ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NÔNG THỊ HƯƠNG QUỲNH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
THẠCH ĐEN TẠI XÃ TRỌNG CON, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh Tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Thái nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NÔNG THỊ HƯƠNG QUỲNH
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY
THẠCH ĐEN TẠI XÃ TRỌNG CON, HUYỆN THẠCH AN,
TỈNH CAO BẰNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh Tế & PTNT
Khóa học : 2015 – 2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Văn Tâm
Thái nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài tốt nghiệp tôi
đã được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân. Nhân đây
tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế & PTNT trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Tâm đã tận tình
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
UBND xã Trọng Con đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực tập
và nghiên cứu tại cơ sở.
Bà con nhân dân trong các thôn được chọn làm địa bàn nghiên cứu, đã giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin nghiên cứu để hoàn thành đề tài này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã chia sẻ giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân
còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều khiếm khuyết. Rất mong
nhận đực những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn
thiện hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu
của tập thể và cá nhân đã giành cho tôi.
Thái nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nông Thị Hương Quỳnh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1 Diện tích các nhóm đất xã Trọng Con năm 2018 ............................ 26
Bảng 4.1 Diện tích, năng suất và sản lượng Thạch đen .................................. 31
giai đoạn 2016 - 2018 ...................................................................................... 31
Bảng 4.2: Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2018 .................... 33
Bảng 4.3: Chi phí sản xuất 1 sào thạch đen của các hộ điều tra năm 2018 .... 35
Bảng 4.5: Lợi nhuận sản xuất cây thạch đen phân theo nhóm hộ điều tra năm
2018 ................................................................................................................. 36
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cây ngô của các hộ điều tra tính trên 1 sào năm
2018 ................................................................................................................. 37
Bảng 4.7: So sánh chi phí giữa thạch đen và ngô của các hộ điều tra trên 1 sào
năm 2018 ......................................................................................................... 38
Bảng 4.8: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa cây thạch đen với cây ngô
tính trên 1 sào năm 2018 ................................................................................. 39
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải Chữ viết tắt
Bình quân BQ
Bình quân chung BQC
Bảo vệ thực vật BVTV
Cơ cấu CC
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
Đơn vị tính ĐVT
Hiệu quả kinh tế HQKT
Phát triển nông thôn PTNT
Tiểu học TH
Trung học cơ sở THCS
Trung học phổ thông THPT
Số thứ tự STT
Ủy ban nhân dân UBND
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập .............................................................................. 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................... 3
1.5. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 5
2.1.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 5
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về cây thạch đen ................................................ 10
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây thạch đen ................. 11
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ..................................................... 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ......................................................... 19
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
v
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 21
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 21
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của các hộ ................ 21
3.4.2. Các chỉ tiêu kết quả sản xuất ................................................................. 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ......................................................................................................... 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 27
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã Trọng Con ... 30
4.2. Thực trạng sản xuất cây Thạch đen xã Trọng Con .................................. 31
4.2.2. Tình hình tiêu thụ cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 32
4.2.3. Hiệu quả sản xuất cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ................................................................................ 33
4.3. Giải pháp phát triển cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con ............... 43
4.3.1. Phương hướng phát triển cây thạch đen cho xã Trọng Con ................. 43
4.3.2. Định hướng phát triển cây thạch đen của xã Trọng Con ...................... 44
4.3.3. Một số giải pháp phát triển trồng thạch đen ......................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 51
1. Kết luận ....................................................................................................... 51
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 53
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập cùng với những chuyển biến tích cực của nền
kinh tế Việt Nam thì ngành nông nghiêp luôn luôn được coi là ngành quan
trọng hàng đầu. Nhà nước ta đã chú trọng đầu tư và quan tâm nhiều hơn đến
nông nghiệp. Song nông nghiệp vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức lơn
như khả năng cạnh tranh so với các nước trong khu vực, gặp nhiều rủi ro, bất
lợi do thời tiết, thị trường, thể chế chính sách…Những rủi ro bất lợi này
thường tác động đến người dân. Xét một cách toàn diện người dân luôn là
người chịu thiệt thòi và luôn gặp khó khăn nhất trong cuộc sống.
Xã Trọng Con có tổng diện tích tự nhiên là 7.691,20ha, trong đó đất
sản xuất nông nghiệp 7.390,06ha, đất lâm nghiệp 6.937,58ha , đất chưa sử
dụng 189,44ha. Dân số 2131 người, gồm nhiều dân tộc anh em cùng chung
sống với 481 hộ dân. Số hộ dân sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp là
chính, cây trồng chủ yếu là các loại cây lương thực như lúa, ngô, quýt…theo
hướng tự cung tự cấp, các loại cây trồng khác chưa được chú trọng phát triển,
các sản phẩm mang tính hàng hóa không đáng kể và còn manh múm, nhỏ lẻ.
Cho đến nay xã chưa có sự đầu tư thích ứng, để tạo những tiềm năng sẵn có ở
địa phương trở thành thế mạnh trong phát triển kinh tế - xã hội phù hợp với sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn mới.
Xã Trọng Con có điều kiện phù hợp cho phát triển nhiều loại cây trồng
trong đó có cây thạch đen. Trong thời gian qua thạch đen đã được trồng ở
nhiều nơi trên địa bàn, việc trồng thạch đen đã đem lại một nguồn thu nhập
đáng kể cho một số hộ dân. Tuy nhiên việc phát triển cây thạch còn mang tính
tự phát, chưa chú trọng việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong việc thâm
canh loại cây trồng này nên năng suất thấp, chất lượng sản phẩm chưa cao.
2
Đối với người dân Việt Nam hiện nay thu nhập của họ chủ yếu là từ
cây trồng, vật nuôi phù hợp và dễ phát triển trên vùng đất của mình. Trọng
Con với đơn vị hành chính là 10 thôn, hầu hết nông dân sống dựa vào nông
nghiệp là chủ yếu. Trọng Con là một trong những xã trồng nhiều thạch đen
của huyện Thạch An. Trong những năm trước đây, thạch đen chủ yếu được
trồng tại nương rẫy để phơi khô tích trữ dần để làm thạch ăn quanh năm, chưa
trở thành hàng hóa. Cây thạch trồng ở đây dài, tỉ lệ lá cao. Thạch đen chỉ trở
thành hàng hóa khi nhiều thương gia đến thu gom với số lượng lớn, xuất khẩu
sang Trung Quốc. Chính vì vậy, diện tích trồng thạch đen được tăng lên hằng năm.
Tuy nhiên người trồng thạch đen vẫn đang gặp nhiều khó khăn do điều
kiện khí hậu khắc nghiệt, khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, giá cả thị trường
không ổn định và chưa biết áp dụng khoa học - kỹ thuật nên hiệu quả sản suất
còn chưa cao. Phần lớn các hộ gia đình không dám đẩy mạnh sản xuất trồng
thạch trên quy mô lớn hơn nên năng suất thấp dẫn đến đời sống có nhiều khó khăn.
Xuất phát từ thực tế đó, việc xem xét tình hình sản xuất thạch đen tại
địa phương và đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế cây trồng rất quan trọng.
Đó là những cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao kết quả và hiệu
quả sản xuất cây thạch đen có hiệu quả hơn. Đó là lý do em chọn đề tài
“Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng
Con – Huyện Thạch An – Tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá được thực trạng phát triển và hiệu quả kinh tế của
việc sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng, đề tài có thể đề xuất được các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển cây
thạch đen tại địa phương theo hướng ổn định, hiệu quả và bề vững.
3
1.3. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Trọng Con, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng liên quan đến trồng trọt nói chung và sản xuất cây
thạch đen nói riêng.
- Đánh giá được thực trạng sản xuất thạch đen tại địa bàn xã Trọng Con.
- Đánh giá được hiệu quả sản xuất cây thạch đen tại địa bàn xã Trọng Con.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế phát triển sản
xuất thạch đen trong những năm tới.
1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập
Nâng cao kiến thức kỹ năng và rút ra kết luận và những bài học kinh
nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.
Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
Nghiên cứu đề tài nhằm củng cố lại cho sinh viên những kiến thức đã
học và quen dần với công việc thực tế.
Bước đầu đã biết vận dụng kiến thức vào lĩnh vực nghiên cứu.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần và việc đánh giá
xác thực hiệu quả kinh tế của việc trồng cây thạch đen. Qua đó giúp người
dân có cơ sở để có thể tiếp tục mở rộng sản xuất cây thạch đen và đưa ra giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây thạch đen trên địa bàn xã.
Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo tại xã Trọng Con nói riêng và nông sản
hàng hóa trên địa bàn huyện Thạch An nói chung.
1.5. Những đóng góp mới của đề tài
Góp phần đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế cây thạch đen nói chung
và hiệu quả kinh tế tại xã Trọng Con nói riêng. Góp phần xây dựng nền kinh
tế nông nghiệp liên tục phát triển.
4
Đưa được thực trạng khó khăn mà người nông dân đang mắc phải để
các ban, các cấp có thẩm quyền đề xuất phương hướng khắc phục và hỗ trợ
nông dân vượt qua khó khăn.
Cho thấy sự yếu kém của các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và mức độ
áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cụ thể của địa phương.
Đề tài giúp chỉ ra một số các giải pháp mang tính chất khả thi để tăng
hiệu quả năng suất của cây thạch đen. Nâng cao chất lượng cuộc sống của bà
con nông dân.
Góp phần vào công cuộc chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Thúc đẩy việc
nghiên cứu ra các giống mới cho năng suất và sản lượng cao hơn.
Hỗ trợ đội ngũ cán bộ khuyến nông định ra các phương hướng phát
triển sản xuất trong thời gian tới và đưa vào sản xuất vào cơ chế ổn định.
5
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu theo nhiều cách khác nhau, một số khái
niệm kinh tế được đưa ra như sau:
- Hiệu quả kinh tế là là một phạm trù phản ánh mặt chất, mặt lượng của
các hoạt động kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan
của nền sản xuất xã hội cho nhu cầu cuộc sống tăng, nhu cầu công tác quản
lý, tổ chức.
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù xã hội với những đặc trưng phức tạp
nên đánh giá hiệu quả kinh tế là một vấn đề hết sức khó khăn và mang tính
chất phức tạp. Mục tiêu của các nhà sản xuất và quản lý là một lượng dự trữ
tài nguyên nhất định, tạo ra khối lượng sản xuất hàng hóa nhiều nhất, hay nói
cách khác là một mức sản xuất nhất định cần phải làm như thế nào để có chi
phí tài nguyên lao động thấp nhất. Điều đó cho ta thấy hiệu quả kinh tế liên
quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và đầu ra.
- Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách quan, nó
không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất là đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần văn hóa cho xã hội. Hiệu quả kinh
tế phản ánh thực chất các nhu cầu của xã hội. Vì thế việc nghiên cứu xem xét
hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá mà thông qua đó tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất. Như vậy phạm trù hiệu quả kinh tế đóng vai
trò quan trọng trong việc đánh giá sản xuất và phân tích kinh tế nhằm tìm ra
những lợi pháp có lợi nhất [9].
6
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của Mác thì bản chất của HQKT xuất phát từ các yêu
cầu cuả sản xuất và phát triển kinh tế xã hội. Đó là sự đáp ứng ngày càng cao
nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. HQKT là một
phạm trù kinh tế - xã hội với những đặc trưng phức tạp nên việc xác định và
so sánh hiệu quả kinh tế và vấn đề hết sức phức tạp, khó khăn và mang tính
tương đối. Hiệu quả là chi tiêu phản ánh có ý nghĩa khác nhau với từng loại
với từng loại nông hộ. Đối với những hộ nông dân nghèo, đặc biệt là vùng
kinh tế tự cung tự cấp thì việc tạo ra nhiều sản phẩm là quan trọng. Nhưng khi
đi vào hoạch toán kinh tế trong điều kiện lấy công làm lãi thì người nông dân
chú ý tới thu nhập, còn đối với những hộ nông dân sản xuất hang hóa, trong
điều kiện thuê lao động thì lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng, đó là vấn đề hiệu quả .
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của nhà sản xuất là thu được lợi
nhuận tối đa trong điều kiện nguồn lực hạn chế. Do đó HQKT có liên quan
trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quy trình sản xuất sẽ
gặp phải những khó khăn nhất định.
Đối với các yếu tố đầu vào: Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy
trình sản xuất không đồng nhất và trong nhiều năm có thể rất khó xác định giá
trị đào thải và các chi phí sửa chữa lớn nên việc tính toán khấu hao và phân bổ
chi phí để xác định các chi tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến
động không ngừng của cả thị trường nên việc xác định chi phí cố định là
không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào và rất khó
lượng hóa như: Thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng nên không thể tính toán
được một cách chính xác.
Đối với yếu tố đầu ra: Phần lớn những kết quả sản xuất đầu ra có thể
lượng hóa được một cách cụ thể nhưng cũng có những yếu tố không thể lượng
hóa được như: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả
năng tạo việc làm. Hiệu quả kinh tế với tư cách là một phạm trù kinh tế khách
7
quan, nó lại là mục đích cuối cùng của sản xuất. Mục đích cuối cùng của sản
xuất xã hội là đáp ứng yêu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho xã hội. Vì vậy,
nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế không dừng lại ở mức độ đánh giá còn
thông qua đó tìm ra các giải pháp để phát triển một cách tốt hơn. Vậy bản chất
của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của mọi thành viên trong xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất và tiết kiệm lao động
xã hội. Đây là hai mặt có quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn
liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng
suất lao động và tiết kiệm thời gian làm việc [9].
2.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh trình độ sử dụng nguồn
nhân lực, vật lực để đạt được kết quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả
kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế.
Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn
lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đây là đòi hỏi khách quan của một nền
sản xuất xã hội, do nhu cầu đời sống vật chất ngày càng cao. Sau đây là một
số quan điểm về hiệu quả kinh tế :
- Quan điểm thứ nhất: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng trưởng sản xuất sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân, hiệu quả
cao khi nhịp độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó cao và hiệu quả có nghĩa là
không lãng phí. Một nền kinh tế có hiệu quả có nghĩa là không lãng phí.
- Quan điểm thứ hai: Hiệu quả là mức độ thỏa mãn yêu cầu của quy
luật kinh tế cơ bản chủa nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng đại diện cho
mức sống của nhân dân, là chi tiêu phản ánh hiệu qảu của nền sản xuất xã hội.
- Quan điểm thứ ba: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết
quả sản xuất kinh doanh trên mỗi lao động hay mức doanh lợi của vốn sản
xuất kinh doanh về chi tiêu tổng hợp cụ thể nào đó.
8
- Quan điểm thứ tư: Hiệu quả của một quá trình nào đó, theo nghĩa
chung là mối quan hệ tỉ lệ giữa hiệu quả (theo mục đích) với các chi phí sử
dụng (nguồn lực) để đạt được kết quả đó.
Tóm lại, từ kết quả trên chúng tôi thấy rằng: Hiệu quả kinh tế là thể
hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí nguồn lực bỏ ra. Khi
kết quả đạt được chỉ bằng với chi phí bỏ ra là lãng phí nguồn lực, khi sử dụng
tiết kiệm nguồn lực để đạt được một kết quả nhất định là hiệu quả kinh tế
cũng khác nhau những vẫn phải dựa trên nguyên tắc so sánh giữa kết quả đạt
được với chi phí nguồn lực bỏ ra.
2.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế
Mọi hoạt động sản xuất của con người và quá trình ứng dụng tiến bộ kĩ
thuật tiến bộ và sản xuất điều đó có mục đích chủ yếu là kinh tế. Tuy nhiên,
kết quả của các hoạt động đó không chỉ duy nhất đạt được về mặt kinh tế mà
đồng thời tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của con
người. Những kết quả đạt được đó là: Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần,
giải quyết vấn đề việc làm, góp phần ổn định chính trị xã hội , trật tự an ninh,
xây dựng xã hội tiên tiến, cải tạo môi trường, nâng cao đời sống tinh thần và
văn hóa cho người dân tức là đã đạt được hiệu quả về mặt xã hội.
Đặc biệt về sản xuất nông nghiệp, ngoài những hiệu quả chung về kinh
tế - xã hội, còn có hiệu quả rất lớn về môi trường mà ngành kinh tế khác
không có được. Cũng có thể có một hoạt động kinh tế mang lại hiệu quả cho
một cá nhân, một đơn vị, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì nó lại ảnh
hưởng xấu đến lợi ích và hiệu quả chung. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả cần
phân loại chúng để có kết luận chính xác.
Căn cứ theo nội dung và bản chất có thành phân biệt thành ba phạm trù:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội. Ba phạm trù này
khác nhau về nội dung nhưng lại có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
9
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết qủa đạt
được về mặt kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Khi xác định hiệu quả kinh tế,nhiều nhà kinh tế thường nhấn mạnh
quan hệ so sánh tương đối mà chỉ quan tâm đến quan hệ so sánh tuyệt đối và
chưa xem đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa đại lượng tương đói và
đại lượng tuyệt đối.
Nếu như HQKT là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả kinh tế
đạt được và lượng chi phí bỏ ra thì hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh
giữa kết quả xã hội và tổng chi phí bỏ ra.
HQKT, xã hội thể hiện mối quan hệ tương quan giữa các kết quả đạt
được tổng hợp trong lĩnh vực kinh tế - xã hội với các chi phí bỏ ra để đạt được
các kết quả đó. Để làm rõ phạm trù HQKT có thể phân loại chúng theo các
tiêu thức nhất định từ đó thấy rõ được nội dung nghiên cứu của các loại hiệu
quả kinh tế.
Xét trong phạm vi và đối tượng các hoạt động kinh tế, có thể phân chia
hiệu quả kinh tế thành nhiều phần:
- HQKT theo ngành là HQKT tính riêng cho từng ngành sản xuất vật
chất như công nghiệp, nông nghiệp, thương mai, dịch vụ,…Trong từng ngành
lớn có lúc phải phân bổ HQKT cho từng ngành hẹp hơn.
- HQKT theo vùng lãnh thổ là xét riêng cho từng vùng, từng địa phương.
- HQKT sản xuất vật chất và dịch vụ.
Căn cứ vào yếu tố cơ bản của sản xuất và phương hướng tác động vào
sản xuất thì có thể phân chia hiệu quả kinh tế thành từng loại: Hiệu quả sử
dụng vốn; Hiệu quả sử dụng lao động; Hiệu quả sử dụng máy móc, thiết bị;
Hiệu quả sử dụng đất đai, năng lượng; Hiệu quả sử dụng các biện pháp kĩ
thuật và quản lý[10].
10
2.1.4. Một số vấn đề cơ bản về cây thạch đen
2.1.4.1. Giá trị dinh dưỡng cây thạch đen
Thạch đen được lòng rất nhiều người vào mùa nắng nóng và lại tốt cho
sức khỏe nhất là với phụ nữ và các em nhỏ. Ngoài ra, thạch đen giúp giảm
huyết áp, hỗ trợ trong điều trị đái tháo đường, mát gan, trị cảm mạo do nắng
nóng, đau cơ, viêm khớp…
Thạch đen không chỉ là thứ giải khát thông thường mà còn là một tân
dược. Theo Đông y, lá thạch đen có vị ngọt, tính mát, có tác dụng giải nhiệt,
giúp các quá trình chuyển hóa trong cơ thể diễn ra dễ dàng… nên thường
được sử dụng để nấu và chế biến thành món thạch giải nhiệt trong những
ngày hè oi bức, nóng nực.
Hiện nay, ở nhiều nước châu Á người ta cho rằng, bột thân lá cây thạch
đen có tác dụng lợi tiểu, nên họ đã dùng cây thạch đen thành loại bột được
đóng gói sẵn. Bột lá cây thạch đen được bán dạng bột uống liền trong các cửa
hàng thực phẩm chức năng và trong các siêu thị.
Còn ở Việt Nam trong thời gian gần đây, bột cây thạch đen và thạch đã
được nghiên cứu chế thành thạch đen tươi đóng hộp và bột thạch đen. Với thạch
đen đóng hộp, khi dùng có thể thêm đá, nước dừa hoặc sữa tươi tùy thích.
2.1.4.2. Vai trò của cây thạch đen trong đời sống
Qua phân tích cho thấy, thạch đen có tổng hàm lượng Polyphenol, hàm
lượng tannin và pectin chiếm trên 50%. Tanin và pheolic là nhóm chất quyết
định cho chất lượng thạch. Tanin có tính chất vitamin P và tăng đáng kể tính
dãn nở của mạch máu, tannin thạch còn có tác dụng như chống oxy hóa, bảo
vệ vitamin C, giảm cholesterol trong máu.
Trong lá và cây thạch đen có các chất như nước, hydratcacbon, protein,
polyphenol tổng. Qua phân tích cho thấy thành phần hóa học trong lá thạch
đen tốt hơn trong thân cây thạch.
11
Kết quả nghiên cứu cũng đã cho thấy thạch đen không chỉ giải khát
thông thường mà còn là một dược liệu. Lá có vị ngọt, tính mát, có tác dụng
giải nhiệt, giúp hạ huyết áp, trị cảm mọ, đau khớp [9].
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây thạch đen
2.1.5.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
* Đất đai, địa hình
Đất là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất cây
trồng, là nơi cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng. Do vậy năng suất cây
trồng cao hay thấp phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng có trong đất.
Thạch đen là một loại cây ưa đất dốc nhẹ, đất ven suối ẩm thuộc loại
đất thịt pha cát màu xám hoặc xám vàng có tầng sâu dày, không lẫn đá, có thể
trồng trên rẫy hoặc dưới ruộng. Thường được trồng trên dất nương rẫy trồng
ngô hoặc lúa đã bị bỏ hóa 2-3 năm. Trồng gần nhà có điều kiện chăm sóc tốt,
cây phát triển mạnh, năng suất gấp đôi so với trồng ở đồi. Không trồng thạch
đen trên đất thịt nặng hay đất do đá vôi phong hóa.
*Khí hậu
Trong sản xuất nông nghiệp nói chung, khí hậu là yếu tố có vai trò quan
trọng và tác động mạnh mẽ tới hoạt động sản xuất nông nghiệp, được thể hiện
qua đại lượng năng suất và chất lượng của sản phẩm.
Những điều kiện khí hậu thời tiết được xác định cho cây trồng là ánh
sáng, nhiệt độ và nước. Đó là những yếu tố không thể thiếu và thay thế được
đối với sự sống nói chung và sinh trưởng nói riêng.
- Nhiệt độ: Thạch đen ưa mát và hơi lạnh, nhiệt độ thích hợp cho sự
phát triển từ 20 – 28°c.
- Ánh sáng: cây thạch đen là cây ưa sáng, vì vậy không nên trồng dưới
bóng râm hay trồng xen với cây trồng khác hay trồng quá dày.
- Nước: cây thạch đen luôn yêu cầu đảm bảo đủ ấm cho ruộng, cây
không thích hợp với điều kiện ngập úng hay khô hạn.
12
- Độ ẩm: Không khí tốt nhất cho cây thạch đen sinh trưởng và phát
triển tốt vào khoảng 70 – 80% [9].
2.1.5.2. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
* Giống:
Giống là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới
năng suất và chất lượng cây trồng. Thạch đen chi được nhân giống bằng vô
tính, nguồn gốc chủ yếu bằng gốc thân của vụ trước.
* Thời vụ trồng:
Trong thực tế, người dân thường trồng thạch từ tháng 12 đến tháng 3
hàng năm (đối với thạch ruộng). Việc xác định chính xác thời vụ trồng thích
hợp có ý nghĩa quan trọng đối với thực tiễn. Điều này liên quan mật thiết tới
kế hoạch sử dụng đất và luân canh trên mỗi vùng đất canh tác, như trồng xen
ngô, lạc, đỗ…giữa các vụ của thạch. Như vậy sẽ tăng hiệu quả kinh tế và hiệu
suất sử dụng đất.
Thời vụ trồng thạch đen có thể từ tháng 12 đến tháng 3, nhưng thích
thích hợp nhất nên trồng cây thạch đen vào khỏng từ tháng 1 đên tháng 2
hàng năm. Vào thời gian này nguyên liệu sẽ có hàm lượng chất tan cao.
* Làm đất:
- Chọn đất: có tầng đất dày, không lẫn đá, gần nguồn nước tưới, có độ
thoát nước tốt ( không úng lầy).
Đất trước khi trồng phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại:
Đối với đất nương rẫy, đất đồi sau khi cày bừa kỹ, sạch cỏ dại thì tiến
hành bổ hốc theo đường đồng mức (đường hình vành nón).
Đối với đất bằng, đất ruộng thì tiến hành làm rãnh thoát nước xung
quanh khu đất, lên luống ruộng 1 – 1,5m, cao 15 – 20cm, rãnh rộng 20 –
25cm. Bổ rãnh ngang luống có kích thước rộng 5 – 7cm, sâu 7 – 10cm hoặc
bổ hốc trồng có kích thước dài 15cm, rộng 5 – 10cm, sâu 7 – 10cm.
* Lượng giống:
13
Lượng giống cho 1ha ( 10.000 m²): 1.400 – 1.500 kg giống, tương ứng
khoảng 50.000-55.000 dành thạch giống.
* Mật độ và khoảng cách trồng
- Mật độ trồng: 1ha trồng được 12.000 – 15.000 hốc. Mỗi hốc trồng 3 –
5 dảnh thạch
- Khoảng cách: hàng cách hàng 50 x 50cm, hốc cách hốc 20 x 20 cm
* Cách trồng:
- Tất cả các loại phân dung để bón lót được trộn đều với nhau cho vào
hốc và sau đó lấp lên một lớp đất mỏng 1 – 2 cm, lấy 3 – 5 dảnh thạch cấy
vào hốc. Nén chặt đất xug quanh để giữ ấm, tạo điều kiện cho cây con mọc,
tái sinh tốt.
- Sau khi trồng xong tưới nước giữ ấm cho cây, nếu gặp điều kiện khô
hạn thì tưới nước 1 lần/ngày, tưới nước liên tục từ 2 – 3 tuần.
* Bón phân:
- Lượng phân bón:
Phân chuồng: 6 – 8 tấn/ha
Phâm đạm Urê: 75kg/ha
Phân Supe lân: 200kg/ha
Phân Kali: 100kg/ha
Hoặc phân NPK: 350 – 400 kg/ha
-Cách bón phân
Bón lót: Ngay sau khi đào hốc trồng bón lót toàn bộ phân chuồng +
phân lân và phân Kali (nếu dùng NPK thì bón lót toàn bộ).
Bón thúc lần 1: sau bón lót khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng phân đạm Urê.
Bón thúc lần 2: sau lần bón thúc lần 1 khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng
phân đạm Urê.
Bón thúc lần 3: sau bón thúc lần 2 khoảng 30 ngày, bón 1/3 lượng phân
đạm còn lại.
14
* Chăm sóc:
Thạch đen là cây dễ trồng, dễ chăm sóc. Mỗi vụ nên làm cỏ 2 – 3 lần
kết hợp với bón phân để đạt được hiệu quả cao nhất.
* Phòng trừ sâu bệnh:
Tùy theo từng loại sâu bệnh mà ta sử dụng các loại thuốc khác nhau
- Sâu ăn lá: thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ còn
thưa làm cỏ kết hợp bắt sâu ăn lá. Khi sâu ở mật độ cao thì dùng các loại
thuốc sau để diệt trừ: Padan 95SP, Ofatox 400 EC, Trebon 10EC… pha thuốc
đúng nồng độ, phun đều trên mặt lá.
- Sâu cuốn lá: thăm đồng thường xuyên và phát hiện sớm, khi mật độ
còn thấp thì kết hợp lúc làm cỏ dùng tay bắt diệt sâu. Khi sâu ở mật độ cao
dùng các loại thuốc trừ sâu để diệt trừ như: Padan 95 SP, Sherpa 25EC,
Trebon 10EC… pha đúng liều lượng và phun đều trên mặt lá.
- Bệnh thối rễ: bón phân cân đối, luân canh hợp lý với cây lúa nước. Sử
dụng các loại thuốc sau để diệt trừ bệnh như: Copper Zinc, Validan 5DD,
Topan 70WP…
- Bệnh sương mai: phun ngừa hay phun sớm khi bệnh chớm phát bằng
các loại như: Zinancol, Copper zinc…ở nồng độ 0,2%.
- Bệnh phấn trắng: dùng các loại thuốc có lưu huỳnh như Anvil 5SC,
Zineb 80%.
* Thu hoạch:
Nếu được chăm sóc và bón phân tốt, một năm có thể thu 2 lần (vào
tháng 6 và tháng 10 – 11). Thu hoạch khi cây xuất hiện nụ hoa ở ngọn sẽ có
năng suất cao nhất. cần cắt sát gốc thu về rải đều phơi nắng nhẹ 1 ngày sau đó
đánh đống lại 1 – 2 ngày mới đem ra phơi tiếp khoảng 2 – 3 ngày là khô sau
đó bó lại. Nếu ruộng không bón phân và chăm sóc tốt để phát triển tự nhiên
thì chỉ thu được 1 vụ. Thường 10kg lá thạch tươi thì thu lại được 1kg thạch khô.
15
* Bảo quản:
Thạch phải được phơi kỹ để tránh ẩm mốc, sau phơi khô bó chặt lại bảo
quản ở nơi khô ráo, kê cao cách mặt đất khoảng 20 – 30 cm hoặc có thể bảo
quản trong túi nilon để tránh ẩm mốc.
* Chế biến:
Chế biến thạch cần phải rửa thật kỹ lá thạch khô hết đất cát ( có thể xay
thành bột) thêm nấu nước kỹ, lọc lấy nước bỏ bã, thêm ít bột sắn dây hay bột
gạo vào, nấu cho sôi lại khi nào dung dịch đặc quánh để nguội được thạch đặc
nhưng mềm, màu đen gọi là lương phấn, để cho mau đông và dòn có khi
người ta nấu còn cho thêm ít nước tro (tro rơm rạ), bắc ra đổ vào chậu, để
nguội là có thể ăn được.
Khi chế biến thường theo công thức: 0,3kg cành, lá thạch khô + 2 bò
bột gạo tẻ sẽ nấu được 6 – 7kg thạch ăn. Dùng ít bột hòa thì thạch sẽ đen và
ngon hơn[9].
2.1.5.3. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
* Thị trường tiêu thụ
Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhà sản xuất phải trả lời đúng chính
xác ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế đó là sản xuất, kinh doanh cái
gì? Sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Có như vậy, cơ sở sản xuất, kinh
doanh mới có thể thu được kết quả và HQKT cao. Như vậy, trước khi quyết
định, nhà sản xuất phải nghiên cứu kỹ thị trường và nắm vững dung lượng thị
trường, nhu cầu thị trường và môi trường kinh doanh sẽ tham gia.
Trong nông nghiệp, do yêu cầu của thị trường, giá cả sản phẩm là đòi
hỏi tất yếu để lựa chọn cơ cấu cây trồng để đạt được HQKT cao nhất.
Trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế, nhu cầu về
sản phẩm có những đòi hỏi khác nhau. Khi thu nhập ngày càng tăng, nhu cầu
về vật chất và tinh thần cũng thay đổi theo hướng vừa tăng về số lượng, chất
lượng và giá cả lúc này có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là thị trường xuất
16
khẩu thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm lại càng khắt khe và nghiêm ngặt,
tuy vậy nếu ta đáp ứng được các quy định, yêu cầu đó thì kết quả và HQKT
thu được sẽ rất cao.
Sản xuất cây thạch đen có ưu thế hơn một số loại cây trồng khác, bởi nó
dễ trồng, dễ chăm sóc, đầu tư ít mà HQKT lại cao. Nhu cầu về cây thạch đen
tương đối lớn, chủ yếu được bán sang Trung Quốc và một số tỉnh ở phía Nam.
* Giá cả
Trong kinh tế thị trường giá luôn thay đổi đã ảnh hưởng rất lớn đến kết
quả và HQKT sản xuất cây thạch đen. Tác động của thị trường đến sản xuất
kinh doanh trước hết là thị trường đầu ra (tiêu thụ sản phẩm) chưa ổn định đối
với các loại sản phẩm thạch vì sản xuất ở nước ta chưa đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường đầu ra.
* Vốn
Vốn là yếu tố quan trọng để tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất
nông nghiệp. Trồng cây thạch đen không cần lượng vốn đầu tư ban đầu lớn
như những cây trồng khác. Nhưng vốn giúp cho các hộ sản xuất cây thạch đen
có điều kiện thâm canh, tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Lao động
Lao động là yếu tố quyết định đối với mỗi quá trình sản xuất. Trong
quá trình sản xuất thì người lao động đóng vai trò rất quan trọng, không có lao
động thì không có quá trình sản xuất. trong quá trình sản xuất nông nghiêp,
lao động mang tính đặc thù riêng do yếu tố tự nhiên, lao động thủ công và
trình độ thấp… Do đó lao động mang những đặc điểm như lao động cần cù,
chịu khó, có kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm, khả năng tiếp nhận khoa học kỹ thuật còn thấp.
Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng nhất để phát triển theo
chiều rộng (mở rộng diện tích, khai hoang…) và theo chiều sâu (thâm canh
tăng vụ…)
17
* Chủ trương, chính sách của nhà nước và địa phương
Chủ trương, chính sách của nhà nước và địa phương có vai trò thúc đẩy
việc sản xuất nói chung và vùng sản xuất thạch đen nói riêng.
Các cán bộ khuyến nông huyện, xã đã tổ chức tập huấn kỹ thuật trồng
và chăm sóc cây thạch đen cho người dân nhờ đó giúp nâng cao năng suất và
hiệu quả kinh tế [9].
2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam cây thạch đen xuất hiện khá sớm nhưng chỉ là mọc tự
nhiên để phục vụ cho nhu cầu làm nước giải khát và thuốc chữa bệnh cho
người dân mãi cho tới năm 2003 mới được trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc
Kạn… Ở miền Nam thì được trồng tại Bảo Lộc – Lâm Đồng, Đồng Tháp,
Châu Đốc - An Giang, Bình Minh – Vĩnh Long…
Một số hoạt động nhằm phát triển và nhân rộng loài cây thạch đen tại
một số tỉnh có diện tích lớn.
* Tại Na Rì – Bắc Kạn:
Từ năm 2008, cây thạch đen được người dân xã Vũ Loan, huyện Na Rì
đưa vào trồng và bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế. Năm 2014, trên địa bàn
xã có trên 30ha thạch và sẽ tiếp tục được mở rộng cho những năm tiếp theo.
Cây thạch đen đã góp phần vào xóa đói giảm nghèo bền vững cho nhiều hộ
dân xã Vũ Loan.
Với mục tiêu đưa cây thạch đen thành sản phẩm hàng hóa có chất
lượng cao, tiến tới xây dựng thương hiệu sản xuất lâu dài, ban triển khai dự án
3PAD, Hội Liên Hiệp Phụ nữ tỉnh đã phối hợp với Hội phụ nữ xã Vũ Loan
triển khai thực hiện 2 mô hình trồng thử nghiệm cây thạch đen tại 2 thôn là
Bản Đâng và Khuổi Vạc, mỗi mô hình có quy mô 1ha với 20 hộ tham gia.
Các hộ tham gia mô hình được dự án hỗ trợ về giống, phân bón ngoài ra còn
được dự án tập huấn kỹ thuật về gieo trồng đúng khung thời vụ, cách chăm
18
sóc, cắt tỉa, thu hoạch đúng độ tuổi, phơi khô đủ nắng, bảo quản nơi khô ráo
để đảm bảo chất lượng tốt nhất.
* Tại Tràng Định – Lạng Sơn:
Tràng Định là huyện có diện tích cây thạch đen lớn nhất tỉnh Lạng Sơn,
với khoảng 1.100ha (trong đó, diện tích trồng dưới ruộng là 600ha, trên
nương là 500ha), sản lượng hàng năm khoảng 3.500 tấn.
* Tại Thạch An – Cao Bằng
Thạch đen là một trong những loại cây mũi nhọn được huyện Thạch An
xác định trong phát triển kinh tế của huyện, có hiệu quả kinh tế cao, góp phần
xóa đói, giảm nghèo cho nông dân. Với lợi thế là vùng có khí hậu đất đai phù
hợp với cây thạch đen Thạch An đã xây dựng quy hoạch vùng trồng thạch tại
14 xã. Những năm gần đây, huyện chỉ đạo các xã tập trung mở rộng diện tích
trồng thạch đen theo hướng sản xuất hàng hóa. Năm 2017, toàn huyện trồng
được 280 ha thạch đen, năng suất đạt 58 tạ/ha, sản lượng đạt 1.624 tấn. Trong
9 tháng đầu năm 2018 toàn huyện trồng được 195 ha thạch đen, năng suất ước
đạt 58 tạ/ha, sản lượng ước đạt trên 1.131 tấn.
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài và vấn đề phát triển sản xuất cây thạch
đen tại xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2018 đến 12/2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Trọng Con liên quan
đến sản xuất cây thạch đen.
- Đánh giá thực trạng sản xuất thạch đen tại xã Trọng Con, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Hoạch toán chi phí sản xuất, thu nhập thu được và so sánh hiệu quả
kinh tế giữa cây thạch đen và cây trồng khác tại địa phương.
- Đánh giá hiệu quả sản xuất cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển bền vững và nâng cao hiệu
quả kinh tế cây thạch đen.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề, những bài học kinh nghiệm để áp dụng vào
thực tế trong địa bàn xã Trọng Con.
3.3.1.1. Phương pháp tiếp cận vĩ mô
Nghiên cứu đánh giá tình hình sản xuất và thị trường tiêu thụ thạch đen
trên toàn địa bàn xã. Thu thập cả số liệu định tính và số liệu định lượng về sản
xuất và tiêu thụ để có thể phân tích, đánh giá chính xác vai trò và giá trị của
20
cây thạch đen trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Từ đó
rút ra những ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất và tiêu thụ thạch
đen, rút ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất và tiêu thụ
thạch đen ở địa phương.
3.3.1.2. Phương pháp tiếp cận vi mô
Tìm hiểu tình hình sản xuất và tiêu thụ thạch đen ở các hộ gia đình
trong địa bàn nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: Sử dụng số liệu đã thu thống kê, các báo cáo
tổng kết của xã để có được các số liệu theo yêu cầu của đề tài. Thu thập các
thông tin qua các văn bản, sách báo, trang web…các số liệu về tổng diện tích
năng suất, sản lượng hàng năm.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra dựa vào các phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân
(PRA): Tiếp xúc với người dân tại thời điểm nghiên cứu, khơi dậy sự tham
gia vào những hiểu biết về vấn đề của họ, về các khó khăn mà họ gặp phải
cũng như các giải pháp để vượt qua khó khăn đó.
+ Phương pháp điều tra hộ: Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích,
cách tổ chức sản xuất trên địa bàn xã chọn mẫu điều tra. Trên địa bàn xã có
tổng số 10 thôn, các mẫu điều tra sẽ chọn 3 xóm có tỏng diện tích trồng lớn
nhất là thôn Cạm Khàng, Khuổi Nghiệc và Bản Cáu, tiến hành phỏng vấn 45
hộ gia đình theo mẫu được chuẩn bị sẵn.
Nội dung phiếu điều tra: phiếu điều tra gồm các thông tin cơ bản về hộ
gia đình chủ yếu như nân khẩu, lao động, tuổi, trình độ học vấn của chủ hộ…
tình hình sản xuất cây thạch đen và cây ngô của hộ như diện tích, chi phí,
năng suất trồng thạch đen, giá bán, nơi bán những thuận lợi khó khăn khi
trồng cây thạch đen.
21
Bảng 3.1: Bảng mẫu điều tra
Thôn Xã Số mẫu
Cạm Khàng 15
Bản Cáu Trọng Con 15
Khuổi Nghiệc 15
45 Tổng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu)
3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu liên
quan đến nội dung của đề tài thu được để tiến hành phân tích so sánh nhằm
làm rõ các vấn đề nghiên cứu. Qua các số liệu thống kê ta có thể thấy được
tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu và rút ra những nhận xét và kết luận
chính xác.
- Phương pháp tính toán thông thường và xử lí các số liệu bằng phần
mềm Excel để xử lí số liệu thu nhập được.
- Trong quá trình nghiên cứa các phương pháp được sử dụng một cách
tổng hợp để phát huy lợi thế của các phương pháp.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của các hộ
- Giá trị sản xuất GO (Grossoutput): Là giá trị tính bằng tiền của toàn
bộ các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ lao động nông nghiệp được đào tạo ra tính
trên một đơn vị diện tích trong thời gian một năm hay một chu kì sản xuất.
Công thức tính: GO = ∑ 𝑄𝑖 × 𝑃𝑖
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
𝑄𝑖 Là khối lượng sản phẩm loại i
𝑃𝑖 Là giá bán sản phẩm i
22
- Chi phí trung gian IC (Intermediate Cost): Là khoản chi phí vật chất
thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm
như: phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, công cụ lao động…
Công thức tính: IC = ∑𝐶𝑖
Trong đó:
𝐶𝑖 Là khoản chi phí thứ I trong vụ sản xuất.
- Giá trị gia tăng VA (Value added): Là phần giá trị tăng thêm của
người lao động khi sản xuất một đơn vị diện tích trong năm.
Công thức tính: VA = GO – IC
- Lợi nhuận Pr (Profit): Là phần thun được sau khi trừ đi toàn bộ chi phí
(TC), bao gồm chi phí vật chất, các dịch vụ cho sản xuất, công lao động và
khấu hao tài sản cố định.
Pr = GO – TC
TC = IC + T + L + A
Trong đó:
GO: Giá trị sản xuất
TC: Tổng chi phí
L: Chi phí lao động thuê ngoài
A: Là giá trị khấu hao tài sản cố định
T: Các loại thuế phải nộp
- Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (𝑇𝐺𝑂)
Là chỉ số biểu hiện mối tương quan giữa giá trị gia tăng (GO) với chi
phí trng gian (IC) tính trong một quy mô diện tích, trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: 𝑇𝐺𝑂 = GO/IC (lần)
Nó thể hiện hiệu quả kinh tế trong đầu tư, biểu hiện ở việc đầu tư một
lượng là bao nhiêu để thu thập được một kết quả nào đó.
- Tỷ suất giá trị gia tăng theo chi phí (𝑇𝑉𝐴)
23
Là tỷ suất biểu hiện mối tương quan giữa giá trị tương quan (VA) và
lượng chi phí bỏ ra (IC) trên quy mô diện tích trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: 𝑇𝑉𝐴 = VA/IC (lần)
- Tỷ suất lãi ròng theo chi phí (𝑇Pr )
Là tỉ số biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận thu được (Pr) với chi phí
trung gian (IC) trên một quy mô diện tích trong một chu kì sản xuất.
Công thức tính: 𝑇𝑃𝑟 = Pr/IC
+ Giá trị sản xuất trên một công lao động: GO/CLĐ
+ Giá trị gia tăng trên một công lao động: VA/CLĐ
+ Lợi nhuận trên một công lao động: Pr/CLĐ.
3.4.2. Các chỉ tiêu kết quả sản xuất
- Diện tích: Để xác định được tiềm năng phá triern sản xuất thạch đen ở
địa phương trước hết phải xác định được chỉ tiêu về diện tích thạch đen (bao
gồm tổng diện tích trồng, tổng diện tích trồng mới). Từ đó biết được thực tế
có và diện tích còn khả năng mở rộng sản xuất.
- Năng suất: Là khối lượng sản phẩm thu được của từng loại cây trồng
trên một đơn vị diện tích nhất định trong một chu kỳ sản xuất cụ thể.
Công thức: N = Q / S
Trong đó: N là năng suất cây trồng
Q là lượng cây trồng (là toàn bộ khối lượng sản phaarmthu
được của từng loại cây trồng trên toàn bộ quy mô diện tích nghiên cứu nào đó
trong một chu kỳ sản xuất nào đó.
Q = N*S
Trong đó: Q là sản lượng cây trồng
N là năng suất cá biệt
S là diện tích
24
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Trọng Con, huyện Thạch An,
tỉnh Cao Bằng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Trọng Con nằm ở phía nam huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng cách
trung tâm huyện 16km, với tổng diện tích tự nhiên là 7.691,20 ha.
- Phía Bắc: Giáp xã Thái Cường, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Phía Đông: Giáp xã Lê Lai, xã Đức Xuân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
- Phía Nam: Giáp xã Chí Minh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Phía Tây: Giáp xã Đức Thông, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng; xã
Vĩnh Tiến, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
4.1.1.2. Địa hình
Xã Trọng Con có địa hình đặc trưng của đồi núi cao, có độ cao trung
bình từ 250 - 500 m so với mực nước biển.
- Là một xã miền núi có địa hình phức tạp, không bằng phẳng, thấp dần
từ Bắc xuống Nam được chia thành 2 dạng địa hình chính:
+ Địa hình núi đất và địa hình thung lũng.
+ Địa hình thung lũng được chia thành 2 khu vực: địa hình thung lũng ở
phía đông và địa hình thung lũng ở phía Tây, đất đai tương đối tốt, thuận lợi
cho sự phát triển của cây trồng.
4.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
Khí hậu: Xã mang khí hậu gió mùa, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,5OC, nhiệt độ thấp tuyệt
đối là – 1OC, nhiệt độ cao tuyệt đối là 42OC số ngày rét có nhiệt độ thấp hơn
10OC là 35 – 40 ngày.
25
Sương: mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ mùa này thấp,
thường có sương muối. Mỗi năm số ngày có sương muối từ 6 – 10 ngày.
Sương mù mỗi năm có từ 40 đến 50 ngày, tập trung chủ yếu vào các tháng 8
đến tháng 12.
Gió: xã chủ yếu chịu ảnh của gió mùa Đông Bắc vào các tháng
10,11,12. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của gió Tây Bắc, Đông Nam vào các
tháng 3,4,5. Tốc độ gió trung bình hàng năm là 1,8m/s, tốc độ gió cao nhất là
2,4m/s (chủ yếu tấp trung vào các tháng 3,4,5).
Chiếu sáng: Tổng số giờ nắng hàng năm là 1.200 giờ, được chia thành
2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa này nắng to; mùa khô từ
tháng 11 đến tháng 3, nhiệt độ mùa này thấp thường có sương muối.
Thủy văn: lượng mưa lớn (bình quân 1.442,7 mm/năm), trong đó lượng
mưa lớn nhất vào tháng 8.
4.1.1.4. Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: chủ yếu là lấy từ suối Nà Lẹng và suối Bản Chang, suối
Cạm Khàng đến Nà Vài và hệ thống nước mỏ tự chảy từ khe núi. đây là
nguồn nước chính phục vụ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt cho nhân dân
trong vùng. Chất lượng nguồn nước mặt tương đối tốt, tuy nhiên sau mỗi đợt
mưa lũ chất lượng bị ảnh hưởng do vậy cần phải được xử lý trước khi đưa vào
sử dụng cho sinh hoạt.
Do địa hình có độ dốc cao, nhiều khe suối, độ che phủ khá cao nên khả
năng giữ nước bề mặt và bề sâu tốt nên nguồn nước sinh thuỷ khá phong phú.
Tuy nhiên hiện nay nguồn nước vẫn chưa đáp ứng đủ cho sinh hoạt và sản
xuất của các hộ dân trên địa bàn. Tình trạng thiếu nước vẫn thường xuyên
diễn ra nhất là giai đoạn từ tháng 11 đến tháng 2 âm lịch.
26
4.1.1.5. Đất đai
Bảng 4.1 Diện tích các nhóm đất xã Trọng Con năm 2018
Chi tiêu Diện tích (ha) Cơ cấu (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 7.691,20 100
Đất nông nghiệp 7.390,06 96.08
Đất phi nông nghiệp 111,7 1.44
Đất chưa sử dụng 189,44 2.4
Đất khu dân cư nông thôn 69.23 0.86
(Nguồn: UBND xã Trọng Con năm 2018)
Xã Trọng Con có tổng diện tích tự nhiên 7.691,20 ha trong đó: Đất
nông nghiệp 7.390,06 ha (95,26%), đất phi nông nghiệp 111,7 ha (1,44%), đất
chưa sử dụng 189.44 ha (chiếm 2,4%), đất khu dân cư nông thôn 69,23
(chiếm 0,86%).
Chủ yếu là nhóm đất xám phân bố rộng khắp địa bàn xã:
- Vùng địa hình đồi núi đất đai màu xám và xám vàng, chuyển lớp rõ
có đá gốc hoặc chuyển đất tiếp theo.
- Vùng đồi núi thấp và ven suối, thành phần cơ giới của đất biến động
nhẹ đến nặng. Hàm lượng mùn và đạm tổng số ở lớp mặt từ trung bình đến
khá, lân tổng số và lân dễ tiêu nghèo. Khu có địa hình thấp phù hợp với các
cây ngắn ngày, khu có địa hình cao, độ dốc trung bình thích hợp với các cây
dài ngày.
27
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Dân số, lao động;
Cơ cấu dân số xã Trọng Con năm 2018
0.2 %
23.4 %
49.0 %
27.2 %
Tày Nùng Dao H'Mông
(Nguồn: UBND xã Trọng Con năm 2018)
Biểu đồ 4.1. Cơ cấu dân số xã Trọng Con năm 2018
Tổng số hộ trên địa bàn xã là 481 hộ với 2.131 nhân khẩu, bình quân
4,51 khẩu/hộ, tốc độ tăng tự nhiên 1,63%/năm.
Số lao động trong độ tuổi là 1.275 người, chủ yếu là lao động nông
nghiệp (chiếm 95 %) và chưa qua đào tạo nghề.
Xã Trọng Con có 10 xóm hành chính với tổng số 481 hộ với 2.131 nhân
khẩu, bao gồm 5 dân tộc cùng sinh sống: Tày có: 236 hộ (49,0%), Nùng:131
hộ (27.2%), Dao: 113 hộ (23,4%), H’mông: 1 hộ ( 0,2 %). Nhìn chung người
dân xã Trọng Con cần cù, chịu khó trong sản xuất. Tuy nhiên do trình độ của
người dân còn thấp dó đó gặp nhiều khó khăn trong việc ứng dụng khoa học
kỹ thuật vào phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập.
28
4.1.2.2. Văn hóa
Với 4 dân tộc anh em là Tày, Nùng, Dao, Hmông cùng các nhóm ngôn
ngữ khác nhau chung sống đoàn kết trên địa bàn xã đã tạo nên sự đa dạng về
phong tục tập quán, văn hóa truyền thống về canh tác, lễ hội, tập quán tín
ngưỡng. Có 10/10 xóm thường xuyên làm tốt công tác tuyên truyền về đường
lối, chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước, công tác phổ biến pháp
luật, đảm bảo tốt an ninh trật tự xã hội.
4.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Địa bàn trải rộng từ Bắc xuống Nam tạo thành 2 lòng máng, dân cư
phân bố không đồng đều, sống rải rác không tập trung. Xã có 10 xóm kết cấu
hạ tầng giao thông nông thôn chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
hiện nay xã có 3 xóm được đầu tư bê tông đường giao thông nông thôn còn lại
7 xóm đều là đường đất. Với địa hình đồi núi nên giao thông đi lại khó khăn
nhất là vào mùa mưa lũ, xóm xa nhất cách trung tâm xã là 18km, cơ sở hạ
tầng, điện, đường, trường đã được đầu tư nhưng chưa đầy đủ đến tháng 12
năm 2017 còn xóm Nà Vài 100% chưa có điện sinh hoạt.
4.1.2.4. Tình hình phát triển kinh tế của địa phương
* Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Kinh tế của xã phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động nông nghiệp. Năm
2018 tổng giá trị sản xuất toàn xã đạt 51.616 triệu đồng, trong đó: Nông lâm
nghiệp đạt 28.396 triệu đồng, chiếm 55,1%; Công nghiệp - xây dựng là 7.347
triệu đồng, chiếm 14,23%; Thương mại –dịch vụ là 15.873 triệu đồng, chiếm
30,75%.
Nhìn chung, trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất
của xã khá cao. Năm 2018, giá trị sản xuất tăng trưởng trên 10%. Cơ cấu kinh
tế chuyển dịch chậm.
29
* Tình hình phát triển ngành nông nghiệp
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp là 7.390,06 ha chiếm 96,08%
tổng diện tích tự nhiên.
- Đất trồng lúa có: 236,01ha
- Đất trồng cây hàng năm khác có: 163,31 ha
- Đất trồng cây lâu năm có: 44,94 ha
- Nông lâm nghiệp là ngành kinh tế chính của xã, chiếm 99 % tổng thu
nhập toàn xã. Nguồn thu nhập chính của người dân là sản phẩm của sản xuất
nông nghiệp, trồng rừng, trồng cây lâu năm và từ chăn nuôi gia súc gia cầm
quy mô hộ gia đình.
* Kinh tế lâm nghiệp
- Đến năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp của xã là 6.937,58 ha chiếm
91,87% diện tích đất tự nhiên toàn xã, trong đó đất rừng sản xuất là 40,16 ha,
đất rừng phòng hộ là 6.897,42 ha. Công tác khoanh nuôi rừng, bảo vệ và trồng
mới rừng đã được chính quyền và nhân dân quan tâm. Từ năm 2000 đến nay
xã đã tăng độ che phủ rừng lên trên 62%, hiện tượng phá rừng làm nương rẫy
giảm hẳn, việc khai thác gỗ, củi có giấy phép mới được khai thác. Công tác
quy hoạch và phát triển rừng chủ yếu là trồng: hồi, thông, keo…
- Khai thác và tiêu thụ lâm sản: Gỗ khai thác trên địa bàn xã chủ yếu từ
rừng sản xuất của tổ chức và các hộ gia đình. Sản phẩm trước khi xuất đi chưa
được chế biến, xuất thô là chủ yếu. Sản lượng thu đạt từ 90 - 100
m3/1ha/1chu kỳ sản xuất.
* Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn:
Xã chưa có ngành nghề tiểu thủ công nghiệp.
* Về thương mại dịch vụ:
- Xã chưa có chợ, việc giao thương buôn bán diễn ra vẫn chậm, mang
tính chất nhỏ lẻ.
30
- Ngành dịch vụ thương mại tốc độ phát triển còn chậm, chưa đóng góp
được cho ngân sách của địa phương
* Tình hình phát triển Công nghiệp - TTCN - Xây dựng:
Xã chưa có ngành nghề CN-TTCN-Xây dựng.
* Tình hình phát triển các ngành thương mại và dịch vụ:
Năm 2018, toàn xã có 20 hộ làm kinh doanh, dịch vụ trong đó chủ yếu là
bán hàng tạp hóa, bánh kẹo. Còn lại một số là kinh doanh thực phẩm, sửa
chữa xe máy.
4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế xã Trọng Con
* Thuận lợi
Địa hình thuận lợi cho việc phát triển nông lâm ngư nghiệp. Đây được
gọi là thế mạnh của địa phương để tạo tiền đề thúc đẩy các lĩnh vực khác phát
triển theo.
Nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nói chung
và nông nghiệp nói riêng.
* Khó khăn
Đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều yếu kém. Do đó tình trạng kinh tế -
xã hội vẫ trong tình trạng trì trệ, kém phát triển.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong
giai đoạn mới.
Chưa quan tâm đúng mức tới công tác đào tạo, bồi dưỡng và thu hút
nhân tài về công tác tại địa bàn.
Trình độ, ý thức trách nhiệm của một số cán bộ công chức còn nhiều
hạn chế và khuyết điểm. Lực lượng lao động tay nghề trên địa bàn xã còn ít.
Tỷ lệ dân cư sống phụ thuộc vào nông nghiệp còn rất lớn.
Giá cả thị trường và dịch vụ chưa hỗ trợ nhiều cho nông nghiệp.
Dân cư còn nghèo, trình độ khoa học chưa phát triển ở đây và trình độ
cả người dân còn hạn chế ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và chất lượng
sản phẩm nông nghiệp nói chung và thạch đen nói riêng.
31
4.2. Thực trạng sản xuất cây Thạch đen xã Trọng Con
4.2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng
Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Theo số liệu thống kê của xã Trọng Con, trong 3 năm trở lại đây năng
suất và sản lượng thạch đen của toàn xã không ngừng tăng lên. Nhờ trồng
thạch đen mà nhiều hộ gia đình trong xã đã có thêm thu nhập để cải thiện đời
sống kinh tế còn nhiều khó khăn, một số hộ đã trở nên giàu có với mức thu từ
100 triệu đồng/năm trở lên. Hiện nay thạch đen đã thực sự trở thành cây mũi
nhọn, cây thế mạnh, cây xóa đói giảm nghèo và làm giàu cho bà con nông dân
xã Trọng Con. Thế nhưng sản xuất cây thạch đen ở xã chủ yếu là sản xuất đơn
lẻ từng hộ dân. Hiện nay xã không có hợp tác xã hay các tổ chức sản xuất.
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất và sản lượng Thạch đen
giai đoạn 2016 - 2018
Nội dung 2016 2017 2018
Diện tích (ha) 31,2 33,28 47,33
Năng suất(tạ/ha/năm) 24,2 26,3 27,4
Sản lượng (tấn) 75,5 87,53 129,7
(Nguồn:UBND xã Trọng Con năm 2018)
Qua bảng số liệu trên ta thấy diện tích trồng cây thạch đen tăng giảm
không ổn định từ năm 2016 đến 2018 do hiệu quả sản xuất cây thạch đen
mang lại có sự biến động, đặc biệt là tăng giảm giá xuất thô, khi giá bán tăng
người dân sẽ tập trung vào đầu tư và tăng gia sản xuất, và thường giá bán đó
sẽ trong khoảng từ 20.000 – 30.000 đồng/kg. Ngược lại khi giá bán giảm, vì
không thêm được thu nhập cho gia đình, thu nhập gia đình không ổn định thì
người dân sẽ tăng sản xuất các loại cây trồng khác. Diện tích trồng năm 2017
cao hơn so với 2016 là 2,08 ha, năm 2017 thấp hơn 14,05ha so với năm 2018.
Năng suất năm 2016 là 24,2tạ/ha/năm thấp hơn 2017 26,3tạ/ha/năm, 2018 cao
32
nhất 27,4tạ/ha/năm. Sản lượng năm 2018 129,7 tấn cao nhất trong 3 năm, cao
thứ hai là năm 2017 với 87,53 tấn, thấp nhất là năm 2016 với 75,5 tấn.
Người dân nhận thấy cây cho năng suất cao, phù hợp với thổ nhưỡng đất,
diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều như đất đồi, đất dốc nên diện tích được
nhân rộng lên hàng năm. Thấy được lợi ích từ cây trồng đã trồng từ nhiều
năm trước chính quyền địa phương cũng có chủ trương nhân rộng mô hình ra
toàn xã. Cây thạch đen rất phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của các
địa phương trong xã Trọng Con là cây dễ trồng, ít sâu bệnh, có thể trồng ở
ruộng, soi bãi hoặc trên đất dốc. Ngoài ra, có thể tận dụng diện tích trồng keo,
mỡ trong 1 năm đầu để trồng xen canh cây thạch cũng rất hiệu quả, do đó
không những chỉ mang lại hiệu quả kinh tế mà trồng cây thạch đen còn góp
phần vào cải tạo đất.
4.2.2. Tình hình tiêu thụ cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Thạch đen vào vụ thu hoạch khá thuận lợi cho việc vân chuyển và tiêu
thụ. Khi thu hoạch thương lái sẽ tới tận nơi để mua, giá cả thạch đen trong
năm 2018 biến động từ 20.000 đồng – 30.000 đồng. Như vậy, hầu như thạch
đen của các nông hộ là do thương lái trong tỉnh thu mua. Kênh tiêu thụ người
bán trên địa bàn xã Trọng Con chỉ có một kênh sau
Người sản xuất Trung Quốc Thương lái trong tỉnh
Hình 4.1: Sơ đồ chuỗi giá trị của thạch đen tại xã Trọng Con
Xã Trọng Con có hệ thống đường giao thông thuận lợi để kết nối các xã
lân cận. Các tuyến đường trục trên địa bàn xã liên kết dễ dàng qua các xã lân
cận. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã phát triển khá mạnh trong những năm
gần đây.
33
Qua kết quả điều tra cho thấy đa phần thạch đen sản xuất ra trên địa
bàn xã Trọng Con đều được thương lái trong tỉnh đến thu mua. Một phần nhỏ
được để lại phục vụ cho nhu cầu của gia đình. Do đó đầu ra của người dân
không được ổn định, giá cả bấp bênh phụ thuộc vào các thương lái và tùy
từng thời điểm trong năm.
4.2.3. Hiệu quả sản xuất cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng
4.2.3.1. Thông tin chung về các hộ điều tra
Nghiên cứu nguồn lực của một con người là một chỉ tiêu quan trọng
biết nguồn vốn con người của mỗi hộ. Đây là một trong số các nguồn lực
quan trọng trong quá trình sản xuất của hộ.
Bảng 4.3: Một số thông tin chung về các hộ điều tra năm 2018
Chỉ tiêu ĐVT Trug bình
(n=45)
1. Số hộ điều tra Hộ 45
2. Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 45
3. Trình độ học vấn của chủ hộ
Tiểu học Hộ 14
Trung học cơ sở Hộ 20
Trung học phổ thông Hộ 11
4. Số nhân khẩu BQ/hộ Khẩu 4,5
5. Số lao động BQ/hộ LĐ 2,5
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Theo kết quả điều tra cho thấy độ tuổi bình quân chung của chủ hộ điều
tra là 45 tuổi, hầu hết ở độ tuổi này trở lên phần lớn các hộ đã ổn định cơ sở
vật chất, nguồn vốn, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất. Các chủ hộ có sự
hiểu biết về kỹ thuật trong việc gieo trồng nên đây là một thuận lợi góp phần
thúc đẩy và phát triển cây thạch đen có hiệu quả. Ngược lại, khoảng độ tuổi
34
dưới 30 thường các chủ hộ mới xây dựng gia đình được vài năm và mới tách
hộ nên chưa ổn định kinh tế, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, khả năng
nhìn nhận, tiếp cận thị trường kém hơn.
Trình độ học vấn của các chủ hộ hầu như là Trung học cơ sở, BQC là
20 hộ chiếm 44,45% tổng số hộ điều tra, mức Trung học phổ thông là 11 hộ
chiếm 24,44% tổng số hộ điều tra. Ở mức độ học vấn này chủ hộ nhanh chóng
bắt nhịp nhanh hơn trong các đợt tập huấn về kỹ thuật trồng, chăm sóc cây
thạch đen, chịu khó tìm hiểu và học hỏi những hộ khác. Trình độ học vấn ở
mức Tiểu học bình quân là 14 hộ chiếm 31,11% tổng số hộ điều tra, ở mức
học vấn này các hộ chưa thật sự chủ động trong sản xuất, kiến thức còn hạn
chế trong việc phát triển cây thạch đen. Hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm lâu đời từ nghề nông chưa nắm bắt kịp thời được sự thay đổi thị
trường để có sự điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao nguồn thu nhập cho gia đình.
Số nhân khẩu bình quân là 4,5 khẩu/hộ, số lao động bình quân là 2,5
lao động/hộ điều này cho thấy nguồn nhân lực sản xuất rất dồi dào
4.4.1.2. Nguồn lực đất đai
Việc sử dụng đất đai được thực hiện đúng hướng ngày càng đạt hiệu
quả kinh tế cao, để ngày càng nâng cao hiệu quả của sử dụng đất ta cần phân
loại đất theo từng chỉ tiêu khác nhau cho hợp lý.
Có nhiều diện tích đất canh tác trên khẩu là một thế mạnh nhưng phải
có cách sản xuất có hiệu quả mà phải biết tận dụng và khai thác đúng thì việc
sửa dụng đất mới mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ. Và việc sử dụng lao
động của gia đình cũng là một phần quyết định đến việc sản xuất không tốn
nhiều công lao động.
4.2.3.2. Hiệu quả kinh tế sản xuất thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
a) Chi phí sản xuất
Thạch đen là loại cây cho thu hoạch thân và lá, thời gian cho thu hoạch
từ thời điểm trồng là hơn 4 tháng chi phí đầu tư cho thạch đen không lớn như
những cây trồng khác. Qua nghiêm cứu 45 hộ điều tra cho thấy các hộ có diện
tích thạch đen tương đối lớn
35
Qua bảng 4.4 ta thấy chi phí sản xuất của các nhóm hộ là khác nhau và
có sự đầu tư khác nhau trong sản xuất giữa hộ trồng lâu năm và hộ mới trồng.
Hộ mới trồng có tổng chi phí là 2.107.500 đồng các hộ trồng lâu năm có tổng
chi phí là 2.026.000 đồng thấp hơn so với hộ mới trồng do họ đã có kinh
nghiệm sản xuất nên giảm được chi phí sả xuất. Tổng chi phí vật tư của các
hộ đầu tư khác nhau. Trong đó, phân chuồng chiếm tỷ lệ tương đối lớn, phân
chuồng được sử dụng để bón kết hợp với các loại phân khác trong thời kỳ
chăm sóc. Do phân chuồng hộ dân tự có từ chăn nuôi nên giảm được chi phí
sản uất một cách đáng kể.
Bảng 4.4: Chi phí sản xuất 1 sào thạch đen của các hộ điều tra năm 2018
Hộ trồng Hộ mới trồng lâu năm Giá Chỉ tiêu ĐVT Thành Thành (1000đ) Số tiền Số lượng tiền lượng (1000đ) (1000đ)
1026 1. Chi phí vật tư 1040
750 1.1. Giống Kg/sào 15 50 750 50
1.2. Phân bón
Kg/sào 5 44 NPK 220 225 45
Kg/sào 9 4 Đạm 36 45 5
Tạ/sào 2,1 Phân chuồng 2,1
1.3. Thuốc BVTV Lọ/sào 20 1 20 20 1
2. Chi phí LĐ 900 937,5
2.1. Làm đất Công/sào 75 2 150 150 2
2.2. Trồng Công/sào 75 2 150 150 2
2.3. Chăm sóc Công/sào 75 4 300 4,5 337,5
2.4. Thu hoạch,
tiêu thụ Công/sào 75 4 300 300 4
3. Chi phí khác 100 130
Tổng chi phí 2026
2107,5 (Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
36
b) Lợi nhuận kinh tế cây thạch đen
Xác định hiệu quả kinh tế cây thạch đen có ý nghĩa vô cùng quan trọng
với người sản xuất. Cây thạch đen mang lại hiệu quả kinh tế cao nên đã được
Nhiều hộ gia đình trồng. Bảng sau sẽ phản ánh rõ kết quả sản xuất của
cây thạch đen.
Bảng 4.5: Lợi nhuận sản xuất cây thạch đen phân theo nhóm hộ điều tra
năm 2018
Chỉ tiêu ĐVT BQC
Hộ mới trồng (1 năm)
Năng suất bình quân Giá bán trung bình Giá trị sản xuất GO Chi phí trung gian IC Giá trị gia tăng VA Công lao động Tổng chi phí TC Lợi nhuận Pr Một số chỉ tiêu GO/IC VA/IC Pr/IC Kg/sào 1000đ/kg 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần Lần Hộ trồng lâu năm (từ 2 năm trở lên) 200 30 6000 1126 4874 900 2026 3974 5,33 4,33 3,53 190 25 4750 1140 3610 937,5 2107,5 2642,5 4,17 3,17 2,32 195 27,5 5362,2 1133 4229,5 918,75 2066,75 3295,75 4,73 3,73 2,91
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng trên cho thấy tổng giá trị sản xuất của nhóm hộ trồng lâu năm
6.000.000 đồng/năm cao hơn so với nhóm hộ mới trồng 4.750.000 đồng/năm.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch này là do nhóm trồng
lâu năm có nhiều kinh nghiệm sản xuất hơn, giảm thiểu chi phí sản xuất và
hiệu quả kinh tế cao hơn. Chi phí chung gian cho 1 sào thạch đen là 1.126.000
đồng, nhóm hộ mới trồng là 1.140.000 đồng. Qua đó mà giá trị gia tăng của
nhóm hộ rồng lâu năm 4.874.000 đồng cũng lớn hơn so với nhóm hộ mới
37
trồng 3.610.000 đồng. Công lao động bỏ ra cho chăm sóc thạch đen cũng
khác nhau, nhóm hộ trồng lâu năm có nhiều kinh nghiệm hơn nên chi phí bỏ
ra cũng thấp hơn so với nhóm hộ mới trồng.
Bởi vậy, để tăng hiệu quả kinh tế cây thạch đen ta cần phải mạnh dạn
chú trọng và đầu tư tiến tới làm giàu, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nắm bắt thông tin thị trường một cách chính xác và nhanh chóng.
c) So sánh hiệu quả cây thạch đen với cây ngô
Sau khi điều tra các nhóm hộ tại xã Trọng Con cho thấy hầu hết diện
tích đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng thạch đen, lúa và ngô. Do đó để biết
được hiệu quả kinh tế cây thạch đen lớn như thế nào và để biết được cây
thạch đen có mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây trồng khác hay không ta
tiến hành xác định chi phí, phân tích kết quả đạt được.
Bảng 4.6. Chi phí sản xuất cây ngô của các hộ điều tra tính trên 1 sào
năm 2018
Chỉ tiêu
ĐVT
Đơn giá Số lượng Thành tiền
1.Chi phí vật tư
(1000đ) 406,65
1.1.Giống
Kg/sào
120
0.65
78
1.2.Phân bón
- NPK
Kg/sào
5
37,07
185,35
- Đạm
Kg/sào
9
13,7
123,3
1.3.Thuốc BVTV
Lọ/sào
20
1
20
2.Chi phí lao động
450
2.1. Làm đất
Công/sào
75
1
75
2.2. Trồng
Công/sào
75
1
75
2.3.Chăm sóc
Công/sào
75
2
150
75
2
2.4.Thu hoạch, vận chuyển
Công/sào
150
-
-
-
40
3.Chi phí khác
-
-
-
Tổng chi phí
896,65
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
38
Hiệu quả kinh tế luôn là mục tiêu quan trọng của bất cứ một hoạt động
sản xuất kinh doanh nào, việc đánh giá HQKT sẽ là cơ sở để lựa chọn cây
trồng và đề xuất được các giải pháp phù hợp kích thích sự phát triển kinh tế.
Kết quả của các nhóm hộ điều tra được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế cây ngô tính trên 1 sào năm 2018
ĐVT Kg/sào 1000đ/kg 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ Lần Lần Lần Chỉ tiêu Năng suất bình quân Giá bán trung bình Giá trị sản xuất GO Chi phí trung gian IC Giá trị gia tăng VA Công lao động Tổng chi phí TC Lợi nhuận Pr Một số chỉ tiêu GO/IC VA/IC Pr/IC Trung bình (n=45) 288 5 1440 446,65 993,35 450 896,65 543,35 3,22 2,22 1,22
Sau khi xác định được các loại chi phí cho 1 sào thạch đen và 1 sào ngô
của các hộ điều tra ta tiến hành lập bảng so sánh giữa hai loại cây này.
Bảng 4.8: So sánh chi phí giữa thạch đen và ngô của các hộ điều tra trên
1 sào năm 2018
So sánh thạch đen/ngô Cây thạch Cây ngô Chỉ tiêu đen (1000đ) (1000đ) (+,-) Lần
1.Chi phí trung gian 1133 446,65 686.35 2,53
2.Chi phí lao động 918,75 450 468,75 2,04
Tổng chi phí sản 2066,75 896,65 1170,1 2,53
xuất
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
39
Qua bảng trên cho thấy tổng chi phí sản xuất thạch đen cao gấp 2,53
lần tổng chi phí sản xuất ngô, cụ thể: Chi phí sản xuất cho 1 sào thạch đen là
2.006.750 đồng, chi phí sản xuất 1 sào ngô là 896.650 đồng
Chi phí trung gian cho cây thạch đen là 1.133.000 đồng cao gấp 2,53
lần so với cây ngô là 446.650 đồng. Chi phí lao động của thạch đen là
918.750 đồng cao gấp 2,04 lần so với cây ngô là 450.000 đồng. Như vậy ta có
thể kết luận rằng chi phí sản xuất cây thạch lớn hơn gấp đôi lần cây ngô.
Bảng 4.9: So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa cây thạch đen với cây
ngô tính trên 1 sào năm 2018
So sánh thạch Cây trồng đen/ngô Chỉ tiêu ĐVT
Thạch đen Ngô (+,-) %
Năng suất bình quân Kg/sào 195 288 -93 71,87
Giá bán trung bình 1000đ/kg 27,5 5 22,5 550
Giá trị sản xuất GO 1000đ 5362,5 1440 3922,5 348,21
Chi phí trung gian IC 1000đ 1133 446,65 686,35 253,67
Giá trị gia tăng VA 1000đ 4229,5 993,35 3236,15 376,7
Công lao động 1000đ 918,75 450 468,75 204,16
Tổng chi phí TC 1000đ 2066,75 896,65 1170,1 230,5
Lợi nhuận Pr 1000đ 3295,75 543,35 2752,4 516,83
Một số chỉ tiêu
GO/IC Lần 4,73 3,22 1,51 133,85
VA/IC Lần 3,73 2,22 1,51 203,27
Pr/IC Lần 2,91 1,22 1,69 149,1
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra năm 2018)
Qua bảng số liệu cho thấy tổng giá trị sản xuất của cây thạch đen lớn
hơn nhiều lần so với cây ngô; cụ thể với năng suất trung bình 195kg/sào và
giá bán trung bình 27.500 đồng/kg, cây thạch đen đạt 5.362.500 đồng/sào
40
trong khi đó năng suất cây ngô cao hơn 288kg/sào nhưng chỉ với giá bán
trung bình 5.000 đồng/kg thì cây ngô thu về 1.440.000 đồng/sào. Qua đó thấy
được tổng giá trị cây thạch đen lớn hơn 3.922.500 đồng so với cây ngô. Các
chỉ tiêu kinh tế của cây thạch đen đều ở mức cao hơn với giá tăng thêm (VA)
là 2.429.500 đồng/sào. Lợi nhuận (Pr) là 3.295.750 đồng /sào, thuế phải đóng
không đáng kể nên thu nhập hỗn hợp bằng với giá trị tăng thêm. Cứ một đồng
phi phí sản xuất thạch đen sẽ thu được 4,73 đồng GO, 3,73 đồng VA, 2,91
đồng Pr. Còn ở cây ngô cứ một đồng chi phí bỏ ra thì mới thu được 3,22 đồng
GO, 2,22 đồng VA, 1,22 đồng Pr. Cụ thể là doanh thu của cây thạch đen gấp
425,78% và lợi nhuận gấp 606,56. Điều này cho thấy sản xuất thạch đen có
hiệu quả cao hơn và cho thu nhập cao hơn.
Chi phí trung gian cho 1 sào thạch đen là 1.133.000 đồng/sào cao hơn
686.350 đồng (tương ứng 253,67%) so với cây ngô 446,650 đồng; Công lao
động của thạch đen là 918.000 đồng cao hơn 468.750 đồng (tương ứng
204,16%) so với cây ngô là 450.000 đồng; Tổng chi phí sản xuất thạch đen là
2.066.750 đồng/sào cao hơn 1.170.000 đồng (tương ứng 230,5%) so với cây
ngô là 896.650 đồng
Mặc dù năng suất bình quân của cây thạch đen chỉ 195kg/sào, cây ngô
288kg/sào nhưng cây thạch đen lại cho giá thành cao hơn (tương ứng 550%),
giá trị sản xuất, lợi nhuận khi thâm canh trên cùng một diện tích, cùng một
điều kiện tự nhiên, chi phí đầu tư, công chăm sóc giành cho cây thạch đen cao
hơn so với cây ngô nhưng đổi lại trồng thạch đen sử dụng hiệu quả đồng vốn
mà hộ bỏ ra hơn đồng thời đem lại hiệu quả cao hơn cho hộ gia đình.
4.2.3.3. Hiệu quả xã hội từ trồng cây thạch đen
Từ kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thạch đen cho ta thấy thu
nhập của những hộ trồng cây thạch đen không ngừng tăng lên, chất lượng
cuộc sống được nâng cao đáng kể, góp phần vào công cuộc chung xóa đói
giảm nghèo, ổn định cuộc sống. Đặc biệt đối với cây thạch đen trên địa bàn
huyện nếu áp dụng đúng kỹ thuật sẽ cho hiệu quả rất lớn.
41
* Nâng cao trình độ dân trí
Từ khi cây thạch đen được đưa vào trồng thì xã đã kết hợp với trạm
khuyến nông tổ chức các buổi tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thạch
đen cho người dân. Giúp người dân nắm bắt được khoa học kỹ thuật và vận
dụng nó vào thực tế với mục tiêu giảm chi phí, nâng cao năng suất cây trồng.
Các buổi tập huấn ở xã và số lượng người tham gia rất đông. Qua điều tra 45
hộ trồng thạch đen thì tất cả đều tham dự rất nhiệt tình.
Như vậy thông qua các buổi tập huấn đa số người dân đã nắm được kỹ
thuật để áp dụng nó vào thực tế, nhờ vậy năng suất cây thạch đen ngày càng
cao. Áp dụng khoa học kỹ thuật không những giảm chi phí tối đa mà còn nâng
cao chất lượng sản phẩm dẫn tới nâng cao hiệu quả thu nhập cho người đân.
Thông qua việc trồng, chăm sóc, thu hoạch người đã dần nâng cao
được trình độ sản xuất và nâng cao sự hiểu biết cơ chế thị trường trong phát
triển kinh tế-xã hội, mối quan hệ giữa phát triển và bảo vệ tài nguyên từ đó có
những nhận thức nhất định về môi trường sinh thái
* Cải thiện cơ sở hạ tầng
Khi người dân sản xuất cây thạch đen họ sẽ tự nhận thức được tầm
quan trọng của việc phát triển cơ sở sản xuất nói riêng và cơ sở hạ tầng nông
thôn nói chung, cụ thể:
- Xây dựng hệ thống tưới tiêu.
- Đóng góp xây dựng hệ thống giao thông, trường học, trạm y tế, hệ thống
cug cấp nước sạch.
* Giải quyết lao động và việc làm
Trong quá trình sản xuất cây thạch đen có nhiều khâu yêu cầu sử dụng
lao động việc đó không chỉ tạo công ăn việc làm cho người lao động mà còn
thu hút những độ tuổi trên và dưới độ tuổi lao động tham gia. Không chỉ giải
quyết việc làm, nâng cao thu nhập mà còn góp phần giảm tệ nạn xã hội trên
địa bàn và tích cực làm giàu trên mảnh đất quê hương.
42
Do đặc thù của sản xuất nông nghiệp, thời gian nông nhà nhiều, sản
xuất thạch đen giúp người dân tận dụng quỹ thời gian đó một cách hiệu quả
mà không phải rời bỏ gia đình, quê hương đi nơi khác làm ăn kéo theo nhiều
gánh nặng xã hội. Đây là giải pháp khả thi để giải quyết công ăn việc làm
nông nghiệp nông thôn ngày nay.
4.2.3.4. Hiệu quả về môi trường từ trồng cây thạch đen
Biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách hiện nay không chỉ trên thế giới mà
còn ở Việt Nam. Nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường trong đó có một
nguyên nhân quan trọng đó là việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu trong sản xuất.
So với các loại cây trồng khác thì cây thạch đen là loại cây ít sâu bệnh
do vậy phun thuốc trừ sâu cho thạch đen ít ảnh hưởng đến môi trường và chất
lượng sản phẩm, phun thuốc chủ yếu phòng trừ một số bệnh như thối cổ rễ,
bệnh sương mai, bệnh phấn trắng.
Việc sử dụng phân bón không đúng cách, đúng kỹ thuật, đúng liều
lượng đã và đang gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí. Đặc biệt nó
còn tồn dư nhiều chất độc hại trong sản phẩm ảnh hưởng không nhỏ đến sức
khỏe con người.
Phân bón có nhiều loại khác nhau như phân chuồng, phân lân, phân đạm qua
điều tra 45 hộ trồng cây thạch đen thì hầu hết các hộ đã sử dụng phân chuồng
với liều lượng trung bình là 2 tạ/sào. Như vậy nguồn phân hữu cơ sử dụng
cho cây thạch đen là nguồn phân chuồng nên không gây ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra phân bón cũng được sử dụng nhưng với liều lượng nhỏ hơn. Nên cây
thạch đen được khuyến khích trồng phổ biến.
4.2.3.5. Những thuận lợi khó khăn trong sản xuất cây thạch đen tại xã Trọng Con
* Thuận lợi:
- Có điều kiện tự nhiên, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Nhiệt độ
trung bình trong năm khoảng 23°C, lượng mưa nhiều vào mùa hè rất thuận lợi
cho cây thạch đen sinh trưởng và phát triển.
43
- Vẫn còn diện tích đất chưa sử dụng nên diện tích trồng thạch đen tiếp
tục tăng lên. Người dân có truyền thống trồng thạch đen lâu năm nên đã có
nhiều kinh nghiệm sản xuất nên mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Được sự quan tâm lãnh đạo cấp trên thông qua việc tiếp tụ tăng cường
nguồn lực đầu tư cho phát trển nông nghiệp, nông thôn, chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn, chương trình
khuyến nông… Tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất thạch đen phát triển.
- Trình độ, năng lực sản xuất của một số hộ gia đình đã từng bước được
nâng lên, nhiều người dân đã chú trọng thâm canh, ứng dụng tiến bộ khoa
học-kỹ thuật vào sản xuất cây thạch đen.
* Khó khăn:
- Trình độ của người dân phần lớn vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đồng
đều cho nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn.
- Các cơ sở hạ tầng phụ thuộc cho sản xuất còn nhiều thiếu thốn.
- Sản xuất manh múm chủ yếu theo quy mô hộ gia đình và theo các
vùng sản xuất nhỏ… Quy hoạch vùng sản xuất thạch đen chưa thật sự cụ thể,
rõ ràng. Vì vậy năng suất hiệu quả cây thạch đen vẫn chưa thật sự đạt được
hiệu quả tối đa.
- Chưa hình thành hệ thống quản lý chất lượng, đặc biệt là sản phẩm
thạch an toàn. Chưa tạo được khối lượng sản phẩm lớn để thúc đẩy hình thành
thương hiệu thạch đặc trưng của xã.
4.3. Giải pháp phát triển cây thạch đen trên địa bàn xã Trọng Con
4.3.1. Phương hướng phát triển cây thạch đen cho xã Trọng Con
4.3.1.1. Một số quan điểm về phát triển
Xã Trọng Con với những đặc điểm riêng về vị trí địa lý, điều kiện đất
đai, phong tục tập quán có phần khác nhau giữa các dân tộc, giữa các thôn
trong xã. Vì vậy để phát triển cây thạch đen một cách hiệu quả cần quan tâm
44
đến những điều kiện vốn có của từng thôn để phát huy tiềm lực vốn có của
địa phương.
* Phát triển sản xuất cây thạch đen trên cơ sở phát huy thế mạnh từng vùng
- Phát triển sản xuấy cây thạch đen được coi là nhiệm vụ quan trọng
trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp của xã Trọng Con.
- Nhằm phát huy thế mạnh sẵn có của từng vùng: Đất đai thích hợp cho
sản xuất cây thạch đen, người dân cần cù, chịu khó. Phát triển sản xuất cây
thạch đen là khai thác hết tiềm năng vốn có của vùng, tạo ra nguồn thu nhập
cho xã đóng góp vào sự phát triển kinh tế của huyện, tăng thu nhập cho người
lao động nhất là những người lao động nông thôn.
* Phát triển cây thạch đen trong điều kiện CNH-HĐH đất nước và
CNH-HĐH nông thôn
- Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH đất nước. Trong quà trình
đó sự phát triển nông nghiệp càng có vị trí quan trọng, tạo cơ sở ổn định,
chính trị xã hội và phát triển kinh tế bề vững.
4.3.1.2. Các mục tiêu phát triển cây thạch đen của xã Trọng Con
Trọng Con là xã có tiềm năng và lợi thế trong việc phát triển trồng cây
thạch đen, có diện tích trồng thạch đen lớn nhất nhì trong địa bàn huyện
Thạch An. Người dân lại có truyền thống lao động cần cù, chịu khó. Mặt khác
cây thạch đen cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao trong cơ cấu cây trồng của
xã. Tuy nhiên việc trồng thạch đen còn nhỏ lẻ, chưa áp dụng được khoa học-
kỹ thuật vào sản xuất, chưa khai thác hết tiềm năng của cây thạch đen. Vì vậy
xã cần tập trung phát triển cây thạch đen để tăng sản lượng và nâng cao năng
suất hàng năm, phát huy tối đa thế mạnh của xã.
4.3.2. Định hướng phát triển cây thạch đen của xã Trọng Con
Trong những năm vừa qua, việc sản xuất và tiêu thụ cây thạch đen của
xã đạt được hiệu quả rất khả quan: Sản xuất thạch đen đã đem lại HQKT và
đem lại nguồn thu nhập khá cao cho các hộ gia đình trồng thạch đen đã thu
45
hút số lượng lớn người dân chuyển dịch cơ câu cây trồng, mở rộng diện tích
trồng thạch đen đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tuy nhiên việc trồng thạch đen còn gặp nhiều khó khăn và bất cập.
Việc thâm canh chưa hợp lý, chi phí sản xuất chưa được đầu tư đúng mức dẫn
đến việc thâm canh không đồng bộ. Quy mô diện tích nhỏ lẻ, hệ thống giao
thông, thủy lợi phục vụ sản xuất còn nhiều bất cập nên ảnh hưởng không nhỏ
đến kết quả sản xuất. Chính vì vậy để phát triển cây thạch đen một cách vững
mạnh chính quyền xã đã có những định hướng phát triển cây thạch đen như sau:
Một là: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý, từng bước mở
rộng quy mô diện tích trồng thạch đen, tập trung sản xuất.
Việc sản xuất thạch đen mặc dù còn gặp nhiều khó khăn bất cập, nhưng
sản xuất thạch đen lại là một trong những lợi thế của xã. Điều này được thể
hiện trên những phương diện sau:
Về điều kiện tự nhiên, đất đai, khí hậu: xã Trọng Con có đủ điều kiện
thuận lợi cho cây thạch đen. Quỹ đất nông nghiệp khá lớn, hơn nửa địa hình
và bên cạnh đó, lượng mưa, thời tiết khí hậu, nhiệt độ khá thuận lợi nên việc
mở rộng diện tích trồng là điều dễ thực hiện
Về điều kiện kinh tế xã hội: Phần lớn lao động của xã hoạt động trong
sản xuất nông nghiệp, cần cù, chịu thương chịu khó, ham học hỏi vì vậy mà
họ đã có nhiều kinh nghiệm quý báu trong công việc trồng và nâng cao năng
suất và chất lượng cây thạch đen. Chính vì vậy nếu như cán bộ được tập huấn
them về mặt kỹ thuật chắc chắn họ sẽ có điều kiện hơn để mở rộng diện tích
và nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất cây trồng.
Về điều kiện kinh tế: Thạch đen sản xuất ra được buôn lái thu mua và
xuất khẩu, thị trường chủ yếu là trong nước và xuất khẩu sang Trung Quốc.
Hai là: Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, từng bước
nâng cao năng suất và chất lượng cây trồng.
46
Để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh, chính quyền địa phương
và người dân cần có những giải pháp đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất
và chất lượng trồng thạch đen. Địa bàn xã Trọng Con trồng thạch đen chủ yếu
là đất đồi, các công trình thủy lợi hầu như không thể đáp ứng nhu cầu tưới
tiêu cho cây thạch đen, sản xuất chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên
năng suất và chất lượng cây trồng còn thấp. Để đạt được năng suất cao hơn
việc đầu tư thâm canh và áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất là rất cần
thiết trong những năm tiếp theo.
4.3.3. Một số giải pháp phát triển trồng thạch đen
4.3.3.1. Giải pháp tạo vốn cho nông dân đầu tư thâm canh cây thạch đen
Thâm canh sản xuất thực chất là đầu tư thêm các khoản chi phí vào
công lao động vào sản xuất. Muốn thực hiện công việc đó người trồng thạch
đen phải có tiền vốn. Hiện nay có các chính sách hỗ trợ tiền vay vốn cho nông
dân sản xuất, hỗ trợ nông nghiệp. Xong tỉ lệ hộ vay vốn vẫn còn thấp, vì trình
độ và kiến thức còn kém. Lãi xuất tương đối cao so với thu nhập của người
nông dân hàng năm.
Đối với việc hỗ trợ vốn đầu tư cho quá trình sản xuất của hộ nông dân
thì nhà nước càn phải xem xét các phương thức cho vay, cụ thể là phân tích
hoàn thiện cơ sở cho vay vốn của Ngân hàng và các dự án khác, đơn giản về
thủ tục, mức độ tỷ lệ lãi xuất, các hình thức cho vay dễ dàng.
4.3.3.2. Giải pháp về giống và kỹ thuật canh tác
Trong sản xuất, giống giữ vai trò quan trọng, là biện pháp thâm canh
năng suất, chất lượng sản phẩm. Muốn có năng suất cao và ổn định cần phải
có các biện pháp cải tạo giống có năng suất, chất lượng tốt hơn. Nghiên cứu
các biện pháp cải tạo, nhân giống kiểu mới bằng phương pháp lựa chọn cây
giống có ưu thế, lựa chọn phần thân, ngọn có chất lượng để giâm.
47
Khuyến khích áp dụng quy trình sản xuất, chế biến thạch đen. Tổ chức
các cuộc hội thảo, tập huấn và thăm quan học tập để nâng cao nhận thức và
trình độ kỹ thuật cho các hộ vùng sản xuất thạch đen của xã.
4.3.3.3. Giải pháp về đất đai
Hiện nay ở một số vùng diện tích thạch đen còn nhỏ lẻ manh múm,
không tập trung thì việc quy hoạch vùng sản xuất là rất quan trọng.
Tận dụng tiềm năng đất đai sẵn có ở địa phương mở rộng diện tích
thạch đen trên toàn xã.
4.3.3.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ và cơ sở hạ tầng
Mở rộng thị trường tiêu thụ để tạo ra sự cạnh tranh, dần nâng cao giá
bán cho người dân.
Cung cấp và tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với thông tin về thị trường.
Các cấp chính quyền cần có những biện pháp thích hợp để giảm những
thiệt hại và khó khăn cho người dân. Để đảm bảo đầu ra cho thạch đen cũng
như tạo lòng tin cho người trồng.
Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền nên quan tâm và đẩy nhanh việc công
tác Maketting cho sản phẩm từ thạch đen, mở rộng thị trường chuối trên diện
rộng, tạo đầu ra vững chắc cho sản phẩm.
4.3.3.5. Hợp tác sản xuất
Trong sản xuất, hợp tác là giải pháp thực tế và mang lại hiệu quả knh tế
cao. Để có thể giúp nhau trong sản xuất cũng như trao đổi kinh nghiệm, kỹ
thuật thâm canh, các nhóm hộ nên thành lập tổ, nhóm liên kết trồng chuối.
Các thành viên trong nhóm, tổ giúp đỡ nhau về kinh nghiệm và kỹ thuật thâm
canh, hỗ trợ giống, vật tư, hợp tác đổi công lao động trong thời vụ trồng mới,
làm cỏ, phun thuốc và thu hoạch. Phối hợp việc tiêu thụ, bảo vệ sản phẩm. Sự
phối hợp giữa các thành viên tạo điều kiện thuận lợi cho việc công tác đầu tư
thâm canh.
48
4.3.3.6. Quy hoạch vùng sản xuất thạch đen
Xây dựng vùng sản xuất thạch đen (đất, nước, trình độ người lao động)
để đảm bảo không bị ô nhiễm để sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông
nghiệp an toàn, từ đó đưa ra thị trường, tạo nên vùng sản xuất an toàn bền
vững trên toàn bộ dây chuyền cung ứng.
Xây dựng vùng sản xuất thạch đen an tòa, tập trung đáp ứng theo các
tiêu chí:
- Xác định vùng sản xuất thạch đen tập trung
- Cơ sở hạ tầng vùng sản xuất thạch đen an toàn, tập trung
- Nguồn vốn và nội dung đầu tư, hỗ trợ
Tiếp tục mở rộng diện tích trồng thạch đen, cần xác định rõ vùng tập
trung trên quan điểm tận dụng và phát huy tối đa các lợi thế về sản xuất thạch
đen của huyện. Phát triển vùng nguyên liệu đồng thời với phát triển cơ sở chế
biến và hệ thống cơ sở hạ tầng đặc biệt là giao thông.
Liên kết doanh nghiệp, hợp tasc xây dựng các cơ sở chế biến tại chỗ, hỗ
trợ thiết bị công nghệ cho các cơ sở chế biến, nâng cao khả năng cung cấp
nguyên liệu cho vùng sản xuất cho cơ sở chế biến (vùng nguyên liệu tự có,
hợp đồng mua bán nguyên liệu giữa cơ sở chế biến và nông dân trồng thạch đen).
Tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến nhỏ lẻ về việc áp dụng các tiêu
chuẩn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.3.3.7. Kế hoạch mở rộng diện tích, năng suất chất lượng cây thạch đen
Hỗ trợ nông dân nghiên cứu cải tạo về phương pháp nhân giống để tạo
nên cây giống ưu thế mới có ăng suất, chất lượng tốt và có khả năng chống
chịu sâu bệnh cao.
Xây dựng kế hoạch mở rộng diện tích trồng thạch đen với quy mô tập
trung trên địa bàn xã.
49
4.3.3.8. Nâng cao chất lượng sản phẩm thạch đen, xây dựng hệ thống quản lý,
kiểm tra giám sát đánh giá chất lượng thạch đen
Chất lượng sản phẩm thạch đen do nhiều yếu tố tác động như điều kiện
tự nhiên, đất đai, khí hậu, thời tiết, giống, kỹ thuật canh tác, chăm sóc, thu
hoạch, công nghệ chế biến, bảo quản, mẫu mã, bao gói, nhãn hiệu, các hoạt
động xúc tiến nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ đảm bảo cung cấp nguyên
liệu, vật liệu đồng bộ khi mở các xưởng chế biến tập trung và tăng cường
kiểm tra chất lượng. Quản lý việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu chặt chẽ.
4.3.3.9. Các giải pháp về khuyến nông nhằm nâng cao HQKT của sản xuất
cây thạch đen
Cây thạch đen hầu hết được các hộ trồng theo phương thức canh tác cũ,
lạc hậu, các hộ còn ít kinh nghiệm thâm canh. Do vậy muốn có hiệu quả cao
thì phải chọn giống tốt có năng suất cao và muốn áp dụng khoa học kỹ thuật
thì cần phải có hoạt động khuyến nông nhằm trang bị cho nông dân những
thông tin, kiến thức, hiểu biết về kỹ thuật thâm canh và cung cấp vật tư, thiết
bị thâm canh.
Khuyến nông cần hướng tới người trồng chuối bằng nhiều phương
pháp để nâng cao năng suất hơn nữa, chất lượng đảm bảo, giá thành ổn định,
tăng lợi nhuận. Đó không chỉ là mục tiêu mà còn là trách nhiệm của những
người làm công tác nông nghiệp nói chung và công tác khuyến nông nói riêng
đối với việc sản trồng thạch đen của xã Trọng Con.
Cung cấp các loại sản phẩm sạch không có thuốc BVTV, thuốc bảo
quản, thuốc kích thích, không sử dụng các hóa chất độc hại để bảo quản sau
thu hoạch.
Cán bộ khuyến nông cần cung cấp các quy trình kỹ thuật phòng trừ sâu
bệnh an toàn, hướng dẫn sản xuất vào quy trình chăm sóc đảm bảo yêu cầu an
50
toàn cho sức khỏe của người lao động. Người tiêu dùng cần hiểu tác hại của
việc sử dụng sản phẩm có hàm lượng thuốc bảo quản và phần dư của thuốc
BVTV trong sản phẩm đối với sức khỏe bản thân.
Công tác khuyến nông nâng cao tay nghề và chăm sóc cây thạch đen,
việc nâng cao kiến thức chung là rất cần thiết. Các kiến thức về phổ cập tác
dụng mô hình canh tác tạo môi rường sinh thái bền vững, bố trí sắp xếp cơ
cấu cây trồng sao cho hợp lý và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Kỹ thuật chọn
giống, trồng cây, chăm sóc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, ủ phân hữu cơ, thu
hoạch, bảo quản sản phẩm thông qua các buổi họp… vai trò của khuyến nông
là rất cần thiết.
51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong những năm vừa qua cùng với sự phát triển vượt trội của ngành
nông nghiệp, cây thạch đen đã và đang dần khẳng định vai trò của mình trong
kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ gia đình của xã Trọng Con.
Xã Trọng Con có tổng diện tích đất tự nhiên 7.692,20ha, điều kiện khí
hậu, thời tiết và các điều kiện khác thuận lợi cho trồng và phát triển cây thạch
đen. Bên cạnh đó còn một số khó khăn như giao thông chưa thuận lợi, hệ
thống thủy lợi chưa đảm bảo…
Xã Trọng Con có hoạt động sản xuất cây thạch đen phát triển với diện
tích 47,33ha, năng suất đạt 27,4(tạ/ha/năm), sản lượng đạt 129,7 tấn (số liệu
năm 2018). Tuy nhiên trong sản xuất canh tác người dân còn gặp phải một số
khó khăn như:
- Kỹ thuật canh tác cây thạch đen còn nhiều hạn chế, trình độ của người
dân còn chưa cao.
- Một số hộ chưa nắm rõ kỹ thuật nên dẫn tới năng suất thấp.
- Diện tích canh tác nhỏ lẻ, manh múm, không tập trung.
- Đầu ra cho sản phẩm không ổn định, giá cả bấp bênh.
Qua nghiên cứu cho thấy HQKT cây thạch đen so với cây ngô lớn hơn,
cho lợi nhuận cao. Bên cạnh đem lại HQKT sản xuất cây thạch đen còn mang
lại hiệu quả về kinh tế xã hội, môi trường.
Tác giả đã đề xuất một số giải pháp như tạo vốn cho người dân, giống
và kỹ thuật canh tác, đất đai, thị trường tiêu thụ, hợp tác sản xuất… nếu được
thực tốt và đồng bộ thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cây thạch đen
cho những năm tiếp theo.
Như vậy, từ những kết quả nghiên cứu có thể khẳng định cây thạch đen
là cây kinh tế mũi nhọn trong việc phát triển ngành nông nghiệp cũng như
phát triển kinh tế của xã Trọng Con. Vì vậy, trong những năm tới chúng ta
52
cần phải đầu tư phát triển cây thạch đen để cây thạch đen thực sự trở thành
cây kinh tế mũi nhọn của xã.
2. Kiến nghị
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ cho sự phát triển của cây
thạch đen như: có chính sách về giá cả, thị trường… Đặc biệt nhà nước cần
quan tâm đến việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ với sức mua lớn. Ngoài ra nhà
nước cũng cần quan tâm đầu tư về xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh Cao Bằng
nói chung và huyện Thạch An nói riêng.
UBND huyện, xã và các nhóm quan tâm nhiều hơn tới cây thạch đen và
tổ chức công tác khuyến nông và công tác tiêu thụ sản phẩm đồng thời giúp
người dân trồng thạch đen về kỹ thuật để người dân tự phát triển cây thạch
đen. Đặc biệt cần có công tác thu mua vào lúc chính vụ để tránh bị thương lái
ép giá. Cần có biện pháp giúp tiêu thụ sản phẩm, trợ giá tạo điều kiện giúp
người dân phát triển trồng thạch đen.
Trạm khuyến nông cần tăng cường tập huấn cho người dân để đạt hiệu
quả cao nhất trong sản xuất. Ngoài ra cũng không ngừng học hỏi, nâng cao
chất lượng cũng như kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ khuyến nông.
Xã cần xây dựng và nâng cấp một số cơ sở hạ tầng như các công trình
thủy lợi để phục vụ tưới tiêu cho người dân.
Đối với người dân:
+ Cần đầu tư, chăm sóc đúng yêu cầu kỹ thuật, tránh tình trạng lạm
dụng các loại thuốc BVTV độc hại, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái.
+ Tích cực học hỏi, nắm bắt áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
+ Phải sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của gia đình như: Lao động,
vốn, đất đai
+ Tùy thuộc vào từng nhóm hộ mà các hộ xây dựng kế hoạch phát triển
sản xuất nhất là sản xuất cây thạch đen để phát triển kinh tế hộ.
53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tiếng Việt
1. Trạm khuyến nông – khuyến lâm Thạch An (2013), Tài liệu tập huấn kỹ
thuật trồng cây thạch đen
2. UBND xã Trọng Con (2018), Báo cáo công tác thống kê, kiểm kê đất đai
3. UBND xã Trọng Con, Đề án Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013 – 2020
4. UBND xã Trọng Con (2016), Báo cáo cuối năm Hội Đồng Nhân Dân
5. UBND xã Trọng Con (2017), Báo cáo cuối năm Hội Đồng Nhân Dân
6. UBND xã Trọng Con (2018), Báo cáo cuối năm Hội Đồng Nhân Dân
7. Nguyễn Thị Tiên (2018), Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây cam
đường canh tại xã Mường Thải, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La
8. Mã Vĩnh Quyết (2017), Thực trạng và giải pháp phát triển cây thạch đen
tại huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
9. Nguyễn Thị Noa (2014), Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thạch đen tại
địa bàn xã Canh Tân, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
10. Nguyễn Trường Giang (2015), Đánh giá hiệu quả kinh tế cây chuối tây và
đề xuất giải pháp phát triển cây chuối tây tại xã Nông Thượng, thị xã
Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn
II. Internet
11. Thạch An đưa thạch đen tới người tiêu dùng
http://baophapluat.vn/kinh-te/thach-an-dua-thach-den-cao-bang-an-toan-den-
nguoi-tieu-dung-277625.html
12. Kết quả nghiên cứu thạch đen tại Bắc Kạn
http://tuaf.edu.vn/khoanonghoc/bai-viet/ket-qua-nghien-cuu-cay-thach-den-
tai-bac-kan-18458.html
13. Thạch An đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với xây dựng nông
thôn mới
http://www.caobang.gov.vn/content/th%E1%BA%A1ch-
%C4%91%E1%BA%A9y-m%E1%BA%A1nh-
chuy%E1%BB%83n-d%E1%BB%8Bch-c%C6%A1-
54
c%E1%BA%A5u-kinh-t%E1%BA%BF-g%E1%BA%AFn-
v%E1%BB%9Bi-x%C3%A2y-d%E1%BB%B1ng-n%C3%B4ng-
th%C3%B4n-m%E1%BB%9Bi
14. Giới thiệu cây thạch đen
https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C6%B0%C6%A1ng_s%C3%A1o
PHIẾU PHỎNG VẤN NÔNG HỘ
Ngày…tháng…năm 2018
Phiếu số: …
Người điều tra: Nông Thị Hương Quỳnh
Lớp: 47 – KTNN – NO2
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
I.THÔNG TIN CHUNG
1. Tên chủ hộ:………………………………………….Tuổi :………….
2. Dân tộc:…………………………………………….Giới tính:……….
3. Trình độ văn hóa:……………………………………………………..
4. Tổng số nhân khẩu trong hộ:………………………………………….
5. Số lao động chính:…………………………………………………….
6. Địa chỉ: Xóm …...……….., xã Trọng Con, huyện Thạch An, tỉnh Cao
Bằng.
II. THÔNG TIN CHI TIẾT VỀ SẢN XUẤT CÂY THẠCH ĐEN
1. Gia đình đã tham gia sản xuất cây thạch đen từ những năm nào?
Có từ năm nào…………… Chưa
2. Diện tích trồng cây thạch đen của gia đình năm 2018 là bao nhiêu?
…………………………………………………………………………………
3. Từ khi sản xuất cây thạch đen thu nhập của gia đình có tăng không?
Có Không
4. Gia đình ông (bà) có được hỗ trợ gì trong quá trình sản xuất cây thạch
đen không?
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Gia đình có tập huấn kỹ thuật không?
Không Có
5. Gia đình lấy nguồn giống ở đâu?
Tự cung cấp Mua
III. THỰC TRẠNG ĐẤT ĐAI HỘ GIA ĐÌNH
Loại đất Số lượng (sào) Trong đó
Đất của nhà Đất thuê
Tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích đất trồng thạch đen
IV. THÔNG TIN VỀ SẢN PHẨM
STT Hạng mục ĐVT
Đơn giá (1000đ) Số lượng Ghi chú
1. Chi phí vật tư sản xuất 1 sào thạch đen trong năm 2018 Thành tiền (1000đ)
Kg Tạ +NPK Kg +Đạm Kg 1 2 2.1 2.2
+Kali
Kg Lọ
Giống Phân bón Phân hữu cơ Phân vô cơ Thuốc BVTV Chi phí khác Tổng 3 4 5
TT Số lượng (công) Chi phí
2. Chi phí lao động của 1 sào thạch đen năm 2018 Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)
Làm đất Trồng Chăm sóc Thu hoạch
1 2 3 4
3. Chi phí vật tư sản xuất 1 sào ngô trong năm 2018 ĐVT Hạng mục STT
Số lượng Đơn giá (1000đ) Ghi chú
Thành tiền (1000đ)
Kg Tạ +NPK Kg +Đạm Kg 1 2 2.1 2.2
+Kali
Kg Lọ
Giống Phân bón Phân hữu cơ Phân vô cơ Thuốc BVTV Chi phí khác Tổng
3 4 5
TT Số lượng (công) Chi phí
4. Chi phí lao động của 1 sào ngô trong năm 2018 Đơn giá (1000đ) Thành tiền (1000đ)
Làm đất Trồng Chăm sóc Thu hoạch
1 2 3 4
V. THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ TRỒNG THẠCH ĐEN CỦA HỘ.
1. Sản phẩm thạch đen của gia đình ông (bà) khi thu hoạch được tiêu thụ như thế nao ?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
2. Đầu ra của thạch đen có ổn định không ?
............................................................................................................................. .............................................................................................................................
3. Doanh thu từ thạch đen trong năm 2018
Năng suất (kg/sào) Diện tích (sào) Sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/g) Thành tiền (1000đ)
4. Doanh thu từ ngô trong năm 2018.
Năng suất (kg/sào) Diện tích (sào) Sản lượng (kg) Đơn giá (1000đ/g) Thành tiền (1000đ)
VI. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN TRONG TRỒNG THẠCH ĐEN
1. Thuận lợi của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất thạch đen là gì?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
2. Khó khăn của gia đình ông (bà) trong quá trình sản xuất thạch đen là gì?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
3. Ông (bà) có tiếp tục mở rộng diện tích thạch đen vào năm tới không? Tại sao?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
4.Ông (bà) nghĩ trồng thạch đen có vai trò như thế nào đối với thu nhập của gia đình?
Quan trọng Không quan trọng
Rất quan trọng
5. Theo ông (bà) cần có những giải pháp nào để gia đình có thể tiếp tục mở rộng diện tích thạch đen?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
6.Ông (bà) có những kiến nghị gì trong quá trình sản xuất thạch đen của gia đình?
………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ông(bà).
Điều tra viên Chủ hộ
MỘT SỐ HÌNH ẢNH CÂY THẠCH ĐEN
Hình 1. Cây thạch đen
Hình 2. Hình ảnh ruộng cây thạch đen
Hình 3. Hình cây thạch đen phơi khô bó lại bảo quản
Hình 4. Sản phẩm thạch đen Thạch An