TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI ----------***---------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HỆ THỐNG SIÊU THỊ CỦA VIỆT NAM TRONG

BỐI CẢNH HỘI NHẬP – THỰC TRẠNG VÀ CÁC

ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Phƣơng Hoa

Lớp

: Pháp 4

Khoá

: 43F

Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Trần Thu Trang

Hà Nội, 06/2008

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

1

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1

CHƢƠNG I. LÝ LUẬN VỀ SIÊU THỊ TRONG BỐI CẢNH HỘI

NHẬP ..................................................................................................... 4

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI ................................. 4

1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI .................. 4

2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ SIÊU THỊ.............................................. 6

2.1. KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI HOA KỲ ........................................ 6

2.2. KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI ANH .............................................. 7

2.3 KHÁI NIỆM SIÊU THỊ TẠI PHÁP ............................................. 7

3. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA SIÊU THỊ ............................................. 7

4. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ .................................................................. 10

4.1. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ THEO QUY MÔ ................................. 10

4.2. PHÂN LOẠI THEO HÀNG HOÁ KINH DOANH .................... 10

4.3. PHÂN LOẠI THEO TÍNH CHẤT THẬT ẢO CỦA SIÊU THỊ 11

II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM .................................... 12

1. KHÁI NIỆM .................................................................................... 12

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN .......................... 13

3. PHÂN LOẠI SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM .......................................... 17

3.1 THEO “QUY CHẾ SIÊU THỊ VÀ TRUNG TÂM THƢƠNG

MẠI” BỘ THƢƠNG MẠI VIỆT NAM (NAY LÀ BỘ CÔNG

THƢƠNG VIỆT NAM) ..................................................................... 17

3.2. THEO ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH ........................................... 19

3.2.1. CÁC SIÊU THỊ KINH DOANH TỔNG HỢP ......................... 19

3.2.2. SIÊU THỊ CHUYÊN DOANH................................................ 20

III. NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÂN

PHỐI HÀNG HÓA KHI GIA NHẬP WTO ................................................... 20

CHƢƠNG II. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ...................................................... 24

I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ

SIÊU THỊ VIỆT NAM NÓI RIÊNG SAU GẦN 2 NĂM HỘI NHẬP ........... 24

1. QUY MÔ HỆ THỐNG SIÊU THỊ CẢ NƢỚC TRONG GIAI

ĐOẠN 2005-2008 ................................................................................. 24

2. THỊ PHẦN CỦA SIÊU THỊ TRONG HỆ THỐNG BÁN LẺ ....... 31

3. TÌNH HÌNH KINH DOANH TẠI CÁC SIÊU THỊ ....................... 31

4. SỰ RA ĐỜI CỦA HIỆP HỘI CÁC NHÀ BÁN LẺ VIỆT NAM

(AVR) ................................................................................................... 32

II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ............ 33

1. ĐIỂM MẠNH CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ......................... 33

1.1. THÁI ĐỘ PHỤC VỤ GẦN GŨI VỚI TÂM LÝ NGƢỜI Á ĐÔNG

........................................................................................................... 34

1.2. AM HIỂU THỊ TRƢỜNG VIỆT NAM ...................................... 34

1.3. ƢU THẾ VỀ MẶT BẰNG KINH DOANH ................................ 34

2. ĐIỂM YẾU CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM ............................. 35

2.1. KINH DOANH SIÊU THỊ MANG TÍNH TỰ PHÁT ................ 36

2.2. NGUỒN VỐN HẠN HẸP........................................................... 37

2.3. CƠ SỞ VẬT CHẤT THIẾU THỐN, CHƢA ĐƢỢC ĐẦU TƢ

ĐÚNG MỨC ...................................................................................... 38

2.4. THIẾU TÍNH CHUYÊN NGHIỆP ............................................ 38

2.5. VẤN ĐỀ NHÂN LỰC CHƢA ĐƢỢC QUAN TÂM ................... 40

2.6. DỊCH VỤ KHÁCH HÀNG CHƢA TỐT .................................... 40

III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP ................................................................... 42

1. CƠ HỘI KINH DOANH KHI HỘI NHẬP .................................... 42

2. THÁCH THỨC KHI HỘI NHẬP ................................................... 44

CHƢƠNG III. KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT

TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM .................................... 46

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

1

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

I. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ KINH DOANH SIÊU THỊ CỦA MỘT

SỐ NƢỚC Ở CHÂU Á .................................................................................... 46

1. KINH NGHIỆM CỦA HÀN QUỐC ............................................... 46

2. KINH NGHIỆM CỦA TRUNG QUỐC ......................................... 47

3. KINH NGHIỆM CỦA THÁI LAN ................................................. 49

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP ........................................................... 50

1. NHÓM GIẢI PHÁP VI MÔ............................................................ 50

1.1. XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH HỢP LÝ ..................... 50

1.2. LIÊN KẾT CÁC SIÊU THỊ THÀNH CHUỖI ........................... 51

1.3. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ VÀ BỒI DƢỠNG PHÁT

TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC HIỆU QUẢ ....................................... 51

1.4. ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIÊN TIẾN VÀO

KINH DOANH SIÊU THỊ ................................................................ 53

1.5. HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH

SÁCH MARKETING ........................................................................ 53

1.5.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM ................................................... 55

1.5.2. CHÍNH SÁCH GIÁ CẢ .......................................................... 56

1.5.3. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH ........ 57

1.5.4. CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI .................................................. 63

2. NHÓM GIẢI PHÁP VĨ MÔ............................................................ 63

2.1. XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ ..... 64

2.1.1. VỀ VIỆC ĐĂNG KÝ, THÀNH LẬP SIÊU THỊ ....................... 65

2.1.2. VỀ TIÊU CHUẨN CỦA SIÊU THỊ ........................................ 65

2.1.3. VỀ VIỆC PHÂN HẠNG SIÊU THỊ ........................................ 65

2.1.4. VỀ VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM ................... 66

2.1.5. VỀ VIỆC PHẠT SIÊU THỊ BÁN HÀNG KÉM CHẤT LƢỢNG

........................................................................................................ 67

2.1.6. VỀ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ TIÊN TIẾN .............................. 67

2.2. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HIỂU BIẾT CỦA TOÀN XÃ

HỘI VỀ KINH DOANH SIÊU THỊ .................................................. 68

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

1

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

2.2.1. ĐỐI TƢỢNG TUYÊN TRUYỀN ............................................ 69

2.2.2. CÁC HÌNH THỨC PHỔ BIẾN, TUYÊN TRUYỀN GIÁO DỤC

........................................................................................................ 69

2.2.3. NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN ............................................... 69

2.3. HỖ TRỢ, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH DOANH

SIÊU THỊ BÁN LẺ ........................................................................... 70

2.3.1. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ MẶT BẰNG KINH DOANH SIÊU THỊ

........................................................................................................ 70

2.3.2. CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI TÍN DỤNG VÀ THUẾ ..................... 71

2.3.3. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ ĐỂ PHÁT TRIỂN

HỆ THỐNG SIÊU THỊ QUY MÔ LỚN HAY CHUỖI SIÊU THỊ Ở

VIỆT NAM ...................................................................................... 72

2.3.4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG SIÊU THỊ ... 72

2.3.5. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC SIÊU

THỊ ................................................................................................. 73

2.3.6. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THANH

TOÁN, LIÊN KẾT VỚI NGÂN HÀNG ............................................... 73

KẾT LUẬN ......................................................................................... 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 76

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

Đất nƣớc ta đang trong quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, quá

độ lên chủ nghĩa xã hội. Cùng với việc trở thành thành viên chính thức của Tổ

chức Thƣơng mại Thế giới WTO, chúng ta cũng đang từng bƣớc hội nhập với

nền kinh tế khu vực và thế giới; từng bƣớc đạt đƣợc những thành tựu đáng tự

hào trong phát triển kinh tế, xã hội; đời sống của ngƣời dân không ngừng

đƣợc cải thiện và nâng cao. Cũng nhƣ các ngành kinh tế quốc dân khác,

ngành thƣơng nghiệp đang cố gắng hết sức để tiếp thu những tri thức tiên tiến

trên thế giới nhằm bắt kịp với các nƣớc phát triển. Kinh doanh siêu thị ra đời

vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX chính là một xu thế tất yếu, đã làm thay đổi

diện mạo ngành bán lẻ của đất nƣớc. Giờ đây, ngƣời tiêu dùng Việt Nam

đƣợc tiếp cận với một lĩnh vực kinh doanh bán lẻ văn minh, hiện đại và rất

tiện nghi.

Trong một thời gian không xa, thị trƣờng bán lẻ Việt Nam sẽ phải mở

cửa hoàn toàn cho các nhà bán lẻ nƣớc ngoài (chính xác là 01/01/2009 theo

những cam kết trong WTO). Nhƣ vậy, Việt Nam sẽ dành cho các phân phối

nƣớc ngoài sự đối xử bình đẳng nhƣ các nhà cung cấp dịch vụ phân phối

trong nƣớc. Vậy mà, Việt Nam hiện vẫn thiếu những công ty phân phối đủ

lớn, đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các tập đoàn siêu thị nƣớc ngoài. Chỉ

với sự am hiểu thị trƣờng và ƣu thế về mặt bằng kinh doanh vốn có thôi là

chƣa đủ. Trong cuộc cạnh tranh không cân sức về vốn và kinh nghiệm quản lý

với các đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài, các siêu thị Việt Nam cần có những

chiến lƣợc và biện pháp hữu hiệu. Trong bối cảnh hội nhập, ngành kinh doanh

siêu thị bán lẻ của Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng gặp

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

1

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

không ít những nguy cơ và thách thức. Một yêu cầu tất yếu khách quan đƣợc

đặt ra là các doanh nghiệp kinh doanh siêu

thị Việt Nam sẽ có những phƣơng hƣớng, giải pháp hành động nhƣ thế nào để

có thể nắm bắt các cơ hội và hạn chế nguy cơ mất dần thị phần ngay trên sân

nhà. Vì vây, em đã quyết định chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Hệ thống

siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập_Thực trạng và các đề xuất

phát triển” với mong muốn đóng góp phần nào những hiểu biết của mình về

siêu thị và kiến nghị một số giải pháp cho các siêu thị của Việt Nam.

2. Đối tƣợng, phạm vi và mục đích nghiên cứu

Trong phạm vi của khóa luận này, em chỉ muốn đi sâu tìm hiểu hoạt

động và năng lực cạnh tranh của các siêu thị của Việt Nam, trong mối tƣơng

quan so sánh với các siêu thị nƣớc ngoài đã, đang và sẽ thâm nhập vào thị

trƣờng Việt Nam. Mục đích bài luận văn của em là đem đến một cái nhìn khái

quát về thực trạng phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam; phân tích SWOT

cho hệ thống siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập; để từ đó đƣa ra

những đề xuất phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam dựa trên kinh nghiệm

phát triển và kinh doanh siêu thị của một số nƣớc ở Châu Á.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong khóa luận, em đã sử dụng các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê,

so sánh số liệu từ các cơ quan Nhà nƣớc, Bộ ngành liên quan, các chuyên gia

kinh tế và nghiên cứu thị trƣờng. Ngoài ra, em cũng đã sử dụng kỹ năng phân

tích, tổng hợp để đƣa ra những giải pháp hoạt động thiết thực cho siêu thị

trong bối cảnh hiện nay.

4. Bố cục luận văn

Khóa luận của em đƣợc chia làm 3 chƣơng:

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

2

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Chƣơng I: Lý luận về siêu thị trong bối cảnh hội nhập

 Chƣơng II: Thực trạng hệ thống siêu thị của Việt Nam trong bối cảnh

hội nhập

 Chƣơng III: Kinh nghiệm và một số đề xuất phát triển hệ thống siêu thị

Việt Nam

Để hoàn thành đề tài khóa luận này, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt

tình của giáo viên hƣớng dẫn _ Thạc sĩ Trần Thu Trang. Qua đây, em xin gửi

lời cảm ơn chân thành nhất tới cô. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các

thầy cô giáo của trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, những ngƣời đã tận tình

truyền đạt để em có đƣợc hệ thống kiến thức cơ bản phục vụ quá trình viết

luận văn tốt nghiệp, cũng nhƣ chuẩn bị hành trang vững chắc cho em sau khi

ra trƣờng.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

3

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

CHƢƠNG I

LÝ LUẬN VỀ SIÊU THỊ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ TRÊN THẾ GIỚI

1. Lịch sử phát triển siêu thị trên thế giới

Theo cuốn “Fundamental Marketing” của Philip Kotler thì ông xem

siêu thị có thể bắt nguồn từ 2 thời điểm:

 Nguồn gốc thứ nhất: Năm 1912, John Hartford khai trƣơng các cửa

hàng thực phẩm, dƣới sự quản lí của tập đoàn A&G. Ở đây, ngƣời ta chỉ bán

hàng bằng tiền mặt và không có dịch vụ đƣa hàng đến nhà.

 Nguồn gốc thứ hai: Các cửa hàng có tên “Piggly – Wiggly”của

Clarence Sunders lần đầu tiên đƣợc khai trƣơng vào năm 1916. Các cửa hàng

này đƣợc tổ chức dƣới dạng tự phục vụ, có rào ngăn cách lối đi của ngƣời

mua và các điểm thanh toán.

Phải đến những năm 30 của thế kỷ 20, siêu thị mới trở nên phổ biến.

Cửa hàng “King Kullen” của Michael Cullen, xuất hiện vào ngày 4 tháng 8

năm 1930 ở Jamaika, Queens, New York đƣợc xem là siêu thị thực sự đầu

tiên. Đây là cửa hàng thực phẩm tự phục vụ, bán hàng bằng tiền mặt, không

đƣa hàng đến tận nhà, có diện tích gần 560 m2 so với 75 m2 diện tích của các

cửa hàng thông thƣờng thời đó. Cullen đã quay vòng hàng khá nhanh để đảm

bảo tổng lợi nhuận là 9-10% doanh số bán, tức là mới bằng một nửa mức tổng

1 http://www.kingkullen.com/aboutus.asp

lợi nhuận của các cửa hàng thực phẩm thời bấy giờ.1

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

4

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Nguồn: http://www.kingkullen.com/aboutus.asp

Sau đó, rất nhiều siêu thị khác ra đời và bắt đầu phát triển mạnh. Vào

đầu năm 1939, ở khắp nƣớc Mỹ đã có khoảng 5.000 siêu thị, chiếm khoảng

20% tổng khối lƣợng buôn bán thực phẩm. Và đến những năm 1990 thì số

siêu thị trên toàn nƣớc Mỹ đã lên tới 37.000, chiếm khoảng 76% khối lƣợng

buôn bán thực phẩm.

Sở dĩ các siêu thị có đƣợc thành công đó là nhờ vào một số nguyên

nhân sau:

 Tình trạng đình đốn của nền kinh tế buộc ngƣời tiêu dùng phải cân

nhắc trƣớc tiên đến vấn đề giá cả khi đi mua sắm. Trong khi đó, các nhà kinh

doanh có khả năng mua hàng hóa với giá rẻ từ những ngƣời cung ứng cũng

đang lâm vào cảnh tiêu thụ hàng hóa khó khăn và thuê mặt bằng với giá thấp.

Vì vậy, họ có điều kiện thuận lợi để mở rộng, phát triển những cửa hàng và

siêu thị giá rẻ.

 Việc sử dụng ô tô cá nhân một cách rộng rãi và phổ biến đã đẩy vấn

đề cự ly xuống hàng thứ hai và góp phần tạo ra thói quen mua hàng mỗi tuần

một lần, do đó giảm nhu cầu mua sắm tại các cửa hàng nhỏ ở địa phƣơng. Kết

quả là ngƣời tiêu dùng muốn tìm đến các siêu thị giá rẻ tự phục vụ hơn là các

cửa hàng nhỏ có giá bán hàng hóa cao hơn và họ chấp nhận đi xa hơn để mua

khối lƣợng lớn hàng hóa thực phẩm dùng trong một thời gian dài.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

5

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Những tiến bộ trong ngành sản xuất tủ lạnh đã cho phép các siêu thị

và những ngƣời tiêu dùng có thể bảo quản thực phẩm lâu hơn. Ngoài ra, kỹ

thuật đóng gói mới cũng cho phép cung cấp cho ngƣời tiêu dùng những thực

phẩm bảo quản đƣợc lâu hơn và dễ dàng hơn.

 Tất cả những yếu tố đó cùng với tác động của quảng cáo đã kích

thích việc tiêu thụ hàng hóa, giảm số lƣợng nhân viên bán hàng trong mỗi cửa

hàng.

 Cuối cùng là sự hợp nhất của các bộ phận bán thực phẩm, thịt, hàng

nông sản vào cùng một nơi, tạo điều kiện mua hàng ở một chỗ và thu hút

đƣợc ngƣời mua ở từ xa.

Siêu thị xuất hiện trƣớc tiên ở nƣớc Mỹ và cuối những năm 1940, đầu

những năm 1950 thì hiện tƣợng siêu thị đã nhanh chóng lan sang Canađa và

khu vực Bắc Mỹ. Vào những năm 1950, siêu thị đƣợc phát triển rất nhanh tại

nhiều nƣớc ở Châu Âu. Đến những năm 1960, siêu thị đã bắt đầu xuất hiện ở

các nƣớc đang phát triển ở vùng Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ Latinh.

2. Một số khái niệm về siêu thị

Thuật ngữ “siêu thị” tiếng Anh gọi là “supermarket”, tiếng Pháp gọi là

“supermarché”, trong đó “super” là “siêu” và “market” hay “marché” là “chợ,

thị trƣờng”. Hiện nay, trên thế giới, mỗi nƣớc lại có một cách hiểu khác nhau

về siêu thị.

2.1. Khái niệm siêu thị tại Hoa Kỳ

Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ tƣơng đối lớn có mức chi phí thấp, tỷ

suất lợi nhuận không cao và khối lƣợng hàng hoá bán ra lớn, đảm bảo thỏa

2 Philip Kotler (1961), “Fundamental marketing”, 2th Edition

mãn đầy đủ nhu cầu của ngƣời tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, các chất tẩy rửa và những mặt hàng chăm sóc nhà cửa. 2

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

6

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Bên cạnh đó, họ còn đƣa ra khái niệm ngắn gọn hơn là “ Siêu thị là cửa

hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng phổ biến

của ngƣời dân nhƣ thực phẩm, đồ uống, dụng cụ gia đình và các loại vật dụng

cần thiết khác.

2.2. Khái niệm siêu thị tại Anh

Siêu thị là cửa hàng bách hoá bán thực phẩm, đồ uống và các loại hàng

hoá khác. Siêu thị thƣờng đặt tại các thành phố hoặc dọc đƣờng cao tốc hoặc trong khu buôn bán có diện tích khoảng từ 4.000 đến 25.000 bộ vuông3 ( tức là từ 371.6m2 đến 2322.5 m2)”.4

2.3 Khái niệm siêu thị tại Pháp

Siêu thị là cửa hàng bán lẻ theo phƣơng thức tự phục vụ có diện tích từ

400 đến 2.500 m2, chủ yếu bán hàng thực phẩm và vật dụng gia đình”.5

Bên cạnh khái niệm về siêu thị, chúng ta còn biết đến khái niệm về

“chuỗi siêu thị” và “hệ thống siêu thị”

 “Chuỗi siêu thị” chỉ một tập hợp các siêu thị của một nhà phân

phối đƣợc đặt ở các địa bàn khác nhau nhƣng cùng áp dụng một phƣơng thức

kinh doanh thống nhất. Trong chuỗi siêu thị, mặt hàng, giá cả, phƣơng thức

quản lý quầy hàng, gian hàng, cách trƣng bầy hàng hoá, biển hiệu và hình

thức bên ngoài là tƣơng tự nhau.

 “Hệ thống siêu thị” dùng để chỉ mạng lƣới cửa hàng bán lẻ hợp

nhất áp dụng phƣơng pháp bán hàng tự phục vụ những mặt hàng hoá dùng

phổ biến của ngƣời dân.

3 Melvin Morgenstein & Harriet Strongin (1987), “Mordern Retailing – Management Principles and Practices” 4 “ Chuyển đổi đơn vị đo lƣờng”: 1 bộ vuông = 0.0929m2 http://xaydungbk.net 5 Theo Marc Benoun (1997), “Marketing spécialisé”

3. Đặc điểm chung của siêu thị

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

7

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng và

nhƣ vậy trong mạng lƣới phân phối, siêu thị là một hình thức tổ chức bán lẻ.

Tính chất hoạt động của siêu thị cũng giống với các cửa hàng bán lẻ truyền

thống: mua hàng với khối lƣợng lớn và trực tiếp bán cho ngƣời tiêu dùng với

khối lƣợng nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu, nhu cầu tiêu dùng hàng

ngày.

Tuy có nhiều khái niệm khác nhau về siêu thị nhƣng nói chung, siêu thị

có những đặc trƣng cơ bản nhƣ sau:

 Thứ nhất, siêu thị là cửa hàng bán lẻ. Mặc dù đƣợc định nghĩa là

“chợ” song siêu thị đƣợc coi là một loại “chợ” phát triển ở mức cao, đƣợc quy

hoạch và tổ chức kinh doanh dƣới hình thức những cửa hàng bề thế, có trang

thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, do thƣơng nhân đầu tƣ và quản lý, đƣợc Nhà

nƣớc cấp phép hoạt động. Siêu thị thực hiện chức năng bán lẻ – bán hàng hoá

trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng chứ không phải để bán lại.

 Thứ hai, siêu thị sáng tạo và áp dụng phƣơng thức tự phục vụ.

Có thể nói đây là đặc trƣng nổi bật nhất để phân biệt siêu thị với các hình thức

phân phối khác. Cần phân biệt giữa phƣơng thức “tự chọn” và “tự phục vụ”:

- “Tự chọn”: khách hàng sau khi mua hàng hoá sẽ đến chỗ ngƣời

bán để trả hàng, tuy nhiên trong quá trình mua vẫn có sự giúp đỡ,

hƣớng dẫn của ngƣời bán.

- “Tự phục vụ”: khách hàng xem xét và chọn mua hàng, bỏ vào

giỏ hoặc xe đẩy đem đi thanh toán tại quầy tính tiền đặt gần lối ra

vào. Ngƣời bán không có mặt trong quá trình mua hàng.

Ở các nƣớc phát triển, tự phục vụ đã trở thành công thức chung cho

ngành công nghiệp. Tự phục vụ đồng nghĩa với văn minh thƣơng nghiệp hiện

đại. Tự phục vụ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm đƣợc chi phí bán hàng,

đặc biệt là chi phí tiền lƣơng cho nhân viên bán hàng (thƣờng chiếm tới 30%

tổng chi phí kinh doanh). Tự phục vụ giúp ngƣời mua cảm thấy thoải mái khi

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

8

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

đƣợc tự do lựa chọn, ngắm nghía, so sánh hàng hoá mà không cảm thấy bị

ngăn trở từ phía ngƣời bán. Do áp dụng phƣơng thức tự phục vụ, giá cả trong

các siêu thị đƣợc niêm yết rõ ràng để ngƣời mua không phải tốn công mặc cả,

tiết kiệm đƣợc thời gian. Ngoài ra, phƣơng thức thanh toán tại các siêu thị rất

thuận tiện. Hàng hoá đƣợc gắn mã vạch và hoá đơn đƣợc tự động in trong quá

trình thanh toán. Hình ảnh các quầy tính tiền tự động luôn là biểu tƣợng cho

các cửa hàng tự phục vụ. Đây chính là tính chất “siêu” của các siêu thị, đem

đến cho khách hàng cảm giác thoải mái, hài lòng.

 Thứ ba, siêu thị gắn liền với nghệ thuật trƣng bầy hàng hoá.

Ngoài việc sáng tạo ra phƣơng thức bán hàng tự phục vụ, đóng góp của siêu

thị cho hệ thống bán lẻ còn là nghệ thuật trƣng bầy hàng hoá. Các siêu thị

cũng là những nhà bán lẻ đầu tiên nghĩ đến tầm quan trọng của nghệ thuật

trƣng bầy hàng hoá và nghiên cứu cách thức vận động của ngƣời mua khi vào

siêu thị. Do ngƣời bán không có mặt tại các quầy hàng nên hàng hoá phải có

khả năng “tự quảng cáo”, lôi cuốn ngƣời mua. Siêu thị làm đƣợc điều này

thông qua các nguyên tắc sắp xếp, trƣng bầy hàng hoá. Chẳng hạn, hàng có tỷ

suất lợi nhuận cao đƣợc xếp ở những vị trí dễ nhìn nhất, đƣợc trƣng bầy với

diện tích lớn; những hàng hoá liên quan đến nhau đƣợc xếp gần nhau; hàng có

trọng lƣợng lớn phải xếp ở dƣới để khách hàng dễ lấy…

 Thứ tƣ, hàng hoá trong siêu thị chủ yếu là hàng tiêu dùng thƣờng

ngày nhƣ thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng điện tử với chủng loại

phong phú, đa dạng. Điều này thể hiện đúng tính chất “chợ” của siêu thị.

Theo quan niệm của nhiều nƣớc, siêu thị phải là nơi mà ngƣời mua có thể tìm

thấy mọi thứ đồ mà họ cần “dƣới một mái nhà” với mức giá “ngày nào cũng

thấp”. Chủng loại hàng hoá của siêu thị có thể lên tới hàng nghìn, thậm chí

hàng chục nghìn mặt hàng. Thông thƣờng, siêu thị đáp ứng đƣợc 70-80% nhu

cầu hàng hoá của ngƣời tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm

bếp, chất tẩy rửa, vệ sinh. Chƣa bàn đến vấn đề chất lƣợng sản phẩm, ta có

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

9

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

thể thấy siêu thị là loại cửa hàng tự phục vụ cho quảng đại quần chúng nhân dân và chủ yếu là tầng lớp bình dân có thu nhập thấp và trung bình trở lên.6

4. Phân loại siêu thị

4.1. Phân loại siêu thị theo quy mô

Việc phân loại siêu thị theo quy mô đƣợc hầu hết các nƣớc trên thế giới

áp dụng và họ dựa trên hai tiêu chí cơ bản để xác định, đó là diện tích mặt

bằng bán hàng và tập hợp hàng hóa của siêu thị. Với căn cứ này, có thể chia

siêu thị ra thành các loại:

 Siêu thị nhỏ: là siêu thị có diện tích bán hàng từ 100 đến dƣới 1.000 m2. Theo quy định của từng nƣớc thì tiêu chuẩn để một siêu thị là siêu thị nhỏ là khác nhau. Ví dụ ở Pháp, quy định siêu thị nhỏ có diện tích từ 120 đến 400 m2,

các siêu thị nhỏ thƣờng nằm giữa các đô thị đông dân cƣ hay các thị trấn nhỏ.

 Siêu thị: là siêu thị có diện tích khoảng từ 1.000 đến dƣới 10.000 m2

và tuỳ từng nƣớc có quy định cụ thể khác nhau.

 Đại siêu thị: là các cửa hàng thƣơng mại bán lẻ khối lƣợng lớn tại

một địa điểm, dựa trên nguyên tắc bán hàng tự phục vụ và quy mô lớn hơn rất

nhiều so với siêu thị, thƣờng nằm ở vùng ngoại ô thành phố, có bãi đỗ xe

rộng. Đại siêu thị là khái niệm ra đời đầu tiên ở Pháp.

Ngoài ra căn cứ theo quy mô còn có tiêu chí khác để phân loại siêu thị

là vị trí đặt siêu thị. Theo đó các siêu thị nhỏ và siêu thị thƣờng đƣợc đặt trong

khu dân cƣ đô thị nhƣ thị trấn, thị xã hay thành phố; còn các đại siêu thị thì

đƣơc đặt ở ngoại vi thành phố.

6 TS Nguyễn Thị Nhiễu, Viện nghiên cứu thƣơng mại, “Những giải pháp phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam tới năm 2010”

4.2. Phân loại theo hàng hoá kinh doanh

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

10

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Theo truyền thống thì hàng hoá kinh doanh trong siêu thị là hàng thực

phẩm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh doanh siêu thị nói riêng và

ngành bán lẻ nói chung, siêu thị ngày nay là những cửa hàng bán lẻ tổng hợp,

bán hàng hoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng phổ biến của ngƣời dân từ thực

phẩm đến các vật dụng gia đình, áo quần, giầy dép, chất tẩy rửa...Vì vậy nếu

hiểu theo nghĩa hẹp thì hệ thống siêu thị trên thế giới không bao gồm các cửa

hàng chuyên doanh các loại hàng hoá không phải là thực phẩm.

Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thƣờng, siêu thị gồm mọi dạng cửa

hàng bán lẻ áp dụng phƣơng thức kinh doanh hiện đại thì có thể chia siêu thị

thành 2 loại:

 Siêu thị tổng hợp: là siêu thị bán nhiều loại hàng hoá cho nhiều loại

khách hàng. Hiện nay, siêu thị tổng hợp đang ngày càng phát triển. Có những

siêu thị có tập hợp hàng hoá vừa rộng vừa sâu lên tới hàng chục ngàn loại hàng.

Ở những siêu thị lớn nhƣ vậy, ngƣời tiêu dùng có thể mua hầu nhƣ tất cả mọi

hàng hoá phục vụ sinh hoạt và cuộc sống mà không phải ra khỏi cửa hàng.

 Siêu thị chuyên doanh: Theo nghĩa hẹp thì các siêu thị chuyên doanh

chỉ có thể là siêu thị bán hàng thực phẩm. Nhƣng theo cách hiểu thông thƣờng

thì siêu thị chuyên doanh chính là các cửa hàng chuyên doanh áp dụng

phƣơng thức bán hàng tự phục vụ. Siêu thị chuyên doanh cung cấp tập hợp

hàng hoá hẹp nhƣng sâu. Chẳng hạn nhƣ: siêu thị quần áo, siêu thị điện máy,

siêu thị vật liệu xây dƣng...

4.3. Phân loại theo tính chất thật ảo của siêu thị

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đăc biệt là sự

phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Internet đã trở nên phổ biến

trên toàn thế giới và là công cụ đắc lực giúp cho mọi ngành nghề, lĩnh vực

hoạt động và phát triển. Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ khiến cho mọi

hoạt động của cuộc sống thay đổi và chuyển sang một bƣớc ngoặt khác. Tất

cả các hoạt động giờ đây đều có thể đƣợc thực hiện thông qua mạng Internet.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

11

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Kinh doanh siêu thị cũng không phải là ngoại lệ. Ngƣời ta có thể tận dụng tiện

ích của Internet để xây dựng cho mình một phƣơng thức kinh doanh mới. Đó

là kinh doanh trên mạng.

Theo tiêu chí này, siêu thị có thể đƣợc chia làm 2 loại:

 Siêu thị truyền thống: là các siêu thị đƣợc xây dựng thực sự và các

yếu tố của siêu thị nhƣ mặt bằng cửa hàng, quầy hàng...đều là thực sự. Ngƣời

mua muốn mua hàng phải đến siêu thị, nhìn tận mắt hàng hoá, chọn lựa và

quyết định mua hàng.

 Siêu thị điện tử: là siêu thị đƣợc thiết lập trên một website. Nếu điều

kiện để siêu thị truyền thống đƣợc xây dựng là cần phải có mặt bằng, có cơ

sở, có quầy hàng và hàng hoá phải đƣợc trƣng bày sẵn thì siêu thị điện tử chỉ

cần có một website là đủ. Có nghĩa là mọi thứ của siêu thị điện tử đều đƣợc

đƣa lên một trang website bằng các công cụ điện tử. Tất cả đều mang tính

chất “ảo”. Do đó, khách hàng thay vì phải đi đến các siêu thị truyền thống để

mua hàng thì nay họ có thể ở nhà, truy cập vào một website xem hàng hoá, so

sánh, lựa chọn và quyết định mua sản phẩm nào. Tất cả quá trình mua hàng

chỉ là những thao tác đơn giản trên máy tính.

II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SIÊU THỊ Ở VIỆT NAM

1. Khái niệm

* Theo “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” ban hành kèm theo quyết

định số 1371/2004/QĐ/BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại

Việt Nam (nay là Bộ Công thƣơngViệt Nam):

“Siêu thị là loại cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên

doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất

lƣợng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và

trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phƣơng tiện phục vụ văn minh,

thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng”

* Theo từ điển kinh tế thị trƣờng từ A đến Z của Trần Bá Tƣớc (1994):

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

12

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

“Siêu thị là cửa hàng tự phục vụ bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng hàng ngày của ngƣời tiêu dùng nhƣ thực phẩm, đồ uống, đồ

dùng gia đình và các vật phẩm cần thiết khác”

* Theo bách khoa toàn thƣ của Việt Nam:

“Siêu thị là một loại cửa hàng tổng hợp bán lẻ với diện tích bán hàng

quy mô lớn và nhiều ngành khác nhau có từ vài nghìn đến vài vạn mặt hàng,

đƣợc trang bị các phƣơng tiện hiện đại để chuyển tải hàng, tổ chức di chuyển

hàng và ngƣời trong phạm vi cửa hàng, thỏa mãn việc thanh toán nhanh cho

hàng nghìn lƣợt khách mua trong một giờ. Siêu thị là sản phẩm của một giai

đoạn phát triển của quá trình đô thị hóa, khi nhu cầu tiêu thụ tăng cao mà

ngƣời tiêu thụ không thể có nhiều thời gian để đi từ cửa hàng này đến cửa

hàng khác để mua sắm hàng dự trữ cho nhiều ngày trong tuần. Siêu thị thƣờng

đƣợc xây dựng ở ven ngoại ô thành phố, gần tuyến giao thông hành khách

lớn, thuận tiện cho ngƣời đi tới bằng phƣơng tiện công cộng, có bãi để xe cá

nhân cho khách tới mua hàng”.

2. Quá trình hình thành và phát triển

Ở các nƣớc phát triển thì siêu thị đã xuất hiện từ rất lâu và là một phần

không thể thiếu trong hệ thống bán lẻ hàng hoá. Trên thế giới, bản chất của

loại hình kinh doanh siêu thị và vị trí của siêu thị trong mạng lƣới bán lẻ đƣợc

nêu rất rõ ràng. Cụ thể:

 Siêu thị là một loại cửa hàng riêng nằm trong hệ thống mạng lƣới

bán lẻ hàng hóa và dịch vụ, với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng hoá

thiết yếu hàng ngày.

 Tự phục vụ là một phƣơng thức kinh doanh trọng yếu nhƣng không

phải bất cứ nơi đâu có phƣơng thức bán hàng tự phục vụ đều là siêu thị.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

13

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Siêu thị có mức giá bán lẻ thấp nhất trong hệ thống mạng lƣới bán lẻ

hàng hoá thông thƣờng.

 Ngày nay, ở các nƣớc phát triển, ngƣời ta lồng ghép nhiều phƣơng

thức bán hàng trong cùng một cửa hàng quy mô lớn và ngay trong một siêu

thị. Nhiều khi vẫn có những quầy bán hàng theo phƣơng thức truyền thống,

nhất là một số mặt hàng nhỏ lẻ, giá trị cao, những mặt hàng đòi hỏi phải đƣợc

hƣớng dẫn sử dụng một cách chi tiết, mặt hàng phải bao gói nhƣ hải sản tƣơi

sống, hoa quả tƣơi.

Trong những năm 60 của thế kỷ XX, tại Sài Gòn, dƣới chế độ Mỹ

ngụy, nhằm đáp ứng nhu cầu của lính Mỹ và một bộ phận nhỏ dân cƣ, một vài

siêu thị nhỏ đã mọc lên. Sau khi đất nƣớc hoàn toàn thống nhất vào năm

1975, các siêu thị này đều phải đóng cửa hoặc chuyển quyền sở hữu sang sở

hữu tập thể hoặc sở hữu Nhà nƣớc cũng nhƣ chuyển loại hình hoạt động từ

mô hình siêu thị sang cửa hàng bách hoá mậu dịch.

Thực hiện đƣờng lối đổi mới tổ chức và vận hành kinh doanh do Đại

hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam năm 1986 đề ra, chuyển cơ chế quản lý

kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý Nhà nƣớc,

theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế – xã hội của Việt Nam đã có

nhiều khởi sắc: đời sống của nhân dân đƣợc cải thiện từng bƣớc, năm sau cao

hơn năm trƣớc, thu nhập của ngƣời lao động tăng rõ rệt.

Chúng ta có thể khái quát những nét chính về sự phát triển của siêu thị

Việt Nam trong hơn 10 năm qua nhƣ sau:

 Giai đoạn 1993 – 1994: Siêu thị đầu tiên xuất hiện ở nƣớc ta là

Minimart của Công ty xuất nhập khẩu nông sản và tiểu thủ công nghiệp Vũng

Tàu (Vũng Tàu – Sinhanco), khai trƣơng vào tháng 10/1993, với quy mô nhỏ

và chủ yếu phục vụ cho đối tƣợng khách nƣớc ngoài. Những năm sau đó, một

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

14

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

số siêu thị lớn hơn đã xuất hiện ở khu vực trung tâm và dần lan ra các vùng

ven đô của thành phố Hồ Chí Minh nhƣ Gò Vấp, Tân Bình…

 Giai đoạn 1995 – 1997: Siêu thị bắt đầu phát triển đến các tỉnh,

thành phố khác trong phạm vi cả nƣớc. Hai siêu thị đầu tiên đƣợc khai trƣơng ở

Hà Nội là siêu thị thuộc Trung tâm thƣơng mại Đinh Tiên Hoàng (01/1995) và

siêu thị Minimart Hà Nội tại tầng 2 chợ Hôm (03/1995). Tuy nhiên, vào thời

điểm cuối năm 1995 đầu năm 1996, ở thành phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện

những siêu thị có quy mô lớn hơn về diện tích và chủng loại hàng hoá nhƣ

Co.opMart, Maximart…,đƣợc tổ chức theo hình thức liên hợp bao gồm các khu

vực bán hàng hoá, ăn uống, giải trí... Hàng hoá cũng bắt đầu đa dạng hơn, một số

siêu thị đã có 5000 – 6000 mặt hàng, diện tích kinh doanh lớn tới 3000 – 4000

m2 nhƣ Maximart, Vinamart... Trong khi đó, các siêu thị ở Hà Nội đua nhau ra

mắt nhƣng quy mô nhỏ hơn, các mặt hàng đơn điệu, số lƣợng cũng ít hơn.

 Giai đoạn 1998 – 2001: Do sự xuất hiện ồ ạt và kinh doanh

không bài bản, thiếu kiến thức nghiệp vụ kinh doanh siêu thị, môi trƣờng hạ

tầng kinh tế còn nhiều bất cập và phải cạnh tranh với các hình thức bán lẻ

truyền thống nhƣ chợ, cửa hàng, hàng rong và phải cạnh tranh lẫn nhau nên

rất nhiều địa điểm phân phối đƣợc coi là “siêu thị” đã vỡ nợ, phá sản, làm ăn

thua lỗ và mấp mé bên bờ phá sản. Ở Hà Nội, siêu thị 63 Hàm Long phá sản,

mất khả năng thanh toán; các siêu thị Thành Hƣng, Dream, Thủ Đô thì tuyên

bố giải thể. Những siêu thị còn tồn tại và phát triển là nhờ những nhà quản lý

tỉnh táo hơn, biết hƣớng siêu thị của mình đi đúng quỹ đạo và biết thích nghi

với những đặc điểm tâm lý của ngƣời tiêu dùng Việt Nam nhƣ Sài Gòn

Superbowl (liên doanh giữa Việt Nam và Singapore), siêu thị Miền Đông

(tổng diện tích 10.000 m2, có đầy đủ các khu kinh doanh hàng hóa, nhà hàng,

giải trí, bãi để xe), đại siêu thị Cora (tổng diện tích 20.000 m2, vốn đầu tƣ 20

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

15

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

triệu USD tại khu công nghiệp Biên Hoà, có 20.000 mặt hàng trƣng bày theo

tiêu chuẩn hệ thống siêu thị trên thế giới của tập đoàn Bourbon (Pháp)...Ở Hà

Nội, hoạt động kinh doanh siêu thị cũng bắt đầu có những nét mới. Nhiều siêu

thị mới ra đời và đƣợc đặt trong tổng thể các mô hình trung tâm thƣơng mại

7 TS Nguyễn Thị Nhiễu, Viện nghiên cứu thƣơng mại, “Những giải pháp phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam tới năm 2010”

lớn: Hà Nội Tower, Starbowl, Fivimart, Tràng Tiền Plaza...7

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

16

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

3. Phân loại siêu thị ở Việt Nam

3.1 Theo “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” Bộ Thƣơng mại Việt

Nam (nay là Bộ Công thƣơng Việt Nam)

Điều 3: Tiêu chuẩn Siêu thị

Đƣợc gọi là Siêu thị và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thƣơng

mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lƣới thƣơng

mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các

tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị theo quy định dƣới đây:

a. Siêu thị hạng I:

* Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

 Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên.

 Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ

cao, có thiết kế và trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối

tƣợng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng

phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị.

 Có hệ thống kho lạnh và các thiết bị bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

 Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,

giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng

qua mạng, qua bƣu điện, điện thoại.

* Áp dụng với Siêu thị chuyên doanh:

 Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

17

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

b. Siêu thị hạng II:

* Áp dụng với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

 Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên.

 Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ

cao, có thiết kế và trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối

tƣợng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng

phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị.

 Có hệ thống kho lạnh và các thiết bị bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

 Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,

giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng

qua mạng, qua bƣu điện, điện thoại.

* Áp dụng với Siêu thị chuyên doanh:

 Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên.

 Các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

c. Siêu thị hạng III:

* Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp:

 Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên.

 Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ

cao, có thiết kế và trang bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

18

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối

tƣợng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng

phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị.

 Có hệ thống kho lạnh và các thiết bị bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán

hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại.

 Tổ chức, bố trí hàng hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn

minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận

tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống,

giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng

qua mạng, qua bƣu điện, điện thoại.

* Áp dụng với Siêu thị chuyên doanh:

 Có diện tích kinh doanh từ 250 m2 trở lên.

 Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 500 tên hàng trở lên.

 Các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

3.2. Theo đặc điểm kinh doanh

3.2.1. Các siêu thị kinh doanh tổng hợp

Các siêu thị này thƣờng tập hợp hàng hoá rộng và độ sâu của tập hợp

tuỳ thuộc vào quy mô siêu thị. Hàng hoá bán trong các siêu thị kinh doanh

tổng hợp của Việt Nam ít cũng phải vài ngàn mặt hàng (siêu thị loại III cũng

có tập hợp tối thiểu là 4.000 mặt hàng), nhiều thì có thể lên tới vài chục đến

cả vài trăm ngàn loại hàng (siêu thị loại I có tập hợp hàng hoá tối thiểu là

20.000 mặt hàng)

Hàng hoá trong các siêu thị tổng hợp đa số là hàng tiêu dùng thông

thƣờng và hàng thiết yếu nhƣ thực phẩm, quần áo, giầy dép, đồ gia dụng...có

chất lƣợng đảm bảo và mức giá bán hợp lý trong tƣơng quan với chất lƣợng.

Đa phần các siêu thị loại I và loại II ở Việt Nam hiện nay là siêu thị

kinh doanh tổng hợp, nằm trong tay các nhà phân phối nƣớc ngoài hoặc các

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

19

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

nhà phân phối lớn của Việt Nam nhƣ Saigon Co.opMart, Alfonco.... Ngoài ra,

còn có rất nhiều siêu thị kinh doanh tổng hợp thuộc tiêu chuẩn loại III trên địa

bàn thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

3.2.2. Siêu thị chuyên doanh

Ngoài siêu thị kinh doanh tổng hợp, ở Việt Nam còn rất phổ biến loại

siêu thị chuyên doanh. Thực ra ở nƣớc ngoài, đây là hệ thống cửa hàng

chuyên doanh (không gọi là siêu thị). Điển hình có thể kể tới chuỗi 10 siêu thị

của Tổng công ty dệt may Vinatex trên phạm vi cả nƣớc, chuyên bán hàng

may và thời trang. Những siêu thị chuyên doanh khác có thể là siêu thị sách,

siêu thị nội thất, siêu thị hàng điện máy, siêu thị hoa quả....

* Hiện nay cùng với sự phát triển của thƣơng mại điện tử, ở Việt Nam cũng

đã xuất hiện các siêu thị điện tử hay siêu thị ảo. Siêu thị Cyber-Mall là siêu thị

ảo trên mạng điện tử Vietnamnet do Trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng

(VASC) của công ty Điện toán và truyền số liệu xây dựng. Trong siêu thị điện

tử này có khoảng 500 mặt hàng trong và ngoài nƣớc đã đặt mua thiết bị viễn

thông, tin học, ôtô, sách báo, hàng tiêu dùng...Ngoài ra, còn một số siêu thị ảo

khác nhƣ: siêu thị ảo Golmart của Công ty Uy tín – GOL

(www.golmart.com.vn), siêu thị VDC của Công ty Điện toán và Truyền số

liệu (www.vdcsieuthi.vnn.vn), siêu thị ảo của Công ty Rồng Thái Bình Dƣơng

(www.vietnamshop.com)...

III. NHỮNG CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC PHÂN PHỐI

HÀNG HÓA KHI GIA NHẬP WTO

Năm 1995, Việt Nam nộp đơn xin gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

(World Trade Organisation – WTO). Ngày 07/11/2006, sau 11 năm với hơn 200

cuộc đàm phán song phƣơng và đa phƣơng đầy khó khăn, Việt Nam đã chính

thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO. Theo đó, Việt Nam đồng ý tuân thủ

toàn bộ các hiệp định ràng buộc phức tạp của WTO bắt đầu ngay thời điểm

chính thức gia nhập. Trong lĩnh vực phân phối, Việt Nam cam kết:

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

20

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

“ Trƣớc ngày 01/01/2008, các nhà phân phối nƣớc ngoài muốn hoạt động

kinh doanh tại Việt Nam phải thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam và tỉ lệ

vốn góp không vƣợt quá 49%. Kể từ ngày 01/01/2008 trở đi, hạn chế vốn góp

49% sẽ đƣợc bãi bỏ và kể từ ngày 01/01/2009 không hạn chế các doanh nghiệp

vào thị trƣờng.

Kể từ ngày gia nhập, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực

phân phối sẽ đƣợc cấp phép cung cấp dịch vụ hoa hồng, bán buôn, bán lẻ tất cả

các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và các sản phẩm nhập khẩu hợp pháp vào

Việt Nam ngoại trừ: xi măng, clinke, lốp (trừ lốp máy bay), giấy, máy kéo,

phƣơng tiện cơ giới, ô tô con và xe máy, sắt thép, thiết bị nghe nhìn, rƣợu, phân

bón.

Kể từ ngày 01/01/2009, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực

phân phối sẽ đƣợc phép cung cấp dịch vụ đại lý hoa hồng, bán buôn, bán lẻ máy

kéo, phƣơng tiện cơ giới, ô tô con và xe máy.

Trong vòng 3 năm kể từ ngày gia nhập, công ty có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài

trong lĩnh vực phân phối sẽ đƣợc phép cung cấp dịch vụ đại lý hoa hồng, bán

buôn, bán lẻ tất cả các sản phẩm sản xuất tại Việt Nam và nhập khẩu hợp pháp

vào Việt Nam.

Việc thành lập các cơ sở bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) sẽ đƣợc xem xét

trên cơ sở kiểm tra nhu cầu kinh tế. Việc xin phép thành lập nhiều hơn một cơ sở

bán lẻ phải tuân thủ qui trình đã có và đƣợc công bố công khai, việc cấp giấy

phép phải dựa trên các tiêu chí khách quan. Các tiêu chí để kiểm tra nhu cầu kinh

tế là số lƣợng các nhà cung cấp dịch vụ hiện diện trên một khu vực địa lý, sự ổn

định của thị trƣờng và quy mô địa lý”.

Nhƣ vậy, trong lĩnh vực phân phối, Việt Nam cam kết mở cửa cho phía

nƣớc ngoài tham gia cả 4 loại hình phân phối: bán lẻ, bán buôn, đại lý hoa

hồng và nhƣợng quyền thƣơng mại.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

21

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 01/01/2008: cho phép liên doanh không hạn chế vốn góp từ phía

nƣớc ngoài.

 01/01/2009: thị trƣờng bán lẻ Việt Nam hoàn toàn mở cửa, cho phép

thành lập doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn nƣớc ngoài. Việc thành lập cơ sở

bán lẻ (ngoài cơ sở thứ nhất) chỉ đƣợc xem xét tùy theo từng trƣờng hợp cụ

thể.

 01/01/2010: các doanh nghiệp FDI đƣợc phép cung cấp dịch vụ bán

buôn, bán lẻ tất cả các mặt hàng xuất khẩu tại Việt Nam và nhập khẩu hợp

pháp vào Việt Nam.

Phân phối luôn là một lĩnh vực đƣợc xem là khá nhạy cảm và đây

thƣờng là vấn đề khá căng thẳng trên bàn đàm phán. Nhiều nƣớc đã có một số

biện pháp hạn chế các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thâm nhập vào thị trƣờng phân

phối. Ví dụ nhƣ Thái Lan, Nga... có chủ trƣơng cấm các nhà đầu tƣ nƣớc

ngoài buôn bán ở chợ. Cùng trong khu vực Đông Nam Á, khi cấp phép cho

Metro, Philippines quy định khoảng cách từ trung tâm thành phố đến siêu thị

của tập đoàn này phải là 40 km. Tƣơng tự, ở Ấn Độ, một thị trƣờng lớn nhƣ

vậy nhƣng chính phủ nƣớc này chỉ cho phép Metro mở 2 siêu thị tổng hợp với

tổng vốn đầu tƣ là 40 triệu USD.

Tuy nhiên, Việt Nam không thể ngăn cấm đƣợc bởi dịch vụ phân phối

là một trong những nội dung cam kết khi gia nhập WTO. Thực ra, cam kết

dịch vụ nói chung không vƣợt quá mức cam kết trong Hiệp định thƣơng mại

Việt Nam - Hoa Kỳ mà nƣớc ta đã ký trƣớc đây. Sau một lộ trình rất dài, 9

năm kể từ khi ký Hiệp định thƣơng mại Việt Nam – Hoa Kỳ, nƣớc ta mới cho

phép các nhà phân phối Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam. Còn đối với WTO,

là tháng 01/2009. Nhƣ vậy, đã có một khoảng thời gian báo trƣớc cho các

doanh nghiệp trong nƣớc là đến một lúc nào đó thì thị trƣờng bán lẻ trong

nƣớc sẽ có những đối thủ tầm cỡ tham gia, tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ

cho các nhà phân phối nội địa.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

22

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Khi đàm phán gia nhập WTO, Việt Nam bảo lƣu đƣợc một điều khoản

rất quan trọng, đó là “cấp giấy phép dựa trên nhu cầu kinh tế”, tức là cấp theo

từng trƣờng hợp cụ thể. Các nhà phân phối nƣớc ngoài muốn lập cơ sở bán lẻ

thứ hai thì phải xin phép, không đƣợc tự động doanh nghiệp nào muốn lập

điểm phân phối ở đâu cũng đƣợc. Các cơ quan chức năng sẽ xem xét tình hình

phát triển của doanh nghiệp và nhu cầu thị trƣờng nhƣ thế nào mới quyết định

mở thêm các cơ sở tiếp theo. Theo đó, Việt Nam hoàn toàn có thể đề ra những

quy định về qui mô dân số, cự ly...để hạn chế tốc độ mở các điểm bán lẻ của

các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài.

Việt Nam mạnh dạn mở cửa cho các nhà bán lẻ vào nhƣng không nên

cấp phép ào ạt, không nên tập trung vào một nhà bán lẻ, không nên để họ hình

thành những chuỗi lớn khống chế thị trƣờng (Metro thành lập điểm thứ 8 là

một ví dụ). Việt Nam có thể mở cửa cho nhiều nhà bán lẻ, nhƣng mỗi nhà bán

lẻ chỉ có thể có 2 hoặc 3 điểm phân phối. Tất nhiên, bên cạnh đó, nƣớc ta phải

đƣa ra các tiêu chí để đảm bảo tính minh bạch, không đƣợc tùy tiện. Tùy tiện

rất dễ xảy ra không công bằng và cũng dễ xảy ra tham nhũng. Thứ nhất, cần

phải xem xét nhu cầu bán lẻ trên địa bàn doanh nghiệp đề xuất mở địa điểm

mới đó có thực sự cần thiết nữa không? Thứ hai là số doanh nghiệp hoạt động

ở đó là bao nhiêu để đảm bảo phân phối nguồn nhân lực cho hợp lý, tránh

việc trên một địa điểm có rất nhiều nhà bán lẻ, gây lãng phí, không cần thiết.

Cạnh tranh tạo nên áp lực cho các nhà bán lẻ để cải tiến chất lƣợng.

Nếu nhƣ các nhà bán lẻ có trình độ tổ chức phân phối tốt nhƣ là Metro chẳng

hạn thì họ có thể liên kết rất tốt với sản xuất để giúp nông dân cách thức nuôi

trồng, bảo quản. Đây chính là mặt tốt của họ. Cần phải nhìn nhận cạnh tranh ở

cả mặt tích cực của nó, chứ không phải chỉ nhìn ở khía cạnh là gây áp lực cho

các nhà bán lẻ trong nƣớc. Nếu các nhà phân phối Việt Nam chỉ quen bảo hộ,

không vƣơn lên thì đó là lỗi của họ.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

23

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

CHƢƠNG II

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM

TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

I. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM NÓI CHUNG VÀ

SIÊU THỊ VIỆT NAM NÓI RIÊNG SAU GẦN 2 NĂM HỘI NHẬP

1. Quy mô hệ thống siêu thị cả nƣớc trong giai đoạn 2005-2008

Việt Nam là một thị trƣờng khá lớn với gần 84 triệu dân, trong đó 65%

là dân số trẻ. Việt Nam cũng là cửa ngõ dẫn đến một số thị trƣờng nhƣ Ấn

Độ, Trung Quốc, Campuchia, Lào...,nằm trong khu vực đƣợc xem là có hoạt

động kinh tế năng động nhất thế giới. Nƣớc ta có mức tăng trƣởng GDP cao

và khá ổn định, theo đó nhu cầu tiêu dùng cũng ngày một tăng lên, dần hình

thành thế hệ khách hàng “thích shopping, hàng hiệu”. Vì thế, không khó hiểu

khi suốt mấy năm qua, nƣớc ta luôn nằm trong top những “thị trƣờng bán lẻ”

hấp dẫn nhất thế giới.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

24

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Với mức sinh lời thứ 4 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc

(theo điều tra của AT Kearney 2007) và sẽ mở cửa hoàn toàn vào năm 2009,

nhiều đại gia bán lẻ trên thế giới nhƣ Wal – Mart, Metro, Big C, Parkson... đã

bắt đầu thâm nhập và nhân rộng mạng lƣới tại Việt Nam. Metro Cash & Carry

đã đạt đến mục tiêu mở 8 siêu thị trên toàn quốc và đang ấp ủ mở thêm 4

trung tâm nữa tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang và Đồng Nai.

Hệ thống siêu thị Big C đang chuẩn bị xây dựng thêm 4 siêu thị mới tại Hà

Nội, Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng cho tròn 10 siêu thị. Tập

đoàn Parkson của Malaysia đã khai trƣơng thêm 2 trung tâm mua sắm nữa tại

Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Bảng 1: Top 10 thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới năm 2007 8

Rủi ro Độ bão áp lực Độ hấp quốc hòa thị thời Điểm Xếp dẫn Quốc gia trƣờng gian số gia hạng (%) (%) (%) (%)

1 Ấn §é 67 42 80 74 92

62 52 53 90 89 2 Nga

75 46 46 84 86 3 Trung Quèc

57 34 76 59 74 4 ViÖt Nam

41 43 44 88 69 5 Ukraina

80 51 42 43 69 6 Chile

77 32 21 86 68 7 Latvia

70 44 46 54 68 8 Malaysia

83 58 33 33 64 9 Mexico

8 AT Kearney 2007

85 40 66 35 64 10 Saudi Arabia

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

25

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

N¨m 2008 nµy, lÇn ®Çu tiªn, ViÖt Nam v ¬n lªn ng«i vÞ thÞ tr êng hÊp

dÉn nhÊt thÕ giíi, tÝnh tõ khi AT Kearney b¾t ®Çu c«ng bè GRDI n¨m 2001 -

®¸nh gi¸ vÒ ®é hÊp dÉn cña thÞ tr êng b¸n lÎ ë nh÷ng nÒn kinh tÕ míi næi –

dùa trªn 25 yÕu tè kh¸c nhau, bao gåm c¶ rñi ro kinh tÕ, chÝnh trÞ, møc ®é hÊp

dÉn còng nh b·o hßa cña thÞ tr êng b¸n lÎ.9

Bảng 2: Số lƣợng siêu thị tăng thêm qua các năm từ 1998-2004 10

1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Tổng Năm

Hà Nội 4 8 5 2 10 5 14 48

Thành phố Hồ Chí 6 3 2 9 3 6 18 47 Minh

Địa phƣơng khác 2 5 3 1 11 16 15 53

24 27 47 148 Tổng 12 16 10 12

Theo thống kê của Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công thƣơng), năm

2005, cả nƣớc có khoảng 200 siêu thị, 30 trung tâm thƣơng mại và gần 1.000

9 www.atkearney.com

10 Bộ Thƣơng mại, Vụ chính sách thị trƣờng trong nƣớc.

cửa hàng tiện ích hoạt động tại 30/64 tỉnh thành.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

26

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Nguồn: Bộ Thƣơng mại (2005), Vụ chính sách thị trƣờng trong nƣớc

Theo thống kê của Bộ Thƣơng mại (nay là Bộ Công thƣơng), đến cuối

năm 2006, cả nƣớc có gần 400 siêu thị, trung tâm thƣơng mại đã đi vào hoạt

động. Ngoài ra, còn phải kể đến sự có mặt của các tập đoàn phân phối lớn nhƣ

Metro Cash & Carry (Đức), Bourbon (Pháp), Parkson (Malaysia), Zen Plaza

(Nhật Bản), Diamond Plaza (liên doanh Hàn Quốc)...Tuy nhiên, phần lớn siêu

thị, trung tâm thƣơng mại đang hoạt động không đáp ứng đƣợc tiêu chuẩn

theo quy định của “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” nhƣ: chƣa đạt

diện tích kinh doanh tối thiểu, bảo quản hàng hoá không đúng quy định, thiếu

các điều kiện cần thiết phục vụ khách hàng.... Nhìn chung đa phần các siêu thị

ở Việt Nam có quy mô nhỏ hẹp và mới chỉ dừng ở mức độ các cửa hàng tự

chọn chứ chƣa phải tự phục vụ, đúng với nghĩa siêu thị. Nhƣng tình trạng lạm

dụng tên gọi siêu thị, trung tâm thƣơng mại diễn ra phổ biến. Hàng hoá trong

siêu thị tuy đã tƣơng đối phong phú về mặt hàng nhƣng lại nghèo nàn về

chủng loại. Hiện rất ít siêu thị mà toàn bộ hàng hóa đƣợc quản lý theo mã

vạch, nhiều hàng hóa đƣợc gắn, đƣợc viết bằng tay. Hàng hóa bán trong các

siêu thị giá thƣờng cao hơn các cửa hàng bách hóa, chợ. Một thực trạng đáng

lo ngại về hoạt động của các siêu thị hiện nay là lƣợng khách hàng ít và có xu

hƣớng giảm. Theo tiêu chuẩn đề ra trong “Quy chế siêu thị và trung tâm

thƣơng mại”, cả nƣớc có tới 33% số lƣợng siêu thị chƣa đạt tiêu chuẩn. Cuộc

cạnh tranh không cân sức giữa siêu thị nội địa với hệ thống siêu thị của các

11 “Quy hoạch siêu thị để hội nhập”, 14/08/2007.

tập đoàn bán lẻ xuyên quốc gia trở nên khốc liệt hơn khi Việt Nam mở cửa hoàn toàn thị trƣờng phân phối.11

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

27

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Bảng 3: Phân hạng siêu thị tới năm 2005 theo tiêu chuẩn phân hạng siêu thị trong “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại”12

Hạng Không thuộc I II III Tổng Khu vực hạng nào

Hà Nội 4 8 60 29 101

Hồ Chí Minh 12 17 31 28 88

Địa phƣơng khác 12 6 28 30 76

Tổng 28 31 119 87 265

Thị phần (%) 10.6 11.7 44.7 33 100

Một năm sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức

Thƣơng mại Thế giới (WTO), hàng loạt tập đoàn bán lẻ hùng mạnh từ các

nƣớc trong khu vực và trên thế giới ồ ạt nhắm vào thị trƣờng Việt Nam. Có

thể nói thƣơng hiệu nƣớc ngoài ngày càng tạo sức ép lớn đối với các doanh

nghiệp nội địa cùng ngành. Nếu nhƣ năm 2006, cuộc “xâm nhập” của các tập

đoàn bán lẻ nƣớc ngoài vào thị trƣờng nội địa mới chỉ ở mức thăm dò thì đến

năm 2007, sự khởi động của họ đã khá rõ ràng. Tháng 06/2007, Parkson khai

trƣơng trung tâm thứ hai của mình tại TP. Hồ Chí Minh, với vốn đầu tƣ 6

triệu USD. Đầu tháng 10/2007, Tập đoàn bán lẻ Dairy Farm (Hồng Kông) đã

khai trƣơng hệ thống siêu thị với thƣơng hiệu Wellcome tại TP. Hồ Chí Minh

qua việc đổi tên chuỗi siêu thị Citimart. Với mục tiêu cung cấp cho ngƣời tiêu

dùng Việt Nam những sản phẩm trong nƣớc với dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc

tế, siêu thị Wellcome giới thiệu hơn 10.000 mặt hàng, trong đó 90% là sản

xuất trong nƣớc. Cũng đầu tháng 10, nhà bán lẻ hàng đầu của Hàn Quốc với

12 Bộ Thƣơng mại (2005), Vụ chính sách thị trƣờng trong nƣớc.

thƣơng hiệu Lotte khởi công xây dựng một trung tâm thƣơng mại ở Quận 7

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

28

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

TP. Hồ Chí Minh. Tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (Bình Dƣơng),

Tập đoàn Guoco Group (Singapore) cũng đƣợc cấp phép xây dựng trung tâm

mua sắm với quy mô lớn. “Đại gia” siêu thị giá rẻ của Mỹ, thƣơng hiệu Wal –

Mart cũng đang xúc tiến việc mở văn phòng đại diện tìm hiểu thị trƣờng trƣớc khi chính thức đi vào hoạt động.13

Tính đến tháng 02/2008, cả nƣớc có gần 300 siêu thị tại 32 tỉnh thành,

trong đó trên 70% tập trung tại các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng...Hà Nội là một trong những thành phố có số siêu

thị chiếm 38% số lƣợng siêu thị của cả nƣớc với hơn 100 siêu thị. Tuy nhiên,

trong số các siêu thị đó chỉ có khoảng 3 – 4 siêu thị đạt tiêu chuẩn loại I, 10 –

12 siêu thị đạt tiêu chuẩn loại II, còn hầu hết là loại III, thậm chí có khoảng

20% không đạt tiêu chuẩn siêu thị. Theo chi cục quản lý thị trƣờng Hà Nội,

TP. Hà Nội có 70 đơn vị treo biển siêu thị, trung tâm thƣơng mại nhƣng chỉ

có 6 đơn vị đủ tiêu chuẩn trung tâm thƣơng mại và 46 đơn vị đủ tiêu chuẩn là

siêu thị. Tại TP. Hồ Chí Minh, theo Sở thƣơng mại Thành phố, hiện có tới 88

siêu thị các loại đang hoạt động, nhƣng cũng chỉ có 33% đạt tiêu chuẩn hạng

I, II. Trên thị trƣờng cũng đã xuất hiện loại hình kinh doanh chuỗi siêu thị.

Đến nay, ngoài hệ thống Co.opMart của Liên hiệp hợp tác xã thƣơng mại TP.

Hồ Chí Minh, còn có hệ thống siêu thị của Maximart, Vinatex, Citimart, hệ

thống siêu thị của Hapro Mart do Tổng công ty thƣơng mại Hà Nội đầu tƣ.

Một loạt các siêu thị của doanh nghiệp bán lẻ trong nƣớc cũng đã hình thành:

Công ty cổ phần Nhất Nam với chuỗi siêu thị Fivimart gồm 10 siêu thị trên cả

nƣớc, Saigon Co.opMart cũng đã đƣa vào hoạt động 28 siêu thị tại các tỉnh

thành, trong đó riêng TP. Hồ Chí Minh có 12 điểm. Citimart cũng có 18 siêu

13 “Ồ ạt đến Việt Nam bán lẻ”, 12/2007 14 “Cả nƣớc có gần 300 siêu thị”, 15/02/2008

thị đang hoạt động tại các thành phố lớn và các địa phƣơng. Vinatex đang có hệ thống 50 siêu thị rải đều ở 19 địa phƣơng.14

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

29

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Tính đến tháng 05/2008, không kể các hệ thống do nƣớc ngoài đầu tƣ

vào nhƣ Metro, BigC; tại Việt Nam hiện có hơn 10 hệ thống siêu thị do các

doanh nghiệp trong nƣớc làm chủ, đang “ăn nên làm ra” với tốc độ tăng

trƣởng 30-45%/năm, có mạng lƣới từ 5 đến 30 điểm kinh doanh nhƣ

Co.opmart, Citimart, Bài Thơ Mart, Hapro, Vinatexmart, Fivimart...Các hệ

thống này đang gia tăng tốc độ phủ sóng ở các địa phƣơng. Mạng lƣới rộng và

có doanh thu lớn nhất Việt Nam hiện nay là hệ thống Co.opmart với 30 siêu

thị và gần 100 cửa hàng tự chọn. Ông Nguyễn Ngọc Hòa, Tổng giám đốc Sài

Gòn Co-op cho biết: đến năm 2010 Co.opmart sẽ mở rộng hệ thống thành 50

siêu thị và đến năm 2015 là 100 siêu thị trên toàn quốc. Kế đến là Vinatex có

45 siêu thị đang kinh doanh. Bà Nguyễn Thị Hồng Hƣơng, Tổng giám đốc

Vinatexmart khẳng định: từ nay đến năm 2010 sẽ lập 80 siêu thị. Hệ thống

Hapro đã có 11 siêu thị, 16 cửa hàng tiện ích và sẽ nâng lên thành 5 đại siêu

thị, trung tâm thƣơng mại, 70 siêu thị, 800 cửa hàng tiện ích trong thời gian từ

nay đến năm 2010. Tập đoàn Phú Thái cũng sẽ phát triển lên thành 100 siêu

thị, 5.000 đại lý bán buôn, 50.000 cửa hàng bán lẻ trên toàn quốc...Phát triển

chính tại Hà Nội và Hồ Chí Minh, dựa vào cơ hội mạng lƣới bán lẻ đang thiếu

ở các tỉnh thành khác nên mỗi hệ thống siêu thị đều bung ra, tìm kiếm khách

hàng, thị trƣờng mới cho mình. Ông Hòa, Tổng giám đốc Co-op đã khẳng

định “Với tình hình Việt Nam hiện nay, việc tìm những mặt bằng lớn thích

hợp để mở siêu thị ngày càng khó khi giá đất, giá cho thuê, giá các dịch vụ cở

sở hạ tầng liên tiếp tăng. Để đạt 50 siêu thị trong 2 năm tới, chúng tôi đang

phải tăng hết tốc lực, mở thêm nhiều điểm mới ở khu vực miền Đông Nam

Bộ, các tỉnh miền Tây, tiến ra miền Trung và các tỉnh miền Bắc”. Sau khi

khai trƣơng Co.opmart tại Huế, hệ thống này sẽ mở tiếp mạng lƣới ở Hà Nội

và Đà Nẵng. Hệ thống Fivimart từ Hà Nội lại vào tìm cơ hội ở phía Nam. Bà

Nguyễn Thị Hà, Tổng giám đốc Fivimart nói rõ: “Cơ hội phát triển mạng lƣới

kinh doanh chỉ còn trong vòng vài năm nữa, nếu các hệ thống không mạnh

dạn mở ra các chuỗi cửa hàng ở nhiều tỉnh thành. Khi thƣơng hiệu khác đã

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

30

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

vào, ngƣời đến sau khó tìm đƣợc chỗ đứng cả về thị phần lẫn vị trí xây dựng siêu thị”15

2. Thị phần của siêu thị trong hệ thống bán lẻ

Hiện nay, hàng bán lẻ qua siêu thị mới chỉ chiếm 10% so với 40% qua hệ thống chợ và khoảng 44% qua các cửa hàng truyền thống16. Muốn mở đƣợc

một siêu thị phải mất từ 15 đến 20 tỷ tiền vốn đầu tƣ, đó là một khó khăn và

thách thức rất lớn đối với các doanh nghiệp. Thứ nữa là tiếp cận đất đai để mở

siêu thị bây giờ cũng rất khó khăn. Có những doanh nghệp có vốn nhƣng mất

đến hơn 2 năm vẫn chƣa tìm đƣợc mặt bằng để mở siêu thị. Mâu thuẫn giữa

mong muốn xây dựng loại hình kinh doanh văn minh và cái thực tế cơ sở vật

chất không cho phép khiến việc phát triển hệ thống siêu thị đến khi có thể phục

vụ đƣợc đa phần nhu cầu tiêu dùng của ngƣời dân còn cần rất nhiều thời gian.

Một điểm khác là ý thức tiêu dùng của ngƣời dân cũng chƣa cao. Họ thƣờng

tiện đâu mua đấy. Sự quan tâm của Nhà nƣớc đối với kênh thƣơng mại văn

minh này còn rất ít: sự hỗ trợ đầu tƣ tiếp cận mặt bằng, hỗ trợ về chính sách...

Đã có dự báo năm 2010, kênh phân phối hàng hóa qua siêu thị, trung tâm

thƣơng mại sẽ chiếm từ 30 – 40 % tổng mức lƣu chuyển hàng hóa, đến năm 2015, sẽ chiếm 60 – 70 %.17Cùng sự xuất hiện của những siêu thị 100% vốn

nƣớc ngoài nhƣ Parkson (Malaysia), Diary Farm (Hồng Kông)..., các siêu thị

Việt Nam với những yếu kém cố hữu chắc chắn sẽ đánh mất thị phần của mình.

3. Tình hình kinh doanh tại các siêu thị

Năm 2007, tổng mức bán lẻ hàng hóa của Việt Nam đạt 750 nghìn tỷ

đồng với sức mua bình quân đạt 730.000 đồng/ngƣời/tháng, tƣơng đƣơng với

9 triệu đồng/năm. Trong 3 – 4 năm trở lại đây, thị trƣờng bán lẻ của Việt Nam

15 “Thời của siêu thị”, 16/06/2008 16 Bộ Công Thƣơng, Vụ chính sách thị trƣờng trong nƣớc 17 Dự báo của Bộ Công thƣơng

tăng khoảng 20%/năm. Ƣớc tính, đến năm 2010, chi tiêu cho bán lẻ Việt Nam

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

31

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

sẽ vƣợt mức 50 tỉ USD.18 Doanh thu tại các siêu thị hiện nay còn thấp. Chỉ có

một số siêu thị lớn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đạt doanh số trên 200 triệu

đồng mỗi ngày và cũng là mức doanh thu cần thiết để các siêu thị này không

lỗ. Trung bình hàng ngày, mỗi siêu thị có khoảng 600 – 700 khách nhƣng chỉ

1/3 trong số đó đi qua quầy thanh toán. Nhiều siêu thị thời gian đầu khai

trƣơng đã thu hút nhiều ngƣời háo hức đến xem do hiếu kỳ, muốn khám phá

cái mới và sau đó là mua sắm hàng hoá ở loại “chợ” văn minh này, nhƣng rồi

lƣợng khách đến cứ ít dần. Đây là một thực tế đáng lo ngại cho hoạt động của

các siêu thị hiện nay. Về nguyên nhân thì có nhiều nhƣng cơ bản có thể thấy

đó là do:

 Chƣa có sự chuẩn bị chu đáo về nguồn hàng, chƣa tiếp xúc trực tiếp

với các nhà sản xuất để “mua tận ngọn” nhằm giảm bớt các khâu trung gian,

xây dựng giá bán cạnh tranh.

 Phần lớn các siêu thị đã lấy tầng lớp trung lƣu làm đối tƣợng chính

mà chƣa chú ý đúng mức với khách hàng bình dân (một lực lƣợng khách hàng

tiềm năng lớn hơn rất nhiều so với tầng lớp trung lƣu), từ đó ít chú ý tới các

mặt hàng phổ thông, hàng thiết yếu hàng ngày.

 Các nhà kinh doanh vẫn loay hoay về khai thác mà chƣa coi trọng

đến việc tái đầu tƣ để mở rộng phạm vi kinh doanh và nâng cao chất lƣợng phục vụ. Điều này làm giảm dần sức hấp dẫn đối với khách hàng.19

4. Sự ra đời của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR)

Sáng 05/10/2007, Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam (AVR) đã chính

thức ra mắt, với số lƣợng thành viên ban đầu khoảng 130 các doanh nghiệp

lớn nhỏ trong cả nƣớc.

AVR ra đời nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu liên kết giữa các nhà bán lẻ

18 “Doanh nghiệp ngoại sẽ tấn công thị trƣờng nội”, 25/01/2008 19 “Siêu thị – loại hình kinh doanh thƣơng mại văn minh, hiện đại tại Việt Nam”, Trƣơng Hồng Việt, Nguyễn Ngọc Bảo & Công ty thƣơng mại

Việt Nam, qua đó tạo nên sức mạnh tập thể cho các nhà bán lẻ trong nƣớc để

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

32

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

có thể tự bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của mình trong bối cảnh làn

sóng gia tăng mạnh mẽ các nhà bán lẻ lớn của thế giới đầy kinh nghiệm và

tiềm lực tài chính tại thị trƣờng Việt Nam.

AVR sẽ hoạt động trên cở sở tự nguyện, phi lợi nhuận với mục đích

chính là tập hợp, đoàn kết, hợp tác, hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của

các hội viên để xây dựng và phát triển lĩnh vực dịch vụ bán lẻ thành một hệ

thống bán lẻ có quy mô lớn, tính chuyên nghiệp cao, có uy tín trên toàn quốc

và trƣờng quốc tế.

Hoạt động của AVR cũng sẽ tập trung hỗ trợ, nâng cao năng lực cho

các nhà bán lẻ Việt Nam, đồng thời sẽ phát huy vai trò của mình trong việc

tham gia với các cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong quá trình hoạch định cơ

chế, chính sách có liên quan đến loại hình kinh doanh bán lẻ, nhằm tạo môi

trƣờng cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trong thị trƣờng bán lẻ.

Phát biểu tại lễ ra mắt AVR, TS. Đinh Thị Mỹ Loan, thay mặt Ban vận

động thành lập AVR đã cam kết, khi đi vào hoạt động, AVR sẽ tích cực xây

dựng các chƣơng trình hợp tác với các tổ chức trong khu vực và quốc tế nhằm

đƣa AVR trở thành một trong những hiệp hội hoạt động tích cực và có hiệu

quả, tạo uy tín trên trƣờng Việt Nam và từng bƣớc tham gia vào Hiệp hội bán lẻ khu vực và thế giới.20

II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM

1. Điểm mạnh của các siêu thị Việt Nam

Sự cạnh tranh giữa các siêu thị sẽ ngày càng gay gắt và quyết liệt. Các

siêu thị phải biết tận dụng tối đa thế mạnh của mình một cách linh hoạt, nhạy

bén và không bao giờ quên “khách hàng là thƣợng đế” mới mong có thể tồn

tại và phát triển. Xét về vốn và kinh nghiệm, các siêu thị nƣớc ngoài có ƣu thế

hơn hẳn. Tuy nhiên, với sự am hiểu thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng Việt Nam,

các siêu thị trong nƣớc vẫn có thế mạnh của mình trong cuộc cạnh tranh này. 20 “Ra mắt Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam”, 06/10/2007

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

33

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

1.1. Thái độ phục vụ gần gũi với tâm lý ngƣời Á Đông

Ngƣời châu Á nói chung và ngƣời Việt Nam nói riêng sống rất tình

cảm và chan hoà. Nắm bắt đƣợc tâm lý này, các siêu thị trong nƣớc đã gây

thiện cảm và tạo đƣợc sự tin tƣởng của khách hàng. Nhiều ngƣời cho rằng

chính điểm này đã làm cho các siêu thị trong nƣớc không hề vắng khách trƣớc

sức ép cạnh tranh của các siêu thị nƣớc ngoài. Nhiều siêu thị nƣớc ngoài đã

quá cứng nhắc, đôi lúc trở thành thô bạo trong cách cƣ xử với khách hàng

mua sắm nên đã gây nhiều phản ứng không tốt. Rõ ràng họ chƣa hiểu khách

hàng bằng các siêu thị trong nƣớc. Ngƣời tiêu dùng thích mua sắm ở Metro

để có giá rẻ, nhƣng dần dà họ nhận ra rằng không phải mặt hàng nào cũng có

giá rẻ. Và điều mà khách hàng không ƣa là cách kiểm tra, thanh toán.... “lạnh

lùng”, nhân viên siêu thị thiếu ân cần, vui vẻ. Mà điều này thì không chỉ

Metro mà hầu hết các siêu thị quản lý kiểu “chuyên nghiệp” đều nhƣ thế. Còn

ở các siêu thị Việt Nam, tất cả những gì khách hàng phàn nàn thƣờng đƣợc

chấn chỉnh, sửa chữa ngay.

1.2. Am hiểu thị trƣờng Việt Nam

Các siêu thị trong nƣớc tỏ ra biết khách hàng cần gì, cần lúc nào, cần

nhƣ thế nào...Chẳng hạn, vào mùa vụ, nhiều siêu thị đã biến một góc nào đó

của siêu thị thành một góc chợ nho nhỏ thật là gần gũi với các bà nội trợ Việt

Nam. Ngoài ra, hiểu biết tƣờng tận về các nguồn hàng trong nƣớc cũng là thế

mạnh của các siêu thị nội địa. Một nhà bán lẻ nƣớc ngoài với những quy

chuẩn toàn cầu, đôi khi không hẳn đã phù hợp với tập quán tiêu dùng nội địa.

1.3. Ƣu thế về mặt bằng kinh doanh

Các doanh nghiệp trong nƣớc cũng chƣa đến mức phải quá lo lắng vì

dù khả năng tài chính vững mạnh, các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài chƣa chắc

đã mở rộng ngay chuỗi bán lẻ nhanh chóng.

 Thứ nhất là tìm địa điểm đẹp, đáp ứng tiêu chuẩn tại các đô thị

lớn nhƣ Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh là không hề đơn giản. Dù đã vào Việt

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

34

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Nam sớm nhƣng Metro, Big C vẫn không vào đƣợc trung tâm thành phố.

Chẳng hạn nhƣ, tại Hà Nội, Big C có một địa điểm ở 222 Trần Duy Hƣng, Trung Hòa, Cầu Giấy21; còn Metro có hai địa điểm: Metro Thăng Long, Quận Từ Liêm và Metro Hoàng Mai, Quận Hoàng Mai.22 Trong khi đó, các doanh

nghiệp bán lẻ Việt Nam tuy diện tích còn nhỏ lẻ nhƣng đã chiếm đƣợc những

vị trí đẹp ở khu trung tâm nhƣ Hapro, Co.opMart...Không có lý gì, khách

hàng lại phải đi xa, chấp nhận mỏi chân xếp hàng hàng giờ tại Metro, Big C

nếu các siêu thị Việt Nam ở khu trung tâm cạnh tranh đƣợc về hàng hóa về

giá cả.

 Thứ hai, kênh siêu thị và trung tâm thƣơng mại mới chiếm trên

10% thị phần bán lẻ và hầu nhƣ mới phát triển mạnh ở các đô thị. Vẫn còn

non nửa tỉnh thành Việt Nam chƣa xuất hiện loại hình mua bán hiện đại này.

Do đó, xét về dài hạn, thị phần bán lẻ còn lớn gấp nhiều lần trƣớc khi vƣơn

lên thành kênh mua bán chủ yếu. Đó là lý do, các doanh nghiệp bán lẻ nội địa

đang có kế hoạch mở rộng chuỗi các cửa hàng về phía tỉnh lẻ, chiếm những

mặt bằng tốt, vị trí đẹp khi các đại gia nƣớc ngoài chƣa kịp để mắt đến.

Xu hƣớng các doanh nghiệp bán lẻ nƣớc ngoài nhắm đến các trung tâm

thƣơng mại, các siêu thị có sẵn của các doanh nghiệp trong nƣớc là chuyện dễ

hiểu. Bởi lẽ, các địa điểm này ngoài vị trí đẹp, thuận lợi cho việc kinh doanh

còn là địa chỉ quen thuộc với ngƣời tiêu dùng. Mặt khác, thuê đƣợc các địa

điểm kinh doanh siêu thị sẵn có, nhà đầu tƣ không phải mất nhiều thời gian

cho việc xin chủ trƣơng đầu tƣ, giải toả và đền bù phức tạp.

2. Điểm yếu của các siêu thị Việt Nam

Sau hơn 10 năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế và thực

21 http://www.metro.com.vn 22 http://www.bigC.com.vn

hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nƣớc, chúng ta đã khắc phục đƣợc

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

35

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

tình trạng trì trệ, suy thoái kinh tế. Mức tăng trƣởng kinh tế đạt cao, liên tục

và tƣơng đối hoàn thiện; thị trƣờng và giá cả ổn định; lạm phát đƣợc kiềm

chế; đời sống của nhân dân ngày càng tăng cao, ngày càng văn minh, hiện đại.

Hiện nay, thời gian với nhiều ngƣời dân là rất quan trọng, nhiều ngƣời không

thể có nhiều thời gian đi khắp các chợ để tìm mua những hàng hóa cần thiết.

Họ muốn tìm thấy mọi thứ mình cần chỉ ở một nơi, với mức giá hợp lý, chấp

nhận mức giá cao hơn một chút nhƣng đảm bảo chất lƣợng và đỡ mất thời

gian. Và siêu thị đáp ứng đƣợc đầy đủ yêu cầu này nhất. Đây là một trong

những tiền đề quan trọng để hàng loạt các siêu thị ra đời trong thời gian qua

và không ít các siêu thị đã gặt hái đƣợc những hành công đáng kể. Sau một

thời gian thử nghiệm, phƣơng thức bán hàng văn minh hiện đại đã thu đƣợc

một số kết quả ban đầu. Siêu thị Việt Nam bƣớc sang thời kỳ phát triển nhanh

chóng về số lƣợng. Tuy nhiên, Siêu thị Việt Nam trong mấy năm vừa qua

chƣa thực sự đúng nghĩa là siêu thị đối với tiêu chuẩn của các nƣớc phát triển

trên thế giới. Đó mới chỉ là các cửa hàng tự chọn với nhiều quy mô khác nhau

và chỉ có một số siêu thị đạt tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc tế. Trƣớc

sức ép của các nhà bán lẻ khống lồ trên thế giới, bên cạnh những điểm mạnh

cần phát huy, các siêu thị Việt Nam còn tồn tại rất nhiều những điểm yếu cần

khắc phục nhanh chóng.

2.1. Kinh doanh siêu thị mang tính tự phát

Mạng lƣới thƣơng nghiệp bán lẻ nói chung và mạng lƣới siêu thị nói

riêng của nƣớc ta trong thời gian qua hình thành theo phong trào, mang tính

tự phát, chƣa có một quy hoạch phát triển cụ thể, dẫn đến tình trạng số lƣợng

các siêu thị gia tăng nhanh chóng trong điều kiện sức mua tăng không nhiều.

Hậu quả đầu tiên có thể thấy là hiệu quả kinh tế thu đƣợc rất thấp. Đây chính

là yếu tố dễ đƣa đẩy ngƣời kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận bù đắp thông qua

các con đƣờng khác nhƣ trốn thuế, gian lận thƣơng mại, buôn lậu...làm phát

sinh những vấn đề phức tạp trong quản lý.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

36

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Nhiều siêu thị bị phát hiện bán hàng hết hạn sử dụng, kém chất lƣợng,

không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc, hàng lậu nhƣ

bán rau có dƣ thuốc bảo vệ thực vật quá ngƣỡng cho phép, hàng nhái, hàng

giả...Một ví dụ tại siêu thị Minimart (66 Bà Triệu) – siêu thị mini tự chọn

chuyên kinh doanh các loại hàng hóa: thực phẩm, mỹ phẩm...nhập khẩu.

Ngày 20/08/2007, thanh tra Sở Y tế Hà Nội đã phát hiện những mặt hàng

nhập khẩu có tem phụ bằng tiếng Việt nhƣ súp hộp (Malaysia), nấm hộp

(Trung Quốc), cá ngừ ngâm ô liu (Thái Lan), sƣờn cừu, gà rút xƣơng, táo

xanh...không ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng. Đặc biệt, tại đây, rất nhiều đồ

hộp bị méo mó, bẹp dúm, thậm chí hết hạn sử dụng vẫn đƣợc bày bán trên

giá. Nhiều mặt hàng có ghi xuất xứ ở nƣớc này nhƣng nhãn mác lại để sản

phẩm của nƣớc khác nhƣ: táo xanh (xuất xứ Australia, nhãn mác lại là New

Zealand); cam vàng (xuất xứ Nam Phi, nhãn mác lại là New Zealand). Có

những mặt hàng nhƣ gừng muối có gắn mác của cả 3 nƣớc là : Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản.23

Một hạn chế nữa của kênh phân phối tự phát là doanh nghiệp không

kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình phân phối, lƣu thông. Các nhà sản xuất, nhà

nhập khẩu khi trao hàng hóa cho các nhà buôn cấp I hoặc tổng đại lý thì gần

nhƣ không kiểm soát đƣợc các khâu tiếp theo. Do vậy, doanh nghiệp không

chủ động điều tiết đƣợc lƣợng hàng, không khống chế đƣợc giá, không kiểm

soát đƣợc chất lƣợng hàng hóa.

2.2. Nguồn vốn hạn hẹp

Các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài dễ dàng đầu tƣ hàng chục triệu USD để

xây dựng các siêu thị rộng vài hécta, thậm chí chấp nhận chịu lỗ trong vòng 5

năm, 7 năm...để thu hút khách hàng. Còn các doanh nghiệp Việt Nam với cơ

sở kỹ thuật còn nghèo nàn, lạc hậu, thiếu vốn thì không chịu lỗ nổi, làm ăn mà

lỗ chút xíu so với tổng dự án là coi nhƣ hết vốn. Sở dĩ có tình trạng này là do 23 Báo Lao Động, số 193, “Siêu thị Minimart bán hàng kém chất lƣợng”, 21/08/2007

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

37

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

các siêu thị, trung tâm thƣơng mại, trung bình mỗi siêu thị chỉ có 4 -5 tỷ đồng

vốn lƣu động. Vốn ít nên hàng hóa hiện nay ở các siêu thị trong nƣớc phần

lớn đều thông qua trung gian hoặc các đại lý cấp 2,3 và chủ yếu là mua trả

chậm, chƣa thu mua trực tiếp từ các nhà sản xuất.

2.3. Cơ sở vật chất thiếu thốn, chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức

Kinh doanh siêu thị hiện đại đòi hỏi một hệ thống hậu cần chuyên

nghiệp. Tập đoàn Metro Cash & Carry đã chi 20 – 25 triệu euro để trang bị

hệ thống cung ứng hàng (kho lạnh, xe chuyên dụng, thiết bị kiểm tra, bảo

quản hàng hoá...) theo tiêu chuẩn của Metro toàn cầu và chi gần 800.000 euro cho công tác huấn luyện.24 Trong khi đó, ở các siêu thị của Việt Nam,

các Giám đốc siêu thị vẫn còn tranh cãi với nhau về việc trung tâm phân

phối hoặc nhà cung cấp không giao đủ hàng bán trong dịp lễ Tết mà chƣa

có biện pháp nào để khắc phục tình trạng này. Trang thiết bị còn nghèo

nàn, thiếu thốn hoặc nếu có nhƣng cũng không dám sử dụng và sợ chi phí

cao nhƣ chi phí điện, điều hoà không khí. Việc điều phối các xe giao hàng

đúng loại, đúng nơi, đúng thời điểm vẫn còn đƣợc điều hành, quản lý quá

đơn giản. Điều này không chỉ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh mà còn

làm gia tăng chi phí lao động cũng nhƣ quản lý. Trong khi xu hƣớng thế

giới là sử dụng những xe có trọng tải lớn nhƣ 10 – 14 tấn, thậm chí 32 tấn

và xe kéo công-ten-nơ để chuyên chở thì ở các siêu thị quốc doanh vẫn

dùng phổ biến loại xe tải dƣới 7 tấn. Nếu nhƣ 1 doanh nghiệp vận tải lớn ở

nƣớc ta có khoảng 200 đầu xe thì 1 doanh nghiệp hạng vừa ở các nƣớc trong khu vực cũng có số đầu xe gấp 10 lần.25

2.4. Thiếu tính chuyên nghiệp

Kinh doanh bán lẻ hiện đại đòi hỏi nhà quản lý có những công cụ hỗ trợ

24 “Ba điểm yếu lớn của hệ thống bán lẻ Việt Nam”, 21/06/2006 25 “Hệ thống phân phối trƣớc ngƣỡng cửa WTO – Liên kết để cùng tồn tại”, 15/06/2006

để đƣa ra các quyết định. Đối với một hệ thống siêu thị, bộ phận mua hàng

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

38

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

đóng vai trò khá quan trọng. Chuyên viên mua hàng chuyên nghiệp có thể

điều đình với các nhà cung cấp trên tất cả mọi phƣơng diện từ giá cả, số

lƣợng, thời gian giao nhận hàng, các chƣơng trình tiếp thị, khuyến mãi, quy

cách bao bì, đóng gói.... Thậm chí họ có thể tƣ vấn lại cho nhà cung cấp nên

sản xuất hàng nhƣ thế nào, tiếp thị, quảng bá hàng ra sao.... Tuy nhiên, ở khâu

này, dƣờng nhƣ các chuyên viên mua hàng của các nhà bán lẻ nƣớc ngoài tỏ

ra lấn lƣớt hơn.

Theo kinh nghiệm của một số hệ thống siêu thị lớn trên thế giới nhƣ

Seiyu (Nhật Bản), Metro (Đức)... thì một trong những yếu tố có tính nghiệp

vụ chuyên nghiệp trong hoạt động kinh doanh siêu thị là tổ chức nguồn hàng

để “mua tận gốc” và “bán tận ngọn”, hạn chế tới mức tối đa các khâu trung

gian. Đây là điều kiện quan trọng để giảm chi phí bán hàng, là cơ sở kinh tế

để có giá bán cạnh tranh. Họ có hệ thống thu mua và phân phối toàn cầu.

Nhƣng trong thực tế thì các siêu thị của Việt Nam chƣa làm đƣợc việc này.

Hàng hóa tại các siêu thị ở nƣớc ta đƣợc phân phối theo hình thức thu mua tại

chỗ, mua đến đâu bán đến đó, ít dự trữ. Họ thƣờng lấy hàng từ các chợ hoặc

trung tâm thƣơng mại khác cộng với các chi phí bán hàng, trong đó cá các

khoản chính về chi phí điện, bƣu chính viễn thông, khấu hao thiết bị bán

hàng, tiền lƣơng cho đội ngũ nhân viên đông đúc...khiến cho giá bán cao hơn

các cơ sở khác là điều không tránh khỏi. Giá bán thƣờng cao hơn giá của các

hàng hóa cùng loại đƣợc bán trên thị trƣờng tƣ 5 – 10 %, thậm chí đối với một

số mặt hàng lạ, có xuất xứ từ nƣớc ngoài nhƣ rƣợu ngoại, bánh kẹo ngoại, mỹ

phẩm thì mức giá có thể cao hơn tới 30 – 40 %. Một nguyên nhân nữa khiến

giá thành cao là do năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao và bảo quản

sản phẩm kém. Năng suất sản xuất của Việt Nam thấp hơn các nƣớc trong khu

vực và thế giới từ 2 – 15 lần. Chẳng hạn nhƣ: mía trồng ở Thái Lan đƣợc 120

tấn/ha, trong khi sản lƣợng của Việt Nam chỉ đạt khoảng 60 tấn/ha; hay nhƣ

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

39

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

cà chua trồng theo công nghệ Isarel đạt 60 tấn/ha, công nghệ của Việt Nam chỉ đạt 6 tấn/ha. 26

2.5. Vấn đề nhân lực chƣa đƣợc quan tâm

Ta có thể dễ dàng nhận thấy trong các siêu thị, cửa hàng tự chọn của

Việt Nam, đội ngũ nhân viên bán hàng, nhân viên bảo vệ quá đông. Họ

thƣờng xuyên để mắt tới từng khách hàng để quan sát, theo dõi mà chƣa có

đƣợc khả năng tiếp cận, giới thiệu, hƣớng dẫn tiêu dùng. Điều này không mấy

hấp dẫn với khách hàng, dễ gây cảm giác khó chịu cho khách hàng. Mặt khác

điều này làm cho chi phí bán hàng tăng lên khiến các siêu thị khó có thể cạnh

tranh về giá với các cửa hàng truyền thống.

Chỉ có 4 – 5% nhân viên đƣợc đào tạo chuyên ngành trong một thời gian

ngắn trƣớc khi nhận việc. Tại nhiều siêu thị, nhân viên chủ yếu mới chỉ tốt

nghiệp PTTH vì vậy họ rất thiếu kiến thức văn hoá, xã hội; khả năng vận hành

các thiết bị còn thấp,...Ngay cả trong các siêu thị của các doanh nghiệp quốc

doanh, các nhân viên siêu thị đã qua đào tạo, có nhiều kinh nghiệm bán hàng

nhƣng vẫn chƣa tạo đƣợc phong cách bán hàng mới mà vẫn nặng về việc theo

dõi khách hàng trong siêu thị.

2.6. Dịch vụ khách hàng chƣa tốt

Theo kinh nghiệm trên thế giới, một trong những tiêu chí để xác định

kết quả kinh doanh của siêu thị là quy mô và tổ chức các dịch vụ phục vụ

khách hàng. Vào siêu thị, ngoài nhu cầu mua sắm hàng hóa còn có nhu cầu

dịch vụ. Vì vậy, ở nƣớc ngoài có thể hình dung siêu thị là một tổ hợp kinh

doanh thƣơng mại – dịch vụ. Thực tế, tại Việt Nam thì đại đa số siêu thị chỉ

thuần tuý bán hàng theo phƣơng thức tự chọn. Còn lại một số ít các siêu thị có

26 “Siêu thị Việt Nam đang cần nhạc trƣởng”, 17/04/2008

thêm các dịch vụ đơn giản.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

40

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Nhiều siêu thị không có bãi gửi xe, có siêu thị có bãi gửi xe

nhƣng lại quá nhỏ và thu lệ phí gấp đôi bên ngoài.

 Siêu thị nào cũng có tủ giữ đồ cho khách đề phòng mất cắp. Dịch

vụ này cũng tạo sự thuận tiện, thoải mái cho khách hàng khi đi xem và chọn

mua. Tuy nhiên, có nơi ngăn tủ quá nhỏ hay khoá bị hỏng hay có quá ít ngăn

để đồ. Có trƣờng hợp do số ngăn tủ quá ít mà lƣợng khách đến siêu thị lại quá

đông nên đồ đạc của khách phải để dƣới đất, những khách hàng khó tính

không hài lòng với cách làm việc này. Thậm chí, có nhiều ngƣời phải bỏ về vì

không gửi đƣợc đồ.

 Đã có nhiều siêu thị có dịch vụ bán hàng tại nhà và dịch vụ bán

hàng qua điện thoại nhƣng lại kèm theo điều kiện là phải mua hàng với khối

lƣợng lớn và trị giá hàng hóa từ vài trăm ngàn đồng trở lên. Hầu hết các siêu

thị nhỏ không cho phép trả lại hàng hóa đã mua, chủ yếu thanh toán bằng tiền

mặt, không chấp nhận thẻ thanh toán hay thẻ tín dụng, không có dịch vụ đổi

ngoại tệ cho ngƣời nƣớc ngoài... Riêng chuỗi siêu thị Co.opMart đã nhận

thanh toán bằng thẻ tín dụng quốc tế. Siêu thị này cũng đã liên kết với hệ

thống ngân hàng lắp đặt hệ thống máy rút tiền tự động, tổ chức dịch vụ thu

mua đổi ngoại tệ... Đặc biệt, Co.opMart còn thực hiện dịch vụ cho vay để mua

trả góp các sản phẩm công nhệ cao nhƣ máy tính, máy in, các sản phẩm kỹ

thuật số... và đã thu hút đƣợc nhiều khách hàng tham gia.

 Một số siêu thị có thêm dịch vụ gói quà tặng cho khách hàng,

song sự hấp dẫn của loại dịch vụ này chƣa đƣợc khai thác triệt để. Thao tác

của các nhân viên nhiều khi còn chậm, chƣa thực sự khéo léo, sáng tạo. Nhiều

siêu thị không thông báo rõ ràng nên khách hàng không biết đến loại dịch vụ

này. Đây là một điểm các siêu thị cần chú ý khắc phục.

 Tại siêu thị có những đợt khuyến mại lớn do các nhà cung cấp

tiến hành nhằm khuyến khích khách hàng mua sản phẩm của mình theo nhiều

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

41

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

hình thức nhƣ: mua 2 hoặc 3 sản phẩm của nhà sản xuất sẽ đƣợc tặng thêm 1

sản phẩm cùng loại, hoặc mua 1 sản phẩm có khối lƣợng 500g nhƣng chỉ phải

trả tiền 300g....Ngoài ra, các siêu thị và các nhà sản xuất cũng tổ chức các đợt

khuyến mại theo chủ đề nhân dịp đầu năm mới, các ngày lễ Tết, giao

mùa....Nếu yếu tố khuyến mại dự thƣởng chỉ đƣợc các siêu thị nội địa trông

chờ vào các nhà sản xuất cung cấp thì ở các siêu thị ngoại chiêu này có thể

đƣợc tung ra bất kỳ lúc nào.

 So với các siêu thị khác trong khu vực và trên thế giới, các siêu

thị Việt Nam chƣa chú trọng đầu tƣ cho hoạt động quảng cáo. Đã xuất hiện

những trang báo, tạp chí lớn giới thiệu về các siêu thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí

Minh nhƣng tần suất không nhiều.

III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA CÁC SIÊU THỊ VIỆT NAM TRONG

BỐI CẢNH HỘI NHẬP

1. Cơ hội kinh doanh khi hội nhập

Tuy quá trình hội nhập khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị

trong nƣớc phải chia sẻ thị phần cho các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài nhƣng họ

vẫn có những lợi thế nhất định. Do đó, họ vẫn có thể cạnh tranh với các tập

đoàn nƣớc ngoài nếu biết cách nâng cao chất lƣợng phục vụ, chăm sóc khách

hàng hơn nữa thì họ sẽ có cơ hội chinh phục và duy trì một lƣợng khách hàng

trung thành nhất định. Hội nhập và tự do hoá thị trƣờng dịch vụ đƣa đến cho

các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong nƣớc những cơ hội không thể phủ

nhận.

 Quá trình hội nhập từng bƣớc đƣa ngành bán lẻ Việt Nam nói

chung và ngành kinh doanh siêu thị nói riêng bƣớc vào cuộc cạnh tranh toàn

cầu. Nếu không muốn mất dần thị phần, các doanh nghiệp trong nƣớc buộc

phải tìm mọi cách tạo lập vị thế của mình trong lòng ngƣời tiêu dùng Việt

Nam bằng việc giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lƣợng phục vụ. Môi trƣờng

cạnh tranh gay gắt sẽ tạo điều kiện cho ngành kinh doanh siêu thị Việt Nam

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

42

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

đƣợc cọ sát, rèn giũa, bƣớc lên một tầm cao mới, hòa mình vào sự phát triển

của ngành bán lẻ đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới.

 Đồng thời, việc quốc tế hoá ngành kinh doanh bán lẻ của các

quốc gia và sự phát triển của khoa học, công nghệ trên thế giới tạo cho nƣớc

ta có điều kiện tiếp xúc, va chạm với những tiến bộ, học hỏi đƣợc những bài

học kinh nghiệm về quản lý, kinh doanh siêu thị tiên tiến trên thế giới. Đó là

quy trình hoạt động chuyên nghiệp; điều kiện tuyển dụng, chế độ lƣơng bổng

cho nhân viên; cách thức cạnh tranh; chiến lƣợc Marketing bài bản; hệ thống

logistics hoàn chỉnh...

 Mặt khác, với việc liên doanh, liên kết với nƣớc ngoài, các doanh

nghiệp trong nƣớc sẽ có cơ hội gia tăng nguồn vốn, giảm thiểu chi phí; từ đó, cải

thiện cơ sở hạ tầng, đầu tƣ đúng mức vào công việc quản lý, các dịch vụ chăm

sóc khách hàng, từng bƣớc phát triển siêu thị với kế hoạch làm ăn lâu dài.

 Bên cạnh đó, thông qua quá trình hội nhập, các nhà bán lẻ hay

các siêu thị lớn ở nƣớc ta có điều kiện mở rộng thị trƣờng hoạt động, bán

hàng ra nƣớc ngoài, quảng bá và phát triển thƣơng hiệu, góp phần phát triển

nền kinh tế nƣớc nhà.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

43

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

2. Thách thức khi hội nhập

Thách thức lớn nhất lớn nhất đối với các siêu thị Việt Nam là phải cạnh

tranh không cân sức với các tập đoàn bán lẻ quốc tế. Sự không cân sức này

diễn ra ở mọi mặt: tài chính, thƣơng hiệu, kinh nghiệm và công nghệ quản lý.

 Với kinh nghiệm kinh doanh siêu thị của mình, các tập đoàn bán

lẻ nƣớc ngoài sẽ nhanh chóng làm quen với cách tiêu dùng của ngƣời Việt

Nam, từ đó sẽ đƣa ra những điều chỉnh cho phù hợp hơn với thị trƣờng. Họ có

thể làm đƣợc điều này vì họ hoàn toàn có thể thuê nhân viên, thậm chí cả lãnh

đạo là ngƣời Việt Nam.

 Thách thức đến từ nguồn hàng nhập khẩu: Đặc biệt, khi nƣớc ta hội

nhập thì nguồn hàng này sẽ càng phong phú và rẻ hơn, thậm chí nhiều mặt hàng

còn rẻ hơn cả hàng trong nƣớc. Với thế mạnh về nguồn vốn khổng lồ, các siêu

thị nƣớc ngoài có thể khai thác đƣợc nguồn hàng này để tạo lợi thế cạnh tranh

cho mình. Khi đó, nguồn hàng trong nƣớc sẽ mất chỗ đứng. Các doanh nghiệp

trong nƣớc muốn tồn tại, buộc phải khai thác nguồn hàng đó. Rõ ràng, với nguồn

vốn hạn hẹp và khả năng tiếp cận các nhà cung cấp nƣớc ngoài ít ỏi, họ khó lòng

chống đỡ đƣợc với sự thay đổi chóng mặt của thị trƣờng.

 Việc liên kết hệ thống siêu thị ở các quốc gia khác nhau của từng

tập đoàn chắc chắn cũng sẽ tạo cho họ thế mạnh. Cũng với thế mạnh về vốn,

cho phép họ có những chƣơng trình quảng cáo, khuyến mãi dài hơi và quy

mô, đánh đúng tâm lý khách hàng sẽ là một lợi thế. Có thể nói sự xuất hiện

của nhiều tập đoàn siêu thị lớn trên thế giới sẽ làm giảm đáng kể lƣợng khách

của các siêu thị trong nƣớc. Đặc biệt, các siêu thị loại III và không phân loại

đƣợc có thể sẽ biến mất nhanh chóng cùng với sự xuất hiện của những siêu thị

hiện đại, chuẩn mực hơn.

 Các tập đoàn bán lẻ khi nhảy vào Việt Nam sẽ đẩy mạnh kênh

phân phối qua mạng bằng các trang web với hai thứ tiếng (Việt + Anh). Theo

đó, họ sẽ không ngại đầu tƣ thời gian và cử nhân viên tƣ vấn đến tận nhà

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

44

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

chăm sóc khách hàng; hay trả lời trực tuyến những thắc mắc của khách hàng.

Trên thực tế, không phải những “quý ông, quý bà” lắm tiền đứng đầu danh

sách “dám chi tiêu” mà phần thắng lại thuộc về thế hệ tiêu dùng 7X, 8X. Tầng

lớp những ngƣời tiêu dùng trẻ có xu hƣớng thích mua sắm tại các cửa hàng

chuyên doanh và siêu thị, họ thích đi tham quan nhiều cửa hàng, không ngại

đi xa hay gần trƣớc khi quyết định mua hàng.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

45

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

CHƢƠNG III

KINH NGHIỆM VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN

HỆ THỐNG SIÊU THỊ VIỆT NAM

I. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN VÀ KINH DOANH SIÊU THỊ CỦA MỘT

SỐ NƢỚC Ở CHÂU Á

1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Wal – Mart, Carrefour... những chàng khổng lồ đi đến đâu “dẹp thị

trƣờng” đến đấy, là nguy cơ đáng sợ cho các nhà bán lẻ địa phƣơng. Nhƣng

tại thị trƣờng Hàn Quốc, mọi sự đều đảo ngƣợc.

Theo Học viện Kinh tế Công nghiệp và Thƣơng mại Hàn Quốc (KIET),

năm 1996 sau khi mở cửa, môi trƣờng cạnh tranh trên thị trƣờng bán lẻ Hàn

Quốc vô cùng quyết liệt. Nhiều cửa hàng quy mô nhỏ lẻ, thậm chí cả cửa

hàng lớn nhƣng không có chiến lƣợc tiếp thị tốt đã bị loại khỏi thị trƣờng.

Để tồn tại, các hãng bán lẻ trong nƣớc, một mặt phải giảm chi phí, áp

dụng chiến lƣợc kinh doanh phù hợp và quản lý hiện đại, mặt khác phải bằng

mọi cách phục vụ khách hàng tốt hơn với hàng hóa chất lƣợng cao hơn nhƣng

giá cả ngày càng rẻ hơn. Các hình thức bán lẻ ngày càng đa dạng, nắm vững

và phản ứng nhanh với thị hiếu ngƣời tiêu dùng.

Hình thức bán hàng qua Internet cũng đặc biệt nở rộ do giới trẻ Hàn

Quốc chuộng mua sắm trên mạng. Nhờ cạnh tranh gay gắt nên khách hàng

đƣợc coi là “thƣợng đế” đúng nghĩa khi: nhiều chọn lựa hơn, đƣợc phục vụ

tốt hơn, hàng hóa chất lƣợng hơn, giá rẻ hơn...và có nhiều dịch vụ gia tăng

kèm theo nhƣ vận chuyển, hậu mãi, bảo trì...Ngƣợc lại, chính khách hàng

đóng vai trò định hƣớng phát triển ngành bán lẻ Hàn Quốc.

Sau nhiều lần thất bại trong cạnh tranh, đã có tập đoàn bán lẻ nội địa vƣơn

lên chiếm tới 30% thị phần thị trƣờng bán lẻ Hàn Quốc nhƣ Shinsegae. Một số

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

46

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

đã đủ mạnh để nhoi sang các thị trƣờng khác nhƣ Trung Quốc (mở cửa năm

2004) để tìm cơ hội mới.

Trong khi đó, sau 8 năm xâm nhập thị trƣờng, trầy trật lắm Wal – Mart

mới chỉ chiếm đƣợc 4% thị phần, Carrefour 8% thị phần. Không chịu nổi

nhiệt, giữa năm 2006, cả hai đại gia này đều phải nhƣợng lại toàn bộ các cơ

sở của mình cho các tập đoàn bán lẻ nội địa với giá tƣơng ứng là 2 tỷ USD và

gần 900 triệu USD.

Nhƣ vậy, mở cửa không đáng sợ nếu các hãng bán lẻ trong nƣớc sớm

thay đổi linh hoạt, nắm lấy cách thức bán hàng tiện lợi, hiện đại, đồng thời phát huy tốt sở trƣờng am hiểu thị trƣờng nội địa và tâm lý ngƣời tiêu dùng.27

2. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Thị trƣờng bán lẻ của Trung Quốc là một trong những thị trƣờng bán lẻ

vào loại lớn nhất thế giới. Siêu thị Trung Quốc đã phát triển rất mạnh vào đầu

thập kỷ 90, với tốc độ tăng trƣởng bình quân hàng năm khoảng 70%. Sự phát

triển của các siêu thị chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn của Trung Quốc

nhƣ Bắc Kinh, Thƣợng Hải hay Quảng Châu. Vào cuối năm 2000, mức bán ra

của hệ thống siêu thị đã chiếm đến 7% tổng khối lƣợng hàng hóa bán lẻ của

Trung Quốc. Doanh thu của một số siêu thị đã vƣợt quá doanh thu của một số

trung tâm buôn bán hàng đầu của Trung Quốc. Do thành công của các siêu

thị, đã thu hút rất nhiều tập đoàn bán lẻ trên thế giới đầu tƣ vào Trung Quốc.

Kinh nghiệm Trung Quốc, sau khi mở cửa, có khoảng 40 tập đoàn phân

phối lớn của nƣớc ngoài tràn vào khai thác thị trƣờng này, hơn 60% doanh thu

rơi vào tay họ, đặt các tập đoàn bán lẻ của Trung Quốc vào tình thế phá sản.

Ngƣời ta tính rằng, trong bán kính 35km, nếu nhà bán lẻ thế giới Carrefour

27 “Một số khái niệm và phụ biểu kèm theo”, trang 82 – 107, trích “Quy hoạch phát triển

các trung tâm thƣơng mại và siêu thị”

mở một đại siêu thị thì cùng lúc có 3 đại gia phân phối Trung Quốc phá sản.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

47

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Chính phủ Trung Quốc bừng tỉnh, ban hành Pháp lệnh bán lẻ, tạo thuận lợi

cho các tập đoàn trong nƣớc giành lại thị phần. Đây là một phƣơng pháp quản

lý mà Việt Nam nên học tập trong giai đoạn đầu mở cửa thị trƣờng phân phối

của Việt Nam.

Một trong những đặc thù của Trung Quốc là: Siêu thị phát triển lại kích

thích nhập khẩu các loại nông sản, hàng hóa từ nƣớc ngoài. Nếu nhƣ trƣớc

kia, các nhà xuất khẩu rất khó khăn trong việc xâm nhập thị trƣờng Trung

Quốc thì hiện nay các nhà xuất khẩu có thể dễ dàng thâm nhập thị trƣờng hơn

thông qua việc ký kết hợp đồng cung cấp hàng hóa cho các siêu thị. Với quy

mô lớn và hoạt động chuyên nghiệp, siêu thị lại kích thích hoạt động nhập

khẩu, đặc biệt là các mặt hàng rau quả cao cấp, thực phẩm tƣơi sống hoặc đồ

hộp. Rất nhiều các doanh nghiệp nƣớc ngoài coi sự phát triển của các siêu thị

là cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trƣờng Trung Quốc. Một hình thức

bán lẻ quan trọng của Trung Quốc đã rất phát triển trong những năm gần đây,

đó là các chuỗi siêu thị. Chuỗi siêu thị Trung Quốc đã phát triển rất nhanh,

kim ngạch tiêu thụ của các doanh nghiệp kinh doanh dạng chuỗi tăng bình

quân 30%, là phƣơng thức kinh doanh có tốc độ phát triển nhanh nhất ở Trung

Quốc. Nhƣng vì các doanh nghiệp kinh doanh theo chuỗi có rất nhiều các siêu

thị lại thực hiện thống nhất thu mua theo một đầu mối, thống nhất cách tiến

hành phân phối hàng hoá cho các cửa hàng của chuỗi, do vậy các doanh nghiệp

thành viên của chuỗi có quy mô lớn và vừa, thƣờng có hệ thống phân phối và

lƣu thông hàng hóa riêng. Việc phân phối và lƣu thông hàng hóa một cách

thống nhất là một khía cạnh quan trọng trong hoạt động kinh doanh theo mô

hình chuỗi, do vậy, các doanh nghiệp kinh doanh theo dạng chuỗi hết sức coi

trọng việc xây dựng các trung tâm phân phối, lƣu thông hàng hóa. Rất nhiều

các doanh nghiệp đã từng bƣớc hoàn thiện và đã xây dựng một hệ thống thông

tin về phân phối và lƣu thông hàng hóa, cũng nhƣ hệ thống kho hàng tốt, trình

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

48

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

độ về quản lý, về phân phối và lƣu thông hàng hóa cũng từng bƣớc đƣợc nâng cao.28

3. Kinh nghiệm của Thái Lan

Siêu thị phát triển rất nhanh ở Thái Lan, tuy nhiên hệ thống siêu thị của

Thái Lan đã phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ các đại siêu thị của nƣớc

ngoài. Chỉ có rất ít siêu thị truyền thống của Thái Lan có thể tồn tại và phần

lớn các siêu thị này đã phải liên doanh với các siêu thị của nƣớc ngoài để cạnh

tranh với các đại siêu thị và các loại hình bán lẻ truyền thống. Đối thủ cạnh

tranh chủ yếu của các siêu thị vẫn là các chợ truyền thống.

Siêu thị Thái Lan chủ yếu tập trung ở Bangkok. Tại Bangkok có đến

75% siêu thị trong đó dân số của khu vực này chỉ chiếm 20% dân số của Thái

Lan. Không giống nhƣ siêu thị của một số nƣớc phát triển khác, siêu thị của

Thái Lan thƣờng nằm trong các trung tâm thƣơng mại và nó thƣờng là một

phần của trung tâm thƣơng mại với mục tiêu chủ yếu là bán hàng cho tầng lớp

trung lƣu của Thái Lan.

Cũng giống nhƣ tại một số thành phố lớn của Trung Quốc, tại Thái Lan

không có các đại siêu thị lớn tại Bangkok do chính phủ Thái Lan hạn chế xây

dựng các đại siêu thị lớn đắt tiền, do chi phí đất đai tại Thái Lan rất đắt đỏ.

Hiện nay, các tập đoàn lớn của Thái Lan đang có dự định xây dựng hàng loạt

siêu thị cỡ trung bình trên diện tích rộng nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều

tầng lớp dân cƣ khác nhau. Các doanh nghiệp trong nƣớc cũng liên doanh với

28 “Một số khái niệm và phụ biểu kèm theo”, trang 82 – 107, trích “Quy hoạch phát triển các trung tâm thƣơng mại và siêu thị” 29 “Một số khái niệm và phụ biểu kèm theo”, trang 82 – 107, trích “Quy hoạch phát triển các trung tâm thƣơng mại và siêu thị”

các công ty nƣớc ngoài để mở thêm các siêu thị nhằm tăng khả năng cạnh tranh với các nhà bán lẻ nƣớc ngoài.29

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

49

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP

1. Nhóm giải pháp vi mô

Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nƣớc thì các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị

cần nghiên cứu thị trƣờng để xác định khách hàng mục tiêu, từ đó xây dựng mô

hình siêu thị phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và năng lực. Các siêu thị phải

tăng cƣờng khai thác nguồn hàng để có thể cung cấp đủ chủng loại, phục vụ mọi

nhu cầu cuộc sống, với nhiều mức giá từ thấp đến cao, tập trung số lƣợng các

mặt hàng phục vụ tầng lớp nhân dân có thu nhập trung bình. Để thu hút đƣợc

khách hàng đến với siêu thị thì việc đẩy mạnh hoạt động Marketing, tạo một

phong cách riêng cho siêu thị mình nhƣ: chất lƣợng hàng hóa, giá cả cạnh tranh,

phƣơng thức phục vụ văn minh, hiện đại, đa dạng hóa phƣơng thức bán hàng,

nâng cao năng lực cho nhân viên là hết sức cần thiết.

1.1. Xây dựng mô hình kinh doanh hợp lý

Trƣớc hết, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị cần xác định sức mua

và tập quán tiêu dùng của mỗi khu vực dân cƣ, từ đó xây dựng mô hình kinh

doanh siêu thị phù hợp, tránh quá tải cũng nhƣ lãng phí trong phục vụ. Cần

xác định cụ thể lƣợng khách hàng tối thiểu để đạt mức hoà vốn cho kinh

doanh siêu thị, xác định loại đối tƣợng khách hàng, xác định phạm vi bao

trùm của siêu thị: bán kính khu vực khách hàng với siêu thị là tâm điểm. Tuy

chúng ta chƣa có điều kiện để xây dựng các siêu thị lớn nhƣ các nƣớc phát

triển nhƣng chúng ta cần xây dựng một số siêu thị có mô hình chung nhƣ các

nƣớc trên thế giới: Hàng tiêu dùng chủ yếu là thực phẩm + giá thấp + tự phục

vụ + dịch vụ khách hàng + bãi để xe miễn phí.

Hầu hết, các siêu thị hiện nay đều coi khách hàng của mình là những

ngƣời có thu nhập trung bình trở lên, từ đó đã xây dựng cơ cấu hàng hoá trong

siêu thị thiên vị cho đối tƣợng này. Thế nhƣng, tầng lớp này lại không chiếm

số đông trong xã hội, vì vậy cần lấy đại bộ phận ngƣời lao động làm đối

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

50

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

tƣợng phục vụ chính. Không nên chỉ nhằm vào các khách hàng có thu nhập

cao mà bỏ ngỏ một thị trƣờng lớn trong kinh doanh siêu thị.

Các siêu thị nên xây dựng cho mình một phong cách riêng. Đây là một

vấn đề rất khó nhƣng nó sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của siêu

thị. Thông thƣờng, các yếu tố về bài trí hàng hóa, chất lƣợng hàng hóa,

phƣơng pháp tiếp thị, quảng cáo, đồng phục của nhân viên ... sẽ tạo nên

phong cách riêng biệt của mỗi siêu thị.

1.2. Liên kết các siêu thị thành chuỗi

Cách tốt nhất để các doanh nghiệp phân phối, bán lẻ trong nƣớc tạo đối

trọng với các tập đoàn nƣớc ngoài chính là liên kết lại theo “mô hình bó đũa”

để tập trung và phát huy sức mạnh tập thể. Mỗi doanh nghiệp nhƣ một chiếc

đũa sẽ rất dễ dàng bị bẻ gãy. Nếu nhƣ các doanh nghiệp phân phối hàng đầu

trong nƣớc có sự liên kết chặt chẽ với nhau để tạo ra một kênh phân phối bán

lẻ trên toàn quốc thì khả năng cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài

là hoàn toàn có thể.

4 ƣu điểm khi các doanh nghiệp phân phối trong nƣớc liên kết với

nhau:

 Bản thân các doanh nghiệp trong nƣớc không cạnh tranh triệt tiêu

nhau.

 Tận dụng đƣợc hệ thống mạng lƣới có sẵn.

 Tiết kiệm chi phí hành chính.

 Tập trung nguồn vốn tài chính hùng hậu để thực hiện các dự án lớn.

1.3. Nâng cao năng lực quản trị và bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực

hiệu quả

Đầu tiên là phải đổi mới tƣ duy và nâng cao kiến thức về kinh doanh

siêu thị đối với chính các nhà quản lý và các Giám đốc của siêu thị. Vì đây là

ngƣời đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của các siêu

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

51

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

thị, là ngƣời chi phối và điều hành tất cả các hoạt động của siêu thị. Do đó,

nếu bản thân các chủ siêu thị không tự mình nâng cao trình độ, học hỏi kinh

nghiệm quản lý tiên tiến trên thế giới thì không thể quản lý tốt hoạt động của

siêu thị đƣợc. Bản thân các Giám đốc siêu thị phải đƣợc đào tạo về chuyên

môn quản lý kinh doanh siêu thị và có thời gian khảo sát việc quản lý hoạt

động siêu thị tại các siêu thị lớn và hiện đại của nƣớc ngoài để học hỏi kinh

nghiệm.

Nhân viên siêu thị cần đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau. Vì vậy,

cần xây dựng tiêu chuẩn cho từng loại nhân viên theo vị trí công tác, từ đó

giúp cho công tác tuyển dụng và tạo thuận lợi cho chƣơng trình đào tạo nhân

viên. Đây là vấn đề tác động không nhỏ đến kết quả kinh doanh. Bán hàng

trong siêu thị khác hẳn với hình thức theo hình thức truyền thống. Đây là một

lĩnh vực kinh doanh mới và đòi hỏi phải đƣợc đào tạo cơ bản nhƣ những

ngành nghề khác. Hiện nay, tại Hà Nội, có các trƣờng đào tạo nhân viên kinh

doanh siêu thị nhƣ Trƣờng trung cấp thƣơng mại, Trƣờng đào tạo cán bộ của

Bộ Công thƣơng. Các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có thể thu hút lực

lƣợng lao động từ nguồn này. Đặc biệt, các siêu thị cần trang bị cho mình một

đội ngũ nhân viên có khả năng làm việc lâu dài. Có nhƣ thế, các siêu thị mới

giảm thiểu đƣợc chi phí đào tạo, huấn luyện từ đầu; đồng thời sở hữu đƣợc

một đội ngũ yêu nghề và làm việc hiệu quả.

Cần tạo bầu không khí thoải mái nhƣng nghiêm túc trong giờ làm việc,

tạo tâm lý yên tâm cho nhân viên, giảm áp lực và chú ý đến chế độ lao động.

Theo kinh nghiệm của tập đoàn bán lẻ lớn nhất thế giới Wal – Mart, thì ngay

từ thời kỳ đầu mới thành lập, ông chủ Walton luôn luôn đem lại cho nhân

viên của mình một môi trƣờng làm việc thoải mái nhất. Trong các cuộc họp

với nhân viên, Walton luôn tạo cho nhân viên của mình một không khí thật

vui vẻ và luôn nêu cao các khẩu hiệu, phƣơng châm của siêu thị bắt đầu mỗi

buổi họp. Các nhân viên đều hô to “W-A-L-M-A-R-T” và phƣơng châm hoạt

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

52

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

động “ Khách hàng là số 1”. Các siêu thị Việt Nam cần học hỏi tinh thần này

của Wal – Mart. Các nhà quản lý hay giám đốc của siêu thị cần phải gần gũi

với đội ngũ nhân viên, luôn tỏ ra quan tâm đến họ, sao cho họ hoàn toàn tin

tƣởng và cảm thấy hài lòng để làm việc đạt hiệu quả cao nhất, đem lại lợi ích

cho việc phát triển siêu thị. Các siêu thị cũng cần chú ý đến việc tuyển chọn

cán bộ và chuyên viên có trình độ, có kinh nghiệm và đƣợc đào tạo bài bản về

chuyên môn.

1.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến vào kinh doanh siêu thị

Trên thế giới, khoa học và công nghệ ngày một phát triển mạnh và

đƣợc ứng dụng rất nhiều trong hoạt động kinh doanh siêu thị nhƣ hệ thống

máy tính quản lý hiện đại với mạng lƣới điện toán thông minh và tinh vi có

thể xử lý mọi tình huống ở siêu thị; hệ thống thanh toán tiện lợi và thông

minh qua thẻ điện tử, thẻ từ...; hệ thống bảo vệ an toàn trong siêu thị nhƣ báo

động, phòng chống trộm, phòng cháy, chữa cháy... Một siêu thị hiện đại là

một siêu thị phải đƣợc trang bị các trang thiết bị hiện đại nhằm phục vụ hoạt

động của siêu thị một cách thiết thực nhất. Do đó, các siêu thị ở nƣớc ta cần

học tập, tiếp thu và áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào hoạt

động của các siêu thị. Tất nhiên là rất khó thực hiện đƣợc điều đó ngay trong

điều kiện nƣớc ta và điều kiện của các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị, mà

các siêu thị cần phải thay đổi dần dần, phù hợp với quá trình Công nghiệp hóa

- Hiện đại hóa của đất nƣớc.

1.5. Hoạch định và tổ chức thực hiện các chính sách Marketing

Hoạch định chiến lƣợc, các chính sách trong Marketing là việc làm

quan trọng và cần thiết cho mọi doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh. Bởi vì,

làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp mới biết đƣợc đƣờng lối, kế hoạch hoạt

động và phát triển phải bắt đầu từ đâu, nhƣ thế nào...Đối với doanh nghiệp

kinh doanh siêu thị bán lẻ cũng không phải ngoại lệ. Các chính sách

Marketing sẽ cho các siêu thị biết đƣợc nhu cầu về hàng hóa của ngƣời tiêu

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

53

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

dùng và quá trình đáp ứng các nhu cầu đó. Về chính sách Marketing, các

doanh nghiệp kinh doanh siêu thị cần thực hiện gồm: chính sách sản phẩm,

chính sách giá cả, chính sách xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh và chính sách phân

phối.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

54

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

1.5.1. Chính sách sản phẩm

Đây là một trong những chính sách quan trọng trong phát triển siêu thị

vì sản phẩm là đối tƣợng trực tiếp mà siêu thị cung cấp cho ngƣời tiêu dùng.

Vì thế, các siêu thị cần chú ý đến việc thực hiện chính sách sản phẩm một

cách đúng đắn và có hiệu quả nhất.

 Đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm bày bán trong siêu thị để

đáp ứng mọi nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Đối với mỗi chủng loại hàng hóa,

siêu thị cần quy tụ nhiều nhãn hiệu của các hãng sản xuất khác nhau để đáp

ứng yêu cầu so sánh và chọn lựa hàng hóa của khách hàng. Đối với các siêu

thị nhỏ thì trƣớc hết phải có đủ các loại thực phẩm, rau quả và kèm theo đó là

các loại gia vị để chế biến thực phẩm, các chất tẩy rửa, các mặt hàng gia dụng

thiết yếu hàng ngày. Ở quy mô lớn hơn thì có thể quan tâm mở rộng đến các

ngành hàng khác nhƣng phải theo nguyên tắc: phải có đủ mặt hàng thuộc

ngành hàng đang kinh doanh. Có thể thiếu ngành, nhóm hàng nhƣng không

thể thiếu mặt hàng. Điều này sẽ tiết kiệm đƣợc thời gian cho ngƣời tiêu dùng

khi đi mua sắm và là một ƣu điểm để thu hút khách hàng.

 Nên tập trung một loại nhóm hàng nhất định chiếm tỷ lệ lớn,

nhắm đến một lƣợng khách hàng mục tiêu nhất định. Điều này sẽ tạo đƣợc nét

đặc trƣng cho siêu thị, làm cho khách hàng luôn nhớ đến siêu thị. Đồng thời

cũng thể hiện siêu thị có quan hệ tốt với một đầu mối sản xuất ổn định. Nhóm

hàng chủ đạo sẽ tạo điểm nhấn cho siêu thị và làm cho khách hàng tin tƣởng

vào nguồn hàng của siêu thị. Muốn vậy, ngay từ đầu, các siêu thị cần phải

nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về nhóm chủng loại sản phẩm nào mà

siêu thị muốn hƣớng đến, hay xu thế ngƣời tiêu dùng sẽ thích cái gì trong

tƣơng lai để có thể tạo ra một tập hợp hàng hóa phù hợp và đáp ứng với nhu

cầu của khách hàng mục tiêu.

 Đặt chất lƣợng hàng hóa lên vị trí hàng đầu, đây cũng là cách

bầy tỏ mối quan tâm của siêu thị đến khách hàng. Chất lƣợng tốt sẽ tạo uy tín

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

55

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

cho siêu thị đối với khách hàng, giúp khách hàng trung thành với siêu thị. Cần

phải tỉnh táo tránh các loại hàng giả, hàng nhái kém chất lƣợng, hàng đã qua

sử dụng; chú ý kiểm tra nguồn gốc, xuất xứ của hàng hóa....

 Nên chú ý đến mẫu mã, nhãn mác hàng hóa vì đây là điểm đầu

tiên đập vào mắt khách hàng khi quan sát một hàng hóa. Mẫu mã hàng hóa

đẹp và hiện đại mới thu hút đƣợc khách hàng. Nhãn mác cần nguyên vẹn, ghi

rõ xuất xứ hàng hóa để tạo sự an tâm cho ngƣời mua. Để thực hiện đƣợc điều

này, các siêu thị cần làm việc với các nhà cung cấp một cách cẩn thận, để có

thể có đƣợc mẫu hàng hóa ƣng ý ngay từ khi nhập hàng.

1.5.2. Chính sách giá cả

Đây cũng là một chính sách quan trọng không kém trong kinh doanh

siêu thị bán lẻ. Một lý do vô cùng dễ hiểu, là vì giá cả rất quan trọng trong

việc quyết định mua hàng của ngƣời tiêu dùng. Nhất là đối với đại đa số

ngƣời tiêu dùng Việt Nam có mức thu nhập trung bình và thấp. Hiện nay, giá

cả hàng hóa trong các siêu thị Việt Nam thƣờng cao hơn chợ hay các cửa

hàng nhỏ lẻ bên ngoài, nhất là đối với loại hàng thực phẩm. Còn các siêu thị

có yếu tố nƣớc ngoài ở nƣớc ta lại có giá phải chăng hơn. Vì vậy, đây là một

nhƣợc điểm lớn gây khó khăn cho các siêu thị Việt Nam trong cuộc cạnh

tranh gay gắt này.

Do đó, trong thời gian tới, để có thể phát triển và cạnh tranh đƣợc, các

siêu thị của ta cần phải có chính sách giá cả hợp lý, để tăng thị phần tiêu

dùng, tăng doanh thu nhằm đảm bảo lợi nhuận. Giá cả hợp lý hay giảm giá là

việc làm mà các siêu thị Việt Nam cần hƣớng đến. Muốn giảm giá mà vẫn

đảm bảo lợi nhuận, các siêu thị cần phải giảm các chi phí, bao gồm: chi phí

kinh doanh, chi phí bán hàng và các chi phí phát sinh khác. Bên cạnh đó, cần

phải giảm thiểu giá hàng hóa đầu vào hay giá gốc của hàng hóa. Muốn vậy,

cần tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng và nên xây dựng mối quan hệ

này trƣớc khi quyết định xây dựng siêu thị. Cần tổ chức nguồn hàng cung cấp

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

56

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

trực tiếp từ nhà sản xuất, xây dựng một dây chuyền phân phối hợp lý và cố

định từ khâu sản xuất đến khâu nhập hàng hóa vào kho hàng của siêu thị,

nhằm giảm thiểu các chi phí trung gian.

Ngoài giá cả hợp lý, phải chăng, tâm lý khách hàng muốn sản phẩm

phải đƣợc ghi giá rõ ràng, cụ thể. Mỗi loại nhãn mác, tuỳ theo mức độ yêu

thích và thƣờng xuyên sử dụng của khách hàng mà các siêu thị có thể ghi giá

khác nhau. Đôi khi, với một nhãn hiệu hàng hóa đang đƣợc yêu thích, các siêu

thị có thể định giá cao hơn và các nhãn hiệu khách hàng đã chán hoặc khách

hàng không yêu thích nữa thì có thể ghi giá thấp hơn. Điều này có thể thu hút

khách hàng và đảm bảo nguồn doanh thu. Trong công tác định giá cho hàng

hóa, các siêu thị cần chú ý khảo sát giá niêm yết trên các hàng hóa cùng loại,

cùng nhãn hiệu ở các siêu thị bạn để có thể so sánh và quyết định đƣa ra mức

giá cạnh tranh nhất.

1.5.3. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh

Có thể nói đây là chính sách quan trọng nhất trong các chính sách

Marketing mà các siêu thị cần thực hiện để cạnh tranh đƣợc trong điều kiện

hội nhập. Đây là chính sách thể hiện sự sáng tạo và khác biệt của mỗi siêu thị.

Nó không chỉ là việc áp dụng kiến thức cơ bản hay kinh nghiệm đơn thuần,

máy móc mà còn là một nghệ thuật sáng tạo. Hiện nay, các siêu thị Việt Nam

đã bƣớc đầu thực hiện các hoạt động xúc tiến, hỗ trợ kinh doanh và đã đạt

đƣợc hiệu quả.

1.5.3.1. Về hình thức bán hàng

Các siêu thị cần đa dạng hóa các hình thức bán hàng nhƣ bán hàng qua

điện thoại, bán hàng qua truyền hình, bán hàng qua catalog, bán hàng trực

tuyến qua mạng...để có thể đáp ứng đƣợc mọi nhu cầu của khách hàng. Các

phƣơng thức bán hàng qua truyền hình hay qua mạng cần có sự giúp đỡ của

các lĩnh vực khác nhƣ thƣơng mại điện tử hay truyền hình. Với điều kiện của

Việt Nam hiện nay, sẽ khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên,

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

57

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

bán hàng qua điện thoại và qua catalogue hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc tại

các siêu thị Việt Nam. Các siêu thị nên chủ động gửi đi các catalogue giới

thiệu chi tiết các sản phẩm đến các khách hàng có nhu cầu hay cho các khách

hàng thƣờng xuyên hay đến ngƣời thân, bạn bè. Những ngƣời đƣợc gửi các

catalogue đó không cần phải đến xem hàng tại siêu thị mà họ có thể xem trên

catalogue và quyết định mua hàng. Chỉ cần một cuộc điện thoại đến siêu thị,

họ sẽ đƣợc đáp ứng nhu cầu mua hàng của mình. Hai phƣơng thức này có thể

kết hợp với nhau để đẩy mạnh việc bán hàng. Muốn vậy, siêu thị cần có một

hệ thống điện thoại luôn luôn kết nối đƣợc với khách hàng và một hệ thống

kết nối đơn giản để vận chuyển hàng hóa đến tận nhà ngƣời mua hàng. Tùy

quy mô hoạt động của từng siêu thị mà xây dựng hệ thống phân phối hay

mạng lƣới đƣờng dây điện thoại phù hợp với siêu thị đó.

1.5.3.2. Về nghệ thuật trƣng bầy hàng hóa trong siêu thị

Đi mua hàng ở nhiều siêu thị, ngƣời tiêu dùng không thể tìm thấy hàng

hóa mình cần mua ở đâu do hàng hóa trƣng bày lộn xộn và chồng chéo lên

nhau, sắp xếp không đồng đều và không ngăn nắp, không theo chủng loại mặt

hàng; các mặt hàng này che kín các mặt hàng khác hay biển tên của sản phẩm

này lẫn với sản phẩm khác. Các giá bán hàng kê sát nhau, lối đi hẹp làm

khách hàng cảm thấy bất tiện vì thỉnh thoảng lại va chạm nhau hay cảm thấy

bất tiện vì lúc nào cũng phải cảnh giác. Do vậy, các siêu thị Việt Nam trƣớc

tiên phải nắm rõ các quy tắc sắp xếp và trƣng bày hợp lý các hàng hóa trong

siêu thị. Chẳng hạn nhƣ, trong các siêu thị ở nƣớc ngoài, lúc mới vào siêu thị,

ngƣời mua hàng đã có thể xác định đƣợc khu vực nào bán những mặt hàng gì

và có thể định hƣớng ngay khu vực bày bán hàng hóa mình muốn mua. Các

siêu thị của Việt Nam cần học tập đặc điểm này. Các tiêu chí sắp xếp hàng

hóa tối thiểu là phải dễ nhìn, dễ tìm, vừa tầm mắt, theo đúng phân loại, phân

nhóm hàng sao cho phù hợp với mọi đối tƣợng. Ví dụ nhƣ hàng hóa phục vụ

nhu cầu của đàn ông thì sắp xếp trên cùng của giá hàng, còn của trẻ em thì ở

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

58

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

dƣới thấp; hay các mặt hàng thƣờng tiêu dùng phải xếp ở vị trí mà tất cả mọi

đối tƣợng đều có thể tiếp cận đƣợc. Ngoài ra, các siêu thị nên sắp xếp hàng

hóa ăn theo, có nghĩa là sắp xếp các mặt hàng phụ có liên quan bên cạnh mặt

hàng chính. Điều này gợi cho khách hàng nhu cầu phụ thêm khi mua một mặt

hàng nào đó. Chẳng hạn, bàn chải đánh răng bày cạnh kem đánh răng; hay đồ

vệ sinh nhà cửa bày cùng với chổi quét nhà, lau nhà...

1.5.3.3. Về hoạt động quảng cáo

Trên thế giới, việc quảng cáo của các siêu thị đƣợc thực hiện trên các

phƣơng tiện thông tin đại chúng. Nhƣng ở Việt Nam, việc này còn chƣa đƣợc

phổ biến. Hầu hết các siêu thị Việt Nam đều không có bất cứ chƣơng trình

quảng cáo chính thức nào về siêu thị của mình. Mới chỉ có các sản phẩm đƣợc

quảng cáo trên các tạp chí hay cẩm nang mua sắm có bày bán tại siêu thị đó

mà thôi. Mới gần đây, ngƣời ta mới thấy các mẩu quảng cáo về các siêu thị

điện máy hay siêu thị đồ gỗ, đồ nội thất trên ti vi, tạp chí, còn các siêu thị tổng

hợp thì tuyệt nhiên không có. Có thể thấy các siêu thị lớn của nƣớc ngoài nhƣ

Big C, Metro thì luôn tung ra các chƣơng trình quảng cáo rầm rộ trên báo, tạp

chí, cẩm nang mua sắm, thậm chí trên cả phƣơng tiện công cộng nhƣ xe buýt.

Cứ 10 ngày hoặc hàng tuần, Metro và Big C đều xuất bản “cẩm nang mua

sắm” nhằm giới thiệu cho khách hàng những mặt hàng đang có bán hoặc sẽ có

bán trong tuần sau cùng các chƣơng trình khuyến mại dành cho mọi khách

hàng và dành cho thành viên. Và hiệu quả của quảng cáo đã đƣợc chứng

minh. Có thể thấy khách hàng đến siêu thị Metro, Big C ngày càng đông. Do

đó, việc cần làm là các siêu thị Việt Nam cần phải có chính sách đầu tƣ vào

chiến lƣợc quảng cáo một cách thực sự và nghiêm chỉnh. Chính quảng cáo sẽ

góp phần quảng bá hình ảnh của một siêu thị và góp phần thuyết phục khách

hàng đến với siêu thị của mình. Có nhiều phƣơng thức và phƣơng tiện quảng

cáo. Đối với các siêu thị nhỏ có thể tiến hành phát tờ rơi quảng cáo hay đăng

các mẩu quảng cáo trên các tạp chí, báo chí hay trên các banner quảng cáo.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

59

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Còn đối với các siêu thị hoạt động với quy mô lớn thì có thể quảng cáo trên

truyền hình, đài phát thanh, phát hành các cẩm nang mua sắm trong siêu thị,

trong đó có giới thiệu về các hoạt động khuyến mại, các sản phẩm mới của

siêu thị, tƣ vấn cách chọn hàng... và tặng chúng cho khách hàng thƣờng xuyên

hoặc các tổ chức, đoàn thể, nơi làm việc của khách hàng mục tiêu.

1.5.3.4. Về hoạt động khuyến mại

Đây là hoạt động không còn lạ với các siêu thị ở Việt Nam. Hầu hết các

siêu thị đều đã tung ra các chiêu bài khuyến mại thu hút khách hàng. Cần chú

ý là luôn đƣa ra các hình thức khuyến mại phù hợp với từng thời điểm, từng

sự kiện để có thể đạt hiệu quả cao nhất.

1.5.3.5. Về dịch vụ chăm sóc khách hàng

Kinh nghiệm kinh doanh siêu thị trên thế giới đã cho thấy muốn kinh

doanh siêu thị hiệu quả cần phải coi khách hàng là mục tiêu hoạt động lớn

nhất mà các siêu thị hƣớng đến, phải luôn coi khách hàng là số 1, luôn tìm

mọi cách phục vụ lợi ích của khách hàng. Do đó, các siêu thị cần đƣa ra

chính sách chăm sóc khách hàng chi tiết và tỉ mỉ.

 Tăng cƣờng chất lƣợng phục vụ và hỗ trợ khách hàng khi đến mua

sắm ở siêu thị nhƣ giúp đổi tiền, rút tiền ở thẻ, thu hộ séc cho khách hàng, gói

quà miễn phí cho khách hàng, tƣ vấn miễn phí cho khách hàng, có bãi gửi xe

miễn phí, hàng mua rồi có thể đem đổi hoặc trả lại nếu chất lƣợng không đƣợc

đảm bảo trong một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn bao nhiêu ngày, bao

nhiêu giờ..). Ngoài ra, các siêu thị nên mở một trung tâm chăm sóc khách hàng

có trang bị hệ thống điện thoại để có thể giải đáp thắc mắc của tất cả các khách

hàng, kể cả đến siêu thị hoặc các nơi khác gọi đến. Trung tâm này là nơi xử lý

mọi yêu cầu của khách hàng về các chế độ ƣu đãi mà khách hàng đƣợc hƣởng do

siêu thị đƣa ra và nhà sản xuất đƣa ra. Trung tâm này có thể kết hợp với việc bán

hàng qua điện thoại. Việc đẩy mạnh chất lƣợng phục vụ khách hàng nhƣ thế này

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

60

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

hoàn toàn có thể thực hiện đƣợc với các siêu thị Việt Nam. Điều này làm cho

khách hàng tin tƣởng và thích đến với siêu thị hơn.

 Các siêu thị nên có những biện pháp để gần gũi với khách hàng hơn

nữa. Ở Việt Nam, hầu hết các siêu thị không hề có việc làm nào để thể hiện

mối liên hệ với khách hàng, tìm hiểu khách hàng hay kết thân với khách hàng

nhƣ các siêu thị ở nƣớc ngoài. Điều này làm cho ngƣời tiêu dùng không hề ấn

tƣợng gì về siêu thị mà họ đến đó chỉ vì tình cờ hay nhân tiện và có thể lần

sau tình cờ họ sẽ lại ở một siêu thị khác. Để phát triển và thu hút khách hàng,

các siêu thị ở nƣớc ta cần tạo ấn tƣợng và làm cho khách hàng nhớ đến hình

ảnh của mình bằng cách ngoài việc có chất lƣợng phục vụ cao thì cần phải thể

hiện sự quan tâm, thân thiện và tỏ ra mình rất cần khách hàng. Chẳng hạn

nhƣ, có thể lập câu lạc bộ khách hàng VIP, gồm những khách hàng có số lần

đến với siêu thị đạt một con số nào đó. Những khách hàng này sẽ đƣợc phát

thẻ VIP và có những ƣu đãi hấp dẫn mà các khách hàng bình thƣờng không có

đƣợc nhƣ đƣợc tặng quà nhân dịp các ngày lễ, mua hàng với ƣu đãi giảm

5%... Ngoài ra, các siêu thị có thể thƣờng xuyên tổ chức các buổi thảo luận

hay tƣ vấn miễn phí các kiến thức liên quan đến dinh dƣỡng, gia đình, bà mẹ

và trẻ em...; hay hàng tuần tổ chức các buổi buổi diễn ca nhạc thời trang nhằm

thu hút khách hàng đến để xem và sau đó mua hàng.

 Không những thế, để chăm sóc nhu cầu khách hàng một cách đầy

đủ, các siêu thị cũng nên đƣa ra các dịch vụ kèm theo với siêu thị để phục vụ

khách hàng đến mua hàng nhƣ phòng nghỉ cho khách hàng, canteen phục vụ

ăn uống, dịch vụ làm tóc, chăm sóc sắc đẹp, dịch vụ massage... Nhƣ thế,

khách hàng sẽ tìm thấy sự tiên lợi tối đa khi chỉ đi đến một chỗ mà vừa có thể

mua sắm vừa có thể tham gia các dịch vụ cần thiết. Đây là biện pháp mà hầu

hết các siêu thị lớn trên thế giới đều thực hiện và họ đã đạt đƣợc thành công

ngoài sức tƣởng tƣợng. Tất nhiên, để làm đƣợc điều đó, các siêu thị phải bỏ ra

một số kinh phí lớn, nhƣng phải cần xác định đây là khoản đầu tƣ cần thiết và

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

61

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

quan trọng. Các siêu thị nên có kế hoạch chi tiêu, tính toán hợp lý và đƣa chi

phí chăm sóc khách hàng là một khoản mục đầu tƣ quan trọng trong chi phí

kinh doanh của siêu thị.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

62

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

1.5.4. Chính sách phân phối

Siêu thị nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ, là cầu nối quan trọng

giữa hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Hệ thống siêu thị giúp giải quyết rất

nhiều mâu thuẫn và khó khăn giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Trƣớc đây,

hoạt động phân phối hàng hóa do ngƣời sản xuất khống chế và kiểm soát.

Ngày nay, nền kinh tế ngày càng phát triển, sự thay đổi của công nghệ, khoa

học, kỹ thuật và các nhân tố xã hội...thì việc phân phối chủ yếu do hệ thống

bán lẻ đảm nhận. Ngƣời tiêu dùng trên thị trƣờng ngày càng đòi hỏi những

dich vụ ngày càng phù hợp với nhu cầu cá nhân. Để đảm bảo yêu cầu đó, hoạt

động phân phối phải có sự chuẩn xác và chuyên môn hóa cao. Nhƣng dù hoạt

động phân phối diễn ra nhƣ thế nào, đơn giản hay phức tạp thì hoạt động phân

phối của doanh nghiệp phải đảm bảo đủ số lƣợng, đúng chất lƣợng và kịp thời

gian so với nhu cầu trên thị trƣờng.

Để phân phối hàng hóa một cách tốt nhất đến tay ngƣời tiêu dùng, các

siêu thị Việt Nam cần liên kết với các nhà cung cấp trong nƣớc tốt nhất với

mức giá cạnh tranh nhất. Đồng thời, phải năng động trong việc nắm bắt các

nhu cầu mới của thị trƣờng, để từ đó bổ sung, làm phong phú thêm mặt hàng

kinh doanh của siêu thị.

2. Nhóm giải pháp vĩ mô

Dự kiến đến năm 2010, tỷ trọng mức bán lẻ hàng hóa theo loại hình

thƣơng mại hiện đại nhƣ trung tâm thƣơng mại, siêu thị, mạng lƣới cửa hàng

tiện lợi...đạt 20%, khoảng 160 nghìn tỷ đồng và đến năm 2020 đạt 40%, khoảng 800 nghìn tỷ đồng.30 Để hệ thống siêu thị nội địa có thể giữ vững và

phát triển đƣợc thị phần đã có, từ nay đến năm 2010 thì chiến lƣợc quan trọng

cho hệ thống siêu thị nội địa là xây dựng quy hoạch siêu thị thống nhất trong

toàn quốc trong 10 năm tới. Để đạt đƣợc mục tiêu này, trong thời gian tới Nhà

nƣớc cần xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động 30 Viện nghiên cứu Thƣơng mại

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

63

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

kinh doanh siêu thị. Nhà nƣớc cũng cần có chính sách thu hút đầu tƣ trực tiếp

nƣớc ngoài vào lĩnh vực này để xây dựng một số siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc

tế. Nhờ đó, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị sẽ học hỏi đƣợc kinh

nghiệm từ nƣớc ngoài về kinh doanh loại dịch vụ này. Khuyến khích liên

doanh, liên kết giữa các siêu thị trong nƣớc và nƣớc ngoài hay doanh nghiệp

trong nƣớc với nhau để hình thành tập đoàn siêu thị hay các doanh nghiệp đủ

mạnh để đầu tƣ phát triển hệ thống siêu thị hiện đại. Đẩy mạnh việc tiêu

chuẩn hóa hệ thống quản lý chất lƣợng hàng hóa trên thị trƣờng với chuẩn

mực thống nhất trong cả nƣớc. Do đặc thù của kinh doanh siêu thị cần vốn

đầu tƣ ban đầu khá lớn, nhƣng lợi nhuận ban đầu thấp, Nhà nƣớc cần có chính

sách ƣu đãi tín dụng và những ƣu đãi khác đối với doanh nghiệp kinh doanh

siêu thị. Để tăng khả năng cạnh tranh của siêu thị đối với các loại hình bán lẻ

truyền thống nhƣ chợ và các cửa hàng bách hóa thì chính sách thuế cho việc

kinh doanh siêu thị cũng cần đƣợc điều chỉnh lại cho hợp lý. Nhà nƣớc cần hỗ

trợ các siêu thị trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ kinh doanh siêu thị

và có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đào tạo và phát triển

nguồn nhân lực cho doanh nghiệp.

2.1. Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý

“Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” đƣợc ban hành kèm theo

quyết định số 1371/2004/QĐ/BTM ngày 29/04/2004 của Bộ trƣởng Bộ

Thƣơng mại (nay là Bộ Công Thƣơng). Khi đƣa ra quy chế này, các nhà quản

lý muốn chấn chỉnh và đƣa vào khuôn khổ loại hình kinh doanh siêu thị

nhƣng hình nhƣ mọi điều không phải cứ muốn là đƣợc. Đơn cử, phần lớn

siêu thị hay trung tâm thƣơng mại ở Hà Nội sẽ phải đổi tên hoặc chuyển ra

ngoại thành nếu căn cứ vào diện tích kinh doanh nhƣ quy chế quy định. Và

nhƣ vậy, cái gọi là tiện lợi, hữu ích của siêu thị sẽ giảm đi rất nhiều. Thậm chí

tiêu chí hạng I hoặc hạng III đã khiến nhiều ngƣời lầm tƣởng là chất lƣợng

của siêu thị hạng III kém siêu thị hạng I. Với những bất cập của quy chế, Nhà

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

64

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

nƣớc cần có các biện pháp về việc hoàn thiện và quy định một cách chặt chẽ

hơn, nghiêm khắc hơn.

2.1.1. Về việc đăng ký, thành lập siêu thị

Cần phải đƣa ra quy trình, thủ tục rõ ràng, nhất quán với tiêu chí là tạo

điều kiện thuận lợi tối đa cho những cá nhân, tổ chức muốn mở siêu thị. Việc

tăng số lƣợng siêu thị mới phải đƣợc xem xét một cách hợp lý: tăng bao

nhiêu, mở ra ở đâu, quy mô nhƣ thế nào để đảm bảo hiệu quả hoạt động, đồng

thời phải cải thiện chất lƣợng hệ thống siêu thị. Tới năm 2010, sẽ không còn

siêu thị không thể phân loại. Bên cạnh đó, Nhà nƣớc cần khuyến khích thành

lập các hiệp hội siêu thị và liên kết tổ chức ngành nghề, lĩnh vực liên quan

đến siêu thị. Sở dĩ nhƣ vậy vì hiện nay, các siêu thị ở Việt Nam phần lớn đều

hoạt động độc lập, riêng lẻ, do đó, hiệu quả kinh doanh không cao vì các khâu

của quá trình cung cấp hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng nhƣ cung ứng đầu vào,

vận chuyển, phân phối thực hiện một cách rời rạc gây lãng phí thời gian, tiền

bạc mà hiệu quả lại không cao. Hiện chỉ có Hiệp hội siêu thị ở Hà Nội thành

lập cuối năm 2004, còn ở các tỉnh, thành phố khác vẫn chƣa có. Tuy nhiên,

hoạt động của Hội mới chỉ mang tính chất hô hào, nhắc nhở, vai trò của Hội

rất lỏng lẻo, rời rạc. Luật về Hội vẫn chƣa đƣợc Quốc hội thông qua. Trong

khi đó, ở một số nƣớc, việc vào Hội vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi. Một lô

hàng ở Nhật muốn xuất khẩu thì phải lấy đƣợc chữ ký của chủ tịch Hiệp hội

siêu thị Nhật Bản.

2.1.2. Về tiêu chuẩn của siêu thị

Cần quy định rõ ràng tiêu chuẩn, điều kiện để một cửa hàng trở thành

một siêu thị và quy định rõ đặc điểm, tính chất của mọi loại hình siêu thị để

một siêu thị có tên gọi thích hợp là siêu thị, siêu thị nhỏ, đại siêu thị, siêu thị

chuyên doanh hay chỉ là cửa hàng tiện lợi chứ chƣa đạt tiêu chuẩn là siêu thị.

2.1.3. Về việc phân hạng siêu thị

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

65

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Cần hoàn thiện theo hƣớng điều chỉnh tiêu chuẩn phân hạng cho phù

hợp với thực tiễn và tiện lợi cho quản lý, đặc biệt cần điều chỉnh quy mô về

diện tích kinh doanh và tập hợp hàng hóa giữa hai hạng siêu thị II và III. Nên quy định diện tích tối thiểu đối với siêu thị loại II là từ 1000 m2 trở lên thay vì 2000 m2 nhƣ quy định trong Quy chế. Trong so sánh với các nƣớc và thực tế cho thấy với một siêu thị kinh doanh tổng hợp, diện tích bán hàng từ 1000 m2

trở lên đã có thể cho tập hợp hàng hóa phong phú đáp ứng đƣợc phần lớn nhu

cầu cần thiết của ngƣời dân. Hơn nữa, nếu xếp những siêu thị với diện tích bán hàng gần 2000 m2 đồng loại với những cửa hàng chỉ có diện tích chƣa bằng 1/3 (tức 500 m2) thì sẽ thiệt thòi cho các siêu thị lớn hơn.

2.1.4. Về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm

Việc quy định chặt chẽ các vấn đề về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất

cần thiết vì đa số hàng hóa bày bán trong siêu thị đều là hàng thực phẩm; và

các khách hàng thì quan tâm nhất đến chất lƣợng sản phẩm khi đến mua hàng

ở siêu thị trong khi các siêu thị ở nƣớc ta chƣa mấy chú trọng đến điều này.

Hiện nay, Việt Nam đã có những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm theo

Pháp lệnh số 12/2003/PL-UBTVQH11 ngày 26/07/2003 về vệ sinh an toàn

thực phẩm. Tuy nhiên, hiệu quả thực thi còn rất thấp. Nhƣ vậy, siêu thị đƣợc

xem là mũi tiên phong trong việc cải thiện và nâng cao hiệu quả pháp lý về vệ

sinh an toàn thực phẩm của Nhà nƣớc, nhằm bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu

dùng cũng nhƣ giảm tình trạng lộn xộn trong vấn đề quản lý vệ sinh an toàn

thực phẩm. Với những quy định rõ ràng về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm của hàng hóa kinh doanh trong siêu thị, lại có điều kiện để kiểm tra,

giám sát tập trung. Chịu sự giám sát và thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về vệ

sinh an toàn thực phẩm cũng chính là cơ sở đảm bảo vững chắc cho sự phát

triển lâu dài của siêu thị. Việc tăng cƣờng quản lý vệ sinh an toàn một cách

chặt chẽ trong các siêu thị đƣợc coi là mô hình quản lý hiệu quả để từng bƣớc

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

66

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

áp dụng cho các hình thức bán lẻ khác, khắc phục tình trạng lộn xộn không

quản lý đƣợc nhƣ ở các chợ truyền thống.

2.1.5. Về việc phạt siêu thị bán hàng kém chất lƣợng

Theo quy định đảm bảo chất lƣợng hàng hóa, tại các siêu thị cần quản

lý chặt chẽ nguồn hàng nhập vào. Thậm chí, ngƣời chịu trách nhiệm nhập

hàng phải ký tên vào bao bì và chứng từ nhập hàng; chính họ cũng là ngƣời

phải chịu trách nhiệm khi sai phạm xảy ra ở khâu nhập hàng. Ngoài ra, cần

dán nhãn hàng hóa đầy đủ, hàng nào giá đó. Tuy nhiên, lực lƣợng thanh tra vệ

sinh an toàn thực phẩm và quản lý thị trƣờng hiện nay quá mỏng và cũng chỉ

kiểm tra 1 lần/siêu thị/năm. Qua kiểm tra thực tế, tại các siêu thị, chỉ vì lợi

nhuận nhiều mà siêu thị biết sai vẫn cố tình vi phạm. Thậm chí, nhiều siêu thị

còn tỏ ra “nhờn thuốc” với mức xử phạt quá nhẹ. Cụ thể, với những sai phạm

ở siêu thị Big C, với việc ghi nhãn mác hàng hóa có biểu hiện lừa dối khách

hàng nhƣ “nho Mỹ”, “me Thái Lan”...đã bị đoàn kiểm tra phát hiện (10/08/2007) chỉ bị phạt 500.000 đồng.31 Để bảo vệ ngƣời tiêu dùng, cần phải

tăng khung phạt các siêu thị bán hàng kém chất lƣợng. Chẳng hạn: nếu phát

hiện sai phạm lần thứ nhất, tiến hành phạt hành chính; lần thứ hai phạt gấp

100 lần; lần thứ ba, thu giấy phép đăng ký kinh doanh; lần thứ tƣ, truy tố

trƣớc pháp luật. Có nhƣ thế, các siêu thị sẽ không dám tái phạm, tạo môi

trƣờng cạnh tranh bình đẳng.

2.1.6. Về công nghệ quản lý tiên tiến

Kinh doanh siêu thị cần sử dụng những công nghệ tiên tiến để quản lý

tất cả các hoạt động của siêu thị. Vì vậy, hoàn thiện môi trƣờng pháp lý về

khoa học công nghệ sẽ giúp kinh doanh siêu thị hiệu quả hơn. Để khuyến

khích phát triển siêu thị, Nhà nƣớc cần hỗ trợ ứng dụng và phát triển khoa học

31 Theo “Siêu thị bán hàng kém chất lƣợng – ngƣời tiêu dùng chịu thiệt”, 31/08/2007

quản lý bán lẻ hiện đại; bảo vệ bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với những sản

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

67

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

phẩm khoa học công nghệ liên quan đến hoạt động quản lý siêu thị; bảo vệ

nhãn hiệu hàng hóa và thƣơng hiệu của doanh nghiệp kinh doanh siêu thị.

* Để buộc các tổ chức liên quan phải thực hiện nghiêm túc các quy

định, quy chế đã đƣợc đặt ra, Nhà nƣớc cần đẩy mạnh công tác thanh tra,

kiểm tra, giám sát việc thực thi chúng một cách sát sao, thậm chí phải dùng cả

biện pháp cƣỡng chế. Hiện nay, công tác thanh tra, kiểm tra còn rƣờm rà,

phức tạp nên thƣờng chậm trễ và không bắt kịp thời; hay khi phát hiện sai

phạm vẫn chƣa có chế tài xử lý cụ thể... Vì vậy, trong thời gian tới khi đƣa

siêu thị vào hoạt động một cách bài bản thì công tác thanh tra, kiểm tra cũng

cần thay đổi cho phù hợp. Cần xây dựng quy chế thanh tra, kiểm tra, giám sát

các siêu thị phù hợp với mục tiêu quản lý của Nhà nƣớc đối với siêu thị cũng

nhƣ phù hợp với tình trạng phát triển của siêu thị. Để đạt đƣợc mục tiêu xây

dựng hệ thống siêu thị văn minh, hiện đại, cần phải tập trung vào những lĩnh

vực nhƣ: kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, xuất xứ hàng hóa, chất lƣợng

hàng hóa, thời hạn sử dụng..; kiểm tra tính minh bạch, rõ ràng trong việc niêm

yết giá hay thay đổi giá cả; kiểm tra công tác bảo đảm an toàn nhƣ phòng

cháy chữa cháy, an ninh siêu thị... Đồng thời, Nhà nƣớc cũng cần xác định rõ

và đề cao vai trò kiểm tra, kiểm soát sự hình thành, phát triển và kinh doanh

siêu thị.

2.2. Nâng cao nhận thức và hiểu biết của toàn xã hội về kinh doanh siêu thị

Trƣớc bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu nhƣ

nhận thức và hiểu biết về siêu thị của nƣớc ta còn chƣa đầy đủ và sâu sắc.

Những hạn chế này rõ ràng là ảnh hƣởng lớn tới sự phát triển của hệ thống

siêu thị của Việt Nam, kể cả những đối tác cung ứng dịch vụ kinh doanh siêu

thị lẫn phía cầu là ngƣời tiêu dùng, khách hàng của siêu thị và cơ quan quản

lý điều tiết thị trƣờng. Chính vì vậy, công tác tuyên truyền, giáo dục, đào tạo

nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết của toàn xã hội về lĩnh vực kinh doanh

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

68

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

siêu thị là rất cần thiết để hoạt động này đi vào nề nếp, chuyên môn hóa cao,

đảm bảo điều kiện và môi trƣờng phát triển lâu dài.

2.2.1. Đối tƣợng tuyên truyền

Đối tƣợng tuyên truyền là toàn xã hội, trong đó cần xây dựng và thực

hiện các chƣơng trình, kế hoạch tuyên truyền, giáo dục cụ thể và phù hợp cho

các đối tƣợng là các nhà hoạch định chính sách siêu thị, các doanh nghiệp, các

tổ chức hiệp hội siêu thị, ngành hàng và ngƣời dân. Ở đây, cần chú trọng đặc

biệt là các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị ở Việt Nam và hiệp hội siêu thị

Việt Nam. Việc tuyên truyền, phổ biến cũng cần đi liền với các khuyến khích,

hỗ trợ để cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam có đủ tự tin và năng lực tham gia

phát triển hệ thống siêu thị nƣớc nhà.

2.2.2. Các hình thức phổ biến, tuyên truyền giáo dục

Sử dụng các hình thức đa dạng và sinh động, từ các hình thức giáo dục

cộng đồng, thông tin trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trên mạng, tổ

chức các lớp tập huấn, các hội nghị, hội thảo tổng hợp và chuyên đề đến việc

cải cách hệ thống giáo dục quốc gia, đƣa học sinh từ các trƣờng trung học cơ sở

tiếp cận và làm quen dần với các khái niệm về kinh tế thƣơng mại, kinh doanh

chung cho đến giáo dục hƣớng nghiệp cấp phổ thông trung học và đào tạo

chuyên sâu ở cấp bậc đại học và trên đại học.

2.2.3. Nội dung tuyên truyền

 Tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan tới kinh doanh siêu thị,

về sự cần thiết khách quan, những cơ hội và thách thức của việc tham gia hội

nhập kinh tế quốc tế đối với phát triển hệ thống siêu thị của Việt Nam trong

môi trƣờng kinh tế quốc tế toàn cầu hóa, khu vực hóa.

 Thiết kế và phổ biến các chƣơng trình chuyên sâu về hội nhập kinh

tế quốc tế, về luật chơi quốc tế mà Việt Nam tham gia, nội dung các hiệp định

của WTO, các hiệp định tự do hóa khu vực, tiểu khu vực và song phƣơng mà

Việt Nam đã ký kết và tham gia có liên quan tới lĩnh vực phân phối bán lẻ cho

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

69

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

các đối tƣợng quan trọng và trực tiếp là thƣơng nhân, hiệp hội siêu thị, hiệp

hội ngành hàng, các nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa cho siêu thi.

 Thể hiện rõ quan điểm phát triển hệ thống siêu thị là động lực cho

công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa của Việt Nam trong chủ trƣơng,

chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nƣớc, chƣơng trình hành động

của Chính phủ, Bộ Công thƣơng và quán triệt, phổ biến tới toàn xã hội.

 Bộ Công thƣơng trực tiếp chỉ đạo và hƣớng dẫn thực hiện hoạt động

tuyên truyền, phổ biến kiến thức về những thách thức mới đối với phát triển

hệ thống siêu thị trong điều kiện hội nhập. Đồng thời, Bộ phải phối hợp chặt

chẽ với Bộ Văn hóa – Thông tin, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Bộ Tài chính và các

bộ/ngành liên quan trong việc lập và thực hiện các kế hoạch, chƣơng trình

thông tin quốc gia về phát triển hệ thống thƣơng mại văn minh hiện đại trong

bối cảnh hội nhập.

2.3. Hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh siêu thị bán lẻ

Nhà nƣớc cần xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ

phát triển siêu thị một cách phù hợp.

2.3.1. Chính sách hỗ trợ mặt bằng kinh doanh siêu thị

Có thể nói để phát triển siêu thị thì mặt bằng là một trong những yếu tố

quan trọng nhất. Nhất là ở các thành phố lớn đông dân ở nƣớc ta, mặt bằng

chính là những cản trở lớn nhất trong việc phát triển siêu thị, đặc biệt các

doanh nghiệp kinh doanh siêu thị Việt Nam với tiềm lực kinh doanh hạn chế,

việc sở hữu hay sử dụng một diện tích đáng kể để mở một siêu thị là điều

không hề đơn giản. Do đó, các doanh nghiệp cần có sự hỗ trợ, giúp đỡ của

Nhà nƣớc.

 Nhà nƣớc cần đầu tƣ nâng cấp hạ tầng thƣơng mại nội địa, ƣu tiên và

hỗ trợ cho thuê mặt bằng kinh doanh; cần dành quỹ đất thích hợp cho phát triển

hệ thống siêu thị và chính sách đối với quỹ đất dành cho siêu thị cũng đƣợc ứng

xử nhƣ chính sách đối với quỹ đất dành để phát triển các chợ đầu mối.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

70

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

 Nhà nƣớc cũng cần tạo điều kiện tiếp cận mặt bằng kinh doanh nhƣ

nhau cho mọi thƣơng nhân không phân biệt thành phần kinh tế. Chính sách ƣu

tiên về thuê đất và cấp phép, đầu tƣ các hạng mục kết cấu hạ tầng thƣơng mại

lớn cần đảm bảo sự rõ ràng, công bằng và minh bạch cho mọi thƣơng nhân đủ

điều kiện.

 Trong các khu đô thị mới nên dành diện tích phù hợp cho các doanh

nghiệp thuê, ƣu tiên, khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác

sử dụng mặt bằng để xây dựng hạ tầng phân phối, bán lẻ. Thậm chí, sử dụng

mặt bằng các cơ sở xây dựng, sản xuất cho mục đích xây dựng các siêu thị.

Có chính sách hỗ trợ và ƣu đãi đầu tƣ đối với những đơn vị mạnh dạn đầu tƣ

ở các tỉnh, nơi thị trƣờng và sức mua phát triển có mức độ, việc đầu tƣ đòi hỏi

phải chấp nhận trong thời gian đầu chƣa có hoặc có mức lợi nhuận thấp.

Chiến lƣợc và quy hoạch phát triển hệ thống siêu thị phải là một bộ phận nhất

thể hóa trong chiến lƣợc phát triển thƣơng mại đất nƣớc và trong quy hoạch

kêt cấu hạ tầng thƣơng mại của đất nƣớc.

2.3.2. Chính sách ƣu đãi tín dụng và thuế

Cho đến nay, chƣa có chính sách tín dụng nào cho việc ƣu tiên phát

triển siêu thị. Do đó, các doanh nghiệp muốn kinh doanh siêu thị phải tự tìm

các nguồn vốn mà không đƣợc hƣởng bất kỳ ƣu đãi nào từ Nhà nƣớc và ngân

hàng. Do đặc thù của kinh doanh siêu thị là cần vốn đầu tƣ lớn nhƣng thời

gian hoàn vốn lâu dài, phải chịu lỗ trong thời gian đầu, vì thế doanh nghiệp

trong nƣớc cần đƣợc hỗ trợ về nguồn vốn mới có thể mạnh dạn đầu tƣ phát

triển để cạnh tranh với các tập đoàn bán lẻ nƣớc ngoài với tiềm lực về vốn vô

cùng lớn. Đặc biệt, Nhà nƣớc nên dành ƣu tiên phát triển các siêu thị quy mô

lớn, đầu tƣ phát triển siêu thị bao gồm các nguồn vốn đƣợc huy động từ

nguồn vốn đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc (vốn từ ngân sách trung ƣơng và

địa phƣơng), vốn vay tín dụng ƣu đãi, vốn của các chủ thể sản xuất, kinh

doanh, vốn của nhân dân đóng góp và các nguồn vốn hợp pháp khác.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

71

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

2.3.3. Chính sách khuyến khích đầu tƣ để phát triển hệ thống siêu thị quy mô

lớn hay chuỗi siêu thị ở Việt Nam

Cần khuyến khích đầu tƣ trong nƣớc đi đôi với việc gọi vốn đầu tƣ

nƣớc ngoài để xây dựng một số siêu thị đạt tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.

Siêu thị là loại hình thƣơng nghiệp văn minh, hiện đại và rất mới mẻ. Sự có

mặt của các doanh nghiệp nƣớc ngoài tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực

siêu thị là phù hợp với xu hƣớng hội nhập hiện nay. Từ đó, chúng ta có thể

tiếp cận để làm quen và học hỏi đƣợc nhiều kinh nghiệm từ phía đối tác về

mô hình mới mẻ này.

Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các siêu thị trong và ngoài nƣớc

hay giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nhau để hình thành tập đoàn siêu

thị hay các doanh nghiệp đủ mạnh để có thể đầu tƣ vào phát triển hệ thống

siêu thị hiện đại.Với tiềm lực về vốn lớn hơn, các doanh nghiệp có thể đầu tƣ,

có thể có sức mạnh thị trƣờng lớn, có sức mạnh đàm phán lớn đối với các nhà

cung cấp để có nguồn hàng rẻ hơn, từ đó tăng hiệu quả kinh doanh. Hơn nữa,

nếu các siêu thị trong nƣớc liên kết với nhau có thể tăng năng lực cạnh tranh

để cạnh tranh đƣợc với các tập đoàn bán lẻ lớn, có thể giúp doanh nghiệp

trong nƣớc học hỏi kinh nghiệm quản lý của các siêu thị nƣớc ngoài một cách

hiệu quả.

2.3.4. Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng siêu thị

Nhà nƣớc cần đầu tƣ nâng cấp cơ sở hạ tầng của hệ thống phân phối

hiện đại nói riêng và toàn bộ thị trƣờng nội địa nói chung và phải coi đây là

một việc làm đồng bộ. Các việc phải làm nhƣ quy hoạch mạng lƣới, đầu tƣ

xây dựng mới các siêu thị, khu siêu thị, khu mua sắm; xây dựng hệ thống

logistics hoàn chỉnh và hoạt động liên suốt từ công tác thu mua, chế biến, bảo

quản, tồn trữ, hệ thống kho hàng, vận chuyển điều phối; các trang thiết bị và

công cụ bán hàng, ứng dụng công nghệ thông tin và các công cụ bằng điện

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

72

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

toán; hệ thống bán hàng, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ việc đào tạo, huấn

luyện đội ngũ cán bộ nhân viên.

Các cơ sở ban ngành cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý

quy hoạch đô thị để có những định hƣớng về địa điểm cho các siêu thị khi

thành lập. Sở có thể thông qua những định hƣớng về địa điểm cho các siêu thị

khi thành lập. Thông qua việc cấp phép, lƣu ý hoặc tƣ vấn cho các siêu thị

trong nƣớc về mật độ dân cƣ và khả năng mua sắm, tránh dẫn đến trƣờng hợp

do vị trí quá gần nhau mà dẫn đến cạnh tranh, đôi bên cùng có hại. Trong

tƣơng lai, có thể tiết kiệm mặt bằng bằng cách xây dựng các siêu thị dƣới lòng

đất, cạnh các hệ thống tàu điện ngầm nhƣ ở một số nƣớc phát triển: Nhật Bản,

Úc...

2.3.5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực siêu thị

Vấn đề con ngƣời luôn là vấn đề có tính quyết định trong mọi lĩnh vực.

Do tính chất phức tạp của loại hình kinh doanh siêu thị nên đòi hỏi phải có

một đội ngũ nhân lực có trình độ. Do đó, Nhà nƣớc cần có chính sách hỗ trợ

đào tạo nguồn nhân lực.

 Cần tăng cƣờng công tác đào tạo, thông tin, học tập, trao đổi kinh

nghiệm trong và ngoài nƣớc về các hình thức tổ chức, phân phối hàng hóa

hiện đại, kể cả đầu tƣ thời gian, kinh phí để cử cán bộ đi khảo sát, học tập

kinh nghiệm ở nƣớc ngoài.

 Sử dụng các nguồn kinh phí để xúc tiến thƣơng mại, mở các lớp

đào tạo cán bộ quản lý siêu thị cho các nhà quản lý siêu thị học tập. Trong

những lớp này, cần mời các chuyên gia nƣớc ngoài giảng dạy để từng bƣớc

nâng cao năng lực quản lý Việt Nam.

2.3.6. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thanh toán, liên kết với ngân hàng

Trong kinh doanh siêu thị, vấn đề thanh toán là một trong những yếu tố

quan trọng nhất để đánh giá mức độ hiện đại và tiện lợi của một siêu thị. Và

đây cũng là yếu tố tạo ra sự khác biệt giữa siêu thị với các loại hình kinh

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

73

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

doanh bán lẻ truyền thống khác. Trong số các siêu thị của Việt Nam, có chuỗi

siêu thị Saigon Co.opMart, chuỗi siêu thị Fivimart, siêu thị Marko, siêu thị Hồ

Gƣơm, siêu thị Citimart áp dụng phƣơng thức thanh toán bằng thẻ tín dụng

hay thẻ thanh toán, nhƣng chỉ ở mức độ thí điểm chứ chƣa phổ biến rộng rãi.

Còn hầu hết các siêu thị của Việt Nam vẫn áp dụng phƣơng thức thanh toán

truyền thống bằng tiền mặt.

Hệ thống thanh toán muốn phát triển cần phải có sự giúp đỡ của các

ngành khác nhƣ ngân hàng, công nghệ thông tin...Do đó, Nhà nƣớc ta cần

phải đầu tƣ phát triển ngành ngân hàng, hiện đại hóa các dịch vụ hỗ trợ trong

thanh toán bằng thẻ. Bên cạnh đó, ngành điện tử và số hóa cũng phải đƣợc

đầu tƣ phát triển và hiện đại hóa, giúp cho hệ thống thanh toán của hệ thống

siêu thị Việt Nam phát triển hiện đại.

Ngoài ra, Nhà nƣớc cần hỗ trợ về vốn cho các siêu thị đầu tƣ nâng cấp,

điện tử hóa các trang thiết bị bán hàng, hệ thống điện toán hoàn chỉnh, mạng

lƣới quản lý điện tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ

khách hàng, tạo mạng lƣới trung tâm thông tin dành cho các chuỗi siêu thị,

tạo điều kiện quản lý và giám sát tốt nhất hoạt động của các siêu thị.

KẾT LUẬN

Bằng nhiều cách khác nhau, các doanh nghiệp kinh doanh siêu thị trong

nƣớc đã và đang thể hiện năng lực cạnh tranh của mình với các tập đoàn phân

phối nƣớc ngoài, khi thời khắc mở cửa thị trƣờng phân phối hàng hóa đang

đến gần. Không chỉ phát triển bề rộng, hệ thống siêu thị trong nƣớc đang từng

bƣớc đầu tƣ chiều sâu. Cụ thể nhƣ cung cấp phong phú đa dạng về hàng hóa,

dịch vụ trong một không gian mua sắm hiện đại với nhiều tiện ích. Bên cạnh

đó, Nhà nƣớc cũng bắt đầu có các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi

cho các siêu thị trong nƣớc phát triển. Với tốc độ các dự án về siêu thị đang

tiến hành nhƣ hiện nay, cùng với các đề án qui hoạch mạng lƣới bán lẻ theo

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

74

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

hƣớng chuyển chợ truyền thống thành các siêu thị hay trung tâm thƣơng mại

của Bộ Công thƣơng, có thể khẳng định, trong tƣơng lai không xa, siêu thị sẽ

trở thành kênh phân phối hàng hóa chủ đạo tại Việt Nam.

Trong khuôn khổ một bài khóa luận, em đã cố gắng làm sáng tỏ những

vấn đề cơ bản nhất về siêu thị, thực trạng hoạt động của hệ thống siêu thị Việt

Nam trong bối cảnh hội nhập. Đây là một đề tài rất rộng cần nghiên cứu lâu

và sâu hơn, trong khi kiến thức và hiểu biết của em còn hạn chế, vì vậy không

thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp

quý báu từ phía thầy cô để em có thêm kinh nghiệm nghiên cứu sau này.

Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hƣớng dẫn, Th.S Trần

Thu Trang, đã giúp em hoàn thành bài luận văn này.

Hà Nội, ngày 23 tháng 06 năm 2008

Sinh viên

Lê Thị Phƣơng Hoa

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

75

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Melvin Morgenstein & Harriet Strongin (1987), “Modern Retailing –

Management Principles and Practices”.

2. Philip Kotler (1961), “Fundamental marketing”, 2th Edition.

3. Marc Benoun (1997), “Marketing spécialisé”.

4. “Quy chế siêu thị và trung tâm thƣơng mại” ban hành kèm theo quyết định

số 1371/2004/QĐ/BTM ngày 24/09/2004 của Bộ trƣởng Bộ thƣơng mại Việt

Nam.

5. Trƣơng Hồng Việt, Nguyễn Ngọc Bảo & Công ty thƣơng mại, “ Siêu thị –

loại hình kinh doanh thƣơng mại văn minh, hiện đại tại Việt Nam”

http://www1.mot.gov.vn/traodoiykien/HoiThaoQuocGia/ChuDe2/SieuThi

6. “Một số khái niệm và phụ biểu kèm theo”, trang 82 – 107, trích “ Quy

hoạch phát triển các trung tâm thƣơng mại và siêu thị”

http://www.dongthaptrade.com.vn/Upload/File/Phu%20bieu%20QHTTTM

ST.doc

7. TS. Nguyễn Thị Nhiễu, Viện nghiên cứu thƣơng mại, “ Những giải pháp

phát triển hệ thống siêu thị Việt Nam tới năm 2010”

http://www1.mot.gov.vn/traodoiykien/HoiThaoQuocGia/ChuDe2/NhungPTSi

euThi.asp

8. ThS. Trần Thu Trang, “Tìm hiểu thói quen mua thực phẩm của ngƣời tiêu

dùng tại các siêu thị Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo nghiên cứu khoa học của

khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế năm 2007.

9. TS. Nguyễn Thanh Bình, “Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa Việt

Nam đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài nghiên cứu cấp Bộ

2007

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

76

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

10. Trần Thị Phƣơng Ngọc, “ Xây dựng hệ thống siêu thị bán lẻ hiện đại ở

Việt Nam”, LV.01547, Thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.

11. Lê Thùy Oanh, “ Dịch vụ bán lẻ của các siêu thị Việt Nam – Cơ hội và

thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO”, LV.01580, Thƣ viện trƣờng Đại

học Ngoại Thƣơng.

12. “Áp dụng Marketing vào việc đẩy mạnh hệ thống siêu thị của Việt Nam

trong bối cảnh hội nhập”, LV.02095, Thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại

Thƣơng.

13. Bích Thảo, “Thời của siêu thị”, 16/06/2008

http://www.sgtt.com.vn/detail5.aspx?newsid=35849&fld=HTMG/2008/0616/

35849

14. Lê Hƣờng, “ Siêu thị Việt Nam đang cần nhạc trƣởng”, 17/04/2008

http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=19&id=4a56a

8948e1604&pageid=2754

15. “ Định vị ngành bán lẻ Việt Nam”, 27/02/2008

http://www.nhadatsaigon.vn/khampha/(S(spucr045jopufxitec1cnsz1))/Dinh_v

i_nghanh_ban_le_Viet_Nam.ashx

16. Ái Vân, “ Cả nƣớc có gần 300 siêu thị”, 15/02/2008

http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=19&id=23f90

9608140d6

17. “ Diện mạo siêu thị Việt Nam”, 31/01/2008

http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=383&idmid=2&ItemID=4603

18. “ Thị trƣờng bán lẻ Việt Nam: Cơ hội và thách thức”, 26/01/2008

http://www.veia.org.vn/default.asp?xt=xt1&page=newsdetail&newsid=556

19. “ Doanh nghiệp ngoại sẽ tấn công thị trƣờng nội”, 25/01/2008

http://thongtinthuongmaivietnam.vn/IWINews.aspx?CatalogID=2276&ID=66

06

20. “Ra mắt hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam”, 06/10/2007

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

77

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

http://vneconomy.vn/?home=detail&page=category&cat_name=19&id=ddf18

0a6931160

21. “Thị trƣờng bán lẻ phải hắt nƣớc lạnh vào mặt doanh nghiệp”,

03/10/2007

http://www.moi.gov.vn/BForum/detail.asp?Cat=13&id=3007

22. “Siêu thị bán hàng kém chất lƣợng _ ngƣời tiêu dùng chịu thiệt",

31/08/2007

http://vietbao.vn/Kinh-te/Sieu-thi-ban-hang-kem-chat-luong-Nguoi-tieu-

dung-chiu-thiet/55161827/88/

23. Phạm Nguyễn, “ Siêu thị, những vấn đề bất cập”, 16/08/2007

http://www.kinhtenongthon.com.vn/Story/kinhtethitruong/kttrongnuoc/2007/8

/5664.html

24. “ Quy hoạch siêu thị để hội nhập”, 14/08/2007

http://mfo.mquiz.net/News/?Function=NEF&tab=Chinh-sach-kinh-

te&file=8852

25. “ Ba điểm yếu lớn của hệ thống bán lẻ Việt Nam”, 21/06/2006

http://wap.vietbao.vn/Kinh-te/Ba-diem-yeu-lon-cua-he-thong-ban-le-Viet

Nam/45198420/87/

26. Trần An, “Hệ thống phân phối Việt Nam trƣớc ngƣỡng cửa WTO – Liên

kết để cùng tồn tại”, 15/06/2006

http://www.vovnews.vn/?page=109&nid=15170

27. “ Giải pháp nào phát triển hệ thống siêu thị”, 27/03/2006

http://www.baothuongmai.com.vn/printarticle.aspx?Article_ID=19418

28. “ Siêu thị nội trƣớc làn sóng của các đối thủ ngoại”, 07/05/2005

http://www.lantabrand.com/cat1news1189.html

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

78

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TRƢỞNG BỘ THƢƠNG MẠI SỐ 1371/2004/QĐ- BTM NGÀY 24-9-2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI

BỘ TRƢỞNG BỘ THƢƠNG MẠI

Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thƣơng mại; Căn cứ Chỉ thị của Thủ tƣớng Chính phủ số 13/2004/CT-TTG ngày 31 tháng 3 năm 2004 về việc thực hiện một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mạnh thị trƣờng nội địa; Để từng bƣớc tiêu chuẩn hóa phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển, quản lý xây dựng và hoạt động kinh doanh của các loại hình tổ chức thƣơng mại hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; Theo đề nghị của Vụ trƣởng Vụ Chính sách thị trƣờng trong nƣớc, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Điều 3. Các quy định trƣớc đây về Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại trái với các quy định của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ. Điều 4. Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng, Giám đốc Sở Thƣơng mại; Vụ trƣởng, Cục trƣởng các Vụ, Cục liên quan thuộc Bộ Thƣơng mại chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

KT. BỘ TRƢỞNG BỘ THƢƠNG MẠI

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

79

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Quy chế Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại (ban hành kèm theo Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM ngày 24- 9-2004 của Bộ trƣởng Bộ Thƣơng mại). Chƣơng I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tƣợng áp dụng Quy chế này quy định tiêu chuẩn và quản lý hoạt động của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại, áp dụng đối với thƣơng nhân kinh doanh loại hình Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. Điều 2. Giải thích từ ngữ Một số từ ngữ trong Quy chế này đƣợc hiểu nhƣ sau: 1. Siêu thị là loại hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lƣợng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý tổ chức kinh doanh; có các phƣơng thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng. 2. Trung tâm thƣơng mại là loại hình tổ chức kinh doanh thƣơng mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trƣờng, phòng họp, văn phòng cho thuê... đƣợc bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phƣơng thức phục vụ văn minh, thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thƣơng nhân và thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. 3. Diện tích kinh doanh là diện tích sàn (kể cả lối đi lại) của các tầng nhà dùng để bố trí các hoạt động kinh doanh của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 4. Tên hàng là tên gọi của một mặt hàng hoặc tên gọi hay ký hiệu của một mẫu mã cụ thể trong một loại mặt hàng để phân biệt với một mẫu mã cụ thể khác trong loại mặt hàng này. 5. Thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại là thƣơng nhân tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

80

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Chƣơng II

TIÊU CHUẨN SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI VÀ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ KINH DOANH TẠI SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI

Điều 3. Tiêu chuẩn Siêu thị Đƣợc gọi là Siêu thị và phân hạng Siêu thị nếu cơ sở kinh doanh thƣơng mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lƣới thƣơng mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Siêu thị theo quy định dƣới đây: 1. Siêu thị hạng I: 1.1. áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp: 1.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2 trở lên; 1.1.2 Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên; 1.1.3. Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tƣợng khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị; 1.1.4. Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại; 1.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bƣu điện, điện thoại. 1.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 1.1.1 là từ 1.000 m2 trở lên; tiêu chuẩn 1.1.2 là từ 2.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp. 2. Siêu thị hạng II: 2.1. Áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp: 2.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2 trở lên;

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

81

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

2.1.2. Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên; 2.1.3. Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị; 2.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại; 2.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ ngƣời khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bƣu điện, điện thoại. 2.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 2.1.1 là từ 500 m2 trở lên; tiêu chuẩn 2.1.2 là từ 1.000 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp. 3. Siêu thị hạng III: 3.1. áp dụng đối với Siêu thị kinh doanh tổng hợp: 3.1.1. Có diện tích kinh doanh từ 500 m2 trở lên; 3.1.2. Có Danh mục hàng hóa kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên; 3.1.3. Công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của Siêu thị; 3.1.4. Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại; 3.1.5. Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ ngƣời khuyết tật, giao hàng tận nhà.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

82

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

3.2. Áp dụng đối với Siêu thị chuyên doanh: tiêu chuẩn 3.1.1 là từ 250 m2 trở lên; tiêu chuẩn 3.1.2 là từ 500 tên hàng trở lên; các tiêu chuẩn khác nhƣ Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

83

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

Điều 4. Tiêu chuẩn Trung tâm thƣơng mại Đƣợc gọi là Trung tâm thƣơng mại và phân hạng Trung tâm thƣơng mại nếu cơ sở kinh doanh thƣơng mại có địa điểm kinh doanh phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lƣới thƣơng mại của tỉnh, thành phố và có quy mô, trình độ tổ chức kinh doanh đáp ứng các tiêu chuẩn cơ bản của một trong ba hạng Trung tâm thƣơng mại theo quy định dƣới đây: 1. Trung tâm thƣơng mại hạng I: 1.1. Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại. 1. 2. Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tƣợng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. 1.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức hội chợ triển lãm, trƣng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trƣờng, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, tin học, tƣ vấn, môi giới đầu tƣ, du lịch. 2. Trung tâm thƣơng mại hạng II: 2.1. Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại. 2.2. Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tƣợng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. 2.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trƣng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trƣờng, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bƣu chính viễn thông, tƣ vấn, môi giới đầu tƣ, du lịch.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

84

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

3. Trung tâm thƣơng mại hạng III: 3.1. Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của Trung tâm thƣơng mại. 3.2. Các công trình kiến trúc đƣợc xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trƣờng, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tƣợng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực. 3.3. Hoạt động đa chức năng cả về kinh doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trƣng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thƣơng mại trong, ngoài nƣớc; khu vực dành cho hoạt động tƣ vấn, môi giới đầu tƣ, du lịch. Điều 5. Phân hạng, tên gọi và biển hiệu Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại 1. Thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại tự tiến hành phân hạng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại của mình căn cứ các tiêu chuẩn tại Điều 3 và Điều 4 Quy chế này theo sự hƣớng dẫn và kiểm tra của Sở Thƣơng mại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (sau đây gọi tắt là Sở Thƣơng mại). 2. Chỉ các cơ sở kinh doanh thƣơng mại có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 3 (đối với Siêu thị) hoặc Điều 4 (đối với Trung tâm thƣơng mại) của Quy chế này mới đƣợc đặt tên là Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại. Nghiêm cấm các cơ sở kinh doanh thƣơng mại không có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Quy chế này tự đặt tên là Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại, hoặc đặt tên, ghi biển hiệu bằng tiếng nƣớc ngoài (nhƣ Supermarket, Hypermarket, Big Mart, Big Store, Shopping Center, Trade Center, Plaza,...). 3. Biển hiệu của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại đƣợc ghi theo quy định sau đây: 3.1. Phải ghi bằng tiếng Việt Nam là SIÊU THỊ hoặc TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI trƣớc tên thƣơng mại hoặc tên riêng do thƣơng nhân tự đặt và trƣớc các từ chỉ địa danh hay tính chất của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại (Ví dụ: Siêu thị A, Siêu thị sách B, Siêu thị máy tính C; Trung tâm thƣơng mại D...). 3.2. Nếu ghi thêm bằng tiếng nƣớc ngoài, kích cỡ chữ phải nhỏ hơn kích cỡ tên tiếng Việt Nam và phải đặt dƣới hoặc sau tên tiếng Việt Nam.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

85

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

3.3. Phải ghi rõ tên thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại, địa chỉ, số điện thoại và hạng của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại. Điều 6. Xây dựng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại 1. Chủ đầu tƣ xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phải lập dự án theo các quy định hiện hành về quản lý đầu tƣ xây dựng. Địa điểm xây dựng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phải phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lƣới thƣơng mại của địa phƣơng. 2. Khi lập dự án xây dựng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại, chủ đầu tƣ phải căn cứ vào các tiêu chuẩn cơ bản về phân hạng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại của Quy chế này để xác định quy mô đầu tƣ phù hợp với từng hạng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại 1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phải bảo đảm đúng các quy định của pháp luật và thực hiện những yêu cầu cụ thể sau đây: 1.1. Có tên thƣơng mại riêng hoặc tên thƣơng mại của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại (nếu hàng hóa, dịch vụ không có tên thƣơng mại riêng phải có tên hàng hóa, dịch vụ) và phải ghi rõ xuất xứ của hàng hóa theo quy định của pháp luật. 1.2. Có mã số, mã vạch đối với những loại hàng hóa có thể đăng ký mã số, mã vạch để thuận tiện cho công tác quản lý của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại và giám sát của khách hàng. 1.3. Đối với hàng hóa là thực phẩm phải đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm và ghi rõ thời hạn sử dụng trên bao bì đóng gói. Nếu là nông sản, thực phẩm ở dạng tƣơi hoặc sơ chế không có bao bì đóng gói sẵn thì phải qua chọn lọc, phân loại, ghi rõ xuất xứ, chất lƣợng và thời hạn sử dụng tại giá hàng, quầy hàng. 1.4. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phải có giá bán đƣợc thể hiện rõ ràng trên nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa hoặc đƣợc niêm yết tại giá hàng, quầy hàng, điểm kinh doanh dịch vụ. 1.5. Hàng hóa có bảo hành phải ghi rõ thời hạn và địa điểm bảo hành. 1.6. Nguồn hàng đƣợc tổ chức cung ứng ổn định và thƣờng xuyên thông qua đơn hàng hoặc hợp đồng với các nhà sản xuất kinh doanh.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

86

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

2. Không đƣợc kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại các loại hàng hóa, dịch vụ sau đây: 2.1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật; hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng và hàng không đảm bảo chất lƣợng theo quy định của pháp luật (nhƣ hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lƣợng, hàng nhiễm độc và động thực vật bị dịch bệnh...). 2.2. Hàng hóa không đúng quy định về nhãn hàng hóa, về tem thuế hàng hóa nhập khẩu và tem thuế hàng hóa tiêu thụ đặc biệt. 2.3. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ hoặc thiết bị phát bức xạ i-on hóa quá mức độ cho phép theo quy định. 2.4. Các loại vật liệu nổ; các loại chất lỏng, chất khí dễ gây cháy nổ (nhƣ xăng dầu, gas, khí nén...). 2.5. Các loại thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật. 2.6. Hàng hóa có chứa hóa chất độc hại thuộc danh mục hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Chƣơng III

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƢƠNG MẠI

Điều 8. Trách nhiệm của thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại 1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thƣơng mại theo quy định của pháp luật. Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại có thể là một doanh nghiệp độc lập hoặc là đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoạt động thƣơng mại. 2. Thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phải tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động và chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về mọi hoạt động của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại theo yêu cầu và hƣớng dẫn của cơ quan quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại. 3. Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại phải có nội quy hoạt động. Nội quy của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại bao gồm những nội dung chính sau:

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

87

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

3.1. Quyền hạn và trách nhiệm đối với khách hàng của cán bộ, nhân viên Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3.2. Quyền và nghĩa vụ của thƣơng nhân tham gia kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3.3. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3.4. Quyền và nghĩa vụ của khách tham gia giao dịch, mua bán, tham quan trong Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3.5. Bảo vệ trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh môi trƣờng trong Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3.6. Xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp tại Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 4. Nội quy của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại do thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại xây dựng theo hƣớng dẫn và phê duyệt của Sở Thƣơng mại. Bản tóm tắt những điểm chính của Nội quy phải đƣợc ghi rõ ràng, niêm yết ở nơi dễ nhìn để mọi ngƣời biết và thực hiện. Điều 9. Trách nhiệm của Sở Thƣơng mại Sở Thƣơng mại có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc đối với Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại trên địa bàn tỉnh, thành phố, bao gồm các công việc sau đây: 1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại, phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và hƣớng dẫn triển khai thực hiện. 2. Hƣớng dẫn, kiểm tra thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại thực hiện tiêu chuẩn và phân hạng Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3. Hƣớng dẫn thƣơng nhân kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại xây dựng và thực hiện Nội quy Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại; phê duyệt Nội quy của các Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 4. Quản lý hoạt động kinh doanh của các Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại theo Quy chế này và các quy định của pháp luật. 5. Xây dựng, hƣớng dẫn thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật, các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

88

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

6. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ về quản trị kinh doanh Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 7. Định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra hoạt động kinh doanh của các Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. 8. Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo theo yêu cầu của Bộ Thƣơng mại về tình hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt động kinh doanh của Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại tại địa phƣơng.

Chƣơng IV

XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 10. Xử lý vi phạm Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân kinh doanh có các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật: 1. Kinh doanh Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại mà không phải là doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh hoạt động thƣơng mại theo quy định tại Điều 8 Quy chế này. 2. Cơ sở kinh doanh thƣơng mại không có đủ các tiêu chuẩn Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại theo quy định của Quy chế này mà vẫn đặt tên, treo biển hiệu là Siêu thị, Trung tâm thƣơng mại. 3. Ghi biển hiệu Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại không đúng theo quy định tại Điều 5 Quy chế này. 4. Vi phạm các quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại. 5. Không có Nội quy của Siêu thị hoặc Trung tâm thƣơng mại hoặc Nội quy không theo đúng quy định tại Điều 8 Quy chế này. 6. Các vi phạm khác theo quy định của Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan. Điều 11. Tổ chức thực hiện Sở Thƣơng mại chịu trách nhiệm hƣớng dẫn và tổ chức thực hiện cụ thể Quy chế này; trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vƣớng mắc cần kịp thời báo cáo để Bộ Thƣơng mại, ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố xem xét giải quyết./.

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

89

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT

KT. BỘ TRƢỞNG BỘ THƢƠNG MẠI

Thứ trƣởng

Phan Thế Ruệ

Lª ThÞ Ph ¬ng Hoa

90

Ph¸p 4 – K43F – KT&KDQT