BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH SÀI GÒN
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Thế Sao
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Thịnh Duy
MSSV:1211190300 Lớp: 12DTDN01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP AN BÌNH – CHI NHÁNH SÀI GÒN
Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Giảng viên hướng dẫn : TS.Trần Thế Sao
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Lê Thịnh Duy
MSSV:1211190300 Lớp: 12DTDN01
TP. Hồ Chí Minh, 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong bài khóa
luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn, không
sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Người viết
i
Nguyễn Lê Thịnh Duy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng nói
riêng, cùng tập thể quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ TP.HCM nói chung, đã không
quản khó khăn, tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt
bốn năm qua. Tôi cũng chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy Trần Thế Sao đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên hữu ích để giúp tôi hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Đồng thời xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần An
Bình – Chi nhánh Sài Gòn và toàn thể anh chị trong phòng quan hệ khách hàng – cá nhân đã
tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại Ngân hàng, tận tình giúp đỡ, làm quen với công việc
thực tế, cũng như giúp tôi giải đáp những thắc mắc, giúp tôi định hướng và hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi và tìm hiểu nhưng vì thời gian cũng như hiểu biết còn hạn
chế nên bài khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong những
đóng góp ý kiến từ quý thầy cô, các anh chị công tác tại ABBANK – Chi nhánh Sài Gòn để
bài khóa luận này được hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
ii
TP. Hồ Chí Minh, ngày….tháng….năm
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Lê Thịnh Duy MSSV: 1211190300 Lớp: 12DTDN01 Thời gian thực tập: Từ …………….đến………………………………………………………
Tại bộ phận thực tập: ……………………………………………………….............................
………………………………………………………………………………………………….
Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện:
1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:
>3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến đơn vị
3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng …):
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, ngày…. tháng ….năm 2016. Đơn vị thực tập
iii
(Ký tên và đóng dấu)
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
ABBANK ANZ CN CTY CP DNNN GP-UB HĐQT HSBC KH PGD QĐ-NHNN SX SP TCTD TMCP TNHH TT-NHNN TP.HCM UBND Ngân hàng TMCP An Bình Australia and New Zealand Banking Group Limited Chi nhánh Công ty cổ phần Doanh nghiệp Nhà nước Giấy phép-Ủy ban Hội đồng quản trị Hongkong and Shanghai Banking Corporation Khách hàng Phòng giao dịch Quyết định-Ngân hàng nhà nước Sản xuất Sản phẩm Tổ chức tín dụng Thương mại cổ phần Trách nhiệm hữu hạn Thông tư-Ngân hàng nhà nước Thành phố. Hồ Chí Minh Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Các biến số được sử dụng trong mô hình hồi quy .................................... 22
Bảng 3.2: Nguồn dữ liệu ........................................................................................... 25
Bảng 4.1: Đặc điểm giới tính .................................................................................... 28
Bảng 4.2: Đặc điểm hôn nhân ................................................................................... 29
Bảng 4.3: Trình độ học vấn ...................................................................................... 29
Bảng 4.4: Đặc điểm nghề nghiệp .............................................................................. 30
Bảng 4.5: Mục đích vay vốn ..................................................................................... 31
Bảng 4.6: Hình thức vay vốn .................................................................................... 31
Bảng 4.7: Kiểm tra mục đích sử dụng vốn ............................................................... 32
Bảng 4.8: Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................... 33
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy ........................................................................................ 33
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey ................................................. …35
Bảng 4.11: Bảng phân tích tương quan các biến độc lập .......................................... 36
Bảng 4.12: Phân tích mục đích vay theo yếu tố giới tính ........................................ 38
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
v
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu .............................................................................. …17
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ..................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
1.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3
1.6. Kết cấu đề tài ............................................................................................. 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................... 5
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng ........................................................................ 5
2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng .............................................................. 5
2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng ..................................................................... 5
2.1.2.1. Phân loại theo thời gian tín dụng ........................................................ 5
2.1.2.2. Phân loại theo hình thức cho vay ........................................................ 6
2.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng ........................................................ 7
2.1.2.4. Phân loại theo đối tượng tín dụng ....................................................... 7
2.1.2.5. Phân loại theo tính chất đảm bảo của các khoản vay .......................... 7
2.1.2.6. Phân loại theo đối tượng khách hàng .................................................. 8
2.2. Tổng quan về tín dụng cá nhân của Ngân hàng thương mại ............................... 8
2.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân ....................................................................... 8
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân .................................................................. 9
2.2.3. Các hình thức tín dụng cá nhân ................................................................ 10
2.3. Khả năng trả nợ vay ........................................................................................... 11
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân ...........11
2.4.1. Đặc điểm nhân khẩu học .......................................................................... 12
2.4.2. Đặc điểm nghề nghiệp .............................................................................. 13
vi
2.4.3. Đặc điểm trình độ học vấn ....................................................................... 13
2.4.4. Đặc điểm thu nhập ................................................................................... 13
2.4.5. Đặc điểm khoản cho vay .......................................................................... 14
2.4.6. Rủi ro đạo đức người vay ......................................................................... 14
2.4.7. Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng ........................................................ 14
2.4.8. Một số hành vi chi tiêu bất thường .......................................................... 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 16
3.1. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 16
3.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................... 16
3.2.1. Biến số phụ thuộc ..................................................................................... 18
3.2.2. Các biến số độc lập .................................................................................. 18
3.2.3. Xác định mô hình ước lượng ................................................................... 24
3.3. Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................................. 25
3.3.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................... 25
3.3.2. Cách lấy dữ liệu ....................................................................................... 26
3.3.3. Mẫu nghiên cứu ........................................................................................ 27
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ HỒI QUY ............. 28
4.1. Giới thiệu khái quát Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn ..............28
4.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm cá nhân, đặc điểm nợ vay và khả năng trả nợ
của khách hàng cá nhân .............................................................................................................28
4.2.1. Đặc điểm cá nhân ..................................................................................... 28
4.2.2. Đặc điểm khoản nợ vay ............................................................................ 30
4.2.3. Khả năng trả nợ khoản vay ...................................................................... 32
4.3. Thực hiện mô hình hồi quy ................................................................................ 33
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu .......................................................................................35
4.4.1. Kiểm định giả thuyết mô hình .................................................................. 35
4.4.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình ........................... 35
vii
4.5. Phân tích kết quả hồi quy ..................................................................................................37
4.5.1. Các biến số có ý nghĩa thống kê .............................................................. 38
4.5.2. Các biến số không có ý nghĩa thống kê ................................................... 41
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 47
5.3. Hạn chế của đề tài .............................................................................................. 49
5.4. Hướng nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 50
PHỤ LỤC 1: CHƯƠNG TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
viii
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ HỒI QUY
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại, nó quyết định
sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế. Vài năm trở lại đây, trước
bối cảnh nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, khả năng hấp thụ tín dụng của các
doanh nghiệp trở nên rất thấp nên hoạt động cho vay của khách hàng doanh nghiệp tại
các ngân hàng trở nên chững lại. Quan điểm “ tín dụng tập trung vào doanh nghiệp ” của
Ngân hàng thương mại không còn phù hợp với xu hướng phát triển hiện tại. Nắm bắt
được tình hình đó, nhiều Ngân hàng đã thay đổi chiến lược kinh doanh tập trung phát
triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân.
Hoạt động tín dụng cá nhân đã trở thành một bài toán nan giải khi hầu hết các Ngân
hàng thương mại trong nước nhận ra tầm quan trọng của thị trường này và tập trung
nguồn lực để chiếm lĩnh thị phần.
Ngày 1/4/2008 Chính phủ nước ta đã ký quyết định cho phép thành lập Ngân hàng
có 100% vốn nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam. Việc mở cửa hệ thống tài
chính ngân hàng sẽ đem đến cho các Ngân hàng trong nước những cơ hội cùng những
khó khăn. Các Ngân hàng nước ngoài như ANZ và HSBC đã quan tâm tới thị trường tín
dụng cá nhân ngay từ những ngày đầu bước chân vào Việt Nam.
Với một đất nước có dân số trẻ như Việt Nam, hoạt động tín dụng cá nhân tại Việt
Nam được đánh giá là có rất nhiều triển vọng trong dài hạn. Các ngân hàng đua nhau
cung cấp những sản phẩm, dịch vụ tín dụng khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu đa dạng từ
khách hàng cá nhân như cho vay tiêu dùng, cho vay mua bất động sản, cho vay sản xuất
kinh doanh với các hình thức cho vay như tín chấp và thế chấp.
Hiện tại, lĩnh vực tín dụng cá nhân tuy có nhiều tiềm năng và tạo cho các ngân hàng
có được những nguồn thu bền vững nhưng lĩnh vực này hàm chứa nhiều rủi ro mà các
1
ngân hàng cần quan tâm, đó chính là rủi ro không thể trả nợ đứng trên hai khía cạnh là
số nợ gốc và thời hạn trả nợ. Sẽ rất nguy hiểm nếu trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng
thương mại lại tiếp tục bổ sung vào khoản nợ xấu của mình từ hoạt động tín dụng cá
nhân khi lượng nợ xấu từ khách hàng doanh nghiệp vẫn chưa thể xử lý được. Nhằm tìm
hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ (xét ở khía cạnh quy mô trả nợ) để giúp
cho các ngân hàng thương mại nhận diện các yếu tố có khả năng tạo ra rủi ro tín dụng cá
nhân, từ đó tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay và
tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng, nên tôi đã chọn đề tài “Các
nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP An Bình - Chi nhánh Sài Gòn
- Đo lường sự tác động của từng nhân tố trên đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn
- Khuyến nghị một số giải pháp nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại
ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài trả lời câu hỏi nghiên cứu sau :
- Thứ nhất, Những nhân tố nào ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn?
- Thứ hai, Những nhân tố trên tác động như thế nào đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn?
- Thứ ba, Giải pháp nào để nâng cao khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
2
khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn. Mẫu nghiên
cứu gồm 125 hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP An Bình –
Chi nhánh Sài Gòn được chọn lọc trong khoảng thời gian từ tháng 01/2013 đến hết
tháng 12/2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp giữa hai phương pháp định tính và định lượng, trong đó
phương pháp định lượng là phương pháp chủ đạo.
Phương pháp định tính được sử dụng trong việc tổng hợp thông tin, tài liệu tìm hiểu
thực tế để làm nền tảng đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết kèm theo, phương
pháp này cũng được sử dụng khi đưa ra các khuyến nghị sau quá trình phân tích định
lượng. Phương pháp định lượng được sử dụng trong quá trình xây dựng mô hình ước
lượng mối quan hệ giữa các biến số (mối quan hệ nguyên nhân và kết quả), thu thập dữ
liệu căn cứ vào mô hình đã xây dựng dựa trên phần mềm EVIEWS để phân tích dữ liệu.
1.6. Bố cục của nghiên cứu
Ngoài phần phụ lục và danh mục các tài liệu tham khảo, khóa luận được chia
thành năm chương bao gồm:
- Chương 1: Giới thiệu. Chương này nêu ra lý do nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Chương 2: Cơ sở lý luận về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân. Nội dung chương nêu lên tổng quan về cơ sở lý luận và nêu lên các
nhân tác động tới khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân.
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. Mục đích của chương mô tả mô hình nghiên
cứu, giải thích các biến số trong mô hình và dữ liệu nghiên cứu.
- Chương 4: Phân tích nghiên cứu và kết quả nghiên cứu. Chương này giới thiệu khái
quát về Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn, các kết quả phân tích
thống kê mô tả, thực hiện mô hình, kiểm định mô hình và phân tích kết quả hồi quy
3
đồng thời đưa ra các nhận xét trong quá trình phân tích.
- Chương 5: Kết luận và kiến nghị. Chương này nêu lên các kết luận rút ra từ quá
trình phân tích đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các đối tượng liên quan dựa
trên các kết luận đã nêu. Chương 5 cũng nêu lên những hạn chế của đề tài trong quá
4
trình nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
2.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại rất lâu đời, theo nghĩa latinh tín dụng là
creditim, sự tín nhiệm, tin tưởng. Tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng,
trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn đúng mục đích, đúng
các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả tiền vay.
Ngày nay, có rất nhiều diễn giải và định nghĩa về tín dụng, xong có thể định nghĩa tín
dụng ngân hàng như sau: Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên
là Ngân hàng, một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá
nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho
vay.
Hiện nay, Ngân hàng thương mại là một tổ chức cho vay lớn nhất đối với các tổ chức
kinh tế và dân cư. Hoạt động tín dụng ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho các
tổ chức và cá nhân, đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và
di chuyển, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường.
2.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
2.1.2.1. Phân loại theo thời gian tín dụng:
Thời gian tín dụng đó chính là thời gian mà trong đó Ngân hàng cam kết cấp cho khách
hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm, hay thời hạn được
tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của Ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối
cùng phải thu về. Phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với các Ngân
hàng, nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến tính an
toàn và sinh lời của Ngân hàng thương mại. Nếu căn cứ vào thời hạn, tín dụng được chia
5
thành các loại sau đây:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm. Tín dụng ngắn hạn
thường được sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời
về vốn lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn thời sử dụng cho mục đích mua các loại tài sản cố định, cải tiến đổi mới
kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Những công trình đầu tư
lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như: máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây
dựng cầu đường … có nhu cầu nguồn vốn từ 5 năm đến 10, có khi đến 20 năm sẽ
sử dụng tín dụng dài hạn.
2.1.2.2. Phân loại theo hình thức cho vay:
- Chiết khấu: là việc Ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở
hữu một thương phiếu chưa đến hạn.
- Cho vay: Được hiểu là việc Ngân hàng thương mại cấp tín dụng cho khách hàng
của mình với sự cam kết là khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng trong
khoảng thời gian xác định với mức lãi suất cam kết. Cho vay là một nghiệp vụ
truyền thống của Ngân hàng và là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng
thương mại.
- Bảo lãnh: là việc Ngân hàng thương mại cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng khi khách hàng của mình không có khả năng trả các khoản nợ. Tuy
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này sẽ được đưa vào tài sản ngoại bản của Ngân hàng.
- Bao thanh toán: là hình thức cấp tín dụng mà các tổ chức tín dụng áp dụng cho
doanh nghiệp là bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh
từ việc mua, bán hàng hóa đã được bên bán và bên mua hàng thỏa thuận trong Hợp
6
đồng mua bán hàng hóa. Tổ chức chức tín dụng với vai trò là đơn vị bao thanh toán
sẽ hỗ trợ doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động thúc đẩy hoạt động thương mại, bao
gồm thương mại trong nước và quốc tế.
2.1.2.3. Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp
để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: là tín dụng cung cấp cho cá nhân có nhu cầu tiêu dùng.
- Tín dụng xuất nhập khẩu: Là hình thức cung cấp tín dụng cho hoạt động thu mua
hoặc sản xuất hàng hóa để xuất khẩu.
2.1.2.4. Phân loại theo đối tượng tín dụng:
- Tín dụng bổ sung vốn lưu động: là loại hình tín dụng được cấp phát để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như: cho vay để dự trữ hàng hóa và mua
nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn lưu động thường được sử dụng để cho
vay bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Loại tín dụng này thường được
chia ra các loại: cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để
thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu.
- Tín dụng đầu tư tài sản cố định: là loại hình tín dụng được cấp phát để hình thành
tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công trình mới – thời hạn cho
vay là trung hạn và dài hạn.
2.1.2.5. Phân loại theo tính chất đảm bảo của các khoản vay:
- Tín dụng có đảm bảo (thế chấp): đó là sự cam kết của khách hàng về việc dùng tài
sản đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính trong trường
hợp không trả được nợ. Tín dụng đảm bảo được áp dụng đối với những khách hàng
có rủi ro cao, có tình hình tài chính không ổn định…
- Tín dụng không có tài sản đảm bảo (tín chấp): là hình thức mà khách hàng có nhu
7
cầu vay vốn với hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Tín dụng này
thường cấp cho khách hàng có uy tín cao, có quan hệ tốt và lâu dài với Ngân hàng,
có tình hình tài chính lành mạnh ổn định.
2.1.2.6. Phân loại theo đối tượng khách hàng:
- Tín dụng doanh nghiệp: là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích hỗ trợ cho việc
đầu tư sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhóm khách hàng này thường
có nhu cầu vốn lớn, tuy nhiên số lượng khách hàng thường không lớn lắm. Do đó,
các Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến từng khách hàng cụ thể nhằm xây dựng
mối quan hệ lâu dài với nhóm khách hàng này, góp phần làm tăng lợi nhuận cho
Ngân hàng.
- Tín dụng cá nhân: là hình thức cấp tín dụng nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống. Nhóm đối tượng này có số lượng rất lớn và thường có
nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ. Tuy nhiên, đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm
nên Ngân hàng cần có phương thức tiếp cận và khai thác tốt.
2.2. Tổng quan về tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại
2.2.1. Khái niệm tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là khoản tiền hoặc tài sản mà các tổ chức tín dụng cung cấp cho
một cá nhân sau khi đã đánh giá rủi ro về cá nhân này và tổ chức cung cấp tín dụng này sẽ
nhận được khoản tiền gốc và lãi cho vay sau một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận.
Theo các cách hiểu trên về tín dụng ngân hàng và tín dụng cá nhân theo phạm vi của
khóa luận này, có thể hiểu tín dụng cá nhân là “hình thức tín dụng mà trong đó tổ chức tín
dụng đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá
nhân hoặc hộ gia đình sau khi đã đánh giá rủi ro về loại khách hàng này và ngân hàng sẽ
nhận lại cả gốc và lãi cho vay sau một khoản thời gian nhất định theo thỏa thuận”. Đây cũng
8
chính là định nghĩa được sử dụng trong chính đề tài này.
2.2.2. Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Từ định nghĩa trên cho thấy tín dụng cá nhân là một loại hình của tín dụng, vì vậy nó
mang những đặc điểm chung của tín dụng. Có ba đặc điểm chung như sau:
- Thứ nhất, tín dụng dựa trên cơ sở lòng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho khách
hàng, cá nhân hay doanh nghiệp, khi lòng tin vào việc khách hàng sẽ sử dụng vốn
vay đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, hiệu quả và có khả năng trả
nợ (gốc và lãi) đúng hạn.
- Thứ hai, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Ngân hàng
là trung gian tài chính, vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa là người cho vay.
Nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay được lấy từ nguồn vốn huy động, do vậy,
tất cả các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng đều phải có thời hạn, đảm
bảo cho ngân hàng có thể hoàn trả vốn huy động.
- Thứ ba, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc
hoàn trả gốc và lãi. Đây chính là thuộc tính riêng của tín dụng. Người đi vay phải
trả thêm một khoản lãi ngoài gốc, là chi phí của việc sử dụng vốn vay. Đây là
nguồn để ngân hàng bù đắp chi phí hoạt động, cũng như tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng.
Ngoài ra hoạt động tín dụng cá nhân còn mang một số đặc điểm riêng như:
- Thứ nhất, xét về mặt quy mô. Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các
khoản vay lớn. Các khoản tín dụng cấp cho khách hàng cá nhân là tương đối nhỏ so
với tín dụng cấp cho doanh nghiệp. Hầu hết các khách hàng tìm đến ngân hàng khi
đã có số vốn tương đối và chỉ bổ sung phần còn thiếu. Tuy nhiên đối tượng vay là
tất cả các cá nhân trong xã hộ với nhu cầu hết sức đa dạng. Do đó, tổng quy mô các
khoản tín dụng cá nhân cũng khá lớn.
- Thứ hai, xét về mặt lãi suất. Lãi suất cho vay cá nhân thường cao hơn cho vay đối
với doanh nghiệp. Số lượng các khoản vay thường rất lớn, nhưng quy mô mỗi
9
khoản vay lại khá nhỏ. Để bù đắp chi phí và thu lợi nhuận, ngân hàng thường đặt ra
mức lãi suất cao hơn so với cho vay doanh nghiệp. Tuy nhiên, khách hàng thường
quan tâm đến số tiền mà họ phải trả hơn là lãi suất mà họ phải chịu.
- Thứ ba, xét về nhu cầu vay. Nhu cầu vay của khách hàng cá nhân thường nhạy cảm
theo chu kỳ kinh tế, tăng lên khi nền kinh tế mở rộng và giảm xuống khi nền kinh tế
suy thoái.
- Thứ tư, xét về nguồn trả nợ. Nguồn trả nợ của khách hàng phụ thuộc chủ yếu vào
nguồn thu nhập từ lương, cho thuê tài sản, và thu nhập từ kinh doanh. Nguồn trả nợ
này có thể có những biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và
kinh nghiệm đối với công việc của họ. Sự kiểm soát các nguồn thu này nhiều khi rất
khó khăn.
- Thứ năm, ở khía cạnh rủi ro. Các khoản vay cá nhân thường có độ rủi ro cao do
chất lượng thông tin tài chính khách hàng cung cấp thường không cao.
2.2.3. Các hình thức tín dụng cá nhân
Đối với các hình thức tín dụng cá nhân, về cơ bản, có hai loại chính là cho vay có tài
sản đảm bảo (Secured Loan) và cho vay không có tài sản đảm bảo (Unsecured Loan). Cho
vay có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay mà khách hàng phải sử dụng tài sản thế chấp
của mình để đảm bảo cho khoản vay tại các tổ chức tín dụng. Trong khi đó cho vay không
tài sản đảm bảo (hay còn gọi là cho vay tín chấp) thì khách hàng không cần sử dụng tài sản
để thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tại Việt Nam, hay cụ thể là Ngân hàng TMCP An
Bình – Chi nhánh Sài Gòn, một số khách hàng muốn chấp nhận hình thức cho vay này thì họ
phải thỏa mãn một số điều kiện về thu nhập (được chi trả lương cho ngân hàng), chức vụ
hiện hành, thời gian làm việc trong một tổ chức,… Từ hai hình thức vay này lại được chia
thành rất nhiều các hình thức cho vay khác. Theo Nguyễn Minh Kiều (2007), các hình thức
tín dụng cá nhân có thể bao gồm cho vay bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất
kinh doanh, cho vay tiểu thương, cho vay nông nghiệp, dịch vụ thẻ tín dụng…
Tại các nước phát triển mà cụ thể là Mỹ, các hình thức cho vay đa dạng hơn do sự phát
triển lâu đời của hệ thống ngân hàng (Nguyễn Ngọc Lê Ca, 2011). Một số hình thức cho vay
có thể liệt kê như cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans), cho vay theo ngày (Fast 10
Cash Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân (A Military Payday Loan), cho vay đối
với cá nhân không có/có ít lịch sử giao dịch (No Credit Pesonal Loans), cho vay đối với
người theo đạo Tin lành (Christian Lending Personal Loans), cho vay cầm cố sổ tiết kiệm
(Secured Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal Signature Loans)…
Mỗi hình thức cho vay đều nhắm tới những đối tượng khác nhau và điều kiện cho vay
khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng và từ đó làm tăng lợi nhuận của tổ
chức tín dụng.
2.3. Khả năng trả nợ vay
Theo các quy định của pháp luật Việt Nam, cụ thể là Quyết định 493/2005/QĐ-
NHNN, quy định về phân loại khoản vay theo hai phương pháp định lượng và định tính. Với
phương pháp định lượng, một khoản cho vay được gọi là nợ đủ tiêu chuẩn khi khoản nợ đó
có khả năng thu hồi đúng hạn. Theo phương pháp định tính, nợ đủ tiêu chuẩn là các khoản
nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy một khoản vay được đánh giá là hiệu quả khi khoản vay đó được khách hàng trả lãi
và trả nợ gốc đúng thời hạn.
Xét về khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân được biểu hiện ở hai góc độ
chính là quy mô trả nợ gốc (số tiền gốc trả được) và thời hạn trả nợ (khả năng trả nợ đúng
hạn.
Trong khóa luận này, khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân sẽ được đánh giá
trên khía cạnh là quy mô trả nợ (số vốn gốc trả được).
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng trả nợ vay của khách hàng cá nhân
Tín dụng cá nhân hàm chứa nhiều rủi ro, trong đó rủi ro đáng quan tâm nhất đối với
ngân hàng hiện nay là rủi ro về khả năng trả nợ vay.
Dựa trên việc tìm hiểu thông tin, cùng các cuộc phỏng vấn nhân viên quan hệ khách
11
hàng cá nhân tại ngân hàng về khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân, đã khái quát được
các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân như sau: đặc điểm nhân
khẩu học, đặc điểm nghề nghiệp, đặc điểm thu nhập, đặc điểm trình độ học vấn, đặc điểm
khoản cho vay, vấn đề rủi ro đạo đức của người vay, yếu tố rủi ro tác nghiệp từ phía ngân
hàng và một số yếu tố chi tiêu bất thường mà người đi vay không dự đoán trước được đã ảnh
hưởng tới rủi ro trả nợ của khách hàng.
2.4.1 Đặc điểm nhân khẩu học
Đặc điểm nhân khẩu học thường được sử dụng phân tích bao gồm các khía cạnh như:
giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân và kích cỡ hộ gia đình.
Xét ở góc độ giới tính, về mặt lý thuyết thì nữ giới có khả năng trả nợ vay tốt hơn là
nam giới do họ ít phạm tội, cá tính thận trọng trong nét văn hóa của người phụ nữ Á đông, vì
vậy nữ giới ít tạo ra các khoản nợ xấu hơn nam giới.
Độ tuổi là một yếu tố quan trọng. Giả thuyết đưa ra rằng độ tuổi người đi vay càng
lớn thì khả năng trả nợ của họ càng cao, do tính thận trọng, kinh nghiệm và trải nghiệm tăng
lên theo độ tuổi. Ngược lại, cũng có những ý kiến trái chiều giữa hai biến số độ tuổi và khả
năng trả nợ vay, có nghĩa là người vay ở độ tuổi càng lớn thì khả năng trả nợ càng thấp.
Tình trạng hôn nhân, về mặt lý thuyết, thông thường những người đã lập gia đình sẽ
ít ưa mạo hiểm và có hành động chín chắn hơn so với những người chưa lập gia đình, vì vậy
khả năng trả nợ của họ được cho là cao hơn so với những người độc thân. Tuy nhiên, cũng
có những ý kiến cho rằng khả năng trả nợ không có sự khác biệt giữa những người đã lập gia
đình và những người độc thân.
Biến số kích cỡ hộ gia đình được cho là tác động ngược chiều với khả năng trả nợ do
những người chủ hộ phải tốn nhiều thu nhập của mình để nuôi sống các thành viên trong gia
đình thay vì dùng nó để trả nợ. Cũng có một giả thuyết khách cho rằng, nếu trong một gia
đình càng có nhiều thành viên tạo ra thu nhập thì tỷ lệ trả nợ (Tổng số tiền trả được/Tổng số
12
tiền vay) càng cao.
2.4.2. Đặc điểm nghề nghiệp
Đặc điểm của nghề nghiệp có thể là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng
trả nợ vay của khách hàng cá nhân. Đối với những khách hàng có nghề nghiệp ổn định, có vị
trí trong xã hội, có kinh nghiệm lâu năm hoặc ở những lĩnh vực đòi hỏi chất xám cao hay có
tay nghề vững vàng thì khả năng trả nợ sẽ tốt hơn. Những người có vị trí nghề nghiệp tốt có
khả năng tạo ra thu nhập ổn định và cao hơn những cá nhân ở lĩnh vực nghề nghiệp khác.
Những ngành nghề đòi hỏi chất xám cao như giáo sư, nghệ sỹ hay những ngành nghề có tính
ổn định cao như kế toán viên, nhân viên văn phòng có khả năng trả nợ cao hơn. Trong khi
đó, những người công nhân không lành nghề thì khả năng trả nợ kém hơn
2.4.3. Đặc điểm trình độ học vấn
Trình độ học vấn là một yếu tố rất được chú trọng trong quá trình thẩm định cho vay
của ngân hàng. Người có trình độ học vấn cao dễ được chấm điểm tín dụng cao hơn khi
được tin rằng họ có khả năng tạo ra thu nhập cao hoặc ổn định trong thời gian dài đồng thời
khả năng sử dụng khoản vay của họ cũng hiệu quả hơn, chính vì vậy mà khả năng trả nợ của
họ sẽ tốt hơn. Tuy nhiên, cũng có những ý kiến cho rằng tùy từng lĩnh vực hoặc phạm vi
khảo sát mà yếu tố này có thể có hoặc không có ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân.
2.4.4. Đặc điểm thu nhập
Thu nhập của người đi vay được coi là một trong những yếu tố quan trọng luôn luôn
được đề cập và phải được xác nhận trong hồ sơ vay vốn, nhất là đối với những khoản vay tín
chấp. Đây được coi là một yếu tố cấu thành nên nền tảng trả nợ thành công trong tương lai
của người vay. Qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp nhân viên quan hệ khách hàng – cá nhân,
đã có quan điểm cho rằng khả năng trả nợ thành công được sắp xếp theo thứ tự sau: thu nhập
cao, thu nhập thấp và thu nhập trung bình. Đối với những người có thu nhập thấp nhưng xác
suất trả nợ vẫn lớn hơn người có thu nhập trung bình được lý giải là do tính thận trọng trong
việc sử dụng khoản vay của họ vì họ biết khả năng chi trả của họ là rất thấp nên nếu lãng phí
13
khoản vay thì rủi ro không trả được nợ rất cao.
2.4.5. Đặc điểm khoản cho vay
Đặc điểm khoản cho vay thông thường được thể hiện ở ba yếu tố chính là: kích cỡ
khoản vay, lãi suất, thời hạn vay. Trong đó về mặt lý thuyết nếu như kích cỡ khoản vay càng
lớn thì khả năng trả nợ càng thấp, điều này tương tự với lãi suất của khoản cho vay. Trong
khi đó nếu thời hạn của khoản vay càng kéo dài thì khả năng trả được nợ càng cao.
Qua khảo sát ý kiến cho thấy rằng, những khoản vay được phân loại ở kích cỡ nhỏ lại
thường hay có rủi ro không trả nợ cao nhất, kế đến tới khoản vay lớn nhất và sau cùng là
những khoản vay có kích cỡ trung bình. Một số ý kiến khác lại cho rằng những khoản vay
lớn sẽ giúp cho người vay dễ dàng xoay sở để tạo ra giá trị hơn so với những khoản vay nhỏ,
những khoản vay mà thường thuần về chi tiêu hoặc được dùng để xử lý những tình huống
khẩn cấp.
Theo giả thuyết, lãi suất của khoản vay càng cao thì khả năng trả nợ càng thấp.
Thời gian đáo hạn của khoản vay càng dài thì khả năng trả nợ càng cao.
2.4.6. Rủi ro đạo đức của người vay
Rủi ro đạo đức xảy ra khi người vay sử dụng vốn sai mục đích vốn vay ban đầu và
người vay đã không kiểm soát được hành vi sử dụng sai mục đích đó, những người đi vay
khi cố tình sử dụng sai mục đích sử dụng ban đầu đã dẫn tới xác suất trả nợ không đúng hạn
tăng lên. Một số ý kiến lại cho rằng sử dụng vốn đúng hay sai mục đích không ảnh hưởng tới
khả năng trả nợ của khách hàng.
2.4.7. Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng
Rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng chủ yếu thể hiện ở việc thẩm định tín dụng. Có
hai nguyên nhân chính dẫn tới rủi ro này, thứ nhất là do cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng có
năng lực yếu, làm việc bất cẩn hoặc do tư lợi thỏa thuận với người đi vay dẫn đến đánh giá
14
tín dụng không đúng đối với người đi vay. Thứ hai là do hệ thống chấm điểm tín dụng không
chính xác hoặc không hiệu quả cũng có thể dẫn đến rủi ro đánh giá không đúng khả năng
của người đi vay..
2.4.8. Một số hành vi chi tiêu bất thường
Những hành vi chi tiêu bất thường (ốm đau, tai nạn hay mất việc) không nằm trong
dự kiến của người vay sẽ khiến cho người đi vay phải tiêu tốn nguồn lực tích lũy vào những
15
khoản này thay vì dùng nó để trả nợ vì vậy khiến cho khả năng trả nợ giảm xuống.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp giữa hai phương pháp định tính và định lượng, trong đó
phương pháp định lượng là phương pháp chủ đạo.
Phương pháp định tính được sử dụng trong việc tổng hợp thông tin, tài liệu tìm hiểu
thực tế để làm nền tảng đưa ra mô hình lý thuyết và các giả thuyết kèm theo. Phương
pháp định lượng được sử dụng trong quá trình xây dựng mô hình ước lượng mối quan hệ
giữa các biến số, thu thập số liệu và phân tích số liệu căn cứ vào mô hình đã xây dựng.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu gồm 5 nhóm nhân tố chính như sau: (i) Đặc điểm nhân khẩu học,
(ii) Năng lực của người vay, (iii) Đặc điểm của khoản vay, (iv) Rủi ro đạo đức của người
vay và (v) Rủi ro tác nghiệp từ ngân hàng.
Các yếu tố thuộc về “Đặc điểm nhân khẩu học” bao gồm: giới tính, độ tuổi, tình trạng
hôn nhân, kích cỡ hộ gia đình. Trong điều kiện cho vay tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi
nhánh Sài Gòn, ngoại trừ yếu tố kích cỡ hộ gia đình là không được đề cập đến trong hợp
đồng và trong hồ sơ vay vốn của khách hàng, thì các yếu tố còn lại được coi là thông tin bắt
buộc mà khách hàng cá nhân phải cung cấp.
Nhân tố “Năng lực của người vay” thể hiện: trình độ học vấn, đặc điểm nghề nghiệp
và đặc điểm thu nhập. Ba nhân tố này đều được ngân hàng thu thập và sử dụng trong việc
thẩm định hồ sơ vay vay vốn của khách hàng.
“Rủi ro đạo đức của người vay” là một nhân tố quan trọng mà ngân hàng quan tâm,
nó thể hiện tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích hay không. Tại Ngân
hàng TMCP An Bình, một trong các nghiệp vụ của nhân viên quan hệ khách hàng cá nhân là
kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng trong quá trình thẩm định cho vay, yếu tố
16
này được thể hiện trong biên bản kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng định kỳ.
Nhóm yếu tố thuộc về “Đặc điểm khoản cho vay” bao gồm: kích cỡ khoản vay, lãi
suất và thời hạn cho vay. Hai nhân tố còn lại hiếm khi xuất hiện trong các khảo sát là hình
thức vay (tín chấp và thế chấp) và mục đích vay (vay tiêu dùng, vay mua bất động sản,… ).
Toàn bộ 5 yếu tố này đều xuất hiện trong hợp đồng tín dụng cá nhân và được nhập liệu để
theo dõi tiến trình trả nợ của khách hàng.
Nhóm nhân tố “Rủi ro tác nghiệp từ ngân hàng”, yếu tố này thể hiện tại khâu thẩm
định tín dụng. Trong hoạt động thực tế của ngân hàng, rủi ro tác nghiệp từ phía ngân hàng
đối với khách hàng cá nhân bao gồm: thẩm định tài sản thế chấp hoặc chấm điểm tín dụng
để đánh giá khả năng tín dụng. Trong đó chỉ có bằng chứng về chấm điểm tín dụng cá nhân
được lưu trữ và có thể thu thập được.
Trong khóa luận này, yếu tố khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân là biến số phụ
thuộc trong mô hình. Biến số này thể hiện khía cạnh của khả năng trả nợ là số tiền đã trả
được.
Đặc điểm nhân khẩu học
Giới tính, độ tuổi, tình trạng hôn nhân
Năng lực của người vay
Trình độ học vấn, đặc điểm nghề nghiệp, đặc điểm thu nhập
Khả năng trả nợ
Đặc điểm khoản vay
Kích cỡ khoản vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức vay, mục đích vay
Sử dụng tín dụng đúng mục đích
Rủi ro đạo đức
Chấm điểm tín dụng
Rủi ro tác nghiệp
17
Hình 3.1 Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu tổng quát như sau:
Khả năng trả nợ = f(Đặc điểm nhân khẩu học, Năng lực của người vay, Đặc điểm của
khoản vay, Rủi ro đạo đức của người vay, Rủi ro tác nghiệp từ ngân hàng)
Các biến số trong mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.2.1. Biến số phụ thuộc
Biến số phụ thuộc được sử dụng trong mô hình nghiên cứu là “Khả năng trả nợ số
tiền vay” (y_payrate). “Khả năng trả nợ số tiền vay” được tính bằng tỷ lệ số tiền vay trả
được trên tổng số tiền vay tính tới thời điểm kết thúc hạn vay.
3.2.2. Các biến số độc lập
Nhóm biến số thuộc về đặc điểm nhân khẩu học, có ba biến số chính như sau:
- Giới tính (gender): Đây là biến giả được xác định là 1 nếu khách hàng vay là nam, là
0 nếu ngược lại. Nữ giới ít tạo ra các khoản nợ xấu hơn nam giới ở tính thận trọng và
ít ưa thích rủi ro hơn nam giới, vì theo đặc điểm văn hóa của Việt Nam, người phụ nữ
vẫn chịu nhiều ảnh hưởng của truyền thống Á đông. Theo truyền thống này người
phụ nữ thường cẩn thận trong các hoạt động hơn nam giới do nhận định khắc khe của
xã hội. Giả thuyết đưa ra như sau:
H1: Nếu khách hàng vay tín dụng là nam, sẽ tác động âm tới khả năng trả nợ, điều
này ngược lại nếu là nữ.
- Độ tuổi (age): Được xác định bằng cách lấy năm tại thời điểm vay trừ đi năm sinh.
Giả thuyết cho rằng độ tuổi người vay càng lớn thì rủi ro của khoản nợ càng thấp do
tính thận trọng, kinh nghiệm và trải nghiệm tăng lên theo độ tuổi. Tuy nhiên cũng có
những ý kiến trái chiều cho rằng yếu tố này sẽ tác động âm tới khả năng trả nợ. Điều
này phù hợp với đặc điểm xã hội của Việt Nam khi những người càng lớn tuổi càng
có xu hướng an phận thủ thường, động cơ kiếm tiền giảm, sự năng động giảm, và cơ
18
hội tạo ra thu nhập sẽ thấp hơn so với người trẻ. Giả thuyết đặt ra như sau:
H2: Khi khách hàng có độ tuổi càng cao, khả năng trả nợ càng giảm.
- Tình trạng hôn nhân (married): Đây là biến giả. Khi người vay đã kết hôn, quan sát
nhận giá trị 1, bằng 0 nếu ngược lại. Xét về lý thuyết những người đã lập gia đình sẽ
ít ưa mạo hiểm và có hành động chín chắn hơn so với những người chưa lập gia đình,
do vậy khả năng trả nợ sẽ tốt hơn. Đặc điểm văn hóa của Việt Nam cũng cho thấy
yếu tố gia đình được coi trọng khi một người bắt đầu cuộc sống hôn nhân, lúc này họ
sống có trách nhiệm hơn, và cẩn trọng hơn trong mọi hoạt động của mình. Giả thuyết
đưa ra như sau:
H3: Nếu khách hàng đã kết hôn thì khả năng trả nợ vay sẽ tăng
Nhóm biến số thuộc về năng lực của người vay, bao gồm các biến số sau:
- Trình độ học vấn (edu): Gồm bốn biến giả. Biến thứ nhất thể hiện trình độ học vấn từ
trung học trở xuống của người vay (edu1), biến này nhận giá trị 1 nếu người vay có
trình độ học vấn từ trung học phổ thông trở xuống, là 0 nếu ngược lại. Biến thứ hai
thể hiện trình độ học vấn của người vay là trung cấp hoặc cao đẳng (edu2), biến này
nhận giá trị 1 nếu người vay có trình độ học vấn là trung cấp hoặc cao đẳng, ngược
lại là 0. Biến thứ ba thể hiện trình độ học vấn của người vay là đại học (edu3), biến
số nhận giá trị 1 nếu người vay ở trình độ học vấn này, ngược lại là 0. Biến thứ tư thể
hiện trình độ học vấn của người vay từ sau đại học trở lên (edu4), biến số nhận giá trị
1 nếu người vay ở trình độ học vấn từ sau đại học trở lên, là 0 nếu ngược lại. Giả
thuyết cho rằng những khách hàng có trình độ học vấn càng cao, khả năng trả nợ
càng cao vì trình độ học vấn cao người đi vay sẽ có nhiều năng lực, khả năng tính
toán để sử dụng hiệu quả các khoản vay, vì vậy mà khả năng trả nợ của họ cũng cao
hơn. Do đó, giả thuyết đưa ra cho biến số này như sau:
H4: Trình độ học vấn càng cao, khả năng trả nợ vay càng lớn.
- Đặc điểm nghề nghiệp (career): Bao gồm bốn biến giả, nếu người vay có vị trí lãnh
đạo hoặc quản lí (career4) quan sát nhận giá trị là 1, ngược lại quan sát nhận giá trị là
19
0. Nếu người vay có vị trí nghề nghiệp là chuyên viên (career3) quan sát nhận giá trị
là 1, ngược lại quan sát nhận giá trị là 0. Nếu người vay có vị trí nghề nghiệp là công
nhân viên (career2) quan sát nhận giá trị là 1, ngược lại quan sát nhận giá trị là 0.
Nếu người vay có vị trí nghề nghiệp khác (career1) quan sát nhận giá trị là 1, ngược
lại quan sát nhận giá trị là 0. Biến tham chiếu trong mô hình là biến số thể hiện quan
sát có nghề nghiệp khác. Người vay có vị trí công việc cao hơn thì khả năng trả nợ sẽ
tốt hơn, điều này là do biến số thu nhập ẩn trong vị trí nghề nghiệp cao thì khả năng
tạo ra thu nhập cao và ổn định hơn. Giả thuyết đặt ra như sau:
H5: Vị trí công việc của người đi vay càng cao khả năng trả nợ càng tăng.
- Thu nhập (earning, đơn vị tính: triệu đồng): Là khoản thu nhập ổn định tính theo
tháng của khách hàng ngay tại thời điểm vay do nhân viên tín dụng thẩm định.
Những người có thu nhập càng cao thì khả năng trả nợ sẽ tốt hơn, do thu nhập cao
người vay có đủ thu nhập bù đắp các khoản chi phí sinh hoạt và chi phí lãi vay tốt
hơn. Như vậy giả thuyết đưa ra như sau:
H6: Thu nhập của khách hàng càng cao thì khả năng trả nợ càng tốt
Nhóm biến số thuộc về đặc điểm khoản vay, bao gồm các biến số sau:
- Kích cỡ khoản vay (loan, đơn vị tính: triệu đồng): Biến số thể hiện tổng số tiền vay
của khách hàng. Có nhiều kết luận khác nhau về ảnh hưởng của kích cỡ khoản vay
tới khả năng trả nợ của khách hàng. Kích cỡ khoản vay được cho là tác động thuận
chiều với khả năng trả nợ do khoản vay lớn sẽ giúp cho người vay dễ dàng xoay sở
để tạo ra giá trị hơn so với những khoản vay nhỏ lẻ do những người vay các khoản
nhỏ lẻ thường dùng cho các mục đích tiêu dùng hoặc các mục đích mang tính cấp
thời chứa nhiều rủi ro. Do vậy giả thuyết đưa ra như sau:
H7: Kích cỡ khoản vay càng lớn càng giúp cho khách hàng có khả năng trả nợ càng
cao.
- Lãi suất của khoản vay (interest, đơn vị tính: %/năm): Lãi suất của khoản vay dựa
20
trên sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng được tính theo lãi suất trung bình
trong thời kỳ vay. Lãi suất của khoản vay càng lớn càng khiến cho gánh nặng chi trả
tăng cao và dẫn tới khả năng trả nợ giảm đi. Giả thuyết đưa ra như sau:
H8: Khi khách hàng được vay với lãi suất càng thấp thì khả năng trả nợ của khách
hàng càng tăng.
- Thời hạn vay (period, đơn vị tính: tháng): Là khoản thời gian tính từ lúc khách hàng
nhận tiền vay lần đầu tiên đến khi kết thúc hợp đồng vay. Các khoản vay có thời hạn
vay càng ngắn hạn sẽ khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng càng giảm do áp lực
về thời gian trả nợ sẽ khiến cho khách hàng không đủ khả năng xoay sở tìm kiếm
nguồn trả nợ. Giả thuyết đặt ra như sau:
H9: Thời gian vay càng ngắn dẫn đến khả năng trả nợ càng thấp
- Hình thức vay (type): Đây là biến giả, thể hiện giá trị 1 nếu khoản vay dưới hình thức
thế chấp (có tài sản thế chấp) và giá trị 0 nếu khoản vay dưới hình thức tín chấp
(không có giá trị thế chấp). Nhìn chung, các khoản vay dưới hình thức tín chấp
thường có khả năng trả nợ thấp hơn. Giả thuyết đưa ra như sau:
H10: Hình thức vay thế chấp sẽ ảnh hưởng tích cực tới khả năng trả nợ của khách
hàng.
- Mục đích vay (purpose): Bao gồm ba biến giả. Nếu mục đích vay của khách hàng
phục vụ cho sản xuất kinh doanh (purpose1) thì biến số sẽ nhận giá trị 1, ngược lại
bằng 0. Nếu mục đích vay là tiêu dùng (purpose2) biến số nhận giá trị 1, ngược lại
bằng 0. Nếu mục đích vay được dùng để vay mua bất động sản (purpose3) biến số
nhận giá trị 1, ngược lại bằng 0. Biến số tham chiếu được dùng trong mô hình là biến
số thể hiện mục đích vay dùng cho sản xuất kinh doanh. Do cho vay tiêu dùng
thường không tạo ra thu nhập, trong khi đó vay mua bất động sản trong thời kì kinh
tế khó khăn là rất rủi ro nên khả năng trả nợ sẽ kém đi. Như vậy giả thuyết đưa ra
21
như sau:
H11: Nếu mục đích vay của khách hàng là vay sản xuất thì khả năng trả nợ sẽ cao
hơn.
Nhóm biến số thuộc về rủi ro đạo đức của người vay, chỉ bao gồm một biến số được
mô tả như sau:
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay (control): Đây là một biến giả đạt hai giá trị 0 và
1, nếu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích trong quá trình vay thì biến số này đạt
giá trị 1, bằng 0 nếu ngược lại. Khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ban đầu sẽ
dẫn tới rủi ro không trả được nợ tăng lên. Giả thuyết đặt ra như sau:
H12: Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì khả năng trả nợ sẽ giảm.
Nhóm biến số thuộc về rủi ro tác nghiệp, yếu tố này cũng chỉ bao gồm một biến số
như sau:
- Chấm điểm tín dụng (score, đơn vị tính: điểm): Biến số chấm điểm tín dụng là một
con số được hệ thống chấm điểm của ngân hàng đánh giá, ngân hàng sẽ dựa vào con
số đó để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng. Tại Ngân hàng TMCP
An Bình – Chi nhánh Sài Gòn áp dụng chương trình chấm điểm tín dụng với tổng
điểm là 100 điểm với 3 mức độ phán quyết như sau: Dưới 75 điểm – từ chối cấp tín
dụng, từ 75-80 điểm – xem xét từ chối cấp tín dụng, trên 80 điểm – xem xét cấp tín
dụng. Chương trình chấm điểm tín dụng được mô tả tại Phụ lục 1. Về mặt ứng dụng,
chương trình đánh giá tín dụng giúp phân loại khách hàng và làm tăng khả năng trả
nợ trong tương lai của khách hàng. Rủi ro tác nghiệp xảy ra khi khả năng trả nợ tỷ lệ
nghịch với số điểm được chấm. Giả thuyết nghiên cứu như sau:
H13: Nếu khách hàng được chấm điểm tín dụng càng cao thì khả năng trả nợ càng
lớn. Nếu đều này là ngược lại thì rủi ro tác nghiệp sẽ xảy ra.
Bảng 3.1 Các biến số được sử dụng trong mô hình hồi quy
STT Tên biến Ký hiệu Phương pháp tính
22
1 Khả năng trả nợ số y_payrate Tổng số tiền trả được/Tổng số tiền vay
tiền vay
Giới tính gender Bằng 1 nếu quan sát là nam, bằng 0 nếu là nữ 2
Độ tuổi age Thời điểm vay trừ đi năm sinh 3
Tình trạng hôn married Bằng 1 nếu quan sát đã kết hôn, bằng 0 nếu 4
nhân ngược lại
Trung học phổ edu1 Bằng 1 nếu quan sát có trình độ trung học 5
thông phổ thông trở xuống, bằng 0 nếu ngược lại
Trung cấp/Cao edu2 Bằng 1 nếu quan sát có trình độ trung cấp 6
đẳng hoặc cao đẳng, bằng 0 nếu ngược lại
Đại học edu3 Bằng 1 nếu quan sát có trình độ đại học, bằng 7
0 nếu ngược lại
Sau đại học edu4 Bằng 1 nếu quan sát có trình độ sau đại học, 8
bằng 0 nếu ngược lại
9 Nghề nghiệp khác career1 Bằng 1 nếu quan sát có nghề nghiệp khác,
bằng 0 nếu ngược lại
10 Công nhân viên career2 Bằng 1 nếu quan sát là công nhân viên, bằng
0 nếu ngược lại
11 Chuyên viên career3 Bằng 1 nếu quan sát là chuyên viên, bằng 0
nếu ngược lại
12 Lãnh đạo/Quản lý career4 Bằng 1 nếu quan sát là lãnh đạo hoặc quản lý,
bằng 0 nếu ngược lại
13 Thu nhập earning Khoản thu nhập ổn định tính theo tháng ngay
tại thời điểm vay của khách hàng tính theo
đơn vị triệu đồng
14 Kích cỡ khoản vay loan Tổng giá trị khoản vay của khách hàng tính
theo đơn vị triệu đồng
23
15 Lãi suất khoản vay interest Lãi suất được tính theo năm
16 Thời hạn vay period Thời gian tính từ khi nhận tiền vay lần đầu
tiên đến khi kết thúc hợp đồng vay
17 Hình thức vay type Thể hiện giá trị 1 nếu người vay có tài sản
thế chấp và giá trị 0 nếu người vay theo hình
thức tín chấp
18 Vay sản xuất kinh purpose1 Bằng 1 nếu quan sát có mục đích vay sản
doanh xuất kinh doanh, bằng 0 nếu ngược lại
19 Vay tiêu dùng purpose2 Bằng 1 nếu quan sát có mục đích vay tiêu
dùng, bằng 0 nếu ngược lại
20 Vay mua bất động purpose3 Bằng 1 nếu quan sát có mục đích vay mua
sản bất động sản, bằng 0 nếu ngược lại
21 Kiểm tra mục đích control Nếu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
sử dụng vốn trong quá trình vay thì biến số này đạt giá trị
1, bằng 0 nếu ngược lại
22 Chấm điểm tín score Bằng tổng số điểm tín dụng được chấm
dụng
3.2.3. Xác định mô hình ước lượng
Mô hình phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn, có dạng:
Y = β0 +β1X1 + β2X2 … + βnXn + ɛ
Trong đó: Y là biến số phụ thuộc, β0 là hệ số chặn, β1 tới βn là các hệ số ước lượng,
24
X1 tới Xn là các biến số độc lập, ɛ là sai số ngẫu nhiên.
Giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết H0: µ1 = µ2 = µ3... Tức là không có sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi
nhánh Sài Gòn.
- Giả thuyết H1: µ1 ≠ µ2 ≠ µ3... Tức là có sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh
Sài Gòn.
(trong đó µ1; µ2; µ3…là giá trị trung bình của các yếu tố thu thập được thu thập từ thông tin
hồ sơ của khách hàng)
Sử dụng kiểm định F trong phân tích ANOVA để kiểm định giả thuyết này.
Quy luật bác bỏ giả thuyết H0 và công nhận giả thuyết H1 nếu:
F > Fk-1;n-k;α. Trong đó k-1 là bậc tự do của tử số, n-k là bậc tự do của mẫu số. Trong
đó Fα dựa trên phân phối F với các bậc tự do (tra bảng phân phối F, với mức α =
0.05).
Giá trị Sig của F (Sig. = Significance = p-value) có trị số nhỏ hơn 0.05. Từ đó ta có
thể bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả thuyết H1.
3.3. Dữ liệu nghiên cứu
3.3.1. Nguồn dữ liệu
Bảng 3.2. Nguồn dữ liệu
Tên biến Nguồn dữ liệu
Khả năng trả nợ số tiền vay Hợp đồng tín dụng, Báo cáo tình hình thu nợ khách
hàng cá nhân
Giới tính
25
Độ tuổi
Tình trạng hôn nhân
Hồ sơ vay vốn, Hợp đồng tín dụng, tờ trình thẩm Trung học phổ thông
định khách hàng. Trung cấp/Cao đẳng
Đại học
Sau đại học
Nghề nghiệp khác
Công nhân viên
Hồ sơ vay vốn, Tờ trình thẩm định khách hàng Chuyên viên
Lãnh đạo/Quản lý
Thu nhập
Kích cỡ khoản vay
Lãi suất khoản vay
Thời hạn vay
Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng thế chấp tài sản, Tờ Hình thức vay
trình thẩm định khách hàng cá nhân Vay sản xuất kinh doanh
Vay tiêu dùng
Vay mua bất động sản
Kiểm tra mục đích sử dụng Báo cáo tình hình kiểm tra mục đích sử dụng vốn
vốn
Chấm điểm tín dụng Bảng chấm điểm tín dụng khách hàng cá nhân, Tờ
trình thẩm định khách hàng cá nhân
3.3.2. Các lấy dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu của khóa luận bao gồm dữ liệu của 125 hồ sơ vay của khách hàng
cá nhân có thời hạn vay kết thúc từ 01/2013 tới 12/2015. Dữ liệu này được trích xuất từ phần
26
mềm quản lý T24 tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn vào ngày 06/05/2016.
Các số liệu, thông tin thu thập được ban đầu được nhập liệu vào bảng tính excel và
được xử lý cơ bản để tạo ra các biến cần phân tích trong mô hình. Khóa luận sử dụng phần
mềm phân tích thống kê chuyên dùng EVIEWS để thực hiện các phân tích thống kê mô tả,
kiểm định mô hình và phân tích kết quả hồi quy.
3.3.3. Mẫu nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thu thập thông tin của khách hàng cá nhân theo
phương pháp thuận tiện, phi xác suất.. Việc xác định kích thước mẫu nghiên cứu bao nhiêu
là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi với nhiều quan điểm khác nhau.
Đối với phân tích nhân tố, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số lượng biến được đưa ra
trong phân tích nhân tố. Trong khóa luận này phương pháp chọn mẫu dựa trên quan điểm
của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005) cho rằng số lượng mẫu cần gấp 4 hay
5 lần so với số lượng biến là thích hợp. Trong đề tài này có tất cả 21 tham số (biến quan sát)
cần tiến hành phân tích nhân tố, vì vậy số mẫu tối thiểu cần thiết là 21 x 5 = 105. Như vậy,
27
số lượng mẫu 125 là chấp nhận được.
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU
4.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn
- Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn (ABBANK – CN Sài Gòn), tiền
thân là PGD Trần Hưng Đạo, chính thức hoạt động ở cấp chi nhánh từ 10/12/2010,
được xem là một trong những Chi nhánh trọng điểm của ABBANK.
- Địa chỉ: tại số 855 Trần Hưng Đạo, Phường 1, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Sài Gòn đã tiếp quản 6 phòng giao dịch: PGD Phú Mỹ Hưng, PGD
Huỳnh Tấn Phát, PGD Soái Kình Lâm, PGD Khánh Hội, PGD Phú Nhuận, PGD Lê
Văn Sỹ.
4.2. Phân tích thống kê mô tả đặc điểm cá nhân, đặc điểm nợ vay và khả năng trả nợ
của khách hàng cá nhân
4.2.1. Đặc điểm cá nhân
Dữ liệu nợ của khách hàng cá nhân được bao gồm 125 quan sát và được thu thập
trong khoảng thời gian từ tháng 01/2013 tới 12/2015.
- Giới tính
Bảng 4.1. Đặc điểm giới tính
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
77 61.6 61.6 61.6 Giới tính Nam
Nữ 48 38.4 38.4 100.0
Tổng cộng 125 100.0 100.0
(Nguồn tính toán của tác giả)
Dựa vào bảng trên ta thấy, khách hàng nữ chiếm 38.4%, khách hàng nam chiếm tỷ lệ cao
28
hơn hẳn ở mức 61.6%.
- Độ tuổi
Khách hàng vay trung bình ở độ tuổi 37 (thể hiện ở Bảng 4.8), đây là một độ tuổi hợp lý,
vì ở tuổi này tính ổn định trong vị trí nghề nghiệp, tính thận trọng, uy tín cũng tăng lên,
vì vậy mà khả năng trả nợ cũng có thể tốt hơn.
- Tình trạng hôn nhân
Bảng 4.2. Đặc điểm hôn nhân
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
Có gia đình 82 65.6 65.6 65.6 Hôn
nhân Chưa có gia đình 43 34.4 34.4 100.0
Tổng cộng 125 100.0 100.0
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Dựa vào bảng trên ta thấy phần lớn các khách hàng đã lập gia đình chiếm 65.6%, 34.4% còn
lại khách hàng trong tình trạng độc thân.
- Trình độ học vấn
Bảng 4.3. Trình độ học vấn
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
Trung học phổ thông 20 20 20 25 Trình
độ Trung cấp/Cao đẳng 39.2 39.2 59.2 49
học Đại học 32 32 91.2 40
vấn Sau đại học 8.8 8.8 100.0 11
Tổng cộng 125 100.0 100.0
29
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Trình độ học vấn của khách hàng là một vấn đề đáng quan tâm. Dựa vào bảng trên ta
thấy trình độ Trung cấp/Cao đẳng và Đại học chiếm tỷ lệ khá cao, lần lượt là 32% và 39.2%.
Đạt tỷ lệ thấp nhất là khách hàng có trình độ Sau đại học chỉ chiếm 8.8%. Nhìn chung, phần
lớn khách hàng của ngân hàng là những người có học thức.
- Đặc điểm nghề nghiệp
Bảng 4.4. Đặc điểm nghề nghiệp
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
Lãnh đạo/Quản lý 27 21.6 21.6 21.6 Nghề
nghiệp Chuyên viên 50 40 40 61.6
Công nhân viên 33 26.4 26.4 88
Nghề nghiệp khác 15 12 12 100.0
Tổng cộng 125 100.0 100.0
(Nguồn: Tính toán của tác giả)
Bảng trên thể hiện vị trí công việc của khách hàng. Trong đó tổng khách hàng ở vị trí
Lãnh đạo/Quản lý và Chuyên viên chiếm tỷ lệ khá cao 61.6%. Khách hàng thuộc diện không
được thống kê cụ thể (tiểu thương, hộ kinh doanh cá thể, người làm nghề tự do) chỉ chiếm tỷ
lệ 12%, còn lại là công nhân viên chiếm 26.4%.
- Thu nhập
Thu nhập trung bình hàng tháng của khách hàng vào khoảng 35.82 triệu (thể hiện ở
Bảng 4.8), đây là mức thu nhập trung bình khá cao, cho thấy khả năng trả nợ tiềm năng từ
phía khách hàng tương đối tốt.
4.2.2. Đặc điểm khoản nợ vay
Đặc điểm khoản vay của khách hàng thể hiện ở các yếu tố: Kích cỡ khoản vay (số
30
tiền vay), Lãi suất vay, Kỳ hạn vay, Hình thức vay và Mục đích vay vốn.
Các yếu tố Số tiền vay, và Lãi suất vay, Kỳ hạn vay được thống kê tại Bảng 4.8. Số
tiền một khách hàng vay trung bình là 574.4 triệu đồng, Lãi suất vay trung bình ở mức
16.9%/năm và Thời gian vay trung bình kéo dài 15.12 tháng.
- Mục đích vay vốn
Bảng 4.5. Mục đích vay vốn
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
Vay sản xuất 48 38.4 38.4 38.4 Mục
đích Vay tiêu dùng 47 37.6 37.6 76
vay Vay bất động sản 30 24 24 100.0
Tổng cộng 125 100.0 100.0
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Theo Bảng 4.5, mục đích vay vốn của khách hàng thể hiện dưới ba hình thức: vay
dành cho sản xuất kinh doanh, vay dành cho tiêu dùng và vay dành cho mua bất động sản.
Trong đó, vay dành cho sản xuất chỉ chiếm 38.4%, trong khi các khoản vay được đánh giá là
tiềm ẩn rủi ro nhiều hơn là vay tiêu dùng và vay mua bất động sản chiếm tới 61.6%.
- Hình thức vay vốn
Bảng 4.6. Hình thức vay vốn
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp lệ Tỷ lệ cộng
(%) dồn (%)
Tín chấp 32 25.6 25.6 25.6 Hình
thức vay Thế chấp 93 74.4 74.4 100.0
Tổng cộng 125 100.0 100.0
31
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Từ bảng trên ta thấy, hình thức vay vốn thế chấp vẫn là hình thức được ngân hàng ưu
tiên khi tỷ lệ này chiếm 74.4% trong tổng số quan sát, số lượng khách hàng được giải quyết
vay dưới hình thức tín chấp chiếm tỷ lệ thấp hơn ở mức 25.6%.
4.2.3. Khả năng trả nợ khoản vay
Khả năng trả nợ khoản vay thể hiện ở những đặc điểm như Điểm đánh giá tín dụng, ,
Số nợ gốc trả được, Tỷ lệ trả nợ, Kiểm tra mục đích sử dụng vốn.
Các yếu tố như Điểm đánh giá tín dụng , Số nợ gốc trả được và Tỷ lệ trả nợ gốc
được thống kê tại Bảng 4.8. Điểm đánh giá tín dụng trước khi quyết định cho khách hàng
vay trung bình đạt 90.04/100, đây là số điểm trung bình khá cao. Khi thời hạn vay kết thúc,
số tiền gốc trung bình một khách hàng trả được 529.789 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ trả
nợ gốc trung bình đạt 92.24%. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn từ khách hàng cá nhân trong giai
đoạn quan sát ở mức 7.76%.
- Kiểm tra mục đích sử dụng vốn
Bảng 4.7. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn
Tần số Tỷ lệ (%) Tỷ lệ hợp Tỷ lệ cộng
lệ (%) dồn (%)
Không đúng mục đích 19 15.6 15.6 15.6 Kiểm tra
mục đích Đúng mục đích 106 84.4 84.4 100.0
sử dụng Tổng cộng 125 100.0 100.0
vốn
(Nguồn: tính toán của tác giả)
Bảng trên thể hiện số liệu về kiểm tra mục đích sử dụng vốn được các nhân viên ngân
hàng phụ trách theo dõi khách hàng báo cáo theo định kỳ, cho thấy phần lớn khách hàng sử
dụng vốn đúng mục đích là 84.4%, trong khi đó số khách hàng sử dụng không đúng mục
đích là 15.6%, đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại ngân hàng tăng cao
32
trong thời gian qua.
Bảng 4.8. Thống kê mô tả các biến trong mô hình
(Nguồn: kết quả từ phần mềm eviews)
4.3. Thực hiện mô hình hồi quy
Sau khi xử lý các số liệu bằng phần mềm eviews, ta có được kết quả tóm tắt của mô
hình hồi quy như sau:
Bảng 4.9. Kết quả hồi quy
Mô hình hồi quy bội
Biến phụ thuộc là khả năng trả nợ số tiền
Số quan sát 125
R2 0.6297
33
Sig(F) 0.0000
P- value Biến số β
Giới tính 0.0010 -0.1561
0.7415 Độ tuổi 0.0008
0.1587 Tình trạng hôn nhân 0.0565
0.2537 Trung cấp/Cao đẳng 0.0590
Đại học 0.0021 0.1202
Sau đại học 0.0000 0.2102
Công nhân viên 0.0004 -0.1838
0.7030 Chuyên viên 0.0161
Lãnh đạo/Quản lý 0.0000 0.2180
0.9849 Thu nhập -1.1807
0.8218 Kích cỡ khoản vay -4.9586
Lãi suất khoản vay 0.0247 -0.0075
0.1428 Thời hạn vay 0.0042
0.0184 Hình thức vay 0.1157
0.2333 Vay sản xuất kinh doanh -0.0933
0.4753 Vay tiêu dùng 0.0560
Vay mua bất động sản 0.0000 -0.0626
0.2592 Kiểm tra mục đích sử dụng vốn 0.0563
0.7964 Chấm điểm tín dụng 0.0010
(Nguồn:kết quả từ phần mềm eviews)
Căn cứ vào bảng 4.9, giá trị Sig(F) < 0.05 cho thấy các hệ số hồi quy không đồng thời
bằng không, như vậy về mặt tổng thể mô hình có ý nghĩa thống kê. Với chỉ số AIC (Akaike
Info Criterion) = 1.0957 là tương đối nhỏ, điều chứng tỏ mô hình có ý nghĩa trong thực tiễn
và với mức ý nghĩa R2 = 62.97%, mô hình đã giải thích đúng thực tiễn 62.97%. (Xem phụ
34
lục 2).
4.4. Kiểm định mô hình nghiên cứu
4.4.1. Kiểm định giả thuyết mô hình
Ta cần kiểm định giả thuyết mô hình (phân tích phương sai) của tổng thể, cần tiến
hành kiểm định F thông qua phân tích phương sai. Ta có F = 9.389 > F(1, 125, 0.05) = 3.84
và Sig = 0.000 của F < 1/1000 nên ta có thể bác bỏ giả thuyết H0 và chấp nhận giả
thuyết H1 (Có sự khác biệt của các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn)
4.4.2. Kiểm định sự tương quan giữa các biến trong mô hình
Kiểm định giả thuyết:
- H0: β1 = 0 (Không có sự tương quan giữa các biến)
- H1: β1 ≠ 0 (Có sự tương quan giữa các biến)
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định Breusch-Godfrey
(Nguồn: kết quả từ phần mềm eviews)
Ta thấy rằng xác xuất bằng 0 (Prob (F-statistic) = 0 < α = 5%).Vì vậy bác bỏ giả thuyết H0,
35
chỉ ra rằng các biến trong mô hình là có tương quan nhau.
Bảng 4.11. Bảng phân tích tương quan các biến độc lập
36
(Nguồn: tính toán của tác giả)
4.5. Phân tích kết quả hồi quy
Từ các hệ số hồi quy có ý nghĩa ta viết được phương trình hồi quy của mô hình như
sau:
Y = 0.6818 - 0.1561*(Giới tính) + 0.1202*(Đại học) + 0.2102*(Sau đại học) -
0.1838*(Công nhân viên) + 0.2180*(Lãnh đạo/Quản lý) - 0.0075*(Lãi suất) +
0.1157*(Hình thức vay) - 0.0626*(Vay mua bất động sản)
Từ mô hình tổng hợp trên, cho thấy biến số “Giới tính” ảnh hưởng âm và có ý nghĩa
trong mô hình, biến số “Đại học” tác động thuận chiều với khả năng trả nợ số tiền vay (quy
mô trả nợ). Biến số “Sau đại học” có ý nghĩa thống kê tại mô hình và tác động dương tới
biến phụ thuộc, tương tự như vậy là biến số “Lãnh đạo/Quản lý” và “Hình thức vay”. Biến
số “Công nhân viên” tác động âm tới tỷ lệ trả nợ gốc vay, biến số “Lãi suất khoản vay” và
“Vay mua bất động sản” cùng tác động tiêu cực tới biến phụ thuộc. Các biến số còn lại như
“Hôn nhân”, “Độ tuổi”, “Trung cấp/Cao đẳng”, “Chuyên viên”, “Thu nhập”, “Kích cỡ khoản
vay”, “Thời hạn vay”, “Vay sản xuất kinh doanh”, “Vay tiêu dùng”, “Chấm điểm tín dụng”
hay “Kiểm tra mục đích sử dụng vốn” đều không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
So sánh giữa kết quả hồi quy và giả thuyết đặt ra, các biến số “Giới tính”, “Trình độ
học vấn”, “Đặc điểm nghề nghiệp”, “Lãi suất khoản vay”, “Mục đích vay” và “Hình thức
vay” phù hợp với thực tế. Trong khi đó một số biến số như “Hôn nhân”, “Độ tuổi”, “Kích cỡ
khoản vay”, “Thời hạn vay”, “Chấm điểm tín dụng” hay “Kiểm tra mục đích sử dụng vốn”
không được chấp nhận trên thực tế do không có ảnh hưởng nào của các biến số này tới khả
37
năng trả nợ.
Ảnh hưởng của các biến số tới biến phụ thuộc trong mô hình được giải thích như sau:
4.5.1. Các biến số có ý nghĩa thống kê:
- Biến số “Giới tính”
Biến số giới tính được đưa vào mô hình và có ý nghĩa thống kê. Mức tác động biên ở
mô hình là -0.1561. Biến số này ảnh hưởng âm và điều này đã phù hợp với giả thuyết đặt ra.
Từ kết quả của phương trình hồi quy trên, ta thấy được có sự khác nhau về khả năng trả
nợ giữa nam giới và nữ giới. Có thể do ảnh hưởng từ nét văn hóa truyền thống của người
phụ nữ Á đông trong nữ giới đã giúp cho khả năng thận trọng của nữ giới cao hơn nam giới.
Việc sử dụng vốn vay thận trọng trong hoàn cảnh nền kinh tế đang gặp rủi ro cao đã giúp
cho nữ giới có hiệu quả trả nợ tốt hơn. Một minh chứng cụ thể tại Bảng 4.12 cho thấy số
lượng nam giới vay mua bất động sản gấp 2 lần nữ giới. Việc vay vốn mua bất động sản
trong thời gian này hàm chứa nhiều rủi ro được thể hiện thông qua việc tác động âm của
biến số “Vay mua bất động sản” tới khả năng trả nợ vay.
Bảng 4.12. Phân tích mục đích vay theo yếu tố giới tính
Mục đích vay
Sản xuất Tiêu dùng Bất động sản
Nam 28 29 20
Nữ 20 18 10
(Nguồn: tính toán của tác giả)
- Biến số “Trình độ học vấn”
Yếu tố này bao gồm bốn biến giả là “Trung học phổ thông”, “Trung cấp/Cao đẳng”,
“Đại học”, và “Sau đại học”. Ba biến “Trung cấp/Cao đẳng”, “Đại học”, “Sau đại học” được
đưa vào mô hình để tìm hiểu ảnh hưởng của trình độ học vấn nói chung của khách hàng tới
38
khả năng trả nợ. Biến số “Trung cấp/Cao đẳng” không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Biến số “Đại học”, “Sau đại học” có ý nghĩa trong mô hình với mức tác động biên lần lượt là
0.1202 và 0.2102.
Về mặt lý thuyết, trình độ học vấn của người vay càng cao thì người vay càng có năng
lực quản lý tốt khoản vay của mình và có vị trí công việc ổn định nên sẽ có mức thu nhập tốt
hơn vì vậy khả năng trả nợ cũng tốt hơn.
Từ kết quả phân tích thực nghiệm trên, cho thấy những khách hàng có trình độ học vấn
từ đại học tới sau đại học có khả năng trả nợ cao hơn các nhóm còn lại. Điều này có thể là do
trình độ học vấn cao hơn đã giúp cho nhóm khách hàng này có nhiều năng lực hơn (kiến
thức, sự trải nghiệm, nhận thức,… ) các nhóm còn lại và điều đó giúp cho họ quản lý rủi ro
cũng như sử dụng khoản vay hiệu quả hơn.
Như vậy, đúng như lý thuyết đặt ra, yếu tố trình độ học vấn đã thể hiện sự tác động tích
cực đến khả năng trả nợ vay.
- Biến số “Đặc điểm nghề nghiệp”
Yếu tố “Đặc điểm nghề nghiệp” gồm bốn biến giả là “Lãnh đạo/Quản lý”, “Chuyên
viên”, “Công nhân viên”, và “Nghề nghiệp khác”. Trong đó chỉ có ba biến “Lãnh đạo/Quản
lý”, “Chuyên viên”, “Công nhân viên” được đưa vào mô hình hồi quy để tìm hiểu ảnh hưởng
của yếu tố đặc điểm nghề nghiệp đến khả năng trả nợ. Biến số “Chuyên viên” không có ý
nghĩa thống kê trong mô hình. Biến số “Lãnh đạo/Quản lý” có ý nghĩa thống kê với tác động
biên 0.2180, trong khi biến số “Công nhân viên” có ý nghĩa thống kê với mức tác động biên
-0.1838.
Với giả thuyết đặt ra, những khách hàng có vị trí nghề nghiệp cao hơn thì khả năng tạo
ra thu nhập cao, ổn định hơn và điều này dẫn tới khả năng trả nợ cũng tốt hơn.
Kết quả từ phương trình hồi quy cho thấy biến số “Lãnh đạo/Quản lý” đã thể hiện rõ
nhất ảnh hưởng tích cực tới quy mô trả nợ, trong khi đó biến số “Công nhân viên” đã có ảnh
hưởng âm tới quy mô trả nợ. Như vậy, vị trí công việc đã có những ảnh hưởng nhất định tới
39
khả năng trả nợ, điều này một lần nữa đã chứng tỏ khả năng tạo ra thu nhập cao và ổn định
ẩn trong biến số vị trí nghề nghiệp đã giúp cho những khách hàng có vị trí nghề nghiệp cao
có khả năng trả nợ tốt hơn.
- Biến số “Lãi suất khoản vay”
Lãi suất là chi phí khách hàng bỏ ra để chi trả cho khoản vay của mình nên việc lãi suất
cao hay thấp là mối quan tâm hàng đầu đối với khách hàng. Biến số này có ý nghĩa thống kê
trong mô hình với tác động biên là -0.0075.
Giả thuyết đặt ra, yếu tố lãi suất thể hiện gánh nặng chi trả của khách hàng và vì vậy
nếu lãi suất càng cao thì khả năng trả nợ sẽ càng thấp. Đặc biệt là trong thời kỳ kinh tế khó
khăn, việc sử dụng khoản vay sao cho hiệu quả đã khó trong khi đó lãi suất càng cao càng
làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
Kết quả từ phương trình hồi quy đã ủng hộ giả thuyết trên khi biến số này đã thể hiện
sự tác động âm và có ý nghĩa thống kê tới khả năng trả nợ với mức tác động biên chỉ 0.75%.
Một yếu tố đáng quan tâm khác đó là yếu tố rủi ro đạo đức, một biểu hiện của thông tin
bất cân xứng. Về phía khách hàng, một số khách hàng có đạo đức kém sẽ sẵn sàng vay bằng
mọi giá để thực hiện những ý đồ của mình mà ngân hàng không thể lường trước được. Về
phía ngân hàng, các cán bộ tín dụng có thể vì thành tích đạt được hoặc vì tư lợi cho bản thân
mà vô tình hoặc cố ý tiếp tay cho các khoản vay đó thông qua hoạt động thẩm định hoặc
kiểm tra mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Đây cũng có thể là một trong những nguyên
nhân gây nên ảnh hưởng tiêu cực của biến số này tới khả năng trả nợ.
- Biến số “Hình thức vay”
Hình thức vay vốn gồm khoản vay thế chấp hoặc tín chấp. Biến số này có ý nghĩa
thống kê trong mô hình với mức tác động biên 0.1157.
Giả thuyết đặt ra, hình thức vay tín chấp đem lại rủi ro nhiều hơn so với hình thức vay
thế chấp. Nguyên nhân là do hình thức vay tín chấp không có tài sản đảm bảo nên khách
40
hàng chấp nhận vay với mức lãi suất cao hơn. Việc vay với lãi suất cao hơn trong thời điểm
nền kinh tế khó khăn đồng thời không bị ràng buộc về tài sản thế chấp đã khiến cho khách
hàng dễ dàng từ bỏ trách nhiệm trả nợ của mình khi sử dụng khoản vay không hiệu quả.
Kết quả từ phương trình hồi quy đã chứng minh nhận định trên khi tác động biên của
biến số này là 11.57%. Điều này đã nói lên ảnh hưởng không nhỏ của biến số này tới khả
năng trả nợ nói chung. Sự ảnh hưởng của biến số đã thể hiện khả năng quản trị rủi ro của
ngân hàng còn hạn chế đối với các khoản vay tín chấp, có thể việc cho vay với điều kiện đơn
giản hay kèm theo đó là quy trình cho vay chưa chặt chẽ (cán bộ ngân hàng không bị giám
sát chặt trong khâu thẩm định tín dụng) và chưa được kiểm soát gắt gao đã dẫn tới tình trạng
trên.
- Biến số “Mục đích vay vốn”
Nhân tố này bao gồm ba biến số là “Vay sản xuất kinh doanh”, “Vay tiêu dùng” và
“Vay mua bất động sản”.
Kết quả từ phương trình hồi quy cho thấy vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh
không ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Biến số vay mua bất động sản tác
động âm tới mô hình với mức tác động biên 0.0626. Trong thời kỳ nền kinh tế gặp nhiều khó
khăn, thị trường bất động sản bị đóng băng, việc mua bất động sản hiện tại đã đem lại rất
nhiều rủi ro cho khách hàng khi số vốn vay được bị chôn vào đó và không thanh khoản được
trong khi giá trị bất động sản ngày càng bị đánh giá thấp đi.
4.5.2. Các biến số không có ý nghĩa thống kê
- Biến số “Hôn nhân”
Biến số “Hôn nhân” thể hiện tình trạng hôn nhân của khách hàng tại thời điểm vay.
Biến số không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Giả thuyết đặt ra những khách hàng đã
lập gia đình thì cuộc sống sẽ ổn định, chính chắn hơn so với những khách hàng chưa lập gia
41
đình và như vậy ảnh hưởng tích cực tới khả năng trả nợ vay.
Kết quả từ phương trình hồi quy trên đã cho thấy không có ảnh hưởng nào của yếu tố
này đến khả năng trả nợ. Điều này cũng có nghĩa là những khách hàng đã lập gia đình và
những khách hàng còn độc thân thì khả năng trả nợ không có sự khác biệt. Có thể gánh nặng
về việc đảm bảo cuộc sống gia đình trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn hiện tại khiến cho
những người vay đã kết hôn cũng có xu hướng trả nợ kém đi. Cụ thể họ sẵn sàng sử dụng
khoản vay để trang trải cho cuộc sống gia đình.
- Biến số “Độ tuổi”
Biến số này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Giả thuyết đưa ra rằng những
người có độ tuổi càng lớn, thì khả năng trả nợ sẽ càng cao do tính thận trọng, kinh nghiệm
và trải nghiệm tăng lên theo độ tuổi.
Kết quả từ phương trình hồi quy cho thấy biến số độ tuổi không có ý nghĩa thống kê
trong mô hình hồi quy. Có thể những người trẻ đã sử dụng khoản vay thiếu hiệu quả trong
thời kỳ kinh tế khó khăn nên khả năng trả nợ không tốt, trong khi đó những người lớn tuổi
hơn cũng không tạo ra hiệu quả cao hơn do ảnh hưởng từ sức ỳ của độ tuổi.
- Biến số “Thu nhập”
Biến số “Thu nhập” rất được ngân hàng quan tâm để đánh giá khả năng trả nợ của
khách hàng. Tuy nhiên biến số không có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Giả thuyết đưa ra rằng những người có thu nhập cao hơn thì khả năng trả nợ cũng sẽ
cao hơn.
Tuy nhiên, kết quả từ phương trình hồi quy lại cho thấy yếu tố thu nhập không ảnh
hưởng gì đến khả năng trả nợ của khách hàng. Điều này có thể xuất phát từ hai nguyên nhân
sau: Thứ nhất biến số này được thu thập ở thời điểm trước khi quyết định cho vay. Có nghĩa
là yếu tố thu nhập có thể biến động mạnh mẽ chứ không ổn định trong suốt kỳ hạn vay, đặc
biệt nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang trong giai đoạn gặp nhiều khó khăn. Thứ hai, việc
thu thập số liệu có thể không đáng tin cậy. Thu nhập của khách hàng được căn cứ vào hai
42
nguồn chính : (i) Số liệu sao kê từ ngân hàng đối với những khách hàng có sử dụng thanh
toán lương qua tài khoản ngân hàng hoặc (ii) chứng nhận thu nhập từ công ty thông qua một
văn bản xác nhận từ ban giám đốc và hợp đồng lao động. Nguồn căn cứ thứ (ii) chính là một
kẻ hở để khách hàng và nhân viên ngân hàng tận dụng để khai tăng số thu nhập lên, chính
điều đó làm cho thu thập thực tế bị bóp méo.
Do số liệu thu về có thể bị bóp méo hoặc không ổn định trong suốt kỳ hạn vay nên
không tìm thấy ảnh hưởng của biến số này tới khả năng trả nợ.
- Biến số “Kích cỡ khoản vay”
Biến số “Kích cỡ khoản vay” thể hiện tổng giá trị khoản vay của khách hàng.
Giả thuyết đặt ra, số tiền vay càng lớn sẽ càng giúp cho khách hàng dễ xoay sở hơn và
tạo ra những khoản chi mang lại giá trị hơn. Trong khi đó những khách hàng vay những
khoản nhỏ lẻ thường sử dụng cho mục đích tiêu dùng, những mục đích mang tính cấp thời và
rủi ro.
Tuy nhiên, kết quả từ phương trình hồi quy lại cho rằng khả năng trả nợ không có sự
khác biệt giữa khoản vay lớn và khoản vay nhỏ lẻ. Điều này có thể do các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, ngân hàng chưa thẩm định kỹ dự án xin vay trước khi đưa ra quyết định cho vay.
Thứ hai, trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay thì việc xoay sở khoản vay có kích cỡ
lớn cũng chứa đựng nhiều rủi ro tương tự như khoản vay nhỏ lẻ.
- Biến số “Thời hạn vay”
Thời hạn vay được tính từ lúc khách hàng nhận tiền vay lần đầu tiên đến khi kết thúc
kỳ hạn vay.
Giả thuyết đặt ra rằng những khoản vay có thời hạn vay càng ngắn thì áp lực về mặt
thời gian sẽ khiến cho khách hàng khó xoay sở khoản vay dẫn đến khả năng trả nợ kém hơn.
Tuy nhiên, kết quả từ phương trình hồi quy lại cho thấy không có sự khác biệt giữa
43
thời hạn vay ngắn hay dài, biến số “Thời hạn vay” không có ảnh hưởng nào tới khả năng trả
nợ của khách hàng cá nhân. Trong giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì dù
thời hạn vay có dài hơn thì khả năng xoay sở để tạo ra nguồn trả nợ cũng khó hơn.
- Biến số “Kiểm tra mục đích sử dụng vốn”
Trong bài luận văn này biến số đại diện cho yếu tố Rủi ro đạo đức của khách hàng là
biến số “Kiểm tra mục đích sử dụng vốn”. Khách hàng bị đánh giá là rủi ro đạo đức khi sử
dụng sai mục đích vốn vay.
Giả thuyết đặt ra, những khách hàng sử dụng sai mục đích, hiệu quả sử dụng khoản vay
có thể sẽ giảm dẫn tới khả năng trả nợ thấp đi. Tuy nhiên, thông qua kết quả phương trình
hồi quy lại không thấy sự khác biệt giữa khách hàng sử dụng đúng hay sai mục đích vốn vay
, vì vậy biến số này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình. Điều đó có thể được giải thích
bởi hai nguyên nhân sau: Thứ nhất, việc sử dụng đúng mục đích và sai mục đích của khách
hàng trong thời kỳ này đều có những kết quả không khác biệt nhau khi những khoản vay
đúng mục đích đã không được thẩm định kỹ càng dẫn tới khả năng trả nợ giảm trong khi đó
những khoản vay không đúng mục đích cũng trực tiếp dẫn tới khả năng trả nợ giảm. Thứ
hai, ngân hàng có thể chưa kiểm soát chặt chẽ các báo cáo từ cán bộ tín dụng phụ trách theo
dõi khoản vay đã khiến cho thông tin về việc sử dụng khoản vay bị sai lệch. Thông tin về
việc sử dụng khoản vay như thế nào phần lớn là do quyết định của cán bộ tín dụng hay có sự
thỏa thuận giữa cán bộ tín dụng và khách hàng. Điều này dẫn tới số liệu về tình hình sử dụng
vốn đúng mục đích bị móp méo.
Tuy biến số này không đánh giá chính xác được khía cạnh ảnh hưởng của rủi ro đạo
đức tới khả năng trả nợ nhưng nó cũng đã cho thấy một số đánh giá sơ bộ về hoạt động quản
trị rủi ro đối với khách hàng cá nhân.
- Biến số “Chấm điểm tín dụng”
Biến số dùng để đại diện đo lường cho yếu tố Rủi ro tác nghiệp là “Chấm điểm tín
dụng”. Trong lý thuyết cũng như trong hoạt động thực tiễn của ngân hàng, hoạt động xếp
44
hạng tín dụng giúp cho việc phân loại khách hàng và đánh giá tiềm năng khả năng trả nợ của
khách hàng tốt hơn. Điều đó đã cho thấy được tầm quan trọng của việc chấm điểm tín dụng,
phân loại khách hàng, nhằm góp phần cho việc đánh giá khách hàng tiềm năng đạt hiệu quả.
Thông qua kết quả từ phương trình hồi quy đã cho thấy biến số “Chấm điểm tín dụng”
không có ảnh hưởng nào đến khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân. Điều này có nghĩa là
những khách hàng có được điểm đánh giá tín dụng cao có khả năng trả nợ không khác biệt
so với những khách hàng có điểm đánh giá tín dụng thấp. Điều này có thể là do các nguyên
nhân sau: Thứ nhất, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn dẫn tới sự biến động rất khó lường về
khả năng sử dụng hiệu quả các khoản vay của khách hàng. Thứ hai, nghiêm trọng hơn, có sự
sai sót, có sự cẩu thả hoặc sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng đã dẫn tới số
điểm chấm bị sai lệch, không thể hiện rõ tiềm năng trả nợ của khách hàng. Thứ ba, cấu trúc
bảng chấm điểm tín dụng có thể chưa phù hợp.
Như vậy, nếu rủi ro xuất phát từ nguyên nhân thứ hai hoặc thứ ba, rủi ro tác nghiệp tại
khâu thẩm định (một trong các khâu tác nghiệp quan trọng nhất của ngân hàng) là một vấn
đề cần chú trọng đối với ngân hàng. Thêm vào đó, trong phân tích tại phần trên, khâu kiểm
45
soát mục đích sử dụng vốn của ngân hàng, ở một mức độ nào đó, cũng cần được chú ý hơn.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Thông qua việc tìm hiểu lý thuyết, phân tích thông kê mô tả và phân tích kết quả từ
phương trình hồi quy, với số liệu mẫu là 125 quan sát trong khoản thời gian từ tháng
01/2013 tới 12/2015, khóa luận đã tiến hành tìm hiểu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP An Bình – Chi nhánh Sài Gòn.
Rút ra được một số kết luận chính như sau:
Nhóm biến số thể hiện Đặc điểm nhân khẩu học, có ba biến chính được đưa vào mô
hình là: “Giới tính”, “Hôn nhân”, và “Độ tuổi”. Trong đó, chỉ duy nhất biến số
“Giới tính” có ảnh hưởng âm tới khả năng trả nợ, cho thấy khả năng trả nợ của
khách hàng nam giới thấp hơn so với nữ giới.
Nhóm biến số thể hiện Năng lực của người vay, bao gồm: “Trình độ học vấn”,
“Đặc điểm nghề nghiệp”, và “Thu nhập”. Cả ba biến đều thể hiện những sự ảnh
hưởng nhất định tới khả năng trả nợ. Kết quả cho thấy được những khách hàng có
trình độ học vấn đại học, sau đại học đã thể hiện khả năng trả nợ tốt hơn so với
nhóm còn lại. Do có trình độ học vấn cao nên những khách hàng này có năng lực sử
dụng hiệu quả khoản vay của mình. Đối với những khách hàng có vị trí nghề
nghiệp cao, vị trí lãnh đạo/quản lý, đã thể hiện khả năng trả nợ vay tốt hơn các
nhóm còn lại. Xét về yếu tố “Thu nhập”, yếu tố này đã không thể hiện bất cứ sự tác
động nào tới khả năng trả nợ do việc thu thập dữ liệu về thu nhập của khách hàng
còn thiếu chính xác hoặc do biến động về thu nhập của khách hàng không ổn định
theo thời gian.
Nhóm biến số thể hiện đặc điểm khoản vay bao gồm các biến số: “Kích cỡ khoản
vay”, “ Lãi suất khoản vay”, “Hình thức vay”, và “Mục đích vay vốn”. Biến số
“Kích cỡ khoản vay” không có ảnh hưởng nào tới khả năng trả nợ do trong tình
hình kinh tế khó khăn hiện nay thì việc xoay sở khoản vay có kích cỡ lớn cũng chứa
46
đựng nhiều rủi ro tương tự như khoản vay nhỏ lẻ. Biến số “Lãi suất khoản vay” đã
thể hiện rõ gánh nặng chi trả của khách hàng khi tác động âm tới khả năng trả nợ
với mức độ tác động biên là 0.75%. “Hình thức vay” cũng là một biến số có ảnh
hưởng rõ ràng tới khả năng trả nợ. Những khách hàng vay tín chấp có khả năng trả
nợ kém hơn hẳn so với những khách hàng vay thế chấp. Điều này đã thể hiện sự
hạn chế của ngân hàng trong việc xem xét thẩm định đối với khoản vay tín chấp.
“Mục đích vay vốn” bao gồm ba biến giả, chỉ có biến số “Vay mua bất động sản”
thể hiện rõ nhất sự tác động âm tới khả năng trả nợ ở mức tác động biên 6.26%.
Điều này một lần nữa đặt ra câu hỏi về vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng khi
không thể lường trước được tình hình kinh tế nói chung và diễn biến của thị trường
bất động sản nói riêng.
Biến số đại diện thể hiện Rủi ro đạo đức người vay là biến số “ Kiểm tra mục đích
sử dụng vốn”. Kết quả cho thấy không đánh giá chính xác được khía cạnh ảnh
hưởng của rủi ro đạo đức tới khả năng trả nợ khi: (i) không có sự khác biệt về hiệu
quả sử dụng các khoản vay đúng hay không đúng mục đích hoặc (ii) thông tin về
mục đích sử dụng khoản vay đã bị bóp méo.
Biến đại diện thể hiện Rủi ro tác nghiệp là biến số “Chấm điểm tín dụng”. Kết quả
phân tích cho thấy biến số này không có bất cứ ảnh hưởng nào tới khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể dẫn tới kết quả trên là có sự sai sót, sự cẩu thả hoặc sự thông
đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng dẫn tới số điểm chấm bị sai lệch, không
thể hiện rõ tiềm năng của khách hàng. Và nếu như vậy, rủi ro tác nghiệp cần được
ngân hàng quan tâm hơn.
5.2. Kiến nghị
Căn cứ vào kết quả phân tích tại Chương 4 và phần kết luận tại mục 5.1, từ đó đưa ra những
khuyến nghị đối với các ngân hàng như sau:
Thứ nhất, xét về khía cạnh tác nghiệp. Có hai nội dung tác nghiệp mà ngân hàng cần
chú trọng để nâng cao khả năng trả nợ là: (i) thẩm định tín dụng và (ii) kiểm soát mục đích
sử dụng vốn. Về thẩm định tín dụng, ngân hàng có thể dựa vào kết quả phân tích từ khóa
luận này về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng trả nợ để thay đổi cấu trúc bảng xếp hạng 47
tín dụng (các nhân tố đánh giá, cấu trúc điểm và căn cứ đánh giá) hợp lý hơn. Ngoài ra, ngân
hàng cần chú trọng tới việc xây dựng hệ thống thu thập thông tin về khách hàng cá nhân một
cách chuẩn xác ngay từ ban đầu, tránh để trường hợp số liệu bị sai sót (ví dụ: thu nhập của
khách hàng) và sự cẩu thả hay sự thông đồng giữa cán bộ tín dụng và khách hàng. Đồng thời
cần có phương pháp giám sát hữu hiệu và mức phạt cụ thể đối với những cán bộ cố tình sai
phạm.
Về kiểm soát mục đích sử dụng vốn. Để công tác này đạt hiệu quả, đầu tiên ngân
hàng phải hoàn thiện hoạt động thẩm định tín dụng ban đầu. Sau đó ngân hàng phải xây
dựng được hệ thống cảnh báo sớm và hữu hiệu về các nguy cơ khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích. Ngoài ra, việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình sử dụng vốn của khách
hàng phải đảm bảo tính chính xác cao. Điều này cũng có nghĩa là ngân hàng cần có các hoạt
động giám sát, răng đe hoặc mức phạt nếu sai phạm đối với cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm
theo dõi khoản vay.
Thứ hai, ở khía cạnh từng nhân tố cụ thể. Đối với yếu tố giới tính, ngân hàng cần
thận trọng hơn với các khoản vay dành cho nam giới, điều đó cũng có nghĩa là ngân hàng có
thể tăng khoản vay đối với nữ giới trong quá trình thẩm định tín dụng. Đối với yếu tố trình
độ học vấn, ngân hàng cần ưu tiên hơn đối với những khách hàng có trình độ sau đại học và
thứ đến là đại học/cao đẳng. Yếu tố tiếp theo ngân hàng cũng có thể tham khảo trong quá
trình thẩm định tín dụng đó là vị trí nghề nghiệp. Việc phân loại hiện nay về yếu tố nghề
nghiệp tuy còn nhiều bất cập và khá đơn giản khi chỉ đề cập tới yếu tố vị trí nghề nghiệp của
công việc và ngay cả ở khía cạnh vị trí cũng như phân chia ra được hết các cấp độ cụ thể mà
chỉ chia làm bốn cấp độ. Tuy nhiên, về cơ bản, ngân hàng vẫn cần ưu tiên các khoản vay đối
với những khách hàng có vị trí nghề nghiệp cao và được thể hiện cụ thể về mặt trọng số
trong bảng chấm điểm tín dụng.
Tiếp theo ngân hàng cần đặc biệt chú ý tới các khoản vay hàm chứa yếu tố rủi ro. Xét
theo khía cạnh hình thức vay, những khoản vay tín chấp đã thể hiện mức độ rủi ro rất cao.
Để hạn chế vấn đề này, ngoài việc thẩm định khách hàng kỹ, cũng như có những biện pháp
hạn chế cho vay, ví dụ đưa ra cơ cấu vay hợp lý giữa tín chấp và thế chấp để đảm bảo về mặt 48
tổng thể tỷ lệ nợ xấu của tín chấp giảm xuống. Nếu xét theo khía cạnh mục đích vay, những
khoản vay về bất động sản cần được hạn chế lại. Đối với những khoản vay đã quá hạn và
cấu thành nợ xấu, việc giải quyết nhanh chóng là vấn đề ưu tiên hàng đầu.
Thứ ba, xét về yếu tố quản lý từ nhà nước.Ngân hàng nhà nước cần đôn đốc và giám
sát việc thực hiện các luật, nghị định và thông tư, thông tư số 36/2014/TT-NHNN để ngành
ngân hàng Việt Nam có đủ khả năng thực hiện theo các tiêu chuẩn của Basel II trong năm
tới.
Trên đây là những kiến nghị dựa trên kết quả phân tích với mục đích nâng cao khả
năng trả nợ của khách hàng cá nhân.
5.3. Hạn chế của đề tài
Đề tài còn những điểm hạn chế như sau:
- Số liệu thu thập về thu nhập, kiểm tra mục đích sử dụng vốn và xếp hạng tín dụng
khách hàng có thể không chính xác như đã mô tả trong phần phân tích dẫn tới mô
hình có thể bị sai lệch.
- Phân chia nghề nghiệp chỉ theo bốn mức là “Lãnh đạo/Quản lý”, “Chuyên viên”,
“Công nhân viên”, và “Nghề nghiệp khác” của ngân hàng là chưa thực sự thuyết
phục vì rất khó để đánh đồng các chức danh tương đương nhưng lại làm việc ở các
tổ chức có quy mô khác nhau. Điều này cũng có thể làm cho mô hình bị sai lệch.
5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Căn cứ vào nghiên cứu này, các nghiên cứu tiếp theo có thể theo các hướng như sau:
(i) Mở rộng phạm vi nghiên cứu trên quy mô rộng hơn để có cái nhìn tổng thể hơn
(ii) Có thể chuyên sâu vào một nhóm đối tượng nghề nghiệp nhất định (tiểu thương,
hộ kinh doanh,… ) hoặc một nhóm mục đích vay nhất định (vay mua bất động
49
sản, vay tiêu dùng,… )
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Văn bản hành chính Nhà nước
[1] Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành về Phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng
[2] Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Tiếng Việt
[1] Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu SPSS.
Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh
[2] Nguyễn Ngọc Lê Ca (2011), Giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ
[3] Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản thống kê
Trang web
50
[1] http://www.abbank.vn
PHỤ LỤC 1
CHƯƠNG TRÌNH CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHCN – 2013
Khách hàng: Hộ kinh doanh Ngọc Mai
Trọng
Trọng
Điểm số
LOẠI KHÁCH
TT
CHỈ TIÊU
số KH
số KH
HÀNG
cũ
mới
100
60
40
20
80
I.
ĐI
THÔNG TIN VỀ NHÂN
NHẬP THÔNG
Ể
THÂN
TIN
M
Từ 25 đến 29 tuổi
T
Từ 61 tuổi trở
1
1.1
Tuổi
15%
15%
Từ 30 đến 50
hoặc từ 51 đến 55
ừ 56 đến 60 tuổi
Từ 20 đến 24 tuổi
lên hoặc từ 18
Từ 30 đến 50 tuổi
15
tuổi
đến 19 tuổi
tuổi
2
1.2
Trình độ học vấn
12%
12%
Đại học/Trên
Cao đẳng (hoặc
N/A3
Trung cấp (hoặc
Dưới trung cấp
Trung cấp (hoặc
4.
Đại học
tương đương)
tương đương)
tương đương)
8
Lý lịch tư pháp(Vi
N/A2
3
1.3
phạm pháp luật dân sự
9%
9%
Tốt
N/A4
Không tốt
Tốt
9
N/A3
và hình sự)
Ở chung nhà bố
4
Tình trạng sở hữu nhà
11%
11%
Nhà sở hữu
mẹ (trừ trường
1.4
ở/BĐS
riêng
hợp bố mẹ cũng
Ở nhà đi thuê
Khác
Nhà sở hữu riêng
11
N/A3
đi thuê nhà)
1.5
Thới gian lưu trú tại địa
6%
6%
Từ 3 năm trở
Từ 2 đến dưới 3
Từ 1 đến dưới 2
Dưới 1 năm
Từ 3 năm trở lên
N/A3
5
chỉ hiện tại
lên
năm
năm
6
Ly thân hoặc
1.6
Độc thân (chưa
Ly dị/Góa không có
đang trong quá
6
Tình trạng hôn nhân
10%
10%
Có gia đình
N/A2
con/Góa có 1 con
trình Gỉa quyết
Có gia đình
10
từng lập gia đình)
ly hôn/Góa có 2
con trở lên
1.7
Giá trị hợp đồng bảo
hiểm nhân thọ mà
Từ 100% trở lên
Từ 50% đến dưới
7
ABBANK là người thụ
5%
5%
100%
Dưới 30%
Không có
Không có
1
Từ 30% đến 50%
hưởng so với dư nợ hiện
tại
Đánh giá mối quan hệ
của KH vay với cộng
1.8
đồng (uy tín trong công
5%
5%
Có uy tín với
Có uy tín với
5
8
cộng đồng
Bình thường
N/A4
Không tốt
cộng đồng
tác, kinh doanh, khu
N/A3
phố địa phương …)
1.9
Đánh giá mối quan hệ
của KH vay với các
5
9
thành viên trong gia
5%
5%
Tốt
N/A2
N/A4
Không tốt
Tốt
N/A3
đình KH vay
1.10 Năng lực hành vi dân sự
4
10
của người thân trong gia
4%
4%
Tốt
N/A2
N/A
Không tốt
Tốt
N/A3
đình
1.11
Điều kiện kinh
11
Đánh giá điều kiện kinh
Điều kiện kinh
tế thể hiện sự
Điều kiện kinh tế
tế khách hàng so với
8%
8%
tế thể hiện sự
Bình thường
N/A4
khó khăn trong
thể hiện sự thịnh
8
N/A3
mặt bằng chung của
thịnh vượng
cuộc sống
vượng
vùng
1.12
Tình trạng sức
Tình trạng sức khỏe
Tình trạng sức khỏe của
khỏe không tốt
không tốt, có ảnh
Tình trạng sức
khách hàng
Tình trạng sức
tuy nhiên không
hưởng đến hiệu quả
khỏe bị ảnh
Tình trạng sức
10%
10%
khỏe tốt
ảnh hưởng nhiều
N/A3
công việc của khách
hưởng nghiêm
khỏe tốt
10
12
đến hiệu quả công
hàng
trọng
việc khách hàng
TỔNG ĐIỂM PHẦN I
100%
100%
88
.8
II.
KHẢ NĂNG TRẢ NỢ
A. Đánh giá đặc điểm của những người tham gia
trả nợ
Cơ quan nhà
Cty CP,TNHH có
Cty cổ phần và
nước hoặc
vốn tối thiểu 50 tỷ
công ty TNHH có
Công ty cổ phần,
doanh nghiệp
đồng/Khách hàng
vốn tối thiểu 30 tỷ
công ty TNHH hoặc
13
2.1
Loại hình cơ quan đang
3%
3%
nhà nước/Công
kinh doanh tự do
đến dưới 50
doanh nghiệp tư
Các trường hợp
Các trường hợp
0.
công tác
ty cổ phần hóa
có đăng ký/Tổ
tỷ/Doanh nghiệp
nhân có vốn dưới 30
khác
khác
6
từ DNNN
chức tín dụng
có vốn đầu tư
tỷ đồng
nước ngoài
Triển vọng phát triển
Có nhiều khả
Cơ quan hành
Khả năng phát
Có nhiều khả
14
2.2
của cơ quan tham giam
5%
5%
năng phát triển
chính sự nghiệp,
triển ở mức trung
N/ A4
Bắt đầu có dấu
năng phát triển
5
trả nợ đang công tác
trong tương lai
dịch vụ công
bình
hiệu suy thoái
trong tương lai
Thời gian làm trong
15
2.3
lĩnh vực chuyên môn
8%
8%
Từ 5 năm trở
Từ 4 đến dưới 5
Từ 3 đến dưới 5
Từ 1 đến dưới 3
Dưới 1 năm
Từ 5 năm trở lên
8
hiện tại
lên
năm
năm
năm
Thời gian công tác tại
Từ 3 năm trở
Từ 2 đến dưới 3
Từ 1 đến dưới 2
lên
năm
năm
16
2.4
cơ quan hiện tại
4%
4%
N/A4
Dưới 1 năm
Từ 3 năm trở lên
4
2.5 Rủi ro nghề nghiệp (thất
5%
5%
5
17
nghiệp, tai nạn nghề
Rất thấp
Thấp
Trung bình
Tương đối cao
cao
Rất thấp
nghiệp, nhân mạng,… )
Cán bộ cấp
Lao động được đào
Lao động thời
Cán bộ cấp quản
quản lý hoặc
Cán bộ cấp
tạo nghề/Công nhân
vụ/Thất
lý hoặc kinh
18
2.6
Vị trí công tác
10%
10%
kinh doanh có
chuyên viên
N/A3
hoặc kinh doanh tự
nghiệp/Nghỉ
doanh có đăng ký
10
đăng ký
do
hưu
Hình thức trả lương
Trả lương qua
Trả lương qua
2.
19
2.7
hoặc chuyển thu nhập
3%
3%
ABBANK
ngân hàng khác
Tiền mặt
N/A5
N/A2
4
N/A2
khác
Tại doanh nghiệp
Tại doanh nghiệp
do người tham gia
do người tham gia
Hợp đồng lao
trả nợ sở hữu hoặc
trả nợ sở hữu hoặc
Hợp đồng
của gia đình
Hợp đồng lao
Hợp đồng lao động
động dưới 6
của gia đình
20
2.8
Hình thức hợp đồng lao
5%
5%
không thời hạn
người tham gia trả
động từ 1 đến 3
từ 6 tháng đến dưới
tháng hoặc
người tham gia trả
4
nợ/Hợp đồng lao
năm
1 năm
không có hợp
nợ/Hợp đồng lao
động
đồng lao động
động có thời hạn
động có thời hạn
trên 3 năm
trên 3 năm
B. Đánh giá thu nhập trả nợ
Tổng thu nhập hàng tháng
21
2.9
của những người tham gia
10%
10%
Từ 20 triệu trở
Từ 15 đến dưới 20
Từ 10 đến dưới 15
Từ 5 đến dưới 10
Dưới 5 triệu
Từ 20 triệu trở lên
10
lên
trả nợ
triệu
triệu
triệu
2.1
Mức thu nhập ròng ổn định
0
22
hàng tháng của những
12%
12%
Từ 15 triệu trở
Từ 12 đến dưới 15
Từ 8 đến dưới 12
Từ 3 đến dưới 8
Dưới 3 triệu
Từ 15 triệu trở lên
12
lên
người tham gia trả nợ
triệu
triệu
triệu
Tỷ lệ giữa tổng số tiền phải
2.1
23
trả (gốc +lãi) kỳ tới và
20%
20%
Dưới 60%
Từ 60% đến dưới
Từ 65% đến dưới
Từ 75% đến dưới
Từ 80% trở lên
Dưới 60%
20
1
nguồn trả nợ cho ABBANK
65%
75%
80%
2.1
Từ 500 triệu đến
2
24
Tổng tài sản ròng
5%
5%
Trên 3 tỉ
Từ 2 đến dưới 3 tỉ
Từ 1 đến 2 tỉ
dưới 1 tỉ
Dưới 500 triệu
Trên 3 tỉ
5
2.1
Tổng dư nợ/ Tổng tài sản
3
25
ròng
5%
5%
Dưới 10%
Từ 10% đến 20%
Từ 20% đến 30%
Từ 30% đến 40%
Trên 40%
Từ 10% đến 20%
4
2.1
Có những dấu hiệu
Không có khả
Hoàn toàn có khả
2
26
Đánh giá của ABBANK về
5%
5%
Hoàn toàn có
N/A2
N/A3
chứng tỏ khoản vay
năng trả nợ
năng trả nợ
5
khả năng trả nợ của khách
khả năng trả nợ
sẽ cơ cấu
hàng
TỔNG ĐIỂM PHẦN II
100
100
% %
95
III.
QUAN HỆ VỚI ABBANK và
các TCTD khác
Từ 3 lần cơ cấu
lại nợ trở lên
Số lần cơ cấu lại nợ hoặc nợ
Từ 1 – 2 lần cơ cấu
hoặc từ 2 lần
27
3.1
quá hạn trên 10 ngày trong
18%
0%
0 lần
N/A2
N/A3
lại nợ hoặc 1 lần
chuyển nợ quá
0 lần
0
12 tháng vừa qua
nữa chuyển nợ quá
hạn hoặc hiện
hạn
tại đang có nợ
quá hạn
Tỷ trọng nợ (nợ gốc, lãi) cơ
cấu lại hoặc quá hạn từ 10
28
3.2
ngày trở lên trên tổng dư nợ
22%
0%
0%
Dưới 2%
Từ 2% đến dưới
Từ 5% đến dưới
Từ 10% trở lên
0%
0
của KH vay tại ABBANK
5%
10%
tại thời điểm đánh giá
Có nợ quá hạn nhỏ
Có nợ quá hạn
0
29
3.3
Tình hình dư nợ hiện tại
20%
0%
Không có nợ
N/A2
N/A3
hơn hoặc bằng 30
trên 30 ngày
Không có nợ quá
quá hạn
ngày
hạn
3.4
Tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm
3
30
tại ABBANK so với dư nợ
5%
15%
>30%
Từ 10% đến 30%
Dưới 10%
N/A4
Không áp dụng
Không áp dụng
hiện tại
Không hợp tác
Tình hình cung cấp thông
Cung cấp thông
Cung cấp thông
Cung cấp thông tin
trong việc cung
tin của khách hàng theo yêu
tin tích cực, đầy
tin đạt yêu cầu.
không đầy đủ hoặc
cấp thông tin
Cung cấp thông
31
3.5
cầu của ABBANK trong 12
7%
10%
đủ, đúng hạn
Hợp tác ở mức
N/A3
không đúng hạn
hoặc đưa thông
tin tích cực, đầy
10
tháng qua
trung bình
tin không chính
đủ, đúng hạn
xác
Tình hình cung cấp thông
Đã từng có nợ quá
tin của khách hàng theo yêu
hạn/nợ cơ cấu và
Hiện tại có nợ
32
3.6
cầu của ABBANK trong 12
Luôn trả nợ
Chưa có quan hệ
N/A3
hiện không có nợ
cơ cấu/nợ quá
Luôn trả nợ đúng
tháng qua (tính đến thời
10%
50%
đúng hạn
tại TCTD nào
quá hạn/nợ cơ cấu
hạn
hạn
50
điểm đánh giá)
33
3.7
Thời gian quan hệ với
8%
0%
Từ 3 năm trở
Từ 2 đến dưới 3
Từ 1 đến dưới 2
N/A4
Dưới 1 năm
Dưới 1 năm
0
ABBANK
lên
năm
năm
Từ 3 TCTD trở
2 TCTD (bao gồm
34
3.8
Số các TCTD KH vay đang
5%
25%
Duy nhất tại
2 TCTD (bao gồm
N/A3
N/A4
lên (bao gồm cả
cả ABBANK)
20
có quan hệ tín dụng
ABBANK
cả ABBANK)
ABBANK)
Khách hàng
Rất thiện chí và
Khách hàng vẫn
không thiện chí
luôn chủ động
Thiện chí trả nợ của Khách
Rất thiện chí và
thực hiện đúng
35
3.9
hàng theo đánh giá của
5%
0%
luôn chủ động
N/A2
cam kết nhưng
N/A4
hoặc không có
trong việc trả nợ
0
ABBANK
trong việc trả nợ
thông tin
không chủ động
trong việc trả nợ
TỔNG ĐIỂM PHẦN III
100
100
83
%
%
Chỉ tiêu áp
IV
ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG ÁN ĐẦU
dụng cho cá
TƯ
nhân đầu tư
Tỷ lệ vốn vay trên tổng
Từ 30% đến dưới
Từ 50% đến dưới
36
4.1
phương án đầu tư
30%
30%
Dưới 30%
50%
70%
N/A4
Trên 70%
Dưới 30%
0
Biên độ biến
Tương đối ổn
Biên độ biến động
động lớn hơn
Chiều hướng biến động của
Biến động theo
định, có thể có
nhỏ hơn 5%, ảnh
5%, ảnh hưởng
Biến động theo
37
4.2
giá cả sản phẩm khách hàng
12%
12%
hướng có lợi
ảnh hưởng tích
Không thay đổi
hưởng tiêu cực đến
tiêu cực đến
hướng có lợi cho
đang tham gia đầu tư trong
cho khách hàng
cực đến hiệu quả
hoạt động kinh
hoạt động kinh
khách hàng
0
6 tháng vừa qua
đầu tư của khách
doanh của khách
doanh của
hàng
hàng
khách hàng
Tốt, kết quả
Các điều kiện thị
Điều kiện thị
Tốt, kết quả kinh
kinh doanh của
trường đang có xu
trường đang bắt
doanh của phương
phương án
hướng ảnh hưởng
Tính khả thi ở
đầu có những
án không chịu ảnh
Đánh giá phương án đầu tư
20%
20%
không chịu ảnh
tích cực đến kết
mức trung bình
N/A4
ảnh hưởng xấu
hưởng của thị
0
38
4.3
của khách hàng
hưởng của thị
quả hoạt động
trong điều kiện thị
đến phương án
trường hoặc thị
trường hoặc thị
kinh doanh của
trường hiện tại
kinh doanh
trường đang có
trường đang có
khách hàng
ảnh hưởng rất tích
ảnh hưởng rất
cực đến kết quả
tích cực đến kết
kinh doanh của
quả kinh doanh
khách hàng
của khách hàng
Đánh giá rủi ro gián đoạn
Có tác động
Ảnh hưởng toàn
hoạt động kinh doanh của
nhưng ảnh hưởng
bộ khiến cho
39
4.4
khách hàng do tác động của
10%
10%
Rất ít tác động
không đáng kể
N/A3
Tác động nhiều
hoạt động kinh
Rất ít tác động
0
môi trường kinh doanh
doanh ngưng trệ
Có đầu ra dài
Nguồn đầu ra
Có đầu ra dài hạn,
hạn, ổn định
nhỏ lẻ, chưa ổn
ổn định hoặc sản
hoặc sản phẩm
Tính ổn định của thị trường
Tính ổn định của
định hoặc sản
phẩm đầu tư có
40
4.5
đầu ra
18%
18%
đầu tư có tính
N/A2
đầu ra trung bình
N/A4
phẩm đầu tư
tính thanh khoản
0
thanh khoản
khó thanh khoản
cao.
cao.
Có quan hệ, có
thể có ảnh hưởng
Khách hàng
tích cực đến công
không có mối
Tốt, có ảnh hưởng
Quan hệ của khách hàng đối
Tốt, có ảnh
việc của khách
Khách hàng có
N/A4
quan hệ tốt,
tích cực đến công
41
4.6
với các cá nhân tổ chức
10%
10%
hưởng tích cực
hàng song nhiều
quan hệ bình
thậm chí có ảnh
việc của khách
0
khác
đến công việc
trường hợp khách
thường
hưởng xấu đến
hàng
của khách hàng
hàng không tận
công việc
dụng được
100
100
TỔNG ĐIỂM PHẦN IV:
%
%
0
HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHCN 2013 – ABBANK Ratings
KẾT QUẢ XẾP HẠNG – KHCN VAY TIÊU DÙNG, TRỒNG TRỌT CHĂN NUÔI
KHÁCH HÀNG: Hộ Kinh Doanh Ngọc Mai
Khoản mục Cá nhân đã có quan hệ vay Khách hàng mới
với ABBANK
Vay tiêu Vay trồng trọt Vay tiêu Vay trồng trọt
dùng – chăn nuôi dùng – chăn nuôi
- - 31.0800 - Thông tin về nhân thân
- - 57.0000 - Khả năng trả nợ
- - 4.1500 - Quan hệ với Ngân hàng
- - - - Phương án kinh doanh
- - - Kết quả chấm điểm 92.2300
NHÓM SP CÁC SP TRONG NHÓM HỆ HỆ SỐ AN
SỐ TOÀN CỦA
AN KHÁCH
TOÀN HÀNG
90% Cá tra, basa 90%
99% Nuôi thủy sản khác
Nông nghiệp 98% Nuôi tôm
100% Trồng trọt – chăn nuôi
100% ADB
100% Giấy tờ có giá
96% Số tiền gửi
97% Mô tô trả góp
Tiêu dùng 98% Mua nhà, nền nhà, XD, SC, NC nhà
Ô tô, tải trả góp 98%
Tiêu dùng khác
Rủi ro đối với nguồn trả nợ của cá Hệ số an toàn Hệ số an toàn của
nhân vay tiêu dùng khách hàng
Nguồn trả nợ là thu nhập lương 100% 100%
Nguồn trả nợ là thu nhập SX 98%
Nguồn trả nợ là từ lương và từ SX 99%
Một phần là nguồn khác 90%
Tổng số điểm (từ - đến Xếp hạng Phân loại khách hàng
dưới)
100 AAA Đủ tiêu chuẩn 90
80 90 Đủ tiêu chuẩn AA
75 80 Đủ tiêu chuẩn A
70 75 BBB Cần chú ý
65 70 Cần chú ý BB
60 65 Dưới tiêu chuẩn B
56 60 Dưới tiêu chuẩn CCC
53 56 Dưới tiêu chuẩn CC
45 53 Nghi ngờ C
20 45 Có khả năng mất vốn D
ĐIỂM XẾP HẠNG
83.10 AA
PHỤ LỤC 2
KẾT QUẢ HỒI QUY
(Nguồn: tính toán của tác giả)