TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp việt nam
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Bình Sinh viên thực hiện: Phạm Bảo Thanh Lớp: Anh 6 Khóa: K42B - KT & KD QT
HÀ NỘI, 10/2007
MôC LôC
i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG..........................................................5 NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH ...............................................................................5
I. TỔNG QUAN VỀ NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH................................... 5
1. Khái niệm nhượng quyền kinh doanh ..............................................................5
1.1. Lịch sử nhượng quyền kinh doanh ..................................................................5
1.2. Một số cách hiểu về nhượng quyền kinh doanh trên thế giới .........................6
1.3. Khái niệm nhượng quyền kinh doanh .............................................................9
2. Một số khái niệm liên quan ............................................................................. 10
2.1. Thương hiệu .................................................................................................. 10
2.2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu ............................................ 11
2.3. Hệ thống kinh doanh ..................................................................................... 13
2.4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với hệ thống kinh doanh .............................. 13
3. Phân loại nhượng quyền kinh doanh .............................................................. 14
3.1. Nhượng quyền kinh doanh thương hiệu ....................................................... 15
3.2. Nhượng quyền kinh doanh hệ thống ............................................................. 15
3.3. So sánh hai loại hình nhượng quyền ............................................................. 17
4. Qui trình thực hiện nhượng quyền kinh doanh .............................................. 20
4.1. Giai đoạn chuẩn bị ......................................................................................... 20
4.1.1. Xây dựng một mô hình kinh doanh chuẩn ..................................................... 20
4.2.2. Lên chương trình đào tạo ............................................................................. 22
4.2. Thực hiện nhượng quyền kinh doanh ........................................................... 23
4.2.1. Soạn thảo hợp đồng ..................................................................................... 23
4.2.2. Mở rộng nhượng quyền kinh doanh .............................................................. 24
4.3. Giai đoạn duy trì và phát triển hệ thống ........................................................ 25
4.3.1. Bên nhượng quyền hỗ trợ cho bên nhận quyền ............................................. 25
4.3.2. Quản lý chất lượng của cả hệ thống ............................................................. 26
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
MôC LôC
ii
II. VAI TRÒ CỦA HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH TRONG QUÁ TRÌNH THÂM NHẬP QUỐC TẾ ................................................................................ 26
1. Lợi ích của nhượng quyền kinh doanh ........................................................... 26
1.1. Những lợi ích đối với bên nhượng quyền ...................................................... 27
1.2. Những lợi ích đối với bên nhận quyền........................................................... 29
2. Ý nghĩa của nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế
của các doanh nghiệp .......................................................................................... 30
2.1. Phát triển hệ thống kinh doanh ..................................................................... 30
2.2. Xuất khẩu thương hiệu ra thị trường quốc tế ................................................ 31
2.3. Nâng cao vị thế của các doanh nghiệp tham gia ........................................... 32
CHƯƠNG II ................................................................................................................... 33
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA ...................................................... 33
I. CÁC CƠ SỞ PHÁP LY ĐIỀU CHỈNH HOẠT ĐỘNG NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH .......................................................................................................................... 33
1. Kinh nghiệm pháp luật một số nước trong việc qui định về nhượng quyền
kinh doanh .......................................................................................................... 33
1.1. Pháp luật Hoa Kỳ về nhượng quyền kinh doanh ........................................... 34
1.2. Pháp luật châu Âu về nhượng quyền kinh doanh ......................................... 37
2. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở
Việt Nam .............................................................................................................. 38
2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam
. ............................................................................................................................. 38
2.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu
.............................................................................................................................. 40
II. TÌNH HÌNH NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA................................................................................. 41
1. Tình hình nhượng quyền kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua ....................................................................................................... 41
1.1. Hiểu biết của các doanh nghiệp về nhượng quyền kinh doanh và ý nghĩa
của nó trong quá trình hội nhập quốc tế .............................................................. 41
1.2. Thực trạng hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
MôC LôC
iii
Nam trong thời gian qua....................................................................................... 43
2. Một số điển hình thành công và thất bại trong nhượng quyền kinh doanh
ở Việt Nam ........................................................................................................... 44
2.1. Cà phê Trung Nguyên – người đi tiên phong thành công ............................. 44
2.2. Phở 24 – một dấu ấn nhượng quyền ở Việt Nam ........................................... 48
2.3. Chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động Nettra – một bài học về
nhượng quyền kinh doanh................................................................................... 49
CHƯƠNG III ................................................................................................................. 53
XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .................... 53
I. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ................................................................ 53
1. Một số điển hình về nhượng quyền kinh doanh trên thế giới ........................ 53
1.1. Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh McDonald’s ................................................ 53
1.2. Chuỗi cửa hàng tiện ích 7-Eleven ................................................................. 56
2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam ................................... 58
2.1. Kinh nghiệm về qui định phí nhượng quyền ................................................. 58
2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo trong hệ thống nhượng quyền
kinh doanh............................................................................................................... 60
II. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG XU THẾ HỘI NHẬP .................................................. 61
1. Những triển vọng và thách thức ...................................................................... 61
2. Xu hướng phát triển của nhượng quyền kinh doanh ở Việt Nam ................. 65
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NHƯỢNG QUYỀN KINH DOANH
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP ...................................................................................... 68
1. Nhóm giải pháp vĩ mô ...................................................................................... 68
1.1. Xây dựng một hành lang pháp lý hiệu quả hơn cho hoạt động nhượng quyền
kinh doanh ........................................................................................................... 68
1.2. Hỗ trợ và xúc tiến hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp
trong nước ........................................................................................................... 70
1.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến hoạt động nhượng quyền
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
MôC LôC
iv
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài .................. 71
2. Nhóm giải pháp vi mô ...................................................................................... 72
2.1. Đối với các doanh nghiệp nhượng quyền ...................................................... 72
2.1.1. Xây dựng một chiến lược nhượng quyền kinh doanh chuẩn .......................... 72
2.1.2. Có chiến lược bảo vệ tài sản trí tuệ cho hệ thống
nhượng quyền kinh doanh..………………………………………………………..........73
2.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống nhượng quyền kinh doanh................. 74
2.1.4. Những giải pháp khác .................................................................................. 75
2.2. Đối với doanh nghiệp nhận quyền ................................................................. 76
2.2.1. Tìm hiểu kỹ càng về khả năng thành công khi nhận quyền............................ 77
2.2.2. Tìm hiểu kỹ về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh ..................................... 77
2.2.3. Đúc rút kinh nghiệm và học hỏi cách thức kinh doanh từ hệ thống
nhượng quyền kinh doanh ..................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 81
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH ẢNH ................................................................. 83
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................................... 84
PHỤ LỤC 2 .................................................................................................................... 87
PHỤ LỤC 3 .................................................................................................................... 93
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất hiện trong khoảng chục năm trở lại đây, nhƣợng quyền kinh
doanh đã từ lâu không còn là một khái niệm xa lạ với các doanh nghiệp Việt
Nam. Những thƣơng hiệu có tên tuổi nhƣ cà phê Trung Nguyên, Phở 24, thời
trang Foci, hay bánh kẹo Kinh Đô… là những điển hình thành công trong việc
áp dụng mô hình kinh doanh này ở nƣớc ta. Thị trƣờng nhƣợng quyền Việt
Nam đang nóng lên khi mà không chỉ dừng lại ở phạm vi trong nƣớc, các
doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam đang dần có những bƣớc tiến ra thị
trƣờng thế giới. Bên cạnh đó, các nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài cũng bắt đầu
tìm kiếm cơ hội kinh doanh ở Việt Nam.
Kinh nghiệm về nhƣợng quyền kinh doanh ở các nƣớc đã chỉ ra rằng
phƣơng thức kinh doanh nhƣợng quyền là một con đƣờng tốt để các thƣơng
hiệu lớn vƣơn tầm ra thế giới. Tại Mỹ, nhƣợng quyền kinh doanh đóng góp
gần 10% cho khu vực kinh tế tƣ nhân, chiếm 50% doanh thu từ hoạt động bán
lẻ ở Mỹ và là một trong những kênh quan trọng khẳng định sức mạnh của nền
kinh tế Mỹ trên thế giới. Nghiên cứu cơ cấu nền kinh tế châu Âu cho thấy
rằng nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc xem là một cơ chế linh hoạt trong việc phát triển kinh doanh1. ở khu vực châu á, Nhật Bản là quốc gia phát triển hệ
thống nhƣợng quyền kinh doanh mạnh nhất với giá trị ƣớc tính khoảng 67 tỷ
đô la Mỹ. Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đƣợc biết đến là nƣớc phát triển
nhƣợng quyền kinh doanh nhanh nhất thế giới với tốc độ phát triển nhƣợng quyền kinh doanh là 38% một năm.2 Vậy tại sao Việt Nam lại không chuẩn bị
1
để sẵn sàng bƣớc đi trên con đƣờng này?
1 TS Phớ Trọng Hiển, “Vai trũ và lợi ớch của cỏc ngõn hàng thưong mại khi cung cấp dịch vụ cho cỏc bờn thực hiện nhượng quyền thương hiệu”, tạp chớ Ngõn hàng, số 10/2006, trang 41 2 Franchise đang “núng”, theo vietnamnet.vn/kinhte/kinhdoanh/2006/10/619672/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Với một cơ cấu hơn 90% các doanh nghiệp là vừa và nhỏ, nhƣợng
quyền kinh doanh là một cách thức tiếp cận quốc tế hữu hiệu cho các doanh nghiệp Việt Nam3. Tham gia vào thị trƣờng với vai trò là những nhà nhận
quyền kinh doanh, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ giảm thiểu đáng kể những
rủi ro có thể gặp phải, ví dụ nhƣ rủi ro về việc kinh doanh thua lỗ hoặc phá
sản. Đồng thời, phát triển kinh doanh trên một thƣơng hiệu hoặc một hệ thống
sẵn có tên tuổi, nhất là những thƣơng hiệu và hệ thống kinh doanh có tầm vóc
quốc tế sẽ mang lại vô số lợi ích về vốn và kinh nghiệm cho các doanh nghiệp
còn non trẻ hoặc còn hạn chế tiềm lực kinh doanh. Mặt khác, với vị thế bên
nhƣợng quyền, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội mở rộng kinh doanh,
xuất khẩu thƣơng hiệu và quan trọng hơn là định vị đƣợc mình trong chuỗi
giá trị toàn cầu.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp đã áp dụng hay đang cân nhắc trƣớc
hƣớng đi nhƣợng quyền cũng đều gặp phải không ít những vƣớng mắc, mà
trƣớc hết là những hiểu biết đầy đủ về kỹ thuật nhƣợng quyền kinh doanh và
những bài học kinh nghiệm để phát triển nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt
Nam. Với những lý do trên, việc nghiên cứu về “Hoạt động nhượng quyền
kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt
Nam” là một vấn đề cần thiết, mang tính lý luận và thực tiễn cao.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động nhƣợng quyền
kinh doanh;
- Tìm hiểu thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh
2
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua;
3 Theo http://vi.wikipedia.org/wiki/Doanh_nghiep_nho_va_vua/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
- Đề xuất một số giải pháp về việc áp dụng nhƣợng quyền kinh doanh
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhằm tìm ra một hƣớng đi hiệu quả
trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh
và thực tiễn việc áp dụng mô hình này ở các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt
là vấn đề nhƣợng quyền ra nƣớc ngoài.
Nhƣợng quyền kinh doanh về bản chất là một hoạt động thƣơng mại
liên quan đến việc nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu hoặc hệ thống kinh
doanh để phân phối hàng hóa và dịch vụ. Do vậy, nhƣợng quyền kinh doanh
là một phạm trù rộng lớn, liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong
khuôn khổ của đề tài này, tác giả sẽ chỉ đề cập tới các nguyên tắc và những
yếu tố kỹ thuật của nhƣợng quyền kinh doanh. Đề tài cũng giới hạn phạm vi
nghiên cứu về nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian 5 năm, từ 2002 cho tới nay, đây là khoảng thời gian chứng kiến sự
tăng trƣởng đột biến của nhƣợng quyền kinh doanh tại thị trƣờng Việt Nam.
Việc nghiên cứu về thƣơng hiệu, mô hình kinh doanh, các văn bản quốc
tế và Việt Nam, hay bất cứ vấn đề nào khác có liên quan chỉ nhằm mục đích
làm sáng tỏ hơn đối tƣợng nghiên cứu của đề tài.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc tiến hành dựa trên các phƣơng pháp truyền thống nhƣ:
thống kê, tổng hợp và phân tích, khái quát hóa, hệ thống hóa… Đồng thời các
phƣơng pháp khác nhƣ điều tra xã hội học, phỏng vấn các chuyên gia, liên hệ
3
trực tiếp… cũng đã góp phần hoàn thiện đề tài.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về hoạt động nhượng quyền kinh doanh
Chƣơng II: Thực tiễn hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
Chƣơng III: Xu hướng và giải pháp phát triển nhượng quyền kinh
4
doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
CHƢƠNG I: Cơ sở lý luận về hoạt động
nhƣợng quyền kinh doanh
I. tổng quan về nhƣợng quyền kinh doanh
1. Khái niệm nhƣợng quyền kinh doanh
1.1. Lịch sử nhượng quyền kinh doanh
Nhƣợng quyền kinh doanh là khái niệm đƣợc dịch ra từ một thuật ngữ
tiếng Anh gọi là Franchising. Trên thế giới, nhƣợng quyền kinh doanh đã có
một thời gian tồn tại và phát triển khá lâu dài. Theo nghiên cứu, nhƣợng
quyền kinh doanh đã manh nha xuất hiện từ khoảng thế kỷ XVII – XVIII tại
châu Âu nhƣng câu chuyện về nhƣợng quyền kinh doanh chỉ thực sự đƣợc
biết đến lần đầu tiên ở hãng sản xuất máy khâu Singer – Hoa Kỳ vào những
năm 1850. Khi nhà máy Singer không có đủ tiền để trả lƣơng cho nhân viên,
Isaac Isanov - chủ hãng này đã nảy ra ý tƣởng vừa kêu gọi đƣợc thêm vốn lại
vừa làm lợi cho hoạt động kinh doanh của hãng, đó là thiết lập một mạng lƣới
những nhà buôn máy khâu Singer. Những đối tác tham gia vào mạng lƣới này
sẽ phải trả cho Singer một khoản phí kinh doanh, đổi lại họ sẽ đƣợc tiến hành
kinh doanh ở một số địa điểm đặc biệt và thu lợi nhuận từ việc độc quyền bán
những chiếc máy khâu hiệu Singer. Mô hình mạng lƣới các nhà buôn máy
khâu Singer chính là khởi điểm của hình thức kinh doanh nhƣợng quyền trên
thế giới và những hợp đồng mà ông chủ hãng máy khâu đã ký kết với các đối
tác vào thời điểm đó chính là mẫu hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh sơ
khai nhất.
Đƣợc đánh giá là một trong những thành tựu lớn nhất trong lĩnh vực
thƣơng mại của các nƣớc phƣơng Tây, nhƣợng quyền kinh doanh là mô hình
kinh doanh tiêu biểu ở các nƣớc phát triển trên khắp thế giới nhƣ Mỹ, Anh,
5
Pháp… Doanh thu từ hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ở Anh - một trong
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
những quốc gia điển hình về phát triển nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc minh
họa bằng bảng 1 dƣới đây.
Bảng 1: Doanh thu từ hệ thống nhượng quyền kinh doanh
ở Anh qua các năm
Đơn vị: tỉ euro
1997
1999
2001
2003
2006
3.97
5.71
10.2
12.72
20.99
Doanh thu
55%
43%
79%
24%
69%
Tăng
Nguồn: http://www.franchisedirect.co.uk/icentre/survey2006.html
Với những ƣu điểm nổi trội của mình, nhƣợng quyền kinh doanh đã
nhanh chóng trở thành một hiện tƣợng “nóng” trên toàn thế giới. Ngày nay
nhƣợng quyền kinh doanh đã có mặt tại hơn 160 quốc gia và vẫn không
ngừng mở rộng hơn nữa. Theo ƣớc tính của Hiệp hội nhƣợng quyền kinh
doanh quốc tế, doanh thu từ hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới
trong năm 2006 là hơn 5.000 tỉ đô la. Không quá khi nói rằng chƣa có một mô
hình kinh doanh nào có sức phát triển mạnh mẽ và rộng rãi nhƣ mô hình nhƣợng quyền.4
Nhƣợng quyền kinh doanh thâm nhập vào Việt Nam từ những năm
1990. Với hình ảnh chuỗi các cửa hàng cà phê Trung Nguyên từ Nam ra Bắc,
lần đầu tiên ngƣời Việt Nam đã biết đến và thực hiện nhƣợng quyền kinh
doanh. Thị trƣờng nhƣợng quyền của Việt Nam hiện nay đang phát triển khá
mạnh mẽ. Không chỉ dừng lại ở phạm vi trong nƣớc, các nhà nhƣợng quyền
Việt Nam đã từng bƣớc thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc khác. Các nhà nhƣợng
quyền nƣớc ngoài danh tiếng nhƣ KFC, Hard Rock Café, Chili’s, Jollibee…
cũng đã tiếp cận Việt Nam nhƣ là một nơi đầu tƣ đầy tiềm năng.
6
1.2. Một số cách hiểu về nhượng quyền kinh doanh trên thế giới
4 Theo bỏo cỏo của Hiệp hội nhượng quyền kinh doanh thế giới, http://www.franchise.org/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Là một mô hình đƣợc ứng dụng rộng rãi và phát triển mạnh mẽ ở nhiều
nƣớc trên thế giới nên nhƣợng quyền kinh doanh không tránh khỏi có nhiều
cách hiểu khác nhau.
Trong cách hiểu chung nhất của Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh
quốc tế (The International Franchise Association) thì:
“Nhượng quyền kinh doanh là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên
nhận quyền và bên nhượng quyền, theo đó bên nhượng quyền đề xuất hoặc
phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh nghiệp của bên nhận quyền trên
các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân viên; bên nhận quyền
hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp kinh doanh
do bên nhượng quyền sở hữu hoặc kiểm soát và bên nhận quyền đang, hoặc sẽ đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”.5
Định nghĩa này chỉ ra một cách rõ ràng rằng nhƣợng quyền kinh doanh
thực chất là một hợp đồng giữa hai bên: bên nhƣợng quyền và bên nhận
quyền kinh doanh. Đối tƣợng đƣợc nhƣợng quyền là nhãn hiệu hàng hóa,
phƣơng thức, phƣơng pháp kinh doanh. Trách nhiệm của hai bên tham gia
nhƣợng quyền cũng đƣợc đề cập tới. Tuy nhiên, định nghĩa này chƣa thật sự
bao quát đƣợc hết các khía cạnh của hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh trên
thực tế.
Chính bởi bản chất của nhƣợng quyền kinh doanh là một mối quan hệ
theo hợp đồng nên cũng có nhiều cách hiểu về nhƣợng quyền kinh doanh
thông qua việc định nghĩa về hợp đồng nhƣợng quyền.
Theo ủy ban Thƣơng mại Liên bang Hoa Kỳ (The U.S. Federal Trade
Committee):
“Hợp đồng nhượng quyền kinh doanh là hợp đồng theo đó bên nhượng
7
quyền:
5 Theo www.franchise.org/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
- Hỗ trợ đáng kể cho bên nhận quyền trong việc điều hành doanh nghiệp
hoặc kiểm soát chặt chẽ phương pháp điều hành doanh nghiệp của bên
nhận quyền;
- Cấp quyền sử dụng nhãn hiệu cho bên nhận quyền để phân phối sản
phẩm hoặc dịch vụ theo nhãn hiệu hàng hóa của bên nhượng quyền;
- Yêu cầu bên nhận quyền thanh toán cho bên nhượng quyền một khoản
phí tối thiểu.” 6
Định nghĩa này chú trọng vào phƣơng diện thực tiễn tiến hành nhƣợng
quyền. Bằng việc cụ thể hóa hợp đồng nhƣợng quyền, nhƣợng quyền kinh
doanh có thể đƣợc hiểu một cách rõ ràng hơn. Việc định nghĩa theo hợp đồng
cũng chỉ rõ trách nhiệm cũng nhƣ quyền lợi của các bên tham gia.
ở Việt Nam, khái niệm về nhƣợng quyền kinh doanh cũng vừa đƣợc
thông qua trong Luật Thƣơng mại 2005:
“Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại theo đó bên
nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện dưới đây:
1. Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách
thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền qui định và được gắn với nhãn
hiệu hàng hóa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh,
biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền.
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.” 7
Thuật ngữ “nhượng quyền thương mại” trong Luật Thƣơng mại 2005
đƣợc hiểu đồng nghĩa với thuật ngữ “nhượng quyền kinh doanh” đƣợc dùng
xuyên suốt trong đề tài này. Bản thân thuật ngữ Franchising có nguồn gốc từ
8
tiếng Anh nên việc chuyển thể sang tiếng Việt có nhiều dị bản. Cùng nói về
6 Theo www.journal-a-day.com/Business 7 Điều 284, Mục 8, Luật Thương mại 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
một hoạt động Franchising ở Việt Nam hiện nay vẫn đang song song tồn tại
hai cách gọi nhƣợng quyền kinh doanh và nhƣợng quyền thƣơng mại. Tuy
nhiên cụm từ “thương mại” chỉ mang hàm nghĩa buôn bán, giao dịch nói
chung và không bao quát bằng cụm từ “kinh doanh”. Mặt khác, với những
định nghĩa về Franchising trên thế giới có thể rút ra hoạt động nhƣợng quyền
không chỉ đơn thuần là việc buôn bán mà còn liên quan tới cả việc chuyển
nhƣợng những yếu tố vô hình nhƣ thƣơng hiệu, bí mật kinh doanh, giải pháp
kinh doanh… Do vậy, cách dùng “nhượng quyền kinh doanh” có phần chính
xác hơn.
Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về nhƣợng quyền kinh doanh trên
thế giới nhƣng đây chỉ là những sự khác biệt mang tính hình thức và do quan
điểm tiếp cận của các nhà nghiên cứu. Dù đƣợc diễn đạt theo cách này hay
cách khác thì nhƣợng quyền kinh doanh vẫn cần phải hội tụ đủ 3 yếu tố cơ
bản:
Thứ nhất, chủ thể tham gia vào nhƣợng quyền kinh doanh gồm có bên
nhƣợng quyền và bên nhận quyền kinh doanh.
Thứ hai, bên nhận quyền đƣợc quyền sử dụng thƣơng hiệu (hay nhãn
hiệu hàng hóa) hoặc quyền kinh doanh theo một mô hình sẵn có của bên
nhƣợng quyền.
Thứ ba, nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia:
Bên nhƣợng quyền sẽ cấp quyền sử dụng thƣơng hiệu hoặc mô hình
kinh doanh của mình cho bên nhận quyền. Đồng thời bên nhƣợng quyền phải
có trách nhiệm hỗ trợ bên nhận quyền trong việc điều hành hoạt động kinh
doanh. Bên nhƣợng quyền sẽ đƣợc nhận phí nhƣợng quyền từ bên nhận quyền
theo thỏa thuận trong hợp đồng giữa hai bên.
Ngƣợc lại, bên nhận quyền sẽ đƣợc quyền kinh doanh trên thƣơng hiệu
9
hoặc mô hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền. Bên nhận quyền sẽ đƣợc
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
nhận sự hỗ trợ và có quyền yêu cầu sự quan tâm thích đáng từ bên nhƣợng
quyền trong việc điều hành hoạt động kinh doanh. Bên nhận quyền sẽ đóng
góp cho bên nhƣợng quyền các khoản phí định kỳ cùng một tỷ lệ phần trăm
nhất định trích từ doanh thu của mình cho bên nhƣợng quyền tùy theo thỏa
thuận giữa hai bên.
1.3. Khái niệm nhượng quyền kinh doanh
Dựa trên những điểm căn bản của một hoạt động nhƣợng quyền kinh
doanh và xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, trong phạm vi đề tài này nhƣợng
quyền kinh doanh sẽ đƣợc hiểu nhƣ sau:
“Nhượng quyền kinh doanh là một hợp đồng thương mại hình thành
giữa hai bên: bên nhượng quyền kinh doanh và bên nhận quyền kinh doanh.
Bên nhượng quyền cho phép bên nhận quyền được quyền kinh doanh trên
thương hiệu hoặc theo mô hình kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhận
quyền phải trả một khoản phí nhượng quyền kinh doanh theo thỏa thuận
trong hợp đồng giữa hai bên”.
2. Một số khái niệm liên quan
Nhƣ đã trình bày ở trên, đối tƣợng của nhƣợng quyền kinh doanh là
thƣơng hiệu hoặc hệ thống kinh doanh của bên nhƣợng quyền. Để có một cái
nhìn thật rõ ràng về nhƣợng quyền kinh doanh, trƣớc hết chúng ta cần tìm
hiểu về thƣơng hiệu và hệ thống kinh doanh là gì và tại sao việc nhƣợng
quyền chúng lại đƣợc quan tâm đến thế. Dễ thấy thƣơng hiệu và hệ thống
kinh doanh là những yếu tố vô hình, vậy làm thế nào để chuyển nhƣợng đƣợc
chúng, hay nói cách khác chuyển nhƣợng thƣơng hiệu và hệ thống kinh doanh
thực chất là chuyển nhƣợng cái gì.
10
2.1. Thương hiệu
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Thương hiệu là một thuật ngữ đặc trƣng của thị trƣờng mà không có
mặt trong các văn bản pháp quy ở Việt Nam. Dù vậy, do thói quen sử dụng
ngôn ngữ và sự mặc nhiên thừa nhận của xã hội mà thuật ngữ thương hiệu
ngày càng đƣợc chấp nhận rộng rãi. Tuy nhiên, việc định ra một cách hiểu
thống nhất về thương hiệu còn đang là một vấn đề gây nhiều tranh cãi ở nƣớc
ta.
Để thuận tiện cho công việc nghiên cứu và cũng xuất phát từ thực tiễn
khảo sát, trong đề tài này thương hiệu đƣợc hiểu một cách gần gũi với khái
niệm nhãn hiệu hàng hóa. Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005 thì:
“Nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ
ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó,
được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
Nhãn hiệu hàng hóa có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ
sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”. 8
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (World Interllectual Property
Organisation - WIPO) định nghĩa“nhãn hiệu hàng hóa là dấu hiệu phân biệt
để chỉ ra sản phẩm, dịch vụ được sản xuất hay cung cấp bởi một chủ thể nào đó và để phân biệt với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác” 9. Cũng theo cách
hiểu của WIPO, nhãn hiệu hàng hóa có thể đƣợc tạo bởi những từ, những chữ,
con số riêng biệt hoặc sự kết hợp những yếu tố đó. Nhãn hiệu có thể bao gồm
hình ảnh, biểu tƣợng, dấu hiệu ba chiều, nó cũng có thể là những dấu hiệu âm
thanh nhƣ âm nhạc, tiết nhạc, dấu hiệu mùi hƣơng, màu sắc đƣợc sử dụng nhƣ
những đặc tính phân biệt.
Thương hiệu đƣợc hiểu là một khái niệm ở mức cao hơn nhãn hiệu
hàng hóa. Ngoài những yếu tố vật chất hoặc phi vật chất cấu thành nên nhãn
11
hiệu hàng hóa, thƣơng hiệu còn bao hàm cả giá trị của nhãn hiệu hàng hóa đó.
8 Điều 72, Luật Sở hữu trớ tuệ Việt Nam 2005 9 Theo www.wipo.int/treaties/en/ip/tlt/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Nói một cách khác, thƣơng hiệu gồm có hai phần. Phần có thể nhận biết đƣợc
là những hình ảnh, con số, màu sắc… tạo nên biểu tƣợng riêng cho doanh
nghiệp; phần không nhìn thấy đƣợc nhƣng vô cùng quan trọng là giá trị của
nhãn hiệu hàng hóa – giá trị đƣợc đo lƣờng bằng sự tin tƣởng và ƣa thích mà
khách hàng dành cho nhãn hiệu hàng hóa đó. Thƣơng hiệu do vậy không chỉ
là tài sản của doanh nghiệp mà còn là giá trị của doanh nghiệp. Sở hữu một
thƣơng hiệu nổi tiếng tức là doanh nghiệp đã có ƣu thế và tiềm năng kinh
doanh. Đây là yếu tố lý giải tại sao việc chuyển nhƣợng thƣơng hiệu lại là một
vấn đề đƣợc các doanh nghiệp quan tâm đến thế.
2.2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với thương hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp là một tập hợp các quyền theo luật định đối
với những đối tƣợng thuộc sở hữu công nghiệp. Theo Bộ luật Dân sự 2005,
đối tƣợng của quyền sở hữu công nghiệp bao gồm: “sáng chế, kiểu dáng công
nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý” 10.
Quyền sở hữu công nghiệp là một trong những đối tƣợng thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, trong đó qui định rằng:
“Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa ly, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”.11 Qui định này hoàn
toàn phù hợp với cách hiểu đƣợc nêu ra trong Bộ luật Dân sự 2005.
Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đƣợc xác định tùy theo từng loại
đối tƣợng sở hữu công nghiệp khác nhau và đƣợc trình bày cụ thể trong các
12
văn bản pháp luật tƣơng ứng. Quyền sở hữu công nghiệp sẽ đƣợc xác lập trên
10 Điều 750, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 11 Điều 4, Luật Sở hữu trớ tuệ Việt Nam 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
cơ sở quyết định của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi thực hiện việc đăng ký các đối tƣợng trên theo qui định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. 12
Nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu thực chất là nhƣợng quyền sở
hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu đó. Theo qui định trong Bộ luật dân sự
Việt Nam năm 2005 thì quyền sở hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu (hay
là nhãn hiệu hàng hóa) sẽ bao gồm:
Sử dụng nhãn hiệu hàng hóa trong kinh doanh;
Cho phép hoặc cấm ngƣời khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tƣơng tự
đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của mình 13.
Để thực hiện nhƣợng quyền thƣơng hiệu một cách đúng đắn thì việc
xác lập căn cứ pháp luật cho thƣơng hiệu là việc làm đầu tiên đối với bên
nhƣợng quyền, tức là bên nhƣợng quyền phải có quyền sở hữu công nghiệp
đối với thƣơng hiệu của mình. Điều này chỉ có khi bên nhƣợng quyền tiến
hành đăng ký bảo hộ thƣơng hiệu của mình. Tại Việt Nam, các qui định cụ
thể về thủ tục đăng ký bảo hộ đối với thƣơng hiệu nằm trong Bộ luật Dân sự
2005, Luật Thƣơng mại 2005 và Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Mặc dù việc đăng
ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ không phải là qui định bắt buộc nhƣng đây là
điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên thực hiện để bảo vệ quyền lợi của
mình và tránh những tranh chấp có thể phát sinh, đồng thời cũng dần phù hợp
với xu thế phát triển trên thế giới.
Một điều lƣu ý là nếu bên nhƣợng quyền đăng ký bảo hộ cho nhãn hiệu
hàng hóa hay thƣơng hiệu của mình trên phạm vi quốc tế theo Thỏa ƣớc
Madrid thì quyền sở hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu ấy sẽ phát sinh khi
có chấp nhận bảo hộ của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền nơi doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh.
13
2.3. Hệ thống kinh doanh
12 Điều 752, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 13 Điều 751, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Hệ thống kinh doanh có thể đƣợc hiểu là một tổng thể bao gồm những
yếu tố vật chất nhƣ cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị cho tới những yếu
tố phi vật chất nhƣ ý tƣởng sáng tạo của con ngƣời, bí mật kinh doanh, bí
quyết kỹ thuật… nhằm thực hiện quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm hay
dịch vụ.
Hệ thống kinh doanh cũng là một trong những đối tƣợng của nhƣợng
quyền kinh doanh và trên thực tế, nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống là hình
thức nhƣợng quyền phát triển mạnh nhất.
2.4. Quyền sở hữu công nghiệp đối với hệ thống kinh doanh
Quyền sở hữu công nghiệp đối với hệ thống kinh doanh chính là tập
hợp những quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối tƣợng của sở hữu công
nghiệp có mặt trong hệ thống kinh doanh nhƣ nhãn hiệu hàng hóa, bí mật kinh
doanh, bí quyết kỹ thuật… Nhƣ thế nghĩa là trong quyền sở hữu công nghiệp
đối với hệ thống kinh doanh có bao hàm nội dung quyền sở hữu công nghiệp
đối với thƣơng hiệu đã trình bày ở trên và quyền sở hữu công nghiệp với
những đối tƣợng khác nữa.
Theo Bộ luật Dân sự 2005, quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh bao gồm:
Khai thác, sử dụng bí mật kinh doanh;
Cho phép hoặc cấm ngƣời khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh
doanh. 14
Qui định này cũng có thể hiểu và áp dụng với những bí quyết kỹ thuật trong
hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh.
14
3. Phân loại nhượng quyền kinh doanh
14 Khoản 2, Điều 751, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Tùy theo từng tiêu chí khác nhau mà nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc
phân thành những loại khác nhau. Dựa trên tiêu chí ngành nghề kinh doanh,
nhƣợng quyền kinh doanh có 3 loại:
Nhƣợng quyền kinh doanh sản xuất
Nhƣợng quyền kinh doanh phân phối
Nhƣợng quyền kinh doanh dịch vụ
Nhƣợng quyền kinh doanh sẽ đƣợc phân chia thành 3 loại nếu dựa theo
các hình thức nhƣợng quyền:
Nhƣợng quyền đơn vị
Nhƣợng quyền khu vực
Nhƣợng quyền phụ
Nếu căn cứ vào đối tƣợng chuyển nhƣợng thì nhƣợng quyền kinh
doanh có 2 loại:
Nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu
Nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống
Dù có nhiều cách phân loại khác nhau thì xét đến cùng yếu tố đƣợc
quan tâm nhất trong hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh vẫn là đối tƣợng
đƣợc chuyển nhƣợng. Do vậy, đề tài sẽ đi sâu vào phân tích hoạt động
nhƣợng quyền theo tiêu chí này.
3.1. Nhượng quyền kinh doanh thương hiệu
Nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu là việc bên nhƣợng quyền cho
phép bên nhận quyền đƣợc quyền kinh doanh sản phẩm mang thƣơng hiệu sẵn
có của bên nhƣợng quyền. Đối tƣợng đƣợc nhƣợng quyền chính là quyền sử
dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền. Do đó, giá trị của một hợp đồng
nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu đƣợc quyết định bởi giá trị của chính
15
thƣơng hiệu đó.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu có thể đƣợc xem là một phƣơng
pháp hiệu quả để phân phối sản phẩm tới những thị trƣờng rộng lớn với chi
phí thấp. Những lĩnh vực có thể áp dụng nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng
hiệu là các nhà sản xuất đồ uống đóng chai, trạm bán xăng, sản xuất ô tô…
Hãng sản xuất nƣớc giải khát Coca Cola, ô tô Mercedes, hay General Motor
là những điển hình nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu trên thế giới. ở
Việt Nam, nhãn hiệu thời trang Foci và các sản phẩm bánh kẹo Kinh Đô cũng
đang thành công theo hƣớng đi nhƣợng quyền thƣơng hiệu.
Ƣu điểm của loại hình nhƣợng quyền này là dễ thực hiện bởi đối tƣợng
đƣợc nhƣợng quyền chỉ là quyền sử dụng thƣơng hiệu. Hợp đồng nhƣợng
quyền kinh doanh không có nhiều điều khoản phức tạp về trách nhiệm của các
bên tham gia. Tuy vậy, nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu dễ phải đối
mặt với tình trạng làm giả thƣơng hiệu. Các đối thủ cạnh tranh có thể lợi dụng
danh tiếng của thƣơng hiệu nổi tiếng để kiếm lời và gây mất uy tín cho bên
nhƣợng quyền bởi hàng giả kém chất lƣợng. Trong nhiều trƣờng hợp bên
nhƣợng quyền còn phải chịu trách nhiệm liên đới đến những vụ tranh kiện tốn
kém về bản quyền hoặc thƣơng hiệu của mình.
3.2. Nhượng quyền kinh doanh hệ thống
Nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống là việc bên nhƣợng quyền cấp cho
bên nhận quyền các quyền đƣợc khai thác và kinh doanh trên một mô hình
kinh doanh hoàn chỉnh theo kinh nghiệm của bên nhƣợng quyền.
Đối tƣợng đƣợc nhƣợng quyền ở đây chính bí quyết để tạo lập, duy trì
và phát triển một mô hình kinh doanh hoàn chỉnh giống nhƣ của bên nhƣợng
quyền.
Theo tổng kết của Hội đồng các nhà nhƣợng quyền kinh doanh trên thế
giới, một mô hình kinh doanh đƣợc xem là hoàn chỉnh cho một hợp đồng
16
nhƣợng quyền cần 3 yếu tố cơ bản sau:
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Kinh doanh trên một thƣơng hiệu hoặc một hệ thống kinh doanh đã
đƣợc đăng ký bảo hộ;
Có chƣơng trình điều hành hệ thống kinh doanh một cách chặt chẽ;
Có đủ sự quan tâm cần thiết của bên nhƣợng quyền tới bên nhận quyền
thông qua việc cung cấp các chƣơng trình đào tạo, hƣớng dẫn chi tiết
về điều hành kinh doanh, hỗ trợ marketing cho bên nhận quyền…
Trên thế giới, nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống đã phát triển ở hơn
75 ngành nghề kinh doanh nhƣ nhà hàng, khách sạn, dịch vụ sửa chữa tự
động, dịch vụ môi giới bất động sản, viễn thông, hệ thống cửa hàng bách
hóa… Những doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống thƣờng có
những sản phẩm đặc trƣng hoặc có khả năng cạnh tranh cao.
Với những hình thức kinh doanh thông thƣờng hoặc thậm chí với
nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu, bên nhƣợng quyền khó có thể duy trì
đƣợc sự kiểm soát chặt chẽ tới hoạt động của bên nhận quyền, do đó chất
lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ đƣợc cung cấp đến ngƣời tiêu dùng có thể
không đƣợc đảm bảo. Trong khi đó khả năng này thƣờng khó xảy ra đối với
nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống bởi bên nhƣợng quyền phải đảm bảo đƣợc
một hệ thống kinh doanh có các công cụ duy trì chất lƣợng đồng bộ ở trong
toàn hệ thống. Nét đặc thù của hình thức nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống
là tính thống nhất tuyệt đối của tất cả các bộ phận, mọi công việc đƣợc phối
hợp với nhau theo một mục tiêu tổng thể do bên nhƣợng quyền đặt ra. Hệ
thống kinh doanh nhƣợng quyền không đơn thuần là nơi tạo và bán sản phẩm
của nhà nhƣợng quyền mà thực sự trở thành một cỗ máy hoàn chỉnh, có thể
chạy tự động song vẫn luôn đảm bảo yêu cầu khắt khe về chất lƣợng. Công
việc của bên nhƣợng quyền khá phức tạp nhƣng đổi lại họ sẽ thu đƣợc những
17
lợi ích xứng đáng.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
McDonald's là một biểu tƣợng về sự thành công của mô hình nhƣợng
quyền kinh doanh hệ thống trên toàn thế giới. Hiện nay, McDonald's chiếm
hơn 10% trong tổng doanh thu của các nhà hàng ở Mỹ và là tập đoàn kinh
doanh có lợi nhuận cao hơn bất cứ ngành kinh doanh bán lẻ nào trên thế giới với mức đóng góp 17% lợi nhuận ròng trƣớc thuế.15
3.3. So sánh hai loại hình nhượng quyền
Trên thực tế không ít ngƣời vẫn thƣờng nhầm lẫn hai loại hình
nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu và nhƣợng quyền kinh doanh hệ
thống mặc dù chúng đƣợc phân biệt với nhau khá rõ ràng cả về bản chất và
hình thức.
Nếu chỉ nhìn vào hình thức bề ngoài thì cả hai loại trên đều là kinh
doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền, bên nhận quyền đƣợc phép kinh
doanh sản phẩm dƣới tên tuổi của bên nhƣợng quyền và phải trả các khoản
phí bắt buộc đối với bên nhƣợng quyền… Tuy nhiên, khác với nhƣợng
quyền kinh doanh thƣơng hiệu, trong nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống,
bên nhƣợng quyền không chỉ cấp quyền sử dụng thƣơng hiệu mà còn cung
cấp một chương trình kinh doanh hoàn chỉnh cho bên nhận quyền. Điều này
không chỉ tăng hiệu quả kinh doanh cho bên nhận quyền mà còn cho cả hệ
thống kinh doanh của bên nhƣợng quyền nhờ đảm bảo đƣợc tính đặc thù.
Các bên nhận quyền trong nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống có hình thức
bề ngoài giống hệt nhau trong khi các bên nhận quyền kinh doanh thƣơng
hiệu thông thƣờng vẫn có nét khác biệt ngoại trừ một thƣơng hiệu chung.
Các nhà đầu tƣ sẽ tìm kiếm cơ hội nhận quyền kinh doanh thƣơng hiệu
từ những thƣơng hiệu nổi tiếng, nhƣ vậy giá trị của nhƣợng quyền kinh doanh
18
thƣơng hiệu nằm ở tên tuổi của thƣơng hiệu ấy. Trong khi đó, lý do thuyết
phục đối tác nhận quyền trong nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống chính là 15 Theo www.mcdonalds.com/usa Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
tính hiệu quả của hệ thống kinh doanh. Nếu sự thành công của doanh nghiệp
nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu nằm ở sản phẩm được khẳng định qua
thương hiệu thì thành công của nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống đƣợc xây
dựng từ lòng tin của khách hàng vào những giá trị cốt lõi trong hệ thống
nhượng quyền. Những giá trị cốt lõi đó là sự tin dùng của khách hàng về
những sản phẩm có chất lƣợng tốt và đặc biệt là niềm tin vào sự đồng nhất về
chất lƣợng ở bất cứ nơi nào trong hệ thống nhƣợng quyền. Niềm tin này sẽ
thu hút và giữ khách hàng thƣờng xuyên đến với hệ thống nhƣợng quyền kinh
doanh. Nếu sự thành công của các nhà kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng hiệu
nhƣ Coca Cola hay Mercedes là việc bán đƣợc sản phẩm có thƣơng hiệu của
các hãng này thì sự thành công của các bên trong nhƣợng quyền kinh doanh
hệ thống nhƣ McDonald's là có những nhà hàng sản xuất hamburger theo
đúng qui trình kỹ thuật của McDonald's và những cơ sở đó mang lại lợi nhuận
cho cả hai bên.
Mặc dù cả hai loại hình nhƣợng quyền kinh doanh trên đều đang phát
triển mạnh mẽ trên thế giới nhƣng nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống đƣợc
ƣa chuộng hơn và phát triển hơn nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu. Kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng quyền trên thế giới trong năm
2004 đƣợc thể hiện trong bảng 2 dƣới đây đã phần nào minh chứng cho nhận
định này.
Bảng 2: Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhượng quyền
kinh doanh trên thế giới trong năm 2004
Đơn vị: nghìn tỉ đô la Mỹ
Nhƣợng quyền
Nhƣợng quyền
NQKD hệ
NQKD hệ thống
kinh doanh
kinh doanh hệ
thống so với
so với kết quả
19
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
thƣơng hiệu
thống
NQKD thƣơng
NQKD chung
hiệu (lần)
(%)
3.960.343
14.161.252
3.6
78
Việc làm
137,2
369,4
2.7
73
Trả lƣơng
374,2
1150
3.1
75
Doanh thu
Nguồn: Franchise provide big boost to nation’s economy,
Franchising World, April 5
Số liệu thống kê trong bảng trên đã chỉ ra rằng xu hƣớng chung của
nhƣợng quyền trên thế giới là nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Nhƣợng
quyền kinh doanh hệ thống chiếm 75% doanh thu từ hoạt động nhƣợng
quyền trên thế giới; gấp 3,1 lần so với nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng
hiệu. Trong số hơn 18 triệu việc làm mà ngành công nghiệp nhƣợng quyền
mang lại thì nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống đóng góp tới 78%.
ở Việt Nam cũng có mặt cả hai loại hình nhƣợng quyền kinh doanh
trên. Phở 24 là một ví dụ về nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Chiến lƣợc
kinh doanh này đã đƣợc đƣa ra ngay từ những ngày đầu thành lập và xây
dựng thƣơng hiệu Phở 24. Bên cạnh đó, cà phê Trung Nguyên lại là sự pha
trộn giữa nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống và nhƣợng quyền kinh doanh
thƣơng hiệu. Tuy nhiên hƣớng phát triển của cà phê Trung Nguyên trong
tƣơng lai sẽ là nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống.
Do những ƣu điểm vƣợt trội, nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống sẽ trở
thành xu hƣớng phát triển trong hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh trên
toàn cầu. Tuy nhiên, chƣa có nhiều tài liệu cũng nhƣ những công trình khoa
học chính thống phân tích sâu sắc về loại hình này trên thế giới nói chung và
20
ở Việt Nam nói riêng. Nhằm đem đến một cái nhìn tổng quan về kỹ thuật thực
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hiện của nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống cả trong lý thuyết và thực tiễn, ở
những phần sau đề tài sẽ tập trung trình bày về loại hình này.
4. Qui trình thực hiện nhượng quyền kinh doanh
Căn cứ theo trục thời gian cũng nhƣ theo trình tự của một quá trình
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn mở rộng hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh
Giai đoạn duy trỡ và phỏt triển hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh
thực hiện, nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc chia thành 3 giai đoạn nhƣ sau:
4.1. Giai đoạn chuẩn bị
Đối với bên nhƣợng quyền đây là giai đoạn hoàn thành tất cả những
yếu tố cần thiết trƣớc khi bắt tay vào thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh cho
các đối tác nhận quyền. ở giai đoạn này bên nhƣợng quyền cần thực hiện hai
việc: xây dựng một mô hình kinh doanh mẫu thành công và hoàn thiện
chƣơng trình đào tạo cho bên nhận quyền.
4.1.1. Xây dựng một mô hình kinh doanh chuẩn
Một mô hình chuẩn của nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc hiểu là một mô
hình kinh doanh đƣợc tạo ra bởi bên nhƣợng quyền với những yếu tố sau:
Hoạt động trên một thƣơng hiệu và hệ thống kinh doanh đã đƣợc đăng
ký bảo hộ;
Trang bị đầy đủ nhân lực, các trang thiết bị cần thiết cho hệ thống
21
nhƣợng quyền kinh doanh;
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Xây dựng các chƣơng trình đào tạo, marketing, nghiên cứu, phát triển
cho hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh;
Xây dựng mạng lƣới các nhà cung cấp và đƣa ra các tiêu chuẩn để xác
định nhà cung cấp cho hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh.
Đây chỉ là những nhân tố cơ bản đƣợc Hiệp hội nhƣợng quyền kinh
doanh thế giới đề xuất với các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh nhằm
giúp các doanh nghiệp này có những bƣớc đi và định hƣớng rõ ràng trong
việc ứng dụng nhƣợng quyền kinh doanh. Đáp ứng đầy đủ những yếu tố trên
cũng chỉ mới là điều kiện cần trong việc có một mô hình nhƣợng quyền kinh
doanh chuẩn. Điều kiện đủ và quan trọng là mô hình ấy phải trải qua thực tiễn
kinh doanh và đƣợc kiểm nghiệm về chất lƣợng.
Một hệ thống kinh doanh không tính tới việc duy trì và tăng cƣờng
kiểm soát chất lƣợng sẽ không thể tồn tại trong thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt
nhƣ ngày nay. Đảm bảo chất lƣợng của hàng hóa hay dịch vụ một cách thống
nhất trong toàn bộ hệ thống là điểm mấu chốt quyết định sự thành bại của một
hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh.
Một ví dụ tiêu biểu về việc đảm bảo nhất quán chất lƣợng của hệ thống
nhƣợng quyền kinh doanh là McDonald’s - một trong những nhà nhƣợng
quyền lớn nhất trên thế giới trong lĩnh vực thức ăn nhanh. Sự nổi tiếng của
McDonald’s có phải là do hãng này đã làm đƣợc món hamburger ngon nhất
thế giới? Thực tế McDonald’s không khẳng định các sản phẩm của hãng là tốt
nhất. Vậy lý do nào khiến các khách hàng tìm đến McDonald’s khi muốn
thƣởng thức món humberger hay khoai tây chiên? Câu trả lời là khách hàng
lựa chọn McDonald’s vì họ tin chắc sẽ nhận đƣợc điều mà họ mong đợi về
chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ ở tất cả các cửa hàng McDonald’s. Khách
hàng đến với McDonald’s sẽ không phải thất vọng về sản phẩm hay cung
22
cách phục vụ của nhân viên, không khí trong cửa hàng… mà ngƣợc lại, nếu
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
khách hàng đã từng sử dụng sản phẩm cũng nhƣ các dịch vụ của McDonald’s
thì những lần khác, ở những cửa hàng McDonald’s khác họ sẽ vẫn gặp lại
cảm giác hài lòng nhƣ lần trƣớc. Nhờ vậy mà McDonald’s đã có đƣợc các
khách hàng trung thành với hệ thống nhƣợng quyền của mình. Sở dĩ
McDonald’s có thể làm đƣợc nhƣ vậy là vì họ đã xây dựng thành công một
mô hình kinh doanh tốt trong đó giải quyết đƣợc các vấn đề liên quan đến duy
trì và phát triển chất lƣợng của toàn bộ hệ thống. Đó là lý do thành công của
toàn bộ hệ thống các cửa hàng McDonald’s nói riêng và cũng chính là mục
tiêu cuối cùng mà các bên nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống cần đạt đƣợc
nói chung.
4.2.2. Lên chương trình đào tạo
Khác với hợp đồng kinh doanh thông thƣờng, mối quan hệ giữa các bên
tham gia nhƣợng quyền kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ký kết hợp
đồng mà còn tiếp tục trong suốt quá trình kinh doanh trên thị trƣờng. Một
trong những yếu tố gắn kết mối quan hệ đó là trách nhiệm đào tạo, chuyển
giao công nghệ, bí quyết kinh doanh, bí quyết kỹ thuật… của bên nhƣợng
quyền cho bên nhận quyền. Các chƣơng trình đào tạo sẽ đƣợc nghiên cứu và
xây dựng song song với quá trình tạo dựng mô hình kinh doanh nhƣợng
quyền. Bên nhƣợng quyền sẽ cung cấp các chƣơng trình đào tạo cho bên nhận
quyền vào thời điểm tiến hành chuyển nhƣợng và theo sát việc thực hiện của
bên nhận quyền.
Thông qua chƣơng trình đào tạo, bên nhận quyền sẽ đƣợc cung cấp từ
cách thức giải quyết công việc, cách giải quyết khi gặp những khách hàng khó
tính, thủ thuật đàm phán với những đối thủ cạnh tranh cứng rắn, những chiến
lƣợc cạnh tranh với những đối thủ mạnh… đến kỹ năng tuyển dụng nhân viên,
23
đào tạo nhân viên, kỹ thuật xúc tiến kinh doanh, phân phối sản phẩm, quản lý
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
tài chính, kiểm soát về chi phí, thiết kế và xây dựng cơ sở kinh doanh của bên
nhận quyền.
Chƣơng trình đào tạo là một nội dung quan trọng trong bất cứ một hợp
đồng nhƣợng quyền nào bởi nó giúp bên nhận quyền có đủ kỹ năng cần thiết
để trở thành nhà sản xuất hoặc nhà cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo phƣơng
thức của bên nhƣợng quyền. Một chƣơng trình đào tạo hiệu quả là điều kiện
cần để giúp bên nhƣợng quyền mở rộng hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh
mà vẫn không bị mai một những yếu tố mang tính đặc thù của hệ thống. Mặt
khác, chƣơng trình đào tạo càng hiệu quả thì càng hỗ trợ cho bên nhận quyền
nhiều hơn trong việc kinh doanh độc lập và tất nhiên sẽ tăng cƣờng tính bền
vững cho toàn bộ hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh.
4.2. Thực hiện nhượng quyền kinh doanh
Thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh là công việc chung giữa cả bên
nhƣợng quyền và nhận quyền. Trọng tâm của giai đoạn này đối với bên
nhƣợng quyền là soạn thảo một hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh tốt, vừa
có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong hiện tại nhƣng đồng thời
cũng kiểm soát và duy trì tốt hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh trong tƣơng
lai. Sau khi đã có một hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh, bên nhƣợng quyền
cần quan tâm tới yếu tố mở rộng mô hình kinh doanh của mình một cách bền
vững.
4.2.1. Soạn thảo hợp đồng
Hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh do bên nhƣợng quyền soạn thảo
và đƣợc thỏa thuận giữa các bên. Với những nhà nhƣợng quyền nổi tiếng trên
thế giới, hợp đồng nhƣợng quyền thƣờng là một văn bản do bên nhƣợng
quyền định trƣớc và áp dụng chung cho các đối tác nhận quyền. ở Mỹ, các
doanh nghiệp nhƣợng quyền thƣờng dựa trên những hợp đồng mẫu phổ biến
24
chẳng hạn nhƣ hợp đồng mẫu trong lĩnh vực nhƣợng quyền kinh doanh nhà
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hàng, cửa hiệu bán thức ăn nhanh… để soạn thảo ra hợp đồng riêng của mình
hoặc sử dụng ngay những hợp đồng mẫu này để thực hiện nhƣợng quyền.
Tùy thuộc vào từng loại hình, từng lĩnh vực kinh doanh và đặc trƣng
của doanh nghiệp kinh doanh nhƣợng quyền mà nội dung chi tiết của các hợp
đồng sẽ khác nhau. Về cơ bản, một hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh
thƣờng gồm những phần sau:
Tên và địa chỉ đầy đủ các bên tham gia
Lý do nhƣợng quyền
Đối tƣợng cung cấp của bên nhƣợng quyền (sản phẩm hoặc dịch vụ)
Qui định về phí nhƣợng quyền
Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
Những vấn đề liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp đối với các đối
tƣợng nhƣợng quyền kinh doanh
Điều kiện sửa đổi, chấm dứt, vô hiệu hợp đồng
Các điều khoản khác
Ngày, nơi ký hợp đồng, chữ ký của các bên tham gia
4.2.2. Mở rộng nhượng quyền kinh doanh
Bên nhƣợng quyền cần có chiến lƣợc mở rộng mô hình nhƣợng quyền
kinh doanh một cách bền vững nhất. Mở rộng hệ thống nhƣợng quyền kinh
doanh không chỉ là tăng số lƣợng các bên nhận quyền mà còn là qui mô của
bên nhƣợng quyền cũng nhƣ bên nhận quyền. Để đạt đƣợc điều này chủ hệ
thống nhƣợng quyền cần biết rõ về thị trƣờng mục tiêu của sản phẩm hay dịch
vụ của mình. Biết rõ về giá trị của sản phẩm hay dịch vụ mà mình cung cấp
cũng là yếu tố rất quan trọng vì bên nhƣợng quyền không thể đề ra mức phí
quá cao cũng nhƣ quá thấp. Đồng thời việc định vị đƣợc giá trị sản phẩm hay
25
dịch vụ của mình trên thị trƣờng giúp cho bên nhƣợng quyền ƣớc tính đƣợc
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
cơ hội thành công của hệ thống ở thị trƣờng nội địa và hƣớng tới mục tiêu xa
hơn là thị trƣờng quốc tế.
4.3. Giai đoạn duy trì và phát triển hệ thống
Quan tâm tới việc duy trì và phát triển hệ thống nhƣợng quyền kinh
doanh là công việc hết sức quan trọng vì nó chỉ ra mức độ thành công thật sự
của một mô hình nhƣợng quyền, đồng thời cũng là nhân tố quyết định hệ
thống nhƣợng quyền kinh doanh có thể tiếp tục tồn tại và phát triển đƣợc hay
không. Bên nhƣợng quyền nắm giữ vai trò chủ yếu trong giai đoạn này.
4.3.1. Bên nhượng quyền hỗ trợ cho bên nhận quyền
Thông thƣờng bên nhƣợng quyền sẽ cung cấp các dịch vụ hỗ trợ miễn
phí cho các đối tác nhận quyền của mình từ khi các bên bắt đầu có cam kết
hợp đồng và trong suốt quá trình kinh doanh của bên nhận. Sự hỗ trợ này
mang lại lợi ích cho cả hai bên nhƣợng quyền và nhận quyền.
Sự trợ giúp từ bên nhƣợng quyền sẽ giúp bên nhận quyền kinh doanh
theo đúng tiêu chí của bên nhƣợng quyền. Đặc biệt trong nhƣợng quyền kinh
doanh hệ thống với các tiêu chí càng khắt khe hơn thì sự hỗ trợ của bên
nhƣợng quyền là yếu tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của bên
nhận quyền. Mặt khác, nhờ việc liên tục hỗ trợ và quan tâm tới bên nhận
quyền mà bên nhƣợng quyền sẽ định hƣớng đƣợc sự phát triển của các bên
nhận quyền, giúp cho những giá trị đặc thù hệ thống nhƣợng quyền không bị
mất mát hoặc bị ảnh hƣởng.
Trong những lĩnh vực nhƣ kinh doanh nhà hàng, sản xuất nƣớc uống
đóng hộp, bán đồ ăn nhanh… bên nhƣợng quyền có thể đồng thời là nhà
26
cung cấp cho bên nhận quyền nguyên vật liệu hoặc giới thiệu cho bên nhận
quyền danh sách các nhà cung cấp chúng. Bên nhƣợng quyền gần nhƣ duy Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
trì sự hỗ trợ này trong cả quá trình kinh doanh của các bên nhận quyền. Bên
nhƣợng quyền cũng sẽ có những chƣơng trình đào tạo nhân viên, nâng cao
khả năng quản lý hay tƣ vấn về chiến lƣợc marketing… nhằm tăng hiệu quả
kinh doanh của bên nhận quyền. Ngoài ra, bên nhƣợng quyền còn hỗ trợ bên
nhận quyền trong những trƣờng hợp khó khăn. Ví dụ nhƣ chủ hệ thống
nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên đã sát vai cùng đại lý nhận quyền của
mình để giải quyết vấn đề trong một thời gian ngắn lƣợng khách hàng đến
với Trung Nguyên giảm mạnh, hay là đƣa ra những giải pháp để cải thiện
tình hình khách hàng có biểu hiện nhàm chán đối với các sản phẩm cà phê
Trung Nguyên…
4.3.2. Quản lý chất lượng của cả hệ thống
Chất lƣợng của hệ thống nằm ở sản phẩm và tính hiệu quả của mô
hình kinh doanh mà bên nhƣợng quyền tạo đƣợc. Chất lƣợng của hệ thống là
yếu tố sống còn trong mọi hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh. Để mở rộng
hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh của mình bên nhƣợng quyền cần phải
duy trì và tăng cƣờng chất lƣợng của hệ thống kinh doanh. Muốn vậy, bên
nhƣợng quyền phải có những hình thức liên tục đào tạo, hỗ trợ và kiểm soát
công việc kinh doanh của bên nhận quyền trong suốt quá trình nhƣợng
quyền. Mỗi sự sai phạm dù nhỏ cũng cần đƣợc sửa chữa kịp thời nếu không
sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới uy tín của toàn bộ hệ thống.
Đồng thời bên nhƣợng quyền cần thƣờng xuyên có những hoạt động
nghiên cứu và phát triển sản phẩm nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch
vụ của mình và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trƣờng.
II. vai trò của hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh trong quá trình thâm
nhập quốc tế
27
1. Lợi ích của nhƣợng quyền kinh doanh
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Tại sao nhƣợng quyền kinh doanh lại đƣợc đánh giá là một trong những
thành tựu lớn nhất của thƣơng mại phƣơng Tây? Tại sao nhƣợng quyền kinh
doanh lại đang ngày càng phát triển và khẳng định đƣợc sức hấp dẫn của nó?
Câu trả lời nằm ở lợi ích mà nhƣợng quyền kinh doanh có thể mang lại cho cả
bên nhƣợng quyền và bên nhận quyền.
1.1. Những lợi ích đối với bên nhượng quyền
Thông qua nhƣợng quyền kinh doanh, các doanh nghiệp nhƣợng quyền
có thể tìm thấy một giải pháp hữu hiệu để tăng trƣởng và phát triển hệ thống
kinh doanh của mình.
Lợi ích đầu tiên mà nhƣợng quyền kinh doanh có thể đem lại cho bên
nhƣợng quyền là tăng thị phần và xây dựng đƣợc một thƣơng hiệu mạnh. Bất
kỳ doanh nghiệp nào cũng bị giới hạn bởi các nguồn lực, nhƣợng quyền kinh
doanh đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có thể mở rộng thị trƣờng thông qua
các nguồn lực bên ngoài hay chính là các đối tác nhận quyền. Thị phần của
doanh nghiệp tăng lên không chỉ nhờ mở rộng mà còn nhờ sự khẳng định
đƣợc chất lƣợng của sản phẩm hay dịch vụ của cả bên nhƣợng quyền và bên
nhận quyền.
Thứ hai, nhƣợng quyền kinh doanh giúp doanh nghiệp nhƣợng quyền
giữ và thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn. Thông qua hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh, bên nhƣợng quyền sẽ tạo đƣợc ngày càng nhiều mối quan
hệ với khách hàng của mình ở nhiều vùng, miền khác nhau. Sự có mặt thƣờng
xuyên của thƣơng hiệu cùng với chất lƣợng đƣợc đảm bảo sẽ góp phần không
nhỏ tạo nên sự trung thành của khách hàng với sản phẩm.
Thứ ba, nhƣợng quyền kinh doanh là phƣơng thức hiệu quả trong việc
thâm nhập sâu vào thị trƣờng một cách nhanh chóng hơn và với mức chi phí
28
thấp hơn những hình thức kinh doanh thông thƣờng. Giả sử không có nhƣợng
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
quyền kinh doanh, nếu một doanh nghiệp muốn mở rộng hệ thống kinh doanh
của mình thì không có cách nào khác là họ phải bỏ chi phí để thành lập những
cơ sở kinh doanh mới cho hãng. Doanh nghiệp sẽ phải quan tâm tới hàng loạt
vấn đề nhƣ: tìm địa điểm, nhân lực, đầu tƣ cơ sở vật chất ban đầu, đầu tƣ tài
chính, điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh… Chi phí cho tất cả các
công việc trên không phải là nhỏ, hơn nữa để khằng định đƣợc sức mạnh trên
thị trƣờng thì doanh nghiệp không thể chỉ có một vài cơ sở nhƣ thế. Thông
qua nhƣợng quyền kinh doanh, chủ hệ thống có thể có hàng trăm, thậm chí
hàng nghìn cơ sở nhỏ ở nhiều quốc gia khác nhau mà không cần phải bỏ quá
nhiều chi phí để gây dựng nên đƣợc một hệ thống nhƣ vậy, bởi họ chỉ nhƣợng
quyền kinh doanh thƣơng hiệu hoặc hệ thống của mình cho các bên đối tác
mà thôi.
Thêm vào đó, nhờ nhƣợng quyền kinh doanh bên nhƣợng quyền có thể
hình thành mạng lƣới phân phối chuyên nghiệp cho hàng hoá hoặc dịch vụ
của mình. Với sự xuất hiện của hàng loạt các cơ sở kinh doanh nhận quyền
mang thƣơng hiệu hoặc theo mô hình của bên nhƣợng quyền, các doanh
nghiệp nhƣợng quyền hoàn toàn có khả năng tạo lập đƣợc mạng phân phối
sản phẩm hay dịch vụ sâu rộng cả về chất lƣợng và số lƣợng.
Xuất phát từ chính giá trị kinh tế lớn lao mà các doanh nghiệp có thể
nhận đƣợc, nhƣợng quyền kinh doanh mang lại động lực kinh doanh mạnh mẽ
cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền. Trong nhƣợng quyền kinh doanh, bên
nhƣợng quyền luôn luôn gắn bó với trách nhiệm làm chủ hệ thống và hoạt
động nhƣợng quyền kinh doanh thành công bao nhiêu thì trách nhiệm đó lại
lớn bấy nhiêu. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhƣợng quyền càng làm tốt vai trò
kiểm soát hệ thống thì những ích lợi mà họ nhận đƣợc càng tăng lên. Do vậy,
các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền sẽ nhìn nhận và thực hiện hoạt
29
động nhƣợng quyền một cách hết sức nghiêm túc và có sự đầu tƣ chu đáo.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Ngoài ra, bên nhƣợng quyền còn đƣợc hƣởng một phần doanh thu từ
phí nhƣợng quyền. Theo qui định trong hợp đồng nhƣợng quyền, bên nhƣợng
quyền sẽ đƣợc hƣởng một khoản phí chuyển nhƣợng từ bên nhận quyền. Phí
chuyển nhƣợng này thƣờng gồm hai phần: phí chuyển nhƣợng ban đầu và phí
kinh doanh hàng năm. Khoản phí chuyển nhƣợng ban đầu là số tiền mà bên
nhận quyền phải trả cho bên nhƣợng quyền để đƣợc phép kinh doanh trên
thƣơng hiệu (trong nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu) hoặc theo mô hình
(trong nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống) của bên nhƣợng quyền. Phí
chuyển nhƣợng ban đầu là một khoản cố định mà bên nhƣợng quyền đặt ra
cho tất cả các đối tác nhận quyền. Tùy theo tiềm lực kinh doanh và khả năng
mang lại lợi nhuận từ hệ thống nhƣợng quyền mà phí chuyển nhƣợng có thể
cao hay thấp. Phí kinh doanh hàng năm hoặc hàng kỳ là số tiền mà bên nhận
quyền phải trả cho bên nhƣợng quyền dựa trên kết quả kinh doanh hàng năm
hoặc hàng kỳ của bên nhận quyền. Khác với phí chuyển nhƣợng, phí kinh
doanh là một số tƣơng đối đƣợc tính theo phần trăm doanh thu hàng kỳ của
bên nhận quyền.
1.2. Những lợi ích đối với bên nhận quyền
Đối với bên nhận quyền thì nhƣợng quyền kinh doanh là một giải pháp
kinh doanh ít rủi ro và mang lại nhiều giá trị tăng thêm.
Một trong những lợi ích quan trọng nhất của nhƣợng quyền kinh doanh
đối với bên nhận quyền là hạn chế rủi ro thất bại. Một trong những yếu tố
nhạy cảm nhất trong kinh doanh là tỉ lệ thất bại khá cao ở các doanh nghiệp
mới thành lập. Tuy nhiên, trong nhƣợng quyền kinh doanh thì tỉ lệ này lại
tƣơng đối thấp. Bên nhận quyền đƣợc phép kinh doanh trên một hệ thống đã
có sẵn, với những sản phẩm mà thƣơng hiệu của chúng đã đƣợc khẳng định
trên thị trƣờng đồng nghĩa với việc họ đã có thị trƣờng ổn định cho đầu ra của
30
sản phẩm. Theo số liệu của Bộ Thƣơng mại Hoa Kỳ, trung bình chỉ có 23%
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
doanh nghiệp nhỏ kinh doanh độc lập có thể tồn tại sau 5 năm hoạt động trong
khi đó có tới 92% các doanh nghiệp mua quyền kinh doanh vẫn phát triển sau
5 năm nhận quyền, tức là chỉ khoảng 8% doanh nghiệp chƣa thành công trong việc áp dụng kinh doanh nhƣợng quyền mà thôi. 16
Bên nhận quyền còn thu đƣợc lợi ích từ danh tiếng của thƣơng hiệu và
hiệu quả của mô hình kinh doanh mẫu. Lợi ích này thể hiện ở việc bên nhận
quyền có thể kinh doanh trên một mô hình đã thành công, giảm đáng kể thậm
chí không cần tính đến các biện pháp quảng cáo cho sản phẩm - một công
đoạn vốn vẫn chiếm khá nhiều chi phí của các doanh nghiệp. Sở dĩ nhƣ vậy là
do bên nhận quyền đã kinh doanh với hình ảnh, danh tiếng và đặc biệt là với
sự tín nhiệm của khách hàng đối với hệ thống do bên nhƣợng quyền xây
dựng. Thêm vào đó, bên nhận quyền còn đƣợc lợi từ nỗ lực quảng cáo chung
của tất cả các bên nhận quyền khác cũng nhƣ của chủ hệ thống.
Nhằm tăng cƣờng sức mạnh của cả hệ thống, bên nhƣợng quyền
thƣờng có những sự hỗ trợ về tài chính đối với bên nhận quyền. Bên nhận
quyền có thể vay vốn từ các nguồn quỹ kinh doanh chung trong toàn hệ thống
nhƣợng quyền nhờ đó có điều kiện để tiếp tục phát triển công việc kinh doanh
của mình.
Không chỉ đƣợc hỗ trợ về mặt tài chính, doanh nghiệp nhận quyền còn
đƣợc nhận sự hỗ trợ về đào tạo và công nghệ. Bên nhƣợng quyền sẽ có trách
nhiệm hỗ trợ bên nhận quyền nhằm đảm bảo sự thành công cho hoạt động
kinh doanh của bên nhận quyền và đồng thời giữ nguyên vẹn tính đặc thù hệ
thống nhƣợng quyền. Sự trợ giúp này có thể là các thủ tục kế toán, các
chƣơng trình đào tạo về quản lý nguồn nhân lực, quản lý Marketing và tài
31
chính…
16 Đỗ Thị Phi Hoài, “Nhượng quyền thương mại – cụng cụ thỳc đẩy sự phỏt triển của cỏc doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, tạp chớ Khoa học Thƣơng mại, số 14/2006, trang 28 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Thêm vào đó, bên nhận quyền sẽ gián tiếp đƣợc hƣởng những giá trị từ
việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ của chủ hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh. Để giữ vững và phát triển hệ thống của mình thì một trong
những việc mà bên nhƣợng quyền không thể bỏ qua là cải tiến và phát triển
kỹ thuật kinh doanh. Bên nhƣợng quyền sẽ chia sẻ những thông tin này cho
bên nhận quyền với mục đích tạo sự đồng bộ trong hệ thống. Nhƣ vậy, bên
nhận quyền sẽ thu thập đƣợc các kết quả và ứng dụng hữu ích từ quá trình
nghiên cứu và phát triển mà họ khó có đủ khả năng tự mình thực hiện do tính
quy mô của công việc.
2. ý nghĩa của nhƣợng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập
quốc tế của các doanh nghiệp
2.1. Phát triển hệ thống kinh doanh
Thông qua nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu hoặc nhƣợng quyền
kinh doanh hệ thống, bên nhƣợng quyền có thể phát triển đƣợc hệ thống kinh
doanh của mình một cách nhanh chóng mà không mất những khoản phí đầu
tƣ lớn do có sự đóng góp từ bên nhận quyền.
Lợi ích nhân rộng mô hình kinh doanh còn đặc biệt có ý nghĩa trong
trƣờng hợp bên nhƣợng quyền muốn phát triển hoạt động kinh doanh của
mình ra thị trƣờng nƣớc ngoài. Việc có những đối tác nhận quyền ở thị trƣờng
các nƣớc khác là một bàn tựa rất thuận lợi trong việc thâm nhập thị trƣờng
quốc tế của các doanh nghiệp nhƣợng quyền.
2.2. Xuất khẩu thương hiệu ra thị trường quốc tế
Ngày nay, thƣơng hiệu đƣợc xem là tài sản quý giá của các doanh
nghiệp. Nếu quan niệm trƣớc đây cho rằng sự thành công của doanh nghiệp
đƣợc đo bằng danh tiếng của thƣơng hiệu mà doanh nghiệp đó có thì quan
niệm ngày nay lại ghi nhận sự thành công của các doanh nghiệp từ mức độ
32
chấp nhận thƣơng hiệu đó trên phạm vi toàn thế giới ra sao. Trong tổng số 8
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
tiêu chí để đánh giá một nhãn hiệu (thƣơng hiệu) nổi tiếng đƣợc qui định ở
Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam thì có đến 3 tiêu chí đề cập tới yếu tố quốc tế
hóa nhãn hiệu. Đó là “phạm vi lãnh thổ mà hàng hóa, dịch vụ mang nhãn
hiệu đã được lưu hành; số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu; và số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng”.17
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, nhƣợng quyền kinh doanh
mang lại cơ hội vô cùng to lớn cho các doanh nghiệp gây dựng thƣơng hiệu
của mình ở tầm vóc quốc tế. Nhƣợng quyền kinh doanh ở các thị trƣờng nƣớc
ngoài là một kênh tiếp thị hiệu quả cho tên tuổi của doanh nghiệp nhƣợng
quyền.
Việc xuất khẩu thƣơng hiệu hay nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu
là bƣớc đi đầu tiên để nhà nhƣợng quyền nhân rộng toàn bộ mô hình kinh
doanh của mình ở các nƣớc khác trên thế giới, mà thực chất sẽ chính là quá
trình nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống.
2.3. Nâng cao vị thế của các doanh nghiệp tham gia
Thế giới hiện đang có khoảng hơn 16.000 nhà nhƣợng quyền nhƣng có
tới hơn 1 triệu nhà nhận quyền tham gia. Nhƣ vậy, trung bình cứ 1 nhà nhƣợng quyền sẽ có hơn 60 đối tác nhận quyền trong hệ thống của mình.18
Điều này cũng đã phần nào chứng tỏ đƣợc tầm ảnh hƣởng của các nhà
nhƣợng quyền trên thị trƣờng.
Mặt khác, bản thân nhƣợng quyền kinh doanh là một phƣơng thức kinh
doanh đòi hỏi chất lƣợng phải đƣợc đặt lên hàng đầu. Do vậy, tham gia vào
nhƣợng quyền kinh doanh và đặc biệt là đứng vững trên nhƣợng quyền kinh
doanh tức là các doanh nghiệp nhƣợng quyền đã khẳng định đƣợc tiềm lực
33
kinh doanh của mình. Một khi nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc tiến hành trên
17 Điều 75, Luật Sở hữu trớ tuệ 2005 18 Theo www.franchise.org/ Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
phạm vi toàn thế giới thì sự khẳng định giá trị hay vị thế của doanh nghiệp sẽ
còn có ý nghĩa hơn gấp nhiều lần.
Tuy nhiên, những ý nghĩa nhƣ phát triển hệ thống kinh doanh, xuất
khẩu thƣong hiệu, hay nâng cao vị thế… mới chỉ là phần nổi của một tảng
băng chìm. Nhƣợng quyền kinh doanh còn mang lại những lợi ích cụ thể
trong quá trình thâm nhập quốc tế đối với các doanh nghiệp tham gia cũng
nhƣ còn có chứa đựng nhiều ích lợi đang chờ đƣợc khai thác.
CHƢƠNG II
Thực trạng hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp việt
nam trong thời gian qua
I. các cơ sở pháp lýy điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh
1. Kinh nghiệm pháp luật một số nƣớc trong việc qui định về nhƣợng
quyền kinh doanh
Điều cốt lõi của pháp lý trong nhƣợng quyền chính là hợp đồng nhƣợng
quyền. Hợp đồng này thể hiện những cam kết đòi hỏi bên nhƣợng quyền và
bên nhận quyền phải tuân theo khi tham gia nhƣợng quyền kinh doanh.
34
Hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh, ngoài những nội dung cơ bản của
một hợp đồng thƣơng mại thƣờng có các nội dung quan trọng khác nhƣ: qui Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
định về các khoản thanh toán hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh, nội dung
quyền thƣơng mại đƣợc chuyển nhƣợng, địa điểm kinh doanh, đào tạo, duy trì
tính thống nhất của mạng lƣới nhƣợng quyền kinh doanh…
Để thể hiện các nội dung nhƣ trên, các bên ký kết hợp đồng nhƣợng
quyền kinh doanh có thể vô tình hoặc cố ý, tạo ra quan hệ thƣơng mại độc
quyền, từ đó gây nên những trƣờng hợp cạnh tranh không lành mạnh. Nhằm
tránh tình trạng đó, tại những nƣớc có hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh
phát triển mạnh, pháp luật luôn cố gắng xây dựng và cập nhật sao cho có thể
góp phần tạo hiệu quả tốt nhất cho sự tồn tại và phát triển lâu dài của nhƣợng
quyền kinh doanh.
Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu một vài kinh nghiệm pháp luật về
nhƣợng quyền kinh doanh ở Hoa Kỳ - thủ đô của nhƣợng quyền kinh doanh
trên thế giới và ở các nƣớc châu Âu khác. Trên cơ sở đó hiểu và rút ra những
bài học trong việc xây dựng một hành lang pháp lý ở Việt Nam cho hoạt động
nhƣợng quyền kinh doanh.
1.2. Pháp luật Hoa Kỳ về nhượng quyền kinh doanh
Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ là hệ thống luật bất thành văn (common
law). Việc xét xử không căn cứ trên Bộ luật hoặc Luật mà dựa theo những án
lệ đã có từ trƣớc. Pháp luật qui định về nhƣợng quyền kinh doanh ở Hoa Kỳ
cũng dựa trên những án lệ và hợp đồng mẫu về nhƣợng quyền kinh doanh.
Trong hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh luôn luôn có điều khoản về
quyền thƣơng mại đƣợc chuyển nhƣợng, trong đó qui định nghĩa vụ của bên
nhƣợng quyền phải giao cho bên nhận quyền quyền sử dụng một số đối tƣợng
thuộc sở hữu công nghiệp nhƣ nhãn hiệu hàng hóa (thƣơng hiệu), bí mật kinh
doanh, bí quyết kỹ thuật… Điều khoản này dẫn đến một trong các nghĩa vụ
của bên nhƣợng quyền là đảm bảo quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tƣợng
35
sở hữu công nghiệp đƣợc chuyển giao và bảo vệ quyền lợi của các bên nhận
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
quyền trƣớc bên thứ ba, nghĩa là loại bỏ sự cạnh tranh của bên thứ ba đối với
các đối tƣợng sở hữu công nghiệp. Về vấn đề này, hợp đồng nhƣợng quyền
kinh doanh mẫu trong lĩnh vực nhà hàng ăn nhanh ở Hoa Kỳ có các điều
khoản qui định nhƣ sau:
Bên nhượng quyền chuyển giao cho bên nhận quyền, trong thời hạn
hợp đồng, quyền sử dụng, tại các địa điểm bán hàng và trong các hoạt
động của nhà hàng này, các tên thương mại, cùng với các dấu hiệu
khác, các biểu tượng và nhãn hiệu gắn liền với các nhà hàng nhượng
quyền, mà có thể đôi khi chúng được bên nhượng quyền cho phép, và
uy tín đối với khách hàng có được từ việc sử dụng trước của bên
nhượng quyền.
Bên nhận quyền thừa nhận quyền độc nhất (sole right) và độc quyền
(exclusive right) của bên nhượng quyền trong việc sử dụng nhãn hiệu,
tên thương mại và bí mật thương mại được nêu trong hợp đồng này;
bên nhận quyền đồng ý và đảm bảo rằng bên nhận quyền sẽ không trực
tiếp hoặc gián tiếp phản đối, hoặc hỗ trợ việc phản đối, giá trị hoặc
quyền sở hữu nhãn hiệu, hoặc không thực hiện bất cứ hành động nào
để bác bỏ quyền khiếu nại của bên nhượng quyền, cả trong thời hạn hợp đồng, lẫn sau khi hết hạn hợp đồng.19
Để duy trì đƣợc chất lƣợng của hệ thống, bên nhƣợng quyền thƣờng có
những điều khoản trong đó ràng buộc bên nhận quyền phải sử dụng nguồn
cung cấp là bên nhƣợng quyền hoặc do bên nhƣợng quyền chỉ định. Điều
khoản này sẽ rất dễ dẫn tới tranh chấp về việc vi phạm luật chống độc quyền.
Trong vụ kiện giữa bên nhận quyền Siegel và bên nhƣợng quyền
Chicken Delight năm 1971, công ty Chicken Delight đã đề nghị với phía
36
Siegel rằng nếu muốn trở thành đối tác nhận quyền của công ty Chicken
19 G. Glickman, “Hợp đồng franchise mẫu trong lĩnh vực nhà hàng ăn nhanh”, Folsom, Gordon, Spanogle, International Business Transaction, 6th Edition, Thomson West Publisher, 2003. Pages 772 - 805 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Delight thì phải mua gia vị đặc biệt, thiết bị nấu ăn đặc biệt và bao bì của
công ty Chicken Delight. Siegel đã thắng kiện trƣớc công ty Chicken Delight
vì theo phán quyết của Toà án vùng 9 Hoa Kỳ, các điều kiện trong hợp đồng
nhƣợng quyền kinh doanh giữa hai bên đã cấu thành một thoả thuận mang
tính ràng buộc, do đó vi phạm pháp luật chống độc quyền của Hoa Kỳ. Theo
án lệ này, những điều khoản về thực hiện bí quyết của hệ thống nhƣợng quyền
bị coi là vi phạm pháp luật chống độc quyền, do đó hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh trở thành vô hiệu.20
Tuy nhiên, nếu bên nhƣợng quyền bắt buộc bên nhận quyền phải mua
sản phẩm của bên nhƣợng quyền thì lại không phải là hành vi độc quyền bán
và không vi phạm luật chống độc quyền. Trong vụ Krehl kiện Baskin-
Robbins năm 1982, hiệu kem Baskin-Robbins đòi hỏi bên nhận quyền phải
mua kem mang nhãn hiệu Baskin-Robbins. Tòa án Vùng 9 Hoa Kỳ đã ra phán
quyết: bất cứ khách hàng nào vào một cửa hiệu của Baskin-Robbins đều có
quyền đƣợc biết rằng họ đang mua kem của Baskin-Robbins. Do đó, Baskin-
Robbins có quyền đòi hỏi bên nhận quyền phải mua kem mang nhãn hiệu Baskin-Robbins.21
Nhƣ vậy, theo một số án lệ của pháp luật Hoa Kỳ, việc các bên ký kết
điều khoản về thực hiện bí quyết của hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh có là
độc quyền hay không còn tùy thuộc vào từng trƣờng hợp cụ thể.
Thông thƣờng, theo qui định của hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh,
mỗi bên nhận quyền đều phải tuân thủ sự phân chia thị trƣờng theo quyết định
của bên nhƣợng quyền. Điều khoản về phân chia thị trƣờng thƣờng có hai
37
dạng:
20 Theo “Supreme Court Abandons Market Power Presumption of Patents”, http://www.wiggin.com/db30/cgi-bin/pubs/IndependentInkLJNJuly2006.pdf 21 Theo “Special to the national law journal”, http://www.franatty.cnc.net/ART6.HTM Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
(a) Điều khoản về phân chia khu vực kinh doanh trong đó bên nhƣợng
quyền cấm bên nhận quyền bán hàng hóa ngoài phạm vi của mình, cấm bên
nhận quyền mở cửa hiệu thứ hai trong thời hạn hợp đồng và/hoặc sau khi hết
hạn hợp đồng dƣới bất kỳ hình thức nào, cấm bên nhận quyền mở cửa hiệu có
đặc điểm giống hệt hoặc tƣơng tự…
Hợp đồng mẫu về nhƣợng quyền kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng
ăn nhanh của Hoa Kỳ có qui định: “Bên nhận quyền đồng ý rằng trong thời
hạn hợp đồng, bên nhận quyền sẽ không kinh doanh bất cứ nhà hàng nào
hoặc loại thức ăn đã chế biến nào, giống hệt hoặc tương tự kiểu kinh doanh
của bên nhượng quyền. Bên nhận quyền đồng ý rằng trong thời hạn 18 tháng
kể từ khi chấm dứt hợp đồng, bên nhận quyền sẽ không thực hiện bất cứ hoạt
động kinh doanh nào giống hệt hoặc tương tự như kiểu kinh doanh của bên
nhượng quyền, trong một khu vựa có bán kính 5 dặm Anh tính từ các địa điểm
bán hàng, nếu không có sự đồng ý từ trước bằng văn bản của bên nhượng quyền”.22
(b) Điều khoản về phân chia khách hàng. Điều khoản này đƣợc thể hiện
ở một số dạng:
Hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh có những qui định về nghĩa vụ cơ
bản của bên nhƣợng quyền, theo đó đảm bảo việc không tranh giành
khách với bên nhận quyền;
Cấm bên nhận quyền quảng cáo ngoài phạm vi của mình;
Bên nhận quyền có nghĩa vụ chỉ bán hàng cho ngƣời sử dụng cuối cùng
hoặc các bên nhận quyền khác.
1.2. Pháp luật châu Âu về nhượng quyền kinh doanh
Theo án lệ cơ bản của Tòa án châu Âu về nhƣợng quyền kinh doanh, việc
38
hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh có qui định bên nhận quyền có nghĩa vụ
22 G. Glickman, “Hợp đồng franchise mẫu trong lĩnh vực nhà hàng ăn nhanh”, Folsom, Gordon, Spanogle, International Business Transaction, 6th Edition, Thomson West Publisher, 2003. Pages 772 - 805 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
chỉ được bán hàng hóa được qui định theo hợp đồng, ở các địa điểm bán
hàng được bố trí và trang trí theo hướng dẫn của bên nhượng quyền là chấp
nhận đƣợc. Những qui định này nhằm thiết lập sự kiểm soát cực kỳ cần thiết
để duy trì tính đặc trƣng và uy tín của mạng lƣới nhƣợng quyền kinh doanh.
Về điều khoản phân chia thị trƣờng, hợp đồng nhƣợng quyền kinh
doanh của Vụ Pronuptia năm 1985 (Tòa án châu Âu) qui định:
Cấm bên nhận quyền mở cửa hiệu kinh doanh có đặc điểm giống hệt
hoặc tƣơng tự, trong một khu vực mà anh ta có thể cạnh tranh với một
thành viên của mạng lƣới nhƣợng quyền kinh doanh, trong thời hạn
hợp đồng còn giá trị và trong một thời hạn hợp lý sau khi hết hạn hợp
đồng. Theo phán quyết của Tòa án châu Âu thì qui định này có thể
đƣợc coi là hợp lý với mục đích bảo vệ bí quyết của hệ thống nhƣợng
quyền nhƣng vẫn có thể bị coi là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa
các thành viên của mạng lƣới nhƣợng quyền kinh doanh;
Bên nhận quyền có nghĩa vụ không chuyển giao cửa hiệu của mình cho
bên khác, nếu không có sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền. Qui định
này nhằm ngăn cản các đối thủ cạnh tranh hƣởng lợi một cách gián tiếp
từ việc cung cấp bí quyết và sự hỗ trợ của bên nhƣợng quyền.
2. Các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền kinh
doanh ở Việt Nam
Mặc dù đã xuất hiện ở Việt Nam trong khoảng hơn chục năm qua
nhƣng nhƣợng quyền kinh doanh chỉ thực sự đƣợc qui định trong pháp luật
Việt Nam từ Luật Thƣơng mại (sửa đổi) năm 2005 và cũng mới chỉ đƣợc đề
cập đến trong phạm vi hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh mà thôi. Hiện nay
Bộ Công thƣơng là cơ quan Nhà nƣớc quản lý về nhƣợng quyền kinh doanh ở
39
Việt Nam.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở Việt
Nam
Thực chất, hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh đã phần nào đƣợc đề
cập đến trong các văn bản pháp quy ở Việt Nam trƣớc đây nhƣng nằm trong
những mục qui định về “hợp đồng cấp phép đặc quyền kinh doanh”. Nhƣng
những qui định đầu tiên về nhƣợng quyền kinh doanh ở nƣớc ta lại không bắt
nguồn từ các hoạt động thuộc sự điều chỉnh của Bộ Công thƣơng nhƣ hiện
nay.
Văn bản đầu tiên ghi nhận về nhƣợng quyền kinh doanh là Thông tư
1254/1999/TT-BKHCNMT do Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng ban
hành ngày 12/07/1999 nhằm hƣớng dẫn Nghị định 45/1998/NĐ-CP của Chính
phủ về hoạt động chuyển giao công nghệ.
Trong thời gian đầu, khái niệm nhƣợng quyền kinh doanh vẫn chƣa
đƣợc dùng một cách thống nhất trong các văn bản pháp lý nƣớc ta. Theo đó,
việc hiểu và có những qui định nhằm điều chỉnh hoạt động đặc biệt này cũng
có không ít điều chồng chéo.
Sau Thông tƣ 1254 nói trên, nhƣợng quyền kinh doanh lại đƣợc ghi
nhận dƣới một tên khác là “cấp phép đặc quyền kinh doanh” ở một văn bản
có giá trị pháp lý cao hơn là Nghị định 11/2005/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 02/02/2005 qui định chi tiết về chuyển giao công nghệ. Nghị định
này ra đời thay thế cho Nghị định 45 đã ban hành trƣớc đó. Hoạt động
nhƣợng quyền kinh doanh tính đến thời điểm này vẫn đƣợc xem nhƣ là một
dạng hoạt động chuyển giao công nghệ và chịu sự chi phối của pháp luật về
chuyển giao công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý và quyết định của Bộ Khoa
học, công nghệ và môi trƣờng. Tuy nhiên, nhƣợng quyền kinh doanh với
những đặc điểm riêng biệt không thể xếp cùng nhóm những hoạt động chuyển
40
giao công nghệ. Chẳng hạn, theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định 11 có qui định
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
“bên nhận có quyền cải tiến, phát triển công nghệ được chuyển giao mà
không phải thông báo cho bên giao biết trừ trường hợp trong hợp đồng
chuyển giao công nghệ các bên có thỏa thuận khác”. Đối với hoạt động
chuyển giao công nghệ thì qui định này là rất hợp lý và tiến bộ, nhƣng nếu
đem áp dụng cho hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh thì lại mâu thuẫn với
bản chất và đặc điểm của hoạt động này. Mặt khác, đối tƣợng của hợp đồng
nhƣợng quyền kinh doanh là quyền thƣơng mại, không thuộc phạm vi điều
chỉnh và lĩnh vực của Bộ Khoa học, công nghệ và môi trƣờng. Việc điều
chỉnh lại Bộ ngành quản lý cũng nhƣ văn bản pháp luật qui định cho nhƣợng
quyền kinh doanh là cần thiết.
Luật Thương mại được sửa đổi năm 2005, có hiệu lực từ ngày
01/01/2006 đã dành riêng Mục 8 để qui định về nhƣợng quyền kinh doanh, về
những vấn đề cơ bản liên quan đến hợp đồng nhƣợng quyền, quyền và nghĩa
vụ của các bên tham gia, thủ tục đăng ký nhƣợng quyền. Bằng việc qui định
nhƣ vậy đã cho thấy rằng nhƣợng quyền kinh doanh thực sự là một hoạt động
thƣơng mại độc lập và có những đặc thù riêng, không thể gán ghép dƣới bất
kỳ hình thức nào khác. Tuy nhiên, qui định mới về nhƣợng quyền kinh doanh
cũng chỉ mới dừng lại ở văn bản Luật mà chƣa có những Nghị định để chi tiết
hóa Luật, do vậy vẫn còn khá nhiều vƣớng mắc trong cách hiểu và cách làm
nhƣợng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp Việt Nam. Ví dụ nhƣ vấn đề
đăng ký hợp đồng nhƣợng quyền cần đƣợc làm rõ trình tự, thủ tục… nếu đó là
hợp đồng đƣợc ký kết giữa một bên Việt Nam và một đối tác nƣớc ngoài
nhằm tạo thuận lợi trong quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam thông qua
kênh nhƣợng quyền kinh doanh.
Nhƣ đã phân tích ở trên, nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc chia thành hai
loại: nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu và nhƣợng quyền kinh doanh hệ
41
thống. Vấn đề chuyển nhƣợng thƣơng hiệu mà thực chất là chuyển nhƣợng
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
quyền sử dụng công nghiệp đối với thƣơng hiệu là một trong những vấn đề
đang đƣợc quan tâm rộng rãi xuất phát từ thực tiễn hoạt động nhƣợng quyền
kinh doanh ở Việt Nam hiện nay phần nhiều đang thực hiện theo mô hình
này. Về mặt pháp lý, chuyển nhƣợng quyền sử dụng đối với thƣơng hiệu cũng
đƣợc qui định ở nhiều văn bản khác nhau.
2.2. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng
thương hiệu
Theo Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thƣơng mại của quyền
sở hữu trí tuệ trên thế giới (TRIPS), chủ sở hữu thƣơng hiệu có quyền chuyển
nhƣợng và cấp quyền sử dụng thƣơng hiệu của mình cho ngƣời khác theo qui
định sau “Các thành viên có thể qui định các điều kiện cấp quyền sử dụng và
chuyển nhượng quyền sở hữu thương hiệu, trong đó không được qui định việc
cấp quyền sử dụng không tự nguyện đối với thương hiệu, và chủ sở hữu
thương hiệu đã đăng ký có quyền chuyển nhượng thương hiệu có hoặc không kèm theo việc chuyển nhượng cơ sở kinh doanh có thương hiệu đó”.23
Tại Việt Nam, việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu cũng
đƣợc ghi nhận trong Bộ luật Dân sự năm 2005. Cụ thể, theo qui định tại Điều
751, chủ sở hữu thƣơng hiệu có quyền cho phép ngƣời khác sử dụng thƣơng
hiệu của mình, chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu có
quyền chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng thƣơng hiệu của
mình cho cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác.
Việc chuyển giao quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đƣợc thực
hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này chỉ có giá trị pháp lý
khi đã đƣợc đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Bên nhận chuyển nhƣợng có
42
quyền sử dụng thƣơng hiệu của bên nhƣợng quyền kể từ ngày hợp đồng đƣợc
23 Điều 21, Hiệp định TRIPS Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
đăng ký tại Cục sở hữu trí tuệ trong phạm vi, thời hạn, và với điều kiện ghi
trong hợp đồng.
Nhƣ vậy, việc chủ sở hữu một thƣơng hiệu đã đƣợc đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đƣợc phép nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu của
mình cho một hay nhiều đối tác khác là hoàn toàn hợp pháp theo luật quốc tế
cũng nhƣ luật Việt Nam
II. tình hình nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp việt nam
trong thời gian qua
1. Tình hình nhƣợng quyền kinh doanh tại các doanh nghiệp Việt
Nam trong thời gian qua
1.1. Hiểu biết của các doanh nghiệp về nhượng quyền kinh doanh và ý
nghĩa của nó trong quá trình hội nhập quốc tế
Nếu nhƣ trƣớc đây nhƣợng quyền kinh doanh vẫn còn là một điều xa lạ
với giới kinh doanh Việt Nam thì ngày nay có thể nói hầu hết các doanh
nghiệp trong nƣớc đã khá quen thuộc với tên gọi này. Tuy nhiên, ngoại trừ
những doanh nghiệp đã áp dụng kỹ thuật nhƣợng quyền kinh doanh thì phần
lớn các doanh nghiệp còn lại trên thị trƣờng còn có những cách hiểu rất hạn
chế về mô hình này.
Một cuộc điều tra hiểu biết của các doanh nghiệp về nhƣợng quyền
kinh doanh đã có những kết quả đáng ngạc nhiên đƣợc trình bày trong bảng 3 dƣới đây24.
Bảng 3: Hiểu biết của các doanh nghiệp về khái niệm
43
nhượng quyền kinh doanh
24 Theo kết quả điều tra của nhúm tỏc giả thực hiện Sinh viờn nghiờn cứu khoa học, đề tài “Kỹ thuật Franchising và hướng ỏp dụng ở cỏc doanh nghiệp Việt Nam”, năm 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Stt
Nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc hiểu là:
Số doanh
Tỷ lệ
nghiệp
(%)
1
Hình thức mở rộng kinh doanh thông qua
24
57,14
các đại lý bán lẻ
Thuê thƣơng hiệu
2
16
38,1
3
Mua bán lại toàn bộ mô hình kinh doanh
8
19,05
4
Cấp quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ
15
35,71
dƣới một thƣơng hiệu đã có sẵn
5
Nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu hoặc
10
23,8
mô hình kinh doanh
Nguồn: Kết quả điều tra tại một sô doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nộ, năm 2005
Theo thống kê trên, hơn 57% các doanh nghiệp đƣợc điều tra đồng nhất
nhƣợng quyền kinh doanh với hình thức đại lý bán lẻ của công ty. Với những
doanh nghiệp này, nhƣợng quyền kinh doanh chẳng qua chỉ là một cách gọi
khác đi, thậm chí là có phần hoa mỹ hơn cho một kiểu kinh doanh đã có từ lâu
là đại lý bán lẻ, các cửa hàng giới thiệu, cửa hàng trƣng bày sản phẩm của
công ty. Điều này chứng tỏ rằng mặc dù đã quen thuộc với tên gọi nhƣợng
quyền kinh doanh nhƣng các doanh nghiệp nƣớc ta vẫn chƣa đƣợc trang bị
những nhận thức cơ bản và đúng đắn về mô hình này. Với những hạn chế
trong việc nhìn nhận nhƣợng quyền kinh doanh nhƣ vậy, các doanh nghiệp
Việt Nam chắc chắn sẽ gặp không ít khó khăn trong việc phát triển nhƣợng
quyền kinh doanh trong nƣớc cũng nhƣ ra nƣớc ngoài.
Một số doanh nghiệp khác dù có hiểu biết tƣơng đối hơn về nhƣợng
quyền kinh doanh nhƣng cũng chỉ dừng lại ở việc cho rằng nhƣợng quyền
44
kinh doanh là một hình thức cho thuê thƣơng hiệu. Theo đó bên đi thuê
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
thƣơng hiệu đƣợc phép kinh doanh và thu lợi từ thƣơng hiệu đó và trả một
khoản phí định kỳ hay thƣờng xuyên tùy theo thỏa thuận giữa các bên. Phần
lớn các doanh nghiệp đƣợc hỏi đều không có khái niệm phân biệt giữa hai loại
hình nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu và nhƣợng quyền kinh doanh hệ
thống. Việc hiểu về nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam
vẫn chỉ chủ yếu dựa trên việc quan sát các mô hình nhƣợng quyền kinh doanh
nổi tiếng trên thế giới chứ chƣa phải là sự đầu tƣ nghiên cứu mang tính học
thuật.
Cũng có một số doanh nghiệp biết đến nhƣợng quyền kinh doanh thông
qua các tài liệu hƣớng dẫn kinh doanh ở Việt Nam và trên thế giới. Hơn một
phần ba trong số những doanh nghiệp này cho rằng nhƣợng quyền kinh doanh
là một việc một bên cấp quyền kinh doanh sản phẩm, dịch vụ của mình dƣới
một thƣơng hiệu đã có sẵn của mình cho một bên khác. Cách hiểu này về cơ
bản là đúng song lại chƣa đầy đủ. Số các doanh nghiệp Việt Nam theo cách
hiểu này lại không phải là nhiều.
Cũng theo kết quả điều tra trên, chỉ khoảng 23% các doanh nghiệp
đƣợc hỏi đƣa ra đƣợc một cách hiểu đúng và đầy đủ về nhƣợng quyền kinh
doanh. Đây là các doanh nghiệp đã thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh hoặc
đang tìm hiểu kỹ càng về nhƣợng quyền kinh doanh nhƣ là một phƣơng thức
đƣợc lựa chọn trong thời gian tới của doanh nghiệp đó.
Việc am hiểu về nhƣợng quyền kinh doanh có thể khác nhau nhƣng tựu
trung lại, sự quan tâm của các doanh nghiệp nƣớc ta đã khiến cho nhƣợng
quyền kinh doanh trở thành một điểm nóng đầy sức hút. Có thể thấy nhƣợng
quyền kinh doanh ở Việt Nam đang phát triển khá mạnh mẽ ở các lĩnh vực
kinh doanh thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dùng, thời trang… với các tên tuổi
lớn nhƣ cà phê Trung Nguyên, cà phê Highland, Phở 24, Phở Vuông, chuỗi
45
cửa hàng HaproMart, hãng thời trang Foci…
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
1.2. Thực trạng hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp
Việt Nam trong thời gian qua
Theo điều tra của Hội đồng nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế, tính đến
năm 2005 Việt Nam đã có hơn 70 hệ thống nhƣợng quyền trên các lĩnh vực
khác nhau, chủ yếu là các hệ thống của các công ty nƣớc ngoài nhƣ KFC,
Five Star Chicken, Carvel, Jollibee, Dilmah, Quatitea… Bên cạnh đó cũng có
những nhà nhƣợng quyền nội địa tên tuổi nhƣ cà phê Trung Nguyên, Phở 24,
Phở Vuông, bánh kẹo Kinh Đô…
Số lƣợng thƣơng hiệu thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu
ở nƣớc ta tăng lên một cách hết sức nhanh chóng. Theo thống kê năm 2005, thị trƣờng Việt Nam có khoảng 530 thƣơng hiệu đƣợc nhƣợng quyền.25
Năm 2000 là năm đánh dấu sự có mặt của các nhà nhƣợng quyền
khổng lồ trên thế giới ở Việt Nam nhƣ Bourbon Group, Lotteria, Medicare…
Sau gần 7 năm, các tập đoàn nhƣợng quyền toàn cầu ngày càng phát triển và
nhìn nhận Việt Nam nhƣ một thị trƣờng tiềm năng để tiến hành nhƣợng quyền
kinh doanh. Cà phê Trung Nguyên là doanh nghiệp nhƣợng quyền đầu tiên
của Việt Nam bƣớc chân sang các thị trƣờng khác. Nếu nhƣ năm 2004 là thời
điểm đầu tiên chứng kiến sự thành công của cửa hàng cà phê Trung Nguyên ở
Singapore thì sau 3 năm, số lƣợng cửa hàng nhƣợng quyền của Trung Nguyên
ở nƣớc ngoài đã không ngừng tăng lên, trong khi mạng lƣới hơn 1000 cửa
hàng trong nƣớc của Trung Nguyên vẫn ngày càng mở rộng.
2. Một số điển hình thành công và thất bại trong nhƣợng quyền kinh
doanh ở Việt Nam
46
2.1. Cà phê Trung Nguyên – người đi tiên phong thành công
25 ThS. Nguyễn Đào Tựng, “Hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt Nam”, tạp chớ Tài chớnh&Doanh nghiệp, thỏng 4/2006, trang 23 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Hỡnh ảnh chuỗi cỏc cửa hàng mang biển
hiệu cà phờ Trung Nguyờn giống hệt nhau về bài
trớ và thiết kế, tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng
và danh tiếng đó từ lõu trở nờn quen thuộc. ở
những thành phố lớn, những quỏn cà phờ mang
thƣơng hiệu Trung Nguyờn đó trở thành gần gũi
Biển hiệu cà phờ Trung Nguyờn
và là một phần khú cú thể thiếu với ngƣời dõn.
Đúng nhƣ triết lý kinh doanh “cà phê Trung Nguyên khơi nguồn sáng
tạo”, điều mà Trung Nguyên tạo đƣợc không phải là một sản phẩm hoàn toàn
khác lạ, mà là một trào lƣu tiêu dùng tại những thị trƣờng mà nó đặt chân đến.
Khách hàng đến với các cửa hàng cà phê Trung Nguyên để thƣởng thức
những loại cà phê phong phú về chủng loại và đặc sắc về hƣơng vị mà Trung
Nguyên cung cấp nhƣ cà phê sẻ, cà phê chồn, cà phê số 6, số 7, số 8… nhƣng
đồng thời họ cũng đến để khám phá một phong cách mà chỉ ở Trung Nguyên
mới có. Với chiến lƣợc lựa chọn những vị trí đẹp tại những tuyến phố trung
tâm, với sự cố gắng duy trì chất lƣợng đồng nhất ở tất cả các cửa hàng trong
hệ thống của mình, Trung Nguyên đã khơi dậy cảm hứng tiêu dùng nơi khách
hàng và thuyết phục họ bằng chất lƣợng ổn định tại tất cả những cửa hàng
mang thƣơng hiệu Trung Nguyên.
Cà phê Trung Nguyên đƣợc thành lập từ giữa năm 1996 và bắt đầu phát
triển cửa hàng nhƣợng quyền đầu tiên vào tháng 10/1998. Sau gần 10 năm
tiến hành nhƣợng quyền, đến nay hệ thống kinh doanh của Trung Nguyên đã
nhân rộng đến hơn 1000 cửa hàng ở 64 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc. Hơn
90% trong số các quán cà phê ký hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh trực
47
tiếp của Trung Nguyên đã ký tiếp hợp đồng với nhà nhƣợng quyền chính đã
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
chứng tỏ sự thành công của mô hình nhƣợng quyền ở Trung Nguyên. Thƣơng
hiệu Trung Nguyên hiện nay đƣợc đánh giá là một trong những thƣơng hiệu
mạnh nhất Việt Nam. Ngay từ những năm 2000, một công ty Hồng Kông khi
chứng kiến sự tăng trƣởng và tiềm năng của mô hình nhƣợng quyền kinh
doanh Trung Nguyên đã định giá thƣơng hiệu Trung Nguyên với mức 3 triệu USD. 26
Không chỉ vậy, Trung Nguyên là đơn vị nhƣợng quyền đầu tiên ở Việt
Nam đi tiên phong trong việc nhƣợng quyền ở thị trƣờng nƣớc ngoài. Tháng
9/2001, quán nhƣợng quyền đầu tiên của Trung Nguyên ở nƣớc ngoài đƣợc khai trƣơng tại Tokyo - Nhật Bản.27 Hiện nay Trung Nguyên đã có mặt ở
Singapore, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc, Campuchia và vẫn đang có kế
hoạch khai thác những thị trƣờng khác trên thế giới. Theo dự kiến, trong năm
2007 này, Trung Nguyên sẽ tiến hành nhƣợng quyền cho các đối tác tại Đức, Hoa Kỳ và Australia.28
Sở dĩ Trung Nguyên có thể thành công đƣợc ngay từ những ngày đầu
tiên bắt tay vào làm nhƣợng quyền kinh doanh là vì “Trung Nguyên đã kinh
doanh một cách không bài bản”, trích theo lời của ông Đặng Lê Nguyên Vũ –
chủ tịch Hội đồng công ty cà phê Trung Nguyên. Nói một cách khác là Trung
Nguyên đã khéo léo tạo đƣợc một cách thức nhƣợng quyền phù hợp với thị
trƣờng Việt Nam vào thời điểm đó, khi mà hầu nhƣ chƣa có ai quan tâm và
biết đến nhƣợng quyền kinh doanh là cái gì. Chính việc am hiểu thị trƣờng và
quyết định không làm nhƣợng quyền kinh doanh theo mô hình chuẩn, hay
thực chất là việc chỉ lựa chọn theo hình thức bên ngoài của nhƣợng quyền
kinh doanh lại là một hƣớng nghĩ và cách làm hiệu quả nhất mà Trung
48
Nguyên đã tạo ra.
26 Theo http://www.trungnguyen.com.vn/vietnam/home.asp?c=about&c2=history 27 Theo http://www.trungnguyen.com.vn/vietnam/home.asp?c=franchise&c2=gallery&c3=shops_int 28 Trương Quang Hoài Nam, Vụ phỏp chế - Bộ Thƣơng mại, “Thực trạng và giải phỏp phỏt triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam”, tạp chớ Khoa học&Thƣơng mại, số 15/2007, trang 20 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Nhƣợng quyền mà Trung Nguyên đã ứng dụng từ những ngày đầu
mang hơi hƣớng của loại hình nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu nhƣng
lại có sự điều chỉnh nhỏ. Bên nhận quyền chỉ cần trả một số tiển nhỏ để có
đƣợc biển hiệu Trung Nguyên, và Trung Nguyên sẽ cung cấp cho họ sản
phẩm cùng công thức pha chế cà phê. Không đề cập đến những thủ tục pháp
lý phức tạp, không có những yêu cầu cao về các khoản phí, không đòi hỏi
nhiều cam kết… chiến lƣợc đơn giản hóa đó đã mang lại cho Trung Nguyên
khả năng lan tỏa rộng, trở thành một biểu tƣợng mới trong giới kinh doanh
trên cả nƣớc.
Tuy nhiên, sự phát triển của Trung Nguyên không phải là hoàn toàn dễ
dàng và bằng phẳng. Chính cách làm sơ khai đó đã khiến Trung Nguyên gặp
phải những rắc rối không nhỏ. Sự nhân rộng quá nhanh nhƣng lại thiếu kiếm
tra thƣờng xuyên về chất lƣợng một cách thƣờng xuyên và nghiêm ngặt, cùng
với sự thiếu đồng nhất trong cách bài trí, phục vụ, và hệ thống sản phẩm cung
cấp đã tạo nên những hoài nghi của ngƣời tiêu dùng một khi đã mất niềm tin
chỉ ở một cửa hàng trong chuỗi hệ thống cà phê Trung Nguyên. Mặt khác,
việc phát triển một cách ồ ạt đã vô tình tạo nên ấn tƣợng về một thƣơng hiệu
bình dân ở các quán cà phê Trung Nguyên. Những điều này đã dẫn tới sự đổ
vỡ của một số đáng kể những cửa hàng cà phê Trung Nguyên trong năm
2002. Số cửa hàng Trung Nguyên vào thời gian này đã giảm đi chỉ còn một
nửa. Thực tế đã chứng minh nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn, họ
không chỉ mua sản phẩm với nghĩa đơn thuần là mua giá trị sử dụng của sản
phẩm ấy mà họ còn muốn mua sự hài lòng đối với sản phẩm, điều này chỉ đến
từ chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ đi kèm đều tốt. Với yêu cầu đó thì việc
nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu của Trung Nguyên đã phần nào không
49
còn phù hợp nữa.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Nhận thấy đƣợc vấn đề trong hệ thống của mình, Trung Nguyên đã nỗ
lực thay đổi dù là “hơi chậm và muộn”, theo lời của ông Nguyên Vũ. Để thiết
kế lại hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh theo hƣớng bài bản hơn và chuyên
nghiệp hơn, Trung Nguyên bỏ ra 3 triệu đô la Mỹ để nhờ đến một công ty tƣ
vấn nhƣợng quyền kinh doanh của New Zealand. Những quán cà phê không
đạt tiêu chuẩn đã bị xóa khỏi hệ thống, đồng thời những cửa hàng còn lại đều
đƣợc thiết kế theo một công thức chuẩn. Các yêu cầu của Trung Nguyên đối
với bên nhận quyền cũng đã đƣợc bổ sung thêm nhiều chi tiết nhằm thúc đẩy
hệ thống Trung Nguyên chuyển dần sang nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống.
2.2. Phở 24 – một dấu ấn nhượng quyền ở Việt Nam
Ra đời muộn hơn cà phờ Trung
Nguyờn nhƣng ngay từ khi xuất hiện trờn thị
trƣờng, Phở 24 đó đƣợc định vị là một mụ
hỡnh nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống đầu
tiờn ở Việt Nam đƣợc thực hiện một cỏch bài
Logo Phở 24
bản.
Xuất phát từ ý tƣởng nâng tầm một nét văn hóa ẩm thực của Việt Nam
– một món ăn truyền thống có mặt ở cả 3 miền Bắc Trung Nam, Phở 24 đã ra
đời và nhanh chóng đƣợc ƣa chuộng trên cả nƣớc. Không ít du khách nƣớc
ngoài cũng ấn tƣợng với Phở Việt Nam và do đó không có lý do gì để không
mang Phở 24 tới bạn bè thế giới. Thành lập tháng 6/2003 nhƣng chỉ hết năm
2004, Phở 24 đã phát triển đƣợc 12 cửa hàng nhƣợng quyền trong cả nƣớc.
50
Hiện nay, công ty đã có 35 cửa hàng trên cả nƣớc và 3 cửa hàng tại nƣớc ngoài (2 cửa hàng ở Indonexia và 1 cửa hàng ở Philippines).29
29 Theo http://www.pho24.com.vn/index.php Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Khác với Trung Nguyên, xác định hƣớng đi nhƣợng quyền kinh doanh
hệ thống ngay từ khi mới đi vào hoạt động, tiêu chí chọn đối tác nhận quyền
của Phở 24 rất nghiêm ngặt. Theo ông Lý Quý Trung, Giám đốc điều hành
Công ty An Nam – Phở 24, việc chọn bên nhận quyền là rất quan trọng, phải
chọn đối tác có khả năng quản lý, điều hành và quản trị, cũng nhƣ phải trung
thành với hệ thống. Tiếp nối kết quả đã đạt đƣợc, Phở 24 dự kiến có 80 cửa
hàng vào năm 2007 và 100 cửa hàng vào năm 2008, đồng thời sẽ Phở 24 sẽ
mở rộng mô hình kinh doanh của mình đến Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đài Loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và Nhật Bản.30
Doanh thu từ hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của Phở 24 đến từ
doanh thu hoạt động của những cửa hàng thuộc sở hữu 100% của Tập đoàn
An Nam – Phở 24 và khoản phí mà các bên nhận quyền phải trả cho nhà
nhƣợng quyền khi tham gia vào hệ thống Phở 24. Khoản phí nhƣợng quyền
này gồm hai phần, phí nhƣợng quyền ban đầu là 7.000 đô la Mỹ đối với các
đối tác nhận quyền trong nƣớc, 12.000 đô la Mỹ đối với các nhà nhận quyền
nƣớc ngoài, và khoản phí trả thêm hàng năm với tỉ lệ 3% trên doanh thu của từng cửa hàng nhận quyền.31
2.3. Chuỗi cửa hàng bán lẻ điện thoại di động Nettra – một bài học về
nhượng quyền kinh doanh
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Đầu tƣ và Thƣơng mại Hệ thống quốc tế
(Nettra) đƣợc cấp giấy phép hoạt động từ ngày 16/3/2006 với vốn điều lệ là
150 tỷ đồng. Nettra kinh doanh trong các lĩnh vực cung cấp điện thoại di
động, bất động sản, xây dựng hệ thống phân phối bán lẻ. Trong đó, việc đầu
tƣ vào hệ thống bán lẻ điện thoại di động Nettra đã trở thành tâm điểm của sự
51
chú ý trong giới kinh doanh nhƣợng quyền gần đây.
30 Hồng Phượng, “Nhượng quyền thương mại, phương thức đầu tư an toàn”, tạp chớ Tiếp thị Cụng nghiệp, số 5/2007, trang 25 31 Trần An, “Nhượng quyền kinh doanh sẽ là xu hướng mới”, tạp chớ Thƣơng mại, số 18/2006, trang 31 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Mở cửa vào đầu năm 2006, thời điểm mà
điện thoại di động đó gần nhƣ trở thành nhu cầu
thƣờng xuyờn và hàng ngày của ngƣời dõn Việt
Nam, Nettra hi vọng rằng sẽ tạo đƣợc chỗ đứng
nhƣ một nhà phõn phối lẻ điện thoại di động lớn
Logo Nettra
nhất Việt Nam.
Thực tế những gì Nettra đã tạo đƣợc khiến không ít ngƣời ngỡ ngàng
với hàng loạt các siêu thị điện thoại di động xuất hiện nhanh nhƣ vũ bão ở
từng ngõ ngách các thành phố lớn nhƣ Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà
Nẵng và đƣợc thiết kế nổi bật với gam màu cam rực rỡ. Trong khi thị trƣờng
bán lẻ điện thoại di động Việt Nam vẫn còn đang manh mún, thiếu tính
chuyên nghiệp thì Nettra đã tạo ra một dấu ấn trong nhận thức ngƣời tiêu
dùng nhƣ một “cơn lốc màu da cam”. Sau gần 1 năm phát triển, Nettra đã
xây dựng cho mình hệ thống bán lẻ gồm 115 siêu thị điện thoại trên toàn
quốc, trong đó có 66 siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, 44 siêu thị tại Hà Nội và 3 siêu thị tại Đà Nẵng32. Điều đáng chú ý là các siêu thị bán lẻ điện
thoại của Nettra không thể hiện logo của bất kỳ nhà sản xuất nào mà chỉ có
biểu tƣợng của mình, với mục tiêu sẽ trở thành nhà phân phối điện thoại di
động hàng đầu ở Việt Nam. Nhƣng kết quả thu đƣợc thì lại không đƣợc nhƣ
mong đợi. Sau một năm kinh doanh không có lãi, lại luôn ở trong tình trạng
thừa cửa hàng mà thiếu khách, không thể cứ hoạt động cầm chừng mãi Nettra
cũng đã phải đƣa ra quyết định chính thức rút lui khỏi thị trƣờng điện thoại di
động Việt Nam và nhƣờng lại hệ thống nhƣợng quyền của mình cho một đối
tác khác.
52
Nhiều ngƣời vẫn không khỏi băn khoăn tại sao mô hình nhƣợng quyền
kinh doanh ở Nettra lại thất bại trong khi nó đã đƣợc xây dựng một cách khá 32 Hồng Anh, “Nettra rỳt khỏi thị trường bỏn lẻ điện thoại di động”, theo http://www.vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2007/06/, cập nhật ngày 19/6/2007 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
bài bản và công phu theo kỹ thuật nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống? Có
nhiều lý do khác nhau, mà chủ yếu xuất phát từ việc thiếu sự nghiên cứu kỹ
càng thị trƣờng trong nƣớc.
Thứ nhất, Nettra đã sai lầm khi chọn điện thoại di động làm sản phẩm
trong hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của mình. Để thành công thì trƣớc
hết hệ thống nhƣợng quyền cần phải có một sản phẩm phù hợp, đó là những
sản phẩm đƣợc tiêu dùng hàng ngày, có mức độ phổ biến rộng rãi và tần suất
sử dụng cao. Nhờ đó mà hệ thống nhƣợng quyền mới có đủ khách hàng và
nhu cầu để đáp ứng. Mặc dù theo điều tra thỉ tỉ lệ thuê bao di động trên số dân
ở Việt Nam là 20% và nhu cầu dùng điện thoại trong năm 2007 đƣợc dự báo
là sẽ tăng đến khoảng 30 triệu số thì điện thoại di động vẫn chƣa thể xếp vào nhóm hàng tiêu dùng hàng ngày ở Việt Nam.33 Theo ƣớc tính trung bình thì
mỗi cá nhân chỉ có nhu cầu thay hoặc mua mới 1 lần trong 1 năm đối với điện
thoại di động. Nhƣ vậy, khi chọn điện thoại di động là sản phẩm tiêu thụ trong
hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh, vô hình chung Nettra đã tự đẩy mình vào
tình thế khó khăn là không thể tìm đƣợc thị trƣờng khách hàng thƣờng xuyên
– điều vô cùng cần thiết để duy trì bất kỳ một hệ thống kinh doanh nào.
Một nghiên cứu đƣợc tiến hành trong phạm vi các siêu thị của Nettra ở
Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng Nettra thiếu khách hàng trầm trọng.
Phần đông ngƣời tiêu dùng trẻ - đối tƣợng khách hàng tiềm năng mà Nettra
hƣớng tới tại thành phố Hồ Chí Minh có thu nhập trung bình khá (3-10 triệu
đồng/tháng) nhƣng khi mua một điện thoại hạng trung (có giá từ 1-1,5triệu
đồng/sản phẩm) cũng phải cân nhắc khá kỹ càng. Vẻ ngoài bắt mắt là lý do
khiến cho nhiều ngƣời vào tham quan các siêu thị của Nettra. Một khách hàng
ở Hà Nội cho biết “tôi chỉ định vào siêu thị để tham khảo các loại điện thoại
53
trước khi mua nhưng có lẽ do vắng khách nên nhất cử nhất động của khách
33 Hồng Anh, “Nettra rỳt khỏi thị trường bỏn lẻ điện thoại di động”, theo http://www.vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2007/06/, cập nhật ngày 19/6/2007 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
đến xem đều được các nhân viên ở đây chăm sóc nhiệt tình. Cứ xem mãi mà
không mua gì thì thấy rất ngại nên nếu không xác định là sẽ mua điện thoại thì tôi không bao giờ vào Nettra”.34 Đây là tâm lý khá phổ biến với ngƣời tiêu
dùng Việt Nam. Dù nhu cầu về điện thoại ngày một nhiều hơn thì sở hữu một
chiếc điện thoại mới vẫn là điều khá xa xỉ, và do đó cũng là dễ hiểu khi hơn
100 siêu thị của Nettra gần nhƣ phải bù lỗ hoàn toàn trong năm đầu tiên đi
vào hoạt động.
Thứ hai, bất hợp lý trong việc thiết kế
Một cửa hàng Nettra tại Hà Nội
hỏi thỡ có tới 54,5% trả lời rằng các siêu thị của Nettra giống với các cửa hàng bán
hỡnh ảnh cho chuỗi siờu thị điện thoại của Nettra cũng là một trong những nguyờn nhõn dẫn tới thất bại. Theo nghiờn cứu của nhúm sinh viờn trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chớ Minh vào đầu năm 2007, trong 300 ngƣời đƣợc
đồ giải khát chứ không phải là một nơi trƣng bày và bán các sản phẩm cao cấp. 35 Theo đánh giá chung, các siêu thị Nettra đẹp, trẻ trung, có phong cách
nhƣng tông màu và cách thiết kế lại dễ gây nhầm lẫn cho ngƣời tiêu dùng và
không phù hợp với kinh doanh điện thoại di động.
Ngoài ra, việc thiếu sự đánh giá mô hình một cách thƣờng xuyên và kỹ
lƣỡng cũng góp phần dẫn tới hậu quả sụp đổ của Nettra. Điều này thể hiện ở
việc Nettra đã ồ ạt cho phép mở hàng loạt các siêu thị điện thoại của mình
trong một thời gian ngắn mà không hề để ý hoặc quá lạc quan về việc những
điểm bán hàng đã có cũng vẫn luôn ở trong tình trạng thừa hàng thiếu khách.
Tóm lại, sự kiện Nettra là một bài học kinh nghiệm cho thấy rằng thành
54
công trong mô hình nhƣợng quyền kinh doanh không chỉ đến từ việc có sự
34 Phỏng vấn khỏch hàng trước một siờu thị điện thoại của Nettra tại Hà Nội, năm 2007 35 Theo VietCNTT, “Cuộc đua thời hậu Nettra”, http://www.vietcntt.com/news//modules.php, cập nhật ngày 16/10/2007 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
đầu tƣ thích đáng về mặt phƣơng pháp nhƣợng quyền mà còn cần phải có sự
cộng hƣởng với những bƣớc đi phù hợp với thị trƣờng, trong đó quan trọng
55
nhất là có dòng sản phẩm phù hợp và có đối tƣợng khách hàng tiềm năng.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
CHƢƠNG III
XU hƣớng và giải pháp phát triển nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp
việt nam trong xu thế hội nhập
I. KINH NGHiệm phát triển nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới và
bài học cho việt nam
1. Một số điển hình về nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới
1.1. Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh McDonald’s
McDonald’s đƣợc biết đến là chuỗi cửa
hàng bỏn thức ăn nhanh lớn nhất thế giới. Với
30.220 cửa hàng tại hơn 120 quốc gia, mỗi
ngày McDonald’s cung cấp sản phẩm cho gần
54 triệu khỏch hàng trờn thế giới. Ngày nay,
trung bỡnh cứ 3 tiếng lại cú thờm một cửa
hàng McDonald’s đƣợc mở ra ở đõu đú trong
Logo và slogan của McDonald’s
số 120 quốc gia mà McDonald’s cú chi
Trong số hơn 30.000 cửa hàng nói trên, McDonald’s chỉ trực tiếp điều nhỏnh.
hành khoảng 15%, còn lại 85% số cửa hàng của hãng này đƣợc điều hành bởi
hơn 4.500 đối tác nhận quyền ở các nƣớc khác nhau. McDonald’s đã trở thành một biểu tƣợng của toàn cầu hóa và một hình mẫu kinh doanh của Hoa Kỳ36.
Bắt đầu nhân rộng mô hình kinh doanh từ năm 1955, cho tới nay McDonald’s
là một điển hình trong ngành công nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh. Theo
bảng xếp hạng 200 hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh hàng đầu thế giới do
tạp chí The Franchise Time (Thời báo Nhƣợng quyền kinh doanh) thì
McDonald’s đƣợc xếp hạng nhất về tổng doanh thu cũng nhƣ tổng số cửa
56
hàng đang hoạt động. Danh tiếng của McDonald’s không chỉ đến từ chuỗi cửa
36 TS Lý Quý Trung, “Franchise bớ quyết thành cụng bằng mụ hỡnh nhượng quyền kinh doanh”, NXB Trẻ, trang 104 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hàng lớn nhất thế giới mà còn bởi nó đã tạo ra một cuộc cách mạng trong việc
tìm ra một phƣơng thức nhƣợng quyền kinh doanh đặc thù và hiệu quả nhất.
Và Ray Kroc – chủ sáng lập hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của
McDonald’s là nhân vật huyền thoại trong lịch sử nhƣợng quyền kinh doanh
trên thế giới.
Bảng 4: Chỉ số tài chính của McDonald’s
Đơn vị: triệu USD
1999
2000
2001
2002
2003
13.259 14.243 14.870 15.406 17.140
Tổng doanh thu
3.320
3.330
2.697
2.113
2.832
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
1.948
1.977
1.637
893
1.971
Lãi ròng
Nguồn: www.mcdonalds.com
Theo hợp đồng đại lý nhƣợng quyền kinh doanh, mỗi bên nhận quyền
phải trả một khoản phí ban đầu là 45.000 đô la Mỹ và phí hàng tháng với tỉ lệ
1,9% doanh thu của bên nhận quyền. Ngoài khoản thu từ phí nhƣợng quyền
kinh doanh, McDonald’s còn độc quyền cung cấp cho cả hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh của mình một số mặt hàng chến lƣợc nhƣ máy xay sinh tố
đa năng, khoai tây chiên, phó-mát và bánh táo chiên. Những mặt hàng này
cũng đem lại một nguồn lợi đáng kể cho McDonald’s. Tuy nhiên, bảng công
bố tài chính của tập đoàn này cho thấy nguồn lợi nhuận to lớn nhất của
McDonald’s lại nằm ở lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Thay vì thuê các địa
điểm để mở cửa hàng thì McDonald’s lại luôn cố gắng đầu tƣ mua bất động
sản và sau đó cho đối tác nhận quyền thuê lại. Ngoài thu nhập từ tiền cho thuê
nhà, McDonald’s còn thu đƣợc lợi nhuận từ các biến động tăng giá bất động
57
sản. Đồng thời, việc sở hữu bất động sản ở những nơi cố định nhằm mục đích
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
mở các cửa hàng McDonald’s là một trong những chiến lƣợc của McDonald’s
trong nỗ lực luôn luôn đảm bảo tính chất lƣợng và ổn định của hệ thống,
không chỉ ở chất lƣợng mà còn ở hình thức.
Có nhiều câu hỏi đặt ra là với một hệ thống khổng lồ trên khắp thế giới
thì làm sao McDonald’s có thể duy trì sự kiểm soát chất lƣợng của mình tới
toàn bộ đƣợc. Trong kinh doanh nhƣợng quyền, sự sụp đổ của cả hệ thống có
thể bắt nguồn từ sự thất tín của những cửa hàng nhận quyền bộ phận. Hiểu rõ
điều này hơn ai hết, Ray Kroc – chủ tịch tập đoàn luôn duy trì các tiêu chuẩn
mang tính đồng bộ của cả hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh một cách hết
sức nghiêm ngặt, đến mức mà nhiều ngƣời cho rằng đƣờng lối kinh doanh của
McDonald’s là xen vào việc điều hành nhà hàng của đối tác nhận quyền. Tuy
nhiên, không ai có thể phủ nhận rằng cách làm của McDonald’s đã mang lại
thành công vang dội.
Trong những năm đầu nhƣợng quyền, McDonald’s đào tạo và huấn
luyện nhân viên các cửa hàng nhƣợng quyền kinh doanh thông qua hình thức
thực tập trực tiếp tại các cửa hàng McDonald’s đang hoạt động. Nhận thấy
các nhân viên của từng cửa hàng McDonald’s nói riêng và của cả hệ thống nói
chung cần đƣợc đào tạo chuyên sâu hơn nữa, McDonald’s đã cho xây dựng
một trung tâm huấn luyện chuyên nghiệp vào năm 1961. Đây là trung tâm
huấn luyện bài bản đầu tiên trên thế giới đƣợc áp dụng cho chuỗi nhà hàng
nhƣợng quyền kinh doanh. Trung tâm này đã đƣợc phát triển thành Đại học
McDonald’s nổi tiếng với quy mô khoảng 1.000 học viên, không chỉ là nơi
đào tạo và còn là một kênh quảng bá xuất sắc hình ảnh của McDonald’s trƣớc
công chúng và các đối tác nhận quyền tiềm năng. Các đối thủ cạnh tranh của
McDonald’s và các nhà nhƣợng quyền khác trên thế giới cũng đã nhận ra lợi
ích của việc lập trƣờng huấn luyện nghiệp vụ riêng và làm theo mô hình của
58
McDonald’s.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 5: Phần trăm doanh thu tăng trong 7 tháng đầu năm 2007 so với cùng kỳ
năm 2006 trong chuỗi cửa hàng McDonald’s toàn cầu
Đơn vị: %
Doanh thu bán hàng của cả hệ thống
2007
2006
Toàn bộ chuỗi cửa hàng McDonald’s
11.7
7.8
trên thế giới
McDonald tại những thị trƣờng đặc biệt
Mỹ
5.1
5.1
Châu Âu
17.6
8.6
16.9
13.4
APMEA
Nguồn: Báo cáo doanh thu 7/2007
http://www.mcdonalds.com/corp/news/fnpr/2007/fpr_080807.html
APMEA: Châu á/Thái Bình Dương (Asia/Pacific), Trung Đông (Middle East), Châu
Phi (Africa)
1.2. Chuỗi cửa hàng tiện ích 7-Eleven
7-Eleven là hệ thống cỏc cửa hàng cung
cấp hàng tạp phẩm và đồ gia dụng, khỏch
hàng thƣờng bắt gặp cỏc cửa 7-Eleven thƣờng
đƣợc bắt gặp ở những gúc đƣờng, từ cỏc
thành phố lớn cho tới cỏc khu dõn cƣ ngoại ụ,
Logo của 7-Eleven
từ những nƣớc phỏt triển cho tới những quốc
gia đang phỏt triển.
Chỉ đứng ở vị trí thứ 2 sau McDonald’s trong danh sách bình chọn của
tạo chí The Franchise Time (Thời báo nhƣợng quyền kinh doanh), tập đoàn 7-
59
Eleven hiện có khoảng gần 26.000 cửa hàng trên khắp thế giới sau 80 năm hoạt động.37 Với phƣơng châm bán “cái khách hàng cần, khi họ cần và ở nơi
37 TS Lý Quý Trung, “Franchise bớ quyết thành cụng bằng nhượng quyền kinh doanh”, NXB Trẻ, trang 112 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
họ cần” (“what customer need, when they need and where they need”), hệ
thống 7-Eleven là biểu tƣợng gần gũi và thân thuộc với khách hàng trên toàn
thế giới. Hai đặc điểm đáng lƣu tâm trong hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh
của 7-Eleven là phí nhƣợng quyền kinh doanh và chƣơng trình đào tạo cho
bên nhận quyền.
Cũng nhƣ những mô hình nhƣợng quyền khác, phí nhƣợng quyền kinh
doanh của 7-Eleven gồm có phí nhƣợng quyền kinh doanh ban đầu và phí
hàng tháng. Theo ƣớc tính, chi phí đầu tƣ cho một cửa hàng nhƣợng quyền
kinh doanh của 7-Eleven là 77.000 đô la Mỹ, trong đó đã có phí nhƣợng
quyền kinh doanh ban đầu là 61.000 đô la Mỹ, tức là khoảng 79% tổng chi
phí ban đầu. Sở dĩ khoản phí này lại đƣợc tính cao đến nhƣ vậy là vì trong đó
đã bao gồm các trang thiết bị đƣợc nhà nhƣợng quyền cung cấp. Đây là những
trang thiết bị bắt buộc và quan trọng tạo nên đặc trƣng của một cửa hàng
nhƣợng quyền trong hệ thống 7-Eleven. Trả một mức phí tƣơng đối cao
nhƣng đổi lại bên nhận quyền sẽ có đủ điều kiện và khả năng để kinh doanh,
thu lợi nhuận từ hệ thống 7-Eleven.
7-Eleven sẽ chịu trách nhiệm hƣớng dẫn đối tác nhận quyền có những
am hiểu cần thiết về công việc kinh doanh hàng ngày cũng nhƣ cách thức vận
hành và quản lý cửa hàng. 7-Eleven thực hiện đào tạo cho đối tác nhận quyền
ngay tại các cửa hàng đang hoạt động của mình. Mỗi nhà nhận quyền mới sẽ
đều có 2 tuần thực tập tại một trong những cửa hàng của 7-Eleven trong khu
vực. Tại đây, bên nhận quyền sẽ đƣợc chỉ dẫn cách bán hàng, nhất là cách bán
những mặt hàng không thể tồn kho lâu ngày chẳng hạn nhƣ thuốc lá. Sau đó
bên nhận quyền sẽ tiếp tục đƣợc huấn luyện trong 4 – 5 tuần cũng tại các cửa
hàng đang hoạt động để biết cách đặt hàng, các kỹ năng thao tác tại quầy, báo
cáo bằng máy tính và thực hiện các dịch vụ khách hàng khác… Việc tƣ vấn
60
và hỗ trợ các bên nhận quyền vẫn luôn đƣợc duy trì trong suốt quá trình hoạt
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
động của cửa hàng. Có thể nhận thấy chƣơng trình đào tạo và hƣớng dẫn của
7-Eleven rất cụ thể và chi tiết cùng với tiềm năng kinh doanh từ hệ thống này
mà ngày càng có nhiều đối tác mong muốn nhận quyền tìm đến với 7-Eleven,
và hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh do đó, ngày càng thành công hơn.
2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nhà nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế và so
sánh với thực tiễn nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam
chúng ta có thể rút ra những bài học kinh nghiệm để việc thực hiện nhƣợng
quyền kinh doanh đƣợc hiệu quả hơn.
2.1. Kinh nghiệm về qui định phí nhượng quyền
Một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của hợp đồng nhƣợng
quyền kinh doanh là điều khoản phí nhƣợng quyền. Tình trạng thƣờng thấy ở
các doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam là điều khoản này rất khó tìm, và
thƣờng không đƣợc công khai hóa cho những nhà đầu tƣ có quan tâm. Cách
duy nhất để những nhà nhận quyền tiềm năng này có thể biết thông tin là phải
liên lạc trực tiếp tới nhà nhƣợng quyền. Điều này sẽ thực hiện dễ dàng nếu
nhà nhƣợng quyền và nhận quyền đều nằm trong cùng một quốc gia nhƣng
nếu hai bên ở những nƣớc khác nhau thì việc bên nhận quyền thu thập đƣợc
những thông tin trên là rất khó khăn khi mà bên nhƣợng quyền không chủ
động tự marketing mình. Việc hạn chế về đối tác nhận quyền cũng có nghĩa là
bên nhƣợng quyền đã tự mình làm giảm những cơ hội có thể nhƣợng quyền ra
nƣớc ngoài.
Với những nhà nhƣợng quyền tầm cỡ nhƣ McDonald’s, KFC, 7-
Eleven, Five Star Chicken, Jollibee, Hilton,... các đối tác muốn nhận quyền
chỉ cần tìm kiếm những thông tin chung và phổ biến đã có thể nắm bắt đƣợc
những điều khoản cơ bản về yêu cầu đối với bên nhận quyền, những thông tin
61
này thậm chí có thể tìm thấy trên các website. Trong khi đó, việc tìm kiếm
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
những thông tin cơ bản nhƣ phí nhƣợng quyền, điều kiện bắt buộc với bên
nhận quyền ở những doanh nghiệp nhƣợng quyền đã có tên tuổi nhƣ cà phê
Trung Nguyên, Phở 24, bánh kẹo Kinh Đô, thời trang Foci… tƣởng nhƣ mò
kim đáy bể nếu chỉ dựa vào các kênh truyền tin thông thƣờng. Tất nhiên, việc
các nhà nhƣợng quyền muốn giữ bí mật kinh doanh và tránh sự cạnh tranh
không lành mạnh là hoàn toàn hợp lý nhƣng nhu cầu tìm hiểu thông tin ở một
chừng mực cho phép là rất cần thiết. Do vậy, các nhà nhƣợng quyền Việt
Nam cần phải chú ý hơn nữa tới việc quảng bá hình ảnh hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh của mình. Sự công khai hóa về các yêu cầu đối với đối tác
nhận quyền trong đó bao gồm điều khoản phí nhƣợng quyền sẽ tạo cảm giác
minh bạch và tin tƣởng cho các những ngƣời quan tâm và muốn tham gia vào
hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh. Thêm vào đó, những qui định rõ ràng về
điều khoản phí nhƣợng quyền sẽ góp phần làm giảm và tránh những tranh
chấp đáng tiếc có thể xảy ra giữa các bên tham gia.
Mặt khác, đứng từ góc độ của bên nhƣợng quyền thì việc qui định về
phí nhƣợng quyền cũng cần có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng nhằm đạt đƣợc hiệu
quả tối ƣu nhất cho hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh. Một mức phí nhƣợng
quyền tối ƣu là mức mà tại đó, bên nhƣợng quyền có thể thu lợi nhuận đƣợc
từ những sự hỗ trợ về trang thiết bị và đào tạo mà họ đã dành cho bên nhận
quyền và một phần lợi nhuận kinh doanh; đồng thời cũng phải khuyến khích
đƣợc bên nhận quyền tham gia vào hệ thống.
Bài học này đã đƣợc Trung Nguyên tiếp nhận và áp dụng cho hệ thống
nhƣợng quyền kinh doanh của mình. Trong thời gian đầu thực hiện nhƣợng
quyền, mục tiêu mà Trung Nguyên ƣu tiên hàng đầu là mở rộng tầm ảnh
hƣởng của thƣơng hiệu Trung Nguyên. Do vậy, Trung Nguyên chỉ thu của
bên nhận quyền một khoản phí khá ít ỏi để khuyến khích ngày càng nhiều đối
62
tác tham gia vào mạng lƣới. Nhƣng chính sự phát triển có phần dễ dãi này đã
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
nảy sinh những tác động tiêu cực trở lại. Mức phí thấp mà Trung Nguyên đƣa
ra thu hút đƣợc nhiều đối tác nhận quyền nhƣng lại là một trong những
nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của hàng loạt các cửa hàng kém chất lƣợng do
các bên nhận quyền thiếu sự quan tâm quản lý đúng mức. Khi mức phí
nhƣợng quyền cao, nhà nhận quyền sẽ bắt buộc phải có sự đầu tƣ nghiêm túc
cho cửa hàng nhƣợng quyền mà họ tham gia. Trung Nguyên đã có những điều
chỉnh trong mức phí nhƣợng quyền đồng thời cũng đƣa thêm những qui định
đối với bên nhận quyền nhằm hạn chế sự ảnh hƣởng mang tính cục bộ trong
hệ thống nhƣợng quyền chung.
Cần phải kìm nén tâm lý phát triển nóng vội nhƣ việc áp dụng mức phí
thấp hoặc thông thoáng trong các qui định về thực hiện phí nhƣợng quyền;
thay vào đó nên nghiên cứu, thực hiện một cách bài bản, cẩn thận về phí
nhƣợng quyền là bài học cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam.
2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo trong hệ thống nhượng quyền kinh
doanh
Nhƣ đã phân tích ở phần đầu, nguồn nhân lực là yếu tố vô cùng quan
trọng trong một hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh, đặc biệt với những hệ
thống kinh doanh nhà hàng, thức ăn nhanh, đồ uống… nơi mà sự tham gia của
con ngƣời là nhân tố chiếm vị trí quan trọng. Am hiểu đƣợc điều này, các nhà
nhƣợng quyền nổi tiếng trên thế giới luôn quán triệt việc xây dựng một
chƣơng trình đào tạo chuẩn và hiệu quả cho hệ thống nhƣợng quyền kinh
doanh.
Đại học McDonald’s hay các chƣơng trình huấn luyện rất thực tế của 7-
Eleven là những ví dụ cụ thể và sinh động về việc phải tiến hành đào tạo nhƣ
thế nào cho hiệu quả. Các nhà nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam hoàn toàn
có thể học hỏi kinh nghiệm này nhằm từng bƣớc đồng nhất hóa chất lƣợng
63
của hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của mình, đồng thời tiếp cận dần tới
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
cách thức nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế thông qua học tập cách làm của
những ngƣời khổng lồ nhƣợng quyền trên thế giới.
Phần lớn những hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam hiện
nay vẫn đang phải giải quyết bài toán duy trì một chất lƣợng đồng nhất ở tất
cả các cửa hàng nhƣợng quyền. Ngay với cà phê Trung Nguyên - nhà nhƣợng
quyền lâu đời nhất Việt Nam cho tới thời điểm này vẫn còn phải đối mặt với
việc làm thế nào để đƣa một chƣơng trình đào tạo tốt vào trong hệ thống cửa
hàng cà phê Trung Nguyên trên cả nƣớc. Mặc dù có một mạng lƣới nhƣợng
quyền rộng nhƣng những cửa hàng nhƣợng quyền của Trung Nguyên vẫn tồn
tại nhiều yếu điểm cần khắc phục. Đó chính là sự khác biệt mà khách hàng
gặp phải khi có những cửa hàng thì chất lƣợng đồ uống tốt, bài trí đẹp, nhân
viên cởi mở nhƣng bên cạnh đó lại có những cửa hàng xập xệ, đồ uống dở,
thái độ nhân viên kém nhiệt tình. Điều cần làm với cà phê Trung Nguyên nói
riêng và những nhà nhƣợng quyền khác ở Việt Nam nói chung là xây dựng
những chƣơng trình tập huấn kinh doanh, có chƣơng trình đào tạo kỹ thuật
chung cho các bên nhận quyền. Các chƣơng trình đào tạo cơ bản về kỹ thuật
nhƣợng quyền kinh doanh nên đƣợc thực hiện một cách tập trung nhƣ mô
hình trƣờng học của McDonald’s. Bên cạnh đó, các chƣơng trình tập huấn
ngắn hạn cũng nên đƣợc tổ chức thƣờng kỳ nhằm giúp bên nhận quyền có thể
kinh doanh vững vàng hơn.
Sau khi đã xây dựng đƣợc một nền tảng chất lƣợng đồng đều ở toàn bộ
hệ thống, các doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam cũng cần chú ý tới công
việc nghiên cứu và phát triển hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh của mình,
đây vốn là những việc còn xa lạ với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Bên nhƣợng quyền sẽ tiếp tục có những chƣơng trình đào tạo cập nhật thông
tin tới bên nhận quyền để giúp bên nhận quyền luôn duy trì và phát triển đƣợc
64
chất lƣợng của cả hệ thống.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
II. XU HƢớNG PHáT TRIểN NHƢợNG QUYềN KINH DOANH ở CáC
DOANH NGHIệP VIệT NAM TRONG XU THế HộI NHậP
1. Những triển vọng và thách thức
Theo các chuyên gia nƣớc ngoài, nhƣợng quyền kinh doanh sẽ phát
triển ở Việt Nam trong thời gian tới. Ông Albert Kong, Tổng giám đốc Công
ty tƣ vấn về nhƣợng quyền kinh doanh Asia Wide Franchise (Singapore) nhận
định: “nhượng quyền kinh doanh là điều không thể chậm chễ với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay”.38 Nhƣợng quyền kinh doanh không chỉ là hình
thức tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là công cụ để kiểm tra khả
năng phát triển thƣơng hiệu. Ông Patrich Ho Lock Yin, Phó Tổng giám đốc
Công ty Kinh Đô thì nhận xét rằng: “nhượng quyền kinh doanh không chỉ đơn
thuần là mở cửa hàng mà còn là việc bán ý tưởng cho người khác và chiếm
lĩnh thị trường bằng sản phẩm của mình. Kinh tế tăng trưởng, đời sống người
dân ngày một cải thiện là điều kiện tốt cho nhượng quyền kinh doanh phát triển”. 39
Theo Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế, Việt Nam hiện đang
có hơn 70 hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh và số lƣợng hệ thống nhƣợng
quyền này sẽ còn phát triển hơn. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong
nƣớc nhận thức đƣợc ích lợi của việc kinh doanh nhƣợng quyền và có chiến
lƣợc tham gia vào hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh. Với một cơ cấu hơn
90% các doanh nghiệp có qui mô vừa và nhỏ, mô hình nhƣợng quyền kinh
doanh là một hình thức phù hợp và thích đáng để các doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn.40 Đây là một triển vọng tƣơi sáng cho hoạt động nhƣợng quyền kinh
65
doanh ở Việt Nam.
38 Nguyệt Hồng, “Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang hỡnh thành và phỏt triển”, tạp chớ Thƣơng mại, số 46/2005 39 Nguyệt Hồng, “Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang hỡnh thành và phỏt triển”, tạp chớ Thƣơng mại, số 46/2005 40 TS Phạm Duy Liờn, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, “Nhượng quyền thương mại và khả năng phỏt triển ở Việt Nam”, tạp chớ Những vấn đề Kinh tế thế giới, số 8(112), 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Trung Nguyên – nhà nhƣợng quyền thành công nhất ở nƣớc ta hiện nay
cho biết, có hơn 90% đối tác nhận quyền quay trở lại ký hợp đồng nhƣợng
quyền với cà phê Trung Nguyên. Bên cạnh cà phê Trung Nguyên, các hệ
thống nhƣợng quyền kinh doanh khác nhƣ Phở 24, bánh kẹo Kinh Đô, chuỗi
siêu thị HaproMart… cũng đang ngày càng có nhiều đối tác tiềm năng tìm
đến với vai trò là bên nhận quyền kinh doanh.
Không chỉ hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh nội địa mới sôi động
mà hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam ở thị
trƣờng nƣớc ngoài cũng đầy hứa hẹn. Điển hình là sự thành công của các cửa
hàng nhƣợng quyền cà phê Trung Nguyên ở Trung Quốc, Singapore, Nhật
Bản… các cửa hàng Phở 24 ở Indonexia và Philippines. Công ty tranh thêu
tay XQ Silk – một thƣơng hiệu hàng thủ công nổi tiếng ở thị trƣờng trong
nƣớc cũng đã chuyển nhƣợng thành công nhãn hiệu của mình tại Mỹ với giá 100.000 đô la Mỹ.41 Có thể nói, các nhà nhƣợng quyền Việt Nam ngày nay đã
không còn e dè trƣớc việc thâm nhập vào thị trƣờng quốc tế nữa, mà trái lại
đang tích cực tìm kiếm và mạnh dạn thử nghiệm nhƣợng quyền tại các thị
trƣờng tiềm năng. Việc sẵn sàng chấp nhận rủi ro nhƣ trƣờng hợp của cà phê
Trung Nguyên tại thị trƣờng Nhật Bản là một minh chứng cho thấy sự chủ
động hội nhập một cách hết sức lạc quan của các doanh nghiệp nƣớc ta trong
thị trƣờng nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế.
Tuy nhiên, việc phát triển nhƣợng quyền kinh doanh nói chung và phát
triển nhƣợng quyền kinh doanh ở các thị trƣờng nƣớc ngoài nói riêng của các
doanh nghiệp Việt Nam không phải là không có những khó khăn.
Khung pháp lý về nhƣợng quyền kinh doanh chƣa thật sự hoàn thiện là
một trong những rào cản trong việc các nhà nhƣợng quyền Việt Nam nhân
66
rộng mô hình kinh doanh của mình, đồng thời là mối bất an của các nhà
41 Hồng Phượng, “Nhượng quyền thương mại phương thức đầu tư an toàn”, tạp chớ Tiếp thị Cụng nghiệp, số 5/2007, trang 24 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
nhƣợng quyền nƣớc ngoài khi muốn đầu tƣ vào thị trƣờng Việt Nam. Cả hai
yếu tố này đều dẫn tới một kết quả chung là hạn chế sự phát triển của nhƣợng
quyền kinh doanh ở nƣớc ta.
Các qui định pháp lý về nhƣợng quyền kinh doanh thiếu chi tiết và việc
thực thi quyền sở hữu trí tuệ thiếu hiệu quả là những yếu tố dễ phát sinh tranh
chấp về vấn đề chuyển nhƣợng quyền sử dụng thƣơng hiệu hoặc hệ thống
kinh doanh. Tên tuổi và hệ thống kinh doanh của bên nhƣợng quyền có thể bị
suy giảm về uy tín hoặc thậm chí bị tổn thất là điều dễ xảy ra khi có tranh
chấp. Thêm vào đó, với tình hình bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp “tranh tối
tranh sáng” nhƣ hiện nay thì cả nhà nhƣợng quyền Việt Nam và nƣớc ngoài
cũng đều lo ngại về tính an toàn của hệ thống kinh doanh một khi đã trao lại
bí quyết cho bên nhận quyền. Không ai mong muốn phải đối mặt với tình
trạng giả mạo thƣơng hiệu hoặc giả danh hệ thống của mình. Đây là một rủi
ro rất lớn đối với bất cứ hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh nào, và là cản trở
lớn nhất đối với sự phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam.
Đƣợc đánh giá là một thị trƣờng tiềm năng, Việt Nam đang là điểm đến
của nhiều nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài. Sự xuất hiện của các tên tuổi lớn
trong lĩnh vực nhà hàng, thức ăn nhanh, thời trang, khách sạn… sẽ mang lại
nhiều cơ hội tiếp cận với hàng hóa chất lƣợng quốc tế cho ngƣời dân, nhƣng
đồng thời cũng mang đến sự cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp
trong nƣớc cùng ngành. Cùng với hiệp định thƣơng mại Việt – Mỹ, Hiệp định
bảo hộ đầu tƣ Việt – Nhật và cam kết mở cửa hoàn toàn trong lĩnh vực phân
phối khi Việt Nam gia nhập WTO, Việt Nam sẽ cho phép thành lập doanh
nghiệp 100% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trong lĩnh vực sản xuất thƣơng
mại và phân phối. Với sự mở cửa này, hàng loạt các tập đoàn bán lẻ đồ ăn
nhanh, siêu thị sẽ thâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam. Thông qua kênh
67
nhƣợng quyền kinh doanh, các tập đoàn khổng lồ này hoàn toàn có thể chiếm
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
lĩnh thị trƣờng Việt Nam. Khởi đầu là Metro & Carry (Đức), nhà phân phối
lớn thứ 5 trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng 6 trung tâm phân phối ở
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng. Vừa qua
Metro cũng đã mở tiếp một siêu thị thứ hai tại Hà Nội. Tập đoàn Bourbon của
Pháp đã phát triển ở Việt Nam gần 10 năm nay hiện đang có 3 siêu thị lớn tại
thành phố Hồ Chí Minh và siêu thị Big C Thăng Long tại Hà Nội – siêu thị
bán lẻ lớn nhất Việt nam hiện nay với tổng số vốn đầu tƣ là 12 triệu USD.
Bourbon vừa ra thông báo từ nay đến năm 2008 sẽ mở thêm 7 siêu thị mới
trong đó có 2 siêu thị ở Hà Nội và 5 siêu thị ở Thành phố Hồ Chí Minh. Tập
đoàn Parkson (Malaysia) đã chính thức tham gia thị trƣờng Việt Nam với sự
khai trƣơng Trung tâm mua sắm đầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh và kế
đến là tại Hải Phòng trong hệ thống 10 trung tâm mà tập đoàn này dự kiến
đầu tƣ tại Việt Nam. Parkson đƣợc đánh giá là một đối thủ nặng ký đối với
doanh nghiệp Việt Nam bởi tập đoàn này có kinh nghiệm điều hành hệ thống
36 trung tâm thƣơng mại và hơn 40 siêu thị bán lẻ tại Trung Quốc. Trong khi
đó, trong số các doanh nghiệp hoạt động nhƣợng quyền trong lĩnh vực siêu thị
cũng chỉ mới có hệ thống siêu thị HaproMart đang trên đà gây dựng và phát
triển. Tuy nhiên, qui mô cũng nhƣ tiềm lực của HaproMart vẫn còn rất hạn
chế so với những đại gia nhƣ Big C, Metro hay Co-op Mart… Thách thức đặt
ra với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung là phải có sự đầu tƣ, nghiên cứu
và kinh doanh chuyên nghiệp để khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thị
trƣờng. Làm đƣợc điều này cũng có nghĩa là các doanh nghiệp nƣớc ta đã tự
đủ tầm đến tiến bƣớc xa hơn chứ không chỉ dừng lại ở trong nƣớc.
Với các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh ở thị trƣờng nƣớc
ngoài, một khó khăn lớn là làm sao để cạnh tranh đƣợc với các thƣơng hiệu ở
nƣớc bạn. Tìm kiếm đƣợc đối tác để nhƣợng quyền mới chỉ là thành công ở
68
bƣớc đầu, quan trọng hơn là phải kiểm soát và duy trì đƣợc sự phát triển của
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
mô hình nhƣợng quyền ấy trƣớc sự cạnh tranh của những thƣơng hiệu ở nƣớc
ngoài.
2. Xu hƣớng phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam
“Nhượng quyền kinh doanh sẽ bùng nổ ở Việt Nam trong thời gian tới”
– đó là đánh giá của các chuyên gia kinh tế học uy tín trên thế giới trong buổi
Hội thảo đầu tiên về nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc tổ chức tại Thành phố
Hồ Chí Minh vào ngày 28/6/2005. Sau hơn hai năm đƣợc kiểm nghiệm bởi
thực tiễn, cho tới nay nhận định này vẫn còn giữ nguyên giá trị.
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhƣợng quyền nƣớc ngoài bày tỏ
thông điệp rằng Việt Nam sẽ là một thị trƣờng của nhƣợng quyền kinh doanh
bên cạnh các nƣớc láng giềng trong khu vực nhƣ Thái Lan, Malaysia… Các
tập đoàn bán lẻ khổng lồ trên thế giới nhƣ McDonald’s, Wal-Mart,… đã vừa
tiến hành những nghiên cứu mới nhất về thị trƣờng Việt Nam và quyết định
rằng sẽ thực hiện nhƣợng quyền ở Việt Nam trong năm nay. Rất nhiều doanh
nghiệp trong nƣớc đang chờ đợi cơ hội đƣợc là một trong những đối tác nhận
quyền của các hãng tên tuổi này bởi lẽ điều ấy có nghĩa là các doanh nghiệp
đã bƣớc chân vào những hệ thống có doanh thu lớn nhất thế giới, đây là lý do
vô cùng hấp dẫn cho bất kỳ nhà đầu tƣ nào. Với sự kiện Việt Nam gia nhập
vào Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO – World Trade Organisation) trong
năm 2006, thị trƣờng Việt Nam ngày càng dễ dàng và thông thoáng hơn cho
các nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam với tiềm lực
khiêm tốn sẽ chọn con đƣờng nhận quyền nhƣ một giải pháp khôn ngoan
nhất. Chi phí để xây dựng một hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn là
rất lớn, đồng thời để thực hiện thành công nhƣợng quyền kinh doanh, doanh
nghiệp nhất thiết phải có những kiến thức vững vàng về kỹ thuật nhƣợng
quyền. Cả hai điều này đều là những khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam.
69
Trong khi đó, phí nhƣợng quyền kinh doanh tƣơng đƣơng hoặc thậm chí còn
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
ít hơn số tiền phải bỏ ra khi muốn thành lập một cơ sở kinh doanh riêng.
Những rủi ro cũng đƣợc hạn chế khi doanh nghiệp tham gia nhận quyền. Nhƣ
vậy, một trong những xu hƣớng nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh
nghiệp Việt Nam trong thời gian tới là sẽ ngày càng có nhiều doanh nghiệp
nhận quyền từ những hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế.
Theo chính sách của Nhà nƣớc ta, sự mở cửa của Việt Nam luôn đƣợc
thực hiện theo hai chiều. Việt Nam mở cửa để đón nhận các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài và đồng thời, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ đƣợc chào đón tại
những thị trƣờng quốc tế. Các nhà đầu tƣ nói chung và các nhà nhƣợng quyền
nƣớc ta nói riêng sẽ có những sự ƣu tiên, khuyến khích từ phía Nhà nƣớc và
sự cởi mở hơn từ phía nƣớc ngoài nhằm thực hiện chuyển nhƣợng kinh
doanh. Những tên tuổi Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô, Foci, XQ Silk… có
thể trở nên gần gũi ở các nƣớc trong khu vực trong một tƣơng lai không xa.
Nhƣợng quyền kinh doanh tại Việt Nam có thể áp dụng trong nhiều
lĩnh vực, trong đó có một số lĩnh vực có triển vọng phát triển mạnh ở Việt
Nam nhƣ thức ăn nhanh, đồ uống, quần áo, giày dép, mỹ phẩm, dịch vụ sửa
chữa ô tô/xe máy tự động, dịch vụ viễn thông, các dịch vụ về giáo dục và đào
tạo… Với một dân số hơn 80 triệu ngƣời, Việt Nam luôn có nhu cầu cao về
những hàng hóa và dịch vụ này. Dự đoán trong thời gian tới sẽ xuất hiện
nhiều hệ thống kinh doanh khai thác những lĩnh vực này ở nƣớc ta.
Một số nghiên cứu về nhƣợng quyền kinh doanh ở Việt Nam đã cho
thấy rằng phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam làm nhƣợng quyền không
theo bài bản, trừ trƣờng hợp Phở 24 là đơn vị nhƣợng quyền kinh doanh hệ
thống ngay từ đầu đã đƣa ra những chiến lƣợc rõ ràng và đầy đủ. Ngay cả cà
phê Trung Nguyên cũng không đi theo một trình tự nhƣợng quyền kinh doanh
chuẩn. Mặc dù không hoàn toàn thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh theo lý
70
thuyết nhƣng những hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở nƣớc ta vẫn đang
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
thu đƣợc thành công nhất định. Sở dĩ có điều này là vì nhƣợng quyền kinh
doanh thâm nhập vào Việt Nam cũng chƣa lâu, do vậy những hiểu biết của
doanh nghiệp Việt Nam còn ít nhiều hạn chế. Các doanh nghiệp chỉ nhận thấy
rằng nhƣợng quyền kinh doanh là một miền đất hứa về lợi nhuận và từ đó làm
theo chứ chƣa thật sự bắt nguồn từ việc nghiên cứu mang tính lý luận và thực
tiễn. Trong quá trình kinh doanh, các nhà nhƣợng quyền Việt Nam mới có
những điều chỉnh mô hình này cho phù hợp với đặc thù sản phẩm và thị
trƣờng.
Tuy nhiên, cách làm đơn giản này chỉ có thể giữ đƣợc thành công khi
thị trƣờng nhƣợng quyền kinh doanh vẫn còn mới mẻ. Chừng nào thị trƣờng
có sự cạnh tranh của những chuyên gia nhƣợng quyền nƣớc ngoài hoặc có sự
tham gia của những doanh nghiệp Việt Nam thật sự nghiên cứu kỹ càng về
nhƣợng quyền kinh doanh nhƣ Phở 24 thì phƣơng thức nửa vời ấy không còn
an toàn nữa. Hiện tƣợng Trung Nguyên là một ví dụ. Trong thời gian đầu áp
dụng mô hình nhƣợng quyền, Trung Nguyên đã thực hiện nhƣợng quyền theo
hƣớng “nhập gia tùy tục”, có nghĩa là mỗi cửa hàng Trung Nguyên đều có
những nét riêng bên cạnh những tiêu chuẩn chung của cả hệ thống. Thực chất
ở giai đoạn này Trung Nguyên đã làm nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu
một cách không trọn vẹn. Việc các cửa hàng không hoàn toàn đồng nhất với
lý do tránh tạo tâm lý nhàm chán cho khách hàng thực chất lại là một cách
thức kinh doanh thiếu đi tính chuyên nghiệp mà sau này Trung Nguyên đã tự
nhận thấy. Cung cách kinh doanh này đã khiến cho có hàng trăm cửa hàng giả
mạo mang biển hiệu Trung Nguyên. Hiện nay, Trung Nguyên đang nỗ lực
chuyển dần mô hình gần 1000 cửa hàng cà phê của mình trở thành nhƣợng
quyền kinh doanh hệ thống. Đây cũng là một bƣớc chuyển hƣớng hợp lý và
71
kịp thời trong xu thế chung ở Việt Nam và trên thế giới.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Xu hƣớng của nhƣợng quyền kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam là
nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống. Xu hƣớng này xuất phát xuất phát từ lợi
ích và ƣu điểm của nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống so với nhƣợng quyền
kinh doanh thƣơng hiệu. Thị trƣờng nhƣợng quyền kinh doanh và các nhà
nhƣợng quyền Việt Nam cũng sẽ không nằm ngoài chiều hƣớng này.
III. MộT Số GIảI PHáP PHáT TRIểN NHƢợNG QUYềN KINH DOANH
TRONG XU THế HộI NHậP
1. Nhóm giải pháp vĩ mô
1.1. Xây dựng một hành lang pháp lý hiệu quả hơn cho hoạt động nhượng
quyền kinh doanh
Xét từ góc độ quản lý Nhà nƣớc, bất kỳ một phƣơng thức kinh doanh
nào cũng cần có một cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nƣớc để phát triển
và nhƣợng quyền kinh doanh cũng không phải là một ngoại lệ.
Nhƣợng quyền kinh doanh đã đƣợc ghi nhận trong khá nhiều văn bản
luật ở nƣớc ta nhƣng vẫn chƣa thực sự giải quyết đƣợc hết những vấn đề quan
trọng. Một trong những việc cần làm để hoàn thiện hệ thống pháp luật về
nhƣợng quyền kinh doanh là thống nhất những qui định pháp lý. Mặc dù
nhƣợng quyền kinh doanh đã đƣợc qui định trong Luật Thƣơng mại 2005
nhƣng Bộ luật Dân sự 2005 lại xem nhƣợng quyền kinh doanh là một nội
dung của chuyển giao công nghệ dƣới hình thức “cấp phép đặc quyền kinh doanh”.42 Hai luật này đều có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Nhƣ vậy hiện tại
đang có sự tranh chấp về thẩm quyền giữa hai luật về cùng một vấn đề. Nếu
coi nhƣợng quyền kinh doanh là một nội dung của chuyển giao công nghệ thì
điều này sẽ cản trở rất lớn tới sự phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh sau
này. Các doanh nghiệp thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh sẽ phải tuân theo
72
Luật Thƣơng mại hay Bộ luật Dân sự? Vƣớng mắc này có thể đƣợc giải quyết
42 Điều 755 và Điều 776, Bộ luật Dõn sự Việt Nam 2005 Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
khi áp dụng Điều 4 Luật Thƣơng mại 2005, với qui định rõ ràng hơn rằng đối
với loại hình nhƣợng quyền kinh doanh sẽ “áp dụng Luật Thương mại và
pháp luật có liên quan” tức là hoạt động nhượng quyền kinh doanh phải tuân
theo Luật Thương mại và pháp luật có liên quan và khi hoạt động nhượng
quyền kinh doanh không được qui định trong Luật Thương mại và trong các
luật khác thì áp dụng qui định của Bộ luật Dân sự.
Hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh luôn gắn với một đối tƣợng của
sở hữu công nghiệp. Trên thực tế ở Việt Nam, việc thực thi luật bảo hộ những
đối tƣợng thuộc sở hữu công nghiệp (Luật Sở hữu trí tuệ) còn yếu kém, do dó
dẫn tới những vi phạm tràn lan về quyền sở hữu công nghiệp và gây ra tâm lý
e ngại cho các bên nhƣợng quyền Việt Nam cũng nhƣ nƣớc ngoài. Những yếu
tố này là nguyên nhân hạn chế cơ hội nhƣợng quyền cũng nhƣ nhận quyền
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, một yêu cầu đặt ra cho việc hoàn
thiện các văn bản pháp lý về nhƣợng quyền kinh doanh là củng cố các văn
bản pháp luật về sở hữu trí tuệ, đƣa ra các chế tài nghiêm khắc.
Cũng cần lƣu ý rằng nhƣợng quyền kinh doanh là một hoạt động dễ nảy
sinh tranh chấp. Những tranh chấp có thể phát sinh trong việc chứng minh
quyền sở hữu công nghiệp đối với thƣơng hiệu, bí quyết kỹ thuật giữa bên
nhƣợng quyền với bên giả mạo thƣơng hiệu hoặc hệ thống kinh doanh của
bên nhƣợng quyền, hoặc tranh chấp trong việc khai báo doanh thu, các điều
kiện chấm dứt hợp đồng trƣớc thời hạn, các qui định về chuyển giao nhƣợng
quyền kinh doanh cho một bên thứ ba… giữa bên nhƣợng quyền và bên nhận
quyền. Vì lẽ đó, một vấn đề cũng không kém phần quan trọng trong việc thúc
đẩy sự phát triển của nhƣợng quyền kinh doanh là hoàn thiện pháp luật về giải
quyết tranh chấp. Một kinh nghiệm rất đáng học tập của Australia là trong Bộ
luật về Qui tắc ứng xử trong nhƣợng quyền kinh doanh, Australia đƣa ra qui
73
định về thủ tục hòa giải. ở Australia, 65% tranh chấp đƣợc giải quyết thông
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam qua hòa giải, nhờ vậy mà tiết kiệm đƣợc án phí và giữ đƣợc mối quan hệ.43
Hiện tại pháp luật về nhƣợng quyền kinh doanh của Việt Nam chƣa có qui
định về hòa giải giữa các bên, đây có thể xem là một điểm đáng để học hỏi
trong những lần điều chỉnh để Luật trở nên hiệu quả hơn.
1.2. Hỗ trợ và xúc tiến hoạt động nhượng quyền kinh doanh ở các doanh
nghiệp trong nước
Từ những lợi ích mà nhƣợng quyền kinh doanh mang lại và dựa trên
những điều kiện thị trƣờng Việt Nam, chúng ta có thể xem nhƣợng quyền
kinh doanh là một trong những phƣơng thức hữu hiệu nhằm thực hiện tăng
trƣởng kinh tế. Theo kinh nghiệm của các nƣớc có nhƣợng quyền kinh doanh
phát triển mạnh mẽ, sự hỗ trợ ở tầm vĩ mô của Nhà nƣớc sẽ mang lại những
hiệu quả lớn hơn rất nhiều so với những nỗ lực mà tự thân các doanh nghiệp
nhỏ lẻ tập hợp lại với nhau.
Nhà nƣớc có thể can thiệp bằng nhiều hình thức nhằm thúc đấy nhƣợng
quyền kinh doanh trong nƣớc phát triển. Chẳng hạn nhƣ việc đƣa nhƣợng
quyền kinh doanh thành một vấn đề thuộc Ban nghiên cứu của Chính phủ và
từ đó đƣa nhƣợng quyền kinh doanh vào chƣơng trình phát triển quốc gia
nhằm gia tăng số lƣợng các doanh nghiệp nhƣợng và nhận quyền ở Việt Nam.
Các cơ quan Bộ hoặc ngang Bộ cũng có thể xây dựng những chƣơng
trình hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia nhƣợng quyền kinh doanh. Theo
qui định, các doanh nghiệp muốn thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh phải
đăng ký với Bộ Công thƣơng. Thông qua mối quan hệ này Bộ Công thƣơng
có thể thành lập các trung tâm tƣ vấn hoặc tổ chức các buổi hội thảo, hội chợ
để giúp đỡ các doanh nghiệp gặp gỡ và thu thập thông tin, từ đó hạn chế
74
những rủi ro có thể gặp phải trong việc ký kết các hợp đồng nhƣợng quyền.
43 Theo Franchise Council of Australia, www.franchise.org.au Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Chính phủ và các Bộ ngành có thể cân nhắc tới việc đƣa các chƣơng
trình huấn luyện, tổ chức những buổi hội thảo chuyên đề với qui mô lớn nhằm
giúp đỡ các doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm hiểu về nhƣợng quyền kinh
doanh, có những khóa học về nhƣợng quyền kinh doanh vào giảng dạy ở một
số trƣờng thuộc khối kinh tế, khoa kinh tế, quản trị ở một số trƣờng đại học
nhằm tăng cƣờng nhận thức cho thế hệ tƣơng lai về những mô hình kinh
doanh mới. Thực chất, nhƣợng quyền kinh doanh đã phát triển lâu dài trên thế
giới, và ở một số nƣớc, nhƣợng quyền kinh doanh là một ngành học có lịch sử
khá dài nhƣng ở Việt Nam nhƣợng quyền kinh doanh vẫn còn là một mô hình
kinh doanh đòi hỏi nhiều sự đầu tƣ nghiên cứu nếu muốn thu đƣợc thành
công.
1.3. Xây dựng và thực hiện các chương trình xúc tiến hoạt động nhượng
quyền kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam với các đối tác nước ngoài
Trong mối quan hệ ở tầm quốc gia – quốc gia, Chính phủ có thể thành
lập một cơ quan chuyên trách về các vấn đề nhƣợng quyền kinh doanh của
các doanh nghiệp Việt Nam ở nƣớc ngoài. Bên cạnh Cục xúc tiến thƣơng mại
quản lý những vấn đề chung, cơ quan này sẽ làm cầu nối giữa các doanh
nghiệp có ý định nhƣợng quyền ở nƣớc ngoài với những nhà đối tác nƣớc
ngoài có nhu cầu nhận quyền từ phía Việt Nam. Thêm vào đó, đây cũng sẽ là
nơi tƣ vấn và giải quyết những vƣớng mắc về thủ tục hành chính, pháp lý…
cho các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kinh doanh ở các thị trƣờng nƣớc
ngoài.
Thông qua các kênh quan hệ Bộ ngành giữa các nƣớc, Bộ Công thƣơng
nên có những chƣơng trình khuyến khích và quảng bá nhƣợng quyền kinh
doanh của các nhà nhƣợng quyền Việt Nam với các đối tác nƣớc ngoài nhằm
75
tăng cƣờng uy tín của các sản phẩm Việt trên thƣơng trƣờng quốc tế.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể học tập kinh nghiệm từ các nƣớc bạn
trong việc khuyến khích hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh. Một trong
những biện pháp mà Chính phủ Malaysia đã áp dụng và mang lại kết quả rất
tốt là giảm thuế kinh doanh có thời hạn cho những doanh nghiệp nhƣợng
quyền kinh doanh, bên cạnh đó cho phép ngƣời lao động trong các nhà máy
chế tạo sản phẩm công nghiệp vay vốn với lãi suất thấp để mua nhƣợng quyền
kinh doanh của chính nhà máy họ tham gia sản xuất, và trợ giúp họ về nghiệp
vụ nhƣợng quyền kinh doanh…
2. Nhóm giải pháp vi mô
2.1. Đối với các doanh nghiệp nhượng quyền
2.1.1. Xây dựng một chiến lược nhượng quyền kinh doanh chuẩn
Điều kiện cần cho các doanh nghiệp có thể làm nhƣợng quyền kinh
doanh là phải có một mô hình kinh doanh chuẩn. Doanh nghiệp có thể thực
hiện nhƣợng quyền kinh doanh thƣơng hiệu hoặc hệ thống, nhƣng dù ở hình
thức nào thì việc đầu tiên cần làm đều là có chiến lƣợc đầu tƣ và xây dựng
cho mình một mô hình kinh doanh theo những bƣớc đi bài bản từ giai đoạn
chuẩn bị, tới khi ký hợp đồng nhƣợng quyền và sau là duy trì, phát triển hệ
thống. Có nhƣ vậy, hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh đƣợc tạo ra mới có đủ
nền tảng để tồn tại và đứng vững.
Để có những kiến thức về nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn, các chủ
doanh nghiệp có thể chủ động tìm hiểu, nghiên cứu và học tập mô hình
nhƣợng quyền kinh doanh nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời tham khảo ý kiến
các chuyên gia để thực hiện nhƣợng quyền kinh doanh. Việc qui chuẩn mô
hình kinh doanh không chỉ bao gồm những hoạt động kinh doanh diễn ra hàng
ngày mà còn bao hàm cả việc chuẩn hóa những qui định mà bên nhƣợng
quyền đặt ra với bên nhận quyền, ví dụ nhƣ những qui định về giá cả, thông
76
tin liên quan đến nghĩa vụ bên mua, sổ sách kế toán, phƣơng thức kiểm tra,
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hay thậm chí là tiêu chí chọn mặt bằng kinh doanh… Đây sẽ là những tài liệu
điều hành quan trọng góp phần tạo nên sự đồng bộ cho cả hệ thống.
Tuy nhiên, mô hình nhƣợng quyền kinh doanh của McDonald’s đã
thành công trên thế giới và đƣợc xem là một hệ qui chiếu đối với các doanh
nghiệp nhƣợng quyền nhƣng cũng không có nghĩa là nó sẽ đảm bảo thành
công 100% ở tất cả những thị trƣờng mới thâm nhập. Do đặc thù thị trƣờng ở
mỗi nƣớc khác nhau và tiềm năng kinh tế của các doanh nghiệp không giống
nhau nên không thể có một mô hình nhƣợng quyền kinh doanh chuẩn nhất
cho tất cả những ai làm nhƣợng quyền. Nói một cách khác, nghiên cứu và xây
dựng một mô hình kinh doanh chuẩn phụ thuộc rất nhiều vào bản thân các
doanh nghiệp. Việc cá nhân hóa và thay đổi một cách phù hợp các mô hình
học tập đƣợc là cần thiết để đạt hiệu quả tối ƣu nhất.
Từ nhu cầu của thị trƣờng, ngày nay có nhiều công ty ra đời chuyên về
hoạt động tƣ vấn nhƣợng quyền kinh doanh cho các doanh nghiệp. Với sự tƣ
vấn từ các chuyên gia này, các doanh nghiệp có thể bớt lúng túng hơn trong
việc định hình một hƣớng đi nhƣợng quyền phù hợp cho mình. Thậm chí,
doanh nghiệp có thể giao trọn công việc nghiên cứu và lập kế hoạch kinh
doanh cho các công ty tƣ vấn nhƣợng quyền danh tiếng. ở Việt Nam, Công ty
thƣơng hiệu LANTABRAND đang nổi lên với vị trí là công ty tƣ vấn nhƣợng quyền uy tín và đƣợc nhiều doanh nghiệp tin tƣởng tìm đến.44
2.1.2. Có chiến lược bảo vệ tài sản trí tuệ cho hệ thống nhượng quyền kinh
doanh.
Đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ trong và ngoài nƣớc là điều đầu tiên mà
bất cứ nhà nhƣợng quyền nào cũng phải nghĩ tới trƣớc khi làm nhƣợng quyền
kinh doanh. Bài học về trƣờng hợp cà phê Trung Nguyên ở thị trƣờng Nhật
77
Bản vẫn còn là một kinh nghiệm đắt giá cho các doanh nghiệp Việt Nam ta
44 Theo http://www.lantabrand.com/news2259group2.html Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
khi xâm nhập vào thị trƣờng các nƣớc khác. Do bị một nhà đầu tƣ Nhật Bản
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu Trung Nguyên – “khơi
nguồn sáng tạo” mà cà phê Trung Nguyên đã gặp không ít khó khăn và tốn
kém khi phải đƣơng đầu với vụ kiện về quyền sở hữu thƣơng hiệu này. Rõ
ràng Trung Nguyên là thƣơng hiệu thuộc về cà phê Trung Nguyên ở Việt
Nam nhƣng việc chậm chễ trong đăng ký bảo hộ và để cho nhà đầu tƣ Nhật
Bản đăng ký trƣớc đã dẫn tới hàng loạt điều bất lợi của Trung Nguyên ở thị
trƣờng Nhật Bản.
Do vậy, ngay từ đầu doanh nghiệp cần có chiến lƣợc bảo vệ thƣơng
hiệu và hệ thống kinh doanh của mình bằng việc đăng ký sở hữu trí tuệ, bản
quyền… Điều này đặc biệt quan trọng ở các doanh nghiệp Việt Nam khi
muốn làm nhƣợng quyền bởi thói quen chƣa chú ý tới vấn đề sở hữu trí tuệ
vẫn còn khá ăn sâu trong tâm trí những ngƣời kinh doanh Việt Nam. Doanh
nghiệp có thể dựa vào chiến lƣợc kinh doanh của mình để đăng ký hoặc xin
bảo hộ tại một số nƣớc quan trọng và có tiềm năng xuất khẩu thƣơng hiệu hay
mô hình kinh doanh của mình. ở Việt Nam hiện nay, doanh nghiệp có thể
đăng ký bảo vệ tài sản trí tuệ với Cục Sở hữu công nghiệp có trụ sở chính tại
Hà Nội. Tuy nhiên trên thực tế việc triển khai đăng ký thƣơng hiệu hay quyền
sở hữu công nghiệp đối với mô hình kinh doanh không dễ dàng gì với những
doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về lĩnh vực sở hữu
công nghiệp. Để hiệu quả thì các doanh nghiệp nên tìm đến các công ty tƣ vấn
để đƣợc hƣớng dẫn.
2.1.3. Đào tạo nguồn nhân lực cho hệ thống nhượng quyền kinh doanh
Việc dành một sự đầu tƣ thích đáng để đào tạo đội ngũ nhân viên quản
lý chủ chốt có năng lực chuyên muôn trong lĩnh vực kinh doanh nhƣợng
quyền là vô cùng quan trọng. Theo Howard Schultz, Chủ tịch tập đoàn cà phê
78
Starrbuck’s – một trong số 200 hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh lớn nhất
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
thế giới: “bạn không thể xây một tòa nhà chọc trời trên nền móng thiết kế cho
tòa nhà chỉ có hai tầng. Và trong cái nền móng đó, yếu tố con người luôn đóng vai trò hàng đầu”.45 Việc kiểm soát chất lƣợng của hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh có tốt hay không, sự phát triển hệ thống nhƣợng quyền kinh
doanh có bền vững hay không đƣợc quyết định phần lớn bởi chính đội ngũ
quản lý này. Doanh nghiệp phải xác định yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất
trong quá trình tồn tại và mở rộng kinh doanh.
Đi đôi với việc đào tạo nguồn lực bên trong, doanh nghiệp cũng cần
nhanh chóng xây dựng chƣơng trình đào tạo cho các bên nhận quyền tùy theo
đặc điểm ở từng địa bàn, từng quốc gia. Một ví dụ là Phở 24 bắt nguồn từ
miền Nam nên những hƣơng vị của Phở 24 mang đậm màu sắc Nam Bộ. Phở
cũng là một món ăn truyền thống và đƣợc ƣa chuộng ở miền Bắc, nhƣng
hƣơng vị phở ở hai miền lại có một vài khác biệt, chẳng hạn nhƣ ngƣời Bắc
thích bỏ tƣơng ớt cay vào phở chứ không thích tƣơng ớt ngọt nhƣ khẩu vị
ngƣời miền Nam, ngƣời Bắc không thích mùi ngũ vị và không muốn nƣớc
phở có quá nhiều mì chính… Nắm bắt đƣợc tâm lý này, Phở 24 đã có những
sự điều chỉnh nhất định về sản phẩm sao cho thích nghi đƣợc với vị giác của
ngƣời miền Bắc, đồng thời phong cách phục vụ của nhân viên cũng có những
thay đổi nhỏ để phù hợp với văn hóa từng miền… dù đây chỉ là những điểm
rất nhỏ nhƣng chính những sự thay đổi một cách tinh tế và hài hòa này lại là
chìa khóa chiếm đƣợc sự cảm tình của khách hàng đối với hệ thống nhƣợng
quyền kinh doanh ở từng khu vực địa lý khác nhau. Khi thực hiện nhƣợng
quyền kinh doanh ở nƣớc ngoài thì sự khác biệt về văn hóa lớn hơn rất nhiều,
do vậy các doanh nghiệp càng cần phải chú ý hơn nữa trong việc làm hài hóa
hóa mô hình nhƣợng quyền kinh doanh của mình mà vẫn không đi chệch
79
hƣớng so với mô hình tiêu chuẩn.
45 Theo http://www.cbsnews.com/stories/2006/04/21/60minutes/main1532246.shtml Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
2.1.4. Những giải pháp khác
Doanh nghiệp nên thƣờng xuyên có những hoạt động hội thảo, giao lƣu
giữa các nhà nhƣợng quyền nhằm chia sẻ kinh nghiệm và quảng bá dịch vụ.
Đặc biệt việc tham gia vào các hội thảo nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế sẽ
là một cách hiệu quả để các doanh nghiệp Việt Nam vừa học hỏi vừa tìm hiểu
thăm dò thị trƣờng nƣớc ngoài. Thông qua các website của Hiệp hội nhƣợng
quyền kinh doanh quốc tế hoặc Hội đồng nhƣợng quyền kinh doanh thế giới46, các doanh nghiệp Việt Nam có thể tự tìm thấy nhữn thông tin về hội
chợ, triển lãm nhƣợng quyền kinh doanh tổ chức thƣờng xuyên trong cả năm.
Đồng thời, các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh cần biết đoàn
kết thành một khối tổng thể để gia tăng sức mạnh và vị thế của các nhà
nhƣợng quyền Việt Nam so với thế giới. Kinh nghiệm từ các nƣớc cho thấy,
các vấn đề tranh chấp giữa nhà nhƣợng quyền nội địa với các bên nhận quyền
nƣớc ngoài sẽ đƣợc giải quyết dễ dàng hơn nếu nhà nhƣợng quyền nội địa
đƣợc bảo đảm và che chở bởi một Hiệp hội những ngƣời cùng ngành. Và một
qui luật tất yếu là “một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụm lại nên hòn núi
cao”, nhƣợng quyền kinh doanh sẽ chỉ có thể phát triển theo hƣớng chuyên
nghiệp và hiệu quả khi đó là sự phát triển của cả cộng đồng chứ không phải
của riêng một trƣờng hợp đơn lẻ nào trong nền kinh tế.
Hiện nay các doanh nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam đã tập
hợp trong Câu lạc bộ các nhà nhƣợng quyền Việt Nam. Để trở thành thành
viên của Câu lạc bộ này, các doanh nghiệp phải có đơn xin gia nhập. Nhƣng
Câu lạc bộ các nhà nhƣợng quyền kinh doanh cũng chỉ mới đƣợc thành lập,
cần có thời gian và sự góp sức nhiều hơn nữa của các doanh nghiệp thì Câu
lạc bộ mới có thể thực sự hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp nhƣợng quyền
80
kinh doanh Việt Nam.
46 www.franchise.org và www.worldfranchisecouncil.org Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
2.2. Đối với doanh nghiệp nhận quyền
Nhƣ đã phân tích ở trên, cơ hội nhận quyền đối với các doanh nghiệp
Việt Nam ngày càng nhiều. Tuy nhiên để có đƣợc sự phát triển vững chắc và
lâu dài thì các doanh nghiệp nƣớc ta cũng cần có bƣớc đi thận trọng trƣớc
những sự lựa chọn đầy tiềm năng đó.
2.2.1. Tìm hiểu kỹ càng về khả năng thành công khi nhận quyền
Trƣớc hết, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt những doanh nghiệp chƣa
có nhiều kinh nghiệm cần tìm hiểu kỹ lƣỡng liệu hình thức kinh doanh mà
mình sẽ tham gia có mang lại thành công hay không. Việc nhƣợng quyền kinh
doanh của thƣơng hiệu hay mô hình đó thành công ở nhiều nƣớc, nhiều
doanh nghiệp khác không thể khẳng định là nó chắc chắn thành công 100%.
Cần phải cân nhắc những điều kiện của doanh nghiệp với những yêu cầu đặt
ra của bên nhƣợng quyền trƣớc khi có quyết định đầu tƣ.
2.2.2. Tìm hiểu kỹ về hợp đồng nhượng quyền kinh doanh
Doanh nghiệp nhận quyền nên nghiên cứu kỹ về từng điều khoản và
chú trọng vào phí nhƣợng quyền. Nhiều hợp đồng nhƣợng quyền kinh doanh
yêu cầu bên nhận quyền phải trả một khoản phí nhƣợng quyền cố định ngay
cả khi doanh nghiệp kinh doanh chƣa có lãi. Đây là điều mà doanh nghiệp
nhận quyền cần cân nhắc xem liệu khả năng tài chính dự phòng của mình có
đáp ứng đủ nghĩa vụ này hay không.
Bên nhận quyền cũng phải có sự đàm phán kỹ lƣỡng về điều khoản
chấm dứt hợp đồng, tránh việc nhận bất lợi về mình khi bên nhƣợng quyền
đƣợc phép đơn phƣơng hay chủ động trong việc chấm dứt hoặc không gia hạn
hợp đồng.
Thêm một điều quan trọng là bên nhận quyền nên kiểm tra rõ động cơ
81
của bên nhƣợng quyền, tránh trƣờng hợp bên nhƣợng quyền chỉ muốn khoản
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
tiền phí trƣớc mắt mà không quan tâm đến lợi tích lâu dài của cả hệ thống hay
của bên nhận quyền.
2.2.3. Đúc rút kinh nghiệm và học hỏi cách thức kinh doanh từ hệ thống
nhượng quyền kinh doanh
Bản thân nhƣợng quyền kinh doanh là một phƣơng thức kinh doanh có
khả năng sinh lời cao đối với bên nhƣợng quyền. Đây là động lực để các
doanh nghiệp có chiến lƣợc xây dựng cho mình một hệ thống nhƣợng quyền
riêng. Việc có cơ hội thực hành trong một hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh
đang hoạt động là kinh nghiệm quí báu và vô cùng hữu ích cho các doanh
nghiệp.
Từ thực tế kinh doanh trong hệ thống nhƣợng quyền, bên nhận quyền
có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, cách thức điều hành một hệ thống kinh
doanh, cách thức đối phó với những biến động của thị trƣờng… Từ đó biến
thực tiễn kinh doanh thành kiến thức và nền tảng kinh doanh cho mình, đặc
biệt là những doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận với phƣơng pháp và tƣ duy kinh
doanh từ các nhà nhƣợng quyền nƣớc ngoài.
Nhận quyền kinh doanh thƣờng đƣợc cân nhắc là bƣớc đi đầu tiên
mang tính học tập và trƣởng thành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt
Nam. Thu thập kiến thức và học hỏi kinh nghiệm là những yếu tố có giá trị
lâu dài, góp phần tạo nên sự vững vàng cho các doanh nghiệp Việt Nam trên
82
thƣơng trƣờng để chuẩn bị cho một tƣơng lai xa hơn.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
KếT LUậN
Qua những nội dung đƣợc trình bày trong đề tài này, tác giả đã phần
nào làm rõ đƣợc những vấn đề sau:
Trình bày một cách hiểu thống nhất về nhƣợng quyền kinh doanh, đồng
thời làm rõ các khái niệm có ngoại diên nhỏ hơn nhƣ nhƣợng quyền
kinh doanh thƣơng hiệu và đặc biệt là nhƣợng quyền kinh doanh hệ
thống. Trên cơ sở đó tìm hiểu về kỹ thuật thực hiện một qui trình
nhƣợng quyền kinh doanh hoàn chỉnh.
Phân tích những cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền
kinh doanh trên thế giới và ở Việt Nam. Tổng hợp những kết quả từ
thực tiễn để đƣa ra một bức tranh khái quát về tình hình áp dụng
nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt Nam trong thời
gian qua, trong đó nhấn mạnh vào việc triển khai triển khai hoạt động
này ở thị trƣờng nƣớc ngoài.
Đƣa ra những giải pháp ở cả tầm vĩ mô và vi mô để giúp định hƣớng và
phát triển hoạt động nhƣợng quyền kinh doanh ở các doanh nghiệp Việt
Nam trong xu thế hội nhập quốc tế.
Trƣớc ngƣỡng cửa của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, nhƣợng quyền
kinh doanh nói chung và nhƣợng quyền kinh doanh hệ thống nói riêng sẽ là
sự lựa chọn hợp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam. Sự mở rộng nhƣợng
quyền kinh doanh sang các thị trƣờng nƣớc ngoài sẽ là xu thế tất yếu của các
nhà nhƣợng quyền Việt Nam. Để chuẩn bị cho những bƣớc đi dài trong tƣơng
lai, các doanh nghiệp Việt Nam còn phải hoàn thành khá nhiều công việc.
Trong đó những việc phải làm đƣợc đầu tƣ trƣớc mắt là xây dựng cho mình
một chiến lƣợc nhƣợng quyền kinh doanh bài bản và chuẩn hóa, đào tạo
nguồn nhân lực, có kế hoạch bảo vệ tài sản trí tuệ cho hệ thống nhƣợng quyền
83
kinh doanh, tìm hiểu và nghiên cứu về các mô hình nhƣợng quyền kinh doanh
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
thành công trên thế giới… Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải
dành sự quan tâm thích đáng tới những việc phải làm trong dài hạn nhƣ kêu
gọi tập hợp sức mạnh của các nhà nhƣợng quyền kinh doanh trong Hiệp hội
các nhà nhƣợng quyền kinh doanh Việt Nam, xây dựng các mối quan hệ với
các nhà nhƣợng quyền kinh doanh quốc tế…
Mặc dù còn phải đối mặt với những khó khăn không nhỏ nhƣng với
những triển vọng đầy tƣơi sáng, ngành công nghiệp nhƣợng quyền kinh doanh
ở nƣớc ta sẽ thật sự khởi sắc. Thông qua đề tài này, tác giả thực sự mong
muốn sẽ có những đổi mới tích cực trong môi trƣờng pháp lý, môi trƣờng
kinh doanh và đặc biệt là trong nhận thức và tƣ duy kinh doanh của các doanh
nghiệp để Việt Nam có thể tự hào với những hệ thống nhƣợng quyền sánh
84
ngang tầm thế giới của mình.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
DANH MụC TàI LIệU THAM KHảO
Các nguồn luật:
1. Bộ luật Dân sự Việt Nam 2005
2. Luật Thƣơng mại 2005
3. Luật Sở hữu trí tuệ 2005
4. Hiệp định TRIPS
Sách báo và tạp chí:
1. Trần An, “Nhượng quyền kinh doanh sẽ là xu hướng mới”, tạp chí
Thƣơng mại, số 18/2006.
2. Nguyệt Hồng, “Nhượng quyền thương mại ở Việt Nam đang hình
thành và phát triển”, tạp chí Thƣơng mại, số 46/2005.
3. TS Phí Trọng Hiển, “Vai trò và lợi ích của các ngân hàng thưong mại
khi cung cấp dịch vụ cho các bên thực hiện nhượng quyền thương
hiệu”, tạp chí Ngân hàng, số 10/2006.
4. Đỗ Thị Phi Hoài, “Nhượng quyền thương mại – công cụ thúc đẩy sự
phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam”, tạp chí Khoa học Thƣơng mại, số 14/2006.
5. TS Phạm Duy Liên, trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng, “Nhượng quyền
thương mại và khả năng phát triển ở Việt Nam”, tạp chí Những vấn đề Kinh tế thế giới, số 8(112), 2005.
6. Trương Quang Hoài Nam, Vụ pháp chế - Bộ Thƣơng mại, “Thực
trạng và giải pháp phát triển nhượng quyền thương mại tại Việt Nam”, tạp chí Khoa học&Thƣơng mại, số 15/2007.
7. Hồng Phượng, “Nhượng quyền thương mại, phương thức đầu tư an
85
toàn”, tạp chí Tiếp thị Công nghiệp, số 5/2007.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
8. ThS. Nguyễn Đào Tùng, “Hoạt động nhượng quyền thương mại ở Việt
Nam”, tạp chí Tài chính&Doanh nghiệp, tháng 4/2006.
9. TS Lý Quý Trung, “Franchise bí quyết thành công bằng mô hình
nhượng quyền kinh doanh”, NXB Trẻ.
10. G. Glickman, “Hợp đồng franchise mẫu trong lĩnh vực nhà hàng ăn
International Business
nhanh”, Folsom, Gordon, Spanogle, Transaction, 6th Edition, Thomson West Publisher, 2003.
Website:
1. http://www.franchise.org
2. www.worldfranchisecouncil.org
3. www.mcdonalds.com
4. www.7-eleven.com
5. www.trungnguyen.com.vn
6. www.pho24.com.vn
7. www.vietnamnet.vn/kinhte/kinhdoanh/2006/10/619672/
8. http://vi.wikipedia.org/wiki/Doanh_nghiep_nho_va_vua/
9. http://www.vnexpress.net/Vietnam/Kinh-doanh/2007/06/
10. http://www.vietcntt.com/news//modules.php
11. http://en.wikipedia.org/wiki/McDonald's
12. http://www.cbsnews.com/stories/2006/
13. http://www.lantabrand.com/
14. www.journal-a-day.com/Business
15. www.wipo.int/treaties/en/ip/tlt/
16. http://www.wiggin.com/db30/
17. http://www.franatty.cnc.net/ART6.HTM
86
18. http://www.franchisedirect.co.uk/icentre/survey2006.html
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
DANH MụC BảNG BIểU Và HìNH ảNH
Tên bảng Trang STT
Doanh thu từ hệ thống nhƣợng quyền kinh doanh ở Anh Bảng 1 6 qua các năm
Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhƣợng Bảng 2 19 quyền kinh doanh trên thế giới trong năm 2004
Hiểu biết của các doanh nghiệp về khái niệm nhƣợng Bảng 3 42 quyền kinh doanh
Bảng 4 Chỉ số tài chính của McDonald’s 54
Phần trăm doanh thu tăng trong 7 tháng đầu năm 2007
Bảng 5 so với cùng kỳ năm 2006 trong chuỗi cửa hàng 56
McDonald’s toàn cầu
53 Hình 1 Logo McDonald’s
56 Hình 2 Logo 7-Eleven
45 Hình 3 Biển hiệu cà phê Trung Nguyên
47 Hình 4 Logo Phở 24
49 Hình 5 Logo Nettra
87
51 Hình 6 Một siêu thị di động của Nettra
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
PHụ LụC 1
QUI ĐịNH Về NHƢợNG QUYềN THƢƠNG MạI TRONG LUậT THƢƠNG MạI SửA ĐổI 2005
Mục 8 NHƢợNG QUYềN THƢƠNG MạI
Điều 284. Nhượng quyền thương mại
Nhƣợng quyền thƣơng mại là hoạt động thƣơng mại theo đó bên nhƣợng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện dƣới đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ đƣợc tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định và đƣợc gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh, quảng cáo của bên nhƣợng quyền;
2. Bên nhƣợng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận
quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285. Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại phải đƣợc lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tƣơng đƣơng.
Điều 286. Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có quyền:
1. Đƣợc nhận tiền nhƣợng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại và mạng
lƣới nhƣợng quyền thƣơng mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhƣợng quyền và sự ổn định về chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287. Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhƣợng quyền có
nghĩa vụ sau:
1. Cung cấp tài liệu hƣớng dẫn về hệ thống nhƣợng quyền cho bên nhận
88
quyền. Tài liệu hƣớng dẫn phải bằng văn bản;
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thƣờng xuyên cho thƣơng nhân nhận quyền để bên nhận quyền điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi
phí của thƣơng nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với các đối tƣợng nêu trong hợp
đồng nhƣợng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thƣơng nhân nhận quyền trong hệ thống.
Điều 288. Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có quyền:
1. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền cung cấp đầy đủ hỗ trợ kỹ thuật
có liên quan đến hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Yêu cầu thƣơng nhân nhƣợng quyền đối xử bình đẳng với các
thƣơng nhân nhận quyền khác trong hệ thống.
Điều 289. Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác, thƣơng nhân nhận quyền có nghĩa vụ: 1. Trả tiền nhƣợng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng
nhƣợng quyền thƣơng mại;
2. Đầu tƣ đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận
các quyền và bí quyết nghề nghiệp mà bên nhƣợng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hƣớng dẫn của bên nhƣợng quyền. Tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thƣơng nhân nhƣợng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết nghề nghiệp đã đƣợc nhƣợng quyền, kể cả sau
khi hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại kết thúc hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thƣơng mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tƣợng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhƣợng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhƣợng quyền thƣơng
mại;
7. Không đƣợc nhƣợng quyền lại trong trƣờng hợp không có sự chấp
thuận của bên nhƣợng quyền.
89
Điều 290. Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
1. Bên nhận quyền có quyền nhƣợng quyền lại cho bên thứ ba (gọi là
bên nhận lại quyền) nếu đƣợc sự chấp thuận của bên nhƣợng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền và nghĩa vụ của bên nhận quyền
quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều 291. Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trƣớc khi bắt đầu nhƣợng quyền thƣơng mại, bên dự kiến nhƣợng
quyền phải đăng ký với Bộ Thƣơng mại.
90
2. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhƣợng quyền thƣơng mại.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
PHụ LụC 2 ĐIềU KIệN ĐạI Lý NHƢợNG QUYềN CủA TRUNG NGUYÊN I. CáC TIÊU CHí Mở CửA HàNG Cà PHÊ TRUNG NGUYÊN
1. Vị trí
Địa điểm chọn mở phải có thể quảng bá hình ảnh Trung Nguyên một
cách hiệu quả và thuận lợi nhƣ: - Là nơi tập trung đông dân cƣ: gần chợ, gần trƣờng học, khu công nghiệp, khu vui chơi, giải trí… - Là nơi dễ nhận thấy: cách trục đƣờng chính, ngã ba, ngã tƣ, ngã năm, vòng xoay, ƣu tiên mặt tiền… - Là những khu phố, dãy phố cà phê nổi tiếng đã đƣợc nhiều ngƣời biết đến - Gần các khu biệt lập: toà nhà, cao ốc, khu thƣơng mại, siêu thị, sân bay, nhà ga,… - Gần các khu dân cƣ, đô thị mới hoặc sắp thành lập
2. Mặt bằng
Ƣu tiên những ngƣời có mặt bằng chủ sở hữu. Trƣờng hợp mặt bằng
thuê thì hợp đồng thuê phải có hiệu lực từ 3 năm trở lên.
3. Diện tích kinh doanh tối thiểu: 100m2
Diện tích kinh doanh đƣợc hiểu là phần diện tích kinh doanh thực,
không bao gồm diện tích khu vực pha chế và công trình phụ.
4. Mức đầu tƣ ban đầu
Tại Tp HCM Tại các tỉnh khác
Loại hình Cà phê nhà phố Cà phê sân vƣờn > 300 triệu VNĐ > 400 triệu VNĐ > 200 triệu VNĐ > 300 triệu VNĐ
Mức đầu tƣ bao gồm các hạng mục sau:
STT
Danh mục
Ghi chú
1
Trang trí Trang trí nội ngoại thất
Không bao gồm chi phí xây dựng cố định và giá trị đất
2
Bảng vẽ thiết kế Chi phí xin giấy phép các loại Vật dụng
3
Không bao gồm phần trang trí hình ảnh do Trung Nguyên tài trợ (bảng hiệu,
91
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
hộp đèn…) VD: nồi, bếp ga, chảo…
Vật dụng pha chế - nấu nƣớng Vật dụng phục vụ
Vật dụng trang trí
Thiết bị điện - điện tử
4
5
VD: bàn ghế, ly tách, khăn trải bàn, cây khoáy, đồng phục, muỗng, đũa… VD: tranh ảnh, phù điêu, cây cảnh, chim… VD: ti vi, tủ lạnh, tủ đông, máy lạnh, máy quạt, máy tính tiền, điều hoà… VD: dàn máy, loa, âm li…
Hệ thống âm thanh - ánh sáng
5. Con ngƣời - Thiện chí hợp tác - Ƣu tiên ngƣời có kinh nghiệm kinh doanh trong ngành dịch vụ - Hiểu biết về thị trƣờng sẽ kinh doanh, có khả năng quản lý
6. Tuân thủ khoảng cách so với các đại lý nhƣợng quyền Trung
Nguyên hiện có Ghi chú: riêng với các khu biệt lập nhƣ: toà nhà - cao ốc văn phòng, sân bay, khu vui chơi giải trí, siêu thị…công ty Trung Nguyên đƣợc quyền mở các đại lý nhƣợng quyền mà không cần tuân thủ theo tiêu chí số 6. II. NộI DUNG Hỗ TRợ ĐạI Lý CủA CÔNG TY
1. Tài trợ
STT
Chủng loại
Số lƣợng
Ghi chú
Danh mục tài trợ 100%
1
hiệu
(bảng
01
2
Kích cỡ phù hợp với mặt bằng kinh doanh
01
3
Biển hiệu, hộp đèn) Bạt quay, bạt cố định, mái che Dù
4 5 6 7 8
Menu cuốn Decal Khay Hộp thƣ góp ý Hộp thuốc y tế
Tuỳ theo mặt bằng kinh doanh Số bàn/2 = Số bàn Số bàn/4 01 01
Danh mục tài trợ theo tỷ lệ
1 2
Phin Máy tính tiền
30% 30%
Chi ra từng tháng
92
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
3 4 5 6 7 8 9 10
Ly Tách sứ Gạt tàn thuốc Hũ đƣờng Muỗng Đồng phục Bàn ghế Văn phòng phẩm
30% 30% 30% 30% 30% 10% 05% 05%
11
Cà phê khai trƣơng
100%
12
Hoa khai trƣơng
100%
trong 1 năm Danh thiếp, thẻ nhân viên, phiếu gọi thức uống 10kg cà phê Sáng tạo 4 và 1kg Trà Tiên
1 2 3
Danh mục tài trợ theo thời vụ
Poster,
Cây khuấy Lót ly Brochure, leaflet
của
Hỗ trợ tuỳ theo từng trình hoặc chƣơng thời nhằm điểm khuếch trƣơng hình Trung ảnh Nguyên
2. Chiết khấu: 20% trên giá bán lẻ đối với những sản phẩm do Trung
Nguyên trực tiếp sản xuất
3. Hỗ trợ chuyên chở: Giao hàng tận nơi 4. Tƣ vấn về trang trí nội, ngoại thất theo phong cách Trung Nguyên 5. Huấn luyện - đào tạo - Huấn luyện đào tạo ít nhất 2 lần/năm cho:
Nhân viên: phục vụ khách hàng, kỹ thuật pha chế… Quản lý: kỹ năng quản lý, quản lý quán cà phê… Các chuyên gia về âm thanh, ánh sáng… Các chƣơng trình riêng mang đặc thù Trung Nguyên
- Huấn luyện về kỹ thuật pha chế trƣớc khi khai trƣơng quán 6. Hƣởng lợi ích trực tiếp hoặc gián tiếp từ các chƣơng trình quảng bá
thƣơng hiệu do Trung Nguyên thực hiện Đây là chƣơng trình đƣợc công ty thực hiện chung cho toàn hệ thống đại lý nhƣợng quyền Trung Nguyên nhằm làm cho ngƣời tiêu dùng ngày càng biết đến thƣơng hiệu Trung Nguyên, khẳng định vị trí số 1 trong lĩnh vực cà phê tại Việt Nam, góp phần kích thích ngƣời tiêu dùng sử dụng sản phẩm Trung Nguyên bao gồm:
93
- Tham gia hội chợ trong - ngoài nƣớc - Tài trợ các chƣơng trình - hoạt động thu hút nhiều ngƣời
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
- Thực hiện các chƣơng trình quảng cáo - khuyến mãi - Thực hiện các cuộc thi lớn trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng Thời gian tổ chức: 06 tháng/lần 7. Độc quyền mua hàng chế phin của Trung Nguyên 8. Hỗ trợ kinh doanh trong trƣờng hợp khó khăn (phân ra làm 3 mức độ
nguy cơ với từng giải pháp tình huống cụ thể) Trung Nguyên sẵn sàng sát vai cùng đại lý để giải quyết những khó khăn trong quá trình kinh doanh. Từng hình thức hỗ trợ tƣơng ứng với tình trạng khó khăn sẽ đƣợc áp dụng nhƣ sau đây:
Tình trạng
Đánh giá - Nhận định
1. Nguy cơ mức độ 1: - Giảm khách hàng nghiêm thời
trong cùng
trọng điểm so sánh
Tên gọi: NGUY CƠ - Khi chƣa xác định đƣợc nguyên nhân cụ thể, rõ ràng nào
nhân
cử
- Doanh số giảm 50% so với tháng trƣớc, liên tục trong 02 tháng liền
- Không có biến đổi nào về nhân sự hay thay đổi nào quá mới
nghiệp
Giải pháp - Lập tức gửi nhân viên xuống đánh giá tình hình và tìm ra nguyên nhân - Lập kế hoạch cứu vãn khi nguyên nhân đã đƣợc xác viên định, chuyên xuống giúp đỡ
- Khắc phục và kết luận
- Diễn ra trong thời gian bất ngờ và thấy rõ rệt nhất
- Thay đổi, chỉnh trang lại
thiết bị, phong cảnh
- Mở rộng menu và thêm
thức uống khác
2. Nguy cơ mức độ 2: - Giảm lƣợng khách trong vòng 1-2 tuần liên tục - Không có sự kiện nào đặc
biệt trƣớc đó
Tên gọi: NHàM CHáN - Khi không có thay đổi nào đáng kể gây ra sự nhàm chán thƣờng gặp của khách hàng
- Trung Nguyên sẽ xem lại thái độ của đại lý để đề nghị mức tài trợ
- Doanh số giảm 30% và có khuynh hƣớng giảm xuống nữa
- Có sự cạnh tranh của các quán mới mở lân cận - Khách hàng không có thay đổi, vẫn là khách hàng cũ (không có nhiều khách hàng mới)
ghế,
xây
- Nếu thay đổi mang tính toàn diện (xây dựng lại, tái đầu tƣ trang thiết bị bàn dựng quán…) thì đại lý chịu chi phí
- Nếu do chất lƣợng thức uống trong menu…thì Trung Nguyên sẽ gửi nhân viên kỹ thuật xuống để cải thiện chất lƣợng và tƣ vấn đại lý trong việc mở theo rộng menu phong cách pha chế riêng - Tiến hành khảo sát sau nữa
một gian thời (thƣờng là 2 tuần)
3. Nguy cơ mức độ 3: - Giảm lƣợng khách trong vòng 1-2 tuần liên tục nhƣng không đáng để
Tên gọi: GIảM Tự NHIÊN - Do những biến động về thị trƣờng, kinh tế, thời tiết, địa lý…
- Mở chƣơng trình khuyến
94
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
mại để thu hút khách hàng
hoặc có tính tăng giảm - Không có sự kiện nào đặc
biệt trƣớc đó
- Khách hàng có sự xê dịch cao (khách cũ thƣờng ít gặp lại, khách mới đến thƣờng chƣa nhƣng xuyên)
- Doanh số giảm 10-20% và có khả năng tiếp tục giảm
- Hoàn chỉnh quản lý các mặt cần thiết của quán nhƣ kiến trúc, nhân sự, xây dựng phong cách riêng để khách hàng nhớ đến quán
- Quán mới khai trƣơng và chƣa ổn định về quản lý (nhân sự, phong cách phục vụ, kiến trúc…)
- Ghi nhận số khách mới đến và có phục vụ tốt - Trung Nguyên tài trợ cà phê để làm khuyến mãi tặng khách hàng mới hay cũ
- Đại lý báo cáo tình hình sau ngày khuyến mãi - Nhân viên tƣ vấn đánh giá doanh số của đại lý trong thời gian này
9. Mƣợn cuốn cẩm nang hoạt động của Trung Nguyên 10. Đƣợc tƣ vấn - hỗ trợ - Đội ngũ nhân viên tƣ vấn hỗ trợ thƣờng xuyên thăm viếng, hỗ trợ và tƣ vấn cho các đại lý (ít nhất 2 lần/tháng) ngay từ lúc gia nhập hệ thống cho đến suốt quá trình hoạt động kinh doanh sau này để hỗ trợ giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc của quán.
- Dự trù kinh phí, lên kế hoạch và tƣ vấn thực hiện một vài chƣơng trình
95
nhằm thu hút khách hàng trong giai đoạn khai trƣơng.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
PHụ LụC 3
(Ban hành kèm theo Thông tƣ số 09/2006/TT-BTM ngày 25/05/2006 của Bộ Thƣơng mại)
Bản giới thiệu về nhƣợng quyền thƣơng mại
Phần A[1]
I. Thông tin chung về bên nhƣợng quyền
1. Tên thƣơng mại của bên nhƣợng quyền.
2. Địa chỉ trụ sở chính của bên nhƣợng quyền.
3. Điện thoại, fax (nếu có).
4. Ngày thành lập của bên nhƣợng quyền.
5. Thông tin về việc bên nhƣợng quyền là bên nhƣợng quyền ban đầu hay
bên nhƣợng quyền thứ cấp.
6. Loại hình kinh doanh của bên nhƣợng quyền.
7. Lĩnh vực nhƣợng quyền.
8. Thông tin về việc đăng ký hoạt động nhƣợng quyền thƣơng mại tại cơ
quan có thẩm quyền[2].
96
II. Nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền sở hữu trí tuệ
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
1. Quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và bất cứ đối tƣợng sở hữu
trí tuệ nào của bên nhận quyền.
2. Chi tiết về nhãn hiệu hàng hóa/dịch vụ và quyền đối với đối tƣợng sở
hữu trí tuệ đƣợc đăng ký theo pháp luật.
Phần B[3]
I. Thông tin về bên nhƣợng quyền
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
2. Tên, nhiệm vụ và kinh nghiệm công tác của các thành viên ban giám
đốc của bên nhƣợng quyền.
3. Thông tin về bộ phận phụ trách lĩnh vực nhƣợng quyền thƣơng mại của
bên nhƣợng quyền.
4. Kinh nghiệm của bên nhƣợng quyền trong lĩnh vực kinh doanh nhƣợng
quyền
5. Thông tin về việc kiện tụng liên quan tới hoạt động nhƣợng quyền
thƣơng mại của bên nhƣợng quyền trong vòng một (01) năm gần đây.
II. Chi phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả
1. Loại và mức phí ban đầu mà bên nhận quyền phải trả.
2. Thời điểm trả phí.
3. Trƣờng hợp nào phí đƣợc hoàn trả.
97
III. Các nghĩa vụ tài chính khác của bên nhận quyền
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
Đối với mỗi một loại phí dƣới đây, nói rõ mức phí đƣợc ấn định, thời
điểm trả phí và trƣờng hợp nào phí đƣợc hoàn trả:
1. Phí thu định kỳ.
2. Phí quảng cáo.
3. Phí đào tạo.
4. Phí dịch vụ.
5. Thanh toán tiền thuê.
6. Các loại phí khác.
IV. Đầu tƣ ban đầu của bên nhận quyền
Đầu tƣ ban đầu bao gồm các thông tin chính sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh.
2. Trang thiết bị.
3. Chi phí trang trí.
4. Hàng hoá ban đầu phải mua.
5. Chi phí an ninh.
6. Những chi phí trả trƣớc khác.
V. Nghĩa vụ của bên nhận quyền phải mua hoặc thuê những thiết bị để
phù hợp với hệ thống kinh doanh do bên nhƣợng quyền quy định
1. Bên nhận quyền có phải mua những vật dụng hay mua, thuê những thiết
bị, sử dụng những dịch vụ nhất định nào để phù hợp với hệ thống kinh doanh
98
do bên nhƣợng quyền quy định hay không.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
2. Liệu có thể chỉnh sửa những quy định của hệ thống kinh doanh nhƣợng
quyền thƣơng mại không.
3. Nếu đƣợc phép chỉnh sửa hệ thống kinh doanh nhƣợng quyền thƣơng
mại, nói rõ cần những thủ tục gì.
VI. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền
1. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trƣớc khi ký kết hợp đồng.
2. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trong suốt quá trình hoạt động.
3. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền trong việc quyết định lựa chọn mặt
bằng kinh doanh.
4. Đào tạo:
a. Đào tạo ban đầu.
b. Những khoá đào tạo bổ sung khác.
VII. Mô tả thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ đƣợc kinh doanh theo
phƣơng thức nhƣợng quyền thƣơng mại
1. Bản mô tả về thị trƣờng chung của hàng hóa/dịch vụ là đối tƣợng của
hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại.
2. Bản mô tả về thị trƣờng của hàng hóa/dịch vụ là đối tƣợng của hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại thuộc lãnh thổ đƣợc phép hoạt động của bên
nhận quyền.
3. Triển vọng cho sự phát triển của thị trƣờng nêu trên.
99
VIII. Hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại mẫu
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
1. Tên các điều khoản của hợp đồng.
2. Thời hạn của hợp đồng.
3. Điều kiện gia hạn hợp đồng.
4. Điều kiện để bên nhận quyền huỷ bỏ hợp đồng.
5. Điều kiện để bên nhƣợng quyền huỷ bỏ hợp đồng.
6. Nghĩa vụ của bên nhƣợng quyền/bên nhận quyền phát sinh từ việc huỷ
bỏ hợp đồng.
7. Sửa đổi hợp đồng theo yêu cầu của bên nhƣợng quyền/bên nhận quyền.
8. Quy định về điều kiện chuyển giao hợp đồng nhƣợng quyền thƣơng mại
của bên nhận quyền cho thƣơng nhân khác.
9. Trong trƣờng hợp tử vong, tuyên bố không đủ điều kiện về bên nhƣợng
quyền/bên nhận quyền.
IX. Thông tin về hệ thống nhƣợng quyền thƣơng mại 1. Số lƣợng cơ sở kinh doanh của bên nhƣợng quyền đang hoạt động.
2. Số lƣợng cơ sở kinh doanh của bên nhƣợng quyền đã ngừng kinh
doanh.
3. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền đã ký với các bên nhận quyền.
4. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền đã đƣợc bên nhận quyền chuyển
giao cho bên thứ ba.
5. Số lƣợng các cơ sở kinh doanh của bên nhận quyền đƣợc chuyển giao
100
cho bên nhƣợng quyền.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
6. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền bị chấm dứt bởi bên nhƣợng
quyền.
7. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền bị chấm dứt bởi bên nhận quyền.
8. Số lƣợng các hợp đồng nhƣợng quyền không đƣợc gia hạn/đƣợc gia
hạn.
X. Báo cáo tài chính của bên nhƣợng quyền
Báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán trong 01 năm gần nhất.
XI. Phần thƣởng, sự công nhận sẽ nhận đƣợc hoặc tổ chức cần phải tham gia
Chúng tôi cam kết rằng hệ thống kinh doanh dự kiến để nhƣợng quyền đã hoạt động đƣợc ít nhất một (01) năm; mọi thông tin trong tài liệu này và bất cứ thông tin bổ sung nào và các phụ lục đính kèm đều chính xác và đúng sự thật. Chúng tôi hiểu rằng việc đƣa ra bất cứ thông tin gian dối nào trong tài liệu này là sự vi phạm pháp luật.
Đại diện bên nhƣợng quyền (Ký tên và đóng dấu)
[1] Thƣơng nhân phải thông báo với cơ quan đăng ký khi thay đổi nội dung
thông tin trong Phần này theo hƣớng dẫn tại Mục III của Thông tƣ này
[2] Thƣơng nhân bổ sung thông tin này sau khi hoàn thành thủ tục đăng ký tại cơ quan đăng ký thẩm quyền [3] Thƣơng nhân định kỳ thông báo những nội dung trong Phần này cho cơ
101
quan đăng ký có thẩm quyền chậm nhất là vào ngày 15/01 hàng năm.
Phạm Bảo Thanh A6 – K42B – KT & KD QT
Hoạt động nhượng quyền kinh doanh trong quá trình thâm nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam
102