ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CAM VĂN SẰN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG
VI SINH VẬT PHÂN GIẢI XENLULO ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÁC MẪU ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG ĐUÔI NGỰA (Pinus massoniana) Ở TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC : Chính quy
Hệ đào tạo Chuyên ngành : NLKH Khoa Khóa học : Lâm nghiệp : 2015 - 2019
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
CAM VĂN SẰN
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA MỘT SỐ CHỦNG
VI SINH VẬT PHÂN GIẢI XENLULO ĐƯỢC PHÂN LẬP TỪ CÁC MẪU ĐẤT DƯỚI TÁN RỪNG THÔNG ĐUÔI NGỰA (Pinus massoniana) Ở TAM ĐẢO, VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC : Chính quy : NLKH : K47 NLKH : Lâm nghiệp : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn: TS. Vũ Văn Định
Th.S. Phạm Thu Hà Thái Nguyên - năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trên cơ sở hợp tác giữa Đại học Nông Lâm Thái Nguyên với Viện
Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam và được sự phân công của khoa Lâm
Nghiệp, trường Đại học nông Lâm Thái Nguyên tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu đặc điểm sinh học của một số chủng vi sinh vật phân giải xenlulo được
phân lập từ các mẫu đất dưới tán rừng thông đuôi ngựa (Piius
massoniana) ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc”. Để hoàn thành khóa luận này trước hết
tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Vũ Văn Định - Bộ
môn Vi sinh vật Bảo vệ rừng, Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện Khoa
học Lâm nghiệp Việt Nam là người thầy rất tận tâm, đã định hướng nghiên
cứu, trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Phạm Thu Hà - Khoa Lâm
Nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Tôi xin trân trọng cám ơn
tới KS. Phạm Văn Nhật, KS. Trần Nhật Tân và các cán bộ Trung tâm Nghiên
cứu Bảo vệ rừng đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong việc triển
khai các thí nghiệm nghiên cứu.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các cán bộ Khoa Lâm
nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ và trang bị tôi
kiến thức hữu ích và đồng hành cùng tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè yêu
quý đã luôn là nguồn động viên và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho tôi
trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Cam Văn Sằn
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong
khóa luận là kết quả thí nghiệm thực tế của tôi tại Viện Khoa Học Lâm
Nghiệp Việt Nam, nếu có sai sót gì tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 5 năm 2019
XÁC NHẬN CỦA GVHD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN
Th.S. Phạm Thu Hà Cam Văn Sằn
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU
Chữ viết tắt/ký hiệu Giải nghĩa đầy đủ
: Đơn vị khuẩn lạc trong 1 ml hoặc 1 gam CFU
CT : Công thức
: Đường kính ngang ngực D1.3
ĐC : Đối chứng
Do : Đường kính gốc
: Đường kính trung bình DTB
DNA : Deoxyribonucleic acid
Hdc : Chiều cao dưới cành
Hvn : Chiều cao vút ngọn
KV : Khu vực
LSD : Khoảng sai dị
MĐ : Mật độ
ODB : Ô dạng bản
OTC : Ô tiêu chuẩn
PDA : Potato Dextrose Agar
Sd : Sai tiêu chuẩn
TCLN : Tổng cục Lâm nghiệp
TB : Trung bình
VSV : Vi sinh vật
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Một số VSV sản xuất cellulase ......................................................... 7
Bảng 4.1. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 3 ngày nuôi cấy ...................................... 27
Bảng 4.2: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 7 ngày nuôi cấy ...................................... 29
Bảng 4.3: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 12 ngày nuôi cấy .................................... 31
Bảng 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 3 ngày nuôi cây .................................................................. 33
Bảng 4.5. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 7 ngày nuôi cây .................................................................. 35
Bảng 4.6: Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 12 ngày nuôi cây ................................................................ 37
Bảng 4.7: Mức độ phân giải xenlulo của các chủng vsv ................................ 39
Biểu 4.8: Kết quả đánh giá sự phân hủy xenlulo của 3 chủng VSV ............... 41
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ ranh giới huyện Tam Đảo ................................................... 19 Hình 4.1: 9 chủng VSV đánh giá điều kiện sinh trưởng phát triển ................ 26 Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong
các điều kiện ẩm độ khác nhau sau 3 ngày nuôi cấy ........................ 27 Hình 4.3: Chủng VSV LSN6.2 và chủng khuẩn HBN1.1 sau 3 ngày phát triển ở ẩm độ 80% ..................................................................................... 28
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong
các điều kiện ẩm độ khác nhau sau 7 ngày nuôi cấy ........................ 29 Hình 4.5: Chủng VSV LSN6.2 và chủng khuẩn LSN5.2 sau 3 ngày phát triển ở ẩm độ 90% ..................................................................................... 30 Hình 4.6: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều kiện ẩm độ khác nhau sau 12 ngày nuôi cấy..................................... 31 Hình 4.7 Chủng VSV LSN6.2 và chủng VSV HBN3.1 sau 12 ngày phát triển ở ẩm độ 80% ..................................................................................... 32 Hình 4.8. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng VSV sau 3 ngày nuôi cấy .................................................................. 34 Hình 4.9: Chủng VSV LSN9.2 và chủng VSV SSN5.4 sau 3 ngày phát triển ở thang nhiệt độ 100C ........................................................................... 34
Hình 4.10. Biểu đồ đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của
các chủng VSV sau 7 ngày nuôi cấy ................................................. 36
Hình 4.11: Chủng VSV LSN7.1 và chủng VSV LSN 10.1 sau 12 ngày phát
triển ở thang nhiệt độ 250C ............................................................... 36
Hình 4.12: Biểu đồ đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của
các chủng VSV sau 12 ngày nuôi cây ............................................... 38
Hình 4.13: Chủng VSV LSN6.1 và chủng VSV LSN 10.1 sau 12 ngày phát
triển ở thang nhiệt độ 300C ............................................................... 38 Hình 4.14: Biểu đồ mức độ phân giải xenlulo của các chủng vsv .................. 40 Hình 4.15: Độ phân giải xenlulo từ không đến rất mạnh ................................ 40 Hình 4.16: Các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân giải xenlulo cao được đưa vào thí nghiệm ................................................................................... 42
vi
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ CÁC KÝ HIỆU ...................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...................................................... 3
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................... 3
2.1.1. Tổng quan về Emzym xenlulo ................................................................ 3
2.1.1.1. Phân loại cellulase ................................................................................ 3
2.1.1.2. Cơ chế tác dụng của enzyme cellulase ................................................. 4
2.1.1.3. Ứng dụng của emzym cellulose ........................................................... 5
2.1.2. Vi sinh vật phân giải cellulose ................................................................ 7
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 7
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 11
2.1.3. Chế phẩm vi sinh vật có chứa vi sinh vật phân giải cellulose .............. 14
2.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................... 14
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ....................................................... 16
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ................................................................ 18
vii
2.2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 18
2.2.2. Điều kiện địa hình ................................................................................. 19
2.2.3. Điều kiện khí hậu thời tiết ..................................................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHAM VI, NỘI DUNG, VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 21
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 21
3.2. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV phân giải xenlulo ......................................................................... 21
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV phân giải xenlulo. ................................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV phân giải xenlulo ......................................................................... 22
3.4.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của
các chủng VSV phân giải xenlulo ................................................................... 22
3.4.3. Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy xenlulo ....... 23
3.4.3.1. Phương pháp xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng .... 23
3.4.3.2. Thí nghiệm các chủng rất mạnh đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm) ...................................................................................................... 24
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26
4.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV phân giải xenlulo .................................................................................... 27
4.1.1. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo sau 7 ngày
nuôi cấy ........................................................................................................... 28
viii
4.1.2. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo sau 12 ngày
nuôi cấy ........................................................................................................... 30
4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng và phát triển của
các chủng VSV ................................................................................................ 33
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 3 ngày nuôi cây ................................................................................ 33
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 7 ngày nuôi cây ................................................................................ 35
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 12 ngày nuôi cây .............................................................................. 37
4.3. Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy xenlulo .......... 39
4.3.1. Phương pháp xác định phân giải hoạt tính xenlulo của các chủng ....... 39
4.3.2. Thí nghiệm các chủng rất mạnh đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm) ...................................................................................................... 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 43
5.3. Kiến nghị .................................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
I. TIẾNG VIỆT ............................................................................................... 44
II. TIÊNG ANH............................................................................................... 48
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trái đất cả chúng ta đang ngày càng đối mặt với các vấn đề nghiêm
trọng về thiên tai và khí hậu biểu hiện ở việc nhiệt độ trái đất ngày một nóng
lên, lũ quét và hạn hán diễn ra thường xuyên liên tục trên hầu khắp các địa
phương, tình trạng sa mạc hóa ngày một tăng. Những vấn đề thiên tai nêu trên
ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của hàng triệu người trên khắp các lục địa.
Một trong những nguyên nhân gây nên các vấn đề thiên tai đó là tình hình
cháy rừng và chặt phá rừng xảy ra rất thường xuyên với quy mô diện tích vô
cùng lớn trên rất nhiều kiểu rừng đặc biệt là rừng Thông. Với đặc tính của
rừng Thông là lớp thảm khô thảm mục có khối lượng rất lớn và trong lá cũng
như cành khô có chứa một lượng tinh dầu mỗi khi xảy ra cháy thì mức độ tàn
phá là vô cùng lớn. Việc kiểm soát cháy rừng Thông rất khó khăn bởi đặc tính
của lớp thực bì lớp thảm khô thảm mục có khối lượng rất lớn. Đứng trước
những yêu cầu về tình hình hiện tại muốn giảm thiểu được cháy rừng Thông
cũng như giảm thiểu được mức độ gây hại mỗi khi sẩy ra cháy chúng ta cần
giảm thiểu được ở mức tối đa lớp vật liệu cháy là lá và cành cây khô cũng như
lớp thực bì ở dưới tán rừng. Có rất nhiều các biện pháp được đưa ra như đốt
trước, làm băng trắng, băng xanh cản lửa nhưng dường như các biện pháp trên
chưa mang lại hiệu quả cao.
Hiện nay trên thế giới việc đưa các vi sinh vật vào phục vụ đời sống
đang trở nên phổ biến. Không nằm ngoài xu thế đó việc đưa các vi sinh vật có
khả năng phân giải xenlulo dưới tán rừng Thông nhằm nâng cao hiệu quả của
việc phòng trống cháy rừng Thông là hết sức cần thiết. Nhằm phục vụ công
tác nghiên cứu phát triển những lợi ích của các chủng VSV này tôi thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng vi sinh vật phân giải
2
xenlulo được phân lập từ các mẫu đất dưới tán rừng thông đuôi ngựa (Pinus
massoniana) ở Tam Đảo, Vĩnh Phúc”.
Xác định được đặc điểm sinh học như điều kiện sinh trưởng và phát
triển tối ưu nhất cho các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân hủy xenlulo cao
ứng dụng vào trong sản xuất chế phẩm sinh học phân hủy xenlulo nhanh, để
phục vụ trong lĩnh vực sản xuất Nông - Lâm nghiệp và ứng dụng trong phòng
chống cháy rừng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm sinh học, điều kiện sinh trưởng và phát triển
tối ưu của các chủng vi sinh vật là cơ sở khoa học để sản xuất chế phẩm sinh
học nhằm phân hủy xenlulo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài góp phần bổ sung cơ sở lý luận trong việc nghiên cứu và sản
xuất chế phẩm sinh học nhằm phân hủy nhanh xenlulo.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Là cơ sở để sản xuất chế phẩm sinh học nhằm phân hủy nhanh
xenlulo phục vụ trong lĩnh vực sản xuất Nông - Lâm nghiệp và phòng chống
cháy rừng.
- Giúp sinh viên có cơ hội tiếp cận với việc nghiên cứu khoa học, kỹ
năng thực hành học trong phòng thí nghiệm. Qua đó kết hợp với các kiến thức
lý thuyết đã được học sinh viên sẽ có những hiểu biết chuyên sâu về chuyên
nghành đào tạo.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về Emzym xenlulo
Xenlulo là chất hữu cơ khó phân hủy. Người và hầu hết động vật không
có khả năng phân hủy cellulose. Do đó, khi thực vật chết hoặc con người thải
các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc thực vật đã để lại trong môi trường lượng
lớn rác thải hữu cơ. Tuy nhiên nhiều chủng vi sinh vật bao gồm nấm, vi khuẩn
và xạ khuẩn có khả năng phân hủy xenlulo thành các sản phẩm dễ phân hủy
nhờ enzyme cellulase (Trịnh Đình khả và cộng sự, 2007).[14]
Cellulase là phức hệ enzyme thủy phân xenlulo tạo thành các phân tử
đường β-glucose. Theo nghiên cứu của một số tác giả, xenlulo bị phân hủy
dưới tác dụng hiệp đồng của phức hệ cellulase bao gồm ba enzyme là Exo-β-
(1,4)-glucanase hay enzyme C1, Endo-β-glucanase hay endocellulase còn gọi
là enzyme CMC-ase hay Cx và β-(1,4)-glucosidase hay cellobioase:
Exo-1,4-gluconase giải phóng cellobiose hoặc glucose từ đầu không
khử của cellulose, tác dụng yếu lên CMC nhưng tác dụng mạnh lên xenlulo và
định hình hoặc xenlulo đã bị phân giải một phần. Tác dụng lên xenlulo kết
tinh không rõ ràng nhưng khi có một endoglucanase thì có tác dụng hiệp đồng
rõ rệt, enzyme tác dụng mạnh lên cellodextrin. Enzyme này hoạt động mạnh ở
vùng vô định hình nhưng lại hoạt động yếu ở vùng kết tinh của cellulose.
β-1,4-glucosidase thủy phân cellobiose và các cellodextrin khác hòa tan
trong nước sinh ra, chúng có hoạt tính cao trên cellobiase, còn cellodextrin thì
hoạt tinh thấp và giảm khi chiều dài của chuỗi tăng lên.
2.1.1.1. Phân loại cellulase
Cellulase là phức hệ enzyme có tác dụng thủy phân xenlulo thông qua việc
thủy phân liên kết β-1,4-glycoside tạo thành các phân tử đường β-glucose.
4
Dựa vào đặc điểm của cơ chất và cơ chế phân cắt, enzyme cellulase
được chia thành ba loại: - 1,4- -D-glucan cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) -
1,4- -D-glucan 4-glucanohydrolase (EC 3.2.1.4) - -D-glucoside
glucohydrolase (EC 3.2.1.21) Các enzyme này được tìm thấy trong vi khuẩn
sống trong dạ dày cỏ bò và mối và trong một số nấm như Trichoderma,
Aspergillus…
Endo-1,4-glucanase (hay CMC-ase, Cx, EC 3.2.1.4) thủy phân liên kết
ß-1,4-glucoside và tác động vào chuỗi xenlulo một cách tùy tiện, sản phẩm
của quá trình thủy phân là cellobiose và glucose. Do thủy phân CMC hoặc
xenlulo theo kiểu tùy tiện nên endo-1,4-glucanase làm giảm nhanh chiều dài
chuỗi xenlulo và tăng chậm các nhóm khử, enzyme tác dụng mạnh lên
cellodextrin. Enzyme này hoạt động mạnh ở vùng vô định hình nhưng lại hoạt
động yếu ở vùng kết tinh của cellulose.
Exo-1,4-gluconase (hay cellobiohydrolase, C1 EC 3.2.1.91) giải phóng
cellobiose hoặc glucose từ đầu không khử của cellulose, tác dụng yếu lên
CMC nhưng tác dụng mạnh lên xenlulo vô định hình hoặc xenlulo đã bị phân
giải một phần. Tác dụng lên xenlulo kết tinh không rõ nhưng khi có mặt
endoglucanase thì có tác dụng hiệp đồng rõ rệt.
ß-1,4-glucosidase (hay cellobiase, EC 3.2.1.21) thủy phân cellobiose và
các cellodextrin khác hòa tan trong nước sinh ra, chúng có hoạt tính cao trên
cellobiase, còn cellodextrin thì hoạt tính thấp và giảm khi chiều dài của chuỗi
tăng lên. Chức năng của ß-glucosidase có lẽ là điều chỉnh sự tích lũy các chất
cảm ứng của cellulase.
2.1.1.2. Cơ chế tác dụng của enzyme cellulase
Cellulase là một hệ enzyme phức tạp xúc tác sự thủy phân xenlulo
thành cellobiose và cuối cùng thành glucose.
5
Sự phân giải xenlulo dưới tác dụng của hệ enzyme cellulase xảy ra theo
3 giai đoạn chủ yếu sau:
Trong giai đoạn thứ nhất, dưới tác dụng của tác nhân C1, xenlulo bị thủy
phân thành xenlulo hòa tan. Trong giai đoạn thứ hai, xenlulo hòa tan sẽ bị thủy
phân dưới tác dụng xúc tác của hệ enzyme Cx tạo thành đường cellobiose.
Ở giai đoạn cuối cùng, dưới tác dụng của enzyme ß-1,4-glucosidase
(hay cellobiase, EC 3.2.1.21), cellobiose bị thủy phân thành glucose.
Các loài vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp cellulase trong điều kiện tự
nhiên thường bị ảnh hưởng bởi tác động nhiều mặt của các yếu tố ngoại cảnh
nên có loài phát triển rất mạnh, có loài phát triển yếu. Chính vì thế, việc phân
hủy xenlulo trong tự nhiên được tiến hành không đồng bộ, xảy ra rất chậm.
2.1.1.3. Ứng dụng của emzym cellulose
Hiện nay, enzyme cellulase được ứng dụng mạnh mẽ trong các ngành
công nghiệp khác nhau như: công nghiệp thực phẩm, công nghiệp sản xuất
bia rượu, công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp dệt, sản xuất bột
giặt, sản xuất giấy, trong nông nghiệp...
Trong công nghiệp sản xuất bột giấy và giấy, bổ sung các loại enzyme
trong khâu nghiền bột, tẩy trắng và xeo giấy có vai trò rất quan trọng. Nguyên
liệu ban đầu chứa hàm lượng cao các chất khó tan là lignin và một phần
hemicellulose, nên trong quá trình nghiền để tách riêng các sợi gỗ thành bột
mịn gặp nhiều khó khăn.
Trong công nghiệp xử lý rác thải và sản xuất chế phẩm vi sinh. Rác thải
là nguồn chính gây nên ô nhiễm môi trường dẫn tới mất cân bằng sinh thái và
phá hủy môi trường sống, đe dọa tới sức khỏe và cuộc sống con người. Thành
phần hữu cơ chính trong rác thải là cellulose, nên việc sử dụng công nghệ vi
sinh trong xử lý rác thải cải thiện môi trường rất có hiệu quả. Enzyme này có
khả năng thủy phân chất thải chứa cellulose, chuyển hoá các hợp chất kiểu
6
lignoxenlulo và xenlulo trong rác thải tạo nên nguồn năng lượng thông qua
các sản phẩm đường, ethanol, khí sinh học hay các các sản phẩm giàu năng
lượng khác.
Trong công đoạn nghiền bột giấy, bổ sung endoglucanase sẽ làm thay
đổi nhẹ cấu hình của sợi cellulose, tăng khả năng nghiền và tiết kiệm khoảng
20% năng lượng cho quá trình nghiền cơ học. Trước khi nghiền hóa học, gỗ
được xử lý với endoglucanase và hỗn hợp các enzyme hemicellulase,
pectinase sẽ làm tăng khả năng khuếch tán hóa chất vào phía trong gỗ và hiệu
quả khử lignin.Trong công nghệ tái chế giấy, các loại giấy thải cần được tẩy
mực trước khi sản xuất các loại giấy in, giấy viết.Endoglucanase và
hemicellulase đã được dùng để tẩy trắng mực in trên giấy. Enzyme cellulase
được bổ sung vào nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất giấy.
Trong công nghiệp dệt, người ta sử dụng enzyme cellulase để giữ màu
vải sáng, bền và không bị sờn cũ. Đối với vải jean, cellulase được dùng để
làm mềm vải jean và tạo ra các vệt “stone washed”. Trước đây các vệt “stone
washed” được làm thủ công bằng cách dùng đá bọt chà lên vải jean, làm mất
lớp kiềm trên bề mặt vải và tạo ra những sợi chỉ trắng. Hiện nay người ta sử
dụng enzyme cellulase trong giai đoạn giặt vải jean thay cho việc sử dụng đá
bọt. Enzyme cellulase chỉ phân hủy theo các vết kiềm trên vải jean đã nhuộm
màu để tạo ra các vệt “stone washed”. Các vệt “stone washed” được tạo ra
bằng phương pháp này bền hơn bằng cách dùng đá bọt. Ngoài ra, người ta có
thể tăng độ đậm nhạt của các vệt này bằng cách tăng hay giảm hàm lượng
cellulase sử dụng trong giai đoạn giặt.
Ngoài việc bổ sung trực tiếp vi sinh vật vào bể ủ để xử lý rác thải thì
việc tạo ra các chế phẩm vi sinh có chứa các vi sinh vật sinh ra cellulase đã
được nghiên cứu và sản xuất.
7
2.1.2. Vi sinh vật phân giải cellulose
2.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một số VSV đã được các nhà khoa học nghiên cứu nhiều về khả năng
phân giải xenlulo được thể hiện bảng 2.1.
Bảng 2.1. Một số VSV sản xuất cellulase
Nấm sợi Xạ khuẩn Vi khuẩn
Aspergillus niger Actinomyces aureus Preudomonas
A.oryzae Act.cellulose Fluorescens
A.terreus Act.diastaticus B.megaterium
A.syndovii Act. roseus B.mensenteroides
A. flavus Act.griseus Clostridium sp.
Fusarium culmorum Act.melamocylas Acetobacter xylinum
Fusarium oxysporum Act.coelicolor Vi khuẩn dạ cỏ
Mucor pusilus Act.candidus Ruminoccus albus
Pen. notatum Act.chromogenes Ruminobacter parum
Penicillium spp Act. hygroscopicus Bacteroides
Trichoderma lignorum Act.griseofulvin Amylophillus sp.
Trichoderma reesei Act.ochroleucus Clos.butiricum
Trichoderma viride Act.thermofulcus Clos.locheheadil
Trichoderma konongi Act.xanthostrums Cellulosemonas
Thermonospora curvata
Đã có nhiều nghiên cứu được tiến hành để phân lập dòng vi sinh vật
sản sinh enzyme phân giải xenlulo và khả năng phân giải xenlulo của chúng.
Các vi sinh vật phân giải xenlulo trong tự nhiên rất phong phú và đa dạng bao
gồm nấm, vi khuẩn và xạ khuẩn chủ yếu được phân lập từ hệ tiêu hóa động
8
vật ăn cỏ như bò, cừu, dê, và côn trùng như bọ cánh cứng, mối [43]. Ngoài ra
chúng còn được tìm ra trong phân ủ, phân hữu cơ, bùn từ nước thải [34].
- Vi khuẩn: Vi khuẩn phân giải xenlulo bao gồm Clostridium,
Bacteroidessucinogenes, Butyrivibrio fibrisolvens, Ruminococcus albus,
Methanobrevibacter ruminatium, Siphonobacter aquaeclarae,
Cellulosimicrobium funkei, Paracoccussulfuroxidans, Ochrobactrum cytisi,
Ochorobactrum Haematophilum, Kaistia adipata,Desvosia riboflavia, Labrys
neptuniae,Ensifer adhaerens, Shinella zoogloeoides,Citrobacter freundii, and
Pseudomonas nitroreducens. Các loài này phần lớn thuộc nhóm vi sinh vật kị
khí, chúng được phân lập chủ yếu từ ruột của những loài động vật sử dụng gỗ
làm nguồn thức ăn [43].
Trong lòng đất người ta cũng phân lập được các dòng vi khuẩn Gram
(+) hiếu khí như Brevibacllus, Paenibacillus, Bacillus, và Geobacillus. Đối
với các dòng ưa ấm, pH và nhiệt độ tối thích cho enzyme carbonmethyl
cellulase của chúng hoạt động là 5,5 và 550C, còn đối với các dòng ưa nhiệt
là pH 5,0 và nhiệt độ 750C [56].
- Xạ khuẩn: Xạ khuẩn (Actinomycetes) là vi khuẩn Gram (+) có dạng
sợi như nấm. Chúng là vi sinh vật hiếu khí có mặt khắp nơi trong tự nhiên.
ADN của xạ khuẩn rất giàu G+C chiếm 57-75 % [50].
Chúng chiếm ưu thế trong đất phèn khô [45].Xạ khuẩn còn được biết
đến nhiều bởi các sản phẩm chuyển hóa bậc hai, nổi bật là các loại kháng sinh
như streptomycin, gentamicin, rifamycin và erythomycin.
Ngoài ra, xạ khuẩn còn có vai trò quan trọng trong công nghiệp dược
phẩm cũng như trong nông nghiệp.Streptomyces là giống chủ đạo trong xạ
khuẩn, đây cũng là vi sinh vật sản sinh cellulase được quan tâm nghiên
cứu.Một số loài đáng chú ý thuộc giống nay như Streptomyces reticuli,
Streptomyces drozdowiczii, Streptomyces lividans [46].
9
Thermoactimnomyces được tìm thấy trong trầm tích đại dương,
Streptosporangium trong quặng apatit cũng là nhưng loài có khả năng phân
hủy xenlulo [46].
- Nấm: Nấm là sinh vật có cơ chế sinh hóa độc đáo trong phân giải cơ
chất tạo những sản phẩm bậc hai đặc biệt, đây là nhóm được nghiên cứu nhiều
nhất trong lĩnh vực phân hủy xenlulo [58]. Các cellulase từ nấm thường có
hoạt lực cao và dường như không có các dạng vật lý phức tạp như enzyme
này từ vi khuẩn. Một số chủng nấm nhưAcremonium spp., Chaetomium spp.,
Trichoderma reesei, Trichodermaviride, penicillium pinophilum,
Phanerochaete chrysosporium, Fusariumsolani,Talaromyces emersonii,
Trichoderma koningii, Fusarium oxysporium, Aspergillus niger,Aspergillus
terreus and Rhizopus oryzae có vai trò quan trọng trong quy trình phân hủy
xenlulo ở nhiều môi trường khác nhau [58].
Theo Sivakumaran (2014) phân lập được 21 chủng từ các nguồn vật liệu
khác nhau như mùn cưa, lá rụng…. Trong đó lựa chọn loài nấm có khả năng
phân giải xenlulo bằng phương pháp giấy lọc và phương pháp dùng thuốc thử
DNS.Kết quả cho thấy Helminthosporium sp. và Cladosporium sp. là hai loài có
khả năng phân giải mạnh nhất sau đó là Trichoderma sp và Aspergillus sp.
Trong một nghiên cứu khác trên rơm rạ, thu được 25 loài khác nhau thuộc ngành
Ascomycetes và Basidiomycetes, trong đó loài Trichoderma harzianum có khả
năng phân giải xenlulo tốt nhất (Lee et al., 2011).[61]
Theo nghiên cứu của V. Makeshkumar và P.U. Mahalingam (2011) 6
loại nấm bệnh có khả năng phân giải xenlulo (Fusarium sp.,
Aspergillusfumigatus, Cladosporium sp., Aspergillusflavus, Pyricularia sp. và
Nigrospora sp.) đã được phân lập và thử nghiệm các chủng nấm phân giải
xenlulo chiếu qua tia UV kết quả cho thấy nấm Fusarium phát triển tốt nhất và
có quá trình phân giải xenlulo hiệu quả nhất. Do đó nghiên cứu đã đề xuất sử
10
dụng dòng nấm đột biến này để ủ chất thải hữu cơ khác nhau. Bên cạnh đó một
số nhóm nấm khác như Trichoderma koningii, Sporotrichum thermophila,
Myceliophthora thermophila cũng được nghiên cứu cho thấy có khả năng phân
giải xenlulo tốt (Reddy.BR, Narasimha G và Babu GVAK (1998).[62]
Các loài nấm mốc có khả năng sinh nhiều cellulase thuộc các giống
Allernaria, Trichoderma, Myrothecium, Aspergillus, Penicillium...Chúng
được tách ra từ đất xung quanh vùng rễ cây, từ các mẫu thực vật, từ than bùn
và các nguồn tự nhiên khác có quá trình phân hủy cellulose.Ngoài ra các
chủng nấm lớn thuộc lớp Basidomycetes cũng được đánh giá có khả năng sinh
xenlulo mạnh.
Lamot, Voets (1979)[ 49] đã 7 chủng vi sinh vật phân giải xenluloza để
phân hủy xenlophan như: Aspergillus.sp, Penicillium.sp, 2 loài Chaetomium,
1 loài Sclerotium rolfsii, 2 loài xạ khuẩn Streptomyces. Tác giả nhận thấy nếu
để riêng rẽ từng loại vi sinh vật tác dụng thì sự phân giải hầu như không diễn
ra, còn khi hỗn hợp các chủng nói trên thì sự phận giả xenlophan bị phân hủy.
Sau khi 7 chủng trong thời gian 100 ngày 85% xenlophan bị phân hủy sản
phẩm cuối cùng được làm phân bón bao gồm: 30% protein, 60% đường hòa
tan, 10% các gốc còn lại. Tại New Delhi- Ấn Độ Gaur và Bhardwaj
(1985)[39] đã phân lập và tuyển chọn được rất nhiều chủng vi sinh vật có khả
năng phân hủy xenluloza. Sau đó tác giả đã sử dụng chủng nấm Trichurus
spiralis, Trichoderma viride, Paecilomyces fusisporus, Aspergillus.Sp để đưa
vào đống ủ (rơm rạ, lá khô) kết quả cho thấy: hàm lượng C hữu cơ giảm từ
48% xuống 25% trong vòng 1 tháng đầu tiên của quá trình ủ và chỉ trong
vòng 8-10 tuần rơm rạ đã phân hủy hoàn toàn thành một loại phân hữu cơ có
chất lượng tốt. Trong phân chứa khoáng 1,7 %N và tỷ lệ C/N là 12:3.
Ở Nhật Bản đã phân lập và tuyển chọn ra một hỗn hợp các vi sinh vật
có ích thuộc nhóm yếm khí và hiếu khí gồm: Nấm men, vi khuẩn quang hợp,
xạ khuẩn, vi khuẩn lactic, nấm lên men và chế tạo ra được một chế phẩm vi
11
sinh hữu hiệu (EM) đã được chứng minh có tác dụng tốt ở nhiều lĩnh vực của
đời sống và sản xuất như: trong trồng trọt, trong chăn nuôi, trong bảo vệ môi
trường góp phần nâng cao chất lượng của đống ủ.
2.1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về vi
sinh vật phân hủy xenlulo và khả năng sinh tổng hợp enzyme cellulase phân
hủy xenlulo từ vi sinh vật. Các nghiên cứu về vi sinh vật đã được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực nghiên cứu sản xuất chế phẩm
từ vi sinh vật có hiệu lực phân giải hợp chất hữu cơ cao, nhằm tạo ra các chế
phẩm sinh học thân thiện với môi trường, mang lại nhiều lợi ích kinh tế trong
đời sống sản xuất. Có thể điểm qua các công trình nghiên cứu về vi sinh vật
gần đây ở nước ta của một số tác giả như: Tuyển chọn, nghiên cứu ảnh hưởng
của các yếu tố môi trường lên khả năng sinh tổng hợp cellulase và tính sạch,
đánh giá tính chất lý hóa của cellulase từ chủng penicillium sp. DTQ - HK1
(Trịnh Đình Khả và cộng sự, 2007) [14].
Phân lập và xây dựng được quy trình sản xuất chế phẩm vi sinh vật
phân hủy chất hữu cơ (Phạm Văn Tý và cộng sự, 1988) [23].
Năm 1999, Tăng Thị Chính và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu các
điều kiện lên men và ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến khả năng sinh
tổng hợp cellulase của một số chủng vi khuẩn ưa nhiệt được phân lập từ bể ủ
rác thải, nhằmtìm ra điều kiện tối ưu nhất cho khả năng sinh tổng hợp
cellulase, ứng dụng vào việc xử lý rác thải chứa nhiều xenlulo [4].
Phạm Thị Ngọc Lan và cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu và tuyển
chọn được một số chủng xạ khuẩn ưa ẩm phân lập từ mùn rác ở một số nơi có
khả năng phân giải xenlulo mạnh. Trong số 195 chủng xạ khuẩn nghiên cứu
thì các chủng xạ khuẩn phân lập được từ các mẫu rơm mục và đất chân đống
rơm có khả năng phân giải xenlulo và CMC mạnh nhất [15].
12
Nguyễn Xuân Thành và cộng sự (2004) đã phân lập tuyển chọn được 5
chủng vi sinh vật (VK1, VK2, N1, N2, N3) có sức sống cao và khả năng cạnh
tranh lớn, khả năng thích ứng pH rộng để làm giống sản xuất chế phẩm vi
sinh vật phân hủy phế thải mùn mía [24].
Trần Thị Ngọc Sơn và cộng sự (2010) đã phân lập được 40 chủng nấm
Trichoderma sp từ các mẫu đất đại diện cho hệ thống canh tác lúa 2 vụ, lúa 3
vụ, lúa mía ở Đồng Bằng Sông Cửu Long bao gồm Cần Thơ, Hậu Giang,
Kiên Giang và An Giang từ vụ đông xuân 2008-2009 để nghiên cứu khả năng
phân hủy rơm rạ [22].
Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thuý Nga (2009) đã phân lập được 30
chủng vi sinh vật có khả năng phân giải lân và tuyển chọn được 15 chủng có
hiệu lực phân giải lân rất cao đường kính vòng phân giải lân cao nhất (>
22mm). Trong đó có 3 chủng P1.1, P1.4, PGLRH3 sinh trưởng tốt nhất trên
môi trường nước chiết khoai tây có bổ sung một số nguyên tố khoáng, có thể
ứng dụng 3 chủng này để sản xuất phân bón vi sinh hỗn hợp [25].
Nguyễn Thị Thuý Nga (2010) đã phân lập được 25 chủng vi sinh vật có
khả năng phân giải xenlulo trong đó có 10 chủng hiệu lực mạnh đường kính
vòng phân giải >15 mm và 5 chủng hiệu lực rất mạnh đường kính vòng phân
giải > 20mm. Trong 5 chủng đó có 2 chủng ĐT2 và ĐV2 đường kính >25
mm, có thể ứng dụng 2 chủng này để sản xuất phân bón vi sinh hỗn hợp [19].
Theo Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2015) đã phân lập được 24
chủng vi khuẩn phân giải xenlulo trong đó tuyển chọn 8 chủng có hiệu lực
phân giải xenlulo khá và mạnh với đường kính vòng thủy phân lớn hơn
25mm bao gồm các chủng M1.1, M5.2, M5.3, M5.4, X7, X3, X1, X10 chiếm
khoảng 33,0% [18].
Theo Võ Văn Phước Quệ và Cao Ngọc Điệp (2011) đã phân lập vi
khuẩn phân giải xenlulo trong đất trồng lúa và dạ cỏ bò nhằm sử dụng phân
13
giải rơm rạ và rác hữu cơ thành phân hữu cơ. Nhóm tác giả đã phân lập được
96 dòng vi khuẩn từ đất trồng lúa và 4 dòng vi khuẩn (Q4, Q5, Q8 và Q9) từ
dịch dạ cỏ của bò. Các dòng vi khuẩn phân lập được đều có khả năng thủy
phân CMC [21].
Năm 1999, Đặng Minh Hằng đã nghiên cứu tuyển chọn được hai chủng
nấm sợi có khả năng phân giải xenlulo cao.Tác giả cũng đã nghiên cứu và tìm
ra được một số điều kiện tối ưu cho khả năng sinh tổng hợp cellulase của hai
chủng nấm này [10].
Hoàng Quốc Khánh và cộng sự (2003), đã nghiên cứu khả năng sinh
tổng hợp và đặc điểm của cellulase từ chủng A. niger NRRL-363. Qua nghiên
cứu tác giả đã tìm ra được một số trông tin và điều kiện cơ bản cho sự tổng
hợp cellulase của chủng này trên môi trường trấu xay và chất thải công nghiệp
như mật rỉ đường [13].
Theo nguyên cứu của Nguyễn Danh (2009) đã phân lập từ vỏ cà phê ở
Gia Lai kết quả thu được 115 chủng xạ khuẩn ưa nhiệt có khả năng phân giải
xenluloza với tỷ lệ chủng phân giải rất mạnh chiếm 55,7% trong đó tác giả đã
chọn được 2 chủng xạ khuẩn ưa nhiệt M48, M63 có khả năng phân giải
xenluloza mạnh với kích thước vòng phân giải 36,5-38,5mm [6].
Theo Lê Việt Hà và Lê Văn Tri (2006) các tác giả đã phân vi sinh vật
phân hủy xenlulo từ đất và bãi thải của các nhà máy đường kết quả thu được 2
chủng vi khuẩn phân hủy xelulo chịu nhiệt (ký hiệu X1, Đ3), 3 chủng xạ khuẩn
ưa ẩm (kí hiệu XK1, XK13, XK18), 2 chủng nấm mốc (ký hiệu M5, M3) [8].
Lê Văn Nhượng và Nguyễn Lan Hương (2001) đã phân lập tuyển chọn
được 11 chủng nấm sợi, 7 chủng vi khuẩn, 6 chủng xạ khuẩn có khả năng
phân hủy xenlulo cao [20].
Chu Thị Thanh Bình và cộng sự (2002) đã nghiên cứu ứng dụng các
chủng nấm men trong chế biến bãi thải từ hoa quả giàu chất xơ làm thức ăn
cho gia súc [3].
14
Nghiên cứu của Lưu Hồng Mẫn và cộng sự (2010), ở viện lúa Đồng
bằng sông Cửu Long cho thấy, sử dụng đối tượng là nấm mốc
Trichodermasp. Xử lý rơm dạ sau 30-45 ngày và phối trộn với phân lân sinh
học cho thấy hiệu quả đối với nền đất sét nặng, năng suất lúa (giống IR60)
tăng 18,6% khi bón kết hợp với 50% phân vô cơ và 50% phân lân sinh học.
Kết quả cũng cho thấy, khả năng chống chịu sâu bệnh củ cây lúa cũng cao
hơn và quần thể vi sinh vật đất được cải thiện [17].
2.1.3. Chế phẩm vi sinh vật có chứa vi sinh vật phân giải cellulose
2.1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ở Nga đã sử dụng nấm Trichoderma lignorum đã sấy khô đến độ ẩm
13% có chứa từ 1-50 đơn vị xenlulaza trên 1g để nuôi cấy một loại chế phẩm
xenlulaza “Cellolignorin”. Ngoài các enzym C1, Cx còn có cả hemixenlulaza,
pectinaza và xylanaza để phân hủy xylanaza.
Năm 2007, Hesham khi đi nghiên cứu về khả năng xử lý rơm rạ của 3
chủng xạ khuẩn thuộc chi: Micromonospora, Streptomyces và Nocardiodes đã
kết luận rằng việc bổ sung xạ khuẩn vào đống ủ đã giúp đẩy nhanh qua trình
phân hủy rơm rạ làm giảm thể tích đống ủ; sau 3 tháng ở đống ủ có bổ sung xạ
khuẩn thể tích đống ủ giảm xuống 38,6-64% so với ban đầu, trong khi đó ở
đống ủ đối chứng thể tích đống ủ chỉ giảm 13,6% so với trước khi ủ; việc bổ
sung xạ khuẩn vào đống ủ còn làm tăng các chất hữu cơ (organic matter) lên
34,9% và hàm lượng nitơ lên 0,59mg/g, trong khi ở đống ủ đối chứng không bổ
sung xạ khuẩn chất hữu cơ là 20% và hàm lượng nitơ chỉ đạt 0,21mg/g [42].
Các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ được bổ sung trong
quá trình ủ đóng vai trò vi sinh vật khởi động để sản xuất nhanh phân hữu cơ
có từ nguồn phế thải giàu xenluloza là Aspergillus, Trichoderma, Penicilium.
Cũng từ kết quả thực tiễn nghiên cứu và sản xuất, năm 1982 Gaus và cộng sự
đã đề xuất kỹ thuật bổ sung thêm quặng photphat với liều lượng 5% và vi sinh
15
vật phân giải lân (Aspegillus, Bacillus….) với mật độ 106 - 108 CFU/gr cùng
với vi sinh vật cố định nitơ tự do Azotobacter nhằm nâng cao giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm[39].
Năm 1979, Gaus đã sử dụng các chủng nấm ưa ẩm vào các đống ủ
(rơm, lá khô…). Sự có mặt của vi sinh vật phân giải celluloza là một trong
yếu tố quan trọng để rút ngắn thời gian phân hủy các hợp chất hữu cơ.
Năm 1980 các kết quả nghiên cứu của Gaus và cộng sự cho thấy việc
bổ sung thêm các loại vi sinh vật có khả năng phân hủy xenluloza cao cùng
các nguyên tố dinh dưỡng như đạm hữu cơ, lân dạng quặng photphorit và một
số điều kiện môi trường khác đã rút ngắn thời gian ủ phân chuồng từ 4-6
tháng xuống còn 2-4 tuần. Các chủng vi sinh vật phân giải hợp chất hữu cơ
được bổ sung trong quá trình ủ đóng vai trò vi sinh vật khởi động sản xuất
nhanh phân hữu cơ từ nguồn phế thải xenluloza là Aspergillus, Trichoderma
và Penicillium[39].
Lamot, Voets (1978) đã dùng 7 chủng vi sinh vật phân giải celluloza để
phân hủy xenlophan: Aspergillus.sp, Pennicillium.sp, 2 loài Chaetomium, 1 loài
Sclerotium rolfsii, 2 loài xạ khuẩn Streptomyces. Xenlophan là chất không tan
trong tất cả các dung môi hữu cơ, chứa 10% nitroxenluloza và clorua
polivinyliden, 90% xenlophan (trong đó có 70% là xenluloza). Tác giả nhận
thấy: nếu để từng vi sinh vật tác dụng thì sự phân giải hầu như không diễn ra,
còn khi dùng hỗn hợp các chủng nói trên thì sự phân giả xenlophan mới diễn
ra. Khi dùng 7 chủng, thì sau 100 ngày 85% xenlophan bị phân hủy [49].
Tại New Delhi - Ấn Độ, từ năm 1985-1987, Gaur và Bhardwaj đã phân
lập và tuyển chọn được rất nhiều chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy
xenlulo và lignin. Sau đó Gaur đã sử dụng chủng nấm Trichurus spiralis,
Trichodema viride, Paecilomyces fusisporus, Aspergillus sp.để đưa vào các
đống ủ (rơm rạ, lá khô) kết quả cho thấy hàm lượng C hữu cơ giảm từ 48%
16
xuống còn 25% trong vòng một tháng dầu tiên của quá trình ủ và chỉ trong
vòng 8-10 tuần rơm rạ đã phân hủy hoàn toàn thành một loại phân hữu cơ
chất lượng tốt. Trong phân chứa khoảng 1,7%N, và tỉ lệ C/N là 12:3 [39].
Ở Nhật Bản đã phân lập tuyển chọn ra một hỗn hợp vi sinh vật có ích
thuộc nhóm yếm khí và hiếu khí bao gồm: Nấm men, vi khuẩn quang hợp, xạ
khuẩn, vi khuẩn lactic, nấm lên men và chế tạo ra được một chế phẩm vi sinh
hữu hiệu (EM) đã được chứng minh có tác dụng tốt ở nhiều lĩnh vực của đời
sống và sản xuất như:trong trồng trọt, trong chăn nuôi, trong bảo vệ môi
trường góp phần nâng cao chất lượng của đống ủ.
Ở Cu Ba theo nghiên cứu Osmanetal (1972, 1974) đã nghiên cứu thành
công trong phạm vi thí nghiệm sử dụng một số loài vi khuẩn có khả năng
phân hủy xenluloza thuộc giống Cellulomonas để chế biến thành chế phẩm có
sinh khối giàu protein và vitamin.
Ở Trung Quốc có nhiều nghiên cứu về việc phân lập và ứng dụng
chúng trong việc phân giải cellulose. Wen-Jing Lu và cộng sự (2005) đã phân
lập được 5 chủng vi khuẩn ưa ẩm phân giải xenluloza cao từ phế thải rau quả
và thân lá hoa thuộc giống Bacillus, Halobacillus, Aeromicrobium,
Brevibacterium [63].
Chế phẩm “Biosin” của Mỹ được sản xuất bằng phương pháp nuôi cấy
bề mặt Aspergillus oryzae chứa 26 enzym khác nhau trong đó có xenlulaza,
amylaza, proteaza, pectinaza.
2.1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Lý Kim Bảng ở Viện Khoa Học Công Nghệ Việt Nam đã nghiên cứu
thành công chế phẩm VIXURA và công nghệ xử lý rơm rạ mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Chế phẩm VIXURA chứa 12-15 chủng vi sinh vật có khả năng
sinh các enzyme khác nhau để phân hủy hữu cơ trong rác thải rơm rạ [1].
17
Võ Bích Hạnh và cộng sự (2005), đã nghiên cứu và sản xuất chế phẩm
Bio-F chứa các vi sinh vật như xạ khuẩn Streptomyces sp., nấm mốc
Trichodemar sp. và vi khuẩn Bacillus sp có tác dụng phân hủy nhanh các hợp
chất hữu cơ[11].
Năm 2007, Viện Thổ nhưỡng Nông hóa - Viện khoa học Nông nghiệp
việt nam đã tiến hành đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi
sinh vật xử lý nhanh phế thải chăn nuôi” . Đề tài đã tạo ra chế phẩm sinh học
gồm tổ hợp vi sinh vật có chứa các chủng vi sinh vật có hoạt tính chuyển hóa
hợp chất hữu cơ giàu cacbon, photphat khó tan, lipit…
Năm 2007, Tăng Thị Chính và cộng sự đã nghiên cứu thành công chế
phẩm vi sinh vật Biomix ứng dụng trong xử lý phế thải hữu cơ[5].
Nguyễn Lân Dũng, Phạm Văn Tý và cộng sự (trường ĐHKHTN Hà
Nội), đã có nghiên cứu áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất phân vi
sinh hữu cơ từ nguồn phế thải hữu cơ và tạo ra chế phẩm (EMUNI) sử dụng
trong công nghiệp sử lý phế thải [7].
Nghiên cứu “Hiệu quả sử dụng chế phẩm Micromix 3 trong xử lý rác
thải bằng phương pháp ủ hiếu khí tại nhà máy chế biến phế thải Việt Trì-Phú
Thọ” (Lý Kim Bảng, 2003) [2].
Nghiên cứu về “Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý tàn dư thực vật
trên đồng ruộng thành phân hữu cơ tại chỗ bón cho cây trồng trên đất phù xa
sông Hồng”(Phan Bá Học, 2007) [9].
Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (2001-2004), đã chủ
chì đề tài“Nghiên cứu công nghệ sản xuất phân bón vi sinh vật chức năng
phục vụ chăm sóc cho cây trồng ở một số vùng sinh thái” đã cho ra sản phẩm
là chế phẩm vi sinh Compostmaker là loại men tổng hợp sản xuất từ các
chủng vi sinh vật phân giải chất hữu cơ, vi sinh vật phân giải chất xơ.
18
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Vị trí địa lý
Tam Đảo là tên gọi của 3 đỉnh núi cao (so mặt nước biển): Thiên Thị
(1.375m). Thạch Bàn (1.388m). Phù Nghĩa (1.375m). Dãy núi Tam Đảo kéo dài
trên 80km, với khoảng 20 đỉnh núi cao, cao nhất là đỉnh Tam Đảo Bắc (1.592m).
Huyện Tam Đảo mới thành lập theo nghị định số 153/2003/NĐ-CP,
ngày 9 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, trên cơ sở các xã: Yên Dương, Đạo Trù, Bồ Lý của huyện Lập
Thạch, các xã: Đại Đình, Tam Quan, Hồ Sơn, Hợp Châu của huyện Tam
Dương, xã Minh Quang của huyện Bình Xuyên và thị trấn Tam Đảo
của thành phố Vĩnh Yên.
Tam Đảo nằm ở phía Đông - Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, gần ngã ba ranh giới
của Vĩnh Phúc với hai tỉnh Tuyên Quang và Thái Nguyên. Phía Đông Nam và
Nam của huyện Tam Đảo giáp huyện Bình Xuyên, phía Nam và Tây Nam giáp
huyện Tam Dương, phía Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp
huyện Sơn Dương của tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc và Đông Bắc giáp
huyện Đại Từ của tỉnh Thái Nguyên. Tam Đảo cách Thành phố Vĩnh Yên 10
km và cách Thành phố Hà Nội 70 km, những nơi có dân số đông, có sự phát
triển kinh tế năng động, có sức lan tỏa lớn. Vì vậy, Tam Đảo có những điều
kiện nhất định trong việc khai thác các tiềm năng về khoa học công nghệ, về thị
trường cho các hoạt động nông, lâm sản, du lịch và các hoạt động kinh tế khác.
19
Hình 2.1: Bản đồ ranh giới huyện Tam Đảo
2.2.2. Điều kiện địa hình
Tam Đảo là huyện miền núi, nằm trên phần chính, phía Tây Bắc
của dãy núi Tam Đảo, nơi bắt nguồn của sông Cà Lồ (sông này nối với sông
Hồng và sông Cầu). Địa hình của Tam Đảo khá phức tạp, đa dạng vì có cả
vùng cao và miền núi, vùng gò đồi và vùng đất bãi ven sông. Vùng miền núi
và núi cao với diện tích khoảng 11.000 ha, chủ yếu do Vườn Quốc gia Tam
Đảo và Lâm trường Tam Đảo quản lý. Diện tích còn lại bao gồm các vùng núi
thấp, vùng bãi do các xã quản lý và sử dụng.
Các vùng của huyện chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, mỗi
vùng đều có những điều kiện tự nhiên, những nguồn lực kinh tế đặc thù tạo
20
nên những sắc thái riêng trong phát triển Kinh tế - Xã hội, nhất là kinh tế
nông, lâm nghiệp và dịch vụ du lịch. Tam Đảo nổi bật với địa hình vùng núi
bởi dãy núi Tam Đảo, vùng rừng quốc gia tạo cảnh quan và những điều kiện
đặc thù về yếu tố lịch sử, tín ngưỡng cho sự phát triển du lịch, nhất là du lịch
nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái và du lịch tâm linh.
2.2.3. Điều kiện khí hậu thời tiết
Do địa hình phức tạp, nhất là sự khác biệt về địa hình giữa vùng núi cao
với đồng bằng thấp ven sông nên khí hậu, thời tiết của huyện Tam Đảo được
chia thành 2 tiểu vùng rõ rệt (các tiểu vùng về khí hậu, không trùng với địa
giới hành chính cấp xã). Cụ thể:
Tiểu vùng miền núi, gồm toàn bộ vùng núi Tam Đảo thuộc trị trấn Tam
Đảo và các xã Minh Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù... có khí
hậu mát mẻ, nhiệt độ trung bình 180C-190C, độ ẩm cao, quanh năm có sương
mù tạo cảnh quan đẹp. Khí hậu tiểu vùng miền núi mang sắc thái của khí hậu
ôn đới, tạo lợi thế trong phát triển nông nghiệp với các sản vật ôn đới và hình
thành các khu nghỉ mát, phát triển du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng vào
mùa hè.
Tiểu vùng khí hậu vùng thấp, bao gồm phần đồng bằng của các xã Minh
Quang, Hồ Sơn, Tam Quan, Đại Đình, Đạo Trù và toàn bộ diện tích của các xã
còn lại. Tiểu vùng khí hậu của vùng mang các đặc điểm khí hậu gió mùa nội
chí tuyến vùng Đông Bắc Bắc Bộ. Nhiệt độ của tiểu vùng trung bình ở mức
220C-230C, độ ẩm tương đối trung bình khoảng 85-86%, lượng mưa trung
bình 2.570 mm/năm và thường tập trung vào tháng 6 đến tháng 9 trong năm.
Tam Đảo nằm trong vùng Trung du và miền núi phía Bắc nên chịu ảnh
hưởng của chế độ nhiệt đới gió mùa ẩm. Mưa bão có sự tác động tiêu cực đến
sản xuất và đời sống. Chế độ gió theo mùa, mùa hè chủ đạo là gió Đông Nam,
mùa đông chủ đạo là gió mùa Đông Bắc
21
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHAM VI, NỘI DUNG, VẬT LIỆU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Thông Đuôi Ngựa; Vi sinh vật được phân lập từ các mẫu đất dưới tán
rừng thông Đuôi Ngựa (Pinus massoniana) ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
Khóa luận tốt nghiệp chỉ tập trung nghiên cứu chính vào điều kiện sinh
trưởng và phát triển của các vi sinh vật phân giải xenlulo phân lập được dưới
tán rừng thông Đuôi Ngựa (Pinus massoniana) tại Tam Đảo - Vĩnh Phúc.
3.2. Vật liệu nghiên cứu
Thu thập các mẫu đất dưới tán rừng thông Đuôi Ngựa (Pinus massoniana)
ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc (18 mẫu). Độ sâu tầng đất thu mẫu từ 0-15cm.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của Ẩm độ không khí đến sự sinh trưởng của
các chủng VSV phân giải xenlulo
- Đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sự sinh trưởng của các
chủng vi sinh vật phân giải xenlulo sau 3 ngày nuôi cấy.
- Đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sự sinh trưởng của các
chủng vi sinh vật phân giải xenlulo sau 7 ngày nuôi cấy.
- Đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sự sinh trưởng của các
chủng vi sinh vật phân giải xenlulo sau 12 ngày nuôi cấy.
3.3.2. Đánh giá ảnh hưởng của Nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV phân giải xenlulo.
- Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng vi
sinh vật phân giải xenlulo sau 3 ngày nuôi cấy.
22
- Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng vi
sinh vật phân giải xenlulosau 7 ngày nuôi cấy.
- Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng vi
sinh vật phân giải xenlulo sau 12 ngày nuôi cấy.
- Xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng VSV.
- Thí nghiệm các chủng rất mạnh đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm)
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của Ẩm độ đến sự sinh trưởng
của các chủng VSV phân giải xenlulo.
- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của ẩm độ không khí đến sinh
trưởng của vi sinh vật (vi khuẩn và nấm).
Ẩm độ không khí cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến
sự sinh trưởng của vi sinh vật. Phương pháp được tiến hành theo Both.C pha
NaCl với các nồng độ khác nhau trong bình hút ẩm để tạo môi trường không
khí có độ ẩm không khí (RH%) khác nhau cụ thể như sau :
Công thức CT1 CT2 CT3 CT4 CT5
NaCl(g/100ml) 0 8 16 24 32
RH% 100 95 90 85 80
Dung dịch pha xong đổ vào bình hút ẩm, mỗi bình 500ml. Cấy chủng
VSV vào chính giữa đĩa petri, mỗi bình hút ẩm đặt 10 đĩa petri đã cấy chủng
VSV, đậy nắp lại để trong tối ở nhiệt độ phòng, đo kết quả sau 3, 7, 12 ngày.
Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Đo đường kính trung bình của hệ sợi nấm làm kết
quả đánh giá sự phát triển của nấm gây bệnh.
3.4.2. Phương pháp đánh giá ảnh hưởng của Nhiệt độ đến sự sinh trưởng
của các chủng VSV phân giải xenlulo
- Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của
vi sinh vật (vi khuẩn và nấm).
23
Cấy các chủng vi sinh vật phân giải xenlulo vào chính giữa đĩa petri có
chứa môi trường PDA, xếp các đĩa này vào các tủ định ôn có các thang nhiệt
khác nhau 10oC± 1; 15oC± 1; 20oC± 1; 25oC± 1; 30oC± 1; 35oC± 1; 40oC± 1
mỗi thang nhiệt sử dụng 10 đĩa thạch. Thí nghiệm lặp lại 3 lần. Đo đường
kính trung bình của hệ vi sinh vật, đường kính khuẩn lạc làm kết quả đánh giá
sự phát triển của các chủng vi sinh vật.
3.4.3. Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy xenlulo
3.4.3.1. Phương pháp xác định hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng
+ Môi trường CMC đặc để xác định hoạt tính phân hủy xellulo 1g CMC;
18g Agar, nước luộc lá thông 1000 ml
+ Dung dịch nước muối sinh lý: 0,85g NaCl; Nước 1000 ml
Phương pháp tuyển chọn bằng cách xác định hoạt tính CMC-aza
(Williams, 1983) Sinh khối các chủng VSV sau khi nuôi cấy 48 giờ được li
tâm, gạn bỏ phần cặn lắng và nhỏ 1ml vào các lỗ thạch đã được chuẩn bị sẵn
trên các đĩa petri chứa môi trường CMC đặc. Giữ đĩa thạch trong tủ ấm 24
giờ, sau đó lấy ra và tráng bề mặt thạch bằng dung dịch lugol, cấy dịch vi
khuẩn đã pha loãng trên môi trường dinh dưỡng đặc trưng (1,5-2% thạch hay
còn gọi là aga) nuôi dưỡng trong điều kiện thích hợp cho mọc các khuẩn lạc
tách biệt nhau cấy tách từ khuẩn lạc mọc tách biệt sang ống môi trường dinh
dưỡng thạch nghiêng để thu nhận chủng vi khuẩn thuần khiết cân, đong chính
xác từng thành phần môi trường hòa tan các chất vào nước, đun và khuấy cho
tan làm trong môi trường, kiểm tra thể tích và pH, rót môi trường vào dụng cụ
(ống nghiệm, hộp petri, bình tam giác). Làm nút bông, bao gói bằng giấy hoặc
báo khử trùng ở nồi hấp áp lực hơi nước (0,8- 1,0 atm/30 phút) tùy loại môi
trường chế môi trường ra thạch đĩa (để nguội môi trường trong bình tam giác
khoảng 40-50°C và đổ ra petri) và nghiêng thạch trong ống nghiệm. Tiến
hành cấy các chủng VSV lên các đĩa petri (10mm) chứa môi trường này, tiến
24
hành cấy trên 2 đĩa để quan sát. Hoạt tính sinh học được xác định bằng kích
thước vòng phân hủy (vòng tròn trong suốt bao quanh lỗ thạch chính là hiệu
số giữa đường kính vòng tròn trong suốt (D) và đường kính lỗ thạch (d).
+ Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của VSV
Phương pháp đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của các chủng vi
sinh vật. Đánh giá khả năng phân hủy xenlulo của vi sinh vật bằng phương
pháp nuôi cấy trên cùng đĩa petri giữa các vi sinh vật đã được phân lập. Cấy
vi sinh vật sau khi phân lập vào giữa đĩa petri CMC. Hiệu lực được xác định
dựa vào đường kính của vùng ức chế (D) được tính bằng mm. Dùng thước đo
để xác định vòng phân giải của vi sinh vật.
Căn cứ vào trị số D, xác định được khả năng phân hủy xenlulo của vi
sinh vật. Chủng nào có trị số D càng lớn thì chủng đó càng có khả năng phân
hủy xenlulo mạnh, và ngược lại trị số D càng nhỏ thì khả năng phân hủy
xenlulo càng yếu.
Khả năng phân hủy xenlulo của vi sinh vật được tính theo 5 cấp như sau:
D > 70: Hiệu lực ức chế rất mạnh (Rm)
70 ≥ D > 50: Hiệu lực ức chế mạnh (M)
50 ≥ D > 20: Hiệu lực ức chế trung bình (Tb)
20 ≥ D > 10: Hiệu lực ức chế yếu (Y)
D ≤ 1 Không có hiệu lực (O)
3.4.3.2. Thí nghiệm các chủng rất mạnh đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm)
Từ một số chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy xenlulo tiếp tục thí
nghiệm với vật liệu cháy trong phòng thí nghiệm sau đó nhân sinh khối riêng
rẽ trên môi trường lỏng phù hợp để tiến hành thí nghiệm xác định khả năng
giảm trọng lượng cơ chất xenlulo tự nhiên. Mỗi chủng xạ khuẩn được thí
nghiệm với 3 bình được lặp lại 3 lần và 1 công thức đối chứng.
25
Phương pháp tiến hành:
- Bước 1: Vật liệu cháy cắt nhỏ và điều chỉnh độ ẩm đạt 50 -60%. Mẫu
vật liệu sau khi sấy khô kiệt có độ ẩm coi như bằng không. Để tạo độ ẩm
mong muốn phải thêm một lượng nước vào mẫu vật liệu đã khô kiệt. Lượng
nước thêm vào được tính theo công thức sau:
Mn = Wct.Pm/100
Trong đó: Mn - lượng nước cần thêm vào (g);
Wct - độ ẩm tuyệt đối cần tạo (%);
Pm- trọng lượng vật cháy đã sấy khô kiệt.
Cân 5g vật liệu cháy cho vào bình tam giác 500ml.
- Bước 2: bổ sung vào mỗi bình 10ml dịch nuôi cấy lắc vi sinh vật, bình
đối chứng bổ sung nước cất.
- Bước 3: Theo dõi bình ở điều kiện nhiệt độ phòng trong vòng 60
ngày. Sau đó rửa sạch, loại bỏ tạp chất hòa tan và sấy khô phần còn lại chưa
phân hủy.
Tỷ lệ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm so với mẫu đối chứng được
tính theo công thức:
X% = (mo-mt)/mo.100
Trong đó: - X: là % độ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm
- mt trọng lượng khô còn lại của mẫu thí nghiệm
- mo trọng lượng khô còn lại của mẫu đối chứng
26
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Qua quá trình phân lập các mẫu đất và mùn thu thập tại khu vực rừng
Thông ở Tam Đảo-Vĩnh Phúc đã thu được các chủng vi sinh vật bao gồm: 8
chủng nấm (LSN7.1, LSN6.2, LSN5.2, LSN6.1, LSN9, SSN5.4, HBN3.1,
LSN 10.1) và 1 chủng vi khuẩn HBN1.1, đưa vào nghiên cứu điều kiện sinh
trưởng và phát triển tối ưu cho các chủng vi sinh vật ứng dụng trong sản xuất
chế phẩm sinh học phân hủy xenlulo
Hình 4.1: 9 chủng VSV đánh giá điều kiện sinh trưởng phát triển
27
4.1. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của Ẩm độ đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV phân giải xenlulo
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng Vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được được
thu nhận sau 3 ngày được thể hiện ở Bảng 4.1. và hình 4.2.
Bảng 4.1. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 3 ngày nuôi cấy
Đơn vị (mm)
STT Ký hiệu
LSN7.1 1 LSN6.2 2 LSN5.2 3 4 LSN10.1 LSN6.1 5 6 HBN3.1 SSN 5.4 7 LSN9.4 8 9 HBN1.1 60% 9.6 10.6 7.3 9.4 7.7 5 6.2 8.6 3.5 90% 10.3 10.1 6.5 8.7 9.5 6 6.4 10.1 5.5 70% 10.5 10.3 8.5 10.9 7.9 7.6 8.5 9.2 5.4 100% 8.9 8.1 6.2 7.6 6.6 5.7 5.4 8 5 Độ ẩm thí nghiệm 80% 11.7 12.8 7.8 9.2 8.6 6.5 7.2 11.2 6.1
14
12
10
60%
8
70%
80%
6
90%
4
100%
2
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4
LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.2: Biểu đồ sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo
trong các điều kiện ẩm độ khác nhau sau 3 ngày nuôi cấy
28
Qua số liệu Bảng 4.1. và Hình 4.2 cho thấy hầu hết các chủng VSV phát
triển mạnh chủ yếu ở khoảng ẩm độ 70% đến 90%, mạnh nhất ở ẩm độ 80%.Các
VSV phát triển yếu hơn ở điều kiện ẩm độ nhỏ hơn 70% và lớn hơn 90%.
Các chủng vi sinh vật LSN7.1, LSN6.2, LSN5.2, LSN6.1, LSN9,
SSN5.4, LSN 10.1 phát triển mạnh ở hầu hết các ẩm độ thí nghiệm.
Các chủng HBN3.1, HBN1.1 phát triển yếu ở các điều kiện ẩm độ
thí nghiệm.
Chủng LSN6.2 có đường kính hệ sợi nấm lớn nhất là 12.8mm ở ẩm
độ 80%.
Chủng HBN1.1 có đường kính khuẩn lạc nhỏ nhất 3.5mm ở ẩm độ 60%
LSN6.2 HBN1.1
Hình 4.3: Chủng VSV LSN6.2 và chủng khuẩn HBN1.1 sau 3 ngày phát
triển ở ẩm độ 80%
4.1.1. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo sau 7 ngày nuôi cấy
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng Vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được thu
nhận sau 7 ngày được thể hiện ở Bảng 4.2 và Hình 4.4
29
Bảng 4.2: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 7 ngày nuôi cấy
Đơn vị (mm)
Độ ẩm thí nghiệm STT Ký hiệu 60% 70% 80% 90% 100%
1 LSN7.1 22.5 28.6 26.6 25.1 30,1
2 LSN6.2 30.2 34.6 35.6 34 47.2
3 LSN5.2 27.5 33 34.7 32.2 36.2
4 LSN10.1 26 30 27.9 25.2 35.2
5 LSN6.1 24.6 28 26.5 25.7 31
6 HBN3.1 15 20 18 17.7 22.4
7 SSN 5.4 17.3 22.7 20.6 18 25.1
8 LSN9.4 25.6 30.4 27.9 27 32.7
9 HBN1.1 16 18.4 17.7 17.3 20
50
45
40
35
60%
30
70%
25
80%
20
90%
15
100%
10
5
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4 LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.4: Biểu đồ sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo
trong các điều kiện ẩm độ khác nhau sau 7 ngày nuôi cấy
30
LSN6.2 LSN5.2
Hình 4.5: Chủng VSV LSN6.2 và chủng khuẩn LSN5.2 sau 3 ngày phát
triển ở ẩm độ 90%
Qua Bảng 4.2 và Hình 4.4 cho thấy hầu hết các chủng VSV phát triển tốt
sau 7 ngày nuôi cấy ở khoảng ẩm độ 70% đến 90%, mạnh nhất ở ẩm độ 80%.Các
VSV phát triển yếu hơn ở điều kiện ẩm độ nhỏ hơn 70% và lớn hơn 90%.
Các chủng vi sinh vật LSN7.1, LSN6.2, LSN5.2, LSN6.1, LSN9,
SSN5.4, LSN10.1 phát triển mạnh ở hầu hết các ẩm độ thí nghiệm.
Các chủng HBN3.1, HBN1.1 phát triển yếu ở các điều kiện ẩm độ
thí nghiệm.
Chủng LSN6.2 có đường kính hệ sợi nấm lớn nhất là 47.2 mm ở ẩm
độ 80%.
Chủng HBN3.1 có đường kính khuẩn lạc nhỏ nhất 15 mm ở ẩm độ 60%
4.1.2. Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo sau 12 ngày
nuôi cấy
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của ẩm độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng Vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được thu
nhận sau 12 ngày được thể hiện ở Bảng 4.3 và Hình 4.6
31
Bảng 4.3: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các điều
kiện ẩm độ khác nhau sau 12 ngày nuôi cấy
Đơn vị (mm)
Độ ẩm thí nghiệm STT Ký hiệu 60% 70% 90% 100% 80%
1 LSN7.1 52.4 56.5 60.4 58 68.1
2 LSN6.2 67.7 70.6 81.9 78.8 87
3 LSN5.2 62.5 69 67.5 72.2 78.8
4 LSN10.1 60.4 66.7 63.5 57 70.2
5 LSN6.1 53.8 58.2 53.4 61 67
6 HBN3.1 42 43.2 40.2 45.6 51.2
7 SSN 5.4 42.2 43.6 37 47.4 53.3
8 LSN9.4 68.5 74 73.3 80.8 84.7
9 HBN1.1 27 30.5 28.8 27.2 33.5
100
90
80
70
60%
60
70%
50
80%
40
90%
100%
30
20
10
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4 LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.6: Sinh trưởng và phát triển của VSV phân giải xenlulo trong các
điều kiện ẩm độ khác nhau sau 12 ngày nuôi cấy
32
LSN6.2 HBN 3.1
Hình 4.7 Chủng VSV LSN6.2 và chủng VSV HBN3.1 sau 12 ngày phát
triển ở ẩm độ 80%
Qua Bảng 4.3 và Hình 4.6 và hình 4.7 các chủng VSV vẫn phát triển tốt
nhưng đã có sự phân hóa mạnh mạnh giữa các thang độ ẩm và các chủng
VSV. Các chủng LSN6.2, LSN 9.4 phát triển rất tốt. Các chủng HBN3.1,
HBN1.1 kém phát triển về chiều dài hệ sợi và kích thước khuẩn lạc
Chủng LSN6.2 có đường kính hệ sợi là 87mm ở thang độ ẩm 80%
Chủng HBN1.1 có đường kính khuẩn lạc nhỏ nhất là 27mm ở thang độ
ẩm 60%.
Qua việc đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của hệ sợi nấm và đường
kính khuẩn lạc ta đánh giá được điều kiện độ ẩm phù hợp cho sự phát triển
của VSV từ đó tạo tiền đề cho việc sản xuất chế phẩm sinh học. Tìm ra thời
điểm phù hợp để sử dụng chế phẩm đạt hoạt tính sinh học lớn nhất đảm bảo
công tác phòng trừ cháy rừng có hiệu quả cao.
33
4.2. Ảnh hưởng của Nhiệt độ đến sự sinh trưởng và phát triển của các
chủng VSV
Sự phù hợp của nhiệt độ đến từng chủng VSV biều hiện ở khả năng
sinh trưởng của chúng (độ dài hệ sợi cũng như kích thước khuẩn lạc). Ở mỗi
chủng VSV thì sự phù hợp với các nhiệt độ là khác nhau để đảm bảo được sự
phát triển hữu hiệu tối ưu.Thí nghiệm được thực hiện trên 8 chế độ nhiệt độ
khác nhau: 50C, 100C, 150C, 200C, 250C, 300C, 350C, 400C.
4.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của Nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 3 ngày nuôi cấy.
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng Vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được được
thu nhận sau 3 ngày được thể hiện ở Bảng 4.4 và Hình 4.8
Bảng 4.4. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 3 ngày nuôi cấy
Đơn vị (mm)
Nhiệt độ thí nghiệm STT Ký hiệu 50C 100C 150C 200C 250C 300C 350C 400C
1 LSN7.1 0 0 4.2 5.4 9.6 11.7 10.2 6.4
2 LSN6.2 0 3 5.1 6.8 10,2 7 12.8 11.6
3 LSN5.2 0 0 3.4 4 6.9 7.8 7 5.7
4 LSN10.1 0 0 4 4.5 8.3 9.2 8.1 6
5 LSN6.1 0 0 3.8 8.6 7.6 5.4 7 9.5
6 HBN3.1 0 0 2.1 3.5 6.5 6.1 4.2 6.8
7 SSN5.4 0 0 2.5 3.8 6.5 7.2 5.8 4.1
8 LSN9.4 0 2.2 4.7 6.2 5.4 10.4 11.2 9.3
9 HBN1.1 0 0 2.3 3.6 7.3 4 5 6.1
34
14
12
50C
10
100C
150C
8
200C
6
250C
300C
4
350C
2
400C
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4 LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.8. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các
chủng VSV sau 3 ngày nuôi cấy
LSN9.4 SSN5.4
Hình 4.9: Chủng VSV LSN9.2 và chủng VSV SSN5.4 sau 3 ngày phát triển ở thang nhiệt độ 100C
Qua Bảng 4.4 và Hình 4.8 và Hình 4.9 ta thấy ở các thang nhiệt độ
khác nhau các chủng VSV sinh trưởng khác nhau.
Ở điều kiện nhiệt độ 50C các chủng VSV không có khả năng sinh
trưởng và phát triển.
35
Ở điều kiện nhiệt độ 100C có một số chủng sinh trưởng đó là LSN6.2
và LSN9.4 nhưng sinh trưởng rất kém tối đa 3mm. Còn các chủng còn lại
không có khả năng sinh trưởng ở thang nhiệt độ này.
Ở các thang nhiệt độ từ 150C đến 400C các chủng vi sinh vật đã có sự
phát triển nhưng phát triển không đồng đều. Ở thang nhiệt độ 250C, 300C các
chủng vi sinh vật phát triển mạnh nhất (chủng LSN 6.2 có đường kính hệ sợi
tới 12.8mm ở điều kiện nhiệt độ 300C).
4.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 7 ngày nuôi cấy.
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng Vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được được
thu nhận sau 7 ngày được thể hiện ở Bảng 4.5, Hình 4.10 và Hình 4.11.
Bảng 4.5. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 7 ngày nuôi cấy
Đơn vị (mm)
Nhiệt độ thí nghiệm STT Ký hiệu 50C 100C 150C 200C 250C 300C 350C 400C
1 LSN7.1 0 0 7.4 24.3 28.4 26 16.4 30,1
2 LSN6.2 0 3.3 11.5 33.2 41.8 47.2 38.3 27
3 LSN5.2 0 0 6.2 18 27 33 27.1 19.8
4 LSN10.1 0 2 7.5 27.3 30.3 31 24.5 35.2
5 LSN6.1 0 0 6 17.2 28 23.4 18 21
6 HBN3.1 0 0 5.4 15,4 20 17.5 14.5 17
7 SSN 5.4 0 0 6.6 16 18.8 22.7 20 15.1
8 LSN9.4 0 2,1 8 18.3 30.4 27.3 16.2 25.9
9 HBN1.1 0 0 4.1 13 17.4 13.7 15.8 20
36
50
45
40
50C
35
100C
150C
30
200C
25
250C
20
300C
15
350C
10
400C
5
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4
LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.10. Biểu đồ đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng
của các chủng VSV sau 7 ngày nuôi cấy
LSN7.1 LSN10.1
Hình 4.11: Chủng VSV LSN7.1 và chủng VSV LSN 10.1 sau 12 ngày phát
triển ở thang nhiệt độ 250C
Qua Bảng 4.5, Hình 4.10 và Hình 4.11 sau 7 ngày nuôi cấy các chủng
VSV ở các thang nhiệt độ khác nhau các chủng vi sinh vật đã có sự phân hóa
sinh trưởng rõ rệt.
37
Ở thang nhiệt độ 00C các chủng VSV sau 7 ngày nuôi cấy vẫn không có
khả năng sinh trưởng.
Ở thang nhiệt độ 100C đã có thêm chủng LSN10.1 sinh trưởng nhưng
độ dài hệ sợi là rất nhỏ chỉ 2mm.
Ở thang nhiệt độ 300C chủng nấm LSN6.2 phát triển mạnh nhất với độ
dài hệ sợi 47.2mm.
4.2.3. Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 12 ngày nuôi cấy.
Thí nghiệm đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng được thực
hiện với 9 chủng vi sinh vật phân giải xenlulo. Kết quả thí nghiệm được được
thu nhận sau 132 ngày được thể hiện ở Bảng 4.6, Hình 4.12 và Hình 4.13.
Bảng 4.6: Đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của các chủng
VSV sau 12 ngày nuôi cây
Đơn vị (mm)
Nhiệt độ thí nghiệm STT Ký hiệu 50C 100C 150C 200C 250C 300C 350C 400C
1 LSN7.1 0 0 18.8 44.2 57.4 60.5 30.3 71.3
2 LSN6.2 0 4.5 29.4 57 68.5 72 41.8 85.4
3 LSN5.2 0 0 17.3 49.5 55.1 75.4 60.1 32
0 61 4 LSN10.1 2.8 20.7 51.2 57 37.7 78.7
5 LSN6.1 0 17 40.3 63.7 46.3 32.9 0 49
6 HBN3.1 0 14.4 32.7 53 41.3 26.7 0 42.6
7 SSN 5.4 0 48 20.2 38.9 60 50.2 27.3 0
8 LSN9.4 0 3.2 26.3 42.4 69.5 56.4 27 54
9 HBN1.1 0 7.5 17 22.4 19.6 0 21.2 34.5
38
90
80
50C
70
100C
60
150C
50
200C
40
250C
30
300C
20
350C
10
400C
0
LSN7.1
LSN6.2
LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4 LSN9.4 HBN1.1
Hình 4.12: Biểu đồ đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng
của các chủng VSV sau 12 ngày nuôi cây
LSN6.1 LSN10.1
Hình 4.13: Chủng VSV LSN6.1 và chủng VSV LSN 10.1 sau 12 ngày phát
triển ở thang nhiệt độ 300C
Qua Bảng 4.6, Hình 4.12 và Hình 4.13 sau 12 ngày nuôi cấy các chủng
VSV ở các thang nhiệt độ khác nhau các chủng vi sinh vật đã có sự phân hóa
sinh trưởng rõ rệt.
Sau 12 ngày nuôi cấy ở thang nhiệt độ 00C các chủng VSV không có
khả năng sinh trưởng.
39
Ở hai thang nhiệt 250C và 300C thấy sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất
đường kính hệ sợ lên tới 85.4mm với chủng nấm LSN6.2 ở thang nhiệt độ 300C
Thông qua việc nghiên cứu ảnh hưởng của các thang nhiệt độ đến sự sinh
trưởng và phát triển của các chủng VSV ta có cơ sở để tăng hiệu quả trong việc
sử dụng chế phẩm vi sinh vật phân giải xenlulo có hiệu quả cao nhất.
4.3. Tuyển chọn các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy xenlulo
4.3.1. Phương pháp xác định phân giải hoạt tính xenlulo của các chủng
Từ chủng vsv đã được phân lập ta tiếp tục cấy truyền các mẫu nấm này,
thử nghiệm trên môi trường CMC kết quả mức độ phân giải xenlulo của các
chủng nấm này được thể hiện ở Bảng 4.7 và Hình 4.14 và Hình 4.15.
Bảng 4.7: Mức độ phân giải xenlulo của các chủng vsv
Đơn vị (mm)
Đánh giá STT Ký hiệu chủng
Đường kính vòng phân giải tính theo thời gian (mm) 8 ngày 0 40.9 17.6 45.4 11.6 10.2 0 36 0 12 ngày 0 68.8 31.4 76.1 18.5 17.7 0 70,5 0 4 ngày 0 13.4 8 16.3 5 4.3 0 17 0 _ +++ ++ ++++ + + _ ++++ _ LSN7.1 LSN6.2 LSN5.2 LSN10.1 LSN6.1 HBN3.1 SSN 5.4 LSN9.4 HBN1.1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chú thích:
Không có khả năng phân giải xenlulo Phân giải xenlulo yếu
_ + ++ Phân giải xenlulo trung binh +++ Phân giải xenluo mạnh ++++ Phân giải xenlulo rất mạnh
40
Không có khả năng phân giải xenlulo
22.3%
Phân giải xenlulo yếu
33%
Phân giải xenlulo trung binh
11.1%
Phân giải xenluo mạnh
11.1%
Phân giải xenlulo rất mạnh
22.3%
Hình 4.14: Biểu đồ mức độ phân giải xenlulo của các chủng vsv
Không phân giải Phân giải yếu
Phân giải trung bình Phân giải mạnh Phân giải rất mạnh
Hình 4.15: Độ phân giải xenlulo từ không đến rất mạnh
41
Qua kết quả ở Bảng 4.7, Hình 4.14 và Hình 4.15 nhận thấy hoạt tính
phân giải xenlulo của các chủng VSV là hoàn toàn khác nhau.
Chủng LSN10.1 có hoạt tính phân giải xenlulo tốt nhất với đường kính
vòng phân giải lên đến 76.1mm sau 12 ngày thí nghiệm.
Các chủng LSN7.1, SSN 5.4, HBN1.1 không có khả năng phân
giải xenlulo
Qua việc xác định được hoạt tính phân giải xenlulo của các chủng vi sinh
vật ta đã tuyển chọ được các chủng VSV có khả năng phân giải xenlulo cao
nhằm đưa vào sản xuất chế phẩm sinh học phân giải xenlulo có hiệu quả cao.
4.3.2. Thí nghiệm các chủng rất mạnh đối với vật liệu cháy (trong bình
thí nghiệm)
Từ 3 chủng có khả năng phân giải xenlulo mạnh nhất là LSN6.2, LSN
10.1, LSN9.4 ta tiếp tục thí nghiệp các chủng nấm này đối với vật liệu cháy,
các chủng nấm này được nhân sinh khối trên môi trường PD lỏng với tốc độ
lắc 180 vòng/phút
Kết quả đánh giá sự phân hủy xenlulo của 3 chủng VSV mạnh nhất sau
60 ngày thí nghiệm được thể hiện qua Bảng 4.8 và Hình 4.16
Biểu 4.8: Kết quả đánh giá sự phân hủy xenlulo của 3 chủng VSV
Đơn vị (%)
X% Tên chủng mo mt
LSN6.2 9.5 8.4 11.5
LSN10.1 9.5 8.0 15.8
LSN9.4 9.5 8.2 13.7
42
Hình 4.16: Các chủng vi sinh vật có hoạt tính phân giải xenlulo cao được
đưa vào thí nghiệm
Qua kết quả của Bảng 4.8 và Hình 4.16 ta thấy được khả năng phân giải
xenlulo cả 3 chủng VSV là rất tốt.
Chủng LSN 10.1 có độ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm là lớn
nhất 15.8%.
Chủng LSN6.2 có độ giảm trọng lượng của mẫu thí nghiệm là nhỏ
nhất 11.5%.
Qua kết quả thí nghiệm đánh giá sự phân hủy xenlulo của các chủng
VSV trong bình thí nghiệm ta thu được kết quả rất khả quan đây là tiền đề để
tiến hành các thí nghiệm thực tế ngoài rừng Thông.
43
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Các chủng VSV phát triển ở nhiều thang độ ẩm khác nhau từ 60% đến
100% nhưng độ ẩm thích hợp nhất cho các chủng VSV là từ 70% đến 90%
- Thang nhiệt độ phù hợp cho các chủng VSV phát triển tốt nhất là
300C đến 350C
- Tìm ra được 3 chủng có hoạt tính phân giải xenlulo cao là là LSN6.2,
LSN 10.1, LSN9.4
- Bước đầu đã thí nghiệm thành công sự phân hủy xenlulo của các
chủng VSV có hoạt tính mạnh nhất trong quy mô bình thí nghiệm
5.2. Tồn tại
- Do thời gian thực tập ngắn nên chỉ thí nghiệm sự phân giải xenlulo trên
phòng thí nghiệm, chưa thực hiện được trên ngoài hiện trường, dưới tán rừng.
- Chưa có điều kiện giám định để biết tên được các chủng nấm có khả
năng phân giải xenlulo.
5.3. Kiến nghị
Những kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy tiềm năng ứng dụng VSV
đối với phân giải xenlulo là rất lớn, cần tiếp tục nghiên cứu để nhận biết được
những VSV có khả năng phân hủy xenlulo mạnh qua đó trực tiếp nuôi cấy các
chủng VSV này ở dưới các tán rừng góp phần phân hủy nhanh cành lá rơi rụng,
tạo chất hữu cơ cho đất cũng như làm giảm một phần khả năng cháy rừng.
Cần tiếp tục thử nghiệm các chủng nấm với vật liệu cháy để tìm ra các
chủng phân hủy cao phục vụ cho nghiên cứu
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1. Lý Kim Bảng (2001), Xử lý tàn dư thực vật bằng chế phẩm vi sinh vật tự
tạo, Báo cáo tổng kết nghiên cứu, NXB Hà Nội.
2. Lý Kim Bảng, Tăng Thị Chính, Nguyễn Thị Phương Chi, Lê Gia Huy
(2003), “Hiệu quả sử dụng chế phẩm Micromix 3 trong xử lý rác thải
bằng phương pháp ủ hiếu khí tại nhà máy chế biến phế thải Việt Trì,
Phú Thọ”, Những vấn đề NCCB trong khoa học sự sống (Kỷ yếu Hội
nghị NCCB lần thứ 2-7/2003).
3. Chu Thị Thanh Bình, Nguyên Lân Dũng, Lương Thùy Dương (2002),
“Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu các chủng nấm men có khả năng
phân giả cellulose.
4. Tăng Thị Chính, Lý Kim Bảng, Lê Gia Hy (1999), Nghiên cứu sản xuất
cellulase của một số chủng vi sinh vật ưa nhiệt phân lập từ bể ủ rác
thải. Báo cáo khoa học, Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, NXB
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
5. Tăng Thị Chính (2007), Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật và ứng
dụng để xử lý ô nhiễm môi trường, Viện Công nghệ môi trường, Viện
KH và CN Việt Nam.
6. Nguyễn Danh (2009), “Phân lập và tuyển chọn một số chủng xạ khuẩn có
khả năng phân hủy xenlulo cao từ vỏ cà phê ở Gia Lai”, Tạp chí NN &
PTNT số 138 năm 2009.
7. Nguyễn lân Dũng (1978), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học,
Tập 1, Tập 2, Tập 3, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật nông nghiệp.
8. Lê Thị Việt Hà và Lê Văn Tri (2006), “Tuyển chọn và hình thành tổ hợp vi
sinh vật phân giải phế thải và phụ phẩm mía đường đạt hiệu quả cao”, Tạp
chí Nông nghiệp & PTNT số 21 kỳ 2 tháng 4 năm 2006, Tr. 43 - 47.
45
9. Phan Bá Học (2007), Ứng dụng chế phẩm vi sinh vật xử lý tàn dư thực vật
trên đồng ruộng thành phân hữu cơ tại chỗ bón cho cây trồng trên đất
phù sa sông Hồng, Luận văn thạc sĩ Nông Nghiệp.
10. Đặng Minh Hằng (1999), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh tổng hợp cellulase của một số chủng vi sinh vật để sử lý rác, Báo
cáo khoa học, Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc. NXB khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội: 333-339.
11. Võ Bích Hạnh và cộng sự (2005), “Nghiên cứu sản xuất chế phẩm BIO-F
sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh từ rác thải sinh hoạt”. Báo cáo khoa
học đề tài, Viện Sinh học Nhiệt đới.
12. Bùi Huy Hiền và cộng sự (2011), Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài
“Nghiên cứu chế phẩm vi sinh sử lý nhanh phế thải chăn nuôi”, thuộc
chương trình Công nghệ sinh học-Bộ NN và PTNT.
13. Hoàng Quốc Khánh, Ngô Đức Duy, Nguyễn Duy Long (2003), Khả năng
sinh tổng hợp và đặc điểm cellulase của Aspergillus niger RNNL-363,
Báo cáo khoa học, Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, NXB khoa
học kỹ thuật.
14. Trịnh Đình Khả, Quyền Đinh Thi, Nguyễn Sữ Lê Thanh (2007), “Tuyển
chọn và nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên khả năng
sinh tổng hợp cellulasecủa chủng Penicilium sp. DTQ-HK1”, Tạp trí
công nghệ sinh học.
15. Phạm Thị Ngọc Lan, Phạm Thị Hòa, Lý Kim Bảng (1999), Tuyển chọn
một số chủng xạ khuẩn có khả năng phân giải xenlulo từ mùn rác, Báo
cáo khoa học, Hội nghị công nghệ sinh học toàn quốc, NXB kỹ thuật,
Hà Nội.
16. Nguyễn Đức Lượng, Đặng Vũ Bích Hạnh (1999), Khả năng sinh tổng hợp
cellulase của Actinomyces grise. Báo cáo khoa học, hội ghị công nghệ
sinh học toàn quốc, NXB kỹ thuật.
46
17. Lưu Hồng Mẫn (2010), Ứng dụng chế phẩm sinh học để sản xuất phân
rơm rạ hữu cơ tại chỗ và cải thiện độ phì của đất canh tác lúa, Hội
thảo, Ứng dụng các biện pháp sinh học trong lĩnh vực trồng trọt theo
hướng phát triển.
18. Nguyễn Thị Thúy Nga và cộng sự (2015), “Phân lập, tuyển chọn vi khuẩn
phân giải xenlulo sản xuất phân hữu cơ sinh học”, Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam số 3/2015.
19. Nguyễn Thị Thúy Nga (2010), “Phân lập, tuyển chọn vi sinh vật có khả
năng phân giải xenlulo hiệu lực cao, phù hợp với điều kiện đất bạc màu
và đặc điểm sinh học của chúng để sản xuất phân vi sinh cho cây lâm
nghiệp”, Tạp chí khoa học lâm nghiệp, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt
Nam số 4/2010.
20. Lê Văn Nhương, Nguyễn Lan Hương (2001), Công nghệ xử lý một số phế
thải nông sản chủ yếu (vỏ mía, vỏ thải cà phê, rác thải nông nghiệp)
thành phân bón hữu cơ sinh học, Báo cáo tổng kết đề tài cấp nhà nước
KHCN.02-B04, 1999-2001.
21. Võ Văn Phước Quệ và Cao Ngọc Điệp (2011), “Phân lập và nhận diện vi
khuẩn phân giải cellulose”, Tạp chí khoa học - Đại học Cần Thơ, 18a:
177-184.
22. Trần Thị Ngọc Sơn, Lưu Hồng Mẫn, Vũ Tiến Khang, Nguyễn Ngọc Hà,
Nguyễn Thị Hồng Hân, Trần Thị Anh Thư và Nguyễn Ngọc Nam
(2010), Đánh giá hiệu quả xử lý rơm rạ của nấm Trichoderma sp bản
địa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
23. Phạm Văn Tý, Nguyễn Lân Dũng (1988), Nghiên cứu vi sinh vật phân hủy
xenlulo dùng trong công nghiệp và nông nghiệp, Đề tài khối SEV -
OKKFT - G8 - 1.3 với Hungary (chủ trì phía Việt Nam).
24. Nguyễn Xuân Thành, Đinh Hồng Duyên, Vũ Thị Hoàn, Nguyễn Thị Minh
(2004), Xử lý giác thải hữu cơ sinh hoạt khu dân cư Đại học Nông
47
Nghiệp I, Báo cáo tổng kết đề tài Nghị định thư Việt Nam - Ý - Áo năm
2003- 2004.
25.Phạm Quang Thu, Nguyễn Thị Thuý Nga (2009), Phân lập, tuyển chọn vi
sinhvật phân giải lân có hiệu lực cao và đặc điểm sinh học của chúng
để sản xuấtphân vi sinh cho cây lâm nghiệp. Tạp chí Khoa học Lâm
nghiệp số 3/2009 Tr 1044 - 1045.
26.Lê Văn Tản (2008), “Những vấn đề môi trường bức xúc trong nông nghiệp
và nông thôn-nguyên nhân, định hướng và các biện pháp khắc phục”,
Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số đặc sản về môi trường
nông nghiệp, nông thôn 10/2008, tr-5-10.
27. Nguyễn Quang Thạch và CTV (2001), Báo cáo nghiệm thu đề tài độc lập
cấp nhà nước “Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ vi sinh vật
hữu hiệu (EM) trong nông nghiệp và vệ sinh môi trường”, Trung tâm
thông tin tư liệu và khoa học công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
28. Phạm Văn Toản, Trần Huy Lập, Nguyễn Kim Vũ (2004), Công nghệ sinh
học phân bón, Chương trình kỹ thuật kinh tế Công nghệ sinh học, Viện
khoa học kỹ thuật nông nghiệp Vệt Nam.
29. Phạm Quang Thu và Nguyễn Thị Thuý Nga (2007), Phân lập và tuyển
chọn vikhuẩn nội sinh để phòng trừ nấm Cryptosporiopsis eucalypti
Sankaran & Sutton gây bệnh cháy lá bạch đàn, Thông tin Khoa học kỹ
thuật Lâm nghiệp số 4/2007.
30. Phạm Văn Toản, Trần Huy Lập, Nguyễn Kim Vũ (2004), Công nghệ sinh
học phân bón, Chương trình kỹ thuật kinh tế Công nghệ sinh học, Viện
khoa học kỹ thuật nông nghiệp Vệt Nam.
31. Lê Văn Tản (2008), “Những vấn đề môi trường búc xúc trong nông
nghiệp và nông thôn-nguyên nhân, định hướng và các biện pháp khắc
phục”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Số đặc sản về môi
trường nông nghiệp, nông thôn 10/2008, tr-5-10.
48
32. Nguyễn Quang Thạch và CTV (2001), Báo cáo nghiệm thu đề tài độc lập
cấp nhà nước “Nghiên cứu thử nghiệm và tiếp thu công nghệ vi sinh vật
hữu hiệu (EM) trong nông nghiệp và vệ sinh môi trường”, Trung tâm
thông tin tư liệu và khoa học công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
33. Bùi Huy Hiền và cộng sự (2011), Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài
“Nghiên cứu chế phẩm vi sinh sử lý nhanh phế thải chăn nuôi”, thuộc
chương trình Công nghệ sinh học-Bộ NN và PTNT.
II. TIÊNG ANH
34. Bayer, E.A., et al. (2004) The cellulosomes: multienzyme machines for
degradation of plant cell wall polysaccharides. Annu. Rev. Microbiol.
58, 521-554
35. Bashir Ahmad, Sahar Nigar, S. Sadaf Ali Shah, Shumaila Bashir, Javid
Ali, Saeeda Yousaf an Javid Abbas Bangash (2013), “Isolation and
Identification of Xenlulo Degrading Bacteria from Municipal Waste
and their Scereening for potenital Antimicrobitial Activity”, World
applied sciences Journal 27 (11): 1420-1426, 2013
36. Cellulosome System.
http://www.weizmann.ac.il/Biological_Chemistry/scientist/Bayer/cellul
osome_system
37. Cellulose. http://www.chemwiki.ucdavis.edu
39. Gaur A.C. (1987), “Recycling of organic waste by improved techniques of
composting and other methods”, Resource and Conservation. 13, pp. 154-174.
40. His-jien Chen, Han-Ja Chang, Chahhao Fan, Wen-Hsin Chen, Meng
(2011). “Screening, isolation and charcaterization of xenlulo
biotransformation bacteria from specific soils”, International
Conference on Environment and Industrial Innovation IPCBEE vol.12
(2011) IACSIT press, Singapore.
49
41. Hungate R.E (1946), “Studies on xenlulo fermentation, II. An anaerobic
xenlulo-decomposing Actimycetes, Micromonospora propinici n.ssp.”
Journal of Bacteriolgy.51, pp.51-56.
42. Hesham M.Abulla (2007), “Enhancement of Rice Straw Composting by
Lignocellulolytic Actimomycete Strains”, International Journal of
Adriculture & Biology. 9 (1), pp. 106-109
43. Huang, S., et al. (2012) Isolation and identification of cellulolytic bacteria
from the gut of Holotrichia parallela larvae (Coleoptera: Scarabaeidae).
International journal of molecular sciences 13, 2563-2577
44. Jeris J.S., Regan RW. (1973), “Controlling envỉonmental parameter
optimum composting. I. Experimental procedures and temperature”,
Compost Science. 14,pp. 10-15
45. Jeffrey, L. (2008) Isolation, characterization and identification of
actinomycetes from agriculturesoils at Semongok, Sarawak. African
Journal of biotechnology 7
46. Kluepfel, D., et al. (1986) Characterization of cellulase and xylanase
activities of Streptomyces lividans. Applied microbiology and
biotechnology 24, 230-234
47. K.M.D. Gunathilakel, R.R. Ratnayake, S.A, Kulasooriyal and D.N.
Karunaratne (2013), “Evaluation of xenlulo degrading efficency of
some fungi and bacteria and their biofilms”. J.Natn.Sci.Foundation Sri
Lanka 2013 41(2): 155-163.
48. Kluepfel, D., et al. (1986) Characterization of cellulase and xylanase
activities of Streptomyces lividans. Applied microbiology and
biotechnology 24, 230-234
49. Lamot E.L and Voets J.P. (1978), “Microbial bio - degradation of
cellophane”, Zeitschrift fur allgemeine.18, pp.183-188.
50
50. Lo, C., et al. (2002) Actinomycetes isolated from soil samples from the
Crocker Range Sabah. ASEANReview on Biodiversity and
Environmental Conservation
51. Manuel Veiga, Azucena Esparis, Jaime, Fabregas (1983), “Isolation of
Cellulolytic Actinomycetes from Marine Sediments”, Applied and
Environmental Microbiology. 46(1), pp. 286-287.
52. Mandels M., Sternberg D., Andreotti R.E (1975), "Growth and cellulase
production by Trichoderma", In Symposium on Enzymatic Hydrolysis
of Cellulose, ed. Bailey M., Enari T. & Linko M, pp. 81-110, Finland
Technical Research Centre.
53. Mawadza C, Hatti Kaul R, Zvau R, Mattiasson B (2000), “Purification
and characterization of cellulase produced by two Bacillus strins”
Journal of Biotechnology, Vol.83,p,177-187.
54. Ogawa K, Toyma D, Fujii N (1991), “Microcrystalline xenlulo
hydrolyzing cellulase from Trichoderma reseii CDU-II” Jounal of
General and Applie Microbiology, Vol.37, p.249-259.
55. Reddy. BR, Narasimha G và Babu GVAK (1998) “Cellulolytic activity of
fungal cultures”, Indian Jourmal of science and Research,.5: 617-620.
56. Rastogi, G., et al. (2009) Isolation and characterization of cellulose-
degrading bacteria from the deep subsurface of the Homestake gold
mine, Lead, South Dakota, USA. Journal of industrial microbiology
&biotechnology 36, 585-598
57. Schurz, J., et al. (1985) Reaction-mechanism and structural-changes at
enzymatic degradation of xenlulo by Trichoderma-reesei-Cellulase.
Acta Polymerica 36, 76-80
58. Shahriarinour, M., et al. (2011) Screening, isolation and selection of
cellulolytic fungi from oil palm empty fruit bunch fibre. Biotechnology
10, 108-113
51
59. Shewale, J. (1982) β-Glucosidase: its role in cellulase synthesis and
hydrolysis of cellulose. International Journal of Biochemistry 14, 435-443
60. Stutzevberger (1971) “Xenlulo Production by Thermomonospora curvate
Isolated from Municipal solid Waste Compost”, Applied Microbiology.
22(2), pp. 147-152.
61. Sivakumaran Sivaramanan (2014), “Isolation of Cellulolytic Fungi and
their Degradation on".
62. V. Makeshkumar và P.U. Mahalingam (2011), “Isolation and
Characterization of Rapid Xenlulo Degrading Fungal Pathogens from
Compost of Agro
63. Wen-Jing Lu, Hong-Tao Wang, Shi-Jian Yang, Zhi-Chao Wang, Yong-
Feng Nie (2005), “Isolation and characterization of mesophilic
cullulose-degrading bacteria from flower stalks-vegetable waste co-
composting system”, Journal of General and Applied Microbiology.
51, pp. 353-360.
64. Willke V, Seligy L (1985), “Multiplicity in cellulases of Schizoppullum
commune derivation partly from hetterogencity in tramscription and
glycosylation” European Journal of Biochemistry, Vol.151, p.89-96.
65. Wilson, D.B. (2011) Microbial diversity of xenlulo hydrolysis. Current
opinion in microbiology 14,259-263.
66. Yan-Ling Liang, Zheng Zhang, Min Wu, and Jia-Xum Feng (2014),
“Isolation, Secreening, and Identification of Cellulolytic Bacteria from
Natural Reserves in the Subtropicar Region of China and Optimization
of Cellulase Production by Paenibacillus terrae ME27-1”, Hindawi
publishing Corporation BioMed Research International Volume 2014,
Article ID 512497, 13 pages