục tập quán, lối sông, khiếu
thâm
mĩ khác nhau. Vì vậy nêu không năm rõ sự khác nhau của các yêu tổ trên tại mỗi khu
vực thì rất có thể gặp phải rủi ro hàng sản xuất ra không đáp ứng thị yêu của thị
14
trường. Đề quản trị rủi ro nảy, đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao nhận thức về văn
hoá cho nhãn viên kinh doanh của doanh nghiệp.
đd. Mỗi trường tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là một thê giới luôn có những hiểm họa, rủi ro rình rập bởi
những hiện tượng thiên tai như bão. lũ lụt động đất...Những thiên tai này gầy ra những
rủi ro to lớn cho các doanh nghiệp. Những rủi ro vẻ thiên tai ngày càng có xu hướng
tăng cao và gây tôn thất nặng nê hơn cho đoanh nghiệp.
e. Điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ ngày nay phát triển với tốc độ chóng mặt, nó ảnh hưởng
mạnh mẽ tới sản xuất kinh đoanh của các đoanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tốc
độ sản xuất từ đó ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm...Từ đó ta có thê thấy được những
lợi ích mả khoa học công nghệ mang lại nhưng đồng thời nó cũng mang theo những
rủi ro to lớn trong cuộc sống và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể tạo ra những
rủi ro mới do máy móc trục trặc, thiết bị hiện đại chưa kịp năm bất và vận hành một
cách đây đủ, tốt nhất.
13.L2. Môi trưởng đặc thù
Các yếu tô thuộc môi trường đặc thù của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn nhất
đến quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: nhà cung
ứng, khách hàng và đôi thủ cạnh tranh.
a. Nhà cung ứng
Nếu doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ nhiều nhà cung cấp thì sẽ đảm bảo
đượcsô lượng nguyên vật liệu luôn đủ và ồn định, với chỉ phí thấp, tránh được các rủi
ro khi cần nguyên vật liệu đề sản xuất ra hàng hoá nhưng thiếu, từ đó có thê sẽ dẫn tới
tình trạng mắt thị trường do không cung cấp kịp thời sản phẩm. Ngược lại, nễu không
tìm kiếm được nhà cung cấp đáp ứng khả năng hay chỉ có một nhà cung cấp duy nhất
thì rủi ro gặp phải rất lớn như rủi ro bị nhà cung cấp chèn ép giá cả, không mua được
nguyên vật liệu hoặc mua không đảm bảo yêu cầu vả chất lượng.
b. Khách hàng
Hàng mà doanh nghiệp tung ra thị trường phải đảm bảo mẫu mã, chất lượng, số
lượng...của khách hàng. Nếu doanh nghiệp không biết rõ nhu câu khách hàng thì sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được.
c. Đối thủ cạnh tranh
Trong nên kinh tế thị trường, các doanh nghiệp rất chú trọng tới hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Những rủi ro có thê gặp phải trong hoạt động này đổi
thủ cạnh tranh gây ra là mắt nhà cung ứng, mua nguyên vật liệu với giá cao, sản phẩm
tung ra thị trường bị chèn ép giả.....
1.3.2. Nhóm nhân tổ thuộc VỀ môi trường bên trong của toanh nghiệp
1.3.2.1. Nhân tô con người trong doanh nghiệp
Nhân tô con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong doanh nghiệp nó tham
gia quyết định trực tiếp vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong các
nguồn lực của doanh nghiệp, nguồn nhân lực luôn luôn được đánh giá là nguồn lược
quan trọng nhất. Thái độ của con người trong doanh nghiệp cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triên của doanh nghiệp. Nhà quản trị cần có sự
quan tâm đúng mức tới nhân tô đặc biệt quan trọng nảy vì rủi ro thuộc về nhân tổ con
người thường rất lớn và nghiêm trọng, có ảnh hưởng to lớn đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Tài chỉnh của doanh nghiện
Tài chính doanh nghiệp có ảnh hưởng không nhỏ tới công Tác quản trị rủi ro của
doanh nghiệp, quyết định sự hoạt động tốt, tiếp tục hoạt động hay không của doanh
nghiệp. Nếu có nguồn tài chính đủ mạnh thì doanh nghiệp có thể chủ động với các loại
rủi ro từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động và tránh khỏi, đương
đầu hiệu quá với những rủi ro có thể xảy ra của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quy mồ kinh doanh của doanh nghiệp
Quy mô tô chức của doanh nghiệp ảnh hưởng lớn tới quản trị rủi ro trong đoanh
nghiệp đó. Nó quyết định tới mức hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa và giảm
thiểu rủi ro cho doanh nghiệp. Quyết định tới mức tôn thất mà doanh nghiệp phải hứng
chịu, có thê làm giảm tồn thất nhưng cũng có thê làm tăng tốn thất của doanh nghiệp
lên mức rất cao. Nhà quản trị rủi ro cần căn cứ vào quy mô và tô chức của doanh
nghiệp đề đưa ra các hoạt động phù hợp trong công tác quản trị rủi ro.
l6
CHƯƠNG II
PHẦN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÔNG TY DHL SUPPLY CHAIN
2.1. Khái quát về công ty DHL Supply Chain:
2.1.1. Sơ lược về hình thành và phát triển của Công ty:
Giới thiệu chung về Công ty:
Công ty DHL Supply Chain hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định
hiện hành khác của nước CHXHCN Việt Nam và thành lập chỉ nhánh miền Bắc 2017,
công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số và mã số thuế: 0312458691-002.
Địa chỉ công ty tại HN: Km 2+?500, đường Phan Trọng Tuệ, Xã Thanh Liệt,
Huyện Thanh Trị, Hà Nội.
Điện thoại: 09126918510
Email: Edgvn-ecs-fin-ptp(dhl.com
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cầu trúc tổ chức của công ty:
a. Chức năng, HnhiỆM Vụ của công
Công ty DHL Supply Chain (Việt Nam)- HANOI có chức năng chính là cung cấp
dịch vụ vận chuyển từ nhà cung cấp hoặc kho của công ty tới tay khách hàng. Đóng
vai trò là cầu nói giữa khách hàng với nhà sản xuất, thực hiện chức năng lưu thông
trung chuyên hàng hóa truyền thông. Đồng thời công ty còn đóng vai trỏ là nhà tư vẫn
sáng suốt cho khách hàng khi có nhu cầu mua hảng cũng như quả trình luân chuyên,
cũng như cung cấp dịch vụ quản lý kho
17
b. Sơ đồ cơ cấu tô chức của công ty:
Hình 1: Sơ đồ tô chức Công ty DHL. Supply Chain
(Nguồn: phòng nhân sự)
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, công ty đã lựa chọn xây dựng cơ cầu doanh
nghiệp theo cầu trúc tô chức theo chức năng là cơ cầu tổ chức quản trị mà các nhiệm
vụ quản trị được phân chia cho các đơn vị riêng biệt theo chức năng quản trị và hình
thành nên những người lãnh đạo được chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận một chức
năng nhất định.
Giám đốc/ Quan lý (chỉ là chức dựnh tại chỉ nhánh): là người phụ trách chung, là
đại diện cho công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp trên vẻ
hoạt động của công ty hoạch định phương hướng, mục tiêu đài hạn cũng như ngắn hạn
cho công ty.
Phó giảm đốc/ Quản lý cấp dưới (chỉ là chức danh tại chỉ nhánh ): là người trợ
giúp cho giám đốc, thực hiệm nhiệm vụ cụ thê do Giám đốc giao hay ủy quyền khi
vắng mặt.
Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hỗ sơ, lý lịch của cán bộ công nhân viên, đi
đến quản lý, giải quyết các mặt công tác trong công ty có liên quan đến công tác quản
lý hành chính.
Phòng kinh doanh: tham mưu cho Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh, định
hướng, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp nhất.
Phòng kể toán: tham mưu cho ban giám đốc và tổ chức thực hiện các mặt công
tác sau: hạch toán kế toán kịp thời, đây đủ toàn bộ tải sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả,
các hoạt động thu, chỉ tải chính, lập kế hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính của
18
đơn vị; tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo và thực hiện kiểm tra, giám sát việc quản
lý và chấp hành chế độ tải chính — kế toán...
Đội xe: thực hiện lãi xe, glao vận, rửa xe, sửa xe theo nhiệm vụ được giao với
tỉnh thần trách nhiệm cao.
2.1.3. Đặc điểm và kết qua hoạt động kinh doanh của công ft giai đoạn 201Á-
2020:
Trải qua vài năm thành lập và phát triển, Công ty đã trải qua nhiều sự thay đôi
trên mọi phương điện như nhân lực, tài chính, công nghệ....Trong suốt thời gian đó,
bên cạnh những thành tựu đã đạt được, Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn như
đối thủ cạnh tranh ngày cảng đây mạnh. Tuy nhiên, nhở chiến lược, chính sách đúng
đắn. phủ hợp với điều kiện kinh tế và sự lãnh đạo của các cấp quản trị mà Công ty đã
vượt qua được khó khăn, tiếp tục phát triển, Minh chứng cụ thể là giai đoạn 2018-
2020, đây là 3 năm khó khăn đối với các doanh nghiệp cả trong và ngoài nước.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: ỨNH.
| | 2019/2018 | 2020/2019
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 |
Tỷ lệ %
IDTthuần | 69180.951.454 | 64255.285.710 | 63.901.310.322 -7.12% -(.56%
2GVHB 58.282.711.554 53.013.332.272 -1,6%
3.LN gộp 10.898.239.900 | 10.396.756.418 | 10.893.978050 | -4/61% 4,78%
4.DT hoạt
164.073.524 30.179.224 [19.000.000 -81,0%
động TC
5IẾT TC. 2.067.828.030 2.370.074.814 1.977.246.322 14,9% -l6,78%0
6,CP QLED 8.87§.168.070 7.833.529.266 8.613.576.576 -11,76%% 9,95%
294,311
7.LN thuần
- I10.316.3343 217.331.502 422.155.152 8ñ 841% 94 24%0
từ HDKID
$.LN khác ñ03.470.922 | 610.751.474 ñ20.044.758 | 1,225 1,532%%
|
15,04% 23,85%
9.EN TT 719.793.346 828.083.036 1.042.199.910
I0.Thuê
140.853.088 150.891.782 198.017.982 2,74% 31,23⁄4
TNDN
11.LNST 572.939.058 777.191.254 844.1ã1.388 35,63% 8,0 L9
(Nguồn: phòng kế toản và phòng kinh doanh)
I9
— Doanh thu thuần của doanh nghiệp từ năm 2018 đến 2020 đều giảm do tình
hình dịch covid, khách hàng ít có nhu cầu mua hàng, nhưng tỷ lệ giảm cũng có xu
hướng giảm do dần sông chung với dịch nên khách hàng thích nghỉ với việc mua hàng
online. Năm 2019 giảm 7,12% so với năm 2018 nhưng đến năm 2020 chỉ giảm 0,56%
so với năm 2019.
— Giá vốn bán hàng năm 2019 giảm 7,6% so với năm 2018 nhưng đến năm 2020
giá vốn bán hàng lại tiếp tục giảm 1,6% so với năm 2019.
— Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2019 so với năm 2018 giảm mạnh
81,6% so với năm 2018 nhưng đến năm 2020 lại tăng mạnh 294,3 1% so với năm 2019
— Chi phí tải chỉnh: tăng l4,9%% năm 2019 so với năm 2018. Năm 2020 so với
năm 2019 giảm 16,78%.
— Thuế thu nhập doanh nghiệp: số tiền doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước có
xu hướng tăng qua các năm. Năm 2019 tăng 2,74%% so với năm 2018. Năm 2020 tăng
31,234 so với năm 2019.
— Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng 35.65 trong năm 2019 so với năm
2018 vả tăng 8,61%% trong năm 2020 so với năm 2019,
Qua đây, ta thấy được sự nỗ lực của đội ngũ quản trị trong việc hạn chế rủi ro vẻ
tải chính của của Công ty.
Bảng 2: Tổng mức và cơ câu nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Đơn vị: vnd
Năm 2018 | Năm 2019 | tăm 2020
Nợ phải trả 11.675.644.192 16.265.979.392 _ 22.942.083.596
Nguôn vốn chủ
1.537.203.172 2.735.036.104 3.520.523.417
sở hữu
13.212.847.364 19.001.015.496 ' 26.462.606.013
(Nguân: phong kẻ toän)
Nguồn vốn của công ty được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó nợ
phải trả của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tông nguồn vốn (luôn chiếm hơn
50%). Tông nguồn vốn của công ty cũng tăng lên đáng kẻ, nhất là trong giai đoạn
2019-2020, tông số vốn đã tăng lên 8.644.603.321VND tương đương với 45.59.
20
Trong năm 2019, số nợ phải trả tăng lên so với năm 2018 là 4.590.335.199 VND
tương đương với 39.32%% do trong năm 2018 nợ ngắn hạn xuất hiện việc người mua trả
tiền trước thay vì chỉ có khoản phải trả cho người bản, còn sang năm 2019, nợ ngăn
hạn tăng mạnh ở khoản phải trả cho người bán. Tương tự đôi với năm 2020, số nợ phải
trả của công ty cũng tăng lên 41.05%% cho thấy công ty đang có nhu cầu mở rộng hoạt
động kinh doanh của mình nên không ngừng tăng cường vốn
Mặc dù, các nhà quản trị của Công ty đã có sự can thiệp kịp thời đề kết quả kinh
doanh và nguôn vốn trong 3 năm gần đây không giảm sút trầm trọng hay nói cách
khác, Công ty giảm bớt phần nào mức độ ảnh hưởng của rủi ro do yếu tô kinh tế đem
lại nhưng Công ty vẫn gặp nhiều rủi ro liên quan đến công tác quản trị tác nghiệp và
công tác quản trị nhân lực. Hiện nay, Công ty chủ yếu tập trung vào phòng ngừa rủi ro
cho con người do đặc thủ lao động nặng nhọc của doanh nghiệp: bốc vác hàng, chuyên
chở thông qua các loại bảo hiểm phương tiện giao thông và bảo hiểm sức khỏe. Còn
các rủi ro liên quan đến những biến động trên thị trường từ phía khách hàng và nhà
cung cấp. đối thủ cạnh tranh, Công ty cũng đưa ra các kế hoạch chi tiết phòng trừ
nhằm giảm bớt thiệt hại nhưng chưa thực sự phù hợp. Điều này cho thấy, công tác
quản trị rủi ro của Công ty chưa được quan tầm đúng mức. Do vậy, Công ty trong thời
gian tới cần có những biện pháp nhằm nâng cao công tác quản trị rủi ro một cách toàn
điện và hiệu quả hơn.
2]
2.2. Phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty DHL Supply
Chain
2.2.1. Tổng hợp kết điều tra khảo sát về công tác quản trị rủi ro của công ty
Kết quả điều tra nhân viên và nhà quản trị cho thấy rủi ro chính nào ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động của Công ty nhất. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả điều tra của một số rủi ro trong hoạt động chính của Công ty.
Rủi ro về dịch vụ quản lý khách
hàng
Rủi ro về đi thủ cạnh tranh, nên
; 11/48 219
kinh tế
Rủi ro về vận chuyên hàng hóa 10/48 | 20.83
Rủi ro về dự trữ hàng hóa 9/48 18.75
Rủi ro về hệ thông thông tin
Rủi ro về nhân sự
Dựa vào bảng trên, ta thầy:
- Rủi ro về dịch vụ quản lý khách hàng: Với 10.4% ảnh hưởng vì hoạt động này
là đầu vào cho các hoạt động tiếp theo của một doanh nghiệp thương mại. Theo nhân
viên và Ban giám đốc cho biết, việc đây hàng chậm xảy ra thường xuyên đặc biệt vào
các địp lẽ, tết vì lượng tiêu thụ nhiều. Tình trạng này đã làm gián đoạn hoạt động kinh
doanh của Công ty. Cụ thê: do số lượng hàng khách hàng cung cấp không đủ hoặc trễ
hảng khiến Công ty đã mất nhiêu thời gian để đôi hàng và chờ hàng vẻ thêm. Chưa kế
hoàn hàng, hàng trả vẻ, khách nghỉ lễ không nhận hàng...
- Rúi ro về đổi thủ cạnh tranh ảnh hưởng: nhiều nhất với 22.9% tổng số phiếu.
Đó là rủi ro từ yếu tô kinh tế, đôi thủ cạnh tranh, tình trạng thiếu hàng. Ta có thể thấy
rõ sức ảnh hưởng của nên kinh tế khó khăn đến doanh thu của Công ty trong 3 năm
2018-2020 (bảng 1) mặc dù Công ty đã có kế hoạch kịp thời. Còn về đối thủ cạnh
tranh, các chính sách hắp dẫn khách hàng như hỗ trợ khách hàng, chính sách thanh
toán linh động, chính sách giả cả đã tạo nên sức cạnh tranh gay gặt, hình thành một rảo
cản lớn đôi với Công ty trong giai đoạn kinh tế hiện nay, Trong 4 năm gần đây, khách
22
hàng đã chuyên sang dùng địch vụ của đối thủ cạnh tranhh nhiều hơn vì chính sách giá
của họ rất linh hoạt và điều này đã làm doanh thu của Công ty sụt giảm nhiều.
- Rủi ro về vận chuyên hàng hóa: Chiếm 20.83%%. Hết sức quan trọng khi mả rủi
ro nhân viên giao nhằm, nhân viên làm mất hàng, sự cỗ giữa đường khi nhân viên giao
vào khu vực văng vé, đêm tôi. khách bùng hàng tốn chỉ phí giao vận.
-_ Rúi ro về dự trữ hàng hóa: được đánh giá là có mức độ ảnh hưởng khá lớn với
18,75% tổng số phiếu. Do cơ sở trang thiết bị còn thiếu và năng lực của đội ngũ nhân
viên chưa tốt nên lượng hàng hóa tồn kho do hỏng hoặc hết hạn sử dụng chiếm trung
bình khoảng 18,7% tông giá trị số hàng trong kho hàng năm. Nó có nghĩa rằng một
lượng khá lớn nguồn vốn của Công ty vẫn còn tồn đọng, chưa được sử dụng hiệu quả.
- Rủi ro về lĩnh vực nhân sự: cũng ảnh hưởng khá nhiều có 16,7% tông số phiếu.
Xuất phát tử khâu quản lý nhãn sự chưa tốt, khối lượng công việc nhiều và phương
thức làm việc nên trong 3 năm gần đây, Công ty có nhân viên nghỉ việc chuyên công
ty, đặc biệt họ vừa trải qua đợt đảo tạo nâng cao tay nghề do Công ty tiến cử và tài trợ
chỉ phí đào tạo. Sự kiện này đã làm ảnh hưởng nhiều đến uy tín của Công ty và gây tổn
thất lớn về nhân lực.
- Rủi ro về lĩnh vực hệ thông thông tín: ảnh hưởng khả nhiều với 10,4% tông SỐ
phiếu. Điều đó được thê hiện thông qua chi phí sửa chữa, trang thiết bị hàng năm. Chi
phí lớn cũng do Công ty không có bộ phận công nghệ- thông tin nên khi xảy ra sự cô
với máy móc, Công ty thường phải thuê kỹ sư bên ngoài và hầu hết các nhân viên còn
thiếu kiến thức thiết bị văn phòng nên khó tránh khỏi rủi ro trên.
2.2.2. Những rủi ro thường gặp trong kinh doanh mà Công tị gặp phải
Qua điều tra nhân viên, nhà quản lý trong Công ty về vẫn để quản trị rủi ro và
thông qua các báo cáo thường niên của công ty trong 3 năm 2018-2020, nhận thấy
rằng công ty chịu rủi ro chủ yếu liên quan đến công tác mua hàng, bán hàng, dự trữ
hảng hóa và vẻ nhân sự. Ta có kết quả cụ thê như sau:
23
Bảng 4: Các rủi ro kính doanh thường gặp của Công ty
Rủi ro do quản ly
dịch vụ khách
hàng
Rủi ro vẽ đối thủ
cạnh tranh, nên
kinh tế suy thoái.
Rủi ro về hàng
hóa hỏng do sắp
xếp, bảo quản
không đúng.
Rủi ro về nhân
viên bỏ việc,
chuyên công tác.
Trung bình
22 lần/ năm
Tần suất
lớn vĩ Luõn
bị ảnh
hưởng.
Tần suất
cao vị Xây
ra thường
xuyên,
Tân suất
thấp.
Tôn thất
Thiệt hại về doanh
thu do không đáp
ứng đủ yêu cầu, mất
khách hàng tiêm
năng, giảm uy tín.
Thiệt hại về doanh
thu vì mắt khách
hàng.
lượng hàng hóa tốn
kho do hỏng hoặc
hết hạn sử dụng
chiêm trung bình
khoảng 18,7% tổng
giá trị số hàng trong
kho hàng năm.
Thời gian đảo tạo
và nhãn sự
Nguyên nhân
Do nhu cầu thị trường
tăng nhanh vào địp lễ,
tết và trình độ quản lý
của đội ngũ nhân viên
còn kém.
Số đối thủ cạnh tranh
lớn, chịu ảnh hưởng
bởi sự suy thoái kinh
tê.
Do thiểu cơ sở Vật
chất. Hệ thông thiết bị
bảo quản, sắp xếp
chưa đây đủ.
Nguôn tài chính còn
hạn hẹp.
Công tác quản lý
nhân sự chưa tốt, mâu
thuẫn nội bộ.
- Rưi ro do quan lý dịch vụ khách hàng: Công ty hay gặp tỉnh trạng lỗ hàng thiểu
hoặc hỏng do quá hạn sử dụng từ nhà cung cấp. Những rủi ro này xảy ra với tần suất
khá lớn. Ví dụ: rủi ro thiểu hàng có tần suất trung bình là 22 lần/năm, nếu vào các địp
lễ, Tết, thì tần suất này gấp 4,2 lần. Số lượng hàng hóa tồn kho do hỏng, quá hạn
chiếm lượng lớn trong tổng số hàng trong kho. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trên là nhu
cầu thị trường tăng mạnh vào các dịp lễ đặc biệt; sự kiêm soát chất lượng hàng hóa của
đội ngũ nhân viên chưa tốt; khả năng đánh giá lượng hàng hóa cần nhập còn kém;
thiểu sự liên kết giữa các nhà cung cấp và Công ty.
- Rủi ro về đối thủ cạnh tranh, nên kinh tế suy thoái: Công ty gặp rủi ro từ tình
hình kinh tế, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh và rủi ro từ việc thiểu hàng bản. Cũng giống
24
các đoanh nghiệp khác, kết quả doanh thu của Công ty bị ảnh hưởng rất nhiều do nên
kinh tế suy thoái. Hơn nữa, SỐ lượng đối thủ cạnh tranh trong khu vực miễn bắc là 10
công ty giao vận có mặt trên thị trường khá lâu, có nhiều chính sách hấp dẫn và khả
năng tài chính lớn nên đã tạo ra sức cạnh tranh mạnh mẽ. Đó chính là những nguyên
nhân dẫn đến các rủi ro trên.
- Rủi ro về dự trữ hàng hóa: bao gồm tủi ro do hàng hóa hỏng vì sắp xếp không
cần thận hay quá hạn sử dụng. Mặc đù các rủi ro trên xảy ra với tần suất cao và mức
độ tôn thất lớn vì số lượng hàng hóa nhập/ lần khá lớn đều cùng lô sản xuất nên dễ
hỏng trong cùng một điều kiện. Nguyên nhân là thiểu trang thiết bị như kệ hàng. giá
đỡ, xe hàng nên hàng hóa sắp xếp chồng chéo nhiều làm ảnh hưởng đến bao bì và sản
phẩm bên trong. Ngoài ra, hệ thống thiết bị chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ. Hiện
tại, nhân viên kho vẫn làm công tác kiểm tra hàng theo từng ngày băng cách thủ công
nên rất dễ có trường hợp kiểm tra sai, thông tin sai về số lượng hàng hóa đến bộ phận
kế toán, làm ảnh hưởng đến kế hoạch nhập hàng.
- Rủi ro về nhân sự: gồm cô rủi ro thiêu nguồn nhân sự đo bỏ việc, chuyển công
tác, nghĩ hưu hay về sức khỏe; rủi ro từ việc mâu thuẫn nội bộ. Các rủi ro này cũng
không xây ra thường xuyên nhưng nó ảnh hưởng đến mọi hoạt động của Công ty. Có
nhân viên xin nghỉ việc và chuyên sang làm việc cho đổi thủ cạnh tranh, nghỉ việc với
lý đo muôn tìm công việc giúp họ có thê thăng tiến. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa các
nhân viễn cũng xảy ra, điều này làm ảnh hưởng đến không khí làm việc và hiệu quả
công việc. Có thể nói rằng. rủi ro về nhân sự xảy ra như vậy có nguyên nhần từ chính
công tác quản lý nhân sự chưa tốt và phong cách làm việc của đội ngũ nhân viên, bộ
máy tô chức của Công ty còn khá đơn giản.
Bên cạnh những rủi ro chủ yếu trên, Công ty còn gặp một số rủi ro sau với tần
suất xảy ra thấp và mức độ tôn thất cũng đáng kẻ:
- Công tác vận chuyển: Công ty gặp phải rủi ro từ thiên tai, bão lụt; rủi ro từ
phương tiện vận chuyên; rủi ro tử năng lực điều khiến phương tiện giao thông, nhân
viên giao làm mắt hàng, cô tình trộm hàng...
- Hệ thông thông tin: gồm có rủi ro do thiết bị hỏng hóc; rủi ro đo thiết bị lỗi thời;
rủi ro do năng lực nhân viên còn yếu.
25
2.2.3. Thực trạng công tác quan trị rủi ro của Công tị DHL Supply Chain
Theo kết quả từ phiếu điều tra (ở phụ lục), đã có nhiều ý kiến của nhân viên và
nhả quản trị về công tác quản trị rủi ro của Công ty. Điều này được thê hiện như sau:
- Vẻ công tác nhận dạng rủi ro:
Qua phỏng vẫn ông Lê Hải Nam — Quản lý chỉ nhánh, Ông cho biết rằng: Hiện
tại, Công ty đang áp dụng phương pháp thanh tra hiện trường tức là theo dõi các hoại
động thực tiễn và nghiên cứu về các rủi ro xảy ra trong quá khứ. Giám đốc và các
trưởng phòng sẽ nghe báo cáo từ nhân viên, thông tin có thể lây từ giấy tờ và các lần
kiểm tra thực tế. Đề nâng cao hơn nữa chất lượng công tác nhận đạng rủi ro, Ban giám
đốc Công ty đã áp dụng biện pháp nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của nhân
viên, thu thập ý kiến nhân viên sau buôi họp hàng ngày. Ví dụ: phòng kinh doanh, mọi
nhân viên đều có trách nhiệm báo cáo kết quả làm việc và vẫn đề chưa giải quyết được
trước cả phòng đề mọi người cùng năm bắt và tránh tình trạng tương tự nêu có xảy ra,
Sau đó, trưởng phòng kinh doanh sẽ phải báo cáo lên Ban giám đốc. Với vấn đẻ
nghiêm trọng tạo rủi ro lớn, Ban giám đốc sẽ kịp thời đưa ra phương án giải quyết,
Ngoài ra, thông qua việc tăng cường tiếp xúc với các tô chức xã hội bên ngoài, các nhà
quản trị có thê năm bắt nhiều thông tin quan trọng, có giả trị tích cực với việc hạn chế
rủi ro trong hoạt động của Công ty. Đây là những giải pháp cái thiện mả Công ty đang
cỗ găng áp dụng trong thời gian gân đây và chúng đã giúp Công ty nâng cao chất
lượng công tác hoạch định tốt hơn.
- Về công tác phân tích, đo lường rủi ro:
Cũng theo quản lý và kế toán trưởng, Công ty có quan điểm phân tích nguyên
nhân rủi ro trên hai phương diện: yếu tô kỹ thuật vả yếu tô con người. Công ty cũng đo
lường mức độ tôn thất băng những chỉ phí, cơ hội bỏ ra đề bồi thường cho những tốn
thất đó. Hiện nay, Công ty đang dùng sử dụng phần mềm quản lý Misha - đây là
chương trình quản lý toàn diện hoạt động của công ty, nó tông hợp kết quả của mọi
hoạt động, giúp Công ty quản lý đễ dàng hơn, góp phần giảm thiêu rủi ro. Có thê nói
răng, việc áp dụng phản mêẻm Misha là cần thiết trong tỉnh hình kinh doanh hiện nay vì
công nghệ hiện đại luôn là một yêu tổ quan trọng góp vào sự thành công của bất kỳ
doanh nghiệp nảo.
26
- Về công tác kiểm soát rủi ro:
Thông qua điều tra trắc nghiệm nhân viên, và phỏng vấn quản lý, nhận thấy công
ty đều áp dụng cả 3 phương pháp: phòng ngừa, nẻ tránh, giảm thiểu rủi ro. Việc áp
dụng phương pháp nào sẽ được căn cử vào tỉnh hình và kinh nghiệm xử lý những rủi
ro tương tự trước đỏ.
+ Đánh giá chất lượng công tác kiêm soát rủi ro: hầu hết nhân viên và nhà quản
trị đều cho rằng công tác này chưa tốt.
+ Đánh giá về hành động ứng phó giải quyết rủi ro của nhà quản lý: kết quả điều
tra từ nhân viên cho thấy răng nhà quản lý ứng phó chậm, chưa kịp thời và một số ý
kiến cho rằng các trưởng phỏng và Ban giám đốc còn khá bị động, không có sẵn
phương án giải quyết khi rủi ro xảy ra.
+ Đánh giá về mức độ phối hợp giữa nhà quản trị và nhân viên: kết quả tông hợp
cho thầy: sự phối hợp giữa các thành viên còn chưa tốt, vẫn xảy ra mâu thuẫn hoặc
không thông nhất trong ý kiến và hành động của nhân viên và nhà quản trị.
Điều này có nghĩa là mặc dù công ty đã kết hợp cá 3 phương án nhằm kiểm soát
rủi ro nhưng vẫn xảy ra vẫn đẻ về kĩ năng giải quyết rủi ro của nhà quản trị và sự phối
hợp giữa nhẫn viên và nhà quản trị trong Công ty, Qua đây, Công ty cần đưa ra các
phương nháp nhằm nâng cao kĩ năng xử ly vấn đề của nhà quản frỊ và Sự phối hợp giữa
các thành viên trong Công ty.
- Về công tác tài Irợ:
Đánh giá về chất lượng công tác này của nhân viên, phần lớn các nhân viên đều
cho răng chất lượng công tác tài trợ đạt mức chưa tốt. Do đó làm ảnh hưởng đến khả
năng giải quyết tồn thất của Công ty khi rủi ro xảy ra.
* Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Công ty:
Ngoài các nhân tô bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến quản trị rủi ro của Công ty
như là yêu tô kinh tế, xã hội, văn hóa, pháp luật, các nhân tổ đặc thủ của ngành, ta còn
thấy một số nhân tổ bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng lớn như sau:
e Nhận thức và ý thức của nhân viên vẻ công tác quản trị rủi ro trong Công ty:
Có thê thấy răng mọi nhân viên của Công ty đều nhận thức được tâm quan trọng
của công tác này nhưng họ vẫn chưa thực sự hiểu sâu về ý nghĩa và các hoạt động liên
quan đến công tác. Điều này dân đến tình trạng một số nhân viên vẫn không tự ý thức
27
trách nhiệm trong việc kiểm soát rủi ro mả họ chỉ thực hiện điều này khi có yêu cầu
của nhà quản trị một cách thụ động.
œ@ Năng lực của nhân viên:
Theo đánh giá của quản lý về năng lực của nhân viên, cho thấy có 14,4% phiêu
đánh giá tốt; 58,9% phiếu đánh giá bình thường và 26,7% phiếu đánh giá kém. Lý do
là:
- Cộng thêm công tác dự trữ: Các nhân viên phụ trách kho hàng thường kiêm kê
hàng hóa băng phương pháp thủ công nên không tránh được những thông tin sai lệch
về số hàng tồn kho, số hàng xuất ra, nhập vào làm ảnh hưởng đến khâu kiểm kê đơn
hàng. chứng tử của bộ phận tài chính- kế toán và kế hoạch của bộ phận mua hàng.
e_ Trang thiết bị, cơ sở hạ tầng:
Qua nhận xét, đánh giá của nhân viên và giám sát phần lớn cho đều có chung ý
kiến là trang thiết bị và cơ sở hạ tầng của công ty chất lượng khá tốt với tỷ lệ là 71,4%
phiếu đánh giá, còn lại là 15,2% phiếu đánh giá tốt và 13,4 % phiếu đánh giá kém.
Vừa qua, Công ty đã đầu tư xây dựng một nhà kho diện tích khoảng 500m2, thông
thoáng, sạch sẽ. Tuy nhiên, Hàng hóa được sắp xếp vẫn chưa theo trật tự nên nhân
viên kho rất khó tìm vị trí của hàng hóa. Hơn nữa kệ hàng, giá hàng, xe đây ko nhiều
nên hàng hóa được xếp chồng chẻo lên nhau, làm ảnh hưởng đến bao bì và chất lượng
sản phâm. Nên nhà kho khá thấp, vào mùa mưa sẽ dẫn đến hiện tượng làm âm mốc các
hộp, thùng hàng và hệ thông bảo quản hàng, chữa cháy chưa được trang bị đầy đủ.
e Các chính sách, kế hoạch:
Có thể nói răng, Công ty chưa có chính sách hay kế hoạch rõ ràng, đa dạng liên
quan đến mọi hoạt động kinh doanh. Ví dụ: Theo kết quả điều tra nhân viên công ty về
quy trình giao hàng, tìm nhả cung cấp, tuyên dụng — đãi ngộ nhân lực thì có 53.3%
phiếu đánh giá chưa tốt; 29,7% phiếu đánh giá bình thường và 17% đánh giá tốt. Công
tác tuyên dụng — đảo tạo — đãi ngộ nhân lực chưa có quy trình, kế hoạch rõ rảng, thiếu
sự quan tâm. Cụ thê là quy định thi tuyên, xét tuyển, bảng câu hỏi chưa chuẩn và còn
thiểu khoa học nên ảnh hưởng đến kết quả tuyên dụng hay các nhân viên mới chỉ có
kinh nghiệm thông qua thực hành mà chưa trải qua bất kỳ khóa đào tạo tông hợp kỹ
năng nảo; hiện tại mọi nhân viên chỉ được đãi ngộ tài chính, nhân viên chưa thấy rõ lộ
trình công danh, cơ hội thăng tiễn khi làm việc cho Công ty.
28
e Hệ thống tô chức của Công ty:
Ta có thê thấy sơ đô tô chức của Công ty còn khá đơn giản, mặc dủ có mặt thị
trường nhiều năm nhưng sơ đồ tô chức không được cải thiện rõ rệt. Với tình hình số
lượng nhân viên ngày cảng tăng thì điều này sẽ dẫn đến hiện tượng chồng chất, đùn
đây công việc, ý lại vào thành viên khác trong nhóm; mâu thuẫn giữa nhân viên với
nhau, làm giảm hiệu quả làm việc, ảnh hưởng không khí làm việc.
2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty DHL
Supply Chain
2.3.1. Thành công và nguyên nhân:
a, Thành công:
Thông qua quá trình nghiên cứu hoạt động và kết quả điều tra đối với nhân viên
và các nhà quản trị của Công ty, Công ty đã đạt được những thành công sau:
- Công ty đã phát hiện các rủi ro trong một số hoạt động kinh doanh và xây dựng
kế hoạch, biện pháp kiểm soát rủi ro. Cụ thê là những rủi ro do nên kinh tế khó khăn
xảy ra và Công ty đã sử dụng chính sách cắt giảm chỉ phi kinh doanh, cơ cầu lại nguồn
vốn nhằm bảo đảm hoạt động của Công ty.
- Đã ngăn ngửa, giảm thiểu những tôn thất mà rủi ro gây ra thông qua công tác
kiểm soát và biện pháp tải trợ như mua bảo hiểm cho nhân viên và lập quỹ bảo hiểm.
- Xây dựng được khu dự trữ hàng hóa thông thoáng, sạch sẽ nhằm hạn chế số
lượng hàng hóa bị hỏng, bao bì âm mốc đo thời tiết gây ra so với nhả kho cũ.
- Thu thập được những ý kiến đóng góp của nhân viên qua mỗi buôi họp đã hỗ
trợ nhà quản trị rất nhiều trong công tác quản trị rủi ro.
- Việc áp dụng phần mêm Misha đã giúp giảm thiêu những rủi ro trong quyết
định. Hơn nữa phần mềm nảy còn giúp các nhà quản trị kiểm soát được hoạt động của
nhân viên, kịp thời can thiệp khi có vẫn đẻ. Với nhân viên, thao tác công việc trở nên
nhanh gọn, chính xác hơn, giúp tiết kiệm thời gian vả công sức.
b, Nguyên nhận:
- Các nhà quản trị thường xuyên theo đõi tỉnh hình hoạt động kinh doanh, công
việc của nhân viên. Căn cứ vào kết quả kinh đoanh, ý kiến của nhân viên và những rủi
ro đã xảy ra đề đưa ra quyết định đúng đắn.
29
- Nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của nhân viên trong công việc của họ
bằng cách yêu cầu họ thu thập thông tin thị trường và những sự cô xảy ra, chỉ rõ quản
trị rủi ro không chỉ là công việc của các nhà quản trị mã còn lại trách nhiệm của từng
thành viên trong Công ty.
- Mở rộng quan hệ với các cơ quan, đoàn thê xã hội. Thông qua đó, nhà quản trị
không những nắm bắt được chính xác thông tin và quy định quan trọng mà còn giúp
Công ty nâng cao vị thế.
- Nâng cao mối quan hệ với nhà cung cấp, tạo lợi ích 2 chiều cho cả 2 bên.
2.3.2. Tôn tựi tà HgHVÊH Hhữn.
a, Tôn tại:
Bên cạnh những thành công đạt được, công ty vẫn còn những tôn tại trong công
tác quản trị rủi ro như sau:
- Nhà quản trị vẫn chưa phát hiện những rủi ro có thể xảy ra, khá chủ quan với
quy trình giao nhận. Ví dụ là trong việc giao nhạn, một số lô hàng bị nhằm lẫn hay bị
hỏng: một số quá hạn sử đụng làm gián đoạn công việc
- Ấp lực công việc cộng thêm tiền lương chưa thực sự đảm bảo, một số nhân viên
đã xin nghỉ việc. 2 nhân viên hành chính xin nghỉ việc với lý do muốn tìm công việc
giúp họ có thê thăng tiền. Điều nảy cho thấy. Công ty chưa thực sự quan tâm đến công
tác đãi ngộ nhân lực.
- Thiếu cơ sở, trang thiết bị bảo quản hàng hóa và phòng chồng cháy nô.
- Nhận thức của nhân viên vẻ vai trò của quản trị rủi ro chưa đầy đủ và đồng bộ.
Ý thức kiểm soát rủi ro trong công việc còn kém hay nói cách khác, nhân viên vẫn còn
chủ quan và khá thụ động.
- Các biện pháp phòng ngừa, tài trợ rủi ro còn thiểu linh hoạt và đa dạng.
hb, Nguyên nhận:
Qua những tôn tại trong công tác quản trị rủi ro, ta nhận thấy một số nguyên nhân sau:
- Năng lực của nhà quản trị chưa thực sự tốt. Các kỹ năng nhận dạng rủi ro vả
giải quyết tôn thất khi rủi ro còn yếu.
- Nhận thức và ý thức của nhân viên chưa đồng bộ và đúng đẫn về công tác quản
tỊ rủi ro.
- Năng lực làm việc của nhân viên còn thập vả thiểu sót nhiễu kỹ năng.
30
- Chính sách vả kế hoạch đưa ra chưa đa đạng và thiểu rõ ràng, chưa phù hợp với
hoàn canh, thiêu tầm nhìn.
- Mỗi quan hệ giữa nhần viên và nhân viên, giữa nhần viên và nhà quản trị chưa
được quan tâm nhiều.
- Hệ thống tô chức đơn giản, chưa được nẵng cấp, cải thiện.
31
CHƯƠNG HI
ĐỀ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ GIẢI PHÁP VẺ CÔNG TÁC QUÁẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CÔNG TY DHL Supply Chain
3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty trong thời gian tới:
3.1.1 Mục Tiêu phát triển công ty:
“ Mở rộng thị trường, phát triển kênh phân phối:
Hiện tại, số lượng khách hàng của Công ty là hơn 500 khách hàng lớn nhỏ bao
gôm đại lý, siêu thị, cửa hàng buôn bán nhỏ lẻ trải đều trên địa bản miền Bắc. Công ty
đang hướng tới thị trường tỉnh lẻ, thu hút nhiều khách hàng ở các tỉnh lân cận như Phú
Thọ, Tuyên Quang, Hà Giang, Thái Nguyên, Bắc Ninh... trở thành một trong những
nhà giao vận lớn nhất Miễn Bắc.
3.1.2 Định hưởng của Công ty rong giai đoạn tới:
« Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị:
Vừa qua, Công ty đã hoàn thanh xong dự án nhà kho với tông diện tích 500m2
rất thông thoáng và sạch sẽ. Tuy nhiên, trang thiết bị vẫn chưa được trang bị đầy đủ.
Công ty sẽ hoàn thành dự án nâng cấp trụ sở vả trang bị đây đủ thiết bị cần thiết, bãi
đỗ xe.
= Nâng cao chất lượng phục vụ:
Nhân viên giao nhận cải thiện thái độ với khách hàng, chất lượng, thời gian giao
trả tiết kiệm hơn. Có nhiều chế độ, chính sách, bảo hiểm cho nhân viên
“ Tăng cường xây dựng nhiều chính sách hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng:
Công ty sẽ đàm phán với nhà cung cấp để xin những hỗ trợ tài chính hay trang
thiết bị nhằm nâng cao chính sách hỗ trợ khách hàng.
. Tiếp tục thực hiện kế hoạch cất giảm chỉ phí không cần thiết:
Các chỉ tiêu như chỉ phí tài chỉnh, chỉ phí bản hàng, chỉ phí quản doanh nghiệp
giảm do Công ty có kế hoạch chi tiêu cắt giảm đề ôn định ngân quỹ. Đây là chính sách
cần thiết đối mọi doanh nghiệp trong thời kỳ khó khăn, giúp Công ty tránh được rủi ro
mà yếu tô kinh tế đem lại.
32
- Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên, quan tâm đời sống vật chất và tỉnh thần
của nhân viên: Công ty sẽ tô chức các lớp đảo tạo kỹ năng cho nhân viên và xây dựng
chế độ đãi ngộ nhân viên tốt hơn.
3.2. Quan điểm về giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro:
Đề có được những thành công và hoàn thành được những mục tiêu đã đề ra thì
hoạt động quản trị nói chung và công tác quản trỊ rủi f0 nói riêng cần được trú trọng và
tiến hành thường xuyên, trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Ban lãnh đạo của Công ty đã lên kế hoạch đề hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
theo những quản điêm sau:
« Hoàn thiện cầu trúc tô chức của công ty:
Hiện tại công ty chưa có phòng ban riêng cho công tác quản f| rủi ro, công tác
quản trị rủi chủ yếu được tiến hành thông qua ban lãnh đạo, các hoạt động tử nhận
dạng, phân tích, đánh giá và đo lường rủi ro cho tới hoạt động kiểm soát và tài trợ rủi
ro còn tiến hành rời rạc, chủ yếu dựa và cảm quan và kinh nghiệm cá nhân để giải
quyết rủi ro vì vậy hiệu quả chưa cao.
Vì vậy để hòa thiện cấu trúc tot chức nâng cao hiệu quả của công tác quản trị cụ
thể là công tác quản trị rủi thì công ty cả tiễn hành thành lập phòng ban riêng cho hoạt
động nảy, với đội ngũ nhãn lực có chuyên môn chuyên sâu trong lĩnh vực rủi ro và
quản trị rủi ro.
« Quan điểm: “Thực hiện công tác quản trị rủi rõ với phong cách chuyên nghiệp
và căn bản ”
Đẻ thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro tốt và đạt được hiệu quả cao thì cần phải
có một đội ngũ cán bộ nhân viên có kiến thức chuyên môn và có kỹ năng về quản trị
rủi ro. Nếu chỉ nhận dạng rủi ro, phân tích rủi ro băng sự phán đoán và kinh nghiệm thì
rất dễ gầy sự thiểu sót hoặc đánh giá, phần tích sai về các môi hiểm họa, dẫn đến các
biện pháp phòng ngửa đề xuất không hợp lý gây tôn thất lớn khi rủi ro xảy ra không
đúng với dự báo. Ngoài ra, với sự phát triển của xã hội, thì kèm theo đó là sự hình
thành các mỗi nguy hiểm và hiểm họa mới, điều này không thể dùng kinh nghiệm và
phán đoán mà có thê tìm ra được. Do vậy, cần thiết phải có đội ngũ cán bộ nhân viên
có kiên thức chuyên sâu để có thê nhận dạng và phân tích chính xác các rủi ro tiêm ẩn.
33
« Quan điểm: "Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro phải được tiến hành đồng thời
với việc phát triển kinh doanh”
Trong lúc kinh tế đang biển động mạnh, đề có thê tồn tại và phát triển công ty,
nhả quản trị thường chỉ quan tâm và tập trung nguồn lực của doanh nghiệp cho các
biện pháp phát triển kinh doanh như: Tìm kiểm nguồn nguyên liệu tốt giá ôn định,
đàm phán ký kết bán hàng, tăng doanh thu... Cho nên, nhiều khi họ quên rằng Công ty
đang đang phải đôi mặt với rất nhiêu rủi ro mà không hè tìm cách phòng ngừa và giảm
thiểu. Sở dĩ, thiểu sự quan tâm của nhà quản trị về rủi ro vì một số lý do sau:
¡. Nhà quản trị không có khả năng nhận biết đây đủ rủi ro, tôn thất đang tiềm ân.
¡i. Nhà quản trị không có khả năng chống đỡ và đương nhiên chấp nhận rủi ro như
một thực tại, tồn tại song song với hoạt động kinh doanh của công ty.
¡i. Nhà quản trị không cần chỗng đỡ bởi nhiều rủi ro thường xuyên xảy ra thường
đề lại hậu quả không lớn, không bằng chỉ phí đầu tư công tác quản trị rủi ro.
Mặt khác, các biện pháp phát triển kinh doanh và công tác quản trị rủi ro có quan
hệ tương hỗ, biện chứng qua lại với nhau. Thông qua công tác quản trị rủi ro giúp cho
doanh nghiệp giảm được các tôn thất do rủi ro gây ra, tạo điều kiện cho phát triên kinh
doanh. Các biện pháp kinh doanh cũng giủp giảm đi nhiều mỗi hiểm họa và tạo ra
nguồn tài chính hỗ trợ công tác quản trị rủi ro.
® Quan điểm: “Công tác quản trị rủi ro phải được thực hiện thông nhất và đồng
bộ”
Công tác quản trị rủi ro không phải là công việc của riêng những nhà quản trị hay
chỉ do bộ phận chuyên môn phụ trách mà nó còn ở ý thức của mỗi cá nhân trong tập
thê Công ty. Nếu mỗi các nhân đều có kiến thức và nhận biết được các rủi ro, tự có Ỷ
thức phòng tránh các rủi ro thì công tác quản trị rủi ro trong Công ty sẽ trở lên vững
chắc và hiệu quả rất cao do sức mạnh của tập thê.
3.3. Các đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tại Công ty DHL Supply Chain:
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro với Công ty:
Quản trị rủi ro không còn là khải niệm mới mẻ với mọi doanh nghiệp Việt nam.
Tuy nhiên, thực hiện tốt công tác này lại là vẫn đề lớn đỗi với đa số doanh nghiệp khi
bị chỉ phối và hạn chế bởi nhiều yếu tả. Thực tỄ, SỐ lượng công ty thực hiện tốt công
34
tác này không nhiều, đa phần đều là doanh nghiệp lớn mạnh hoặc có sự đầu tư của các
doanh nghiệp nước ngoài. Những doanh nghiệp này hầu hết ở các nước phát triên, họ
năm rõ vai trò của quản trị rủi ro và sử dụng nhiều biện pháp quản trị hiệu quả từ rất
lâu. Căn cử vào các tải liệu quản trị rủi ro và thực trạng quản trị rủi ro của Công ty
DHL Supply Chain, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác này với Công
EV:
1. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Công ty cân hoàn thiện các quy định hướng dẫn nội bộ đề các văn bản của Nhà
nước được triển khai nhanh chóng, chính xác và đồng bộ.
Ngoài ra, Công ty DHL Supply Chain cũng cần phải xây dựng cơ chế chính sách
về quản trị rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh. Các chính sách này phải dựa vào
văn bản, quy định của nhả nước, tuy nhiên có sự cải tiến, thiết kế phù hợp với đặc
điềm kinh doanh của Công ty.
Nội dung của chính sách phải bao gồm:
- Chiến lược quản trị rủi ro: nhận thức các loại rủi ro và mức độ tốn thất chấp
nhận được với từng loại rủi ro.
- Các quy định quản lý rủi ro: gắn liền với các quả trình như: nhận dạng, phần
tích và đo lường, kiêm soát, tải trợ rủ1 ro.
- Thành lập ban kiểm soát hoạt động công ty với một quy chế hoạt động cụ thê,
rõ ràng.
- Xây dựng các quy định trích lập và sử dụng quỹ bảo hiểm khi xảy ra rủi ro và
tương ứng với từng loại rủi ro.
- Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo về quản lý rủi ro toàn hệ thông băng cách
áp dụng các trang thiết bị hiện đại và thu thập ý kiến của nhân viên trong công ty.
2. Giải pháp về nguôn nhân lực:
Trong hoạt động của mọi doanh nghiệp. con người luôn giữ vai trỏ quan trọng,
chủ thể của hành động vì nó quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Đề công
tác quản trị rủi ro đạt hiệu quả cao, đội ngũ nhân viễn phải có trình độ chuyên môn, kỹ
năng giải quyết vẫn đê tốt, đặc biệt với nhà quản trị.
Vì vậy, Công ty cần phải đưa ra các chỉnh sách tuyên dụng phù hợp. xây dựng
quy trình tuyên dụng khoa học đê đảm bảo chất lượng nhân viên ngay từ đầu vào.
35
Ngoài ra, cần xây dựng các lớp học đảo tạo nhân viên, nên đầu tư một khoản ngân quỹ
lớn cho hoạt động này, đặc biệt cần phải có sự cam kết của nhân viên. Sử dụng các
phương pháp đào tạo khác nhau, chọn địa điểm và tìm giáo viên phủ hợp.
Hiện nay, nhận thức và ý thức của nhân viên về công tác quản trị rủi ro còn thấp,
thiểu đồng bộ. VÌ vậy Công ty cần phải nắng cao nhận thức của nhắn viên một cách
toàn điện. Truyền thông nội bộ cũng là công việc cần thiết, hỗ trợ rất nhiều đề hoàn
thiện công tác nảy.
3. Đầu tư cơ sở hạ tẳng, rang thiết bị hiện đại:
Thứ nhất, việc đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ giúp công tác
quản trị rủi ro đạt hiệu quả cao. Các nhà quản trị nhanh chóng phát hiện các vẫn đề xấu
xảy ra, kịp thời can thiệp, đưa ra quyết định xử lý phù hợp. Hơn nữa, trang thiết bị và
cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ giúp đảm bảo một môi trường làm việc an toản cho tất cả
nhân viên, giúp họ thực hiện tốt công việc được giao.
Thứ hai, thường xuyên kiểm tra các thiết bị để kịp thời thay thế nếu thiết bị hư
hỏng, đảm bảo mỗi trường lảm việc an toản.
4. Xây dựng văn hóa quản lý rủi ro trong Công ty:
Giải pháp này có nghĩa lả:
- Xây dựng ý thức quản lý rủi ro cho mọi thành viên của công ty.
- Phát triên mỗi quan hệ giữa các phòng ban với ban kiêm soát rủi ro.
- Các thông tin trao đôi phải được công khai, mình bạch.
3. Nang cao khả năng tài chỉnh của Công tự.
Khả năng tài chính rất quan trọng vì nó liên quan đến quy mô quỹ bảo hiểm của
Công ty và sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Công ty có quỹ bảo hiểm lớn sẽ chủ động hơn
khi rủi ro xảy ra. Điều này hoàn toàn tốt hơn so với việc mua bảo hiểm của một công
ty bảo hiểm khi mà có nhiều thủ tục rườm rà về giải quyết tôn thất khi rủi ro xảy ra.
Công ty có thể huy động sự hỗ trợ từ nhà cung cấp chính, các tô chức tín dụng,
và các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp khác. Tuy nhiên với nguồn lực tài chính lớn mạnh
hay không, Công ty vẫn phải xây dựng kế hoạch sử dụng ngân quỹ bảo hiểm phù hợp,
Ví dụ trong khâu mua hàng, nhà quản trị phải căn cứ vào báo cáo hàng tôn kho và như
cầu thị trường. xác minh lại bảo cáo, sau đó đưa ra quyết định chính xác cho việc sử
dụng quỹ bảo hiểm.
36
6. Sư dụng các biện pháp tải trợ rủi ro phù hợp:
Trước hết, Công ty cần xác định các loại rủi ro nên sử dụng dịch vụ bảo hiểm
như là: hỏa hoạn, động đất, các hiện tượng tự nhiên, rủi ro do yếu tố ngoài dem lại mả
tôn thất khỏ đo lường.
Sau đó tìm dịch vụ bảo hiểm của công ty bảo hiểm đáng tin cậy. Công ty cần
phải căn cứ vào tình hình tài chính và các thủ tục, quy định vẻ tiền bồi thường do công
ty bảo hiểm đưa ra khi xảy ra rủi ro.
Đỗi với quỹ bảo hiểm, căn cứ vào tài liệu về rủi ro xảy ra trước đó, xác định các
rủi ro và tôn thất mà công ty có khả năng kiêm soát, sau đó lập quỹ bảo hiểm với quy
mỗ thích hợp.
Trong hợp đồng mua bản, cần phải phân định rõ trách nhiệm của các bên liên
quan khi xảy ra rủi ro.
3.3.2. Một số kiến nghị với Nhà nước và các ban ngành, cơ quan liên quan:
Vai trò của Nhà nước và các ban ngành là rất quan trọng trong việc xây dựng quy
định về công tác quản trị rủi ro và kiêm soát việc thực hiện công tác này của tất cả
doanh nghiệp. Đề các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ này, trước tiên Nhà nước
cần phải:
- Đổi mới và hoàn thiện đồng bộ các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động của
doanh nghiệp, hoạt động của thị trường đối với mọi thành phần kinh tế. Khung pháp
luật phải đảm bảo tính dân chủ, bình đăng nhằm tạo nên mỗi trường thuận lợi, lành
mạnh và tạo nên hành lang an toàn cho sự phát triển có hiệu quả các hoạt động kinh tế
xã hội. Loại bỏ các thủ tục rườm rà, mất nhiều thời gian khi thực hiện. Mọi cơ quan
Nhà nước nên áp dụng công nghệ thông tin để các thủ tục pháp lý được giải quyết
nhanh chóng, chính xác hơn. Hơn nữa, thông qua các trang mạng điện tử, sẽ nâng cao
được tính minh bạch của tất cả thông tin trao đổi giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Có
như vậy. mọi doanh nghiệp sẽ hạn chế được rất nhiêu rủi ro từ pháp luật, đảm bảo tốt
các hoạt động kinh doanh vả đâu tư.
- Quy định trách nhiệm, vai trò của các ban ngành, cơ quan liên quan: Các tổ
chức, cơ quan nhà nước là cầu nỗi giữa Nhà nước và các doanh nghiệp. Vì vậy, các Bộ
và cơ quan ban ngành phải theo dõi, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện công tác quản trị
rủi ro của mọi đoanh nghiệp, hỗ trợ kịp thời khi doanh nghiệp gặp khó khăn, thu thập
37
các ý kiến đóng góp của đoanh nghiệp về quy định quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, đề xuất chúng với Quốc hội nhằm hoản thiện hệ thông pháp lý.
- Định hướng và phát triển thị trường phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế. Các
kế hoạch, chương trình phát triên không những đảm bảo lợi ích kinh tế của các các
thành phần tham gia mà còn giúp Nhà nước đạt được mục tiêu chung: dân giàu nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn mình. Những chính sách kinh tế mang tính định
hướng phải phù hợp với xu thế chung của thể giới và đất nước. Về mặt kinh tế, chúng
phải tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nhà nước sẽ định
hướng các hoạt động của doanh nghiệp theo đúng mục tiêu chung nhưng không can
thiệp quả sâu.
- Áp dụng các công cụ quản lý kinh tế nhằm hạn chế ảnh hưởng của nên kinh tế
suy thoái, lạm phát, giúp doanh nghiệp tránh được rủi ro nếu có thể. Nhà nước xây
dựng các chính sách tài khóa và chính sách tài chính nhằm ổn định nền kinh tế. Các
công cụ như thuế, lãi suất, tỷ giá hồi đoái, hạn mức tín dụng... sẽ trực tiếp tác động
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong tình hình suy thoái. lạm phát của
kinh tế, các công cụ này sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế được nhiều rủi ro.
38
KẾT LUẬN
Công tác quản trị rủi ro đã trở thành một bộ phận quan trọng trong việc vận tải-
logistic với các quốc gia trên khắp thê giới. Quản trị rủi ro luôn được xem là nhân tổ
quan trọng, góp phần nâng cao sức mạnh cạnh tranh trong quá trình phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Trong những năm gân đây. các doanh nghiệp tại Việt Nam đã triên khai công tác
quản trị rủi ro. Nhưng đo còn là vẫn để mới mẻ nên quá trình này vẫn chưa được chú
trọng và đầu tư đúng mực. Đặc biệt trước sự tác động của đại dịch Covidl9 thì việc
phát triền công tác quản trị rủi ro càng nên được chú trọng hơn.
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro vẫn là yêu cầu tất yêu của mọi doanh nghiệp,
trong đó có công ty DHL Supply Chain. Qua quả trình thực tập và nghiên cửu tại công
ty DHL Supply Chain, khóa luận đã đạt được một số kết quả, cụ thể là: Khóa luận đã
giải quyết được một số lý luận cơ bản vẻ rủi ro và quản trị rủi ro. Trên cơ sở lý luận,
khỏa luận đã khảo sát thực trạng quá trình Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công
ty DHL Supply Cham. Từ đó, đưa ra được thực trạng Quản trị rủi ro tại công ty, nêu
được những điểm tôn tại và thành công của quá trình hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro. Qua đỏ em đã đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm cải thiện quá trình hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro của công ty.
Do thời gian thực tập còn ngắn cùng với kinh nghiệm thực tế của bản thân còn
chưa nhiều, bài khóa luận của em còn nhiều thiểu SÓI, em rất mong nhận được sự góp
ý của thầy cô đề bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Quan trị rui rõ (2012), Bộ môn Nguyên lÍ quản trị, Trường Đại học
Thương Mại.
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tử năm 2018-2020 của Công ty DHL
Supply Chain.
3. Các báo cáo tỉnh hình thiệt hại của Công ty DHL Supply Chann.
4. PGS.TS Nguyễn Quang Thu (2008) Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
5. Các website:
http://tailieu.vn/, http://www.nhaquanly.vn/, http://quantrikinhdoanh.com.vn
https://www.dhl.com/wn-vi/home.html
và các website khác như: wikipedia; báo điện tử tạp chí công thương, vietnamnet,
vnexpress, hro,...
2
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIÊU TRA TRÁC NGHIỆM
Eình mi: Anh CHỈ vs cùi cà cá ái nữ s26y 06 di 0à CHỤP T112 1inz xi xa d06a c0
Đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở bắt kì giai đoạn nảo thì
quản trị rủi ro là thực sự cần thiết. Tuy nhiên, hiện nay công ty vẫn còn nhiều vẫn đề
tôn tại cần phải giải quyết. Thông qua bảng câu hỏi này, chúng tôi mong muốn nhận
được những thông tin từ phía Anh/Chị nhằm đưa ra được những giải pháp hoàn thiện
công tác quản trị rủi ro tốt nhất. Xin Anh/Chị vui lòng đành cho chúng tôi một ít thời
gian đề đọc vả trả lời bảng câu hỏi này. Cách trả lời:
Với mỗi câu hỏi, Anh/Chị lựa chọn phương án trả lời phù hợp nhất với ý kiến cá
nhân và đánh dẫu (X) vào ô vuông bên phải phương ản đó.
Với các phương án trả lời mở, Anh/ chị vui lòng viết câu trả lời vào dòng gạch
chấm bên cạnh.
Câu I: Theo Anh/Chị, tần suất xảy ra rủi ro trong 3 năm vừa qua ở mức độ nào?
Rất cao ñ Cao E
Bình thường ñ Thấp f1
Ý kiến khác:
Câu 2: Theo Anh/ Chị, mức độ ảnh hưởng của rủi ro mà công ty gặp phải như thể nào
đối với kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua?
Rất lớn n Lớn n
Bình thưởng n Rất ít n
3
Câu 3: Theo Anh /Chị, rủi ro mà công ty thường gặp phải nhiều nhất liên quan đến
hoạt động nào?
A. Hoạt động nhận hàng
B. Hoạt động vận chuyên
€C. Hoạt động quản lý kho hàng
D. Hoạt động tuyến dụng nhân viên
E. Hoạt động liên quan đến tài chính- kế toán
E. Hệ thống thông tin
G. Hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng
Ý kiến khác:
Câu 4: Theo Anh/Chị, nguyên nhân chủ yếu của rủi ro là:
Con người n Tải chính n
Công tác quan lý ñ Hệ thông thông tin f1
Các yếu tổ bên ngoài n
Ý kiến khác:
Câu 5: Theo Anh/Chị, công tác quản trị rủi ro hiện nay được thực hiện ở mức độ nào?
Rất tốt n Tốt n
Khá tốt n Chưa tốt f1
Câu 6: Theo Anh/ Chị, công ty đang áp dụng chủ yếu biện pháp kiểm soát rủi ro nào?
Ngăn ngừa rủi ro H Nẻ trảnh rủi ro n
Giảm thiểu rủi ro n Cả 3 biện pháp trên H
4
Câu 7: Theo Anh/ Chị, biện pháp nảo trong tài trợ rủi ro được công ty ấp dụng chủ
yếu?
Anh/ chị đánh giá thể nào về biện pháp tài trợ mà Công ty đang áp dụng?
Lập quỹ bảo hiểm H Mua bảo hiểm ImỊ
Cả 2 biện pháp trên H
Ý kiến khác:
Câu §: Theo Anh/ chị, nhận thức của hầu hết nhân viên trong Công ty về vai trò của
quản trị rủi ro như thể nào?
Câu 9: Theo Anh/Chị, sự phôi hợp trong xử lý tình huỗng của các cấp lãnh đạo và
nhân viên khi rủi ro xảy ra như thể nảo?
Rất tốt n Tốt n
Khả tốt n Chưa tắt n
Ý kiến khác:
Câu 10: Anh/ Chị có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng của
công tác quản lý rủi ro trong mọi hoạt động của Công ty?
XImm chân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý vị
3
PHỤ LỤC 2
KẾT QUÁ PHIẾU ĐIÊU TRA TRÁC NGHIỆM
Câu 1: Theo Anh/Chị, tần suất xảy ra rủi ro trong 3 năm vừa qua ở mức độ nào?
Rất cao 2/48 (4.2%) Cao 30/48 (62.5%)
Bình thường 15/48 (31.25%) Thấp 1/48 (2.1%)
Câu 2: Theo Anh/ Chị, mức độ ảnh hưởng của rủi ro mà công ty gặp phải như thế nào
đối với kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm qua?
Rất lớn 5/48 (10.4%) Ln 24/48 (50%)
Bình thường 13/48 (27.1%) Rất ít 6/48 (12.5%)
Câu 3: Theo Anh /Chị, rủi ro mà công ty thường gặp phải nhiều nhất liên quan đến
hoạt động nảo?
A. Hoạt động nhận hàng 2/485 (4.294)
B. Hoạt động vận chuyên 15/48 (31.25%)
C, Hoạt động quản lý kho hàng 7/48 — (14.550)
D. Hoạt động tuyển dụng nhân viên 1/48 (2.154)
E. Hoạt động liên quan đến tài chính- kế toán 5/48 — (10.4%)
F. Hệ thông thông tin 8/48 (16.67%)
G. Hoạt động cung ứng dịch vụ khách hàng 10/48 (20.8%)
Câu 4: Theo Anh/Chị, nguyên nhân chủ yếu của rủi ro là:
Con người 25/48 (52.1%⁄%) Tài chính 0/48 (0%)
Công tác quản lý 15/48 (31.25%⁄) Hệ thông thông tin 3/48 (6.2554)
Các yếu tô bên ngoài 5/48 (10.4%)
Câu 5: Theo Anh/Chị, công tác quản trị rủi ro hiện nay được thực hiện ở mức độ nào?
Rất tốt 5/48 Tốt 16/48
Khá tốt 20/48 Chưa tốt 7/48
Câu 6: Theo Anh/ Chị, công ty đang áp dụng chủ yếu biện pháp kiêm soát rủi ro nào?
Ngăn ngửa rủi ro 7/48 Né tránh rủi ro 3/48
Giảm thiểu rủi ro 25/48 Cả 3 biện pháp trên 11/48
6
Câu 7: Theo Anh/ Chị, biện pháp nảo trong tài trợ rủi ro được công ty ấp dụng chủ
yếu?
Anh/ chị đánh giá thể nào về biện pháp tài trợ mà Công ty đang áp dụng?
Lập quỹ bảo hiểm 10/48 Mua bảo hiểm 15/48
Cả 2 biện pháp trên 23/48
Câu 8: Theo Anh/Chị, sự phối hợp trong xử lý tình huồng của các cập lãnh đạo và
nhân viên khi rủi ro xảy ra như thể nào?
Rất tốt 8/48 Tốt 15/48
Khá tốt 12/48 Chưa tốt 3/48