ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

LẠI THỊ MINH TRANG

Tên chuyên đề:

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH

THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM CHỮA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y

CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược - Thú Y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------

LẠI THỊ MINH TRANG

Tên chuyên đề:

PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ BỆNH

THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM CHỮA TẠI BỆNH XÁ THÚ Y

CHI CỤC CHĂN NUÔI VÀ THÚ Y TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Dược - Thú Y

Lớp: 47- Dược Thú Y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong

Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng toàn

thể các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt thời

gian thực tập và rèn luyện tại trường.

Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,

cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã

tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.

Ban lãnh đạo, các cô chú ở bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y

tỉnh Tuyên Quang đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.

Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. ĐOÀN QUỐC

KHÁNH đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng

nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp.

Cuối cùng tôi xin kính chúc các thầy cô và cán bộ công nhân viên chức

của khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

LẠI THỊ MINH TRANG

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y ............................... 27

Bảng 4.1: Số lượng chó được khám chữa bệnh tại bệnh xá............................ 29

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng Vắc xin tại bệnh xá thú y ............... 30

Bảng 4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ...................... 31

Bảng 4.4. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám tại bệnh xá

thú y ................................................................................................................. 33

Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó ................................................ 35

Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi ............................................ 36

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ............. 31

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá ... 32

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó .................................... 35

Hình 4.4. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá ................................ 36

iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCN : Ban chủ nhiệm

I.M : Intramuscular, tiêm bắp.

I.V : Intravenous, tiêm tĩnh mạch.

Nxb : Nhà xuát bản

P.O : Per Os, đường uống

S.C : Subcutaneous injection, tiêm dưới da

TT : Thể trọng

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1. Mục đích .................................................................................................. 2

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ............................................................................ 2

Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện của cơ sở ................................................................................. 3

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 3

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó ........................................................................ 3

2.2.2. Một số giống chó nuôi phổ biến ở Việt Nam .......................................... 6

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ................................................................... 9

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................... 9

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 14

2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ...................................................................................... 16

2.3.4. Bệnh ký sinh trùng ................................................................................ 17

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 24

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 24

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 24

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện. ................................................... 24

vi

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 24

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 25

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị ....................................................... 25

3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 28

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 29

4.1. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang.

......................................................................................................................... 29

4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y tỉnh

Tuyên Quang. .................................................................................................. 30

4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y ................................ 30

4.4. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó .......................................................... 35

4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của chó theo lứa tuổi tại phòng khám ......................... 36

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ ............................................................. 39

5.1. Kết luận .................................................................................................... 39

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong số các loài động vật được con người thuần hóa nuôi dưỡng thì chó

có lịch sử gắn bó và được coi là người bạn trung thành đáng tin cậy nhất.

Những năm gần đây, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội ngày càng phát triển

ngoài mục đích giữ nhà, chó còn sử dụng để giải trí, phục vụ công tác nghiên

cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc phòng… Hiện nay,

do nhu cầu và sở thích của con người số lượng và giống chó ở Việt Nam ngày

càng đa dạng phong phú. Các đàn chó nuôi được nhập về Việt Nam từ nhiều

nước trên thế giới phong phú về chủng loại và mang giá trị kinh tế khác

nhau. Các dịch vụ liên quan đến vật nuôi cũng được phát triển theo như dịch

vụ làm đẹp, thời trang, thức ăn, đồ dùng cho chó… và không thể thiếu được

đó là các bệnh xá, phòng khám thú y, bệnh viện thú y. Để đáp nhu cầu ngày

càng cao của người dân, các bệnh viện, phòng khám, bệnh xá thú y được

trang bị máy móc, trang thiệt bị ngày càng hiện đại, đội ngũ bác sỹ ngày

càng đông và trình độ ngày càng cao. Tuy vậy các bệnh trên chó vẫn phổ

biến và ngày càng có những diễn biến phức tạp.

Bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang được thành

lập năm 2017 chính thức đi vào hoạt động khám chữa cho động vật trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang và các tỉnh lân cận, mặc dù mới đi vào hoạt động

nhưng bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang đã được chủ các thú cưng biết đến và

đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại đây ngày một nhiều.

Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên

hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề “Phương

pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở chó đến khám chữa

tại bệnh xá thú y Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang”.

2

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1. Mục đích

- Xác định tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá thú

y tỉnh Tuyên Quang.

- Thực hành phương pháp chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh cho chó

đến khám chữa tại bệnh xá.

1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề

- Thành thạo phương pháp chẩn đoán và phác đồ điều trị bệnh cho chó.

- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám chữa tại

bệnh xá

3

Phần 2

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện của cơ sở

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang nằm trên

địa bàn phường Tân Hà, thành phố Tuyên Quang,

Ranh giới của bệnh xá được xác định như sau:

- Phía đông giáp với phường Minh Xuân

- Phía tây giáp xã Trung Môn, huyện Yên Sơn

- Phía nam giáp phường Ỷ La

- Phía bắc giáp sông Lô

2.1.1.2. Tình hình khám và điều trị bệnh cho chó tại cơ sở

Bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang là một đơn vị hành chính sự nghiệp

thuộc Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang. Bệnh xá thực hiện nhiệm

vụ tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc gia cầm.

Ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị, bệnh xá còn thực hiện các

dịch vụ làm đẹp cho thú cưng như cắt tai thẩm mĩ cho các dòng chó như

Doberman, pitbull,…, dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, triệt sản,… Với đầy đủ

các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú

cưng như máy siêu âm, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, máy sấy, đèn mổ,

dao điện và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.

2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1. Đặc điểm sinh lý của chó

2.2.1.1 Thân nhiệt

Thân nhiệt là nhịêt độ của cơ thể gia súc. Được đo qua trực tràng. Ở

trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5 - 39,00C. Trong tình

trạng bệnh lý thân nhiệt thay đổi tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ bệnh.

4

Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cũng bị thay đổi bởi các yếu tố:

Lứa tuổi (chó non có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành), tính biệt (con cái

có nhiệt độ cao hơn con đực). Sự vận động cũng ảnh hưởng đến nhiệt độ của

chó, khi vận động nhiều thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường.

Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh

lệch từ 0,2 0C - 0,50C.

* Ý nghĩa chẩn đoán: Thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc,

có thể xác định được con vật có bị sốt hay không. Qua đó sơ bộ xác định được

nguyên nhân gây bệnh, mức độ, tính chất và tiên lượng bệnh. Sự giảm nhiệt

độ thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hoá chất tác dụng, do tổn

thương phóng xạ, đặc biệt là do trúng độc… Sự tăng nhiệt độ gặp khi nhiệt độ

môi trường quá cao, gặp trong bệnh cảm nóng, cảm nắng, các bệnh truyền

nhiễm do vi khuẩn, virus, bệnh kí sinh trùng… gây nên trạng thái sốt cao.

2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)

Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút. Tần số hô hấp phụ thuộc

vào cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái

làm việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý…

Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20

lần/phút. Chó trưởng thành: Giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút,

chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút.

Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Nhiệt độ bên ngoài môi trường: Khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở

nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.

Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi

trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn.

Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hô hấp càng thấp.

Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.

5

2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)

Tim co bóp hoạt động liên tục trong suốt cuộc đời con vật theo một

nhịp điệu nhất định gọi là một chu kỳ, khi tim co bóp gọi là tâm thu và khi tim

giãn được gọi là tâm trương. Tần số tim mạch được quy định bằng số lần tim

co bóp trong một phút. Nhịp tim cũng thể hiện cường độ trao đổi chất, trạng

thái sinh lý, bệnh lý của cơ thể cũng như của tim.

Ở trạng thái sinh lý bình thường:

Chó con: 200 - 220 lần/phút

Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút

Chó già: 70 - 80 lần/phút

* Ý nghĩa chẩn đoán: Tần số tim đập tăng khi gia súc bị các bệnh

truyền nhiễm cấp tính, bệnh van tim, các trường hợp thiếu máu, hạ huyết áp,

các nguyên nhân gây kích thích thần kinh, các bệnh làm tăng áp lực xoang

bụng (trướng hơi, giãn dạ dày…). Tần số tim đập giảm khi gia súc mắc bệnh

làm tăng áp lực sọ não, tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc trong trường

hợp gia súc bị viêm thận cấp, huyết não tăng hoặc trúng độc.

2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống

Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ

thuộc vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.

Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [10], thời gian thành thục của chó là:

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực

vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả

bắt đầu từ 10 - 15 tháng.

Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24

tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2015) [11], chu kỳ lên giống ở chó cái

thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian động

dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi

có biểu hiện động dục.

6

2.2.2. Một số giống chó nuôi phổ biến ở Việt Nam

2.2.2.1 Các giống chó địa phương

Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng

cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và

cs (2011) [33], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống

một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với

đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và

từng địa phương để gọi tên.

 Giống chó vàng: chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng

cách đây khoảng từ 3.000- 4.000 năm trước công nguyên. Chúng có tầm vóc

trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12-18kg, chiều cao 50-55cm, chó

cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [31], đây

là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện bgoaij

cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi, chó đực phối giống được ở 15-18

tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12-14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5

con.

 Chó lào: Theo Lê Văn Thọ, (1997) [36], chó lào lông xồm, màu hung

với hai vện trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60-65cm,

nặng 18-25kg. Tuổi thành thục con đực từ16-18 tháng tuổi, con cái từ 13-15

tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở vùng bắc và tây bắc nước ta, chó cái đẻ trung

bình mỗi lứa 6 con.

 Chó Bắc Hà: Theo Hoàng Nghĩa (2005) [21] Giống chó Bắc Hà xuất

hiện nhiều ở tỉnh Lào Cai, ít gặp ở các địa phương khác, chúng có bộ lông dài

tương tự như giống chó H’mông lông dài nhưng phần mặt lại không có những

đám lông dài. Chó đực có chiều cao 52-65cm, chó cái có chiều cao 52-60cm,

nặng 25-35kg.

 Chó Phú quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [36], chúng có nguồn gốc từ

đảo Phú Quốc- Việt Nam. Chó có hình thể khá lớn, cao 60-65cm, nặng 20-

25kg, là giống chó tinh khôn. Màu sắc lông môt màu có thể màu vàng, đen,

7

vện, xán hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dày, chó

Phú Quốc thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dâ ta

thường sử dụng làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ mỗi

lứa trung bình 5 con.

2.2.2.2 Các giống chó nhập ngoại

Nhóm chó cảnh

 Chó Chihuahua: Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống

chó có thân hình nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó

này được lấy từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám

hiểm đã tìm ra chúng.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992) [15], chó Chihuahua lông ngắn, đầu

hình quả táo, tai lớn mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn cong

lên lưng, lưng bằng bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15-23cm, nặng từ 1-3kg.

Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi

với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích hợp nuôi ở căn hộ.

 Giống chó Fox: Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp, có hai loại chó Fox

hươu và chó Fox lợn phân biệt do hình dáng bên ngoài. Một loại mõm nhỏ,

chân khẳng khiu như hươu; một loại mõm vẩu, béo tròn như lợn. Lông ngắn,

màu trắng, vàng da bò hoặc pha trắng vàng. Đây là giống chó cảnh đẹp rất

nghịch, khi nuôi tốn ít công chăm sóc. Giống Fox thuần hiện nay có ít chủ yếu

là chó Fox lai.

 Giống chó Berger: Chó Berger Đức lông thường có màu đen pha vàng

xỉn, tai dựng, mắt gần nhau trông dữ, thông minh nhanh nhẹn, khoẻ, thích

nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam. Do có nhiều ưu điểm nên chó Berger

Đức thường được nuôi bảo vệ nhà, kho tàng hay bảo vệ an ninh quốc phòng.

 Giống chó Bắc Kinh: Chó Bắc Kinh là loài chó này dáng thấp nhỏ: dài

40-45cm, cao 20-25cm, trọng lượng 5-6kg. Mũi tẹt gãy, lông dài mượt hơi

lượn sóng phủ kín toàn thân có màu trắng tinh. Chó Bắc Kinh khá tinh khôn

và hiền lành, thích gần người.

8

 Giống chó Geat Dane: Geat Dane mà quen gọi là chó ngao, là giống

chó có ngoại hình đẹp, lông thường là màu trắng có thể có vết đốm, đôi khi có

màu da đen tuyền, xám tro với những đốm trắng ở cổ, cuối đuôi và chân. Tầm

vóc tương đối lớn chiều cao 76-81cm, nặng 45-60kg.

 Giống chó Bull dog: Bull dog là chó có thân hình thấp nhưng to

ngang, đầu to khỏe. Mũi to, ngắn; đuôi ngắn, thường cụp và buông thõng.

Lông có màu nâu, vàng trắng, thường là bộ lông pha trộn. Chó Bull Dog được

đánh giá là giống chó rất tình cảm, đáng tin cậy và quan trọng nhất là rất hiền

lành với trẻ nhỏ.

 Giống chó Pug: có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình

chắc nẳn, gọn gàng. Cơ thể của loài chó này được cho là cân đối vưới chiều

cao tính đến gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chẩn đoán

có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], chúng có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải, có

màu đen và vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Đầu

tròn đặt biệt mõm hình vuông và rất ngắn so với chiều dì của sọ, trên trán có

những vết nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề

ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.

 Chó poodle: chó poodle là giống chó nhanh nhẹn, thông minh. Cơ thể

dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu dục

cách xa nhau. Đôi tai dài thẳng rủ xuống. Chân thẳng, bàn chân có hình bầu

dục khá nhỏ và các ngón chân cong lên, móng chân thường được cắt đi, chúng

có bộ lông xoăn và rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem,…

Nhóm chó làm việc

 Giống chó Rottweiler: Rottweiler hay còn gọi là Rottweil

Metzgerhund, là giống chó xuất xứ từ Đức. Bộ lông màu đen xen lẫn màu

vàng như gỗ tươi. Đặc điểm của giống chó này là sủa rất to, giống chó này

từng phục phụ trong thế chiến thứ I và thứ II, hiện tại chúng thường được sử

dụng trong bảo vệ hoặc cảnh sát.

9

 Giống chó Alaska: Chó Alaska là loại chó có ngoại hình đẹp, lông có

màu trắng có thể có vết đốm, đôi khi có màu đen tuyền, xám tro với những đốm

trắng ở cổ, cuối đuôi và chân. Giống này thường phàm ăn, thích vận động, cơ thể

phát triển chậm, đến 20 tháng tuổi mới phát triển hoàn thiện. Giống chó này có

tầm vóc tương đối lớn nên có thể nuôi để làm bảo vệ, bạn tốt của con người

 Chó Doberman: chó Doberman có nguồn gốc từ Đức. Chúng là giống

chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung bình từ 11-13 năm, thông

thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ, bộ lông

thường có màu đen, nâu… Tai của chúng được cắt để chúng được đứng lên,

đuôi cũng được cắt ngắn mấy ngày sau sinh.

 Chó Pit bull: là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính

rất hiếu chiến và hung dữ, được coi là hung thần của các loại chó chọi, với

sức mạnh của cơ thể và hàm răng sắc nhọn.

Pit bull là giống chó trung bình và nhỏ tuổi thọ trung bình 8-15 năm,

chúng cao từ 45-55cm, nặng khoảng 16-30kg có sức mạnh và cơ bắp hơn bất

kỳ dòng chó khác. Chó Pit bull rất thân thiện và hiền lành trừ khi chúng bị tấn

công hoặc đe dọa, ngoài ra pitbull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng

có nhiều màu như: nâu, vàng, nâu đỏ…

 Chó Golden Retriever: có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại

nhỡ thân hình cân đối khỏe mạnh. Chúng có bộ lông màu vàng kem đến màu

vàng nâu, bộ lông được cấu tạo không thấm nước bên ngoài và một lớp lông

mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm

rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc nhọn, có tuổi thọ 12-15 năm.

2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa

2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày- ruột

Theo Nguyễn Văn Biện (2001) [1], viêm ruột là chỉ chứng viêm màng

nhầy ruột cấp tính hay mãn tính. Viêm ruột có thể xẩy ra ở các vùng ruột non

hay lan ra cả vùng dạ dày và ruột già.

10

Nguyên nhân gây bệnh

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care…

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp…

- Do ký sinh trùng ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, sán dây…

- Do các nguyên nhân sinh động vật khác: Giardia, Toxaplasma, cầu

trùng, Trichomonas, …

- Do nuốt phải các dị vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

Triệu chứng chủ yếu

- Tiêu chảy đi đôi với ỏi mửa khi có sự viêm xẩy ra ở dạ dày hoặc ruột

non. Đau đớn khi đi ỉa thì vùng viêm đã lan đến ruột già và trực tràng.

- Phân lỏng có mùi hôi tanh khó chịu. Phân có màu xanh đậm, nâu hoặc

đen do xuất huyết ở dạ dày, ruột non nếu phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi thì sự

xuất huyết diễn ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm

cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.

- Có thể nghe tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi

- Mất nước và điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu. Mất

máu dẫn đến niêm mặt mắt miệng nhợt nhạt.

Điều trị

Điều trị theo nguyên tắc: điều trị nguyên nhân kết hợp vưới chữa triệu

chứng và trợ sức trợ lực cho cơ thể.

Điều trị nguyên nhân: tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng

một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, gentamicin,…

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch

ringer lactat, Nacl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: atropin tiem dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.

11

- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite

- Nếu sốt có thể dùng hạ sốt: paracetamol, anagil

- Tiêm thuốc trợ sức trợ lực: B-complex,

Liệu tình điều trị thường 3-5 ngày.

2.3.1.2.Bệnh do Parvovirus

Theo Nguyễn Như Pho (2003) [12], đây là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ

chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất huyết, hoại tử đường ruột hoặc

viêm cơ tim.

Là bệnh lây lan nhanh và tỷ lệ chết cao. Tiêu chảy nghiêm trọng, gây xuất

huyết, hoại tử đường ruột hoặc viêm cơ tim.

Nguyên nhân gây bệnh

Do Canine parvovirus (CPV) gây ra, chúng xâm nhập và tấn công vào

mạch bạch huyết vùng hầu rồi nhân lên và phát triển trên khắp cơ thể. Mục

tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

Bệnh ỉa chảy do Parvovirus rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1

năm tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 – 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim,

chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.

+ Dạng kết hợp tim – ruột: thường thấy ở chó 6 – 16 tuần tuổi, chó ỉa

chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.

Triệu chứng chủ yếu

- Chó bỏ ăn, nôn. Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.

- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối. Sau đó ỉa ra máu, phân

có màu hồng hoặc đỏ tươi. Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy

kiệt mà chết.

12

Điều trị

- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [6], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng. Việc điều

trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

- Điều trị theo nguyên tắc điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu

chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.

Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.

- Điều trị nguyên nhân: tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng

một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, colistin, biseptol,

gentamicin…

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch

ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh

mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: Atropinsunfat 0,1% tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.

- Cho uống thuốc làm săn se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:

Diosmectite, Tanin…

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil C

- Cầm máu bằng vitamin K.

- Tăng cường sức đề kháng bằng vimekat hoặc B-complex

Liệu trình điều trị thường khá dài 7 – 10 ngày.

Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [7] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin

để phòng bệnh Parvo cho chó.

2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Ngoại vật ở thực quản

Theo Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010) [26], các ngoại vật như

kim, lưỡi câu, xương bị vướng chỗ giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của

13

tim hoặc phần đáy của tim với cơ hoành. Chó gặp phổ biến hơn mèo.

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không

ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay. Cổ có xu hướng rướn ra trước.

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật, Chẩn đoán chính xác

bằng cách chụp X-quang.

Hướng điều trị:

+ Nếu ngoại vật ở phần thực quản có thể dùng kẹp gắp ra.

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy

ngoại vật ra.

Ngoại vật trong dạ dày

Theo Vũ Như Quán (2009) [25], bệnh khá phổ biến tren chó mèo với

các nguyên nhân khác nhau như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc

tạo khối trong dạ dày.

Triệu chứng chủ yếu: rất thay đổi và khó nhận biết, thường thấy là con vật

thỉnh thoảng ói sau bữa ăn vật sắc nhọn thì gây tổn thương dạ dày và chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X-quang.

Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ hơn hoặc mổ với những ngoại

vật có kích thước quá lớn.

2.3.1.4. Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó

Nguyên nhân gây bệnh

Do vi rút thuốc họ Adenoviridae. Nguồn vi rút chính: chất ở mũi, phân,

nước tiểu, máu, những mô bị tổn thương. Vi rút xâm nhập chủ yếu là đường

tiêu hóa, lây lan trực tiếp từ những chó nuốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn,

nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc, ...

Cơ chế gây bệnh

Sau khi nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên ở những hạch amidan và

mảng payer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế bào nội

mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng.

14

Triệu chứng chủ yếu

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai...

Sốt cao 40oC, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc,

đặc biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.

Viêm hạch amidan, viêm hàu họng, ói mửa, tiêu chảy phan sậm màu,

snwg gan đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước mũi, nước

mắt, thủy thũng dưới da vùng cổ, đầu, thân.

Điều trị

Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytatracyline, dexamethasone.

Bổ sung nước và chất điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer

lactat, nacl 0.9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

Nếu sốt có thể dùng hạ sốt: paracetamol, anagil

Dùng thuốc chống nôn: atropins, tiêm dưới da

Tiêm thuốc trợ sức trợ lực:B-complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục

2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính.

Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc.

Có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.

Nguyên nhân gây bệnh

Bệnh thường xảy ra sau đẻ khó, sau khi xảy thai, thai chết lưu, sót

nhau. Có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài làm xước niêm mạc tử

cung dẫn tới nhiễm trùng. Cũng có thể do thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống

nhiều lần trong một lần lên giống. Bị nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ

biến nhất, có thể còn thấy Streptococcus, Staphylococcus.

Triệu chứng chủ yếu

Sốt, suy nhược, biếng ăn, có nhiều dịch tiết bất thường từ âm đạo chảy

ra, có thể ói mửa. Dịch tiết có lẫn mủ và mùi hôi tanh khó chịu.

15

Điều trị

- Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.

- Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: Amoxcicillin, Gentamicin,

Enrofloxacin …

- Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B –

complex, vitamin B1, B6, B12

- Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật

cắt bỏ buồng trứng và tử cung.

Cắt bỏ tử cung là phương pháp triệt để nhất.

2.3.2.2. Đẻ khó

Theo Tô Du, Xuân Giao (2006) [12], đẻ khó là vấn đề khá phổ biến

với chó mèo, đặc biệt là những giống chó mèo nuôi nhỏ để làm cảnh. Vì vậy,

ta phải nhận định và can thiếp kịp thời.

Nguyên nhân gây bệnh

Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến

dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai không bình

thường,…

Chẩn đoán

Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24h

mà chưa thấy đẻ.

Thành bụng co thắt mạnh từ 1-2h mà không thấy thai nhào ra

Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1-2h không thấy ra tiếp

Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (>60 ngày)

Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại

Điều trị

Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ thì tiêm thêm 1 mũi nữa.

Mổ đẻ: gây mê mổ và lấy thai ra.

16

2.3.2.3. Viêm bàng quang

Nguyên nhân gây bệnh

Sự nhiễm trùng bàng quang có thể do vi khuẩn xâm nhập từ máu bạch

huyết. Có thê do vi khuẩn lên từ đường niệu đạo. Đây là dạng thứ phát do tổn

thương cơ học, sự căng bàng quang trên chó mèo thường thấy chủ yếu là các

vi khuẩn gram âm: Pseudomonas proteusmira. Vi khuẩn gram dương ít thấy

hơn: Streptococus, Staphylococcus…

Triệu chứng chủ yếu

Đi tiểu khó, bí tiểu, bồn chồn, sốt, biếng ăn. Nước tiểu có màu sẫm, có

thể lẫn máu. Bàng quang căng cứng, có thể nhìn thấy rõ từ bên ngoài. Nếu để

lâu có thể dẫn tới trúng độc.

Điều trị

Dùng kháng sinh: amoxicillin

Kết hợp cầm máu bằng vitamin K

Thông tiểu hằng ngày cho con vật

Tăng cường trợ sức, trợ lực: truyền dịch và thuốc bổ trợ như B-

complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.3. Bệnh hệ hô hấp

2.3.3.1. Bệnh viêm phế quản, phổi

Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới

triệu chứng toàn thân.

Nguyên nhân gây bệnh

Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô

hấp trên.

Do virus: như Canine Distenpa - Adenovirus I, II tác động lên đoạn

cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.

Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis,

Pasteurella, Pseudomonas.

17

Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.

Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …

Triệu chứng chủ yếu

Chó lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu. Có biểu hiện khó thở, thở nhanh và

nông, thở thể bụng, phồng môi để thở. Quan sát thấy chó tím tái, nhất là lúc

vận động. Mũi chảy mủ trắng, xanh. Sốt cao.

Điều trị

Để con vật nằm chỗ ấm áp, kín gió, tránh vận động mạnh.

Tiêm kháng sinh: Cefuroxime, Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin…

Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine, dexamethasone.

Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B –

complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.4. Bệnh ký sinh trùng

2.3.4.1.Bệnh giun móc

Theo Tô Minh Châu và cs (2001) [5]

Bệnh giun móc chó phân bố rộng ở khắp nơi trên thế giới. Bệnh ở chó

gây ra do giun móc với các dấu hiệu đặc trưng: viêm ruột và chảy máu ruột

làm chó chết nhiều.

Ở nước ta, bệnh có ở chó khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam.

Nguyên nhân

Giun móc là loài giun rất nhỏ, chỉ dài 8-12mm ký sinh ở ruột non chó.

Giun móc có 3 cặp răng sắc nhọn, bám vào thành ruột non chó để hút máu gây

ra các tổn thương, từ đó vi khuẩn xâm nhập vào ruột gây viêm ruột chảy máu.

Giun sống ở ruột non, đẻ trứng ở đó. Trứng theo phân ra ngoài nở thành

ấu trùng khi gặp điều kiện thuận lợi. Chó nuốt phải ấu trùng có trong thức ăn,

nước uống, ấu trùng vào ruột sẽ phát triển thành giun trưởng thành, gây ra

bệnh giun móc ở chó.

18

Triệu chứng

Chó bị giun móc ở hai thể:

Thể bệnh cấp tính: thường gặp ở chó non từ 1-4 tháng tuổi. Chó nôn

mửa liên tục do ấu trùng móc răng vào ruột để hút máu, chó ăn kém hoặc bỏ

ăn, sau đó ỉa chảy, phân lỏng lẫn máu màu như bã cà phê và có mùi tanh. Vi

khuẩn có sẵn trong ruột xâm nhập vào chỗ tổn thương do giun móc làm cho

viêm ruột nặng hơn. Bệnh tiến triển nhanh, chó bệnh chết sau 3-4 ngày với tỷ

lệ cao (70-100% chó bệnh).

Thể bệnh mãn tính: thường gặp ở chó từ 6 tháng tuổi đến trưởng thành.

Các triệu chứng bệnh giống như chó bị bệnh cấp tính, nhưng nhẹ hơn và kéo

dài. Chó bị nôn mửa, ỉa chảy phân có máu từng đợt 4-5 ngày, sau đó trở lại

bình thường. Ít lâu sau, hiện tượng nôn mửa, ỉa chảy lại tái phát, làm cho chó

gầy yếu, thiếu máu kéo dài. Chó sẽ chết do kiệt sức sau 2-3 tháng bị bệnh.

Điều trị

Điều trị bằng cách tẩy giun với 1 trong 2 hoá dược sau:

Mebendazole (Vermox, Mebenvét): dùng liều 100mg/kg thể trọng, liều

thuốc chia làm 2 lần, cho chó uống vào 2 buổi sáng trước khi cho ăn.

Lopatol: dùng liều 50mg/kg thể trọng, cho chó uống vào buổi sáng

trước khi cho ăn.

Cần phối hợp điều trị hiện tượng ỉa chảy và chảy máu ruột:

Bisepton: dùng liều 50mg/kg thể trọng, dùng liên tục 3-4 ngày.

Vitamin K, vitamin C: tiêm cho chó liên tục 3-4 ngày.

2.3.4.2.Bệnh mò bao lông (Demodex)

Bệnh mò bao lông hay còn gọi là bệnh ghẻ ở chó do ký sinh trùng

Demodex canis gây ra, Demodex canis sống trong nang lông chó. Bệnh biểu

hiện bên ngoài viêm da, sừng hóa và suy mòn cơ thể con vật.

Hình dạng: Demodex canis có cơ thể hình giun, màu sáng xám với các

vân ngang và ở phần sau có dạng hình nón, thân dài 0,25 mm. Vòng đời: Giai

19

đoạn phát triển của Demodex gồm có 4 giai đoạn: Trứng - ấu trùng – tiền

thiếu trùng – trưởng thành. Ghẻ đẻ trứng trong bao lông, nở thành ấu trùng,

phát triển thành ghẻ trưởng thành. Thời gian để hoàn thành vòng đời khoảng

20 – 30 ngày.

Tác hại: Mò phát triển rất nhanh ở nang lông và các tuyến bã nhờn của

da, cuối cùng làm các tổ chức này bị teo đi, đồng thời gây rối loạn các chức

năng hoạt động sinh lý của da. Bên cạnh đó nước bọt và chất thải của mò sinh

ra làm cho cơ thể vật nuôi nhiễm độc, ngoài ra mò còn mở đường cho các vi

sinh vật sinh mủ xâm nhập.

Triệu chứng: Bệnh ghẻ do mò bao lông thường phát sinh ở phía trước

mắt, hoặc khuỷu chân. Bệnh thể hiện ở nhiều mức độ từ thể nhẹ đến nặng.

+ Thể nhẹ: Xuất hiện các hạt viêm hình tròn đường kính 2 – 10 mm ở

một khu vực tách biệt như chó bị rụng lông ở mặt, quanh mắt, hay chân trước,

hoặc cả 4 chân.

+ Thể nặng: Chó ngứa ngáy nhiều, da viêm đỏ, có mụn mủ, có máu và

dịch vàng rỉ ra từ những vùng nhiễm bệnh, lâu ngày chó có mùi rất hôi, cũng

có những con chó bị nhiễm trùng kế phát làm thành lớp nhầy màu hơi vàng ở

ngoài da, dần dần không đóng vẩy. Chó rụng lông theo vết mò phát triển,

giảm ăn, không ngủ được, lâu ngày suy mòn rồi chết. Để chẩn đoán chính xác

bệnh cần đưa chó bệnh đến bệnh xá thú y nơi gần nhất, lấy mẫu bệnh phẩm.

Điều trị:

Nên dùng kết hợp các thuốc sau để điều trị: Tiêm vimectin 0,1%: 1

ml/4 - 5 kg thể trọng/lần/ngày, 1 tuần sau nên tiêm lại 1-2 lần để tăng kết quả

điều trị. Bôi thuốc mỡ ghẻ diptivet lên những vùng da bị lở loét. Tiêm vitamin

ADE: 1ml/10kg thể trọng và vitamin C: 500 mg/10kg thể trọng để tăng sức đề

kháng và mau phục hồi chỗ lông rụng. Tắm Vime - Shampo mỗi tuần.

Trường hợp chỗ ghẻ bị viêm nhiễm nặng, phải tiêm kháng sinh chống

bội nhiễm: Amicin: 1ml/5kg thể trọng trong 3 – 5 ngày liên tục. Kết hợp với

20

thuốc kháng viêm diclofen: 1 ml/15kg thể trọng/ngày.

2.3.4.3.Bệnh Ghẻ ngầm (Sarcoptes)

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2016) [3], do các loại kí sinh trùng kí

sinh trên da như ghẻ Sarcoptes, ghẻ Demodex… tấn công vào gây ngứa ngáy,

khó chịu, rụng lông, mụn mủ …

Đây là một bệnh nhiễm ký sinh trên da gây ngứa dữ dội, có thể lây lan

giữa người và động vật do Sarcoptes scabiei var canis.

Triệu chứng

Có 3 biểu hiện chính:

Ngứa: Do ghẻ đào hang, tiết ra độc tố, nước bọt và các chất bài tiết làm

cho con vật bị ngứa, khi trời nóng hay thú vận động thì ngứa càng nhiều. Chó

bị ghẻ hay gãi, nhây, cắn chổ ngứa. Đôi khi chó cọ sát lưng vào tường hay

nằm lăn qua lại dưới đất

Rụng lông: Ấu trùng chui vào nang bao lông gây viêm bao lông cùng

với việc cọ sát gây rụng lông, rụng thành từng đám càng về sau càng lan rộng

cùng với sự sinh sản của ghẻ cái thích đi xa để thành lập những quần thể mới.

Da đóng vảy: Chổ ngứa nổi những mụn nước bằng đầu kim, do cọ sát

nên mụn vỡ, chảy tương dịch rồi khô đi tạo vảy dính chặt vào lông và da, tiếp

tục lan rộng sau 5-6 tháng da hoàn toàn trơ trụi, đóng vảy dày và nhăn nheo

như da voi, bóc mùi hôi thối.

Bệnh làm cản trở chức năng da, con vật bị ngứa liên tục, mất ngủ chổ

gãi bị nhiễm trùng, viêm tạo ung nhọt.

Điều trị: Trường hợp chó bị nhiễm Sarcoptes

Dùng thuốc hanmectin 25%

+ Phòng bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 6 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần.

+ Trị bệnh: Tiêm dưới da 1ml/ 4 kg thể trọng, 2 tháng 1 lần

Trong thời gian điều trị cần nhốt thú nơi khô ráo, sạch sẽ, tránh phụ

nhiễm. Kết hợp với tắm nước lá chè xanh hoặc dầu tắm đặc trị ghẻ.

21

Sát trùng nơi nhốt chó bằng một trong số các loại thuốc sát trùng

chuồng trại

2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động

2.3.5.1. Bệnh care

Theo Nguyễn Như Pho (2003) [23], bệnh Care là một trong số các

bệnh gây tỷ lệ chết cực cao trên chó, tác hại nặng nhất là trên hệ tiêu hóa và

hệ thần kinh.

Nguyên nhân gây bệnh:

Do virus thuộc nhóm Paramyxovirus. Nó xâm nhập qua đường hô hấp,

tiêu hóa và qua da. Đầu tiên khi xâm nhập vào, virus nhân lên ở các mô bạch

huyết đường hô hấp trên, sau đó nhiễm vào máu và tiếp tục nhân lên ở mô

bạch huyết của các cơ quan khác. Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết của

mắt, mũi, nước bọt, phân, nước tiểu …

Triệu chứng chủ yếu

Bỏ ăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê.

Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm …

Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng. Lúc đầu

viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại.

Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám.

Khi nặng lên có các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục,

cứng hàm, run từng cơn hoặc 2 chân trước giật từng hồi như bơi trong không

khí. Giai đoạn này thường rất khó chữa.

Điều trị

Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này. Tuy nhiên có thể sử

dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng.Việc điều trị chỉ có kết quả tốt

khi phát hiện bệnh sớm.

Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh.

Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.

22

Điều trị nguyên nhân: tùy nguyên nhân mà sử dụng thuốc. Có thể dùng

một trong số loại kháng sinh sau để điều trị: amoxicillin, colistin, biseptol,

gentamicin…

- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch

ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh

mạch vitamin C.

- Dùng thuốc chống nôn: Atropin sunfat 0,1% tiêm bắp hoặc truyền tĩnh

mạch.

- Cho uống thuốc làm săn se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy:

diosmectite, tanin…

- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, anagil C

- Cầm máu bằng vitamin K

- Tăng sức đề kháng bằng vimekat hoặc B- comlex

Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 – 10 ngày. Bệnh có thể dai dẳng,

chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh.

2.3.5.2.Bệnh co giật do thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa

Theo Cù Xuân Dần và cs (1975) [8], sốt giật can xi rất hay xảy ra với

chó mẹ sau đẻ từ 15 ngày trở ra, cũng có trường hợp bị chỉ vài ngày sau khi

sinh. Nồng độ can xi máu trung bình của chó từ 8,4-11,2 mg/ml. Do đột xuất

do chó con bú quá mức, hệ thống tiết sữa cơ thể chó mẹ phải tăng tốc quá tải,

lượng can xi trong máu bị mất cân bằng đột ngột dưới 8,0 mg/ml máu. Bệnh

xảy ra nhanh, các biện pháp bổ sung can xi trong kỳ tiết sữa cho chó mẹ đều

không hiệu quả phòng bệnh.

Nguyên nhân và triệu chứng bệnh:

Việc chó con bú rút lượng sữa quá lớn tại một thời điểm làm cho nồng

độ can xi huyết tụt dưới 8,0 mg/ml gây ra mất cân bằng can xi (tụt can xi ), rối

loạn hoạt động thần kinh trung ương, trung khu điều hòa thân nhiệt và hệ hô

hấp, tuần hoàn và vận động.

23

Bệnh diễn biến cấp tính, chó mẹ sốt cao trên 41oC, co giật, thở gấp,

hoảng loạn thần kinh, toàn thân co cứng, run rẩy, loạng choạng đổ ngã. Tử

vong nhanh nếu không được điều trị kịp thời.

Bệnh sốt giật can xi thường gặp ở những chó mẹ sữa tốt, rất ham và

quấn con, khéo chăm con, nuôi nhiều con và đàn con rất mập hoặc đàn con

quá lớn (trên 2 tháng tuổi) vẫn để bú mẹ. Tổng trọng lượng chó con lớn hơn

30% trọng lượng chó mẹ, có trường hợp còn nặng hơn cả chó mẹ. Vì thế

trong đàn chó nuôi tự nhiên, để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải "chạy

trốn" chó con bằng cách nhảy lên chỗ cao, chó con không bú được.

Phân biệt với các triệu chứng thần kinh co giật của các bệnh sau: Bệnh

carre: phải có thời gian ủ bệnh, bệnh diễn biến chậm, không sốt cao, có lây

lan sang chó khác ở mọi lứa tuổi. Bệnh uốn ván: phải có vết thương, người

cứng như gỗ, hàm cứng. Bệnh Dại: Sợ ánh sáng, phải có vết cắn của động vật

mắc Dại, chạy nhảy lung tung, người mềm, không khó thở, tấn công người và

súc vật khác...

Điều trị:

Hạ nhiệt gấp bằng tắm nước hoặc chườm nước lạnh.

Truyền tĩnh mạch canxin chloride kết hợp truyền trợ sức, trợ lực B-

complex

Có thể truyền dung dịch đường glucose 5-10% , hoặc dung dịch truyền

lactated ringer (nước biển)vào tĩnh mạch.

Cách ly chó mẹ với chó con và cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi.

24

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

Chó mang tới khám và điều trị tại bệnh xá thú y tỉnh Tuyên quang.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang

- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/5/2019 đến 23/11/2019

3.3. Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại

bệnh xá.

-Áp dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó đến khám

và chữa bệnh tại bệnh xá.

- Chăm sóc chó đến khám và điều trị tại bệnh xá.

3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện.

3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho chó được đưa đến khám chữa tại bệnh xá

thú y chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang.

- Tỷ lệ mắc bệnh của chó được đưa đến khám chữa tại bệnh xá.

- Kết quả tiêm phòng vắc xin cho chó tại bệnh xá.

- Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da ở chó được đưa đến khám chữa tại bệnh xá.

- Tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấp ở chó được đưa đến khám chữa tại bệnh xá.

- Tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó được đưa đến khám chữa tại

bệnh xá.

- Tỷ lệ mắc bệnh về sản khoa ở chó được đưa đến khám chữa tại

bệnh xá.

- Kết quả điều trị bệnh cho chó tại bệnh xá.

25

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa tịa bệnh xá thú y

chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Tuyên Quang.

Để xác định được chỉ tiêu này, tôi tiến hành theo dõi hằng ngày, thông

qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán phi lâm sàng để tiến hành

kết luận bệnh.

3.4.2.2. Kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá

Hằng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin và

loại vắc xin tiêm phòng.

3.4.3. Phương pháp chẩn đoán và điều trị

Quan sát các cán bộ khám, chữa bệnh cho chó và ghi chép cụ thể

từng ca bệnh.

Cách lấy mẫu bệnh để thực hiện kiểm tra nhanh.

Thực hành khám điều trị bệnh cho chó dưới sự hướng dẫn của cán bộ

bệnh xá.

3.4.3.1. Công tác chẩn đoán

Dựa vào triệu chứng lâm sàng điển hình để đưa ra nhận định sơ bộ về

bệnh: Quan sát con vật mắc bệnh, hỏi gia chủ về các biểu hiện bệnh lúc ở nhà,

hỏi về lịch sử bệnh và các loại vắc xin đã được tiêm phòng, nếu đã sử dụng

thuốc thì đó là thuốc gì...

Sử dụng bộ kiểm tra nhanh

- Lấy mẫu kiểm tra: Dùng que lấy bệnh phẩm

Đối với bệnh care: lấy rỉ mắt, rỉ mũi, máu của chó.

Đối với bệnh parvo: lấy mẫu phân dưới lỗ hậu môn của chó.

- Hướng dẫn kiểm tra:

B1: Que bệnh phẩm cho vào ống chứa dung dịch.

B2: Khuấy xoay tròn que trong chất pha loãng.

B3: Nhỏ 3-4 giọt vào vùng S của thiết bị xét nghiệm.

B4: Đọc kết quả sau 5-10 phút. Kết quả âm tính cần xem xét trên 10 phút.

26

Giải thích kết quả xét nghiệm:

Kết quả âm tính: Chỉ xuất hiện vạch chứng chữ C.

Kết quả dương tính: Xuất hiện cả vạch mẫu T và vạch chứng C.

Làm lại xét nghiệm khi cả 2 vạch mẫu T và vạch chứng C đều ko

xuất hiện.

 Các phương pháp thường quy xác định ký sinh trùng… để kết luận

chính xác bệnh:

Tất cả thú có triệu chứng ngứa, viêm da sâu, mụn, mụn mủ, đóng vảy

nên được xem xét. Nếu nghi ngờ, nên nhổ lông vùng da bệnh (ghẻ Demodex

canis sống trong nang lông) hoặc cạo da sâu vùng da bị bệnh.

Để vật phẩm (lông được nhổ/ da cạo sâu) lên phiến kính, cho vài giọt

paraffin phủ lên trên và xem dưới độ phân giải thấp. Tăng độ phân giải ở khu

vực kiểm tra để xem được chi tiết hơn.

Ghẻ Demodex sống 1 khoảng thời gian trong dung dịch paraffin lỏng,

do đó có thể thấy được sự di chuyển của cái ghẻ. Mỗi con có hình thái bán

trong suốt, kéo dài cơ thể bao gồm hai đoạn gắn dính khớp với nhau. Có 8 đôi

chân phân đoạn, ngắn dính liền vào phần đầu của cơ thể. Cơ thể được bao phủ

bởi các vẩy để cho chúng gắn dính vào các nang lông, nang tóc. Cái ghẻ nhỏ,

dài và thường có dạng giống như điếu xì gà với các chân ngắn đặc trưng ở

mặt sau của ghẻ. Bốn cặp chân được định vị ở nửa phần thân trước của cái

ghẻ và lỗ sinh dục của con cái ở phía sau của cặp chân cuối. Cơ thể con cái

ngắn và tròn hơn con đực

3.4.3.2. Công tác điều trị

Sử dụng phác đồ theo bảng sau để điều trị chó bệnh

27

Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh ở chó tại bệnh xá thú y

Liều lượng

Đường đưa

Số lần đưa

Bệnh

Thuốc điều trị

(ml/kgTT/ngày)

thuốc

thuốc/ngày

Glucose 5%

50

IV

2

Ringer Lactat

50

IV

2

Bệnh viêm dạ dày

Vitamin C

0,2

IV

1

ruột ở chó do

Vitamin K

0,1

IM

2

Parvo vi rút

Atropin

0,2

IV

2

B-complex

0,1

IV

2

T-5000

0,2

IM

1

Primeran

0,06

SC

1

Glucose 5%

50

IV

2

Ringer Lactat

50

IV

2

Bệnh

Vitamin C

0,2

IV

1

Sài sốt

Vitamin K

0,1

IM

1

ở chó

Atropin

0,2

IV

2

do Care

B-complex

0,1

IV

2

vi rút

Dexa

0,2

IM

1

Gentamycin

0,2

IM

1

Glucose 5%

50

IV

1

Ringer Lactat

50

IV

1

Bệnh đường tiêu

Phar-combido

2

IM

1

hóa

Men tiêu hóa

0,5

PO

2

Bovimec L.A

0,1

IM

1

Dexa

0,1

IM

1

Bệnh do ngoại ký

Bravecto

1v

PO

1

sinh trùng

Gentamycin

0,1

IM

1

Demoder và

Dexa

0,05

IM

1

Sarcoptes

Brome

0,1

IM

1

B-complex

0,1

IM

1

28

3.5. Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm excel 2010

3.6. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu

29

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại bệnh xá thú y tỉnh Tuyên

Quang.

Trong quá trình thực tập tại bệnh xá thú y tôi đã tiến hành theo dõi số

lượng chó được đưa đến khám chữa tại bệnh xá thú y. Kết quả được trình bày

qua bảng 4.1

Bảng 4.1: Số lượng chó được khám chữa bệnh tại bệnh xá

Số chó Số chó đến khám Số chó được tiêm Tháng Tỷ lệ (%) điều trị Tỷ lệ (%) chữa phòng bệnh (%) (con) (con)

87 6 31 35,63 80 91,95

93 7 34 36,55 89 95,7

113 8 42 37,16 99 87,6

146 9 49 33,56 141 96,57

179 10 53 29,6 174 97,2

206 11 40 19,41 198 96,1

824 Tổng 249 30,21 775 94,05

Kết quả bảng 4.1, cho thấy trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 11/2019

bệnh xá đã tiếp nhận 824 chó đến khám chữa. Trong đó có 249 chó được tiêm

phòng tại bệnh xá chiếm 30,21%, số chó được điều trị tịa bệnh xá là 775 chó

chiếm tỷ lệ 94,05%.

30

4.2. Thống kê số lượng chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y tỉnh

Tuyên Quang.

Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phòng Vắc xin tại bệnh xá thú y

Số chó Vắc được tiêm Vắc xin Tỷ lệ Tỷ lệ Vắc xin Tỷ lệ Tháng xin 5 phòng dại (%) (%) 7 bệnh (%) bệnh (con)

31 6 8 8 25,8 25,8 15 48,3

34 7 11 9 26,47 32,35 14 41,17

42 8 13 10 23,8 31 19 45,24

49 9 15 12 24,48 30,6 22 44,9

53 10 10 11 20,7 18,8 32 60,4

40 11 11 14 35 27,5 15 37,5

64 Tổng 249 25,7 68 27,3 117 47

Qua bảng 4.2 cho thấy, trong tổng số 249 chó được đưa đến khám và

điều trị tại bệnh xá thì số chó được tiêm vắc xin dại chiếm 25,7%, tỷ lệ này

không cao vì đa số chó đã được tiêm phòng theo chương trình tiêm phòng

được triển khai hằng năm tại các địa phương. Cũng qua bảng 4.2 chúng tôi

thấy tỷ lệ chó được tiêm phòng 7 bệnh 47% cao hơn so với tiêm phòng 5 bệnh

27,3%. Có sự chênh lệch này theo chúng tôi là do chủ nuôi một thời gian dài

mới đưa chó đến tiêm phòng khi đó đã quá tuổi tiem phòng 5 bệnh mà chỉ có

thể tiêm vắc xin phòng 7 bệnh.

4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y

Chó là loài động vật trung thành, gàn gũi, thân thiện với con người. Chúng

được coi là thú cưng, con người dắt theo chúng đi dạo công viên , đi hội hè, du

lịch, ăn cùng, ngủ cùng. Vì vậy, chó rất dễ lây bệnh cho con người, những bệnh

có thể lây cho người như: bệnh dại, bệnh do Leptospira… Để tìm hiểu rõ hơn,

31

tôi tiến hành điều tra thực tế nhóm bệnh chó mắc phải được đưa tới khám và

điều trị tại bệnh xá thú y tỉnh Tuyên Quang.

Kết quả được trình bày qua bảng 4.3

Bảng 4.3. Nhóm các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá thú y

Số con Số con điều Tỷ lệ mắc Tỷ lệ khỏi Nhóm bệnh mắc trị khỏi (%) (%) (con) (con)

39,32 Bệnh truyền nhiễm 324 92,28 299

19,05 Bệnh nội khoa 157 94,9 149

15,04 Bệnh ký sinh trùng 124 90,32 112

14,68 Bệnh ngoại khoa 121 97,52 118

11,89 Bệnh sản khoa 98 96,93 95

100 Tổng 824 93,81 773

Tỷ lệ số chó mắc các nhóm bệnh được biểu diễn qua biểu đồ:

Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc các bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá

32

Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ khỏi các nhóm bệnh thường gặp ở chó tại bệnh xá

Từ kết quả bảng 4.3 và hình 4.4 cho thấy bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ

lệ cao nhất trong tổng số ca chó mang đến trạm, chiếm 39,32%, bệnh nội khoa

chiếm 19,05%, bệnh ký sinh trùng chiếm 15,04%. Trong quá trình thăm khám

và hỏi bệnh cho thấy nguyên nhân chủ yếu do người nuôi không tiêm phòng

vắc xin phòng bệnh hoặc tiêm phòng chưa đầy đủ, cũng có thể do tiêm vắc

xin không đúng quy trình hoặc bảo quản vắc xin không tốt … hoặc do chế độ

chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh môi trường sống cho con vật không hợp lí như

chó mắc bệnh tiếp xúc với chó bị bệnh qua phân, nước tiểu, thức ăn, nước

uống. Đồng thời do khí hậu miền Bắc nước ta có nóng ẩm tạo điều kiện thuận

lợi cho nhiều loại vi sinh vật phát triển và tấn công vào đường tiêu hóa và làm

ảnh hưởng đến sức khỏe con vật, giảm sức đề kháng của con vật.

Để thấy rõ hơn tình hình nhiễm các bệnh cụ thể của chó, tôi đã theo

dõi, tổng hợp một số bệnh cụ thể của chó theo các nhóm bệnh trên. Kết quả

được trình bày ở bảng 4.4.

33

Bảng 4.4. Tình hình nhiễm một số bệnh cụ thể ở chó đến khám

tại bệnh xá thú y

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số

mắc theo

con

Số

mắc

Nhóm

con

theo

Các bệnh thường

tổng số

điều

Tỷ lệ

bệnh

gặp

mắc

nhóm

con

trị

khỏi

(con)

bệnh

khám

khỏi

(%)

(%)

(con)

1,23

0,48

0

0

Bệnh do Care vi rút

4

Bệnh

truyền

Bệnh do Parvo vi rút

273

84,25

33,13

218

79,85

nhiễm

Bệnh viêm gan do

47

14,5

5,7

22

46,8

(N=324)

vi rút

Bệnh đường hô hấp

100

63,69

12,13

92

92

Bệnh nội

Bệnh đường tiêu hóa

40

25,47

4,8

35

87,5

khoa

(n=157)

Bệnh đường tiết niệu

17

10,82

2,06

7

41,17

Bệnh ký sinh trùng

Bệnh ký

do Demodex và

103

83,06

12,5

103

100

sinh trùng

Sarcoptes

(n=124)

Nội ký sinh trùng

21

16,93

2,54

17

81

Apse

31

25,61

3,76

31

100

Bệnh

Khối u

8

6,6

0,9

8

100

ngoại

khoa

Chấn thương

82

67,76

9,95

77

94

(n=121)

Bệnh sản

Đẻ khó

42

42,85

5,1

40

95,23

khoa

Viêm tử cung

18

18,36

2,2

18

100

(n=98)

Hạ canxi huyết sau đẻ

38

38,77

4,6

38

100

34

Kết quả bảng 4.4 cho biết, tình hình chó đến khám và điều trị từng bệnh.

Trong đó:

- Nhóm bệnh truyền nhiễm có 324 con, trong đó:

+ Số chó mắc bệnh do CARE vi rút là 4 con, chiếm 1,23% số ca chó điều

trị tại bệnh xá và chiếm 0,48% trên tổng số ca mắc bệnh, có tỷ lệ khỏi là 0%.

+ Số chó mắc bệnh Parvo vi rút tương đối lớn là 273 con chiếm 84,25%

số ca chó điều trị tại bệnh xá và chiếm 33,13% trên tổng số chó mắc bệnh, có

tỷ lệ khỏi là 79,85%.

+ Số chó mắc bệnh viêm gan vi rút là 47 con, chiếm 14,5% số ca chó

điều trị tại bệnh xá và chiếm 5,7% trên tổng số ca mắc bệnh, có tỷ lệ khỏi là 46,8%.

-Nhóm bệnh nội khoa thường xuất hiện nhiều khi thời tiết thay đổi đột

ngột hoặc con vật được chăm sóc không hợp lý như: nằm lạnh, nằm điều hòa,

ít được tắm nắng… Trong đó chủ yếu là bệnh đường hô hấp và bệnh đường

tiêu hóa.

+ Bệnh đường hô hấp có 100 con, chiếm 63,69% số ca chó điều trị tại

bệnh xá và chiếm 12,13% trên tổng số chó mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 92%.

+ Bệnh đường tiêu hóa có 40 con, chiếm 25,47% số ca chó điều trị tại

bệnh xá và chiếm 4,8% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ điều trị khỏi là 87,5%.

+ Bệnh đường tiết niệu có 17 con, chiếm 10,82% số ca chó điều trị và

chiếm 2,06% tổng số ca mắc bệnh với tỷ lệ khỏi là 41,17%

-Nhóm bệnh ký sinh trùng cũng có tỷ lệ mắc cao. Nguyên nhân chính là

do môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, khâu chăm sóc nuôi dưỡng chưa

hợp lý, việc tẩy giun sán không được chú trọng quan tâm, không tẩy thường

xuyên và định kỳ. cụ thể:

+ Bệnh ngoại ký sinh trùng có 103 con chiếm 83,06% số ca chó điều trị

tại bệnh xá và chiếm 12,5% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 100%.

+ Bệnh nội ký sinh trùng có 21 con chiếm 16,93% số ca chó điều trị tại

bệnh xá và chiếm 2,54% tổng số ca mắc bệnh, tỷ lệ khỏi 81%.

- Nhóm bệnh ngoại khoa có 121 con, có tỷ lệ khỏi cao từ 94% đến 100%.

- Nhóm bệnh sản khoa có 98 ca, tỷ lệ chữa khỏi trên 95%. Bệnh sản khoa

bao gồm các bệnh như: hạ canxi huyết sau đẻ, đẻ khó, viêm tử cung.

35

4.4. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Hiện nay trong khu vực Tuyên Quang có rất nhiều giống chó khác nhau,

từ các giống chó nội đến các giống chó nhập nội. Nhìn chung các giống chó

nhập nội rất đa dạng phù hợp với những sở thích khác nhau của nhiều người

dân. Tuy nhiên, những giống chó nhập nội này lại có sức đề kháng kém hơn

chó nội, cho nên tỷ lệ chó nhập nội mắc bệnh luôn cao hơn chó nội.

Để xác định chó mắc bệnh theo các giống khác nhau của những chó

được đưa đến trạm, chúng tôi tiến hành điều tra, tập hợp số liệu từ các hồ sơ

bệnh súc. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5.

Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Giống

Số chó khám (con) 824

Chó nội Chó nhập ngoại Chó lai

Tổng Số mắc bệnh (con) 134 449 241 824 Tỷ lệ (%) 16,26 54,49 29,24 100

Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh giữa các giống chó

Từ bảng 4.5 và hình 4.5 cho thấy chó nhập ngoại có tỷ lệ mắc bệnh cao

nhất, thấp nhất là chó nội. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực tế là các

36

giống chó nhập từ nước ngoài khi vào Việt Nam sống thường thích nghi kém

hơn với môi trường khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, với độ ẩm không khí rất cao.

Các giống chó nhập nội đòi hỏi sự chăm sóc phải chu đáo và quan tâm nhiều

hơn chó nội.

4.5. Tỷ lệ nhiễm bệnh của chó theo lứa tuổi tại phòng khám

Ở mỗi lứa tuổi khác nhau con vật có đặc điểm sinh lý và sức đề kháng

khác nhau. Chính vì vậy, khả năng nhiễm bệnh cao hay thấp cũng phụ thuộc

vào độ tuổi con vật.

Kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.6.

Bảng 4.6: Tỷ lệ mắc bệnh ở chó theo nhóm tuổi

Tháng tuổi Tỷ lệ (%)

Số chó khám (con) 824

Số chó mắc (con) 89 398 167 170 824 10,8 48,3 20,26 20,63 100 Dưới 2 tháng 2-6 tháng 7-12 tháng Trên 12 tháng Tổng

Hình 4.6. Biểu đồ mắc bệnh theo nhóm tuổi tại bệnh xá

Qua bảng 4.6 và hình 4.6 chúng tôi nhận thấy chó ở độ tuổi 2-6 tháng

tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 48,3%, tiếp đến là chó có độ tuổi trên

37

12 tháng tuổi mắc bệnh với tỷ lệ 20,63%, chó dưới 2 tháng tuổi mắc bệnh

chiếm tỷ lệ thấp nhất. Như vậy chó ở độ tuổi khác nhau có nguy cơ mắc bệnh

không giống nhau.

Từ bảng trên, chúng tôi thấy chó dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm bệnh

thấp là do chó con thu được miễn dịch thụ động tự nhiên của chó mẹ thông

qua sữa đầu (miễn dịch của chó mẹ có được thông qua cảm thụ từ tự nhiên

hay do tiêm phòng). Lượng kháng thể này sẽ giảm dần theo thời gian xuống

dưới ngưỡng bảo hộ, nếu chó con không được tiêm phòng kịp thời thì chúng

rất dễ bị nhiễm bệnh. Bên cạnh đó, một số chó ở lứa tuổi này bị nhiễm bệnh là

do chó con sinh ra nhưng vì lý do nào đó mà chúng không được bú sữa đầu

hoặc chó mẹ không được tiêm phòng.

Những chó ở giai đoạn 2 – 6 tháng tuổi tỷ lệ mắc bệnh cao do trong thời

gian này có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của chó. Giai

đoạn này là giai đoạn chó chịu nhiều sự biến đổi như hàm lượng kháng thể

thụ động giảm dần rồi mất hẳn, chó bắt đầu cai sữa mẹ tập quen dần với thức

ăn, hệ tiêu hóa bắt đầu thích nghi dần, thay đổi môi trường sống. Đây là giai

đoạn trưởng thành về mặt sinh trưởng và phát triển. Bên cạnh đó, có những

con không được tiêm phòng hoặc tiêm phòng không đủ. Chính những yếu tố

trên ảnh hưởng đến sức khỏe của chúng nên mầm bệnh rất dễ xâm nhập và

phát triển. Lúc này, chó con sẽ trở nên dễ thụ cảm nhất, điều này phù hợp với

nhận định của nhiều nhà khoa học cho rằng chó mắc bệnh cao vào khoảng 2 –

6 tháng tuổi.

Đối với chó trên 12 tháng tuổi mắc các bệnh về sản khoa, ngoại khoa, ký

sinh trùng…. do người chăn nuôi đôi khi còn chưa quan tâm tới vật nuôi dẫn

tới nhiều trường hợp mắc bệnh.

Theo chúng tôi, để góp phần phòng bệnh tốt nhất cho chó chúng ta nên

chú tâm hơn tới giai đoạn chó ở độ tuổi từ 2 – 6 tháng tuổi và trên 12 tháng

tuổi. Hạn chế tối đa những tác động bất lợi cho con vật ở giai đoạn này để

38

không ảnh hưởng tới sức khỏe, đồng thời chú ý chăm sóc nuôi dưỡng tốt để

nâng cao sức khỏe, sức đề kháng cho con vật. Từ đó mầm bệnh sẽ khó xâm

nhập và gây bệnh cho chó.

39

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Từ những kết quả thu được trong quá trình thực tập tại trạm thú y chúng

tôi có được kết luận sau:

1. Trong 824 ca bệnh thì tỷ lệ chó mắc bệnh truyền nhiễm là cao nhất

chiếm tỷ lệ (39,32%) trong tổng số các ca bệnh mang tới trạm. Trong đó các

bệnh chủ yếu bao gồm: Bệnh do Parvo virus, bệnh care.

2. Tỷ lệ mắc bệnh ở chó nhập ngoại cao hơn chó nội: Chó nhập ngoại

(42,2%), chó nội (37,6%).

3. Có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo lứa tuổi của chó, chó trên 12

tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất chiếm 38,5%.

4. Chó được tiêm phòng vắc xin phòng bệnh, thì tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ

chết thấp hơn, cho thấy việc tiêm phòng vắc xin là có hiệu quả.

5.2. Đề nghị

Tuyên truyền, phổ biến kiến thức rộng rãi cho người nuôi chó để nâng

cao ý thức về phòng bệnh và cách nuôi dưỡng chăm sóc hộ lý đối với vật

nuôi, đặc biệt là công tác chủng vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm

và tẩy giun sán định kỳ.

Khi điều trị bệnh cần phát hiện bệnh nhanh và điều trị kịp thời ở giai

đoạn đầu của bệnh, áp dụng đúng nguyên lý của việc điều trị bệnh này là tăng

cường sức đề kháng và chống nhiễm trùng kế phát.

Khi nhập những giống chó ngoại cần kiểm soát chặt chẽ các bệnh truyền

nhiễm nguy hiểm, tránh hiện tượng lây lan dịch bệnh vào nước ta.

Sau khi điều trị khỏi cho con bệnh cần khuyến cáo người nuôi nên tiêm

phòng vắc xin đầy đủ và định kỳ cho vật nuôi và nhất là chó nhỏ từ 6 tuần tới

24 tuần tuổi.

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.Tài liệu tiếng việt

1.Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nxb trẻ Hà Nội.

2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh

trong thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

3.Cù Xuân Dần, Trần Cừ, Lê Thị Minh (1975), Sinh lý gia súc, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

4. Tô Du, Xuân Giao (2006), Kỹ thuật nuôi chó mèo và phòng các bệnh

thường gặp, Nxb Lao động xã hội.

5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2001), Sinh sản

gia súc, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội

6. Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin

để phòng bệnh Parvo cho chó.

7. Nguyễn Bá Hiên, Trần Xuân Hạnh, Phạm Quang Thái, Hoàng Văn Năm

(2010), Công nghệ chế tạo và sử dụng vắc xin thú y ở Việt Nam, Nxb

Nông Nghiêp, Hà Nội.

8. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Thị Ngọc Thúy, Đặng

Hữu Anh (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

9. Quang Minh (2016), Luật thú y, Nxb Lao động xã hội.

10. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý

thú y II, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thị

Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi

Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội.

13. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đức Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó

và phòng bệnh cho chó, Nxb Lao động xã hội.

41

14. Trần Thanh Long (1996), Một số bệnh truyền nhiễm chính trên chó, Tủ

sách trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.

15. Lê Thị Tài (2006), Một số bệnh mới do vi rút, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16. Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009), “Nghiên cứu sự thay đổi

một số chỉ tiêu lâm sàng và thử nghiệm điều trị bệnh viêm đường hô hấp

trên một số giống chó nghiệp vụ”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Hội

Thú y Việt Nam, tập XVI số 6.

17. Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long, Trần Lê Thu Hằng (2011), “Bước

đầu khảo sát tình hình đối sử với động vật ( Animal Welfare) đối với chó

tại Hà Nội”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 4, Hội Thú y

Việt Nam.

18. Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Thị Mai Thơ, Bùi Văn Dũng, Trịnh Đình

Thâu, Nguyễn Thị Lan (2015), “Xác định thời điểm phối giống thích hợp

cho giống chó Phú Quốc”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXII, số

8, Hội Thú y Việt Nam.

19. Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán, Nguyễn Hoài Nam (2016), Giáo trình

bệnh của chó mèo, Nxb Đại học Nông nghiệp, Hà Nội.

20. Lê Văn Thọ (1997), Khảo sát một số đặc điểm về ngoại hình tầm vóc và

kiểu dáng của các giống chó hiện nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận

văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

21. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nxb Nông

nghiệp, Hà Nội.

22. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động

vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục

và Đào tạo.

23. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục

bộ của vết thương ở dộng vật và biện pháp điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ

thuật thú y, tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam.

42

24. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chú yếu của chó và một

số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7, Hội

Thú y Việt Nam.

25. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh chó mèo”, Tạp chí Khoa học

kỹ thuật thú y, tập XX số 8.

26. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nxb Mũi Cà Mau.

II.Tài liệu tiếng anh

27. Appel M.J., Summer B.A. (1995), Pathologennicity of mobillivirusses

forterrestrial carnivores.Vet. Microbiol.44: 187-191

28. Craig E., Greene, Maxj Appel (1987), Canine Distemper virus in coyotes

a serologic servey, Vet.Met.Assoc.9:1099-1100.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ

Hình 1: Phẫu thuật tháo khớp Hình 2: Sùi mào gà ở chó cái

Hình 3: Cắt tai thẩm mỹ cho chó Hình 4: Truyền Canxi

Hình 5: Đỡ đẻ cho chó Hình 6: Chó bị ghẻ Demodex

Hình 7: Bộ test nhanh bệnh Parvo Hình 8: Phẫu thuật cắt mắt chó bị tai nạn

Hình 9: Con ghẻ Demodex Hình 10: Chó bị viêm da

Hình 11: Con ghẻ Sarcoptes Hình 12: Sổ tiêm phòng cho chó