1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA QUÁẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐÈ TÀI: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CÓ PHẢN SẢN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Họ và tên: Đào Hồng Hạnh Họ và tên: Nguyễn Thị Nhung Lớp: K54AS
MSV:I15D100275
Hà Nội, 2021 TÓM LƯỢC
Trong những năm gần đây Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội đặc biệt đã đạt được những thành tựu đáng kẻ trong lĩnh vực kinh tế. Sự phát triển của nên kinh tế đã gia tăng thêm các doanh nghiệp gia nhập vào thị trường và điều này khiển cho môi trường kinh doanh ngày càng trở nên gay gắt. Sự cạnh tranh khốc liệt của môi trường kinh doanh vừa đồng thời mang lại cho đoanh nghiệp những cơ hội nhưng đồng thời cũng gây ra không ít những khó khăn, thách thức. Vì thế các doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch hành động đề quản trị rủi ro một cách có hiệu quả
Kết thúc 4 tuân thực tập tại Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành, em đã lựa chọn đẻ tài khóa luận “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phân sản xuất nhựa Thuận Thành” trên cơ sở đã tìm hiệu sâu hoạt động kinh doanh cũng như công tác quản trị rủi ro. Nội dung của đẻ tài tập trung nghiên cửu và giải quyết một số vẫn đề sau:
Phần mở đâu: Nêu ra tính cắp thiết của công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp từ đó xác lập, tuyên bố vẫn đề nghiên cứu. các mục tiêu và phạm vi nghiên cứu và kết câu của khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Trình bày một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp, cụ thẻ là các các khái niệm cơ bản về rủi ro, rủi ro trong kinh doanh và nội dung công tác quản trị rủi ro cùng với các nhân tổ ảnh hưởng tới công tác quản trị TÚI T0 nảy.
Chương 2: Giới thiệu sơ lược về Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành, phân tích và đánh giả những rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác quản trị rủi ro trong công ty thông qua kết quả điều tra của sinh viên. Từ đó, đưa ra những kết luận về thành tựu và tôn tại cũng như nguyên nhân của những thành tựu và tôn tại đó.
Chương 3: Trên cơ sở kết luận của nêu trên, đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành.
Ngoài những nội dung đã trình bảy, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biếu, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu điều tra trắc nghiệm, cầu hỏi phỏng vận cán bộ công nhân viên trong Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận
Thành. LỜI CÁM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trường Đại học Thương Mại đã giảng dạy những kiến thúc quý báu, sau đó hướng dẫn cũng như tạo điều để em có thê hoàn thành tốt nhất bài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn Đảo Hồng Hạnh. người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện bài khóa luận.
Trong quá trình học tập và làm việc tại Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành, em đã có những trải nghiệm của riêng mình. Công ty đã đào tạo giúp cho em có những kiến thức thực tế bỗ ích. Với sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên, các phòng ban của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành đã cung cấp đây đủ thông tin, giải đáp thắc mắc và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tận tại Công ty. Điều đó đã giúp em có thể nắm bắt được những kiến thức thực tế và hoàn thành đề tải nghiên cứu.
Do thời gian và trình độ nghiên cứu còn hạn chế nên bài khóa luận không thê tránh khỏi những thiểu sót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thấy cô cũng như mọi người để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên Nhung Nguyễn Thị Nhung ii MỤC LỤC TÚNH EU Dao Gà ba Ng adatAqegialottqelialptaqesigralpgaqesqbakatagesssad KHI CAN cong nhà di nGhaIhiaG3dipotGI508a005540013001001ã00354/013000202.0 103 0ngH22.24E ñ DANH MỤC BẢNG BIÊU .. x00 0 AA0A0AEYGUORNOSOIEAMWAANASOGERNNCSyaW DANH MỤC TẾ VIETT: TẤT Lo tách ha chui GiênGGi2gvãt0itk342340550101La10010380301300460cd61.qgggs,aÖ vì 008/007 I0 ...nỪẳỪẳẲẳẲỆỪỪỆỲỄỲỪỲỄỲDỒBỮỒVB... Tính cấp thiết của đề tài... SN 8g Xddiftt\Wuewliretgsgoaiaawwmss Ì Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan ÿNisiN lễ ĐÀ cuooesoiiedaiioaraaoaeoasaaaaul) Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cỨu........................... << < S122 1x vs ng kh
Đôi tượng và phạm vi nghiên eứu.................................-- 2c cccczcczcrcrrrtrrrerkrkrrcrerrrrree 3
"GB +2 ph
Phương phán nghiễn CỬ... cáo cao d tk gug 0d á0xxá0104656036303/50sags6 s2 si 6. Kết cầu đề tài................ _ NE94014935800201030398:E1.100/204400013881890/22012402000310910/L7
CHƯƠNG 1: MỘT SỎ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ R. QUẦN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA DOANH WCGHIEITciiuincrtiictuti do bittibkvi05500-9084S04 358. x0 ò 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................ s5 32s 3c ccEtrrrrrrrrrrrrerrrrrrrrrcecoe Ổ 55H ha ..................................... 6 1/14. TẢ ANH MrỆ FÙI EÙ:::¿¿sassiccivziaitttttcrtisiiitttiviilistelistiiddriodsrigiidiasiall
I2. Các nội dung lý luận của quản trị rủi ro trong kinh doanh .............................. 0 1.2.1. Phần loại rủi ro trong kinh doanh.................................. SG ScSScsseseesseeseesessees Ð I.2.2. Quy trình của quản trị rủi ro trong kinh doanh....................................... TŨ 1.2.3. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp................... l6
1.3. Các nhân tổ ảnh hướng đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro trong kinh doanh......... th Ha [hi nNg tý@fSU00060100204002AG01862200A04201800366)08 ti gã suy 2 4Â ƒ
[23:1 Các nhân tổ KHÁCH QUẦN:....::icccc-cccicicbiicciitiiidiGiEccd Ho dĩ hÀGaugg0ố:ggịa 17 1.3.2. Các nhân tổ chủ quan.............. ¬"......._
CHƯƠNG 2: PHẦN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUÁN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CÓ PHÀN SẢN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH............................ 5-55 21
2.1. Khái quát về Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành ........................... 21
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thun THĂNH:;:::.::::::2220/2200020000//00101020000N1610 8. 46001MW6YAXMIHAIEOijiilliiiaitae 21
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty..............................ĂĂ co. JV
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty.........................--2©22222222 12222221 23 2.1.4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty..................................--cc- S222 c2 tt "nã
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 3 năm gần đây..........25 2.2. Phần tích và đánh giá thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành............................- 2-5 52 ScSt 22x ccrx.rsrrrseg 26
2.2.1. Những rủi ro thường gặp trong quá trình kinh doanh của Công ty cô phần sản xuât nhựa Thuận Thhành.............................-- 2-5 cc2ScSsscsesrrrrereseressrscsecere. TÔ
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận THANNH::::::::.:.::::24/22276221002002 2200102 0Lá1A1068ãx05418854A6E0ãSã60A1/8Aã48i26029
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành: ......................... - - c1 13 k1 1x pErh Hye ngu 36
2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuâi nhựa Thuận 'Thănh.:::-..:..:‹::::.:::c-c¡cc2202-012200001A-t1130104010L113018 0040110, 84301806010 39
2.3.1. “Thành công và nguyên nhãn ..................................... óc ceeeeco.. 20 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân................. .... nh nh nh Hư Hườ Hường ren 40
CHƯƠNG 3: ĐÈ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CA CÔNG TY CÔ PHÁN SẢN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH ............................. 42
3.1. Mục tiêu, Phương hướng hoạt động của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành trong thời gian tới.............................. ào ae... 2
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty cố phần sản xuất nhựa Thuận Thành KEẲig từ g0 Hs cá eeeeeeooneibieeeieesElGHEESEGIEG-EAGIOHEEEGI.ĐSSRGIESGIEG-ĐSOIBEDIEEEE 42
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận
Thành trong thứi nìnn (ÚE:.::112270002000000826I0A)GMU4AGOGA4gtfttitit si 3.2. Quan điểm giải quyết vẫn đề quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thun THANH Go ceeeeeoeeeebaaboenoibeoneeioiatiitsesrriisai gixkbebsisaskassbeaso.EE5
3.3. Các đề xuất kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi của Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành................................. 55c cccesetereereererrerrre..44
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty
cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành............................ 52 5 S123 E1 111 1127121111 1c 44 3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước và các ban ngành, cơ quan liên quan ....47 KIẾT LUẨN cncnoh sat gà bh 2A tiEgg dao AI G Giảng lạiQàAG0(0l2tg4G0ula8634/81A18101u840830 6036160122108 60866 49 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................. S2 3s 11 1111 121112211 xca 50
EHD TƯỔ Í các coi cs¿ogetteitsaosbtt,eisagddsiàvudgqgitsisdetsaossssaaesfl PHỤ LỤC 2.....................--22222222512122122221212 tt. E22 tt 21 rrrrererererrrrrrree 54 DANH MỤC BẢNG BIÊU
Danh mục bảng
Bảng l.l: Ma trận tần suất và biên độ của rủi ro Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2018-2020 Bảng 2.2 Nhận dạng rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành Bảng 2.3 Bảng phân tích rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành Bảng 2.4 Tiêu chí đảnh giả định lượng cho khả năng xảy ra Bảng 2.5 Ma trận rủi ro Bảng 2.6 Kiểm soát rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành
Danh mục sơ đồ, biểu đồ Hình 2.1: Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty Hình 2.2: Đánh giá nguyên nhân và rủi ro tại Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành Hinh 2.3: Đánh giả rủi ro theo TCVN trong quả trình quản trị rủi ro TSO 9001:2015
Trang l4 25 30
3l
3l
32 34
23
33 vị
DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT
CCN Cụm công nghiệp \9) Việt Nam đông (Đông: đơn vị tiền tệ của Việt Nam) NXB Nhà xuất bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn GDP Cross Domestic Product Tổng sản phâm quốc nội USD United States dolar
( Đô la Mỹ: đơn vị tiên tệ của Mỹ) I5O International Organization for Standarlizatien
(Tô chức tiêu chuẩn hóa quốc tế)
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam HDPE High Density PolyEthylene EE PolyEthylene
PP PolyPropylene
PET PolyEthylene Terephthalate PHẢN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bối cảnh nên kinh tế Việt Nam ngày cảng phát triển cùng với sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế, quá trình hội nhập quốc tế, công nghiệp hóa — hiện đại hóa đất nước cũng ngày cảng được đây mạnh. Những kỳ vọng cũng như các động lực đã được tích lũy từ trước tới nay khởi sắc hơn và góp phần vào xây dựng nên kinh tế phát triên. Môi trường kinh doanh được mở rộng thi rủi ro cũng xuất hiện ngảy cảng nhiều hơn, gặp khó khăn trong việc kiểm soát và là mỗi quan tâm của nhiều doanh nghiệp trong ngành.
Thực tế cho thấy, trong quá trình hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro. Những rủi ro khác nhau sẽ có mức độ tác động khác nhau đến đoanh nghiệp. Có những loại rủi ro tác động không lớn nhưng cũng có những loại rủi ro một khi đã xảy ra sẽ tác động rất lớn, thậm chỉ còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đỏ việc nhận dạng, xác định đúng các loại rủi ro mà doanh nghiệp đang gặp phải, cũng như mức độ ảnh hưởng của nó, từ đó tìm ra được các biện pháp phòng tránh những tôn thất mà rủi ro mang lại là mộ việc làm hết sức quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nảo.
Công tác quản trị rủi ro là một trong những lĩnh vực quản trị chủ yếu của doanh nghiệp là chia khóa dẫn tới thành công. Đặc biệt, với công ty chuyên về hoạt động sản xuất, bán hàng như công ty Cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành thì đòi hỏi công tác quản trị rủi ro cần phải được ưu tiên. Hiện nay, trên thị tường Việt Nam ngoài các đối thủ cạnh tranh thì công ty phải đối mặt với rất nhiều các sản phẩm thay thế bởi lỗi sông xanh — giảm rác thải nhựa. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp trong ngành phải có những nghiền cứu sát thực và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả. Và cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành vẫn chưa quan tân đúng mức tởi công tác quản trị rủi ro. Vì thế em lựa chọn nghiên cứu đẻ tải cho bài khóa luận tốt nghiệp của mình đó là “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty Cổ phần sản xuấi
Hhựd Thuận Thành. `” 2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phạm Thị Thủy Hãng (2015),Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Tan Đại Thành, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Đề tài hệ thống hóa lý thuyết vẻ phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, nghiên cứu đã tập trung phân tích đến thực trạng công ty phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của công ty giai đoạn 2013-2015 từ đó đưa ra một số giải pháp cho Công ty trong tương lai.
Đoàn Thị Duyên (2016), Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty cô phần Linh Trang, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. Trong để tài này tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro, nghiên cứu đã tập trung phân tích thực trạng phòng ngừa và giảm thiêu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014-2016, từ đó đự báo những rủi ro công ty có thê gặp phải trong thời gian 5 năm tới, đồng thời đề ra một số giải pháp phòng ngửa và giảm thiểu rủi ro.
Nguyễn Thị Phương Loan (2016), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty tại công ty cô phần thạch bàn Đan Phượng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Đề tài đã hệ thông những lý thuyết về quản trị rủi ro, đã tập trung phân tích những giá trị cốt lõi của công ty giai đoạn 2014-2016 qua đó nhận dạng ra các rủi ro và đưa ra các giải pháp làm giảm thiểu tỗi đa rủi ro trong hoạt động kinh doanh ở công ty.
Lê Thị Quỳnh ( 2017), Giải pháp ngăn ngửa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại Công tụ Cổ phân Misa, Khỏa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Đề tài đã tập trung phân tích những rủi ro của Công ty giai đoạn 2015-2017 nêu những thành công. hạn chế và nguyên nhân của công tác phòng ngửa và giảm thiêu rủi ro và từ đó đưa ra những giải pháp nhăm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Đoàn Yên Ly (2020), 'oàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty xăng dâu Thanh Hóa, Khỏa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại. Trong đề tài này tác giả đã làm rõ được những vấn đề cơ bản và sự cần thiết của quản trị rủi ro trong sản xuất kinh doanh từ đó nhìn nhận đánh giá về công tác quản trị rủi ro ở Công ty xăng dâu giai đoạn 2018-2020. Tác giả cũng nêu lên những thành công và hạn chế của công tác quản trị rủi ro rồi từ đó đưa ra các
phương án đề giảm thiểu tôi đa các rủi ro cho công ty, 3
Như vậy, đã có rất nhiều những khóa luận nghiên cửu đề cập tới vẫn đề quản trị rủi ro của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp phòng ngừa và giảm thiêu rủi ro. Tuy nhiên, chưa có khóa luận nào nghiên cứu về quản trị rủi ro của Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành. Cùng với những biến động của nền kinh tế Việt Nam nói chung và nên kinh tế Việt Nam nói riêng, tình hình cạnh tranh ngày càng trở nên gay gặt thì việc nghiên cứu đẻ tài quản trị rủi ro cũng có tác động không hè nhỏ đến Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành trong việc sản xuất và phân phối các mặt hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu quản trị rủi ro cho Công ty là hết sức cần thiết. Nội dung của đề tài khóa luận “Hoàn thiện công túc quản trị rủi ro tại Công ty Có phần sản xuất nhựa Thuận Thành” sẽ không trùng lặp đảm bảo tính lý luận và thực tiến.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là để xuất giải pháp hoàn thiện nội dung công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành. Nhiệm vụ nghiên cửu: -_ Hệ thống một số vẫn đề lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp -_ Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong kinh doanh của Công ty Cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành thời gian qua - Để xuất và một số giải pháp để hoàn thiện quản trị rủi ro tại Công ty Cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành 4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu
Đổi tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành
Phạm vì nghiên Cứu:
- Phạm vỉ không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty Cô phần sản xuất nhựa
Thuận Thành.
Địa chỉ: CCN Trí Quá, xã Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Phạm vĩ thời gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản trị rủi ro
của Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành từ năm 2018-2020 đề xuất giải
pháp trong Š năm tới (2021-2026). 4
- Phạm vi nội dụng nghiên cứu: Nghiên cửu công tác quản trị rủi ro tại Công ty Cổ phần nhựa Thuận Thành 5, Phương pháp nghiên cứu 5,1 Phương pháp thu thập dữ liệu a. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
®©_ Phương pháp phiếu điều tra: Phiêu điều tra được xây dựng gồm 2 phần: Phân 1 bao gòm những câu hỏi liên quan đến thông tin cá nhân. Phần 2 bao gồm 17 câu hỏi về nội dung công tác quản trị của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành (Phụ lục 1). 30 phiêu điều tra được gửi đến các cán bộ nhân viên phòng Kinh doanh, Kê toán, Hành chính, Kỹ thuật và xưởng sản xuất từ ngày 2/11/2021 đến 15/11/2021, thu về được 30 phiêu hợp lệ.
e_ Phương pháp phông vấn: Bộ câu hỏi phỏng vấn gồm 15 câu hỏi về tình hình thực trạng quản trị rủi ro trong công ty (Phụ lục 2), em đã tiễn hành cuộc phỏng vẫn tới lãnh đạo Công ty và cán bộ các phòng ban cụ thể:
Thời gian và địa điểm phòng vấn *Từ 14h-I5h ngày 17/11/2021 tại văn phòng làm việc của Giảm đốc Nguyễn Hoàng Yến - Giám đốc Nguyễn Quang Hà - Phó Giám đốc kinh doanh Nguyễn Văn Dương — Phó Giám đốc kỹ thuật *Từ 1§h-17h ngày 17/11/2021 phỏng vẫn các cán bộ tại các phòng ban Hoàn Hải Đăng — trưởng phòng Kinh Doanh Nguyễn Trung Kiên - trưởng phòng Hành Chính Nguyễn Thị Phương Dung - trường phòng Kế Toán Nguyễn Hữu Tuấn - trưởng phòng Kỹ Thuật Trần Gia Huy - trưởng ca sản xuất b. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp thu thập đề phục vụ cho việc nghiên cứu đẻ tài bao gôm: - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2018 đến năm 2020 của Công ty Cô
phần sản xuất nhựa Thuận Thành, tải liệu của phòng Kinh doanh, phòng Kế toán có liên bì
quan đến quản trị rủi ro từ đó rút ra được những vẫn đề rủi ro và phương án quản trị rủi ro của cũng ty.
- Các tài liệu như khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ, các công trình nghiên cứu khoa học và các bài báo,.... có liên quan đến quản trị rủi ro đã công bố từ các bài báo trong tạp chí khoa học, báo cáo chuyên để khoa học trong các hội nghị của Công ty.
5.2 Phương pháp xử lý đữ liệu
Phương pháp mô hình hỏa: sử dụng bàng và biêu đỗ giúp cho hệ thống hóa dữ liệu sinh động và logic.
Phương pháp lượng hóa: sử dụng phần mềm excel, word... để tổng hợp và phân tích các đữ liệu thu thập được.
Phương pháp phân tích thông kê: tông hợp bản chất cụ thê qua số lượng, từ đó nêu lên sự biến động trong quá trình kinh doanh.
Phương pháp so sảnh, tông hợp: so sánh giữa năm sau so với năm trước đề thấy xu hướng thay đôi vẻ tải chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trường hay thụt lùi trong hoạt đông kinh doanh của doanh nghiệp. 6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, phần mở đầu thì khòa luận gồm 3 phân: Chương I1: Một số lý luận cơ bản về quản trị rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro của Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành Chương 3: Đề xuất và kiên nghị về công tác quản trị rui ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành. Ũ
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VẺ QUÁN TRỊ RỦI RO TRONG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Rủi ro LIELL Khải HiỆm rủi ro
Rủi ro là sự bắt chắc xảy ra liên hệ đến việc xuất hiện một biến cỗ không mong đợi. Thuật ngữ rủi ro sử dụng trong kính doanh còn có thê hiệu là sự nguy hiểm cần được ngăn ngừa hay được bảo hiểm. Có nhiều khái niệm rủi ro, trong những lĩnh vực khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa rủi ro khác nhau:
Có nhiều quan điểm khác nhau để tiếp cận đến khái niệm vẻ quản trị rủi ro. Sau đây là một số quan điềm phô biên.
Theo cách hiểu thông thường của người Á Đông. rủi ro được xem là điều không may mắn, là những tôn thất mất mát, là điêu không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến cuộc sông con người. Sự may rủi thường được con người cho là khách quan nằm ngoài dự kiến khó năm bắt, vì vậy, họ bị động trước sự tác động của yếu tổ này.
Ở phương Tây, quan điểm vẻ rủi ro cũng được nhiều tác giả thê hiện trong các nghiên cứu khoa học của mình. Có thể kể đến một số tác giả sau:
Alan H.Willent (1951) cho rằng: “Rủi ro là sự không chắc chăn về tổn thất”. Theo ông, rủi ro là một tình huỗng mà ở đó các điều xảy ra không được biết một cách chắc chăn.
John Haynes (995) và Irving Pfeffer (1956) định nghĩa: `"Rủl ro là khả năng xảy ra tôn thắt”, nói cách khác, rủi ro thường đi kèm với tôn thất.
Theo Frank H.Knight (1997) thì “rủi ro là sự xảy ra không chắc chăn có thê đo lường được”.
Từ những quan điểm trên đây, có thể hiểu rủi ro như sau: Rư¿ ro là một biên cổ không
chắc chăn mà nếu xảy ra sẽ gáy tân thát cho con người hoặc tô chức nào đỏ. I.I.I.2. Khải niệm rủi ro trong kinh doanh
Rủi ro có thể xảy ra với bất kỳ ai, bất kỳ tô chức nào và ở bất kỳ đâu trong mọi hoạt động. Chăng hạn như trong kinh doanh, rủi ro luôn song hành với cơ hội, ảnh hưởng trực tiếp đến mục đích kinh doanh
Rủi ro trong kinh doanh cũng là sự bất định của một sự kiện hay điều kiện, hoặc của một tình huông kinh doanh mà nếu xảy ra sẽ tác động đến việc đạt mục đích kinh doanh của cá nhân tô chức, có thể cản trở việc thực hiện các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. hoặc sẽ gây ra một kết cục không mong đợi, thậm chí đi ngược lại với mục đích kinh doanh của tô chức hay cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh.
Rủi ro có thê xảy ra rất khác nhau trong từng lĩnh vực, ở mỗi nơi trong cuộc sống và từng tình huông trong kinh doanh. Nó có thể xuất hiện từ những nguyên nhân bên ngoài một cách ngẫu nhiên, khách quan; nhưng cũng có thể xuất hiện từ nguyên nhân bên trong của sự vật, hiện tượng, từ hành vị, thái độ của con người trong cuộc sống, trong kinh doanh. Vẫn đẻ là con người cần nhận đạng rủi ro, chủ động tìm các biện pháp phòng ngửa, không chế, né tránh hoặc hạn chế những thiệt hại do rủi ro gầy ra.
Từ những quan điểm trên rủi ro trong kinh doanh có thê được hiểu là: Ñứi ro rong kinh doanh là một biến cô không chắc chăn trong kinh doanh mà nếu xảy ra thì sẽ gáy tốn thất cho cá nhân hoặc tô chức tham gia hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Quản trị rủi ro LHI2L Khái niệm
Rủi ro là điều không thê né tránh khỏi hoàn toàn trong thực tế. Quản trị rủi ro không nhăm mục đích triệt tiêu hoàn toàn các rủi ro, tránh hết mọi tôn thất mà là làm sao đề các tôn thất đo rủi ro gây ra chỉ ở mức thấp nhật.
Theo Nguyễn Quang Thu (2008) định nghĩa quản trị rủi ro “là sự nhận dạng, đo lường và kiểm soát các loại rủi ro có thể đe dọa các loại tài sản và thu nhập từ các dịch vụ chính hay từ các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của một ngành kinh doanh hay của một doanh nghiệp sản xuất”
Theo Đoàn Thị Hồng Vân và ctg (2013) đã dưa ra định nghĩa về quản trị rủi ro:
“Quản trị rủi rõ là quả trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ 8
thông nhằm nhận dạng, kiểm soát, pòng ngửa và giảm thiêu những tốn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biển rủi ro thành những cơ hội thành công”.
Theo Olaf Passenhein (2010), quản trị rủi ro bao gồm các họat động: Nhận dạng rủi ro, Phân tích rủi ro, Phản ứng đối với rủi ro và Kiểm soát rủi ro.
Từ các quan điểm trên, định nghĩa về quản trị rủi ro có thể được hiểu như sau: Quản trị rủi ro là quả trình nhận dạng, phản tích (bạo gầm cả đo lường và đánh giả) rủi Fö, xắy dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát, tài trợ để khắc phục các hậu qua edd FHi ro. l.I.2.2. Vai trò và ý nghĩa của qHủn FrỆ FHÏ ro trong kinh doanh
Như chúng ta đã biết, quản trị rủi ro có mối quan hệ mật thiết, chặt chẽ với quản trị chiến lược và quản trị tác nghiệp của doanh nghiệp. Nó xuất hiện trong suốt quá trình thực hiện các hoạt động quản trị chiến lược, quản trị tác nghiệp nhăm hỗ trợ hai hoạt động này. Vị vậy. quản trị rủi ro được coi là hoạt động giúp doanh nghiệp ôn định trong môi trường kinh doanh đây sức cạnh tranh như hiện nay.
Bên cạnh đó, nó giúp tô chức thực hiện đúng các mục tiêu, sử mạng của chiến lược kinh doanh ở bất kế giai đoạn nào.
Đặc biệt hơn, quản trị rủi ro giúp nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn. Bởi vì thông qua các quá trình: nhận đạng, phân tích, đo lường rủi ro, các nhà quản lý có thê đưa ra phương thức kiểm soát rủi ro phù hợp nhất. Điều này làm tăng độ an toàn trong kinh doanh, góp phần giảm chỉ phí hoạt động kinh doanh chung, hạn chế được các tôn thất hay sai sốt không đáng có xảy ra, nâng cao mức uy tín của doanh nghiệp trên thị trường vả có thê giúp doanh nghiệp tìm ra nhiều cơ hội kinh doanh khả thi.
Với các vai trò được nêu ở trên, chúng ta có thê thây rõ hơn về ý nghĩa của quản trị rủi ro trong kinh doanh. Nó mang một ý nghĩa rất quan trọng, là một nhân tố tạo nên sự thành công cho bất kỳ kế hoạch hay chiến lược của doanh nghiệp dù là ngắn hạn hay dài hạn. Băng việc tiếp cận quan điểm hiện đại vẻ rủi ro, các nhà quản trị hoàn toản có thể sử
dụng các biện pháp kiểm soát để tránh bỏ lỡ các cơ hội lớn từ chính rủi ro mang lại. Ụ
I.2. Các nội dung lý luận của quản trị rủi ro trong kinh doanh 1.2.1. Phần loại rủi ro trong kinh doanh 1.2.1.1 Núi ro sự cỗ và rủi ro cơ hội
Rủi ro sự cố: là rủi ro găn liên với sự cỗ ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách quan khó tránh khỏi thường gắn liên với các yêu tô bên ngoài.
Rủi ro cơ hội: là rùi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét theo quả trinh ra quyết định thi rủi ro cơ hội bao gồm:
+RHï ro liên quan đến giải đoamn trước khi ra quyết định: Liên quan đến việc thu thập và xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
+Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: Rủi ro về sự tương hợp giữa kết quá thu được và dự kiến ban đầu. 1.2.1.2 Rủi ro thuẫn túy và rủi ro suy đoản
Rúi ro thuần túy: tồn tại khi có một nguy cơ tôn thất nhưng không có cơ hội kiếm lời, hay nói cách khác lả rủi ro trên không có khả năng có lợi cho chủ thê.
Rủi ro suy đoán: tồn tại khi có một cơ hội kiểm lời cũng như một nguy cơ tôn thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng có lợi, vừa có khả năng tốn thất. 1.2.1.3 Rủi ro có thể phân tán và rủi ro không thể phân tán
Rủi ro có thể phân tản: là rùi ro có thể giảm bớt tốn thất thông qua những thỏa hiệp đóng góp (như tải sản, tiền bạc.,...) và chia sẻ rủi ro.
RuI ro không thể phán tản: là những rủi ro mà những thöa hiện đông góp về tiền bạc hay tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tôn thất cho những người tham gia vào quỹ đóng góp chung. 1.2.1.4 Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
Rủi ro trong giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận
Rủi ro giai đoạn trưởng thành: rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả “doanh thu max” không tương hợp với tốc độ phát triển của “chi phí min”
Rủi ro giai đoạn suy vong: rủi ro phá sản 1.2.1.5 Rủi ro do tác động của các yếu tổ môi trường kinh doanh Các rủi ro có nguồn gốc từ môi trường vĩ mô: Rủi ro chính trị; Rủi ro kinh tế; Rủi
ro pháp lý; Rủi ro văn hóa; Rủi ro xã hội; Rủi ro công nghệ và Rủi ro thiên nhiên.,.... Lũ
Các rủi ro cỏ nguồn gốc từ môi trưởng vi mô: Rủi ro khách hàng: Rủi ro nhà cung cấp; Rủi ro đối thủ cạnh tranh; Rủi rỏ các cơ quan quản lý công,... 1.2.1.6 Rủi do theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang
Rủi ro theo chiều dọc: là rùi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống của doanh nghiệp.
Rủi ro theo chiêu ngang: là rùi ro xây ra ở các bộ phân chuyên môn như nhân sự, tải chính, marketing, nghiên cứu phát triển...
1.2.2. Quy trình của quản trị rủi ro trong kinh doanh
1.2.2.1. Nhận dạng rủi ro
a. Khải niệm: Theo Trần Hùng (2017). nhận dạng rủi ro là quả trình xác định một cách liên tục và có hệ thông các rủi ro có thê xảy ra trong hoạt động kinh đoanh của đoanh nghiệp.
Giai đoạn nảy là một giai đoạn quan trọng trong quả trình quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Nhận dạng tốt các rủi đã đang và sắp xảy ra giúp doanh nghiệp giảm thiểu được mức độ thiệt hại của rủi ro là thấp nhất. Từ quán trình nhân dạng rủi ro có thê phân loại rủi ro phục vụ cho quá trình phân tích rủi ro một cách hiệu quả và chính xác nhất.
b. Cơ sơ cưa nhận dạng ri ro:
Nguồn rủi ro (phát sinh mỗi hiểm họa và mối nguy hiểm): thường được tiếp cận từ các yêu tô môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trưởng chung: bao gồm mỗi trưỡng vĩ mô và mỗi trường + Môi trường vĩ mô: Các yêu tô kinh tế, pháp lý, văn hóa- xã hội, tự nhiên và các yếu tố nhân khâu học.
+ Môi trường vi mô: bao gồm các yêu tô chủ yêu như khách hàng, người cung ứng, đối thủ cạnh trạnh, các cơ quan hữu quan,...
Môi trường bên trong: Bao gồm những yếu tô bên trong doanh nghiệp. có ảnh hưởng trực tiếp thường xuyên vả rất quan trọng tới các hoạt động quản trị của chính doanh nghiệp đó bao gồm các mguôn lực bên trong doanh nghiệp như: nguồn nhân lực, tài chính, cơ sở
vật chất và văn hóa doanh nghiệp II
Nhóm đổi tượng rủi ro (nguy cơ rủi ro):
Nguy cơ rủi ro về tài sản là khả năng tốn thất về tài sản vật chất (tài sản hữu hình: Động sản và bất động sản; tài sản vô hình: thương hiệu, quyền tác giả, sự hỗ trợ về chính trị... ), tài sản tài chính ( các loại cỗ phiếu vả trải phiếu). Tài sản có thể bị hư hỏng, bị hủy hoại hay tàn phá mắt mát hoặc giảm giá theo nhiều cách khác nhau.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực là rủi ro liên quan đến “* tài sản con người ” của tô chức. Rủi ro có thê gây tôn thương hoặc tử vong cho các nhà quản lý, công nhân viên hay các đối tượng có liên quan đến tô chức như khách hàng, người cung cấp, người cho vay, các cô đông.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý là các nguy cơ có thê gây ra các tốn thất về trách nhiệm pháp lý đã được quy định. Luật dân sự và hình sự quy định chỉ tiết các trách nhiệm mả người dân phải thực hiện. Nhà nước ban hành hiến pháp, các luật, quy định và chỉ thị áp đặt các giới hạn theo luật cho một số hoạt động. Các trách nhiệm pháp lý thay đôi theo từng quốc gia cũng là một vẫn đề phải lưu ý.
C. Phương pháp nhận dạng rủi ro «_ Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê (thiết lập bảng kê) là việc đi tìm câu trả lời cho câu hỏi đặt ra trong các tỉnh huông nhất định, đề từ đó nhà quản trị có những thông tin nhận dạng và xử lý các đối tượng rủi ro. Bảng liệt kê thực chất là liệt kê các tổn thất tiềm năng. e©_ Các phương pháp nhận dạng cụ thể
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: Băng cách phân tích bảng bảo cáo hoạt động kinh doanh, bản dự báo về tài chính và dự báo nhân sách kết hợp với các tải liệu bỗ trợ khác nhả quản trị có thê xác định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: Trên cơ sở xây dựng một hay một dãy các lưu đỗ diễn tả các hoạt động diễn ra trong những điều kiện cụ thẻ và trong những hoàn cảnh cụ thê của doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện phân tích những nguyên nhân. liệt kê những tốn thất tiễm năng vẻ tải sản, về trách nhiệm pháp lý và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: Bằng cách quan sát trực tiếp các hoạt động diễn
ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh nghiệp và các hoạt động tiếp theo 12
sau đó của nó, nhà quản trị tìm được mỗi hiểm họa nguyên nhân và các đôi tượng của rủi ro, Qua đó, họ có thê rút ra các nhận định khách quan về những rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: Nhà quản trị có thê nhận dạng các rủi ro thông qua việc giao tiếp trao đổi với các cá nhân và các bộ phận khác trong doanh nghiệp; hoặc thông qua hệ thống tô chức không chính thức. Với phương pháp này thông tin có thê thu thập bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Phương pháp làm việc với các bộ phận bên ngoài doanh nghiệp: Thông qua sự tiếp xúc trao đối bản luận với các cá nhân tô chức bên ngoài doanh nghiệp, nhà quản trị có điều kiện bô sung các rủi ro mà bản than hộ có thể bỏ sót đồng thời có thê phát hiện nguy cơ rủi ro từ chính các đối tượng này.
Phương pháp phân tích hợp đồng: Do cô nhiều rủi ro phát sinh từ các quan hệ hợp đồng với những người khác, nhà quản trị cần nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng, phát hiện những sai sót, những nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng. đồng thời cũng có thể biết được các rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện các hợp đồng nảy,
Phương pháp nghiên cửu số lượng tôn thất trong quả khứ: Băng cách tham khảo hồ sơ được lưu trữ về các tôn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được các xu hướng tôn thất có thể xảy ra trong tương lai. 1.1.3.1. Phân tích rủi ro a) Khái niệm: Theo Trần Hùng (2017), Phần tích rủi ro làlà quả trình nghiên cửu những
hiểm họa, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và phân tích những tôn thát.
Sau giai đoạn nhận dạng thì doanh nghiệp đã năm được rõ các rủi ro có thể xảy ra nhưng đề có biện pháp thích hợp với từng rủi ro thì doanh nghiệp cần tiễn hành phân tích rủi ro để hiểu rõ nguyên nhân gây ra và mức độ nghiêm trọng tồn thất có thể mà rủi ro mang lại để có biện pháp kịp thời nhanh chóng đề xử lí các rủi ro.
b) Nội dung: © Phân tích hiểm họa: Phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro hoặc những
điều kiện những yếu tổ làm tăng mức độ tồn thất khi rủi ro xảy ra. lä
Đề phân tích các điều kiện, yếu tố, có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều tra khác nhau, tùy thuộc vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc lả thông qua quá trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để pháthiện ra mỗi hiểm họa.
® Phản tích nguyên nhân rui ru: Khi phần tích nguyên nhân rủi ro, doanh nghiệp sẽ phải phân tích nguyên nhân liên quan tới yếu tổ con người và yếu tô kỹ thuật.
Yếu tô con người: Con người là tài sản quý giá của tô chức, nhưng không thuộc quyên sở hữu của tổ chức. Các kỹ năng, trình độ, khả năng thích nghỉ với môi trường làm việc của mỗi người lao động là khác nhau, nên rủi ro luôn xảy ra. Vì vậy, mỗi tổ chức cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp. Để có thể đuy trì nhân sự tối ưu, phát huy khả năng làm việc hiệu quả của họ và giảm thiểu được các rủi ro có thê Xảy ra.
Yếu tổ kỹ thuật: Kỹ thuật là nhân tổ quan trọng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quá trình sản xuất ra các sản phẩm mới, máy móc thiết bị mới... yêu tô kỹ thuật giúp doanh nghiệp nẵng cao năng suất và đảm bảo chất lượng sản phẩm, địch vụ. Mức độ ảnh hưởng của yếu tô kỹ thuật phụ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình sản phẩm và hình thức kinh đoanh vả yếu tô kỹ thuật có tác động hai mặt, đó là mang lại cơ hội cho các doanh nghiệp trong quá trình phát triển, nhưng mặt khác nó cũng mang lại những thách thức. Vì thể, cần năm bất đúng kỹ thuật, thực hiện đúng kỹ thuật và nghiên cứu tìm hiểu, nâng cao yếu tổ kỹ thuật trong các hoạt động của tô chức, doanh nghiệp. Để từ đó có các biện pháp phòng ngừa rủi ro từ yếu tô kỹ thuật một cách hiệu quả nhất.
Ngoài ra, có thê kết hợp hai nguyên nhân trên: Nguyên nhân rủi ro một phần phụ thuộc vào yếu tô kỹ thuật còn một phân phụ thuộc vào yếu tổ con người. Đề công việc phân tích các rủi ro được chỉ tiết và chính xác hơn.
e©_ Phân tích tôn thất: Phân tích những tôn thất đã xảy ra : Dựa trên sự đo lưỡng đề đánh giá những tôn thất đã xảy ra. Căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro người ta dự đoán những tốn thất có thê có. c)_ Các phương pháp phân tích rủi ro e_ Phương pháp thông kê kinh nghiệm: Số liệu về tôn thất của quá khử được thu thập
lại và lưu trữ, qua đó nhà phân tích sẽ đánh giả. nghiên cứu và phần tích các dữ liệu l4
thông kê. Đề nhà quản trị sẽ tính toán và dựa vào đó đưa ra khả năng xảy ra tôn thất trong tương lai.
e«_ Phương pháp xác suất thông kê: Áp dụng các mô hình xác suất thông kê trong đo lường, đánh giá các yếu tô có liên quan đến rủi ro, đặc biệt là các thông số tần suất và biên độ của rủi ro, từ đó xây dựng ma trận về tần suất và biên độ rủi ro. Có thể hình dung đơn giản về ma trận như sau:
Bảng I.1: Ma trận tần suất và biên độ của rủi ro
än suãt rủi ro Biên độ rủi ro

Nguồn: Giáo trinh Quan trị ruÏ ro Ngoài ra phương pháp xác suất thông kê còn được sử dụng đề xác định tôn thất băng cách xác định các mẫu đại diện, tính tỷ lệ tốn thất trung bình qua đó xác tông số tốn thất.
e_ Phương pháp phân tích cảm quan: Đánh giá tôn thất thông qua việc suy đoán tôn thất, thường được áp dụng đối với những thiệt hại vô hình, Phương pháp này chủ yêu dựa vào kinh nghiệm của nhà quản trị và phương pháp định tính, ước lượng đề đánh giả mức độ thiệt hại bạn đầu của rủi ro nếu nó xảy ra, phục vụ cho việc bảo cáo nhanh mức độ tốn thất.
«_ Phương pháp chuyên gia: Theo phương pháp nảy nhà quản trị tham vấn ý kiến về chuyên môn của các cá nhân chuyên gia hoặc tập thể các chuyên gia bằng tọa đàm, hội thảo đề từ đó lựa chọn những ý kiến tôi ưu của họ nhằm phục vụ cho việc lão kế hoạch hoặc ra quyết định về vẫn đề mà họ cần.
e_ Phương pháp xếp hạng các nhân tổ tác động: Bằng việc trực tiếp nghiên cứu, hoặc thông qua các mô hình đã ứng dụng có hiệu quả, hoặc sử dụng phương pháp chuyên gia, các nhả quản trị có thê xây dựng được đanh mục các nhân tổ tác động làm xuất
hiện khả năng xảy ra rủi ro hoặc gia tăng mức độ tồn thất của rủi ro. 1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro 4) Khái niệm: Theo Trần Hùng (2017), Kiểm soát rủi ro là hoạt động liên quan đến việc đua ra và sử dụng các biện pháp, kỳ thuật, công cụ khác nhau nhằm phòng ngừa và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra trong quả trình hoạt động, tô chức. b) Các nguyên tắc kiểm soát rủi ro Nguyễn tắc 1:Sử dụng biện pháp kiêm soát rủi ro phải dựa trên tương quan giữa lợi ích và chị phí. Nguyên tắc 2: Chỉ được sử dụng những biện pháp và công cụ kiêm soát theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc 3: Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro phải phù hợp với những chuẩn mực của đạo đức và trách nhiệm xã hội. c) Các biện pháp kiểm soát rủi ro Nẻ trảnh rủi ro: tìm cách làm mất đi những tác nhân làm cho rủi ro xuất hiện và gây ra những tôn thất. Chuyến giao rủi ro; doanh nghiệp chuyên giao rủi ro cho bên khác và chấp nhận một thiệt hại nhất định. Giảm thiểu ri ro: làm giảm ảnh hưởng cũng như giảm khả năng xảy ra rủi ro Chấp nhận rủi ro: doanh nghiệp lựa chọn kiểm soát rủi ro băng cách giữ lại rủi ro Phân tán và chia sẻ rủi ro: giảm tốn thất đo một loại rủi ro nào đó gây ra băng cách lảm giảm sự giống nhau hay đồnhg thời mà một biển cỗ rủi ro đơn lẻ tác động lên toàn bộ nguồn lực của doanh nghiệp 1.2.2.4. Tài trợ rủi ro d) Khải niệm: Theo Trần Hùn g (2017), Tài trợ rủi ro là tận hợp các hoạt động nhằm tạo ra và cung cấp những phương tiện (hay nguồn lực) để khắc phục hậu quả hay bù đắp khi rủi ro xảy ra, gậy quỹ dự phòng cho những chương trình để giảm bớt bất trắc và rủi ro để gia tăng những kết quả tích cực. bì Cúc biện pháp tài trợ PHI ro Tự tài trợ: doanh nghiệp phải tự lo nguồn tải chính để bù đắp những tổn thất. Nguồn tài chính đó có thể là nguồn tự có của doanh nghiệp, hoặc vốn vay mượn mà doanh nghiệp
phải có trách nhiệm hoản trả. L6 Chuyển giao tài trợ rủi ro: chuẩn bị một nguồn kinh phí từ bên ngoài để bù đắp tôn thất khi rủi ro xuất hiện. Chuyển giao tải trợ có thê thực hiện thông qua bảo hiểm hoặc chuyền giao tài trợ phi bảo hiểm. c) Xây dựng kể hoạch phục hỏi Giai đoạn ï: Lập kê hoạch khẩn cấp Giai đoạn 2: Chương trình bảo vệ thị trường Giai đoạn 3: Chương trình tải hoạt động Giai đoạn 4: Quản lý kế hoạch phục hồi Giai đoạn 5: Kiêm tra kế hoạch phục hồi 1.2.3. Sự cần thiết của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp tổ chức hoạt động ôn định: Trên khái niệm đã trình bày, quản trị rủi ro được thực hiện thông qua việc sử dụng một cách hợp lý, khoa học và tiết kiệm các nguồn lực của doanh nghiện: nguồn lực tải chính. nguồn nhãn lực, tải sản vặt chất và các nguồn lực vô hình.
Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải tìm cách tổ chức các công việc, hoạt động có liên quan đến các nguồn lực này một cách thật hợp lý. Từ đó, toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp cũng sẽ được đi vào quy củ và ôn định.
Giúp doanh nghiện thực hiện mục tiêu sứ mệnh, chiến lược kinh doanh: Muôn đạt được sứ mệnh và mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra thi những kế hoạch, chiến lược mả nhà quản trị vạch ra cần được thực hiện một cách trỗi chảy và thành công nhất. Đề làm được điều nảy thì tất các các nguồn lực cần tận dụng một cách tốt nhất, đạt được sự phôi hợp ăn ý nhất, đồng thời phải đảm bảo sự đón nhận của thị trường như dự báo.
Tuy nhiên, thị trường lại biến động thường xuyên và rất khó năm bắt nên các nhả quản trị cần dự báo được những biến động nảy để đẻ ra được phương án xử lý phù hợp nhất. Đó có thể là cơ hội giúp doanh nghiệp đến nhanh hơn với mục tiêu của mình, cũng có thê là “cơn giông bão” mà doanh nghiệp phải tìm cách vượt qua an toàn.
Giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định đúng đặn: Quản trị rủi ro liên quan trực tiếp đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và người chịu trách nhiệm chính là
các nhà quản trị. Nếu có thê dự báo được rủi ro hoặc cơ hội chính xác, các nhà quản trị có |7
thê đưa ra những quyết định đúng đắn hơn, những chiến lược hiệu quả hơn nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, quản trị rủi ro cảng thể hiện được vai trò của mình. Doanh nghiệp nào càng năm bắt rủi ro và cơ hội nhanh, có các biện pháp ứng phó phù hợp thì sẽ có cơ hội chiến thắng càng cao.
1.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác nhận dạng và phân tích rủi ro trong kinh duanh
1.3.1. Các nhân tố khách quan
Il.3.I.I Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: Ngày nay, xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế cũng gặp không ít những thay đổi như khủng hoảng, lạm phát triển miên, giá cả thất thường, cung cầu bắt ôn, tỷ giá thay đổi chóng mặt, hàng hóa dịch vụ khan hiểm (thật và giả), độc quyên không kiểm soát được, cạnh tranh công bằng chỉ năm trên giấy... đều được coi là những rủi ro lớn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra, xét từ một góc độ khác, các thách thức đến tử một nên kinh tế có sức cạnh tranh cao, sự thay đôi mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật của công nghệ thông tin cũng sẽ là những rủi ro cho những doanh nghiệp thiểu khả năng thích ứng với đôi mới.
Môi trường văn hoá — xã hội: Các rủi ro từ môi trường xã hội, tử cầu trúc xã hội, dân số, đân cư. Đó là sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi con người, các thang giá trị trong xã hội... khi doanh nghiệp không thích ứng kịp thời được với những sự thay đôi đó, là điêm xuất phát của những rủi ro khác nhau trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Văn hoá là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro của doanh nghiệp, bao gồm: Không am hiểu phong tục tập quản, am hiểu vẻ lỗi sống ngôn ngữ và các giá trị chuẩn mực đạo đức có liên quan. Các yêu tố đó nó có ảnh hưởng nghiêm trọng tới khách hàng và các kế hoạch kinh đoanh của doanh nghiệp. Và có thể gây ra những rủi ro với những tôn thất không thể lường trước được.
Môi trường chính trị: Các chính sách và đường lỗi phát triển của quốc gia cũng lả
một nguồn rủi ro tiềm năng vô cùng quan trọng, vì nó ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động l8
tê chức. Như các chính sách phát triển kinh tế- xã hội, chỉnh sách hạn ngạch, chính sách tải chính, chính sách lao động và chính sách mỗi trường, sức khỏe...
Môi trường pháp luật: Một hệ thông văn bản pháp luật được ban hành với sự tham gia có hiệu quả của cộng đồng doanh nghiệp, theo các tiêu chí bền vững. thống nhất, thân thiện, công băng, để áp dụng: một hệ thông hành pháp hoạt động theo phương châm hề trợ, thúc đây và phục vụ kinh doanh; một hệ thông tư pháp đáng tin cậy, tôn trọng công lý, bảo đảm pháp luật thực thi hiệu quả cùng với một xã hội thượng tôn đạo đức, pháp luật sẽ là một môi trường lý tưởng để khuyến khích đầu tư và phát triển đoanh nghiệp. Ngược lại, nơi pháp luật bất nhất, mâu thuẫn, chồng chéo, thay đôi đột ngột, mờ ám, thực thi pháp luật thiêu minh bạch, công khai, hiệu quả, việc áp đụng pháp luật thiếu công băng, khách quan, các quyền sở hữu tài sản, quyền bảo vệ hợp đồng hoặc luôn bị xâm hại hoặc chỉ phí quá cao... đều là nguồn gốc rủi ro, gây thiệt hại nặng nẻ cho doanh nghiệp.
MMỗi trưởng tự nhiên: Nguyên nhân từ mỗi trường tự nhiên, như bão, lũ lụt, hạn hản, động đất, núi lửa, sóng thần, nước biên dâng, trái đất “nóng” lên,... Các rủi ro nảy thường có hai đặc điểm chung: khả năng dự báo, dự đoán thắp, xảy ra bất ngờ, thứ hai là gây thiệt hại trên quy mô lớn; không chỉ cho một vùng miền, một ngành hàng, một cộng đồng mả cho cả một nên kinh tế, một số quốc gia hoặc cả thê giới. Doanh nghiệp có thê xem xét kỹ sự thay đổi của môi trường tự nhiên, đề từ đó có thể chủ động phòng tránh hoặc lựa chọn giải pháp thích hợp. 1.3.1.2 Môi trường đặc thù
Nhà cung cấp: trong mỗi quan hệ với nhà cung ứng của doanh nghiệp cũng tồn tại vô SỐ các rủi ro ví dụ như sự tăng giá đột ngột, hàng hoả hỏng hóc thiếu hụt,... đoanh nghiệp cần phải có những giải pháp phù hợp đề hai bên cùng có lợi, duy trì mỗi quan hệ làm ăn lâu đài với những nhà cung cấp uy tín khi xảy ra những rủi ro mà heính họ cũng không lường trước được.
Khách hàng: khách hàng có thê có những lý do riêng mà huỷ hợp đồng, hay có những yêu cầu quá khắt khe mà doanh nghiệp không thẻ đáp ứng, hay giá cả có thể quá cao so với khách hàng, hoặc khách hàng quả khó tính... cũng có thể tạo ra những rủi ro vả
những tôn thất khá lớn đối với doanh nghiệp. Ị9
Đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp khi cạnh trên thị trường đều có đối thủ, khi các đối thủ có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp, thì doanh nghiệp khó chiếm lĩnh thị trường và không giữ được khách hàng của mình. Hậu quả mang lại những thiệt hại vẻ tài chính cho công ty. Thiệt hại này đôi khi có thể làm cho công ty phá sản. l.3.I.3 Cư quan hữu quan
Rủi ro ngành: Mặc dù không có áp lực đầu vào nhưng ngành nhựa gặp áp lực mạnh mẽ đến từ đầu ra khi thị hiểu người tiêu dùng đổi hỏi các sản phẩm chất lượng cao, vệ sinh tốt, mẫu mã đẹp và bảo vệ môi trường. Tiêu chuẩn này khiến các doanh nghiệp nhỏ mới tham gia thị trường khó bất kịp bởi biên độ lợi nhuận cho những sản phâm như này thường âm trong ngăn hạn và họ không có đủ nguồn vốn duy trì hoạt động kinh doanh của mình.
Hiện có hơn 4000 doanh nghiệp trải đọc toàn quốc, sự cạnh tranh là rất khắc nghiệt, ngoải những cái tên đã cỏ danh tiếng như AAA, BMP....thì những doanh nghiệp trẻ cần nhiều hơn là sự nỗ lực nêu muốn giành vị trí vững trong ngành.
1.3.2. Các nhân tô chủ quan
Nguôn nhân lực: Trình độ của nhân viên các cấp quản lý ảnh hưởng tới việc thúc đây sự phát triển của doanh nghiệp, công tác quản lý kém thì khả năng nhận diện, phân tích và sử lý một vẫn đẻ sai lệch có thê dẫn đến những quyết định sai lâm. Nếu nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro càng lớn. Các nhà quản trị phải có đủ khả năng, năng lực đề nhìn nhận ra được vẫn đề một cách nhanh chóng, chủ động trước mọi rủi ro có thể xảy ra. Có những biện pháp kịp thời đê hạn chế rủi ro cũng như tôn thất do rủi ro mang lại.
Đội ngữ nhân viên: Nhân viên là công cụ trực tiếp mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và cũng là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro cho các doanh nghiệp. Đội ngũ nhần viên yếu kém vẻ năng lực, trình độ, sức khỏe, thiểu tinh thần, trách nhiệm đạo đức, thiểu động cơ làm việc. thiểu đoàn kết nội bộ, văn hỏa kinh doanh ... có thể trực tiếp và giản tiếp gây ra những rủi ro cho công ty.
Cơ sở hạ tầng: Các thiết bị văn phòng, đường xá, phương tiện vận chuyên là những cơ sở hạ tầng có thê ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng yếu, kém thiếu sót và không đảm bảo kết cầu, chất lượng có nguy cơ cao gây các rủi ro đến
cho doanh nghiệp. Đổi với các doanh nghiệp sản xuất thì yếu tổ nảy ảnh hưởng rất nghiêm 240
trọng hoặc có thê ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nêu không được trang bị đủ trên mức cần thiết,
Nguồn lực tài chính: Tài chính như là nguồn năng lượng giúp doanh nghiệp hoạt động thông suốt, tài chính rồi rào thì công ty mới có thê phát triển lâu dài và bền vững. Là yếu tổ đề phát triển được những dự án, nguồn lực, cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp . Cũng là một yêu tổ để chứng minh uy tín của doanh nghiệp với các đối tác, các nhà cung cấp khi giao dịch trên thị trường. Đề có sự tải trợ các rủ1 rõ một cách tốt nhất cần có một nguồn tải chính mạnh. Đối với các rủi ro đã xảy ra gây tốn thất lớn, phải có sự tài trợ về tài chính để bù đặp được những tôn thất và không gây ảnh hưởng đến hoạt động thông suốt kinh doanh
của doanh nghiệp. BÀI
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUÁN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CÓ PHẢN SÁN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH 2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CÔ PHÂN SÀN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH Tên giao dịch Quốc tế: THUAN THANH PLASTIC MANUFACTURING JOINT STOCK COMPANY Địa chỉ: xã Trí Quả, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Giám đốc (Bà):Nguyễn Thị Hoàng Yến
Giấy phép kinh doanh: 2300943376 cấp ngày: 20/7/2016 MST: 2300943376 Điện thoại: 0988016074 Fax: 02213791730
Email: thuanthanhplastic(:email.caom
Website: www.nhuathuanthanh.com
Công ty Cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành được thành lập ngày 1Š tháng 4 năm 2016 những năm đầu mới thành lập công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, chuyên về sản xuất, cung cấp các sản phẩm về nhựa chất lượng cao. Đề đáp ứng nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước năm 2018 công ty đầu tư dây chuyên sản xuất công nghệ đạt tiêu chuẩn quốc tế với hệ thông trang thết bị hiện đại và đồng bộ tiễn tới sản xuất nhiều loại mặt hàng nhựa đa dạng và phong phú.
Sau 3 năm thực hiện chiến lược ôn định và phát triên từ đầu công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành chuyên tái chế, sản xuất các mặt hàng vẻ nhựa như: chai nhựa, can nhựa, lọ nhựa....Từ tỉnh trạng hàng khan hiểm công ty đã sản xuất và kinh doanh đáp ứng nhu cầu thiết yếu của thị trường, sức mạnh vẻ mọi mặt của công ty đã lớn hơn rất nhiều so VỚI vải nẵm trước.
Bên cạnh những thành tựu và kết quả đat được cũng chỉ ra thiêu sót và khuyết điểm làm phát sinh những vẫn để phức tạp mới, cần có chủ trương và biện pháp giải quyết đúng
đắn nhằm bảo đảm hướng phát triển của công ty. 22
Trong quả trình sản xuât và phát triển công ty đã đáp ứng nhu câu về quy mỗ sản
xuất, không ngừng tăng cường năng lực quản lí và điều hành hoạt động kimh doanh, do đó
hoạt động kinh doanh ngày cảng có lãi, thu nhập của người lao động ngày cảng được nâng
lên vả công ty ngày càng đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
q) Chức năng Công ty:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty phải đâm bảo những nhiệm vụ sau Kinh doanh các mặt hàng nhựa
Tư vẫn các mặt hàng nhựa
Buôn bán tư liệu sản xuất tiêu dùng
Công ty hoạt động chính trong sản xuất các mặt hàng về chai, can, lọ nhựa chất lượng cao.
Công ty luôn chú trọng tìm tòi và phát triển ý tưởng mới nhằm mang lại cho khách
hàng những sản phẩm phong phú và độc đáo nhất với phong cách riêng biệt. Đồng thời
công ty luôn tìm hiểu nhu cầu thị trường không ngừng cải tạo máy móc, công nghệ để thích
ứng và bắt kịp thị trường đây năng động và cạnh tranh.
b) Nhiệm vụ của Công
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Tổ chức hoạt động sản xuất kinh đoanh các loại sản phẩm đã đăng ký kinh doanh. Sử dụng mọi tiềm năng sẵn có đê nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thực hiện tốt công tác tài chính - kế toán theo quy định của nhà nước. Thực hiện tốt các chính sách về tiền lương đổi với người lao động và cũng như các chế độ khác nhằm đảm bảo việc làm cho lao động trong công ty.
Đảm bảo thực hiện đây đủ và kịp thời nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước.
Chủ động xây đựng các định mức tiêu hao nguyên vật liệu, đơn giá tiền lương, giá thành sản phẩm, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý chỉ phí trong quá trình sản xuất
kinh doanh. 23
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành hoạt động sản xuất và kinh doanh luôn dựa trên nhu cầu của khách hàng. Chính vì lí đo này mà mọi sản phẩm của công ty luôn được khách hàng trên địa bản ưa chuộng. Chu trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cô phần nhựa Thuận Thành được diễn ra như sau:
e - Nghiên cứu thị trường tìm hiểu nhu cầu thị hiểu của khách hàng, từ đó đẻ ra kế hoạch sản xuất, điều chỉnh những hạn chế và không ngừng cải tiễn nâng cao chất lượng cũng như mẫu mã sản phâm.
e©_ Lựa chọn nguồn nguyên liệu đầu vào sao cho đảm bảo và phù hợp nhất từ các nhà cung ứng có uy tín và luôn ưu tiên những nhà cũng ứng trong nước để chuẩn bị cho hoạt động sản xuất sản phẩm Công ty Cô Phần Sản xuất nhựa Thuận Thành là một trong những công ty có kinh
nghiệm trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng các sản phẩm bao bì băng nhựa PET, PE, HDPE, PP,... phục vụ cho ngành công-nông-ngư nghiệp, giao thông-vận tải, xây dựng-bưu chính viễn thông và đân dụng.
Chuyên mua bản nguyên liệu, vật tư; sản xuất phụ tùng, linh kiện nhựa phục vụ cho ngảnh công-nông-ngư nghiệp-giao thông-vận tải-xây dựng-bưu chính viễn thông vả dân dụng. Chế tạo thiết bị máy móc, khuôn mẫu, phụ tùng ngành nhựa, in ẫn trên bao bì nhựa...
Những mặt hàng chủ yếu của công ty: Phôi - chai Pet, Chai - Can HDPE...
2.1.4. Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cầu tổ chức của Công ty
Hội Đồng Quản Trị
Cảm Đặc



Phó Giám Đốc Kỹ Thuật
Xưởng Sản Xuất
(Nguồn: Phòng Hành Chỉnh)
Phó Giám Đốc Kinh Doanh
Phòng Kinh Phòng Kê Doanh Toán



Phòng Hảnh Chỉnh- Nhãn sự
Phòng Kỳ Thuật
+4
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng quản trị: là cơ quan có thâm quyền cao nhất của công ty. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển, quyết định các phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh; quyết định sửa đối, bỗ sung vốn điều lệ của công ty; bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên; quyết định tổ chức lại, giải thể công ty và các quyền nhiệm vụ khác theo nhiệm vụ của công ty.
Giám đốc: Chức năng và nhiệm vụ của giảm đốc là đề ra các chính sách quy định của CÔng y, quyết định mọi hoạt động liên quan đến công ty, Giám đốc là người đại diện pháp luật và là người điều hành công ty. Ngoài chức năng điều hành công ty, Giám đốc còn là người để ra các chiến lược của công ty mang tâm vĩ mô.
Phá Giảm đốc kinh doanh: Thực hiện tiếp thị sản phẩm của công ty, giữ vững khách hàng hiện có, mở rộng khách hàng mới và sản phẩm mới, tham gia chăm sóc khách hàng. Khai thác kĩ hợp đồng sản phẩm với khách hàng, chuyên cho phòng ban thực hiện, giám sát quá trình thực hiện hợp đồng. Đo lường sự thỏa mãn của khách hàng, phân tích dữ liệu về thị trường, khách hàng.
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu khai thác thị trường mở rộng thị phản, tìm hiểu nhu cầu vẻ thị trường quảng bá sản phẩm... xem xét ký kết hợp đồng bán hàng giao dịch, liên hệ với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét và trao đôi với khách hàng. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi, tổ chức việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phần xưởng.
Phòng Kế toán: Cô nhiệm vụ theo dõi tỉnh hình tài chính của công ty về vốn, tình hình luân chuyên vốn theo đỡi tình hình nhập xuất vật tư và tính giá sản phẩm, thanh toán lương và khoản phụ cấp cho người lao động, lập báo cáo phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh, tham mưu cho ban giảm đốc về việc lập kế hoạch tài chỉnh.
Phòng Hành chính- Nhân sự: Giúp giám đốc quản lí công tác hành chính, duy trì nề nếp, tác phong làm việc của công ty, quản lí nhân khẩu, con dẫu, quan hệ giao dịch các đơn vị vẻ thủ tục hành chính. Đồng thời chịu trách nhiệm sắp xếp nhân sự, quỹ lương các chính sách đối với người lao động. Tổ chức phụ tránh các công việc của công ty, bố
trí sắp xếp và kiêm soát hoạt động của nhân lực công ty, đảm bảo công việc hành chính 25 thông suốt và nhanh chóng, đảm bảo quyên lợi của người lao động để họ có thê gắn bó và công hiển hết mình cho công ty.
- - Xưởng Sản Xuất: Là đơn vị trực tiếp sử dụng máy móc. thiết bị, nguyên vật liệu, lao động để sản xuất sản phẩm theo kế hoạch được giao, đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty đẻ ra theo tháng, quý. năm. Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị, khuôn mẫu, điện nước.
- Phòng Kĩ Thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn công ty, để xuất các phương án nhằm hoàn thiện, cải cách, nầng cấp thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, giảm chỉ phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sửa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh đoanh của Công ty trong 3 năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ 2018-2020 (Đơn vị : Triệu VNĐ)
—_ Năm Chỉ tiêu 2018 2019 202u
] cung cần dịch vụ
Doanh thu thuần vẽ bán | I1.871,25 | 12.208,29 | 8.586,23 | 337,04 |2/83 | -3.622/06 | 29 hảng và cung căp dịch
VI | Giá vốn hàng bán 10.62385 | 11167203 |7.755,67 | 544,08 -3.412,26
Lợi nhuận gộp về bản 1.247.4I1 1.040,35 830.56 | -207/0 l6, 6 | -209,79 20, 17 bàng vả cung cấp dịch chính _
doanh đồng kinh doanh FT (3,21 trước ma đoanh nghiện | Lợi nhuận sau thuế thu 1352 05,34 (36.98) | 11,82 2208 |-102.32 150,59 nhập doanh nghiệp
(Nguồn: Phòng Kẻ Toán)

Qua số liệu ở bảng trên ta có thê nhận xét ngắn gọn như sau: trong 3 năm gần đây (2018. 2019, 2020) cho thấy doanh thu vả lợi nhuận của công ty bấp bênh, cụ thê:
Vẻ doanh thu: Doanh thu năm 2019 tăng 337.04 triệu đồng so với năm 2018 tương ửng 2,83%%. Công ty đang từng bước mở rộng thị trường ra các tỉnh lần cận, luôn cập nhật các mầu mã mới để đa đạng hàng hóa cung cấp những sản phẩm có chất lượng tốt. Tuy nhiền thực tế mang lại vấn chưa thực sự hiệu quả.
Doanh thu năm 2020 giảm 3622.,06 triệu đồng so với năm 2019 tương ứng 299, So sánh tỷ lệ tăng đoanh thu thấy sự ảnh hưởng lớn của đại dịch covid lên toàn bộ công ty. Doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động hoặc có lúc sản xuất cầm chừng do chỉ phí tăng cao, thiểu nguồn nguyên liệu, thiểu lao động,...
lê lợi nhuận: Lợi nhuận sau thuế của năm 2019 tăng 11,82 triệu đồng so với năm 2018. tương ứng 22.085%%. Năm 2020 giảm 102,32 triệu đồng so với năm 2019, tương ứng 156.59%. Việc giảm lợi nhuận chủ yếu do đại dịch covid 19 khiến chuỗi cung ứng sản xuất bị gián đoạn, đình trệ cục bộ. Lưu thông hàng hóa gặp nhiều khó khăn hậu quả là công ty bị chậm tiên độ giao hàng, nhập hàng, chỉ phí lưu kho tăng thậm chí phải hủy ngang hợp đồng.
Về chỉ phí: Cùng với việc doanh thu bắp bênh kéo theo chỉ phí cũng biến động không đồng đêu qua các năm. Từ năm 2018 Công ty phải bỏ ra 11.814,04 triệu đồng đến năm 2019 tăng thêm 328,91 triệu đồng là 12.142,95 triệu đồng, và trong năm 2020 con số đó là §610,15 triệu đồng giảm 3532,8 triệu đồng so với năm 2019 nguyên nhân do năm 2020 công ty chỉ sản xuất cảm chừng không đủ nhân công và nguyên liệu đề phát triên quá trình sản xuất.
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng công tác nhận dạng và phân tích rủi ro của Công ty Cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành
2.2.1. Những rủi ro thường gặp trong quá trình kinh doanh của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành
Sau khi khảo sát với 30 phiêu điều tra ở các bộ phận phòng ban về các rủi ro mả công ty gặp phải trong giai đoạn 201-2020 cho thấy mức độ các loại rủi ro mà nhân viên
gặp phải trong hoạt động kinh doanh là những rủi ro vẻ biến động tỷ giá hỏi đoái, rủi ro về 27
đối thủ cạnh tranh, rủi ro về chất lượng sản phẩm, rủi ro từ nên kinh tÊ, rủi ro tử nguồn cung ứng. rủi ro về khách hàng. rủi ro từ nguồn nhân lực. (Hình 2.2) Hình 2.2: Đánh giá nguyên nhân và rủi ro tại Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành
Rủi ro biến động Rủi ro vẻ đổithủ Rủiro vẻ chất Rúi ro vẻ nên kinh Rủi ro từ nguồn Rủiro từ khách Rủi ro từ nguồn tự giá hỏi đoái — cạnhtranh — lượng sản phẩm tế cung ứng hàng nhân lực wRấtit Ít &@TrungBinh Nhiều # Rất nhiều (Nguồn: Điều tra của sinh viên)
Qua hình 2.2. ta có thể đánh giá được các loại rủi ro của công ty như sau:
- Rủi ro về biến động từ giả hỏi đoái: Việc chủ yêu phải nhập khâu nguyên liệu nhựa (80% nhu cầu tiêu thụ) khiến ngành nhựa Việt Nam khá nhạy cảm với biển động giá nguyên liệu nhựa trên thể giới và khu vực việc thanh toán chủ yêu bằng đồng USD khiến việc tỷ giá USD/VND biến động cũng tác động không nhỏ tới chỉ phí đầu vào của các công ty nhựa trong nước nói chung và Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành nói riêng.
- Rúi ro về đối thủ cạnh tranh: Lĩnh vực sản xuất nhựa nói chung và nhựa thân thiện với môi trường nói riêng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Số lượng của các công ty mới xâm nhập vào ngành với sự chuẩn bị và đầu tư kỹ lưỡng không ngừng gia tăng. Tuy nhiên, sự khác biệt về sản phẩm và địch vụ không lớn, vòng đời sản phâm ngắn nên doanh nghiệp luôn phải vận động không ngừng, tìm tỏi sáng tạo nêu muốn tồn tại trong một mỗi trường kinh doanh khốc liệt.
- Rui ro về chất lượng sản phẩm: Đây là rủi ro má công ty thường xuyên gặp nhất do các khâu lưu trữ và vận chuyên hàng hóa ân chứa nhiều rủi ro cao. Hơn nữa, điều kiện cơ sở hạ tầng của Công ty chưa được đảm bảo, hàng hóa đễ bị bóp méo, hàng công kênh
chiếm nhiều điện tích đễ bị suy giảm chất lượng ảnh hưởng đến uy tín của đoanh nghiệp. 28
- Rúi ro về nên kinh tế: Kinh tễ chững lại do đại địch Covid-l9 hay những năm gân đây là khủng hoảng kinh tế Mỹ - Trung cũng gián tiếp gây ra nhiều biển động cho nên kinh tế. Tuy nhiên mức độ của rủi ro vẻ nên kinh tế lại có tần xuất khá thấp có thể là do nhân viên khó có nhận định chính xác vẻ những con số của nên kinh tế.
- Núi ro từ nguồn cung ứng: Đây là rùi ro mà công ty ít gặp phải do mức độ khác biệt giữa các sản phâm nhựa trong nước không cao, Công ty có thê dễ dàng chuyên đổi nhà cung ứng mả không phải chịu nhiều chỉ phí do các sản phẩm nhựa của các công ty có độ phủ rộng khắp cả nước.
- Rui ro từ khách hàng: Hoạt động bán hàng luôn xoay quanh khách hàng, môi liên kết giữa khách hàng và công ty. Đề có được mỗi liên kết đó công ty đã phải đầu tư đề có được đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp có thể đi chào bán các sản phẩm với các công ty đôi tác. Và các đơn đặt hàng chủ yếu là các đơn lớn cần nhiều thời gian và nhân lực để có thể sản xuất đáp ứng đơn hàng. Hơn nữa các đơn đặt hàng đến từ các công ty khác nhau đều có mẫu mã vả kích thước khác nhau. Chính vì vậy, khi khách hàng đơn phương chấm dứt hợp đồng sẽ gây ra rủi ro rất cao gây tôn thất đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Do những thành phẩm đó không thể bán cho các bên khác nên phải nghiên ra và sản xuất từ đầu.
Với tắn xuất khá cao thì rủi ro này cũng gặp phải thường xuyên cần có sự ra mặt của ban lãnh đạo của công ty, định sẵn hướng giải quyết và phải được nghiên cứu kỹ khi thảo luận hợp đồng và có thể yêu cầu cọc đề hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
- Rui ro từ nguồn nhn lực: Xảy ra từ việc nguồn nhân lực không đảm bảo chất lượng, mâu thuẫn trong nội bộ, chuyên công tác, nghỉ hưu, nghỉ việc, bệnh tật,... đây là rủi ro có tần xuất ít gặp phải nhưng ảnh hưởng khả lớn tới các hoạt động của công ty. Trong 3 năm nay tử 2018-2020 đã có hơn 50 nhân sự nghỉ việc do nhiều vẫn để khác nhau. Một phản là do công ty liên tục thay đổi quy mô khiến nhiều cho nhân lực không thay đổi kịp
và cơ hội thăng tiến trong công việc khả thấp. 29
2.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành
lên 0ioÊt:Eu INhân dụng rủi ru
Đánh giá rủi ro tại Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành đã chỉ ra những nhóm rủi ro cao như sau: a) Nguyên liệu đầu vào
Các nhà máy hóa dầu đang hoạt động hiện tại chủ yếu tập trung ở phía Nam, đặc biệt ở khu vực Vũng Tàu và Đồng Nai. Do khoảng cách về địa lý và chỉ phí vận chuyển lớn, nên các doanh nghiệp nhựa ở phía Bắc khá khó tiếp cận với nguồn nguyên liệu sản xuất trong nước phải phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nhập khẩu. Bên cạnh đó, chỉ phí nguyên liệu nhựa chiếm tỷ trọng lớn (70%) trong cơ cấu chỉ phí sản xuất của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa vì thể nên khả năng sinh lời của các doanh nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng từ biến động giá nguyên liệu nhựa. b) 1H toàn trong lao động
Quy tắc an toàn môi trường sản xuất là yếu tổ được quan tâm hàng đâu, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong những quy tắc an toàn trong ngành công nghiệp nhựa. Bởi làm nhựa tất nhiên là độc hại nêu không được trang bị các thiết bị bảo hộ đây đủ bởi đây là quá trình nung nóng các chất từ nhựa sẽ có chất gây hại cho sức khỏe con người trong quá trình làm việc. Các độc chất từ nhựa sẽ ảnh hưởng đến người lao động tủy loại độc chất và thời gian tiếp xÚc, nông độ tiếp xúc và cơ địa của từng người. VÌ vây, để bảo vệ sức khỏe của người lao động khi tham gia sản xuất nhựa Công ty luôn yêu cầu người lao động cần tuân thủ luật bảo hộ lao động, kiêm tra sức khỏe định kỳ, ăn uỗng đầy đủ và nghỉ ngơi hợp lý. c)_ Kênh phân phối
Kênh phân phối là cầu nỗi giúp để kết nỗi nhà sản xuất với khách hàng đặc biệt quan trọng với các doanh nghiệp sản xuất. Hiện nay, kênh phân phối của Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành là các công ty thương mại, công ty sản xuất và các nhà bán buốn....
Đề nhận dạng rủi ro hiệu quả Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành đã xác định các nguồn rủi ro, sự kiện, nguyên nhân và hệ quả tiềm ấn của chúng. Phương pháp mà
công ty áp dụng là sử dụng phương pháp chung: xây dựng bảng liệt kê. Với phương pháp 30
này các phòng ban trong công ty sẽ căn cử vào các rủi ro cơ bản mà từng phòng ban gặp phải trong các hoạt động chức năng của mình. Dưới đây là một số tình huỗng mà phòng kinh doanh của công ty đã liệt kể như sau:
Bảng 2.2: Nhận dạng rủi ro của Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành
Hoạt động
Doanh nghiệp thương mại hủy bỏ đơn đặt hàng Nhân viên lâu năm xin nghỉ việc đột xuất Đôi thủ cạnh tranh chảo bản sản phẩm với giả ưu đãi hơn Chất lượng sản phẩm không đủ điều kiện đề xuất kho Mua hàng thiểu nguyền liệu
Nhà cung ng ngưng cung cập nguyên liệu đầu vào Nguyên liệu đầu vào giá cả tăng cao
Nguyên nhân
Giao hàng không đúng hạn
Nhập được nguyễn vật liệu VỚI B1á rẻ
Bị lẫn một số chai có bọt khí
Nhãn viên kho bảo cảo sa1
Đại dịch covid khỏ khăn trong khâu nhập khâu
Tỷ giá hồi đoải USD/VN D ăn
Nguy cơ rủi ro
Anh hưởng tới sự hài lòng của khách hảng: doanh số bán hàng: có thê phải hoàn tiên lại cho khách hàng.
Người mới làm việc chậm gầy gián đoạn cả line sản xuất làm ảnh hưởng đến tiên độ công việc
Mật đi khách hàng trung thành lẫn những khách hang tiêm nãng; giảm doanh số bán hàng
Ảnh hưởng đến tiên độ sản xuất, những bao hàng đã đóng gói phải gỡ ra và đóng gói lại từ đầu
Ảnh hưởng đến quả trình sản xuất gây chậm trễ cho việc giao hàng. mắt uy tin của doanh nghiệp
Phải ngừng một số mặt hàng đang sản xuất, mắt đi một lượng khách hàng do không có sản phầm mà họ
Ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Rủi ro đôi thủ cạnh tranh
Xưởng Sản xuất
Xưởng nguyễn | sản xuất
vật liệu
giá hồi đoái

(NgHôn: Phòng Kinh Doanh) 3]
2.2.2.2. Phân tích rủi ro
Qua kết quả điều tra với câu hỏi “Trong giai đoạn gần đây, công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp thẻ nào” thì có 8/30 phiêu cho rằng công tác phân tích rủi ro của công ty yêu, chiếm 26.7%. Một con số đáng báo động, để một công ty phát triển bền vững thì việc đầu tiên là phải cải thiện được vẫn để trên.
Bảng? 2.3: Bảng phận tích rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành
- Nhân viên nhập sai thông tin đơn hàng
- Nhân viên tư vần thông tin sai lệch với khách hàng
- Chăm sóc khách hàng sau bán còn chưa được
Nhân lực | - Công nhân nghỉ việc do làm việc dưới mỗi trường nóng vả tiêng ôn
- Đưa ra giá cả cạnh tranh
- Đa dạng hóa sản phầm - Chơi xâu hạ thấp uy tín của doanh nghiệ - Công nhân không kiểm tra hàng trước khi đóng gói hàng - Hàng hóa bị bóp mẻo trong quả trình vận | chuyền Nguôn - Chi có 1-2 nhà cung ứng cho một lĩnh vực sản cungứng | phẩm - Phụ thuộc vào nhận khẩu nguyên vật liệu từ nước ñ Tỷ giá hỗi | - Giá trị các tờ tiền để thanh toán tăng thi giả trị đoái các đơn hàng s

(Nguôn:Phòng Kính Doanh) Bảng 2.4: Tiêu chỉ đính giả dịnh Whikiii cho khả năng xay ra được qup định nh sau

(Nguồn: Phòng Kinh Doanh) 32
Bảng 2.5 Ma trận rủi ro

| lần. suất Xây ra IĐE NHA ra (Ï ra C°—T† xảyra(3) |thểê(4) | xảyra | Hậu | Rất nhỏ (1) | ¬ : l," Trung bình (3 ——— _ Bum
| Rất lớn (5)
[_ ] Rủi ro thắp
.— Ba] RủI ro cao
Như vậy, đối thủ cạnh tranh vả chất lượng sản phẩm thuộc nhóm rủi ro cao của doanh nghiệp. + Về đối thủ cạnh tranh: Đỗi thủ cạnh tranh có biên độ rủi ro cao nhất do những chiến lược chính sách của công ty đổi thủ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tập khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp. Chỉ là một công ty vừa và nhỏ nên khả năng cạnh tranh vẫn còn hạn chế với các doanh nghiệp cùng ngành trong khu vực. +ẻ chất lượng sản phẩm: Hiện nay, khách hàng không chỉ chọn lựa sản phẩm dựa trên giá cả mả còn thường dựa trên chất lượng. Vì nguồn vốn hạn chế của doanh nghiệp chưa thể lập trung đầu tư các loại máy móc, thiết bị hiện đại nhất vào sản xuất nên chất lượng của sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Hơn nữa các chai nhựa, can nhựa rất để bị bóp méo trong quá trình lưu kho vả vận chuyên gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm khi đến tay khách hàng.
Tiếp theo, Khách hàng: Nhân lực; Nguồn cung ứng thuộc nhóm rủi ro trung bình của doanh nghiệp. +Khách hàng: là nhóm có tần suất rủi ro cao đo những chính sách của công ty vẫn chưa chú trọng đến chăm sóc khách hàng. Tiền hoa hồng sau mỗi đơn hàng vẫn chưa thỏa đáng
đề giữ chân khách hàng trong những đơn đặt hàng tiếp theo. 33
+Nhân lực: Bắc Ninh hiện tại có rất nhiều các khu công nghiệp nên công nhân có rất nhiều sự lựa chọn về công việc khiến công ty khó giữ được các công nhân.
+Nguồn cung ứng: là nhóm có biên độ rủi ro cao nhất do là doanh nghiệp sản xuất nên nguyên vật liệu đầu vào rất quan trọng. Nhưng công ty cũng hạn chế được rủi ro nảy xảy ra băng cách có môi quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng.
Cuỗi cùng tỷ giá hối đoái thuộc nhóm rủi ro thấp do công ty có những chính sách né tránh rủi ro.
Công ty thực hiện việc đo lường và đánh giá rủi ro dựa trên những phân tích rủi ro một cách cụ thê hóa, dựa trên số liệu rủi ro gặp phải từ những năm trước thông qua đó mà nhận định được mức độ ảnh hưởng vả biểu hiện của các rủi ro. Qua đó lựa chọn phù hợp các công tác quản trị với mức tài chính của công ty và có hiệu quả cao. Mọi rủi ro đều có các mức thiệt hại khác nhau nên việc đánh giá và đo lường là cần thiết. 2.2.2.3. Kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro q) Kiểm soát rủi ro
Quy trình kiểm tra chất lượng của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành luôn đảm bảo răng chỉ những sản phẩm chất lượng cao nhất mới được giao đến khách hàng. Những sản phẩm đảm bảo chững nhận ISO 9001:2015 về tiêu chuẩn chất lượng và ISO 14001:2015 về tiêu chuẩn môi trường
Hình 2.3 Đảnh giá rủi ro theo TC? trong quá trình quản trị rủi ro LSO 9001:2015
Thiết lập bối cảnh
Trao đôi Lj Nhận diện rủi ro Phần tíc
va tham h rủi ro

văn
Xác định mức độ rủi ro

Xử lý rủi ro
Nguồn: Quản lý rủi ro trong ISO9001:2015 34
Đánh giá về hành động ứng phó giải quyết các vẫn đề rủi ro của ban giám đốc: từ kết quả điều tra từ nhân viên cho thấy răng ban giám đốc ứng phó chậm, không kịp thời và một số ý kiến cho răng các trưởng phòng và Ban giám đốc còn bị động, không chuân bị sẵn những phương án giải quyết khi rủi ro xảy ra. Tất cả điều này là do việc chuẩn bị ứng phó với những rủi ro còn sơ sài của ban giám đốc.
Đánh giá về mức độ phối hợp giữa nhà quản trị và nhân viên: kết quả tông hợp cho thây: sự phối hợp giữa các thành viên còn chưa tốt, vẫn xảy ra mâu thuẫn hoặc không thông nhất trong ý kiến và hành động của nhân viên và nhà quản trị.
Điều này có nghĩa là mặc dù công ty đã kết hợp cả 3 phương pháp nhằm kiểm soát rủi ro
nhưng vẫn xảy ra vẫn đề liên quan đến kỹ năng giải quyết rủi ro của nhà quản trị và sự phôi
hợp giữa các nhân viên và nhà quản trị trong công ty.
Bảng 2.6: Kiểm soát rủi ro của Công ty cổ phân sản xuất nhựa Thuận Thành Đánh giá | Biện pháp kiểm
Rủiro | Biện pháp kiểm soát hiện Kế hoạch thực hiệu lực soát bỗ sung cải tại hiện tiến
min nhiệm + đạt
Khách | - Giảm thiêu: Gửi lạiđơn |23/8/ | Hà hàng | hàng mới cho khách hàng | 2020 |(NVKD + voucher giảm giá - Phòng ngửa: Đảo tạo và
TT


xây dựng quy tắc bán hàng chuän
- Kiảm thiểu: Để xuất cải 15/09 | Dung tạo lại mỗi trường làm việc | /2020
- Phòng ngửa: Yêu câu
nhân viên phải viết đơn
xin nghi việc trước I thân

Phòng ngửa: Đảo tạo nhãn viên mới
thay thê ngay sau khi nhận được đơn xin nghỉ việc
_ Ễ

- Phòng ngừa: Không đề Tuần đối thủ cạnh tranh năm (NVEKD thóp điểm yếu của mình )
4 Chât |- Giảm thiểu: Kiểmtrakỹý |Š3⁄/11/ | Kiên, * - Phòng ngửa: QC lượng | hàng trước khi lưu khovả | 2020 | Quang kiểm tra lại để sản trước khi xuất kho; bắc (Trưởng thông báo những phẩm | vác hàng hóa nhẹ tay tránh ca] lỗi của thanh
hư hại phãm không đạt - Phòng ngửa: Yêu cầu yêu cầu cho công nhân viên soi lại hàng hóa nhãn loại bỏ
bằng đèn sau khi đóng gói mỗi xếp hàng 35
- Phòng ngửa: Tìm những Hải
nhà cung ứng dự phòng. (Trưởng - Giảm thiêu: Dự trữ phòng nguyên vật liệu đủ để sản KD) xuất trong l khoảng thời
lan nhất định Nẻ tránh: Nhân lúc tý giá hối đoái giảm tranh thủ đặt hàng

(Nguồn: Phòng Kinh Doanh)
Qua bảng 2 6 ta thấy khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn cung ứng vả tý giả hỗi đoái là các nhóm rủi ro mà công ty đã có biện pháp kiểm soát hiệu quả cụ thê là tần suất và biên độ xảy ra rủi ro đã giảm so với trước đây Trái lại nhân lực và chất lượng sản phẩm là các nhóm rủi ro mà công ty kiểm soát chưa hiệu quả, các rủi ro vẫn xảy ra với cùng một biên độ và tần suất như trước đây. Công ty đã thêm các biện pháp kiêm soát bỗ sung vào quy trình kiểm soát rủi ro để giảm thiểu một cách tôi đa hậu quả của các rủi ro đó gây ra. bì Tài trợ rủi ro
Đưa ra các biện pháp tài trợ rủi ro là khâu cuối cùng và cũng quan trọng nhất của quản trỊ rủi r0.
Trong năm 2019 công ty đã lập quỹ dự phòng cho các rủi ro là 300.000.000 đồng và năm 2020 là 500.000.000 đồng để phòng ngừa rủi ro. Chính nhờ quỹ dự phòng này mà trong năm 2020 công ty có thê chủ động trong việc đối phó với những rủi ro của công ty. Cụ thể vào tháng 1/2020 công ty đã cho nâng cấp các mảy móc đề phục vụ cho quả trình sản xuất, sửa chữa kho bãi tránh âm mốc đề việc lưu trữ hàng hóa giảm thiểu được các rủi ro không đáng có. Bên cạnh đó, các quỹ dự phòng được lập thường xuyên và mỗi phòng ban để có thể xử lý kịp thời những rủi ro phát sinh trong nội bộ các phòng ban.
Chỉnh sách về bảo hiểm ý tế xã hội
Mỗi 6 tháng Công ty lại tô chức buôi khám sức khỏe tổng quát cho công nhân, cán bộ ở tại Công ty. Bệnh viện đa khoa Hoàn Mỹ sẽ đưa các y bác sĩ về thực hiện khám bệnh để nhân viên có thê phát hiện các bất thường về sức khỏe kịp thời, an tâm lao động sản xuất, Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng nắm được sức khỏe của người lao động đề có thê
sắp xếp vào các vị trí trí phủ hợp. 3ñ
Theo giám đốc Nguyễn Thị Hoàng Yến, công ty đang thực hiện cả hai phương án là tự bảo hiểm và chuyền giao rủi ro cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên, quỹ bảo hiểm vẫn còn hạn hẹp. Công ty chỉ tham gia mua bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm lao động cho nhân viên, còn bảo hiểm đổi với rủi ro từ hoạt động kinh doanh thì công ty chưa chú trọng nhiều. Điều này cũng hoàn toàn không khó hiểu khi mà cho răng tải trợ rủi ro là giai đoạn công ty thực hiện còn chưa tốt.
Đề đảm bảo quyền lợi của mình một cách tôi đa công ty còn tìm cách chuyên giao rủi ro thông qua các hợp đồng thương mại:
e Khi nhận hàng, bên mua có trách nhiệm kiêm tra chất lượng, quy cách đóng gói hàng hóa tại chỗ. Nếu phát hiện hàng thiếu hoặc không đúng tiêu chuẩn chất lượng,...thì lập biên bản tại chỗ yêu cầu bên bán xác nhận. Hàng đã ra kho bên bản không chịu trách nhiệm (trừ những hàng có quy định thời gian bảo hành).
e©_ Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã thỏa thuận không được đơn phương thay đôi hoặc hủy bỏ hợp đồng, bên nào không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng mà không có lý do chính đáng thì bị phạt tới 79% giá trị của hợp đồng bị vi phạm
e®- Bên nào vi phạm điều khoản phải chịu trách nhiệm vật chất theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực hiện hành vẻ vi phạm chất lượng, số lượng. thời gian, địa điểm, thanh toán. bảo hành,... mức phạt cụ thể do hai bên thỏa thuận dựa trên khung phạt của nhà nước.
2.2.3. Các nhân tổ ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành 321 Các nhân tÕ khách quan
- Tác động đến môi trường
Sản xuất và tiêu dùng nhựa có tác động lớn đến mỗi trường. Các loại khí thải, rác thải nhựa nêu không kiểm soát tốt có thê sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng..... Lĩnh vực tái chế phê liệu tại Việt Nam cũng chưa phát triển, một số cơ sở ngành nhựa thực hiện tái chế phê liệu thì qui mô còn nhỏ, công nghệ rất lạc hậu, hiệu quả tải chế thấp.
Đề thực hiện các mục tiêu phát triển bên vững, Chính phủ đã đưa ra thông điệp rất
mạnh mẽ là: “Không đánh đôi môi trường đề phát triển kinh tế”. Điều này đồng nghĩa với 37
việc, Chính phủ sẽ giám sát chặt chẽ phát triển các ngành kinh tế cỏ tác động đến môi trường, trong đó có ngành công nghiệp nhựa. Đông thời, để xuất, kiến nghị áp dụng công cụ thuế đánh mạnh vào các sản phẩm nhựa không thân thiện với môi trường.
Thực trạng nêu trên cho thấy, trong bối cảnh trình độ phát triển còn thấp, công nghệ thì lạc hậu, nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, để đáp ứng được các yêu cầu phát triêền bền vững, sản xuất, kinh doanh phải gắn với đầu tư bảo vệ môi trường cũng sẽ là một thách thức rất lớn đối với số đông các doanh nghiệp nhựa Việt Nam nói chung và Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành nói riêng.
-Tình hình kinh tế
Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế trong nước và nước ngoài đều xảy ra rất nhiều biến động do đại dịch COVID-19, đã mang lại một màu ảm đạm bao phủ nên kinh tế thể giới nói chung và Việt Nam nỏi riêng. Lạm phát đang giữ mức ôn định nhưng tỷ giá hối đoái và lãi xuất vay ngân hàng vẫn ở mức cao,... điều đó ảnh hưởng không hè nhỏ tới quả trình hoạt động và kinh doanh của công ty.
Trong một môi trường nhiều tiềm năng hiện nay, những sản phâm được sản xuất tử nhựa đang chiếm một phần lớn nhu cầu của thị trường. Do vậy công ty cần lượng lớn vốn đầu tư để hàng hóa được thông suốt và liên tục và với một nên kinh tế đang ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố,
- Đổi thủ cạnh tranh
Nền kinh tế ngày cảng phát triển, nhu cầu người tiêu dùng ngày cảng đa dạng và phát triển tạo nên các xu thể khác nhau. Qua đó, có thê thấy được một thị trường rộng lớn đang mở ra trước mắt nhưng càng rộng thì lại có nhiều người khai thắc. Muốn mở rộng được thị trường thì trước hết phải giữ được thị phần của mìn. Hiện nay, đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành tính riêng trên địa bàn huyện Thuận Thành không nhiều tuy nhiên không phải vì thể mà doanh nghiệp chủ quan. Một sơ suất nhỏ cũng có thê khiến đối thủ cạnh tranh lợi dụng gây những bắt lợi về phía doanh nghiệp. Với một doanh nghiệp vừa và nhỏ như Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành phải cần bước chậm và bước chắc thì mới có thê bền vững và phát triên.
Mỗi đối thủ cạnh tranh đều có những ưu nhược điềm khác nhau và luôn có những
phương pháp đề kéo khách hàng về phía mình. Một doanh nghiệp khó có thể độc chiếm thị 38
trường, hãy đi theo xu hướng chung và hướng tới lợi ích của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp thu hút được những lợi ích khác không phải là lợi nhuận mà còn lớn hơn thể nữa đó là niềm tin của khách hàng và sẽ lan rộng ra thu hút những khách hàng khác. Mọi thứ sẽ liên tục thay đổi đẻ trụ vững thì đoanh nghiệp cần phải xoay theo vòng quay của khách hàng chứ không thể hướng khách hàng theo mình.
- Yếu tô khoa học công nghệ:
Khoa học công nghệ đã và đang phát triên từng ngảy tác động đến nhiêu mặt trong đời sống. Với sức ảnh hưởng rộng như vậy thì những sản phâm của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành cũng không phải là ngoại lệ. Để có những sản phẩm có độ bên cao, mẫu mã bất mắt, giá cả cạnh tranh thì khoa học công nghệ luôn luôn là thứ quyết định đến thành công cho doanh nghiệp.
Khoa học công nghệ còn giúp quả trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng và thông suốt hơn qua việc đặt hàng, giao hàng được nhanh chóng và rút gọn. Tăng mức độ hải lòng của khách hàng đôi với doanh nghiệp. từ đó tạo một nền tảng vững chắc cho đoanh nghiệp.
Tuy nhiên việc quá lạm dụng vào khoa học công nghệ sẽ đẫn đến việc chưa tận dụng được tôi đa được hiệu xuất của máy móc gây lãng phí chi phí, nguồn lực và tạo ra những rủi ro ngoài ý muốn.
- Nhà cung ứng
Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành có rất nhiều đối tác lớn như: Công ty cô phần Sunseco, Công ty TNHH Hải Phong.... đảm bảo cúng ứng để quá trình sản xuất không bị đình trệ. Mỗi đối tác chuyên về một lĩnh vực khác nhau như nhựa pet, nhựa HDPE, các hạt màu... tạo nên một độ chuyên môn hóa cao trong các sản phẩm. Do đó khi một đối tác bắt kỳ hủy hợp đồng rất có thể một số loại sản phẩm sẽ bị ngừng kinh doanh.
- Khách hàng
Khách hàng: Hiện nay. nhóm khách hàng chính của doanh nghiệp là các công ty thương mại vả công ty sản xuất nước đóng chai có địa bàn ngoài tỉnh Bắc Ninh. Giãn cách khiến ảnh hưởng đến lưu thông hàng hóa không thê đáp ứng ngay được nhu cầu của khách hàng. Việc đánh mắt khách hàng trung thành diễn ra thường xuyên gây ảnh hưởng đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. 39
2.2.3.2. Các nhân tổ chủ quan
- Quan điềm của doanh nghiệp và nhà quản trị vỀ rủi ro
Sau hơn 5 năm hoạt động trải qua nhiều thành công, thất bại tuy nhiên Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành vẫn chưa hình thành cho mình phòng Quản frị rủi ro một phân là đo doanh nghiệp vẫn có quy mô còn khá nhỏ không đủ khả năng và chỉ phí đề mở rộng thêm phỏng ban.
Nhà quản trị khả quan tâm đến công tác quản trị rủi ro, tuy chưa có cho mình phòng quản trị rủi ro nhưng nhà quản trị đã đưa ra các luật lệ chung trong công ty đề góp phần làm giảm thiêu và né tránh những rủi ro khi công ty gặp phải.
- Khả năng tài chính của doanh nghiện
Doanh nghiệp vẫn là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khả năng tài chính cũng như khả năng huy động vốn của công ty gặp một số khó khăn khi lãi suất vay cao, lạm phát và tỷ giá hỗi đoái liên tục giảm làm cho khả năng tải chính của công ty không được tốt và ảnh hưởng lớn đến quá trình hoạt động kinh doanh làm hạn chế đi tốc độ phát triển của doanh nghiệp nhưng cũng hạn chế được những rủi ro khi bất ngờ một vài cô đông lớn rút khỏi công ty.
- Yếu tô nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Công ty cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành có đội ngũ nhân viên phân lớn là những công nhân tốt nghiệp cấp 3 chỉ được đào tạo một thời gian ngăn trước khi vào công nhân chính thức nên vẫn còn thiểu đi nhiều kinh nghiệm, quyết đoản trong công việc lảm giảm đến tiễn độ và kết quả của công việc. Ngoài ra vào mùa hè, công ty còn tuyên 1 lượng lớn công nhân thời vụ chủ yếu là sinh viên đi làm ngắn hạn vì chưa có nhiêu kinh nghiệm làm việc nên đôi khi không phát hiện ra lỗi sản phầm gây ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. 2.3. Các kết luận về thực trạng công tác quản trị rủi ro của Công ty cô phần sản
xuất nhựa Thuận Thành 2.3.1. Thành công và nguyên nhần 2.3.1.1. Thành tựu - Đã ngăn ngửa, giảm thiểu những tôn thất mà rủi ro gây ra thông qua công tác kiểm soát
và biện pháp tài trợ như mua bảo hiểm cho nhân viên và lập quỹ bảo hiểm. 40
- Xây dựng hệ thống nhà kho phân chia thành các khu đề lưu trữ các loại hàng hóa riêng biệt thuận tiện cho việc nhập xuất hàng cũng như bảo quản tốt nhất.
- Xây dựng được khu dự trữ hàng hóa thông thoáng. sạch sẽ nhăm hạn chế số lượng hư hỏng. Thu thập được những ý kiến đóng góp của nhân viên qua mỗi buỗôi họp đã hỗ trợ nhà quản trị rất nhiều trong công tác quản trị rủi ro.
- Công ty đã phát hiện được đa số các rủi ro có thê xảy ra và tiên hành ngăn ngừa cũng như kiểm soát tương đối hiệu quả.
- Công ty chú trọng đến quyên lợi, quan tâm đến nhân viên đề hạn chế tôi đa áp lực công việc lên nhân viên, nhất là với công nhân sản xuất trong môi trường làm việc vất vả, căng thăng. Từ đó, góp phần giảm thiểu rủi ro về nhân lực cho công ty.
2.3.1.2. Nguyên nhân
- Các nhà quản trị đã thầy được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro và đã cỗ găng thực hiện công tác quản trị rủi ro một cách có hiệu quả nhất.
- Nhà quản lý thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh cũng như biến động, đẻ có thê dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra và có những quyết định đúng đắn.
- Nâng cao nhận thức cũng như trách nhiệm của nhân viên trong công việc của họ băng cách yêu cầu họ thu thập thông tin thị trường và những sự cô xảy ra, chỉ rõ quản trị rủi ro không chỉ là công việc của các nhà quản trị má còn lại trách nhiệm của từng thành viên trong Công ty.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhần
Mặc dù Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành đã có sự quan tầm đến công tác quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, nhưng công tác quản trị rủi ro vẫn chưa được thực hiện một cách có hiệu quả nhất. Thông qua việc nghiên cứu phiếu điều tra trắc nghiệm, phỏng vấn các nhà quản trị và từ các nguồn tài liệu của công ty, em nhận thấy rằng, bên cạnh những thành công đạt được thị công ty vẫn còn tốn tại nhiều hạn chế cản khắc phục:
- Công ty chưa có nhân sự hay bộ phận quản trị rủi ro riêng biệt. Nhận thức được tầm quan trọng của quản trị rủi ro nhưng công ty chưa xác định bộ phận chuyên trách cho công tác này, chủ yêu là các nhân viên tự thực hiện và để xuất lên ban giám đốc. Chính điều này
đôi khi tạo ra áp lực do khôi lượng công việc khá lớn cho các nhân viên, hơn nữa do 4I
không được đảo tạo chuyên sâu về quản trị rủi ro nên việc đưa ra những nhận định không rõ ràng, cụ thế cũng gây khó khăn cho công tác quản trị rủi ro của công ty.
Việc nghiên cứu, theo đõi và dự báo những rủi ro, nguy cơ rủi ro có thể xảy ra chưa được công fy thực hiện bái bản. Việc thực hiện công tác này mới được công ty dừng lại ở việc nghiên cứu và theo đối các rủi ro và tồn thất xảy ra với công ty mình mà chưa quan tâm đến các rủi ro và tôn thất đối với các công ty hoạt động cùng ngành, cùng lĩnh vực.
Qua quả trình tìm hiểu cho thấy, việc phân tích và dự bảo rủi ro và tồn thất cũng được công ty quan tâm thực hiện. Tuy nhiên, công tác thiết lập bảng liệt kẽ cảnh báo rủi ro và tốn thất là khâu còn yếu trong công ty. Thiết lập bảng liệt kê chỉ tiết sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong triển khai các biện pháp phòng ngừa sau này. Mặc dù vậy công ty vẫn chưa xây dựng được cho mình mẫu bảng liệt kê rủi ro phù hợp với tình hình hoạt động theo giai đoạn khác nhau của công ty.
Việc xây dựng phương án né tránh rủi ro và hạn chế tôn thất của doanh nghiệp chưa được công ty thực hiện tốt. Tuy rằng việc xây dựng những phương án nhằm né tránh rủi ro vả hạn chế tốn thất là công tác rất quan trọng trong công tác quản trị rủi ro trong công ty. Hiện lại, công ty mới chỉ áp dụng những biện pháp mang tính tạm thời nhằm giải quyết những tôn thất khi xảy ra rủi ro mà ít sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, chưa xây dựng được một quy trinh quản trị rủi ro với sự giám sát chặt chẽ mọi hoạt động quản trị rủi ro của công ty.
Việc tài trợ rủi ro của công ty chưa được chủ động, còn mang tính chấp vả. Công tác tải trợ rủi ro của công ty chưa thực sự linh hoạt, mang tính tức thời, không thường xuyên liên
tục. 42
CHƯƠNG 3: DÈ XUẤT VÀ KIÊN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUÁẢN TRỊ RỦI RO
CỦA CÔNG TY CÓ PHÁN SẢN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH
3.1. Mục tiêu, Phương hướng hoạt động của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành trong thời gian tới.
3.1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành trong thời gian tới
Về kết quả kinh doanh: Đảm bảo mức tăng lợi nhuận 2Š5%% sö với năm trước.
Về công tác thị trường: Công ty sẽ gia tăng, xúc tiễn các hoạt động nghiên cứu thị trường nhăm năm rõ hơn về thị hiểu của khách hàng, tìm hiểu sản phẩm mới đẻ đáp ứng đây đủ nhu cầu của khách hàng. Tìm kiếm thêm cho mình là những nhà cung cấp mới đảm bảo cung ứng cho thị trường.
Về cơ sở vật chất: Đảm bảo cho công nhân viên có môi trường hoạt động chất lượng cao, phương tiện lao động tỐt; mỡ rộng cơ sở hạ tầng.
Về nhân sự: Công ty luôn duy trì đảm bảo trình độ chuyên môn cho công nhân viên trong công ty, đảm bảo thu nhập cho nhân viên, tạo cơ hôi thăng tiễn cho toàn bộ nhân viên trong công fy và tiếp tục tuyên dụng thêm nhân viên mới.
3.1.2. Phương hướng hoạt động của Công ty cỗ phân sản xuất nhựa Thuận Thành trong thời gian tới
Mở rộng hệ thông phân phối ra ngoài địa bàn tỉnh Bắc Ninh băng các hình thức khác nhau (liên doanh, liên kết với các đi tác khác). Xúc tiễn VIỆC đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô tô chức các dịch vụ. tiếp thị hàng hóa qua đó từng ngày thay đổi diện mạo mới cho doanh nghiệp. Tập trung đầu tư hơn cho cũng tác nghiên cứu thị trường, nãng cao chất lượng chăm sóc khách hàng.
Xây đựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng và công cụ lao động qua đó giúp cho nhân viên có một môi trường lao động chất lượng. Nhờ vậy, hiệu suất làm việc của nhân viên tăng cao; tính sáng tạo, giá trị con người được đây mạnh và thương hiệu doanh nghiệp được “bay xa”.
Hoàn thiện, tối ưu hóa bộ mảy quản lý nâng cao năng lực quân lý của bộ máy quản
trị nói riêng và hiệu quả năng xuất làm việc của toàn bộ công ty nói chung. Tăng cường 43
năng lực kiêm soát nhằm giảm thiêu tôn thất từ rủi ro, sự cỗ trong việc lưu thông và lưu trữ hàng hóa.
Đào tạo các kỹ năng văn phòng cần thiết cho những bộ phận văn phòng, đảo tạo công tác phòng cháy chữa cháy cho toàn thẻ công nhân viên.
Hàng quý sẽ có phiếu khảo sát tới nhân viên thông qua đó đáp ứng yêu cầu chung cho đại đa số nhân viên; hiểu được tâm tư, nguyện vọng của nhân viên; nhân diện được một số rủi ro theo nhiêu chiều hướng khác nhau.
Dăm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước và pháp luật trong hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty xuyên suốt thời gian hoạt động.
3.2. Quan điểm giải quyết vẫn đề quản trị rủi ro của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành.
Trên cơ sở những mục tiêu đã đề ra để đạt được những mục tiêu đó thì phải có những quan điểm nhất định vẻ việc quản trị rủi ro. Phụ thuộc theo những rủi ro còn tồn tại và theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro. Đê hạn chế tối đa rủi ro nhận phải, thì doanh nghiệp nên áp dụng đồng bộ hóa hệ thông các quan điểm sau đây:
Quan điểm 1: Sử dụng lĩnh hoạt và hiệu qua các biện pháp kiểm soát ri ro
Công ty cần phải kết hợp linh hoạt các biện pháp kiểm soát như né tránh, phòng ngừa, giảm thiêu rủi ro với các biện pháp như: lập quỹ phòng ngừa rủi ro, kiểm tra các khâu có tần xuất rủi ro cao. Hơn nữa, nhà quản trị cần chú ý đến việc không làm mất đi cơ hội đầu tư và kinh doanh. Theo quan điểm hiện đại về rủi ro thì rủi ro có thể đem lại tồn thất hoặc cơ hội tốt cho doanh nghiệp. Một dự án luôn tiêm ấn song hành giữa rủi ro vả cơ hội phát triển cho công ty do vậy nhà quản trị luôn phải xem xét kỹ lưỡng việc ra quyết định của mình và biết sử dụng linh hoạt các biện pháp kiểm soát rủi ro.
Quan điểm 2 : Nâng cao vị thể. vai trò của nhà quản trị trong công tác quản trị rủi r0.
Vị thể và vai trò của nhà lãnh đạo là không thẻ phủ định trong công tác quản trị rủi ro. Nhà quản trị luôn phải đảm bảo răng họ có những cơ chế quản lý qua đó có thể năm bắt được tình hình, tình trạng của công ty từ đó dễ dàng đưa ra các chiến lược và biện pháp cụ
thê đề giảm bớt ảnh hưởng của rủi ro. q4
Quan điểm 3 - * Phòng hơn trảnh” công việc quản trị rủi ro của doanh nghiệp luôn phải được chủ động.
Rủi ro là một thứ vô hình luôn tồn tại xung quanh các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Doanh nghiệp luôn hướng tới cho mình việc có lợi nhuận cao tuy nhiên lợi nhuận luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro. Vì vậy, công ty cần chủ động. tích cực trong công tác quản trị rủi ro. Nhiều doanh nghiệp vẫn còn mang nặng những quan điểm quản trị rủi ro sai lệch, cho rằng xảy ra là do thiểu may mãn, nên họ có xu hướng chấp nhận rủi ro. Đối với nền kinh tế thị trường phải đỗi mặt với nhiều rủi ro vả tôn thất do rủi ro gầy ra buộc công ty phải đối mặt với cách nhìn nhận về các sự có bất lợi một cách đây đủ và thưc tế hơn. Chỉ một rủi ro nhỏ xảy ra thôi cũng ảnh hưởng đến lợi ích của công ty vì vậy, việc nhận thức và phòng ngừa rủi ro phải luôn được chủ động trong mọi trường hợp. Do đó, doanh nghiệp cần phải năm bắt cơ hội, không nên né tránh tất cả các rủi ro, chủ động chấp nhận vả hạn chế hậu quả thiệt hại do rủi ro mang lại.
Quan điêm 4 : Chủ động nhận đạng rủi ro trong việc kinh doanh của doanh nghiệp
Rủi ro có thê xảy ra do nhiều nguyên nhân vả tạo ra nhiều tôn thất khác nhau. Rủi ro có thê nhận biết trước hoặc không thê nhận biết được, nói cách khác chúng tôn tại dưới nhiều hình thức, trạng thái khác nhau. Do vậy, các nhà quản trị của công ty cần nâng cao năng lực nhận đạng rủi ro, năng lực phán đoán, sử dụng nhiều phương pháp để phát hiện sớm và đây đủ các loại đặc điểm của rủi ro. Từ đó, xây dựng các biện pháp và sử đụng chúng nhủ hợp.
3.3. Các đề xuất kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị rủi của Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành.
3.3.1. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phần sản xuất nhựa Thuận Thành
Giải nhập Ì; Tăng cương công tác nhận dạng các loại rủi ro
Thông qua các phiêu điều tra có thê thấy rằng công tác nghiên cứu và nhận dạng rủi ro công ty thực hiện còn chưa được tốt, vẫn chưa nhận dạng được hầu hết các rủi ro có thể Xảy ra.
- Tổ chức ,xây dựng phòng ban quản trị rủi ro: Hiện tại, doanh nghiệp vẫn chưa có
bộ phận thực hiện chức năng nghiên cứu về nguồn gỗc rủi ro và đôi tượng rủi ro. Công tác 45
nhận dạng rủi ro phải được chú trọng hơn trảnh dẫn đến bị động trong các hoạt động ửng phó khi xảy ra rủi ro và mức độ thiệt hại có thể bị tăng thêm vì lý do này. Rủi ro luôn tiềm ân trong hoạt động kinh đoanh của công ty. Nguồn rủi ro có thể đo các nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, mỗi nguyên nhân rủi ro lại có những tác động khác nhau đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, công ty cần phân chia hợp lý và bao quát đây đủ nhằm chủ động hạn chế rủi ro xảy ra.
-.Xây dựng kể hoạch nhận dạng rui ro: Việc nhận dạng rủi ro được thực hiện dựa trên kết quả của nghiên cứu về nguồn rủi ro và đỗi tượng rủi ro. Các nhà quản trị rủi ro của công ty cần sử dụng các biện pháp khác nhau đề nhận dạng tôi đa các rủi ro trong quá trình ký kết hợp đồng, cũng như trong quá trình thực thi hợp đông. Một số biện pháp đề nhận dạng rủi ro có thể được áp dụng là: phân tích các báo cáo tài chính, phương pháp phân tích nội dung hợp đồng, phương pháp nghiên cứu số lượng tôn thất trong quá khử,....
- Thu thập và phân tích nguôn tài liệu sẵn: Đỗi với phương pháp phân tích tài chính, sau mỗi quý hay mỗi năm tải chính công ty nên dựa trên báo cáo tài chính của công ty để có thê nhận ra được các rủi ro mà công ty mình gặp phải trong thời gian vừa qua đề có những biện pháp xử lý. Bên cạnh phương pháp phân tích bảo cáo tài chính công fy mang tính dài hạn công ty cần có những biện pháp quản trị rủi ro trong từng bộ phận, phòng ban cụ thê để có thê nhận đạng được những rủi ro một cách nhanh chóng và chính xác.
Viêc nhận dạng rủi ro đòi hỏi phải chỉ ra được những nguy cơ tiêm ân có thê xảy ra vả sắp xếp chúng theo tần xuất xuất hiện. Đề sắp xếp được các nguy cơ rủi ro một cách hợp lý, nhả quản trị cần phân tích số liệu của công ty mình qua đó đưa ra những nhận định, tân suất rủi ro xuất hiện của các công ty khác trong ngành. Việc sử dụng đa dạng các nguồn SỐ liệu thông kê sẽ giúp nhà quản trị nhận dạng được rủi ro một cách tôi ưu nhất.
Giải pháp 2- Ứng dụng công nghệ hiện đại vào quản lý
Trong thời đại 4.0 hiện nay, tất cả các bộ phận trong công ty đã được trang bị hệ thông máy tỉnh khá hiện đại, mỗi cả nhân đều có máy tính cá nhân đề làm việc. Nhưng thực tế cho thấy, phân mềm quản lý đã lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu quản lý số liệu về quản lý nhập hàng — xuất hàng, quản lý máy móc, trang - thiết bị...theo xu hướng hiện đại. Do doanh nghiệp còn tiết kiệm chỉ phí cho việc mua các phân mềm hiện đại vào để phục
vụ công tác quản lý như: SCM, CRM, CSDL Oracle,... qua đỏ tạo điều kiện cho hoạt động 4ó
của công ty, tạo ra sự linh hoạt nhưng vẫn duy trì, kiêm soát được tô chức, hình thành hệ thông thông tin quản lý hiệu quả, giảm thiêu bớt những yếu tô rủi ro đo nhằm lẫn từ yếu tổ con người, giảm tải công việc cho nhà quản trị và nhân viên mà vẫn hoản thành tốt nhiệm vụ.
Giải pháp 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của CÔNG f
Thực hiện quy trình quản trị rủi ro luôn gãn với hoạt động kinh doanh của công ty, chính vì thể công ty Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành cần đầu tư cả “lượng và chất” vẻ nhân lực, thời gian và tài chính để phục vụ cho công tác quản trị rủi ro.
Tăng cường tạo dựng các quỹ dự phòng: hàng năm công ty nên trích ra một khoản tiên nhất định dựa theo dự báo về biển động của rủi ro để đự phòng sử dụng khi có rủi ro xảy ra. Không chỉ đừng lại ở dự phòng tài chính công ty nên dự phòng cả vẻ tải sản và nhân lực để luôn luôn đảm bảo quá trình kinh doanh được thông suốt.
Mua bảo hiểm là một trong những hình thức chuyên giao rủi ro. Ngoài bảo hiểm cho người lao động, công ty cần có cả bảo hiểm cho sản phẩm công nghệ của mình. Một số bảo hiểm công ty bắt buộc phải có theo quy định: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...
Giải pháp 4 : Tạo dựng quy trình giải quyết vấn để rủi ro
Xuyên suốt quá trình đánh giá quản trị rủi ro về mỗi đe đọa và các rủi ro có thể được thực hiện bảng cách chọn phương án thay thể theo quy định hoặc không theo quy định. Toàn bộ quả trình lựa chọn sẽ phụ theo năng lực của doanh nghiệp.
Trong quả trình quản trỊ rủi ro, kết hợp việc đo lường và đánh giá rủi ro đê đưa ra những chiến lược phát triên phù hợp. Bây giờ toàn bộ quá trình quản trị rủi ro có thê liên quan đến việc mua bảo hiểm chống lại tốn thất hoặc để ngăn chặn một khoản vay làm lão hóa việc tăng lãi suất hoặc thậm chỉ bảo vệ đầu tư chống lại việc giảm giá lãi.
Hiện nay có ba bước liên quan đến quá trình quản trị rủi ro. Đó là đánh giá rủi ro, phát thải và giám sát rủi ro kiêm soát phơi nhiễm. Quy trình quản trị rủi ro được thực hiện một cách rất có hệ thông đê giúp nhận được kết quả chính xác và giúp đưa ra quyết định tốt
nhất, 47
Bằng cách làm theo một cách tiếp cận đúng đẫn, các khả năng rủi ro được giảm thiểu vả trảnh những sai lệch không thuận lợi.
3.3.2. Một số kiến nghị với nhà nước và các ban ngành, cơ quan liên quan
Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng, dân chủ cho toàn bộ các bên liên quan, với một tâm ảnh hưởng vĩ mô như vậy rủi ro từ nhà nước là không thê tránh khỏi. Do vậy doanh nghiệp cần phải xây dựng lỗi quản trị dựa theo các luật định nhả nước đề ra.
Những luật định khá đi sát với quyên lợi riêng của các bên tuy nhiên vẫn còn tổn tại một SỐ Vướng mặc đặc biệt là các loại thủ tục rườm rà mất nhiều thời gian để thực hiện. Mọi cơ quan Nhà nước nên áp dụng công nghệ thông tin để các thủ tục pháp lý được giải quyết nhanh chóng, chính xác hơn. Hơn nữa, thông qua các trang mạng, sẽ nâng cao được tính minh bạch, nhanh chóng của tất cả thông tin trao đổi giữa nhà nước và doanh nghiệp. Có như vậy, mợi doanh nghiệp sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro từ pháp luật, đảm bảo tốt các hoạt động kinh đoanh vả đầu tư. Qua đó em cũng có một số kiến nghị với nhà nước vả các ban ngành, cơ quan liên quan như sau:
e Nhà nước cân có những bộ luật đảm bảo quyên lợi cho các doanh nghiệp trong nước trước sức ép lớn của các doanh nghiệp nước ngoài.
e©_ Nhà nước cần có sự đầu tư cho việc nâng cao hệ thông giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng, giảm thiêu ách tắc giao thông trong những giờ cao điểm để tạo điều kiện cho việc di chuyên khi đi gặp đối tác khách hàng, giảm thiểu những rủi ro do về mặt thời gian mang lại.
e©_ Nhà nước cân có những chính sách nhằm nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp về công tác quản trị rủi ro ngay từ khi đăng ký thành lập cơ sở kinh doanh.
e©_ Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ đầu tư cho công tác quản trị rủi ro cho các công ty, tạo điều kiện cho vay ưu đãi qua hệ thông ngần hảng thương mại.
® Kiềm chế lạm phát, tăng cường đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội. Thúc đây nên kinh tế phát triển, xã hội đi lên nhu cầu tiêu dùng tăng.
« Bồ sung thêm các điều khoản trong bộ luật lao động nhăm đảm bảo quyền lợi cho
người lao động và cả doanh nghiệp. 4ã
œ_ Hoàn thiện pháp luật về thị trường. chỗng Sự luồn lách luật kinh doanh, trôn thuế, tạo sự cạnh tranh công băng giữa các doanh nghiệp. Kiểm soát các hoạt động kinh doanh trái phép trên thị trường, nghiêm túc xử phạt để đảm bảo công băng và lành
mạnh trong kinh doanh. 49
KÉT LUẬN
Trong nên kinh tế thị trường cạnh tranh gay gất như hiện nay, các hoạt động kinh doanh của các công ty nói chung và công ty sản xuất nói riêng luôn tiềm tàng khả năng chứa đựng rủi ro. Những rủi ro này nếu xảy ra sẽ gây ra những thiệt hại không nhỏ cho công ty, có thê giảm uy tín, hình ảnh của công ty, giảm lợi nhuận và có thể đưa công ty tới bở vực phá sản.
Chính vì vậy, trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty luôn phải quan tâm
tới vẫn để quản trị rủi ro. Đây chính là phương thức giúp công ty kiểm soát và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất có thẻ. Đối với các công ty sản xuất nói chung và Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành nói riêng, những thành quả trong việc phát triển và mở rộng thị trường của công ty, không thể không kề đến sự đóng góp của công tác quản trị rủi ro. Tuy nhiên, quản trị rủi ro là một lĩnh vực khó khăn, phức tạp, đỏi hỏi công ty luôn phải nghiên cứu tìm tỏi và sáng tạo không ngừng nhằm tìm ra những giải pháp tôi ưu nhất, để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Với những nội dung được để cập trong khóa luận này, em mong sẽ đóng góp một phân nhỏ bé vào việc hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty cổ phân sản xuất nhựa
Thuận Thành. 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Công ty cỗ phần sản xuất nhựa Thuận Thành (2018), Báo cáo tài chính năm 2018 . Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành (2019), Báo cáo tài chính năm 2019
Ị-+
.. Công ty cô phân sản xuất nhựa Thuận Thành (2020). Báo cáo tài chính năm 2020 ._ Trằn Hùng (2017), Giáo trình quản trị rủi ro, NXB Hà Nội.
ch d2 bà
. Nguyễn Quang Thu (2008), Quản trị rủi ro và bảo hiểm trong doanh nghiệp, NXB Thống Kê 6. Đoàn Thị Hồng Văn (2005), Quan trị rui ro khủng hoang, NXB Thống Kê 7. Phạm Thị Thúy Hãng (2015),Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại công tụ TNHH Tán Đại Thành, Khóa luận tốt nghiệp. Đại học Thương mại §. Đoản Thị Duyên (2016), Giải pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro tại Công ty cô phần Linh Trang, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương mại. 9. Nguyễn Thị Phương Loan (2016), Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công IV tại công ty cổ phần thạch bàn Đan Phượng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Thương Mại 10. Lê Thị Quỳnh ( 2017), Giải pháp ngăn ngửa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh tại Công tụ Cổ phân Misa, Khóa luận tốt nghiệp. Đại học Thương Mại. L1. Đoàn Yến Ly (2020). Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty xăng dâu Thanh Hóa, Khóa luận tốt nghiện, Đại học Thương Mại 12. Bảo cáo ngành nhựa, FPT Securitles Hebsite: http://tailieu.vn
http://thuvientmu.com 3]
PHỤ LỤC I1 PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO CỦA CÔNG TY CÔ PHÂN SẢN XUẤT NHỰA THUẬN THÀNH Đề phục vụ cho công tác làm khoá luận nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro của Công ty cô phần sản xuất nhựa Thuận Thành”, tôi thiết kế bảng câu hỏi này nhằm mục đích thu thập một số thông tin liên quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty nhằm phục vụ tốt hơn cho việc nghiên cứu để tài này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ của ông (bả) cung cấp thông tin đề tôi hoàn thành bải nghiên cứu này I. Thông tin cá nhần Họ và tên: VỊ trí công tác: Thâm niên công tác: II.Phần câu hỏi điều tra: 1. Anh (chị) đánh giả như thể nào về vai trỏ của công tác quản trị rủi ro trong các hoạt động kinh doanh: LlRắt quan trọng L] Quan trọng LÌ Trung bình LÌ Không quan trọng L] Hoàn toàn không quan trọng 2. Anh (chị) đánh giá như thể nào về công tác quản trị rủi ro tại công ty: E1 Rắt tốt L]Tốt L] Khá [] Kém ] Rất kém 3. Anh (chị) cho biết, những nguyên nhãn chủ yếu gây ra rủi ro chủ yếu trong hoại
động kinh doanh của công ty:
L] Đội ngũ nhân viên LÌ Trình độ quản lý L] Đôi thủ cạnh tranh LÌ Khác 4. Trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty như thế nào? [TRắt tốt [1Tắt [ ] Khả L] Trung bình L] Kẻm 5. Nguôn lực tải chính cho hoạt động kinh doanh của công ty như thể nảo? Rất tốt L1Tốt 1] Khá [1Trung bình 1 Kém
6. Anh (chị) thấy phân công nhân lực cho công tác quản trị rủi ro đã hợp lý chưa? L] Hợp lý L] Chưa hợp lý 32 7. Thái độ của đội ngũ quản lý về công tác quản trị rủi ro tại công ty: L]Rắt tốt L]Tốt L]Khá L]Trung bình L] Kém 8. Anh (chị) hãy cho biết chất lượng hệ thông kẻnh thông tin của Công ty như thể nảo? [1Rắt tối 1 Tất L] Khá LÍ] Trungbình L] Kém 9. Theo anh (chị) việc giải quyết rủi ro diễn ra như thể nào? 1 Giải quyết nhanh chóng, kịp thời ET Giải quyết chậm LÌ Bị động, lúng túng trong phương án giải quyết 10. Nguồn gốc của những rủi ro công ty gặp phải thường xuất phát từ đâu: L] Từ mỗi trường tự nhiên: bão lũ, hạn hán... [1 Từ mỗi trường vĩ mô: kinh tế, chính trị pháp luật, văn hoá-xã hội... EL ] Từ mỗi trường bên trong [] Từ mỗi trường ngành: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp... [Quá trình vận chuyển
I1. Trong công tác quản trị rủi ro tại công ty thị giai đoạn nào là giai đoạn thực hiện
chưa tốt: L] Nhận dạng rủi ro L] Phân tích rủi ro L] Tài trợ vả rủi ro 1 Kiêm soát rủi ro
I2. Trong cũng tác quản trị rủi ro tại công ty thì giai đoạn nào là giai đoạn thực hiện
tốt: L] Nhận dạng rủi ro [T] Phân tích rủi ro L] Tải trợ và rủi ro L] Kiểm soát rủi ro
13. Mức độ quan trọng của rủi ro liên quan đến hoạt động trong công ty: (xin anh/chị cho biết mức độ đánh giá của mình bằng cách tích “ Ý “*vào các con số)
(1) Rất không quan trọng
(2) Không quan trọng
(3) Bình thường
(4) Quan trọng
(5) Rất quan trọng 33
Công tác muahàng ,_ LÌ Công tác bản hảng L] Dự trữ hàng hóa |]
_Môi trường ngành ¡ LÍ] j
14. Mức độ xuất hiện của rủi ro Hên quan đến hoạt động trong công ty: (xin anh/chị

cho biết mức độ đánh giá của mình bằng cách tích * x **vào các con số) (1) Ít (2) Rất Ít (3) Binh thường (4) Nhiễu (5) Rất nhiều
Rủi ro biến động về tỷ giá hồi đái | LI [| LI | L1 | THỊ] _Rủi ro về đôi thủcạnhtrah | LÍ | E1 LH | m=ỊTLT | Rủi ro về chấlượngsảnpm | L] | HH |LDT | hnỊ T-¬-|
_Rủi ro về nên kinh. | LÍ | LH |ELL | LỊT:-—
_Rủi rotừnguồncungứng — | L] | LÍ | LÍ | E1] | LÍ)
_Rủi rotừkháhhàg — | L1 | L1 LÍ | L _L.:-
Rủi ro từ nguồn nhân lực _LL | LŨ |LI | L L1 | 15. Ngân sách đành cho công tác quản trị rủi ro đã đảm bảo chưa:

LÌ Đảm bảo LL] Chưa đảm bảo 16. Các rủi ro xảy ra trong công ty thường gây ra những tốn thất về: L] Tài sản L] Con người
L] Pháp lý L] Khác "3
PHỤ LỤC 2
a._ Phỏng vẫn Giảm đốc (Bà Nguyễn Thị Hoàng Yến) Câu 1: Thưa bả, xin bả cho biết quan điểm của mình về tằm quan trọng của công tác quản trị rủi ro trong doanh nghiện? Câu 2: Thưa bả, xin bà cho biết một số biện pháp giảm thiểu rủi ro đo địch Covid 192 b.. Phỏng vấn ông Nguyễn Quang Hà — Phó giảm đốc Kinh doanh Câu 3: Thưa ông, xin ông cho biết tỉnh hình thực hiện công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp trong thời gian qua? Câu 4: Thưa ông, xin ông cho biết doanh nghiệp đã gặp những khó khăn gì trong việc thực hiện công tác quản trị rủi ro? c.. Phỏng ván ông Nguyễn Văn Dương — Phó giảm đốc Kỹ thuật Câu 5: Thưa ông, xin ông cho biết công đoạn nào rủi ro cao nhất trong quá trình sản xuất? d. Phỏng vấn anh Hoàng Hải Đăng — Trưởng phòng Kinh doanh Câu 6: Thưa anh, xin anh cho biết những định hướng sắp tới của phòng Kinh Doanh về công tác quản trị rủi ro? e.. Phỏng vấn anh Nguyễn Trung Kiên - Trưởng phòng Hành chính Câu 7: Thưa anh, xin anh cho biết phòng mình có lập quỹ tải trợ rủi ro không. Nếu có thì sử dụng cho những tình huỗng nào? # Phỏng vẫn anh Trần Gia Huy — Trưởng ca sản xuất Câu §: Thưa anh, xin anh cho biết một số rủi ro mà xưởng gặp phải trong quá trình sản xuất? g. Phỏng vấn chị Nguyễn Thị Phương Dung - Trưởng phòng Kế Toán Câu 9: Thưa chị, theo chị quỹ tải trợ rủi ro mà công ty thành lập đã hợp lý chưa? Nêu chưa
cần điều chỉnh ra sao cho phù hợp?