LỜI CAM ĐOAN

Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tâm lí học với đề tài “Định hướng nghề của

sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ở thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả nghiên

cứu lần đầu tiên. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả,

số liệu nghiên cứu được trích dẫn và giới thiệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực

và chưa từng công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Trần Thị Hà

LỜI CẢM ƠN

Để đạt được kết quả như hôm nay, tôi xin chân thành bày tỏ lòng tri ân đến:

 Quý Thầy Cô trong khoa tâm lý học Trường Đại học Sư phạm TPHCM và nhà trường

đã tạo môi trường học tập cho tôi được tham gia nghiên cứu khoa học.

 Thạc sĩ Võ Minh Thành, người đã tận tình hướng dẫn và khích lệ tôi trong quá trình

thực hiện đề tài.

 Quý thầy cô trong ban giám khảo hội đồng khoa học

 Cùng tất cả những người thân, chị em và bạn bè đã khuyến khích động viên và tạo

điều kiện cho tôi được hoàn thành tốt nhất có thể.

Khóa luận tốt nghiệp hoàn thành với sự phấn đấu và cố gắng hết mình tuy nhiên cũng

không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin cảm ơn và ghi nhận những ý kiến đóng góp

của quý Thầy Cô giáo và bạn bè!

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2018

Tác giả

Trần Thị Hà

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1.Lý do chọn đề tài......................................................................................................... 1

2.Mục đích nghiên cứu .................................................................................................. 4

3.Đối tượng và khách thể nghiên cứu .......................................................................... 4

4.Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 4

5.Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 4

6.Giới hạn nghiên cứu ................................................................................................... 4

7.Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4

PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ ................................... 6

1.Sơ lược lịch sử nghiên cứu về định hướng nghề ...................................................... 6

1.1.Những nghiên cứu ở nước ngoài…………………………………………………6

1.2.Những nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 9

2.Lý luận về định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ................. 12

2.1.Khái niệm định hướng .......................................................................................... 12

2.2.Khái niệm nghề ...................................................................................................... 13

2.2.1.Khái niệm ............................................................................................................ 13

2.2.2.Đặc điểm .............................................................................................................. 14

2.2.3.Phân loại nghề ..................................................................................................... 14

2.2.4.Một số lĩnh vực nghề nghiệp chính trong Tâm lý học. .................................... 15

2.3.Khái niệm định hướng nghề ................................................................................. 21

2.4.Khái niệm sinh viên ............................................................................................... 25

2.5.Một số đặc điểm của sinh viên .............................................................................. 26

2.6.Định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ................................. 28

2.6.1.Nội dung định hướng nghề của sinh viên năm 4 chuyên ngành TLH…… 29

2.6.2.Tiêu chí đánh giá định hướng nghề của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học…………….. ....................................................................................................... 32

3.Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học ........... 36

3.1.Yếu tố khách quan ................................................................................................. 37

3.2.Yếu tố chủ quan ..................................................................................................... 38

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.............................................................................................. 41

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN NĂM 4 NGÀNH TÂM LÝ HỌC Ở TP HCM ........................................................................ 42

2.1.Tổ chức nghiên cứu thực trạng ............................................................................ 41

2.1.1.Vài nét về địa bàn khảo sát ................................................................................ 41

2.1.1.1.Khoa tâm lý học trường ĐHSP TP HCM ..................................................... 42

2.1.1.2.Khoa tâm lý học trường ĐH KHXH&NV..................................................... 42

2.1.1.3.Tổ bộ môn Tâm lý học trường Đại Học Văn Hiến ....................................... 43

2.1.2.Mô thức nghiên cứu ............................................................................................ 43

2.1.2.1.Mẫu nghiên cứu ............................................................................................... 43

2.1.2.2.Mô tả cách thức nghiên cứu ........................................................................... 45

2.1.2.2.1.Công cụ nghiên cứu ...................................................................................... 45

2.1.2.2.2.Xử lý số liệu ................................................................................................... 45

2.2.Kết quả nghiên cứu ............................................................................................... 47

2.2.1.Nhận thức về khó khăn trong ĐHN của SV ..................................................... 47

2.2.2.Nhận thức về nghề và sự lựa chọn nghề của SV năm 4 ngành TLH ............. 48

2.2.2.1.Nhận thức về nghề SV tốt nghiệp ngành TLH có thể làm………………...48

2.2.2.2.Sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của bản thân SV theo từng CV ........... 50

2.2.2.3.Nhận thức yêu cầu về phẩm chất của SV năm 4 ngành TLH ..................... 54

2.2.2.4.Nhận thức của SV về các năng lực cần thiết của các nhóm nghề TLH ...... 59

2.2.2.5.Nhận thức yêu cầu về phẩm chất và năng lực của bản thân SV ................. 65

2.2.3.Thái độ ĐHN của SV năm 4 ngành TLH ......................................................... 69

2.2.3.1.Biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN .................................. 69

2.2.3.2. Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động trong quá trình ĐHN ............................................................................................................. 71

2.2.4.Hành vi ĐHN của sinh viên năm 4 ngành TLH .. Error! Bookmark not defined.

2.2.4.1.Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN ................................. 71

2.2.4.2.Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH .................. 72

2.2.4.3. So sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH theo các tham số nghiên cứu ...................................................................................................... 74

2.2.5.Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi ĐHN ............................. 75

2.2.6.Yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV ........................................................................ 77

2.2.6.1.Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của sinh viên ............ 77

2.2.6.2.Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng định hưởng ngành học của SV theo các tham số ................................................................................................................... 78

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.............................................................................................. 79

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 82

1.Kết luận ..................................................................................................................... 81

1.1.Về mặt lý luận ........................................................................................................ 82

1.2.Về mặt thực tiễn ..................................................................................................... 82

2.Các biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 chuyên ngành TLH ...... 84

2.1.Cơ sở đề xuất .......................................................................................................... 84

2.1.1.Dựa vào cơ sở lý luận của bài nghiên cứu ........................................................ 84

2.1.2.Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng ............................................................... 85

2.1.3.Dựa vào quá trình giao lưu, trao đổi với các bạn SV về ĐHN cũng như các chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lý học ....................................................................... 85

2.2.Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 chuyên ngành TLH…………………………………………………………………………………...85

2.2.1.Các biện pháp thuộc về sinh viên ...................................................................... 85

2.2.2.Các biện pháp thuộc về giảng viên.................................................................... 86

2.2.3.Các biện pháp thuộc về nhà trường .................................................................. 86

3.Kiến nghị ................................................................................................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 87

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nghĩa đầy đủ

ĐH Đại học 1

ĐHKHXH&NV Đại học Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn 2

ĐHN Định hướng nghề 3

ĐHSP TPHCM Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh 4

ĐHVH Đại học Văn Hiến 5

ĐTB Điểm trung bình 6

GD-ĐT Giáo dục và đào tạo 7

HN Hà Nội 8

HS Học sinh 9

KHCN Khoa học công nghệ 10

KHXHVN Khoa học xã hội Việt Nam 11

KT-XH Kinh Tế-Xã Hội 12

NNC Người nghiên cứu 13

SPSS Phần mềm xử lý số liệu 14

SV Sinh viên 15

THPT Trung học phổ thông 16

TLH Tâm lý học 17

TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh 18

UDTLH Ứng dụng Tâm lý học 19

UNICEF Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc 20

DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê thành phần mẫu .......................................................................... 44

Bảng 2.2 Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................ 46

Bảng 2.3 Kết quả về vấn đề khó khăn của SV trong ĐHN……………………..... 47

Bảng 2.4 Kết quả hiểu biết của sinh viên về nghề có thể làm sau khi tốt nghiệp…….. .................................................................................................................. 48

Bảng 2.5 Kết quả lựa chọn nghề của SV theo từng CVError! Bookmark not defined.

Bảng 2.6 Kết quả nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề giảng dạy ............. 54

Bảng 2.7 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV theo nhóm nghề TV - TL ...... 55

Bảng 2.8 Kết quả nhận thức về phẩm chất theo nhóm nghề NCKH ...................... 56

Bảng 2.9 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với QL-TCNS .................. 57

Bảng 2.10 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với nhóm nghề khác có UDTLH…….. ............................................................................................................... 59

Bảng 2.11 Kết quả về nhận thức của SV về năng lực đối với nhóm Giảng Dạy .... 60

Bảng 2.12 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết đối với nhóm TV - TL .... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.13 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết của SV với nhóm nghề NCKH………. .............................................................................................................. 62

Bảng 2.14 Kết quả nhận thức của SV về năng lực cần thiết đối với nhóm nghề QL-TCNS ..................................................................................................................... 63

Bảng 2.15 Kết quả về nhận thức năng lực thiết yếu của SV với nhóm nghề khác có UDTLH .................................................................................................................... 64

Bảng 2.16 Kết quả nhận thức về phẩm chất hiện có của SV ................................... 66

Bảng 2.17 Kết quả về nhận thức năng lực hiện có của SV ...................................... 66

Bảng 2.18 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và năng lực cần thiết theo trường. .................................................................................. 68

Bảng 2.19 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và năng lực cần thiết theo tham số giới tính .................................................................. 68

Bảng 2.20 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và năng lực cần thiết theo tham số hộ khẩu ................................................................... 69

Bảng 2.21 Kết quả biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN ....... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.22 Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động trong quá trình ĐHN ....................................................... Error! Bookmark not defined.

Bảng 2.23 Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN ........................... 72

Bảng 2.24 Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH ............ 73

Bảng 2.25 Kết quả so sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH theo các tham số nghiên cứu ....................................................................................... 75

Bảng2.26 Kết quả so sánh mức độ tương quan giữa nhận thức, hành vi và thái độ………………. .......................................................................................................... 75

Bảng 2.27 Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên ......... 77

Bảng 2.28 Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV theo các tham số…………………. ....................................................................................................... 79

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Thế kỷ XXI diễn ra cùng với sự thay đổi trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là sự phát triển

mạnh mẽ của khoa học - công nghệ mới kết hợp với nền kinh tế thị trường đã mang lại

cho con người cuộc sống hiện đại và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của con người.

Điều này làm cho số lượng công việc tăng cao, cùng với việc xuất hiện nhiều ngành

nghề mới, lạ trong xã hội khiến cho nhiều bạn trẻ bối rối và gặp khó khăn trước việc lựa

chọn nghề nghiệp, hướng đi phù hợp cho bản thân mình.

Thế giới toàn cầu đang đứng trước một vấn đề nan giải là vấn đề việc làm trong giới

trẻ hiện nay. Bộ trưởng Việc làm của Anh Quốc, ông Chris Graling mới đây đã phải ví

nó như là “những quả bom nổ chậm”. Năm 2015, theo như kết quả đã điều tra của Viện

Nghiên cứu Thanh niên, 70% sinh viên Việt Nam cho biết lo lắng hàng đầu hiện nay

của họ là vấn đề việc làm. Điều tra của Bộ GD-ĐT, cả nước có tới 63% sinh viên tốt

nghiệp đại học, cao đẳng ra trường không có việc làm, 37% SV có việc làm nhưng đa

số làm trái nghề hoặc phải qua đào tạo lại [43]. Một trong những nguyên nhân khi ra

trường sinh viên không có việc làm là định hướng nghề nghiệp không rõ ràng. Định

hướng nghề không rõ ràng của SV có ảnh hưởng lớn đến việc tiếp thu kiến thức trong

quá trình học cũng như cơ hội kiếm được việc làm của sinh viên sau khi ra trường. Nhiều

nhà quản lý nhân sự ở các công ty nước ngoài có chung nhận định: “Lao động trẻ thiếu

và yếu về ngoại ngữ cũng như sự tự tin trong giao tiếp, quan trọng hơn là họ chưa có

định hướng nghề rõ ràng. Đại đa số có tư tưởng xin việc vì quyền lợi bản thân chứ chưa

nghĩ nhiều về công việc, chưa thật sự tâm huyết và sống chết vì nó…”. Trong môi trường

công việc với xu thế cạnh tranh đang ngày càng phát triển, nếu không có định hướng

nghề rõ ràng, làm sao sinh viên có thể bảo đảm yếu tố gắn bó với công việc ở các cơ

quan tuyển dụng [42].

Nghề là khái niệm chung dành để chỉ những công việc sẽ gắn với bản thân của mỗi

người trong hầu hết phần lớn khoảng thời gian quan trọng trong đời. Do đó, việc định

hướng nghề là một điều tối cần thiết đối với các bạn sinh viên đang ngồi trên ghế giảng

đường. Theo một khảo sát tại Trường Đại học Bách Khoa TP.HCM (2014) có: 52,6 %

2

sinh viên năm cuối chưa có kế hoạch tìm việc cho mình; 46,3 sinh viên hiện nay chưa

có ý định tự trau dồi về nghề nghiệp; 44,8 % sinh viên không hình dung về nghề nghiệp

của mình sau 5 năm. Đây là những con số chứng minh sự băn khoăn của các bạn sinh

viên với nghành nghề mình đang theo học cũng như định hướng về nghành nghề mình

sẽ làm trong tương lai [41].

Cuộc khảo sát năm 2011, được Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích Chính sách thuộc

trường ĐH KHXH&NV (ĐHQG Hà Nội) thực hiện, với quy mô gần 3.000 cựu SV thuộc

5 khóa khác nhau đã tốt nghiệp cho thấy, 70% SV chưa có định hướng cụ thể nào cho

nghề của họ sau khi tốt nghiệp. Theo T.V.T, người tham gia nghiên cứu, thì mức độ mù

mờ trong định hướng nghề của SV rất cao. Một bộ phận không nhỏ SV ngay từ khi lựa

chọn ngành học và trong quá trình học đã không có sự định hướng cụ thể và không được

ai hướng dẫn về các nghề gắn với ngành học của mình [34].

Giai đoạn SV là giai đoạn có đầy đủ điều kiện thuận lợi để bản thân cá nhân mỗi

người tự xây dựng và hoàn thiện bản thân mình. Ở giai đoạn này, SV có thời gian, có sự

chủ động học tập, có đủ nhạy bén của tư duy để nắm bắt nhịp sống của xã hội đang diễn

ra như thế nào và kịp thời bổ sung theo nhịp sống đó. Hoạt động chủ đạo của sinh viên

là hoạt động chuẩn bị nghề nghiệp. Trong giai đoạn này, sinh viên trực tiếp tham gia vào

việc học nghề và trải nghiệm các công việc cụ thể của nghề. Vì vậy, tiếp tục hướng

nghiệp cho sinh viên là điều rất cần thiết để tạo sự ổn định tâm lý và tâm thế tích cực

cho việc chuẩn bị bước vào guồng máy sản xuất của xã hội [16]. Như vậy, khoảng thời

gian này là khoảng thời gian mà SV phải định hướng được nghề cho chính mình một

cách thật nghiêm túc và chính xác, mình sẽ theo hướng nào và mình sẽ làm nghề gì trong

tương lai sắp tới. Đồng thời, đây cũng là giai đoạn phải chuẩn bị, trang bị những kiến

thức cần có và sâu sắc về hướng mình chọn và nghề mình sẽ đảm nhận trong tương lai.

Tuy vậy, không phải tất cả SV đều ý thức được tầm quan trọng của việc ĐHN, có thể

do nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến tình trạng trên. Nghiên cứu kịp thời để SV ý

thức được tầm quan trọng của việc ĐHN là rất cần thiết.

Ngành Tâm lý học là một ngành khoa học non trẻ ra đời mới hơn một thế kỷ qua,

Tâm lý học ngày nay đã phát triển với những bước tiến mạnh mẽ bởi sự cần thiết và tính

3

ứng dụng của nó trong mọi lĩnh vực của cuộc sống con người. Hiệu quả đặc biệt của

Tâm lý học không chỉ đối với việc phát triển cá nhân, giải quyết những vấn đề con người

– xã hội mà còn góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả trong các hoạt động đa dạng và

phong phú của con người [28]. Vì vậy, đứng trước sự phong phú và đa dạng trong các

ngành nghề của Tâm lý học, lại càng đòi hỏi SV chuyên ngành phải trang bị và định

hướng cho mình được ngành nghề phù hợp từ sớm là điều rất thiết thực và đáp ứng cao

yêu cầu của xã hội hôm nay.

Có nhiều nghiên cứu ở trong và ngoài nước đã đề cập đến ĐHN. Năm 1995, Meir,

Melamed và Dinur nghiên cứu sự phù hợp giữa nghề nghiệp và những kỹ năng có tương

quan tích cực dự báo thành công trong công việc và nghề nghiệp. Các nhà nghiên cứu ở

các nước phương Tây khác cũng quan tâm đến thế hệ trẻ, như nghiên cứu của H.Perho,

nhà TLH người Phần Lan đã tiến hành nghiên cứu “Định hướng nghề nghiệp và nghệ

thuật sư phạm trong đào tạo giáo viên phổ thông” hay một nhà TLH Phần Lan khác,

M.V.Volanen nghiên cứu về “Định hướng nghề nghiệp và thích ứng việc làm ở thanh

niên” [5]. Ở nước ta, thực tế cho thấy, có nhiều tác giả đã nghiên cứu về ĐHN, tác giả

Trần Thị Dương Liễu nghiên cứu vấn đề “Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên

ngành Tâm lý học ở một số trường đại học tại Tp HCM” [20] hay nghiên cứu của tác

giả Phạm Thị Thúy Hằng với đề tài “Định hướng nghề của sinh viên ngành Tâm lý học-

Trường đại học Sư Phạm Tp.HCM [15]. Nhìn chung, các nghiên cứu đều nói đến ĐHN

của HS, SV và thanh niên nói chung, tuy nhiên cũng chưa có tác giả nào đề cập và đi

sâu vào tìm hiểu ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học. Chính vì vậy, người nghiên

cứu muốn tìm hiểu nhằm giúp sinh viên ngành Tâm lý học có một tâm thế tốt để ra

trường, có một định hướng nghề đúng và thiết thực càng sớm càng tốt để bước vào thế

giới nghề nghiệp một cách thật sẵn sàng và vững chắc.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tác giả chọn đề tài: “Định hướng nghề của sinh

viên năm 4 ngành Tâm lý học ở thành phố Hồ Chí Minh”.

4

2. Mục đích nghiên cứu

Xác định thực trạng ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học tại thành phố Hồ Chí

Minh, từ đó đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu quả việc ĐHN cho SV năm 4 ngành

Tâm lý học.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học

3.2. Khách thể nghiên cứu

Sinh viên chính quy năm thứ 4 ngành Tâm lý học ở Tp HCM

4. Giả thuyết nghiên cứu

SV năm 4 chuyên ngành Tâm lý học tại Tp HCM có lựa chọn nghề ở mức độ thấp.

Một số SV vẫn chưa có định hướng nghề.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận liên quan đến ĐHN của SV năm 4 ngành

Tâm lý học.

5.2. Xác định thực trạng ĐHN của SV năm 4 ngành TLH

6. Giới hạn nghiên cứu

Về nội dung: ĐHN của SV năm 4 chuyên ngành TLH. -

Về địa điểm và đối tượng khảo sát: Chỉ nghiên cứu những SV chính quy năm 4 -

(niên khóa 2017 - 2018) ngành Tâm lý học tại 3 trường đại học tại Tp HCM: Đại học

Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, Đại học Văn Hiến và Đại học Sư Phạm Tp HCM.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Mục đích: Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm làm -

rõ các vấn đề lý luận của đề tài cần nghiên cứu.

Cách thức tiến hành: Đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu cần thiết phục vụ cho -

việc nghiên cứu, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu thực tiễn.

5

7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp

chính của đề tài.

Mục đích: Thu thập thông tin từ phía SV. -

Cách thức tiến hành: Xây dựng bảng hỏi, khảo sát ngẫu nhiên trên 250 SV để -

tìm hiểu về biểu hiện của ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý học.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

Mục đích: Nhằm xử lý, phân tích, đánh giá kết quả nghiên cứu. -

Cách thức tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS. -

6

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ

1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu về định hướng nghề

1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Tư tưởng định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ đã có từ thời cổ đại dưới dạng rất sơ

khai và biểu hiện thông qua việc phân chia lao động theo địa vị và xuất thân của mỗi

người trong xã hội. Đến thế kỷ XIX, khi nền sản xuất phát triển cùng với những tư tưởng

tích cực về giải phóng con người diễn ra trên khắp thế giới thì khoa học hướng nghiệp

mới thực sự trở thành một khoa học độc lập [20].

Hướng nghiệp xuất hiện đầu tiên ở Mỹ, bắt đầu từ năm 1850-1940, gắn liền với những

cá nhân như Francis Galton, Wilheim Wundt, James Cattel, Alfred Binet, Frank Parson,

Robert Yerkes, E.K. Strong. Cuối những năm 1800, một hệ thống công nghiệp với quy

mô lớn ra đời, đã làm thay đổi môi trường mạnh mẽ, môi trường làm việc và điều kiện

sống. Để đáp ứng được các yêu cầu của các nhà máy công nghiệp và điều kiện sống

khắc nghiệt, chật chội trong những khu nhà ổ chuột một nhu cầu đổi mới đã xuất hiện,

một vài nhà nghiên cứu bắt đầu quan tâm đến hành vi con người, những điều kiện khách

quan trên để phôi thai và cho ra đời một ngành khoa học Tham vấn nghề. Nước Mỹ có

phòng tư vấn nghề đầu tiên trên thế giới do Frank Parsons thành lập vào năm 1908 ở

Boston. Nhiệm vụ của phòng này là tư vấn cho thanh niên có nhu cầu tìm kiếm công ăn

việc làm và giúp cho họ chọn được những nghề phù hợp với năng lực, sở trường của

mình [11].

Đầu thế kỷ XX, ở Đức, Anh, Pháp, Mỹ đã có phòng tư vấn chĩ dẫn cho thanh niên

tìm việc làm, ở đó thanh niên, học sinh được tư vấn về việc lựa chọn nghề nghiệp cho

tương lai của họ [18].

Vào những năm 1940, nhà TLH người Mỹ J.L. Holland (1919-2008) đã nghiên cứu

và thừa nhận sự tồn tại của các loại nhân cách và sở thích nghề nghiệp của con người.

Tác giả đã chỉ ra tương ứng với mỗi kiểu nhân cách là một số những nghề nghiệp tương

xứng có thể chọn để đạt được kết quả làm việc và thành công cao nhất. Đến năm 1948,

7

cuốn sách hướng nghiệp “Hướng dẫn chọn nghề” xuất bản ở Pháp được xem là cuốn

sách đầu tiên nói về định hướng nghề nghiệp, nội dung cuốn sách đề cập đến sự phát

triển của công nghiệp. Tiếp tục phát triển đến năm 1970, năm 1980 ở Mỹ đã kết hợp

chặt chẽ việc tư vấn nghề với chương trình công nghệ và dạy nghề. Những nhà nghiên

cứu ở đây cũng đã đưa môn “Hướng dẫn chọn nghề-Career guidance” vào giảng dạy ở

trường trung học, sau đó là từ bậc trung học đến đại học đều có các cố vấn học tập hay

cố vấn tâm lý làm việc. Năm 1974, cuốn sách nghiên cứu định hướng của nhà TLH

người Mỹ, J.L. Holland lại tiếp tục bàn về định hướng nghề với dụng cụ tư vấn, những

đặc điểm môi trường và con người dẫn đến việc chọn nghề, học nghề, gắn bó và thành

công với nghề nghiệp của con người được xuất bản mới đều được Holland sửa đổi theo

quan niệm mới của ông và theo đề xuất của khách hàng hay của các nhà phê bình. Năm

1995, Meir, Melamed và Dinur nghiên cứu sự phù hợp giữa nghề nghiệp và những kỹ

năng có tương quan tích cực dự báo thành công trong công việc và nghề nghiệp [20].

Ngoài những nghiên cứu ở các nước nói trên, các nhà nghiên cứu ở các nước phương

Tây khác cũng quan tâm đến thế hệ trẻ, như nghiên cứu của H. Perho, nhà TLH Phần

Lan đã nghiên cứu vấn đề “Định hướng nghề nghiệp và nghệ thuật sư phạm trong đào

tạo giáo viên phổ thông” kết quả cho thấy, trong động cơ học tập của sinh viên ngành

Sư Phạm ước muốn nhận được điểm tốt mạnh hơn ước muốn trở thành thầy giáo giỏi.

Từ đó, ông kêu gọi tổ chức lại hệ thống (quy trình) tuyển sinh ngành Sư Phạm. M.V.

Volanen một người nghiên cứu Phần Lan khác lại tìm hiểu quá trình thích ứng nghề

nghiệp và định hướng việc làm ở thanh niên. Kết quả cho thấy, những đánh giá chủ quan

của thời kỳ quá độ ảnh hướng đến định hướng việc làm nhanh hơn nhiều so với bản thân

thời kỳ quá độ và ảnh hưởng của những năm tháng làm việc đầu tiên đến định hướng

việc làm phụ thuộc và quá trình thích ứng nghề nghiệp. Z. Ransen Bakh đã nghiên cứu

về định hướng giá trị của sinh viên gắn với quá trình định hướng nghề nghiệp và các kế

hoạch cuộc sống. Trong nghiên cứu định hướg giá trị của thanh niên, các nhà nghiên

cứu chú ý đến định hướng nghề nghiệp của nhóm xã hội này. Như vậy, nhìn chung trọng

tâm nghiên cứu của các nước phương Tây chủ yếu sử dụng các phương tiện, thiết bị

chuyên môn nhằm tham vấn chuyên sâu với mục đích xác định xu hướng và sự phù hợp

nghề của thanh niên. Viện nghiên cứu thanh niên ở Đức, trong công trình “Nghiên cứu

8

những vấn đề thanh niên ở Cộng Hòa Dân Chủ Đức” (1976), đã nghiên cứu về định

hướng giá trị nghề nghiệp của thanh niên công nhân Đức. Các tiêu chí có ý nghĩa quan

trọng nhất trong công việc và động cơ làm việc được xem là những chỉ báo về định

hướng giá trị của họ [5].

Lĩnh vực này cũng thu hút sự quan tâm của các nhà TLH Nga. Xung quanh vấn đề

lựa chọn nghề nghiệp, A.E. Golomstoc, E.A. Klimov, chỉ ra 10 nguyên nhân dẫn đến

sai lầm khi chọn nghề. Về nhận thức nghề nghiệp, nhà nghiên cứu N.D. Levitop, V.A.

Kruchetxki, A.V. Petroxki đã đề cập đến ý nghĩa của sự hiểu biết nghề định chọn đối

với học sinh. Vì học sinh chưa có quan niệm rõ ràng về đa số các nghề nên không thể

định hướng đúng đắn trong các nghề đó. Dự định chọn nghề của học sinh được các nhà

nghiên cứu quan tâm: V.V. Votzinxkaia, V.S. Soukin, V.P. Gribanop, X.N. Tritaikova,

N.N. Đakhop… [11].

Ở Liên Xô cũ, vào những năm 29,30 của thế kỷ XX, vấn đề hướng nghiệp cho học

sinh cũng được các nhà khoa học và lãnh đạo chính quyền Xô Viết đặc biệt quan tâm.

Nhà giáo dục học lỗi lạc N.K. Crupxkaia đã từng nêu lên luận điểm “Tự do chọn nghề”

cho mỗi thanh thiếu niên. Theo bà, công tác hướng nghiệp giúp cho trẻ phát triển được

hứng thú và năng lực nghề nghiệp, giáo dục cho các em thái độ lao động đúng đắn, động

cơ chọn nghề trong sáng. Dựa trên các luận điểm chọn nghề của C.Mác và Lê Nin các

nhà giáo dục Liên Xô trong các tác phẩm và công trình nghiên cứu của mình đã chỉ ra

tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ sẽ

là cơ sở cho họ chọn nghề đúng đắn, phù hợp giữa năng lực cá nhân, sở thích và nhu

cầu xã hội. Trong những năm 1970, nhà TLH Lao Động Liên Xô E.A. Kalimop đã đưa

ra trắc nghiệm “Xác định kiểu nghề cần chọn trên cơ sở tự đánh giá” với 30 câu hỏi.

Cùng thời gian đó A.E. Colomtoc cũng đưa ra trắc nghiệm đo hứng thú nghề nghiệp với

78 câu hỏi, cùng thời điểm đó nhiều nhà khoa học ở Liên Xô cũ xem “Tam giác hướng

nghiệp” của K.K. Platonov là yêu cầu chuẩn xác cho việc chọn ngành nghề. Tác giả của

tam giác hướng nghiệp vạch ra 3 yếu tố cơ bản: Đặc điểm cá nhân, tính chất nghề nghiệp

và nhu cầu xã hội [20].

9

Một số nhà Tâm lý học Xô Viết khác như Ph.B. Beredin, V.A. Xmirnop nghiên cứu

khía cạnh sinh học, xã hội của quá trình thích ứng; Ph.E. Vasiluc, N.D. Levitov, G.M.

Anderiep nghiên cứu sự thích ứng xã hội của thanh niên với nghề nghiệp [5].

Như vậy, điểm qua tình hình của một số nước trên thế giới, cho ta thấy hướng nghiệp

đòi hỏi sự đánh giá dựa trên sự kết hợp những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân

cách tương lai. ĐHN cho học sinh, sinh viên là một xu thế tất yếu của mỗi thời đại. Đồng

thời, từ những lý luận trên ta có thể thấy được đa số các nước trên thế giới có sự quan

tâm, chú trọng và đầu tư rất khoa học và nghiêm túc trong việc ĐHN cho mỗi cá nhân.

1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

Nghiên cứu ĐHN ở Việt Nam theo các chuyên gia đã có những bước phát triển mạnh

mẽ vào những năm 1970, 1980, tiếp thu những thành tựu của thế giới và thực tiễn nghiên

cứu trong nước.

Từ những năm 1994-1995, Trần Thị Minh Đức với đề tài cấp bộ về “Định hướng

nghề nghiệp của SV và HS ở một số trường THPT và ĐH ở Hà Nội”, mã số B94; 0507

đã mở ra một xu hướng nghiên cứu ĐHN cụ thể, thực tế và bám sát những đối tượng mà

xã hội lúc bấy giờ đặc biệt quan tâm. Cũng trong năm 1994, Viện nghiên cứu Phát triển

Giáo dục đã tiến hành nghiên cứu “Một số đặc điểm xu hướng nghề nghiệp của SV trong

sự chuyển đổi kinh tế-xã hội mới” do Trần Ninh Giang làm chủ nhiệm. Kết quả phản

ánh tình hình KT-XH chi phối mạnh mẽ đến việc chọn nghề của SV, từ đó phát triển xu

hướng lựa chọn nghề nghiệp thiên về kinh tế và công nghiệp ở SV [20].

Từ năm 1991-1995, nhiều đề tài KX thuộc chương trình KHCN cấp nhà nước đã tiếp

cận: “Ảnh hưởng của kinh tế thị trường đến việc hình thành và phát triển nhân cách con

người Việt Nam” mã số KX-07-10 do Thái Duy Duyên làm chủ nhiệm, đã khảo sát trên

các đối tượng thanh niên, công nhân, nông dân, học sinh, sinh viên, trí thức và chủ doanh

nghiệp trẻ tại Hà Nội, Hải Phòng, Hà Nam, Nghệ An, Hồ Chí Minh về “Nhu cầu, nguyện

vọng của thanh niên và định hướng giá trị của thanh niên” nội dung nghiên cứu tập trung

vào xem xét các vấn đề lý tưởng, niềm tin của thanh niên, việc làm, nghề nghiệp, rèn

luyện, bồi dưỡng tài năng, tình yêu hôn nhân và gia đình. Năm 1989, Lê Quang Sơn

trong luận án tiến sĩ Tâm lý học “Những đặc trưng tâm lý của định hướng giá trị của

10

thanh niên Việt Nam hiện đại” đã xem định hướng giá trị như là những thái độ của nhân

cách đối với bản thân và thế giới trong quá khứ, hiện tại và tương lai được cấu trúc lại

trong các thể nghiệm và biểu tượng của nhân cách [5].

Hướng nghiệp ở Việt Nam đã có những phát triển mãnh mẽ vào thập niên 70 của thế

kỷ XX, đặc biệt là vào năm 1977 với các nghiên cứu đầu tiên về HN do các chuyên gia

tâm lý như Đặng Danh Ánh, Phạm Tất Dong…tiến hành. Trong công trình nghiên cứu

của mình, tác giả Phạm Tất Dong với hai cuốn sách “Giúp bạn chọn nghề” và “Hướng

nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường thế giới mới” số 91/1994 đã đề cập một cách

hệ thống về hứng thú nghề nghiệp cũng như những vấn đề cơ bản về nội dung, phương

pháp HN cho HS. Theo ông, hứng thú môn học, hứng thú nghề nghiệp có tác dụng thúc

đẩy việc chọn nghề và thực hiện khả năng của mình là động cơ mạnh nhất, quan trọng

nhất của việc lựa chọn nghề nghiệp của HS. Bên cạnh đó, có các công trình nghiên cứu

khác của ông như “Hướng nghiệp cho nữ sinh phổ thông trung học” (1973), “Phụ nữ và

nghề nghiệp” (1978)…cũng đã đóng góp to lớn trong ĐHN tại Việt Nam [30]. Theo

tổng cục dạy nghề, viện nghiên cứu khoa học dạy nghề đã cho xuất bản cuốn sách “Tuổi

trẻ và nghề nghiệp” năm 1986 đã nói về việc hướng nghiệp cho tuổi trẻ, sách giúp cho

học sinh trung học phổ thông tìm hiểu về nghề nghiệp.

Tác giả Chu Văn Thảo với công trình “Nghiên cứu giải pháp quản lý nhằm đẩy mạnh

công tác tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại các trung tâm KTTH HN ở tỉnh Bắc

Ninh” đã nhấn mạnh rằng đa số học sinh trung học trước khi chọn nghề chưa hiểu hết ý

nghĩa và tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học, các em chưa hiểu rõ về

nghề nghiệp chưa đánh giá đúng năng lực bản thân, sự hiểu biết về nghề của các em còn

đơn giản, nghèo nàn so với thế giới nghề nghiệp vô cùng phong phú, đa dạng. Thiếu

thông tin về thị trường lao động đã làm các em lúng túng khó khăn khi chọn nghề. Nhìn

chung, nhận thức của HS về nghề nghiệp còn chung chung [18].

Năm 2008, tác giả Trần Đình Chiến với công trình nghiên cứu “Xu hướng chọn nghề

của học sinh lớp 12 trường THPT dưới ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường” đã phản

ánh thực trạng chọn nghề của HS nơi đây. HS chọn nghề theo địa vị, danh tiếng trong

xã hội, chưa quan tâm đến sự phù hợp giữa nghề với bản thân mình. Tác giả Nguyễn

11

Quang Uẩn cùng đồng nghiệp đã nghiên cứu về đặc điểm xu hướng nghề của học sinh

thành phố theo các chỉ số: mức độ nhận thức nghề, tính ổn định của thái độ đới với nghề,

qua đó cho thấy đặc điểm chung về xu hướng nghề của HS trung học, xác định được

nghề mà học sinh biết nhiều nhất cũng như thái độ đánh giá của học sinh về các nghề

[36].

Năm 2009, với cuốn “Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên các chuyên ngành

thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin” được xuất bản cũng đề cập đến vấn đề ĐHN cho các

SV chuyên ngành, kết luận cho thấy tự bản thân SV chưa nhận thức đầy đủ và sâu sắc

về đặc trưng của các nghề thuộc lĩnh vực Văn hóa Thông tin [12]. Từ đó, ta thấy vấn đề

ĐHN cho SV được nghiên cứu rộng trên nhiều lĩnh vực rất cần thiết và quan trọng.

Bên cạnh đó cũng có những đề tài luận văn, khóa luận nghiên cứu về ĐHN. Cụ thể

như “Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật

Vĩnh Long” của tác giả Lê Thị Ngọc Giàu (2015) kết luận: Định hướng giá trị nghề

nghiệp của sinh viên trường ĐH SPKT Vĩnh Long chịu ảnh hưởng bởi yếu tố nhà trường

cao nhất. Từ đó, đòi hỏi nhà trường phải có những biện pháp đúng đắn để giúp cho sinh

viên định hướng tốt nghề của mình [14]. Tác giả Nguyễn Ngọc Hồng Trúc với đề tài

“Định hướng giá trị nghề của sinh viên năm thứ nhất trường đại học Nha Trang (2015)

[32]. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Dương Liễu (2014) là “Định hướng nghề

nghiệp của sinh viên chuyên ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại tp HCM”

kết luận: Định hướng ngành học và nghề nghiệp của sinh viên còn chủ quan, cảm tính,

chưa dựa trên cơ sở khoa học sự phù hợp về tính cách năng lực của bản thân với ngành

nghề theo học [20]. Đề tài của Phạm Thị Thúy Hằng “Định hướng nghề của sinh viên

ngành Tâm lý học-Trường đại học Sư Phạm Tp.HCM, kết luận: Sinh viên chuyên ngành

tâm lý có định hướng nghề ở mức khá tốt [15]. Nhìn chung, các tác giả có nghiên cứu

về định hướng nghề cho HS, SV nói chung. Nhưng cũng chưa có ai đi sâu vào để tìm

hiểu và nghiên cứu về vấn đề ĐHN cho SV năm 4 ngành Tâm lý học, đặc biệt đây là

giai đoạn mà SV chuẩn bị ra trường, chuẩn bị bước vào môi trường công việc theo hướng

mình chọn. Để đáp ứng nhu cầu mà xã hội đặt ra cho SV, thì mỗi SV cần phải định

12

hướng như thế nào, cần phải trang bị những gì? Vì vậy, đây cũng là lý do mà tác giả

chọn đề tài này để đi sâu vào tìm hiểu.

2. Lý luận về định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học

2.1. Khái niệm định hướng

Theo từ điển Tiếng Việt, định hướng là “xác định phương hướng” [24].

Theo từ điển Hán Việt, định trong từ “定” phiên âm tiếng La Tinh là “dìng” được

hiểu là xác định, chắc chắn đã được xác định. Hướng trong từ “向” phiên âm tiếng La

Tinh là “xiàng” được hiểu là chí hướng, hướng về, nhìn về, hướng động tác nhằm, về,

đến [33].

Theo từ điển Tiếng Anh, định hướng trong từ “Orientation” là những hoạt động cụ

thể có tính mục đích nhằm hướng đến những đối tượng cụ thể [38].

Định hướng theo cách hiểu thông thường nghĩa là sự lựa chọn, là xác định cho mình

một lối đi một cách làm hay rộng hơn là hành động, lối cư xử sao cho phù hợp với bản

thân và với sự tồn tại xung quanh.

Theo tác giả Phạm Thị Thúy Hằng định hướng là hành động xác định một hướng đi

cụ thể cho hoạt động nào đó trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc

kỹ những đặc điểm từng đối tượng sao cho phù hợp nhất với mọi điều kiện khách quan

và chủ quan của chủ thể [15].

Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng (Viện KHXHVN), năm 2008, định hướng là

khuynh hướng của một hoạt động cụ thể, thể hiện sự am hiểu thông thạo vấn đề và gắn

liền với những kỹ năng nắm bắt làm chủ trong một hoàn cảnh hay bối cảnh nào đó [10].

Từ việc học hỏi và xem xét kinh nghiệm của các tác giả đi trước, người nghiên cứu

nhận thấy đồng quan điểm với tác giả Phạm Thị Thúy Hằng về khái niệm định hướng.

Từ đó, người nghiên cứu đưa ra quan niệm về định hướng trong đề tài này như sau:

Định hướng là hành động để xác định, đưa ra một hướng đi cụ thể cho một hoạt

động nào đó dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc kỹ đặc

13

điểm của từng đối tượng có liên quan nhằm lựa chọn được một hướng đi phù hợp

với mọi điều kiện, hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể.

2.2. Khái niệm nghề

2.2.1. Khái niệm

Theo từ điển Tiếng Việt, nghề là “công việc một người thường xuyên làm để sinh

nhai, sành giỏi như một người trong nghề” [24].

Theo từ điển Hán Việt, nghề trong từ “芸” phiên âm theo tiếng La Tinh là “yè” được

hiểu là ngành nghề, chức nghiệp, công việc làm ăn, của một người [33].

Từ điển Larousse của Pháp định nghĩa: Nghề là hoạt động thường ngày được thực

hiện bởi con người nhằm tự tạo nguồn thu nhập cần thiết để tồn tại [20].

Theo từ điển Tiếng Anh, nghề trong từ “Career” là những công việc quan trọng mà

một người đảm nhận trong một nơi làm việc cụ thể, thường liên quan đến nhiều trách

nhiệm cũng như thời gian để hoàn thành công việc [38].

Theo tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Giúp bạn chọn nghề”, thì nghề là nhóm

những chuyên môn gần nhau. Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp, trong

đó, con người bằng sức mạnh thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật

chất hoặc những giá trị tinh thần [8].

Theo từ điển Tâm lý học, nghề được trình bày là “công việc chuyên làm theo sự phân

công của xã hội”. Nghề không chỉ là một hoạt động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho

xã hội mà nghề còn phục vụ cho nhu cầu của bản thân người lao động. Đó không chỉ là

những nhu cầu vật chất mà còn là nhu cầu tinh thần [31].

Theo tác giả E.A.Klimov, nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động vật chất và tinh

thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự phân công lao động

mà có) nó tạo ra khả năng cho con người sử dụng lao động của mình để thu lấy những

phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [36].

Tóm lại: Người nghiên cứu quan niệm về nghề trong đề tài này như sau:

14

Nghề là một lĩnh vực sử dụng sức lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào

tạo chuyên biệt, có những năng lực và phẩm chất nhất định phù hợp với yêu cầu của

từng dạng lao động, từ đó con người có thể tạo ra được các sản phẩm về vật chất

cũng như tinh thần đáp ứng cho sự tồn tại và phát triển.

2.2.2. Đặc điểm

- Một nghề trong xã hội là công việc chuyên môn trong một lĩnh vực hoạt động

nhất định, nó đòi hỏi người làm việc phải có kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và các phẩm

chất đạo đức.

- Hoạt động nghề có mục đích rõ ràng, không những mang lại lợi ích cho xã hội

mà còn cho nhu cầu của con người.

- Là một phạm trù lịch sử, ra đời và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của

xã hội.

- Nghề có 4 đặc trưng cơ bản:

o o Đối tượng lao động Công cụ lao động

o o Mục đích lao động Điều kiện lao động

2.2.3. Phân loại nghề

- Thế giới nghề nghiệp rất phong phú và đa dạng. Sự phát triển của nghề phụ

thuộc vào sự phát triển của xã hội. Xã hội phát triển, kinh tế phát triển thì việc làm

càng nhiều và cơ hội tìm được công việc cũng tăng lên.

- Nghề nghiệp trong toàn cầu rất đa dạng, người ta ước tính vào năm 2012 trên

thế giới có hơn 2000 nghề với hành chục nghìn chuyên môn khác nhau. Ở Mỹ có

khoảng 40.000 chuyên môn trong xã hội [5]. Hiện nay có tới 70.000 nghề và hàng

chục nghìn chuyên môn (2017). Theo thống kê gần đây, trên thế giới mỗi năm có tới

500 nghề bị đào thải, khoảng 600 nghề mới xuất hiện. Ở nước ta, mỗi năm ở cả 3 hệ

trường (dạy nghề TCCN, CĐ, ĐH) đào tạo trên dưới 300 nghề bao gồm hàng nghìn

chuyên môn khác nhau. Do đó, có nhiều cách phân loại để tạo thành những nghề và

nhóm nghề nhất định [15].

- Theo tác giả Phạm Tất Dong trong cuốn “Tư vấn hướng nghiệp”(2002) có 7 loại

nghề : Nghề tiếp xúc với con người, nghề kỹ thuật, nghề thợ, nghề trong lĩnh vực văn

15

học nghệ thuật, nghề tiếp xúc với thiên nhiên, nghề con người với dấu hiệu và nghề hành

chính.

- Căn cứ vào mối quan hệ giữa con người và đối tượng lao động E.A.Klimov cho

rằng có 5 nhóm nghề: Nghề tiếp xúc với con người, nghề kỹ thuật, nghề trong lĩnh vực

văn học nghệ thuật, nghề tiếp xúc với thiên nhiên và nghề con người với dấu hiệu. Cách

phân loại như trên không phải chia các nghề theo ngành kinh tế mà theo những đặc điểm

tâm lý gần hoặc giống nhau được xếp vào một nhóm sao cho dễ lựa chọn [9].

- Sổ tay hướng nghiệp (1998), có 101 nghề được đề cập đến với tất cả các lĩnh vực

trong xã hội [26].

Như vậy, có rất nhiều cách phân loại về nghề. Mỗi cách phân loại đều dựa vào dấu

hiệu nào đó về nghề. Từ đó khó có thể đưa ra kết luận phân loại nào là phù hợp nhất. Ở

đề tài này chúng tôi quan tâm đến nghề nghiệp và những chuyên môn thuộc chuyên

ngành Tâm lý học.

2.2.4. Một số lĩnh vực nghề nghiệp chính trong Tâm lý học.

Ở các nước phát triển, các ngành nghề về Tâm lý học rất phổ biến và có uy tín trong

xã hội. Ở Việt Nam, do chỉ mới được thành lập vào những năm của thế kỷ XX, số lượng

đội ngũ cán bộ chưa nhiều, uy tín nghề chưa cao vì thế chưa được phổ biến trong xã hội.

Nghề tâm lý học có đặc điểm là bao gồm các tri thức, kỹ năng và phẩm chất chuyên

ngành mà người học tiếp thu và rèn luyện được trong quá trình đào tạo theo chuyên

ngành Tâm lý học cho phép bản thân họ có thể tiến hành hoạt động trong lĩnh vực tâm

lý và được pháp luật thừa nhận.

 Thế giới: các lĩnh vực nghề nghiệp trong TLH trên thế giới rất phong phú và đa

dạng. Những lĩnh vực được đề cập sau đây là những lĩnh vực chính đã tồn tại và đang

tiếp tục phát triển ở các nước trên thế giới. (Nghiên cứu và lược dịch từ tài liệu của APA

- Career in Psychology - 2011) [15]. Gồm có:

1/ Lĩnh vực Tâm lý Lâm Sàng (Clinical Pychology)

Các nhà TLH lâm sàng khám và điều trị các rối loạn cảm xúc và tâm thần. Họ có thể

làm việc ở các học viện, bệnh viện, trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng

16

hoặc hành nghề tư và thường chuyên sâu vào một rối loạn hay bệnh nào đó. Cử nhân và

thạc sĩ tâm lý không được phép hành nghề độc lập nhưng họ có thể làm việc dưới sự

giám sát và hướng dẫn của các học vị tiến sĩ.

2/ Tâm lý học Cộng Đồng (Community Psychology)

Các nhà TLH cộng đồng quan tâm đến những hành vi trong đời sống hằng ngày trong

môi trường gia đình, khu dân cư công sở. Công việc chính của họ là tìm hiểu những

nhân tố tạo ra những hành vi bình thường và bất thường trong những môi trường ấy cùng

với việc chăm sóc sức khỏe tinh thần và ngăn chặn những rối loạn.

3/ Tâm lý học Tham Vấn (Counseling Psychology)

Các nhà tham vấn tâm lý giúp thân chủ tháo gỡ, ra quyết định và ứng phó với áp lực

trong cuộc sống. Họ thường làm việc ở các học viện, ngày nay các nhà tham vấn thường

có xu hướng làm việc trong các trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần, bệnh viện, bệnh

viện quân y và các phòng khám tư nhân.

4/ Tâm lý học Phát Triển (Developmental Psychology)

Các nhà TLH phát triển nghiên cứu sự phát triển về mặt tâm lý của con người từ lúc

sơ sinh cho đến lúc tuổi già. Họ mô tả, đo lường, giải thích những thay đổi về hành vi

liên quan đến độ tuổi, sự phát triển cảm xúc, những đặc trưng tâm lý của từng độ tuổi

và sự phát triển tâm lý bất bình thường. Nhiều người có học vị tiến sĩ làm trong các học

viện, nghiên cứu các đề tài khoa học, làm cố vấn chương trình cho các trung tâm chăm

sóc sức khỏe, trường học bệnh viện, các phòng khám nhi. Ngoài ra, họ còn quan tâm

đến vấn đề lão hóa và làm việc với đối tượng người già.

5/ Tâm lý học Giáo Dục (Educational Psychology)

Các nhà TLH Giáo Dục nghiên cứu vấn đề học tập của con người, thiết kế các tài liệu

phương pháp hỗ trợ cho người học ở mọi lứa tuổi. Nhiều người làm việc trong môi

trường đại học, một số khác ngiên cứu về những đề tài liên quan về vấn đề học tập như

đọc, viết, toán học và khoa học. Ngoài ra, họ còn làm việc trong các cơ quan trong chính

phủ hay trong lĩnh vực kinh doanh, thiết kế và thực thi các chương trình huấn luyện. Tất

cả họ phải có học vị tiến sĩ.

6/ Tâm lý học Thực Nghiệm (Experimental Psychology)

17

Nhà TLH thực nghiệm là một nhóm các nhà tâm lý học nghiên cứu và giảng dạy về

những tiến trình hành vi cơ bản. Những tiến trình này bao gồm học tập, nhận thức, năng

lực, con người, động cơ, trí nhớ, ngôn ngữ, tư duy, giao tiếp và các quá trình sinh lý cơ

bản của hành vi như: ăn uống, đọc, hiểu và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, họ cũng nghiên

cứu trên động vật để hiểu hơn về hành vi con người. Hầu hết họ làm việc tại các học

viện giảng dạy, hướng dẫn và giám sát sinh viên nghiên cứu đề tài. Họ cũng làm việc

tại các viện nghiên cứu ngành kinh tế, công nghiệp và làm cho chính phủ. Đòi hỏi tất cả

họ phải có học vị tiến sĩ trở lên.

7/ Tâm lý học Tổ Chức/Công Nghiệp (Industrial - Organizational Psychology)

Các nhà TLH Tổ Chức/Công Nghiệp nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và công

việc, cụ thể là cấu trúc và sự thay đổi của tổ chức, năng suất lao động của công nhân, sự

hài lòng về công việc, tuyển chọn, luân chuyển, huấn luyện và phát triển nguồn nhân

lực, mối quan hệ giữa con người và máy móc. Trong môi trường kinh doanh, công

nghiệp hay chính phủ, họ thiết kế công việc theo dây chuyền, đề xuất những thay đổi để

giảm tính đơn điệu trong công việc và tăng cường trách nhiệm cho công nhân, đưa ra

những khuyến cáo với các phương pháp quản trị,…Họ phải có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ.

8/ Tâm lý học Thần Kinh (Neuro Psychology)

Họ nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ chế sinh học cụ thể trong não bộ và hành vi mối

quan hệ giữa cấu trúc não bộ với chức năng và những thay đổi về vật lý, hóa học khi

chúng ta trải qua những cảm xúc khác nhau. Họ làm việc ở các khoa thần kinh học,

khoa giải phẫu thần kinh, khoa tâm thần và khoa nhi trong các bệnh viện hay phòng

khám. Để hành nghề đòi hỏi họ phải có học vị tiến sĩ, nhiều vị trí khác bắt buộc phải có

học vị sau tiến sĩ.

9/ Tâm lý học Định Hướng và Đo Lường (Psychometries and Quantitative

Psychology)

Họ nghiên cứu những phương pháp lĩnh hội và ứng dụng TLH, chuẩn hóa các trắc

nghiệm hay xây dựng những bộ trắc nghiệm mới sử dụng trong môi trường học đường,

tham vấn, trong công nghiệp và kinh doanh. Họ được đào tạo bài bản về toán học, lập

18

trình máy tính, thống kê và công nghệ nên có thể hỗ trợ người nghiên cứu TLH và các

lĩnh vực khác thiết kế và đọc kết quả. Học vị tiến sĩ làm việc tại các trường ĐH, các cơ

quan chính phủ, thạc sĩ làm việc cho các công ty trắc nhiệm và nghiên cứu tư nhân.

10/ Tâm Lý Học Đường (School Psychology)

Họ giúp đỡ các nhà giáo dục đẩy mạnh sự phát triển tri thức, xã hội và cảm xúc của

học sinh, xây dựng những môi trường thuận lợi cho việc học và sức khỏe tâm thần. Họ

có thể đánh giá và thiết kế chương trình cho những học sinh cá biệt hay giải quyết những

vấn đề nảy sinh trong lớp học. Đôi khi họ cũng tham vấn cho giáo viên và tham khảo ý

kiến của phụ huynh cũng như giáo viên để giúp các em học sinh.

11/ Tâm lý học Xã Hội (Social Psychology)

Các nhà TLH Xã Hội họ nghiên cứu cách thức tương tác của con người với nhau và

tìm hiểu sự ảnh hưởng của môi trường xã hội đối với cá nhân. Họ nghiên cứu cả cá nhân

và nhóm, những hành vi có thể quan sát hay những suy nghĩ thầm kín. Họ thường nghiên

cứu các lý thuyết về nhân cách, sự hình thành và thay đổi thái độ, sự tương tác giữa

người với người…

12/ Tâm lý học Gia Đình (Family Psychology)

Các nhà TLH Gia Đình nghiên cứu, giáo dục, ngăn chặn những xung đột trong gia

đình, điều chỉnh những vấn đề trong hôn nhân và giúp đỡ gia đình phát triển bình thường.

Với tư cách nhà cung cấp dịch vụ, họ thiết kế những chương trình hỗ trợ hôn nhân,

chuẩn bị tiền hôn nhân, cải thiệm mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái, giúp đỡ cha mẹ

có con cái đặc biệt. Hầu hết họ được đào tạo về tham vấn và lâm sàng. Họ làm việc trong

các trường y khoa, bệnh viện hành nghề tư nhân, học viện và các tổ chức cộng đồng.

13/ Tâm lý học Sức Khỏe (Health Psychology)

Họ quan tâm nghiên cứu những ảnh hưởng tâm lý đối với sức khỏe của con người và

điều trị bệnh tật. Với tư cách là nhà TLH ứng dụng hoặc lâm sàng, họ thiết kế và thực

hiện những chương trình giúp bệnh nhân bỏ thuốc lá, giảm cân, giảm áp lực và bảo vệ

cơ thể. Với tư cách là nhà nghiên cứu họ tìm hiểu những điều kiện và thực tiễn gắn liền

với bệnh tật và sức khỏe. Hầu hết họ lấy văn bằng từ các lĩnh vực khác của TLH như

19

lâm sàng hoặc tham vấn nhưng họ quan tâm nghiên cứu chính và thực hành trong lĩnh

vực TLH về sức khỏe.

14/ Tâm lý học Lão Hóa (Geropsychology)

Họ quan tâm đến những vấn đề xã hội học, sinh lý học, nghiên cứu sự phát triển của

người cao tuổi và sự lão hóa. Họ giải quyết những vấn đề an sinh xã hội trong tâm lý

người già. Họ làm việc tại các học viện, trung tâm nghiên cứu, các tố chức chăm sóc sức

khỏe, phòng khám tâm thần hoặc những cơ quan dịch vụ dành cho người già.

15/ Tâm lý học Pháp Lý (Forensic Psychology)

Họ quan tâm đến pháp lý dưới góc nhìn của TLH và những câu hỏi về TLH trong

những bối cảnh pháp lý. Họ giúp đỡ các thẩm phán quyết định cha hay mẹ có quyền

chăm sóc con cái, đánh giá nạn nhân của các vụ tai nạn để xem xét người đó có vấn đề

về sức khỏe tâm thần hay tâm lý không. Họ đánh giá khả năng tâm thần của bị cáo, tham

vấn cho tù nhân, nạn nhân của tội ác, giúp đỡ họ đương dầu với cuộc sống bình thường.

Một số người có cả học vị tiến sĩ về tâm lý và pháp luật. Người có học vị tiến sĩ có thể

làm tại các khoa TLH, các trường luật, các tố chức nghiên cứu, cơ quan chăm sóc sức

khỏe cộng đồng, tòa án, cơ quan luật.

16/ Tâm lý học Phụ Nữ và Nam Giới (Psychology of Women and Men)

Họ nghiên cứu những nhân tố xã hội và tâm lý ảnh hưởng đến sự phát triển giới tính

và hành vi, mối quan hệ giữa hoocmone giới tính và hành vi, sự phát triển và vai trò của

giới tính, tình dục và sự lạm dụng, những phản ứng khi bị hãm hiếp…Họ thường làm

việc ở những viện điều dưỡng, trung tâm chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng các

trường đại học các khoa tâm thần cũng như các trung tâm công tác xã hội.

17/ Tâm lý học Thể Thao (Sport Psychology)

Là lĩnh vực ứng dụng các nguyên tắc tâm lý nhằm cải thiện quá trình thi đấu thể thao

và tạo sự thích thú cho người tham gia thể thao. Tại Olympics năm 1996, hơn 20 nhà

TLH thể thao làm việc với các vận động viên và huấn luyện viên của Mỹ. Có thể nói

đây là mảnh đất giàu tiềm năng, các nhà TLH cần khai phá.

18/ Tâm lý học Xuyên Văn hóa (Cultural Cross Psychology)

20

TLH Xuyên Văn Hóa tìm hiểu vai trò của yếu tố văn hóa trong việc hiểu hành vi suy

nghĩ và cảm xúc. Các nhà TLH Xuyên Văn Hóa so sánh bản chất của các quá trình tâm

lý ở nền văn hóa khác nhau, đặc biệt quan tâm đến những hiện tượng tâm lý mang tính

phổ biến toàn cầu hay mang đặc trưng của từng nền văn hóa.

19/ Tâm lý học Phục Hồi Chức Năng (Rehabilitation Psychology)

Họ làm việc với các nạn nhân của các vụ tai nạn và đột quỵ, những người có các

khuyết tật về phát triển gây ra bởi chứng bại não, động kinh và tự kỷ. Họ giúp thân chủ

thích ứng với những tình huống và phát triển, giải quyết vấn đề liên quan đến sự thích

ứng của cá nhân, quản lý các mối quan hện nhân cách. Họ làm việc với các chuyên gia

sức khỏe nhằm ngăn ngừa tình trạng khuyết tật, gồm cả vấn đề được tạo ra bởi bạo lực

và lạm dụng chất. Họ cũng làm việc trong tòa án như những chuyên gia làm chứng về

những ảnh hưởng của khuyết tật và những nhu cầu phục hồi chức năng.

20/ Tâm lý học Tiến Hóa (Evolutionary Psychology)

Họ thường hứng thú với những nghịch lý và những vấn đề về tiến hóa. Chẳng hạn

một số hành vi thích ứng cao trong sự tiến hóa của con người trong quá khứ không còn

thích hợp với thế giới hiện đại. Họ nghiên cứu cách thức tác động của các nguyên lý tiến

hóa như sự biến đổi, thích ứng và sự chọn lọc ảnh hưởng đến tư duy, cảm xúc và hành

vi của con người. Ngoài ra, họ còn tập trung nghiên cứu mẫu hành vi di truyền có tác

động đến những cơ hội sống sót, nghiên cứu về sự giao cấu, hành vi gây hấn, giúp đỡ

và giao tiếp [15].

 Việt Nam:

Theo danh mục nghề tổng cục thống kê đã ban hành năm 2010, nghề nghiệp thuộc

chuyên ngành Tâm lý học tại Việt Nam là những nghề mang tính đặc thù cao. Nghề

TLH ở Việt Nam là nhóm nghề có mã số 2445 (nghề chuyên môn kỹ thuật bậc cao)

thuộc nhóm nghề KHXH [48].

Tâm lý học ngày nay, càng ngày càng được xã hội biết đến nhiều hơn vì nhu cầu ngày

càng bức thiết hơn, nên các SV sau khi tốt nghiệp hệ cử nhân ra trường có thể đảm nhận

và đủ khả năng thực hiện các công việc theo các nhóm nghề chính sau (dựa trên mục

tiêu đào tạo hiện nay (2017) tại 3 trường ĐH KHXH&NV, ĐHSP TPHCM, và ĐHVH

(Phụ lục 2, 3, 4, 5):

21

1/ Nhóm nghề Tham vấn - Trị liệu tâm lý

2/ Nhóm nghề Quản lý - Tổ chức nhân sự

3/ Nhóm nghề khác có ứng dụng về tâm lý

4/ Nhóm nghề Giảng dạy về tâm lý

5/ Nhóm nghề Nghiên cứu khoa học tâm lý

Họ có thể làm việc tại các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học trên cả nước. Nghiên

cứu tại các Viện nghiên cứu về tâm lý, con người…Tham vấn và trị liệu tâm lý tại các

bện viện, hay trung tâm...Làm việc trong các công ty, tổ chức phi chính phủ như nghiên

cứu thị trường, quản lý nhân sự, nhân viên Marketing…Làm việc cho các đài truyền

hình, truyền thông - quảng cáo, viết chương trình, tổ chức sự kiện hay làm việc cho các

tổ chức bảo vệ bà mẹ trẻ em, trại cai nghiện và phục hồi nhân phẩm,…

2.3. Khái niệm định hướng nghề

Theo Nguyễn Văn Hộ, ĐHN là một quá trình hoạt động được chủ thể tổ chức chặt

chẽ theo một logic hợp lý về không gian, thời gian về nguồn lực tương ứng với những

gì mà chủ thể có được nhằm đạt tới những yêu cầu đặt ra cho một lĩnh vực nghề nghiệp

hoặc cụ thể hơn là của một nghề nào đó [9].

Theo từ điển Tâm lý học, của tác giả Nguyễn Văn Lũy - Lê Quang Sơn, định hướng

nghề nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp thanh thiếu niên làm quen với thế giới nghề

nghiệp. Định hướng nghề nghiêp tạo điều kiện cho việc chọn nghề phù hợp với năng lực

và thiên hướng cá nhân cũng như với những yêu cầu mà xã hội đặt ra cho con người

[22].

Theo nhà TLH xô viết E.A. Klimov, sự định hướng vào việc hình thành phong cách

cá nhân của hoạt động. Ông thừa nhận nguyên tắc thống nhất giữa ý thức - hoạt động:

1/ Thừa nhận có những phẩm chất tâm lý cá nhân không được giáo dục vẫn giúp cho

thực hiện kết quả hoạt động nào đó.

2/ Có những phương án theo cách thức khác nhau nhưng ngang bằng hiệu quả (sản phẩm

lao động) phù hợp với những điều kiện hoạt động nghề nghiệp.

22

3/ Có những khả năng rộng lớn để khắc phục những biểu hiện yếu của từng năng lực

riêng khi chú ý luyện tập chúng hoặc bù trừ bằng phương tiện của các năng lực khác

nhau hay cách thức làm việc

4/ Sự hình thành những năng lực cần thiết có tính đến những đặc trưng riêng của nhân

cách nghĩa là tính đến những điều kiện bên trong của sự phát triển cũng như những điều

kiện bên ngoài [15].

Từ việc học hỏi và rút kinh nghiệm của các tác giả đi trước cũng như kết hợp với khái

niệm về định hướng và khái niệm về nghề, người nghiên cứu quan niệm ĐHN trong đề

tài này như sau:

Định hướng nghề là hành động xác định một hướng đi cụ thể cho hoạt động lao

động dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc kỹ những đặc

điểm liên quan đến nghề sao cho phù hợp nhất với mọi điều kiện hoàn cảnh khách

quan và chủ quan của chủ thể.

Như vậy, ta có thể hiểu ĐHN gồm:

1/ Xác định hướng đi trong nghề dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực và

cân nhắc kỹ những đặc điểm của đối tượng liên quan đến nghề.

2/ Xem xét và so sánh với điều kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ thể

sao cho phù hợp nhất.

Các tín hiệu cơ bản cần cho việc ĐHN 

Phải đảm bảo cung cấp hệ thống thông tin đa diện về con người, thế giới nghề -

nghiệp và nghiên cứu xã hội đối với nghề.

Định hướng nghề có mục đích là hướng vào việc lựa chọn nghề một cách phù -

hợp, có nghĩa là tìm hiểu thông tin liên quan đến nghề và những gì liên quan nhằm quyết

định đúng đắn nghề mà mình chọn.

 Đặc điểm định hướng nghề

Định hướng nghề là một thành phần quan trọng của công tác hướng nghiệp. Vì vậy,

để có một cái nhìn tổng thể và rõ ràng hơn, sau đây tác giả đưa vào một số đặc điểm về

công tác hướng nghiệp nói chung.

23

Công tác hướng nghiệp đòi hỏi phải đảm bảo cung cấp đầy đủ các thông tin sau cho

SV ra trường: Tri thức về hệ thống các nghề thuộc chuyên ngành mà SV đã chọn học,

yêu cầu đặc điểm cụ thể của từng nghề; tri thức về nhu cầu lao động của xã hội đối với

hệ thống các nghề thuộc chuyên ngành; những hiểu biết về nhân cách đặc biệt là năng

lực của bản thân SV.

Để thực hiện 3 nội dung trên, công tác hướng nghiệp có các hình thức sau: Giáo dục

nghề nghiệp và tuyên truyển nghề nghiệp:

Nhiệm vụ của giáo dục nghề nghiệp: -

o Giúp SV làm quen với một số nghề cơ bản, phổ biến của ngành học trong xã hội,

đồng thời tìm hiểu xu thế phát triển các nghề nghiệp cùng với những yêu cầu tâm lý do

nghề nghiệp đó đặt ra cho người lao động.

o Tạo điều kiện ban đầu để SV phát triển năng lực tương ứng với hứng thú nghề

nghiệp đã hình thành.

o Giáo dục SV thái độ lao động đúng đắn, uốn nắn những biểu hiện lệch lạc trong

dự định nghề của SV

Nhiệm vụ của tuyên truyền nghề nghiệp: -

o Làm cho SV chú ý đến những nghề nghiệp đang phát triển thuộc ngành học và

có nhu cầu cấp thiết về nhân lực trong xã hội.

o Giới thiệu các gương lao động sáng tạo, thành công nghề nghiệp và đời sống xã

hội, qua đó điều chỉnh động cơ, hứng thú chọn nghề của SV.

Như vậy, ĐHN nằm trong hướng nghiệp, ĐHN tập trung vào quá trình nhận thức về

nghề để từ đó, chủ thể có những thái độ và hành vi tích cực hướng đến nghề lựa chọn.

Bên cạnh đó, ĐHN cũng là quá trình mà cá nhân chủ thể tìm hiểu về bản thân trong sự

tương thích với nghề, từ đó chủ thể có sự trau dồi và rèn luyện hướng đến việc đáp ứng

các yêu cầu về nghề và sự phát triển nghề trong tương lai.

Quá trình ĐHN của SV trải qua 4 giai đoạn như sau:

- GĐ1: Trước khi bước vào trường, đây là giai đoạn hình thành ĐHN trong quá

trình học tập ở phổ thông và làm quen với thế giới nghề nghiệp, xác định nghề tương

lai.

24

GĐ2: Những học kỳ đầu tiên tại trường ĐH, CĐ, là giai đoạn đào tạo nghề, hình -

thành và điều chỉnh ĐHN, phát triển kỹ năng, kỹ xảo về nghề, phẩm chất cần thiết.

GĐ3: Học kỳ cuối của khóa học tại trường CĐ, ĐH, là giai đoạn SV tham gia -

vào thực tập nghề, thâm nhập nhân cách vào lao động nhằm hình thành phát triển toàn

diện với nghề được chọn.

- GĐ4: Sau khi tốt nghiệp ĐH CĐ, là giai đoạn SV tích cực tham gia chủ động vào

hoạt động nghề nghiệp, học hỏi và lĩnh hội những gì liên quan đến nghề nhằm đạt được

sự cân bằng và gắn bó lâu dài với nghề [20].

ĐHN cũng là quá trình hình thành nhân cách nghề của chủ thể. Nó được diễn ra theo

các hướng cơ bản sau:

1/ Xu hướng nghề và các năng lực cần thiết của nghề được hình thành, củng cố và

phát triển;

2/ Hoạt động nhận thức, đặc biệt là quá trình nhận thức được “nghề nghiệp hóa”; kì

vọng đối với nghề nghiệp được phát triển; khả năng tự giáo dục, tu dưỡng được nâng

cao;

3/ Tính độc lập và tâm thế sẵn sàng đối với nghề nghiệp được củng cố.

Quá trình này diễn ra trong suốt quá trình học tập từ năm nhất đến năm cuối ở trường

nghề [35].

Trong quá trình ĐHN để giúp SV có sự sẵn sàng về mặt tâm lý bước vào nghề, theo

tác giả Phạm Tất Dong cần có sự chuẩn bị như sau:

Xây dựng chương trình tìm hiểu nghề thông qua các phương tiện khác nhau. -

Có kế hoạch học thật chắc, thật sâu những môn học có liên quan đến nghề nghiệp -

trong tương lai.

Xây dựng kỹ thuật nâng cao năng lực kỹ thuật thông qua việc hỏi và thực hành -

kỹ thuật. Cần kết hợp chặt giữa việc nâng cao lý luận và thực hành kỹ năng.

Phải có kế hoạch tự giáo dục, tu dưỡng bản thân [22]. -

Sự phù hợp nghề dưới góc độ tâm lý 

25

Phù hợp nghề được xem là sự hài hòa, sự ăn khớp hay sự tương xứng trong cặp người

- nghề, là sự tương ứng giữa những phẩm chất đạo đức, năng lực với những yêu cầu cụ

thể của công việc trong nghề đối với người lao động.

Theo tác giả, sự phù hợp nghề có nhiều mức độ như sau:

Không phù hợp: không có phẩm chất và năng lực nào phù hợp với nghề chuyên -

môn.

Phù hợp một phần: Nhiều phẩm chất không đáp ứng được hay những năng lực -

đáp ứng cho nghề là rất ít.

Phù hợp phần lớn: Những phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn của cá -

nhân đáp ứng hầu hết các yêu cầu cơ bản của nghề.

Phù hợp hoàn toàn: Con người có sự hài hòa với nghề và đáp ứng được tất cả -

những yêu cầu chuyên môn của nghề đặt ra.

Sự phù hợp nghề sẽ là chỉ báo cho biết cá nhân ấy có phù hợp với nghề hay không.

Một người được xem là phù hợp với nghề nào đó, nếu họ có những phẩm chất hay khả

năng đáp ứng cao những yêu cầu của nghề nghiệp.

Sự phù hợp nghề cũng thể hiện ở các dấu hiệu sau: Tốc độ làm việc, sự chính xác của

công việc và mức độ tổn hại bản thân bởi nghề.

2.4. Khái niệm sinh viên

Thuật ngữ “sinh viên” có nguồn gốc từ La Tinh là “Studens”, nghĩa là người làm việc,

người tìm kiếm, khai thác tri thức của nhân loại. Sinh viên là những người đang chuẩn

bị cho một hoạt động mang lại lợi ích vật chất hay tinh thần của xã hội [16]. Khái niệm

này được dùng tương đương với “Student” trong tiếng Anh, “Etudiant” trong tiếng Pháp

để chỉ những người theo học ở bậc Đại học, Cao đẳng được phân biệt với HS đang theo

học phổ thông.

Thông thường sinh viên được hiểu là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng,

trung cấp. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về một ngành nghề, chuẩn bị cho

công việc sau này của họ. Họ được xã hội công nhận qua những bằng cấp đạt được trong

và sau quá trình học.

26

X.L.Rubinstein, ông quan niệm SV là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt được

đào tạo trong các trường Đại học, Cao đẳng để chuẩn bị cho hoạt động lao động và sản

xuất vật chất hay tinh thần cho xã hội. Nhóm SV này rất cơ động được tổ chức theo một

mục đích xã hội nhất định nhằm chuẩn bị thực hiện vai trò xã hội với trình độ nghề

nghiệp cao trong các lĩnh vực xã hội, SV là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ trí thức được

đào tạo trở thành những lao động có tay nghề cao, tham gia hoạt động xã hội tích cực

[20].

Tóm lại: Sinh viên là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt được đào tạo trong các

trường đại học, cao đẳng và trung cấp để chuẩn bị cho hoạt động lao động và sản

xuất vật chất hay tinh thấn cho xã hội.

2.5. Một số đặc điểm của sinh viên

 Đặc điểm sinh lý

Về tuổi sinh học, đa số sinh viên thuộc lứa tuổi thanh niên từ 17-25 tuổi, một số ít có

tuổi đời thấp hoặc cao hơn tuổi thanh niên. Vì vậy, sự phát triển và trưởng thành về giải

phẩu và sinh lý của tuổi thanh niên là đặc trưng cho lứa tuổi sinh viên [16]. Trong giai

đoạn này có sự chín muồi về giới tính, các SV đều phát triển đến một trình độ về hệ cơ

xương, thần kinh, sinh dục và tuyến nội tiết. Đây là thời kỳ hình thành rõ nét về bên

ngoài, chiều cao, tầm vóc cũng dần vào ổn định và hoàn thiện.

 Đặc điểm tâm lý

Sự phát triển của tự ý thức rất nổi bật ở tuổi sinh viên. Ý thức và tự ý thức của tuổi

thanh niên đã phát triển ở mức độ cao và có nhiều khác biệt so với các lứa tuổi trước đó.

SV có những hiểu biết, có khả năng để đánh giá bản thân để chủ động điều chỉnh cho

phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Qua đó sẽ xác định rõ mục tiêu học tập, rèn

luyện bằng các hành động học tập trong giờ lên lớp và hoạt động tự học ở nhà, hay qua

các chương trình chung của đoàn, hội hay của xã hội nói chung [16]

Khả năng tự đánh giá bản thân: Sinh viên khao khát muốn biết họ là ai, là người như

thế nào, có năng lực gì. Tự đánh giá của sinh viên có 4 đặc điểm sau:

27

1/ Tự đánh giá của sinh viên có chủ kiến rõ ràng và đã có sự đối chiếu với các chuẩn

chung của xã hội. Sinh viên, khi đánh giá bản thân thường chủ yếu dựa vào nhận thức

của mình.

2/ Sự phản tỉnh về các phẩm chất tâm lý của mình là một trong những đặc trưng điển

hình. Phản tỉnh là sự quay vào bên trong bản thân của ý thức, làm cho các phẩm chất

tâm lý của cá nhân được phản ánh rõ nét hơn.

3/ Tự đánh giá của sinh viên có chiều sâu và khái quát hơn. Sinh viên không chỉ ý

thức và đánh giá về cái tôi hiện thực, mà còn đánh giá cái tôi lý tưởng, cái tôi năng động.

4/ Sự tự đánh giá của sinh viên được thực hiện theo hai cách. Cách thứ nhất, so sánh

mức độ kỳ vọng, mong muốn của mình với kết quả đạt được.

Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi sinh viên là hoạt động chuẩn bị nghề nghiệp. ở sinh

viên thường đặt ra cho mình các câu hỏi: Mình học ngành này liệu đã hợp với mình hay

chưa? Sẽ trở thành con người như thế nào về phương diện lựa chọn ngành nghề tương

lai? Lứa tuổi sinh viên là thời kỳ phát triển tích cực nhất về tình cảm đạo đức, trí tuệ và

thẫm mỹ, là giai đoạn hình thành và ổn định tính cách. Trong giai đoạn này sinh viên có

sự biến đổi mạnh mẽ về động cơ, về thang và định hướng giá trị xã hội có liên quan đến

nghề nghiệp, đồng thời bắt đầu thể nghiệm mình trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau.

Mặc dù nhân cách được hình thành và phát triển trong suốt cả đời người, nhưng trong

thời kỳ học nghề là gia đoạn hình thành mạnh mẽ nhất về xu hướng nhân cách người lao

động [16]. Hạn chế của SV là sự thiếu chín chắn trong suy nghĩ và hành động, đặc biệt

trong việc tiếp thu những cái mới. Đôi khi tính nhạy cảm, ưa thích cái mới, lạ kết hợp

với sự bồng bột của tuổi trẻ sẽ làm cho SV gặp khó khăn trong việc lựa chọn và quyết

định nghề cho bản thân.

Như vậy, SV có những nét tâm lý điển hình là: Tự ý thức cao, có tình cảm nghề

nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển, có nhu cầu khát vọng thành đạt, dám

đối mặt với những thách thức, có nhiều ước mơ và trải nghiệm mới. SV có hạn chế trong

việc chọn lọc và tiếp thu kiến thức, cái mới. Những yếu tố này có ảnh hưởng đến việc

chọn nghề và học tập của SV. Hoạt động chủ đạo của họ là học tập để tiếp thu kiến thức

chuẩn bị cho nghề nghiệp trong tương lai. Trong giai đoạn này, sinh viên trực tiếp tham

gia vào việc trải nghiệm các công việc cụ thể của nghề. Đây cũng là giai đoạn cá nhân

28

tiếp tục tích lũy kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và các yếu tố tâm lý phù hợp với công việc

của nghề trong tương lai. Vì vậy, tiếp tục hướng nghiệp cho sinh viên là điều rất cần

thiết để tạo sự ổn định tâm lý và tâm thế tích cực cho việc chuẩn bị bước vào guồng máy

sản xuất của xã hội.

Chung quy lại, đặc điểm của lứa tuổi này rất phong phú và phức tạp. SV năm 4 chuyên

ngành Tâm lý học tích cực tham gia thực tập nghề nghiệp, thâm nhập nhân cách vào lao

động nhằm hình thành, phát triển và hoàn thiện nhân cách phù hợp với ngành nghề thuộc

chuyên ngành Tâm lý học.

2.6. Định hướng nghề của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học

Lựa chọn nghề là công việc quan trọng và hết sức ý nghĩa đối với mỗi sinh viên.

Quyết định chọn nghề hay ĐHN phải là sản phẩm của quá trình tư duy của cá nhân và

kết hợp với nhiều yếu tố khác.

Sinh viên năm 4 là những sinh viên đang ở trong giai đoạn 3 và chuẩn bị cho giai

đoạn 4, họ chuẩn bị kết thúc học kỳ cuối tại các trường, họ tham gia vào thực tập nghề,

thâm nhập nhân cách vào lao động nhằm hình thành và phát triển toàn diện với nghề

được chọn. Như vậy, theo tác giả, quá trình ĐHN của cá nhân tập trung chủ yếu vào giai

đoạn 2 và 3. Với nhà trường việc hướng dẫn cho SV của mình định hướng nghề tương

lai là nhiệm vụ quan trọng. Chính định hướng này sẽ là động cơ thúc đẩy từng SV tích

cực học tập các môn liên quan với nghề đã chọn. Vì vậy, phải khuyến khích, động viên

SV nói lên dự định nghề tương lai của mình.

Sinh viên năm 4 trực tiếp tham gia vào việc học nghề và trải nghiệm các công việc

cụ thể của từng nghề. Đây là giai đoạn cá nhân vừa tích lũy kiến thức, hình thành kỹ

năng, và các yếu tố tâm lý phù hợp với các công việc của nghề trong tương lai vừa tham

gia thực tập nghề nghiệp. Mặc dù đang học và thực tập nghề nhưng trong giai đoạn này

tâm lý nghề của cá nhân thường không ổn định, hay dao động. Vì vậy, tiếp tục hướng

nghiệp cho sinh viên là điều cần thiết để tạo ra sự ổn định tâm lý và tâm thế tích cực cho

việc chuẩn bị bước vào guồng máy sản xuất của xã hội.

29

Năm 4 cũng là lúc mà SV phải trang bị đầy đủ để chuẩn bị ra trường bước vào ngành

nghề chính thức. Sự chuẩn bị này nhằm tạo ra một tâm trạng, một sự định hướng, một

tâm thế đối với công việc sắp làm. Trạng thái tâm lý ấy được gọi là sự sẵn sàng về mặt

tâm lý đi vào lao động nghề nghiệp. Trạng thái ấy thường thể hiện ở các mặt sau đây:

- Có được những hiểu biết tương đối rõ ràng về lao động xã hội, về vai trò và vị trí

của nghề mà mình yêu thích, mình định chọn. Nắm được những tri thức cần thiết để theo

chọn nghề đó.

Có hứng thú học tập những môn học liên quan mật thiết với nghề tương lai. -

Có một số kỹ năng, kỹ xảo lao động chân tay và lao động trí óc đối với việc sử -

dụng những công cụ lao động phổ biến nhất trong nghề mình chọn.

Có một số phẩm chất nhân cách cần thiết cho công việc lao động nghề nghiệp: -

Những phẩm chất đạo đức, tính kỷ luật.

2.6.1. Nội dung định hướng nghề của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học

ĐHN của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học được biểu hiện ở nhiều mặt gồm:

Nhận thức, Thái độ và Hành vi của cá nhân đối với bản thân và đối với nghề thông qua

dự định ban đầu về nghề, cũng như định hướng về việc duy trì, phát triển nghề tương

lai thuộc chuyên ngành Tâm lý học. Có thể trình bày một cách khái quát như sau:

1/ Nhận thức của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học về bản thân và nghề

 Nhận thức về bản thân

Nhận thức về những phẩm chất và năng lực hiện có của bản thân.

Sinh viên nhận thức về những điều kiện chủ quan của bản thân vốn có. Dựa trên các yếu

tố về cấu trúc nhân cách như sở thích, hứng thú, nhu cầu, tính cách, khí chất, năng lực

và một số yếu tố khác như ngoại hình, sức khỏe tâm lý...

 Nhận thức về nghề

30

Nhận thức đúng về nghề làm cơ sở cho tình cảm, ý chí nảy sinh từ đó có quan điểm,

lập trường tư tưởng và hành động đúng đắn trong quá trình định hướng nghề. Nghề là

một lĩnh vực khách quan, muốn chiếm lĩnh nó trước hết phải hiểu biết về nó. Nhận thức

về nghề là quá trình cá nhân tìm tòi, khám phá những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong

nghề. Vì vậy, để ĐHN được tốt SV phải có nhận thức đúng và đủ về ngành nghề mà

mình chọn.

Trong nghiên cứu này tác giả quan niệm, nhận thức về nghề là quá trình cá nhân tìm

tòi phát hiện và phản ánh những đặc trưng cơ bản của nghề, những yêu cầu của xã hội

đối với nghề nghiệp, những yêu cầu về năng lực và phẩm chất của người hành nghề.

Sinh viên có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về thuận lợi và khó khăn, tầm quan trọng,

nội dung và tính chất của nghề.

Nhận thức về nghề bao gồm:

- Mục đích, ý nghĩa của nghề, đối tượng nghề hướng đến, công cụ và phương tiện

sử dụng, sản phẩm của nghề, thời gian và không gian thực hiện, yêu cầu của nghề và

các lĩnh vực ứng dụng khác…

Nhận thức về mức độ tương hợp hay sự phù hợp nghề giữa phẩm chất và năng -

lực bản thân có với những phẩm chất và năng lực cần thiết trong nghề.

Nhận thức về sự đáp ứng nhu cầu của xã hội: Vị thế của nghề trong xã hội hiện -

nay, sự phân công lao động và mức độ cần thiết của nghề đối với xã hội...

2/ Thái độ của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học về ĐHN

Thái độ là một bộ phận cấu thành một thuộc tính toàn vẹn của ý thức tạo ra trạng thái

tâm lý sẵn sàng phản ứng lại các tác động khách quan sẵn sàng hành động với đối tượng

theo một hướng nhất định. Được biểu hiện ra ở quá trình nhận thức, từ việc nhận thức

được đối tượng ngành nghề mà mình chọn, SV có thái độ tích cực, phù hợp với ngành

nghề ấy.

Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu về thái độ tức là nghiên cứu về xúc cảm –tình

cảm. Thông qua nghiên cứu sự yêu mến, hài lòng, dễ chịu, đồng cảm, mừng rỡ hoặc khó

chịu, uất ức, đối với những khía cạnh có liên quan đến quá trình ĐHN, tức là có tình

cảm hay không có tình cảm đối với đối tượng nghề tương lai và ở sự rung động quan

tâm, chú ý đến các đối tượng nghề như thế nào. Thái độ biểu hiện ở việc thể hiện về mặt

31

cảm xúc thích hay không thích, yêu hay ghét, thái độ tích cực là mức độ ảnh hưởng của

thái độ với tính tích cực của cá nhân và biểu hiện của nó trong tính tích cực này. Mức

độ tích cực của thái độ được xem xét, thông qua các phản ứng cảm xúc đơn giản hoặc

trong các hành vi tích cực cụ thể hướng vào sự thay đổi môi trường xung quanh.

3/ Hành vi của sinh viên năm 4 chuyên ngành Tâm lý học trong quá trình ĐHN

Trên cơ sở sự hiểu biết đã được hình thành, sinh viên có được những thái độ tích cực

đối với hoạt động ĐHN để sẵn sàng tham gia hoạt động nghề sau khi ra trường một cách

nghiêm túc. SV cũng phải thể hiện tính tích cực, tự giác vượt qua những khó khăn nhất

định trong quá trình hình thành thái độ cần thiết với hoạt động. Như vậy, khi SV ý thức

được đầy đủ khó khăn, tầm quan trọng ý nghĩa của hoạt động ĐHN, từ đó có thái độ

đúng đắn, tự giác tham gia các hoạt động đồng thời thực hiện các hành vi tương ứng

trong quá trình ĐHN.

Trong đề tài này hành vi ĐHN của sinh viên được thể hiện thông qua quá trình cân

nhắc kỹ càng, rèn luyện và trau dồi phẩm chất đạo đức và năng lực cần thiết đáp ứng

cho việc định hướng nghề tương lai cho bản thân.

Hành vi chọn nghề của sinh viên cũng phải dựa trên sự xem xét, phân tích thật cẩn

thận và chu đáo. Thể hiện qua việc ham học hỏi thêm kiến thức cho bản thân, thường

xuyện tự kiểm điểm và tự đánh giá, tự tu dưỡng, giáo dục lại bản thân để xem mình tiến

bộ được bao nhiêu, từ đó ra kế hoạch cho việc tự tu dưỡng, rèn luyện kế tiếp để đáp ứng

cho những yêu cầu mà nghề tương lai đặt ra.

2.6.2. Tiêu chí đánh giá ĐHN của sinh viên năm 4 chuyên ngành TLH

Trong đề tài này, để xây dựng tiêu chí đánh giá ĐHN của SV năm 4 ngành Tâm lý

học, người nghiên cứu dựa trên các cơ sở:

o Phác họa họa đồ nghề tâm lý (Phụ lục 2) [27]

o Chương trình đào tạo (Phụ lục 3, 4,5)

Từ đó, người nghiên cứu xây dựng lên các tiêu chí đánh giá ĐHN của SV năm 4

chuyên ngành Tâm lý học tại Tp HCM như sau:

32

1/ Nhận thức về bản thân và nghề

+ Nhận thức về bản thân

Nhận thức Yếu tố

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi

4.Năng động, linh hoạt Phẩm chất hiện có

5.Thấu cảm/đồng cảm

6.Tôn trọng

7.Hệ thống thể giới quan khoa học đúng đắn

8.Năng lực hợp tác

9.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các hoạt động

10.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc

11. Năng lực giảng dạy, truyền đạt Năng lực hiện có

12. Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu

13. Năng lực xây dựng test và sử dụng test

14. Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực

có liên quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…

+Nhận thức về nghề

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề Phẩm chất

2.Tinh thần kỷ luật cao

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi

4.Năng động, linh hoạt

5.Thấu cảm/đồng cảm

33

6.Tôn trọng

7.Hệ thống thể giới quan khoa học đúng đắn

8.Năng lực hợp tác Năng lực

9.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các hoạt động

10.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc

11. Năng lực giảng dạy, truyền đạt

12. Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu

13. Năng lực xây dựng test và sử dụng test

14. Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên

quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…

2/ Hệ thống thái độ đối với định hướng nghề

Trong đề tài này, hệ thống thái độ được người nghiên cứu xây dựng trên 3 nhóm giá

trị trọng tâm đó là Hứng thú - Tình cảm - Niềm tin.

 Hứng thú: Là sự hấp dẫn của đối tượng với chủ thể mà nó có khả năng mang lại

cho họ những khoái cảm đặc biệt.

 Tình cảm: Là những thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với những sự

vật hiện tượng có liên quan tới nhu cầu và động cơ của họ.

 Niềm tin: Là sự thừa nhận tính đúng đắn của quan điểm đánh giá của chủ thể về

đối tượng, hiện tượng theo những định hướng cụ thể.

Từ đó NNC xây dựng nên hệ thống thái độ đối với ĐHN như sau:

Thích thú với việc tiếp nhận những kiến thức về ngành nghề đã chọn

Say mê trọn vẹn với việc tìm hiểu và khám phá những kiến thức mới lạ Hứng thú về ngành nghề

Quan tâm đến các vấn đề liên quan đến tâm lý học

34

Bức xúc trước các vấn nạn trong nghề (lạm dụng nghề, mất uy tín trong

nghề…)

Hài lòng khi hoàn thành những nhiệm vụ học tập và thực hành được

giao

Tích cực, tự giác hơn trong quá trình học tập Tình cảm

Thích thú và xem đó là một cơ hội để thể hiện lòng yêu nghề khi bạn

gặp khó khăn trong việc học các môn học

Hài lòng, thỏa mãn với ngành, nghề đang học

Nghề đang học đem lại niềm vui cho bạn trong cuộc sống

Coi trọng, gìn giữ và phát huy các giá trị nghề Niềm tin Tích cực trau dồi thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh

3/ Hệ thống hành vi cân nhắc kỹ lưỡng, rèn luyện đối với ĐHN của sinh viên năm

4 ngành Tâm lý học trong quá trình ĐHN

Đi học đầy đủ, đúng giờ

Tập trung nghe giảng và chép bài đầy đủ

Tích cực phát biểu, xây dựng bài

Tham gia tích cực các buổi sinh hoạt ngoại khóa

Làm các trắc nghiệm để định hướng nghề

Lập kế hoạch học tập rõ ràng, thực hiện kế hoạch nghiêm túc Hành vi

Tìm đọc thêm sách, báo, tài liệu có liên quan đến chuyên ngành

Tích cực trao đổi, tranh luận với bạn bè, thầy cô về những vấn đề

chưa hiểu rõ

Hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện

Tìm hiểu trước nội dung môn học mới qua tài liệu, thầy cô

Thu thập những thông tin liên quan đến ngành nghề

35

Tìm hiểu, phân tích kỹ nội dung, đặc điểm, yêu cầu và cơ hội của

ngành, nghề

Áp dụng kiến thức học được vào việc lý giải những vấn đề có liên

quan đến ngành, nghề

Tham gia các chương trình từ thiện, chương trình xã hội để rèn luyện

phẩm chất

Tham gia các buổi hội họp, gặp mặt truyền thống với cựu sinh viên

các khóa học trước

Tiếp cận, tham quan những cơ sở, đơn vị hành nghề thực tế

Tham dự các buổi tọa đàm, các cuộc hội thảo về ngành nghề

Tiếp cận, giao lưu và thiết lập mối quan hệ với Thầy Cô và những

gương thành công trong ngành nghề

Thường xuyên tìm hiểu kiến thức chuyên ngành đề nâng cao chuyên

môn

Học tập kiến thức, kỹ năng bổ trợ cho bản thân

Tự kiểm tra và đánh giá lại bản thân

Phân tích mặt mạnh cũng như mặt hạn chế của hướng đi mình sẽ chọn

Kiểm tra mức độ phù hợp giữa bản thân và ngành nghề

Các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên năm 4 ngành Tâm lý học 3.

Bước vào kỷ nguyên mới, để thích ứng dần với nền kinh tế tri thức, SV phải tự hoàn

thiện theo những yêu cầu chuẩn hóa của 3 dạng kỹ năng kỹ năng học tập, kỹ năng làm

36

việc và kỹ năng sáng tạo. Đó là 3 loại kỹ năng cần cho việc ĐHN khi đang học và lập

nghiệp khi vào đời.

Bằng trắc nghiệm khách quan, các tư chất tâm lý (trong đó có các phẩm chất cá tính

và những tố chất năng lực) sẽ được bộc lộ thấy rõ, qua các thử thách tình huống. Như

vậy giá trị lớn nhất của các trắc nghiệm tâm lý tổng hợp là giúp bạn trẻ trong việc tự xác

định đúng về phẩm chất và năng lực của mình. Từ cơ sở khoa học và cơ sở thực tế để

định hướng một cách sáng suốt hơn cho việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. Nếu

không như vậy, sự ngộ nhận của ta sẽ gây khó khăn và tốn kém cho chính ta khi hướng

nghiệp và sai lầm khi chọn nghề.

Định hướng nghề của thanh niên học sinh, sinh viên chịu sự tác động của nhiều yếu

tố như: sự phát triển, biến đổi và quảng bá của mạng lưới nghề trong xã hội trên các

phương tiện thông tin và các phương thức khác, mức độ tích cực của học sinh, yếu tố

văn hóa cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp của xã hội. Trong suốt thời kỳ định

hướng giá trị và chọn nghề của thanh niên học sinh, sinh viên, việc hướng nghiệp của

gia đình, nhà trường và xã hội có vai trò chủ đạo.

Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề (như hoàn cảnh xã hội, thị

trường, đồng vốn, sức khỏe…Nhưng nhân tố hàng đầu quan trọng vẫn là các yếu tố tâm

lý trong đặc điểm cá nhân của SV. Khả năng thông hiểu ngôn ngữ, khả năng vận dụng

ngôn từ, khả năng tri giác không gian, khả năng xử lý số liệu, khả năng tư duy luận lý,

khả năng tư duy kỹ thuật là các tín hiệu tâm lý cơ bản để nhận ra mình có tiềm năng

[24].

Yếu tố ảnh hưởng đến việc chọn nghề, theo tác giả Quý Long, có 8 yếu tố như sau:

1/Danh vọng xã hội của nghề; 2/Tình hình nghề nghiệp; 3/Tình hình số người làm việc;

4/Thu nhập kinh tế nghề nghiệp; 5/Sự phát triển của KH-KT; 6/Sự thay đổi hình thức

làm việc; 7/Hành vi giáo dục của giáo dục và trường học; 8/Quan niệm truyền thống và

tâm lý xã hội [21].

37

Từ những quan niệm và nhận định trên, người nghiên cứu đưa ra những yếu tố ảnh

hưởng đến việc ĐHN của sinh viên năm 4 gồm có yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan

như sau.

3.1. Yếu tố khách quan

Giai đoạn tuổi SV đã có sự phát triển khá toàn diện về mặt nhân cách và về mặt xã

hội. Do đó, đối với SV sự ĐHN chủ yếu vẫn là do bản thân SV quyết định. Song trước

đó, nó vẫn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan. Những yếu tố mạnh tác động đến

ĐHN của SV phải kể đến như sau:

 Gia đình: Mỗi người sinh ra trong mỗi gia đình nhất định và chịu ảnh hưởng, tiếp

thu, kế thừa giá trị văn hóa truyền thống của gia đình mình. Gia đình thực hiện các chức

năng về kinh tế, tổ chức sản xuất và giáo dục từ tình cảm đến kỹ năng, đạo đức, lối sống,

hình thành những định hướng giá trị cho bản thân mỗi SV. Gia đình có vai trò lớn trong

việc phát triển nhân cách và ĐHN cho mỗi cá nhân. Nhiều bạn SV chọn nghề vì sự ép

buộc của gia đình, hoặc vì tiếp nối theo đuổi ước mơ của ba mẹ thời trẻ. Gia đình có

truyền thống tự do, bình đẳng, đầm ấm hạnh phúc, có sự quan tâm và tạo điều kiện thuận

lợi thì sẽ giúp SV ĐHN tốt hơn. Một yếu tố thiết thực, kinh tế gia đình cũng là yếu tố

ảnh hưởng đến việc lựa chọn nghề của bản thân mỗi người.

 Nhà trường: Với một môi trường học tập, hình thức giảng dạy, uy tín,…Thông

qua các tiết học trên lớp và ngoại khóa, nhà trường sẽ định hướng cho SV suy nghĩ và

lựa chọn chuyên ngành phù hợp với bản thân trong hệ thống nghề thuộc chuyên ngành.

Môi trường đại học lành mạnh hay không, tất cả có ảnh hưởng cực kỳ lớn đến việc ĐHN

cho SV. Nhà trường cung cấp thông tin về nghề, định hướng, dẫn dắt góp phần quan

trọng trong việc chọn nghề của SV và nếu ngược lại có thể SV sẽ gặp khó khăn và hoang

mang trước việc ĐHN cho bản thân.

 Xã hội: Ở độ tuổi này, SV thường thích chứng tỏ, khẳng định mình mọi lúc mọi

nơi. Bạn bè là những người hay tiếp xúc, sẽ cung cấp thông tin về nghề cho cá nhân.

Đôi khi vì bạn bè khiêu khích hay muốn giúp bạn bè mà SV sẽ chọn những điều quan

trọng có ảnh hưởng đến tương lai của bản thân. Sự hấp dẫn nghề nghiệp trong xã hội

cũng làm cho các bạn sinh viên chọn sai ngành nghề cho bản thân mình. Nhiều tổ chức

38

trung tâm trong xã hội ra đời phục vụ nhu cầu hướng nghiệp của xã hội. SV là đối tượng

năng động, thích tìm tòi, khám phá. Thông qua hình thức tư vấn, hỗ trợ các chuyên gia

tâm lý cũng có ảnh hưởng đến ĐHN của SV. Xã hội, đây là một yếu tố khách quan

nhưng rất hệ trọng. Nghề mà mình chọn có phù hợp với xã hội không? Nhân lực đang

dư hay thiếu? Những vấn đề trên nói lên xu thế và nhu cầu của thị trường lao động xã

hội. Khi mà ai ai cũng ồ ạt “lao đầu” vào nghề gần như không còn nhu cầu tuyển nhân

lực thì xác suất không có việc làm là rất cao.

3.2. Yếu tố chủ quan

ĐHN của SV chịu ảnh hưởng bởi gia đình, nhà trường… tuy nhiên sự lựa chọn của

cá nhân vẫn giữ vị trí quyết định trong việc ĐHN của SV. Bởi như chúng ta biết, con

người là một thực thể có ý thức nên có cuộc sống riêng, có mong muốn, có nhu cầu riêng

mà khi hoạt động và giao lưu mỗi người lựa chọn sự tác động của xã hội theo một cách

riêng và tạo nên bộ mặt nhân cách của mình. Vì thế trình độ học vấn, văn hóa, tính tích

cực hoạt động, đặc điểm tâm lý, sức khỏe tinh thần, thể xác,…có ảnh hưởng mạnh mẽ

và giữ yếu tố quyết định đến ĐHN của SV. Một số yếu tố chủ quan đó phải kể đến như

sau:

 Sở thích: Mỗi người đều có niềm đam mê sở thích nào đó, ở đây goi là sở thích

nghề nghiệp. Có người biết rõ sở thích của mình nhưng cũng có người không biết. Người

có sở thích về nghề sẽ luôn có động lực làm việc, yêu thích công việc và luôn có cảm

giác thoải mái, hạnh phúc trong công việc. Lòng say mê yêu nghề sẽ là động lực rất quan

trọng để mỗi người có sức rèn luyện, tự học, tự vượt qua khó khăn trong nghề. Có không

ít SV coi sở thích của mình là sở trường. Sự ngộ nhận ấy ít nhất bị rơi vào trong hai

trường hợp sau:

- Thực ra cái thích của mình trước đây chỉ là cái thích thế thôi, thích nhất thời theo

cảm tính, chứ không phải là một sở thích ổn định, lâu bền, có lý trí và có chí thú nuôi

dưỡng sở thích đồng hành với sự nghiệp.

- Đó là sở thích khá ổn định, rất tâm nguyện thích đến đam mê, đầy tâm huyết,

nhưng tiềm năng và nội lực lại không phù hợp để theo đuổi ý thích.

39

Hứng thú: Là thái độ đặc biệt của con người đối với nghề mà mình chọn. 

E.M.Chevlov cho rằng: “Hứng thú là động lực quan trọng nhất trong việc nắm vững tri

thức, mở rộng học vấn, làm giàu đời sống tâm lý con người”. Thiếu hứng thú, hoặc nó

mờ nhạt đi con người sẽ ảm đạm và nghèo nàn. Theo tiến sĩ N.G.Marozova có ít nhất 3

yếu tố đặc trưng cho hứng thú: có xúc cảm đúng đắn với hoạt động, có khía cạnh nhận

thức xúc cảm, có động cơ trực tiếp xuất phát từ bản thân hoạt động. Trên cơ sở đó, hứng

thú nghề thể hiện thái độ của con người đối với một hoặc một số nghề xác định, biểu

hiện thái độ của con người muốn làm quen tìm hiểu những nghề đó [1].

 Tính cách: Là thuộc tính tâm lý của các nhân nó là mặt đạo đức của nhân cách.

Tính cách của con người được hình thành và phát triển dưới ảnh hưởng của môi trường,

của kinh nghiệm sống, của giáo dục và tự giáo dục. Nội dung của tính cách là hệ thống

thái độ. Nhờ hệ thống thái độ này mà hình thành nét tích cách riêng của mỗi người. Như

sinh viên có thái độ đối với công việc với lao động. Nhờ hệ thống thái độ này mà hình

thành các nét tính cách như sự cần cù, chăm chỉ, cẩu thả,… Vì vậy, khi lựa chọn hay

ĐHN cho bản thân mình, mỗi người bị chịu ảnh hưởng bởi tính cách của mình đối với

nghề nghiệp mà mình chọn. Liệu với tích cách của mình như vậy có phù hợp với nghề

không hay cụ thể hơn một nghề đòi hỏi mình có.

 Năng lực: Đây là yếu tố tương đối dễ nhất nhưng cũng dễ ngộ nhận nhất khi chọn

ngành nghề phù hợp. Năng lực con người nảy sinh khi con người lao động. Năng lực cá

nhân còn chịu ảnh hưởng của nền văn hóa xã hội, song nó không quy định một cách trực

tiếp sự phát triển năng lực của con người. Mỗi người có thể tiếp thu nền văn hóa ấy khác

nhau để hình thành năng lực riêng của mình. Điều kiện sản suất, sự tiến bộ của khoa học

kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi con người phải có năng lực để đáp ứng cho phù

hợp với nó. Vì vậy, mỗi người hiểu được bản thân mình có những năng lực gì, và năng

lực ấy có phù hợp với ngành nghề mà mình chọn không, hay năng lực của mình có đáp

ứng lại các yêu cầu mà nghề ấy đặt ra không. Khi đặt ra những câu hỏi ấy thì bước đầu

mỗi người nhận thấy mình có thể theo đuổi nghề ấy không.

 Nhu cầu, mục đích nghề nghiệp: Nhu cầu là động lực bên trong thúc đẩy con

người hành động, khi có nhu cầu và bắt gặp được đối tượng thì nảy sinh ra động cơ.

Hoạt động của con người luôn là hoạt động có mục đích, có đối tượng nhất định. Mục

40

đích có vai trò quan trọng trong việc điều khiển hành vi của mỗi cá nhân và dựa trên

các nhu cầu cơ bản của cá nhân đó. Mỗi sinh viên có những nhu cầu và mục đích riêng,

chỉ có họ mới thực sự hiểu rõ mình cần gì và mình làm gì để đạt được điều mình muốn.

Nếu sinh viên xác định được mục đích nghề nghiệp cho mình rõ ràng thì họ sẽ không

ngừng cố gắng để đạt hiệu quả cao trong công việc.

 Sức khỏe: Khi chọn một ngành nghề để hướng tới không phải chỉ có nghĩ đến sức

khỏe thân xác mà còn phải nghĩ đến sức khỏe tinh thần và chí khí tâm lực. Sức khỏe tốt

và hài hòa giữa thân xác và tinh thần cùng chí khí tâm lực sẽ giúp cho bản thân mỗi

người phát triển toàn diện, thành toàn tự ngã. Từ đó khi bước vào nghề thì con người sẽ

vượt qua được mọi khó khăn trong nghề. Đặc biệt đối với những bạn SV học chuyên

ngành Tâm lý học thì đòi hỏi mỗi người phải có sức khỏe tinh thần thật tốt và lành mạnh,

vì những lời nói, cử chỉ, lối sống của họ có tác động mạnh và ảnh hưởng đến thân chủ

hay khách hàng mà chúng ta làm việc một cách trực tiếp và gián tiếp.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ĐHN là một trong những hoạt động đóng vai trò quyết định cho sự thành công trong

tương lai của mỗi SV. Vấn đề ĐHN đã được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực

41

khác nhau trong và ngoài nước quan tâm và nghiên cứu rất nhiều và rộng rãi. Tuy nhiên,

đa số các công trình mà được tìm thấy, nói trên đều hướng về đối tượng HS THPT là

chủ yếu, còn đối tượng SV thì rất ít, đặc biệt là SV trong các chuyên ngành.

Trong đề tài này, SV ngành TLH năm 4 có đặc điểm nổi bật là sự phát triển của sự tự

ý thức cao, giúp cho sinh viên năm 4 có thể định hướng nghề cho bản thân trong tương

lai một cách chính xác và hiệu quả.

Định hướng nghề là hành động xác định một hướng đi cụ thể cho hoạt động lao động

dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc kỹ những đặc điểm liên

quan đến nghề sao cho phù hợp nhất với mọi điều kiện hoàn cảnh khách quan và chủ

quan của chủ thể. ĐHN của SV năm 4 ngành TLH được thể hiện trên 3 mặt nhận thức,

thái độ và hành vi.

Từ những thế kỷ về trước cho đến nay, các ngành nghề Tâm lý học không ngừng thay

đổi và phát triển. Điều này đã tạo điều kiện cho SV ngành TLH có thêm nhiều lựa chọn

phong phú, không lo là không có việc làm. Nhưng mặt khác cũng mang lại cho SV

những khó khăn, trở ngại hơn để lựa chọn nghề thích hợp với bản thân. Song song với

những điều trên, SV ngành Tâm lý học trong việc ĐHN còn bị chi phối hay ảnh hưởng

bởi nhiều yếu tố khách quan và chủ quan. Các yếu tố đó có mối liên hệ chặt chẽ với

nhau và tác động đến ĐHN của SV năm 4 chuyên ngành Tâm lý học.

Trên đây cũng là những cơ sở để người nghiên cứu xây dựng công cụ khảo sát trên

tất cả mẫu đã chọn trong bài nghiên cứu.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ CỦA SINH VIÊN NĂM 4

NGÀNH TÂM LÝ HỌC Ở TP HCM

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng

2.1.1. Vài nét về địa bàn khảo sát

42

2.1.1.1. Khoa tâm lý học trường ĐHSP TP HCM

Tiền thân của Khoa Tâm lý – Giáo dục là Tổ Tâm lý – Giáo dục ra đời cùng với

Trường ĐHSP TPHCM vào năm 1976. Năm 2011, đáp ứng nhu cầu của xă hội, Khoa

Tâm lý – Giáo dục tiến hành tách chuyên ngành TLH ra khỏi chuyên ngành kép Tâm lý

– Giáo dục. Chuyên ngành TLH là hệ cử nhân ngoài sư phạm, thuộc Tổ Bộ môn TLH,

đă tổ chức tuyển sinh các khối C, D1 và đào tạo khóa đầu tiên từ năm 2011. Hiện tại,

Bộ môn đă có đội ngũ cán bộ giảng viên vững mạnh cùng với nhiều thành tích trong đào

tạo, thực hành và nghiên cứu khoa học, từng bước khẳng định vị thế và uy tín của ḿình

ở khu vực miền Nam và trên cả nước.

Chương trình đào tạo: (Phụ lục 3)

Đối tượng: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Thời gian: 4 năm.

Quy trình đào tạo: Khối lượng kiến thức tối thiểu cho toàn khoá học là 130 tín

chỉ bao gồm học phần bắt buộc, học phần lựa chọn bắt buộc và học phần lựa chọn tự do

(chưa kể các nội dung về giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng).

2.1.1.2. Khoa tâm lý học trường ĐH KHXH&NV

Ngày 18/4/2007, đáp ứng nhu cầu phát triển của xă hội, Hiệu trưởng trường ĐH

KHXH&NV TPHCM ký quyết định số 70/QĐ – TCHC thành lập Bộ môn TLH, tách ra

từ Khoa Giáo dục trực thuộc trường và tiến hành tổ chức đào tạo cử nhân chuyên ngành

TLH khóa đầu tiên năm 2008. Ngày 27/3/2014, Giám đốc ĐHQG đă ký quyết định số

248/QĐ-ĐHQG-TCCB quyết định thành lập Khoa TLH thuộc Trường ĐH KHXH&NV

ĐHQG-HCM. Đến ngày 11/4/2014, trường ĐH KHXH&NV chính thức tổ chức lễ công

bố Quyết định thành lập Khoa TLH sau 6 năm được h́ ình thành và phát triển từ Bộ

môn Tâm lý học, tiếp tục nhiệm vụ nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ giảng

viên, phát huy thế mạnh, vị thế của ngành TLH, xây dựng Khoa Tâm lý học trở thành

một đơn vị vững mạnh.

Chương trình đào tạo: (Phụ lục 4)

Đối tượng: Theo Quy chế tuyển sinh do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Thời gian: 4 năm.

43

Quy trình đào tạo: Chương trình khung đào tạo chuyên ngành TLH trường ĐH

KHXHNV TP HCM gồm 140 tín chỉ, bao gồm 2 khối kiến thức: Khối kiến thức giáo

dục đại cương được tổ chức đào tạo trong 3 học kỳ chính (45 tín chỉ); Khối kiến thức

giáo dục chuyên nghiệp được tổ chức đào tạo trong 5 học kỳ chính (95 tín chỉ).

2.1.1.3. Tổ bộ môn Tâm lý học trường Đại Học Văn Hiến

Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn có lịch sử hình thành và phát triển hơn 15 năm

cùng với lịch sử hình thành và phát triển của trường Đại học Văn Hiến, tiền thân là 06

khoa độc lập thuộc khối ngành khoa học xã hội và nhân văn: Tâm lý học, Xã hội học,

Văn học, Đông phương học, Ngoại ngữ, Văn hoá học. Từ giữa năm 2013, khoa Khoa

học Xã hội và Nhân văn được thành lập, sáp nhập các bộ môn trên. Với nhu cầu thực tế

cũng như sự lớn mạnh của các chuyên ngành, từ 11.2014, một số ngành đã được tách

khỏi khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn thành các khoa độc lập. Hiện nay, khoa có 03

Bộ môn gồm Tâm lý học, Xã hội học và Văn học. Trong đó, tổ bộ môn tâm lý học có

hai chuyên ngành được đào tạo: Tham vấn và Trị liệu tâm lý, Tham vấn và Quản trị

nhân sự.

Chương trình đào tạo: (Phụ lục 5)

Đối tượng: Tốt nghiệp phổ thông trung học; Có nguyện vọng theo học ngành

Tâm lý học; Qua quá trình tuyển sinh vào ngành Tâm lý học khối A, A1, B, C, D1-6.

Thời gian: 3 - 4 năm.

Quy trình đào tạo: Với 126 tín chỉ, chương trình được chia thành 9 học kỳ, mỗi

học kỳ 15 tuần. Điểm dừng tương đương trình độ cao đẳng ở học kỳ7, khoảng 90 – 95

tín chỉ với thời gian đào tạo là 2,5 năm.

2.1.2. Mô thức nghiên cứu

2.1.2.1. Mẫu nghiên cứu

NNC khảo sát tất cả 172 SV năm 4 ngành TLH trên tổng số 251 SV của 3 trường

gồm ĐHSP: 91; ĐHKHXHNV: 80; ĐHVH: 80 (cập nhật 11/2017). Số phiếu điều tra

được phát ra là 172, thu về được 152 phiếu, gỡ bỏ 21 phiếu không hợp lệ, còn lại là 131

phiếu. Kết quả thu được, được thể thể như sau:

Bảng 2.1 Thống kê thành phần mẫu

44

TỔNG SP NV VH

Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ Tỉ lệ N N N N % % % %

18.3 8 20.5 12 37.5 23.7 31 Nam 11

Giới 47 78.3 30 76.9 20 62.5 74 97 Nữ tính 3.3 1 2.6 0 0 2.3 3 Khác 2

44 73.3 28 71.8 23 71.9 72.5 Tỉnh 95

khác Hộ

16 26.7 11 28.2 9 28.1 27.5 khẩu Tp 36

HCM

100 39 100 32 100 131 100 Tổng 60

Sinh viên năm 4 trường ĐHSP TP. HCM đã thu được thực tế 60 phiếu, chiếm 45.8%.

SV trường ĐHKHXH&NV đã thu được thực tế 39 phiếu chiếm 29.8%. SV trường

ĐHVH đã thu được thực tế 32 phiếu chiếm 24.4 %. Tỉ lệ số phiếu thu được ở SV trường

ĐH SP TP. HCM chiếm tỉ lệ cao nhất. SV năm 4 trường ĐHKHXH&NV và trường

ĐHVH có tỉ lệ ít chênh lệch.

Số phiếu khảo sát sinh viên nam thu được là 31 phiếu chiếm 23,7%. Số phiếu khảo

sát của SV nữ thu được là 97 phiếu chiếm 74%. Số phiếu khảo sát của SV có giới tính

khác thu được là 3 phiếu chiếm 2.3%. Tỉ lệ số phiếu khảo sát giữa nam, nữ và giới tính

khác có độ chênh lệch khá lớn.

Số phiếu khảo sát của sinh viên có hộ khẩu tại TP. HCM thu được là 36 phiếu chiếm

27.5%. Số phiếu khảo sát của SV có hộ khẩu ở các tình khác thu được là 95 phiếu chiếm

72.5%. Tỉ lệ số phiếu khảo sát giữa SV có hộ khẩu tại TP HCM và các tỉnh khác có độ

chênh lệch khá lớn.

Như vậy, tổng số sinh viên năm 4 ngành TLH trên toàn mẫu nghiên cứu sẽ là 131

sinh viên với đầy đủ thành phần nam, nữ, giới tính khác và các tỉnh thành.

2.1.2.2. Mô tả cách thức nghiên cứu

2.1.2.2.1. Công cụ nghiên cứu

45

Giai đoạn 1: Tiến hành tìm đọc các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan, tài

liệu chuyên ngành. Tiến hành soạn 3 câu hỏi mở để phỏng vấn 13 bạn sinh viên chuyên

ngành TLH năm 4 của một số trường liên quan đến việc định hướng nghề.

Giai đoạn 2: Tổng hợp và phân tích vấn đề từ các ý kiến phỏng vấn, kết hợp với xây

dựng cơ sở lý luận và xin ý kiến của giáo viên hướng dẫn dể xây dựng nên bảng hỏi

chính thức làm công cụ chính yếu trong bài nghiên cứu.

Mô tả bảng hỏi: (Phụ lục 1)

Bảng hỏi gồm 2 phần:

Phần 1: Thông tin cá nhân. NNC thu thập thông tin cá nhân với các tiêu chí sau: Trường,

Ngành học, Giới tính và Hộ khẩu thường trú.

Phần 2: Nội dung khảo sát về ĐHN.

Gồm 9 câu hỏi để đánh giá biểu hiện định hướng ghề của SV năm 4 ngành tâm lý học

thông qua nhận thức, thái độ và hành vi. Được cấu trúc như sau:

 Nhóm câu hỏi khảo sát ĐHN của SV thể hiện ở nhận thức đối với ĐHN thuộc ngành

tâm lý học và bản thân SV: câu 1, 2, 4

 Nhóm câu hỏi khảo sát nhận thức về bản thân đối với ĐHN thuộc TLH: câu 3, 5

 Nhóm câu hỏi khảo sát ĐHN của SV thể hiện ở thái độ đối với ngành học và hệ

thống nhóm nghề thuộc ngành tâm lý học gồm: câu 6

 Nhóm câu hỏi khảo sát ĐHN của SV thể hiện ở hành vi thực hiện ĐHN và sự cân

nhắc kỹ lưỡng về nghề nghiệp gồm: câu 7, 8

 Câu hỏi khảo sát ĐHN của SV thể hiện ở việc tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng và

tác động đến sự ĐHN của SV: câu 9

Giai đoạn 3: Tiến hành phát phiếu điều tra chính thức.

2.1.2.2.2. Xử lý số liệu

Số phiếu điều tra được phát ra là 172, thu về được 152 phiếu, gỡ bỏ 21 phiếu không

hợp lệ, còn lại là 131 phiếu. NNC nhập các số liệu vào máy.

Người nghiên cứu tiến hành tính toán độ tin cậy Alpha của Cronbach để tính toán độ

tin cậy của các câu hỏi trong bảng hỏi. Kết quả được thể hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2 Tổng hợp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

46

HỆ SỐ CÂU NỘI DUNG NHÓM CÂU

NHẬN THỨC

Đặc điểm ngành 0.897 C1.1 đến c1.17 Câu 1 nghề

0.791 Khó khăn khi ĐHN C2.1 đến c2.5 Câu 2

0.770 ĐHN tương lai C3.1 đến c3.17 Câu 3

C4.1a đến c4.14a

C4.1b đến c4.14b Phẩm chất và năng 0.880 C4.1c đến c4.14c Câu 4 lực cần thiết C4.1d đến c4.14d

C4.1e đến c4.14e

Tự đánh giá về

0.896 năng lực và phẩm C5.1 đến c5.14 Câu 5

chất

THÁI ĐỘ

Thái độ đối với 0.901 C6.1 đến c6.11 Câu 6 ĐHN

HÀNH VI

Sự cân nhắc và 0.853 C7.1 đến c7.6 Câu 7 xem xét khi ĐHN

0.929 Hành vi ĐHN C8.1 đến c8.18 Câu 8

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG

Yếu tố ảnh hưởng 0.921 C9.1 đến c9.18 Câu 9 ĐHN

Kết quả ở bảng 2.2 cho thấy các nhóm câu hỏi đều có hệ số tin cậy ở mức cao. Trong

đó, có hai nhóm câu hỏi có hệ số tin cậy nằm ở mức đảm bảo là câu 5 (hệ số 0,791) và

câu 6 (0,770). Các nhóm còn lại đều có hệ số tin cậy tốt (>0.8).

47

Các phép toán thống kê được áp dụng : Tính tần số, Tính trung bình, Độ lệch tiêu

chuẩn, Tính hệ số tương quan, So sánh sự khác biệt về trung bình bằng lệnh Independent

- Samples T-Test với hai mẫu độc lập, kiểm nghiệm Anova, xếp thứ hạng.

Điểm trung bình các câu được tính dựa vào khoảng cách trung bình: (5-1)/5=0.8.

Ý nghĩa mức độ Mức điểm

1,00 – 1,80 Rất thấp

1,81 – 2,60 Thấp

2,61 – 3,40 Trung bình

3,41 – 4,20 Cao

4,21 – 5,00 Rất cao

2.2. Kết quả nghiên cứu

2.2.1. Nhận thức về khó khăn trong ĐHN của SV

Để tìm hiểu những vấn đề khó khăn của SV trong quá trình ĐHN, NNC khái quát

thành 5 vấn đề khó khăn cơ bản sau.

Bảng 2.3 Kết quả về vấn đề khó khăn của SV trong ĐHN

VẤN ĐỀ KHÓ KHĂN ĐTB ĐLC XH

1.Không được tư vấn cụ thể, rõ ràng về ngành nghề 2 3.18 1.011

2.Không biết thông tin đầy đủ về các nghề thuộc 3 3.17 1.124 chuyên ngành

3.Thích nhiều nghề trong ngành, không biết chọn 4 3.15 1.085 nghề nào cho phù hợp

4.Chọn được nghề nhưng năng lực còn hạn chế, không 1 3.32 1.040 phù hợp

5.Không xác định được năng lực, hứng thú phù hợp 5 2.82 1.182

Kết quả ở bảng 2.3 cho thấy trong quá trình ĐHN, SV gặp phải nhiều vấn đề khó khăn

khi ĐHN, được SV đánh giá ở mức độ trung bình (từ 2.61-3.40) các vấn đề gây nhiều

khó khăn cho SV nhất là vấn đề “Chọn được nghề nhưng năng lực còn hạn chế, không

48

phù hợp” (thứ 1/5; ĐTB = 3,32), xếp vị trí thứ 2 là vấn đề “Không được tư vấn cụ thể,

rõ ràng về ngành nghề” (ĐTB = 3,18) và vị trí thứ 3 là khó khăn “Không biết thông tin

đầy đủ về các nghề thuộc chuyên ngành”. Như vậy, vấn đề khó khăn khi ĐHN chủ yếu

xuất phát từ phía bản thân SV và họ chịu ảnh hưởng nhiều từ các yếu tố bên ngoài như

hoạt động tư vấn nghề nghiệp, người thành công trong ngành…

2.2.2. Nhận thức về nghề và sự lựa chọn nghề của SV năm 4 ngành TLH

2.2.2.1. Nhận thức về nghề SV tốt nghiệp ngành TLH có thể làm

Để tìm hiểu xem SV năm 4 ngành TLH có sự hiểu biết rõ ràng và cụ thể về ngành

nghề mà mình đang theo học hay không, NNC tiến hành khảo sát trên các sinh viên

những công việc mà một sinh viên tốt nghiệp ngành TLH ra có thể làm. NNC chia những

nghề đó ra thành 5 nhóm chính như sau: Giảng dạy về tâm lý; Tham vấn - Trị liệu tâm

lý; Nghiên cứu khoa học tâm lý; Quản lý - Tổ chức nhân sự; Nhóm nghề khác có ứng

dụng về tâm lý.

Bảng 2.4 Kết quả hiểu biết của sinh viên về nghề có thể làm sau khi tốt nghiệp

NHÓM ĐTB ĐLC XH NGHỀ ĐTB ĐLC XH NGHỀ

1.Giảng dạy các học phần Tâm Giảng

5 lý học trong các trường ĐH, 3.94 1.214 dạy về

CĐ, TCCN… tâm lý

2.Giảng dạy kỹ năng sống 3 4.05 1.055 3 3.74 1.11 3.Giảng dạy và chăm sóc trẻ 6 3.88 0.961 đặc biệt

4.Giảng dạy môn GDCD ở 3.11 1.229 15 trường THCS, THPT

5.Chuyên viên tham vấn tâm lý Tham

1 1 học đường tại các trường từ vấn - Trị 4.14 1.04 4.33 0.924

mầm non đến đại học.

49

6.Chuyên viên tham vấn tâm lý liệu tâm

2 tại các trung tâm, công ty, tổ lý 4.15 1.092

chức.

7.Chuyên viên trị liệu tâm lý 4 3.96 1.126 tại các bệnh viện

8.Cán bộ nghiên cứu khoa học Nghiên

ở các trung tâm, tổ chức…về cứu khoa 5 3.94 1.101 lĩnh vực liên quan đến tâm lý học tâm 2 3.77 1.04 học lý

9.Cán bộ dự án phát triển cộng 8 3.61 0.981 đồng

10.Cán bộ quản sinh, đoàn, Quản lý - 3.03 1.095 16 đảng Tổ chức

nhân sự 11.Nhân viên Marketing 3.27 1.036 14 4 3.41 1.03 7 12.Nhân viên quản trị nhân sự 3.84 1.073

13.Nhân viên nghiên cứu thị 9 3.53 0.955 trường

14.Phóng viên báo đài Nhóm 3.34 1.027 12

nghề 15.Viết kịch bản chương trình 3.40 1.006 11 khác có 5 3.36 1.02 16.Tổ chức các chương trình, ứng dụng 3.45 0.970 10 sự kiện về tâm lý 17.Thiết kế quảng cáo. 3.28 1.111 13

Kết quả ở bảng 2.4 cho thấy, đứng ở vị trí đầu tiên là nhóm nghề Tham vấn – Trị liệu

(ĐTB = 1.14) thể hiện sự hiểu biết của SV về nhóm nghề ở mức cao chiếm ở vị trí thứ

nhất trong tổng số 5 nhóm nghề. Đứng ở vị trí thứ hai và là nhóm nghề nghiên cứu khoa

học tâm lý với ĐTB = 3.77 ở mức cao. Và vị trí cuối cùng là nhóm nghề khác có ứng

dụng về tâm lý với ĐTB = 3.36 ở mức trung bình trong việc SV hiểu biết về nhóm nghề.

Điều này cho thấy rằng, SV chủ yếu vẫn nghĩ học ngành TLH, khi ra trường thì sẽ làm

50

Tham vấn – Trị liệu và Nghiên cứu về TLH. SV chưa có sự hiểu biết đầy đủ về một số

lĩnh vực công việc khác mà SV học ngành TLH có thể làm sau khi ra trường như lĩnh

vực ứng dụng về Tâm lý học hay Quản lý - Tổ chức nhân sự. Đây có thể là do trong quá

trình học tập SV chỉ nghe và học tập về những công việc thuộc nhóm Tham vấn - Trị

liệu và Nghiên cứu khoa học về tâm lý nhiều hơn những nhóm nghề khác nên có sự khác

nhau như vậy. Vì vậy, trong công tác ĐHN cần có sự tổng thể và bao quát hơn về các

ngành nghề về TLH để SV có thể xác định cho mình một cách cụ thể và đúng đắn con

đường nghề mà bản thân muốn hướng tới.

NNC chia thành 17 nghề trong từng nhóm nghề để tìm hiểu về sự nhận thức của SV

về ngành TLH. Kết quả ở bảng trên cho thấy, nghề được nhiều SV biết đến nhất đó là

“Chuyên viên tham vấn tâm lý học đường tại các trường từ mầm non đến đại học” với

ĐTB = 4.33 ở mức rất cao. Đứng ở vị trí thứ hai là “Chuyên viên tham vấn tâm lý tại

các trung tâm, công ty, tổ chức” với ĐTB = 4.15 ở mức cao. Nghề được SV biết đến thứ

ba là nghề “Giảng dạy kỹ năng sống” với ĐTB = 4.05 ở mức cao. Bên cạnh những nghề

được SV biết đến nhiều thì có những nghề SV ít biết đến. Nghề được SV biết đến xếp

thứ 15 là “Giảng dạy môn GDCD ở trường THCS, THPT” với ĐTB=3.11 ở mức trung

bình. Đứng ở vị trí cuối cùng là nghề “Cán bộ quản sinh, đoàn, đảng” với ĐTB = 3.03

ở mức trung bình. NNC nhận thấy có sự khác biệt như vậy là một phần bởi có những

công việc không được định hướng rõ ràng, chưa có những môn học phù hợp để hướng

dẫn SV theo nghề. Phần khác có thể là những nghề đó không được truyền thông rộng

rãi khiến cho các SV chưa nhận thức được.

2.2.2.2. Sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của bản thân SV theo từng CV

Từ kết quả ở bảng 2.5 cho thấy, đối với công việc “Nhân viên quản trị nhân sự” được

sinh viên chắc chắn chọn nhiều nhất với 15.3%, tiếp đến là công việc “Trị liệu tâm lý

tại các bệnh viện” và “Giảng dạy kỹ năng sống” với 11.5% và đứng ở vị trí thứ 3 là

“Chuyên viên tham vấn tâm lý học đường tại các trường từ mầm non đến đại học” và

“Chuyên viên tham vấn tâm lý tại các trung tâm, công ty, tổ chức” với 10.7%.

51

Bảng 2.5 Kết quả lựa chọn nghề của SV theo từng CV

KẾT QUẢ LỰA CHỌN XH CV CC chọn nghề CC không CL không Phân vân CT sẽ chọn (*) * N % N % N % % N % N

23 17.6 31 23.7 26 19.8 33.6 5 44 CV1 7 5.3

17 13 27 20.6 24 18.3 CV2 47 35.9 15 11.5 2

25 19.1 30 22.9 24 18.3 44 33.6 4 CV3 8 6.1

44 33.6 35 26.7 24 18.3 21 16 5 CV4 7 5.3

19 14.5 35 26.7 CV5 15 11.5 48 36.6 14 10.7 3

15 11.5 28 21.4 22 16.8 52 39.7 CV6 14 10.7 3

26 19.8 32 24.4 18 13.7 40 30.5 CV7 15 11.5 2

36 27.5 44 33.6 22 16.8 26 19.8 7 CV8 3 2.3

30 22.9 45 34.4 30 22.9 22 16.8 6 CV9 4 3.1

13 17 8 CV10 53 40.5 53 40.5 7 5.3 1 0.8

31 32.7 38 29 19 14.5 7 CV11 30.5 40 3 2.3

25 19.1 28 21.4 31 23.7 27 20.6 CV12 20 15.3 1

38 29 33 25.2 26 19.8 29 22.1 6 CV13 4 3.1

30 22.9 39 29.8 25 19.1 7 C14 34 26 3 2.3

23 17.6 37 28.2 27 20.6 37 28.2 5 CV15 7 5.3

20 15.3 31 23.7 33 25.2 39 29.8 4 CV16 8 6.1

26 19.8 32 24.4 28 21.4 38 29 5 CV17 7 5.3

TB % 20.7 25.2 19.8 25.3 6.2

52

*Ghi chú các công việc cụ thể:

CV1.Giảng dạy các học phần tâm lý học trong các

trường ĐH, CĐ, TCCN…

CV2.Giảng dạy kỹ năng sống Giảng dạy về tâm lý

CV3.Giảng dạy và chăm sóc trẻ đặc biệt

CV4.Giảng dạy môn GDCD ở trường THCS, THPT

CV5.Chuyên viên tham vấn tâm lý học đường tại các

trường từ mầm non đến đại học.

Tham vấn - Trị liệu CV6.Chuyên viên tham vấn tâm lý tại các trung tâm, tâm lý công ty, tổ chức.

CV7.Chuyên viên trị liệu tâm lý tại các bệnh viện

CV8.Cán bộ nghiên cứu khoa học ở các trung tâm, tổ

Nghiên cứu khoa học chức…về lĩnh vực liên quan đến tâm lý học

tâm lý CV9.Cán bộ dự án phát triển cộng đồng

CV10.Cán bộ quản sinh, đoàn, đảng

CV11.Nhân viên Marketing Quản lý - Tổ chức

nhân sự CV12.Nhân viên quản trị nhân sự

CV13.Nhân viên nghiên cứu thị trường

CV14.Phóng viên báo đài

CV15.Viết kịch bản chương trình Nhóm nghề khác có

ứng dụng về tâm lý CV16.Tổ chức các chương trình, sự kiện

CV17.Thiết kế quảng cáo, ý tưởng

53

Như vậy công việc được SV lựa chọn nhiều đa phần thuộc nhóm nghề Quản trị - Tổ

chức nhân sự, Tham vấn - Trị liệu tâm lý và Giảng dạy kỹ năng sống. Sự lựa chọn của

phần đông SV tập trung vào những công việc này có thể do SV muốn đáp ứng nhu cầu

hiện nay của xã hội. Khi nền kinh tế càng phát triển, các công ty mở ra càng nhiều với

số lượng nhân viên cần phải đảm bảo về sức khỏe tâm thần, cùng với cuộc sống càng

ngày càng hiện đại và phát triển với nền kinh tế thị trường, con người phải chịu áp lực

từ phía môi trường, công việc, gia đình… Bên cạnh đó, SV chọn những nghề này là vì

một trong những lựa chọn đã được khoa, bộ môn định hướng từ trước rất kỹ trong chuẩn

đầu ra và có học phần bổ trợ chuyên môn trong khung đào tạo chương trình hay có thể

một phần nữa là do SV yêu thích, say mê công việc ấy.

Từ kết quả trên cho ta thấy số lượng sinh viên chắc chắn chọn được nghề cho mình

chiếm tỉ lệ rất ít dưới 15.3%. Trong khi đó tỉ lệ SV có thể sẽ chọn, phân vân và có lẽ

không chọn chiếm tỉ lệ rất cao so với tỉ lệ sinh viên chắc chắn chọn được nghề cho mình.

Cụ thể, đối với lựa chọn “Có thể sẽ chọn”, tỉ lệ SV có thể sẽ chọn nghề “Chuyên viên

tham vấn tâm lý học đường tại các trường từ mầm non đến đại học” chiếm 36.6% đứng

ở vị trí cao nhất. tiếp đến là nghề “Giảng dạy kỹ năng sống” với tỉ lệ 35.9% đứng vị trí

thứ 2 và đứng vị trí cuối cùng là nghề “Cán bộ quản sinh, đoàn, đảng” với tỉ lệ 5.3%

SV có thể sẽ chọn.

Với lựa chọn “Phân vân”, tỉ lệ sinh viên đang còn phân vân chiếm tỉ lệ với 30.5% ở

nghề “Nhân viên Marketing” ở vị trí cao nhất. Tỉ lệ SV phân vân với nghề “Phóng viên

báo đài” chiếm 26% và đứng ở vị trí thứ 2. Đứng ở vị trí cuối cùng là nghề “Chuyên

viên tham vấn tâm lý học đường tại các trường từ mầm non đến đại học” chiếm 11.5%.

Với lựa chọn “Có lẽ không chọn” và “Chắc chắn không chọn”, nghề “Cán bộ quản

sinh, đoàn, đảng” chiếm tỉ lệ cao nhất với 40.5%.

Như vậy, có thể thấy được, tỉ lệ SV chắc chắn chọn được nghề và tỉ lệ SV chưa thực

sự chắc chắn (có thể sẽ chọn, phân vân, có lẽ không) lựa chọn được nghề cho bản thân

có sự khác biệt lớn. Một số SV năm 4 chuyên ngành TLH vẫn còn chưa xác định được

nghề mà sau khi tốt nghiệp mình sẽ làm. Tỉ lệ số lượng SV đã chắc chắn chọn được nghề

cho bản thân chiếm 6.2%. Trong đó tỉ lệ SV chưa định hướng được bao gồm: 25.3% SV

đang định hướng có thể sẽ chọn; 19.8% đang phân vân; 25.2% đang ở trong tình trạng

54

có thể sẽ chọn. SV năm 4 ngành TLH đang trong quá trình chuẩn bị tốt nghiệp, nhưng

tỉ lệ % định hướng nghề tương lai cho bản thân thì còn quá thấp, theo NNC nhận thấy,

một phần là do công tác định hướng nghề trong nhà trường chưa thực sự đầy đủ và cụ

thể để SV nắm bắt được và định hướng cho bản thân. Việc cung cấp nội dung trong các

học phần về nghề chưa đầy đủ và chuyên môn, dẫn đến SV có thể hờ hững với nó, hoặc

không quan tâm. Một phần khác nữa là có thể do nơi chính bản thân SV không thực sự

đam mê với ngành TLH, vì vậy việc xác định hướng đi tương lai cho bản thân có thể

mù mờ, lưỡng lự.

2.2.2.3. Nhận thức yêu cầu về phẩm chất của SV năm 4 ngành TLH

Nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề Giảng dạy

Bảng 2.6 Kết quả nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề giảng dạy

XH PHẨM CHẤT ĐTB ĐLC XL

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với 1 4.53 0.648 Rất cao nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao 5 4.25 0.748 Rất cao

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 3 4.45 0.647 Rất cao

4.Năng động, linh hoạt 6 4.08 0.781 Cao

5.Thấu cảm 3 4.45 0.635 Rất cao

6.Tôn trọng 2 4.50 0.587 Rất cao

4 7.Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn 4.37 0.599 Rất cao

Từ kết quả bảng 2.6 cho thấy SV có sự nhận thức về những phẩm chất đối với nhóm

nghề giảng dạy ở mức cao và rất cao với ĐTB cao nhất là 4.53 và thấp nhất là 4.05.

Trong số 7 phẩm chất được chọn không có phẩm chất nào nhận thức ở mức trung bình

(từ 2.61-3.40), mức thấp (1.81-2.60) và càng không có nhận thức ở mức rất thấp (từ 1-

1.80).

Trong đó, phẩm chất “Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề” được SV đánh giá

là rất cao (ĐTB=4.53) và xếp ở vị trí thứ nhất hay có thể nói là SV đánh giá phẩm chất

55

này hoàn toàn cần thiết đối với định hướng giảng dạy về tâm lý. Đứng ở vị trí thứ hai là

phẩm chất “Tôn trọng” với ĐTB=4.50 ở mức rất cao. Đứng ở vị trí cuối cùng là phẩm

chất “Năng động, linh hoạt” với ĐTB=4.08 ở mức cao hay cần thiết trong nhóm nghề

giảng dạy về tâm lý.

Với kết quả chung ở trên cho thấy SV lựa chọn và xếp hạng cao nhất là các phẩm chất

“Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề”, “Tôn trọng” và “Thấu cảm”, đã thể hiện

rằng SV có nhận thức tốt về nguyên tắc đạo đức hàng đầu mà người công tác trong lĩnh

vực này cần phải có. Bên cạnh đó là những phẩm chất được đánh giá ở mức cao như

“Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn”, “Tinh thần kỷ luật cao”…Điều này cho

thấy SV ý thức rõ về những đặc trưng của nhóm nghề giảng dạy.

Nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề Tham vấn - Trị liệu

Bảng 2.7 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV theo nhóm nghề TV - TL

XH PHẨM CHẤT ĐTB ĐLC XL

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với 4.56 0.634 Rất cao 2

nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao 4.34 0.771 Rất cao 4

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 4.45 0.659 Rất cao 3

4.Năng động, linh hoạt 3.95 0.858 Cao 5

5.Thấu cảm 4.64 0.596 Rất cao 1

6.Tôn trọng 4.56 0.570 Rất cao 2

7.Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn 4.34 0.740 Rất cao 4

Từ kết quả bảng 2.7 cho thấy SV có sự nhận thức về những phẩm chất đối với nhóm

nghề TV - TL ở mức cao và rất cao với ĐTB cao nhất là 4.64 và thấp nhất là 3.95. Trong

số 7 phẩm chất được chọn không có phẩm chất nào nhận thức ở mức trung bình (từ 2.61-

3.40), mức thấp (1.81-2.60) và càng không có nhận thức ở mức rất thấp (từ 1-1.80).

Trong đó, phẩm chất “Thấu cảm” được SV đánh giá là rất cao (ĐTB=4.64) và xếp ở

vị trí thứ nhất hay có thể nói là SV đánh giá phẩm chất này hoàn toàn cần thiết đối với

định hướng TV-TL. Đứng ở vị trí thứ hai là phẩm chất “Tôn trọng” và “Lòng yêu nghề

56

và trách nhiệm đối với nghề” với ĐTB=4.56 ở mức rất cao. Đứng ở vị trí cuối cùng là

phẩm chất “Năng động, linh hoạt” với ĐTB=3.95 ở mức cao hay cần thiết trong nhóm

nghề giảng dạy về tâm lý.

Với kết quả chung ở trên cho thấy SV lựa chọn và xếp hạng cao nhất là các phẩm chất

“Thấu cảm”, “Tôn trọng” và “Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề” đã thể hiện

rằng SV có nhận thức tốt về nguyên tắc đạo đức hàng đầu mà người công tác trong lĩnh

vực này cần phải có. Bên cạnh đó là những phẩm chất được đánh giá ở mức cao như

“Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi”, “Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn”, “Tinh

thần kỷ luật cao”…Điều này cho thấy SV cũng ý thức rõ về những đặc trưng của nhóm

nghề TV - TL.

Nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề nghiên cứu khoa học

Bảng 2.8 Kết quả nhận thức về phẩm chất theo nhóm nghề NCKH

XH PHẨM CHẤT ĐTB ĐLC XL

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với 4.41 0.700 Rất cao 3

nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao 4.38 0.749 Rất cao 4

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 4.54 0.608 Rất cao 1

4.Năng động, linh hoạt 4.08 0.800 Cao 6

5.Thấu cảm 3.96 1.003 Cao 7

6.Tôn trọng 4.34 0.771 Rất cao 5

7.Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn 4.45 0.736 Rất cao 2

Từ kết quả bảng 2.8 cho thấy, SV có sự nhận thức về những phẩm chất đối với nhóm

nghề NCKH ở mức cao và rất cao. Không có phẩm chất nào nhận thức ở mức TB, thấp

và rất thấp trong số 7 phẩm chất được chọn. Trong đó, phẩm chất “Tinh thần cầu tiến,

ham học hỏi” được SV đánh giá là rất cao (ĐTB=4.54) và xếp ở vị trí thứ nhất hay có

thể nói là SV đánh giá phẩm chất này hoàn toàn cần thiết đối với định hướng NCKH về

tâm lý. Đứng ở vị trí thứ hai là phẩm chất “Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn”

57

với ĐTB=4.45 ở mức rất cao. Đứng ở vị trí cuối cùng là phẩm chất “Thấu cảm” với

ĐTB=3.96 ở mức cao hay cần thiết trong nhóm nghề NCKH về tâm lý.

Ở mức độ rất cao, SV nhận thức những phẩm chất sau là hoàn toàn cần thiết cho nhóm

nghề NCKH về tâm lý: “Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi” (ĐTB=4.54, XH 1/7) “Hệ

thống thế giới quan khoa học đúng đắn” (ĐTB=4.45, XH 2/7), “Lòng yêu nghề và trách

nhiệm đối với nghề” (ĐTB=4.41, XH 3/7), “Tinh thần kỷ luật cao” (ĐTB=4.38, XH

4/7), “Tôn trọng” (4.34, XH 5/7).

Ở mức độ cao, SV nhận thức những phẩm chất sau là cần thiết đối với nhóm nghề

NCKH về tâm lý: “Năng động, linh hoạt” (ĐTB=4.08, XH 6/7), “Thấu cảm”

(ĐTB=3.96, XH 7/7).

Như vậy, có thể thấy rằng đây là dấu hiệu có ý nghĩa tích cực trong việc SV nhận thức

được những phẩm chất hoàn toàn cần thiết cho việc hành nghề trong nhóm nghề NCKH

về tâm lý. Sự ý thức rõ ràng này của SV sẽ góp phần giúp ích trong quá trình ĐHN và

phát triển bản thân theo chiều hướng phù hợp nhất.

Nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nghề Quản lý – Tổ chức nhân sự

Bảng 2.9 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với QL-TCNS

PHẨM CHẤT ĐTB ĐLC XL XH

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với 4.40 0.677 Rất cao 1

nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao 4.38 0.673 Rất cao 3

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 4.35 0.764 Rất cao 4

4.Năng động, linh hoạt 4.40 0.730 Rất cao 1

5.Thấu cảm 4.08 0.847 Cao 6

6.Tôn trọng 4.39 0.740 Rất cao 2

7.Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn 4.15 0.818 Cao 5

Từ kết quả bảng 2.9 cho thấy, SV có sự nhận thức về những phẩm chất đối với nhóm

nghề Quản lý – Tổ chức nhân sự ở mức cao và rất cao. Không có phẩm chất nào nhận

thức ở mức trung bình, thấp và rất thấp trong tổng số 7 phẩm chất được chọn. Trong đó,

58

phẩm chất “Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề” và “Năng động, linh hoạt”

được SV đánh giá là rất cao (ĐTB=4.40) và xếp ở vị trí thứ nhất hay có thể nói là SV

đánh giá phẩm chất này hoàn toàn cần thiết đối với định hướng Quản lý – Tổ chức nhân

sự. Đứng ở vị trí thứ hai là phẩm chất “Tôn trọng” với ĐTB=4.39 ở mức rất cao. Đứng

ở vị trí cuối cùng là phẩm chất “Thấu cảm” với ĐTB=4.08 ở mức cao hay cần thiết trong

nhóm nghề Quản lý – Tổ chức nhân sự.

Như vậy, ở mức rất cao SV nhận thức các phẩm chất sau ở mức rất cao nghĩa là hoàn

toàn cần thiết đối với nhóm nghề Quản lý - Tổ chức nhân sự: “Lòng yêu nghề và trách

nhiệm đối với nghề”, “Năng động, linh hoạt” (ĐTB=4.40, XH 1/6), “Tôn trọng”

(ĐTB=4.39, XH 2/6), “Tinh thần kỷ luật cao” (ĐTB=4.38, XH 3/6), “Tinh thần cầu tiến,

ham học hỏi” (ĐTB=4.35, XH 4/6). Ở mức cao (mức độ cần thiết), có phẩm chất “Hệ

thống thế giới quan khoa học đúng đắn” (ĐTB=4.15, XH 5/6), “Thấu cảm” (ĐTB=4.08,

XH 6/6).

Với kết quả như trên, cho thấy SV có ý thức rõ đặc trưng của nhóm nghề Quản lý -

Tổ chức nhân sự trong các yêu cầu về mặt phẩm chất để theo định hướng nghề này.

Nhận thức về phẩm chất đối với nhóm nhề khác có UDTLH

Từ kêt quả bảng 2.10 cho thấy, SV có sự nhận thức về những phẩm chất đối với nhóm

nghề khác có UDTLH ở mức cao và rất cao. Không có phẩm chất nào nhận thức ở mức

TB, thấp và rất thấp trong tổng số 7 phẩm chất được chọn. Trong đó, phẩm chất “Lòng

yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề” được SV đánh giá là rất cao (ĐTB=4.53) và xếp

ở vị trí thứ nhất hay có thể nói là SV đánh giá phẩm chất này hoàn toàn cần thiết đối với

định hướng khác có UDTLH. Đứng ở vị trí thứ hai là phẩm chất “Tôn trọng” với

ĐTB=4.50 ở mức rất cao. Đứng ở vị trí cuối cùng là phẩm chất “Năng động, linh hoạt”

với ĐTB=4.08 ở mức cao hay cần thiết trong nhóm nghề khác có UDTLH.

Bảng 2.10 Kết quả nhận thức về phẩm chất của SV đối với nhóm nghề khác có

UDTLH

XH PHẨM CHẤT ĐTB ĐLC XL

59

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với 4.43 0.734 Rất cao 2

nghề

2.Tinh thần kỷ luật cao 4.28 0.715 Rất cao 5

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 4.34 0.782 Rất cao 3

4.Năng động, linh hoạt 4.31 0.678 Rất cao 4

5.Thấu cảm 4.19 0.842 Cao 6

6.Tôn trọng 4.44 0.670 Rất cao 1

7.Hệ thống thế giới quan khoa học đúng đắn 4.18 0.849 Cao 7

Ở mức độ SV nhận thức rất cao, có các phẩm chất sau: “Tôn trọng” (ĐTB=4.44, XH

1/7), “Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề” (ĐTB=4.43, XH 2/7), “Tinh thần

cầu tiến, ham học hỏi” (ĐTB=4.34, XH 3/7), “Năng động, linh hoạt” (ĐTB=4.31, XH

4/7), “Tinh thần kỷ luật cao” (ĐTB=4.28, XH 5/7).

Ở mức độ cao, có các phẩm chất như sau: “Thấu cảm” (ĐTB=4.19, XH 6/7), “Hệ

thống thế giới quan khoa học đúng đắn” (ĐTB=4.18, XH 7/7).

Như vậy, SV xếp hạng cao với những phẩm chất trên cho thấy SV có nhận thức rõ về

những phẩm chất mà nhóm nghề khác có UDTLH cần có để hành nghề.

2.2.2.4. Nhận thức của SV về các năng lực cần thiết của các nhóm nghề TLH

Nhận thức về năng lực đối với nhóm nghề giảng dạy

Kết quả ở bảng 2.11 cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực cần thiết của

nhóm nghề giảng dạy ở mức cao và rất cao. Không có năng lực nào nhận thức ở mức

TB, thấp hay rất thấp trong tổng số 7 năng lực được chọn. Điều này cho thấy SV nhận

thức được rõ ràng và đầy đủ về những năng lực đối với định hướng giảng dạy.

Ở mức độ rất cao, SV nhận thức các năng lực sau:“Năng lực giảng dạy, truyền đạt”

( ĐTB=4.42, XH 1/7), “Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc” (ĐTB=4.39, XH

2/7), “Năng lực hợp tác” (ĐTB=4.37, XH 3/7), “Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho

các hoạt động” (ĐTB=4.22, XH 4/7).

Bảng 2.11 Kết quả về nhận thức của SV về năng lực đối với nhóm Giảng Dạy

60

XH Năng lực ĐTB ĐLC XL

1.Năng lực hợp tác 3 4.37 0.672 Rất cao

2.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các 4 4.22 0.726 Rất cao hoạt động

3.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 2 4.39 0.602 Rất cao

4.Năng lực giảng dạy, truyền đạt 1 4.42 0.723 Rất cao

5.Năng lực xây dựng test và sử dụng test 7 3.94 0.839 Cao

6.Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu 5 4.15 0.805 Cao

7.Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào 6 4.08 0.829 Cao các lĩnh vực có liên quan

Ở mức độ cao, SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu”

(ĐTB=4.15, XH 5/7), “Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên

quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…” (ĐTB=4.08, XH 6/7), “Năng lực xây dựng test

và sử dụng test” (ĐTB=3.94, XH 7/7).

Như vậy, SV chọn và xếp hạng rất cao ở các năng lực: NL giảng dạy, truyền đạt, NL

tự kiểm tra đánh giá công việc, NL hợp tác…Những năng lực này SV đã xếp ở hạng rất

cao, chứng tỏ rằng SV đã ý thức rất rõ về nững đặc trưng cần có của nhóm nghề giảng

dạy. Sự nhận thức rất cao này của SV sẽ góp phần giúp SV trong quá trình tìm hiểu và

phát triển về ngành nghề cũng như về bản thân.

Nhận thức về năng lực đối với nhóm nghề Tham vấn - Trị liệu

Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực cần thiết của nhóm

nghề Tham vấn – Trị liệu ở mức cao, rất cao và trung bình. Không có năng lực nào nhận

thức ở mức thấp hay rất thấp trong tổng số 7 năng lực được chọn.

Bảng 2.12 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết đối với nhóm TV - TL

XH Năng lực ĐTB ĐLC XL

61

1.Năng lực hợp tác 1 4.51 0.637 Rất cao

2.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các 3 4.09 0.769 cao hoạt động

3.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 2 4.44 0.609 Rất cao

4.Năng lực giảng dạy, truyền đạt 4 4.05 0.826 cao

5.Năng lực xây dựng test và sử dụng test 6 3.38 0.662 TB

6.Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu 2 4.44 0.621 Rất Cao

7.Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào

5 các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ 3.92 0.920 Cao

chức sự kiện…

Ở mức độ rất cao (từ 4.21-5.00), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực hợp tác”

(ĐTB=4.51, XH 1/6), “Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc” và “Năng lực tư vấn,

tham vấn, trị liệu” (ĐTB=4.44, XH 2/6).

Ở mức độ cao (từ 3.41- 4.20), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực tổ chức, lập

kế hoạch cho các hoạt động” (ĐTB=4.09, XH 3/6), “Năng lực giảng dạy, truyền đạt”

(ĐTB=4.05, XH 4/6), “Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên

quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…” (ĐTB=3.92, XH 5/6).

Ở mức độ trung bình (từ 2.61-3.40), SV nhận thức năng lực “Năng lực xây dựng test

và sử dụng test” (ĐTB=3.38, XH 6/6).

Như vậy, SV có ý thức đầy đủ, rõ ràng và cao đối với nhóm nghề Tham vấn - Trị liệu.

Điều đó cho thấy SV biết được những năng lực nền tảng trong nhóm nghề và hướng cho

bản thân trau dồi và rèn luyện thêm về các năng lực đó để giúp ích trong quá trình ĐHN

và phát triển bản thân.

Nhận thức về năng lực đối với nhóm nghề nghiên cứu khoa học

Bảng 2.13 Kết quả nhận thức về năng lực cần thiết của SV với nhóm nghề

NCKH

62

Năng lực ĐTB ĐLC XL XH

1.Năng lực hợp tác 4.38 0.662 Rất cao 2

2.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các 4.25 0.737 Rất cao 3

hoạt động

3.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 4.46 0.611 Rất cao 1

4.Năng lực giảng dạy, truyền đạt 3.94 0.875 cao 7

5.Năng lực xây dựng test và sử dụng test 4.26 0.828 Rất cao 4

6.Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu 4.02 0.894 Cao 6

17.Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào 4.13 0.872 Cao 5

các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ

chức sự kiện…

Kết quả ở trên cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực cần thiết của nhóm nghề

NCKH ở mức cao và rất cao. Không có năng lực nào nhận thức ở mức thấp hay rất thấp

trong tổng số 7 năng lực được chọn.

Ở mức độ rất cao (từ 4.21-5.00), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực tự kiểm

tra, đánh giá công việc” (ĐTB=4.46, XH 1/7), “Năng lực hợp tác” (ĐTB=4.38, XH

2/7), “Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các hoạt động” (ĐTB=4.25, XH 3/7), “Năng

lực xây dựng test và sử dụng test” (ĐTB=4.26, XH 4/7).

Ở mức độ cao (từ 3.41- 4.20), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực tư vấn, tham

vấn, trị liệu” (ĐTB=4.02, XH 6/7), “Năng lực giảng dạy, truyền đạt” (ĐTB=3.94, XH

7/7), “Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông,

tổ chức sự kiện…” (ĐTB=4.13, XH 5/6).

Như vậy, SV có ý thức đầy đủ, rõ ràng và cao đối với nhóm nghề NCKH. Điều đó

cho thấy SV biết được những năng lực nền tảng trong nhóm nghề và hướng cho bản

thân trau dồi và rèn luyện thêm về các năng lực đó để giúp ích trong quá trình ĐHN và

phát triển bản thân của SV. Mặt khác, SV đánh giá thấp hơn các năng lực như: “Năng

lực tham vấn - trị liệu”, “Năng lực giảng dạy và truyền đạt”, “Năng lực ứng dụng

63

thành tưu TLH vào các lĩnh vực khác” trong tương quan đối với nhóm nghề NCKH.

Điều đó, cho thấy SV cũng nhận thức được những đặc trưng năng lực nền tảng của nhóm

nghề NCKH là rất rõ ràng.

Nhận thức về năng lực đối với nhóm nghề Quản lý – Tổ chức nhân sự

Bảng 2.14 Kết quả nhận thức của SV về năng lực cần thiết đối với nhóm nghề

QL-TCNS

Năng lực ĐTB ĐLC XL XH

1.Năng lực hợp tác 4.58 0.540 Rất cao 1

2.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các 4.43 0.645 Rất cao 3

hoạt động

3.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 4.50 0.600 Rất cao 2

4.Năng lực giảng dạy, truyền đạt 3.99 0.873 cao 6

5.Năng lực xây dựng test và sử dụng test 4.00 0.920 cao 5

6.Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu 3.99 0.881 Cao 6

7.Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào 4.14 0.839 Cao 4

các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ

chức sự kiện…

Kết quả ở bảng trên cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực cần thiết của nhóm

nghề Quản lý - Tổ chức nhân sự ở mức cao và rất cao. Không có năng lực nào nhận thức

ở mức thấp hay rất thấp trong tổng số 7 năng lực được chọn.

Ở mức độ rất cao (từ 4.21-5.00), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực hợp tác”

(ĐTB=4.58, XH 1/6), “Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc” (ĐTB=4.50, XH 2/6),

“Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các hoạt động” (ĐTB=4.43, XH 3/6).

Ở mức độ cao (từ 3.41- 4.20), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực ứng dụng

thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…”

(ĐTB=4.14, XH 4/6), “Năng lực xây dựng test và sử dụng test” (ĐTB=4.00, XH 5/6),

64

“Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu” và “Năng lực giảng dạy, truyền đạt” (ĐTB=3.99,

XH 6/6).

Qua kết quả trên, cho thấy SV năm 4 ngành TLH có sự nhận thức rõ ràng về những

năng lực thiết yếu và nền tảng của nhóm nghề Quản lý - Tổ chức nhân sự ở mức cao.

Điều này, có thể thấy được, trong quá trình học tập và rèn luyện trong nhà trường có các

học phần về nhóm nghề Quản lý - Tổ chức nhân sự được đưa vào học nhiều, giúp cho

SV có thể dễ dàng để nhận thức được nền tảng cơ bản về những năng lực cần thiết của

nhóm nghề này.

Nhận thức về năng lực đối với nhóm nhề khác có UDTLH

Bảng 2.15 Kết quả về nhận thức năng lực thiết yếu của SV với nhóm nghề

khác có UDTLH

XH Năng lực ĐTB ĐLC XL

8.Năng lực hợp tác 4.87 0.464 Rất cao 1

9.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các 4.18 0.749 cao 3

hoạt động

10.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 4.34 0.708 Rất cao 2

11.Năng lực giảng dạy, truyền đạt 4.02 0.868 cao 4

12.Năng lực xây dựng test và sử dụng test 3.83 0.986 cao 5

13.Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu 3.82 0.959 Cao 6

14.Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào 4.02 0.794 Cao 4

các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ

chức sự kiện…

Kết quả ở bảng trên cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực cần thiết của nhóm

nghề khác có UDTLH ở mức cao và rất cao. Không có năng lực nào nhận thức ở mức

thấp hay rất thấp trong tổng số 7 năng lực được chọn.

65

Ở mức độ rất cao (từ 4.21-5.00), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực hợp tác”

(ĐTB=4.87, XH 1/6), “Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc” (ĐTB=4.34, XH 2/6).

Ở mức độ cao (từ 3.41- 4.20), SV nhận thức các năng lực sau: “Năng lực tổ chức, lập

kế hoạch cho các hoạt động” (ĐTB=4.18, XH 3/6), “Năng lực giảng dạy, truyền đạt”

và “Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên quan: Truyền thông,

tổ chức sự kiện…” (ĐTB=4.02, XH 4/6), “Năng lực xây dựng test và sử dụng test”

(ĐTB=3.83, XH 5/6), “Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu” (ĐTB=3.82, XH 6/6).

Như vậy, sinh viên đánh giá cao năng lực hợp tác và năng lực tự kiểm tra, đánh giá

công việc là rất cao (hoàn toàn cần thiết) cho việc dịnh hướng theo nhóm nghề khác có

ứng dụng về TLH. Tuy nhiên năng lực “Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các

lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…” lại được SV đánh giá thấp hơn

hai năng lực trên. Vì vậy, cần có những biện pháp khác để thúc đẩy SV có nhận thức tốt

hơn, cao hơn về những năng lực cần thiết cho công việc mình hướng đến.

2.2.2.5. Nhận thức yêu cầu về phẩm chất và năng lực của bản thân SV

Nhận thức về phẩm chất của bản thân SV

Dựa vào kết quả ở bảng 2.16, cho thấy SV có nhận thức về những phẩm chất cần thiết

của bản thân ở mức cao (từ 3.41- 4.20). Không có năng lực nào nhận thức ở mức rất

cao, trung bình, thấp hay rất thấp trong tổng số 7 phẩm chất được chọn. Cụ thể, đứng vị

trí thứ nhất là phẩm chất “Tôn trọng”, tiếp đến là “Thấu cảm”, “Tinh thần kỷ luật cao”,

“Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề”, “ Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi” và

cuối cùng là “Hệ thống thể giới quan khoa học đúng đắn”. Toàn bộ những phẩm chất

SV đánh giá ở mức độ cao đều thuộc về nhóm nghề Tham vấn – Trị liệu, điều này cho

thấy răng SV ngành TLH có phẩm chất cao nhất thuộc nhóm nghề này. NNC nhận thấy

điều này có tương quan với việc mà SV có sự hiểu biết về nhóm nghề TLH. Lý do trên

mà có thể SV có lựa chọn nghề thuộc nhóm Tham vấn – Trị liệu tâm lý đứng thứ nhất

trong tất cả các nhóm nghề.

Bảng 2.16 Kết quả nhận thức về phẩm chất hiện có của SV

XH PHẨM CHẤT HIỆN CÓ ĐTB ĐLC XL

66

1.Lòng yêu nghề và trách nhiệm đối với nghề 3.92 0.800 cao 4

2.Tinh thần kỷ luật cao 3.99 0.809 cao 3

3.Tinh thần cầu tiến, ham học hỏi 3.86 0.821 cao 5

4.Năng động, linh hoạt 3.86 0.866 cao 5

5.Thấu cảm 4.06 0.782 cao 2

6.Tôn trọng 4.11 0.771 Cao 1

7.Hệ thống thể giới quan khoa học đúng đắn 3.77 0.719 cao 6

Nhận thức về năng lực của bản thân SV

Bảng 2.17 Kết quả về nhận thức năng lực hiện có của SV

NĂNG LỰC HIỆN CÓ ĐTB ĐLC XL XH

1.Năng lực hợp tác 3.94 0.792 cao 1

2.Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho các hoạt 3.55 0.852 Cao 3

động

3.Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc 3.74 0.790 cao 2

3.40 0.926 TB 4 4. Năng lực giảng dạy, truyền đạt

3.24 1.006 TB 5 5. Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu

3.00 1.074 TB 6 6. Năng lực xây dựng test và sử dụng test

7. Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các 3.40 0.926 TB 4

lĩnh vực có liên quan: Truyền thông, tổ chức

sự kiện…

Kết quả ở bảng 2.17 cho thấy, SV có nhận thức về những năng lực hiện có của bản

thân ở mức cao (3 NL) và TB (4 NL). Không có năng lực nào nhận thức ở mức rất cao,

thấp hay rất thấp trong tổng số 7 năng lực được chọn. Từ đó cho thấy, SV năm 4 TLH

chưa có nhiều năng lực tốt phù hợp với ngành TLH và định hướng nhóm nghề lựa chọn

để chuẩn bị ra trường và thực hành nghề

67

Ở mức độ cao (từ 3.41-4.20), đứng ở vị trí thứ nhất là “Năng lực lợp tác”, tiếp là

“Năng lực tự kiểm tra, đánh giá công việc”, thứ 3 là “Năng lực tổ chức, lập kế hoạch cho

các hoạt động”.

Ở mức độ trung bình (từ 2.61-3.40) SV nhận thức có các năng lực sau: “Năng lực

giảng dạy, truyền đạt”, “ Năng lực ứng dụng thành tựu tâm lý vào các lĩnh vực có liên

quan: Truyền thông, tổ chức sự kiện…”, “Năng lực tư vấn, tham vấn, trị liệu”, “Năng

lực xây dựng test và sử dụng test”.

Như vậy, SV có nhận thức về những phẩm chất cần thiết của bản thân ở mức cao (từ

3.41-4.20). SV đánh giá ở mức trung bình (từ 2.61-3.40) về các năng lực chuyên môn

hiện có của bản thân. Đa phần SV có năng lực khá tốt ở các năng lực cơ bản, điều này

chưa thực sự phù hợp với định hướng của ngành Tâm lý học. Khi đào tạo SV ra trường

phải đảm bảo đội ngũ nhân viên làm việc phải có năng lực chuyên môn tốt. Vì vậy, cần

có định hướng và các biện pháp để giúp SV ý thức được và rèn luyện cho bản thân các

năng lực về chuyên môn tốt hơn.

Như vậy, cho thấy được sự không thống nhất ở đây là SV năm 4 ngành TLH có nhận

thức tốt về những năng lực cần thiết của từng nhóm nghề nghiệp, tuy nhiên bản thân SV

lại chưa thực sự đánh giá cao năng lực đó của mình. Để cải thiện tình trạng đó, thì bản

thân SV cần có tái định hướng lại và phải rèn luyện nhiều hơn nữa trang bị cho bản thân

những năng lực phù hợp nhất với định hướng ngành nghề mà mình chọn, cùng với sự

hỗ trợ từ phía nhà trường, các giáo viên…

Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và năng lực

theo các nhóm khách thể

Kết quả cho thấy không có sự khác biệt ý nghĩa giữa các nhóm khách thể đối với

nhận thức về phẩm chất và năng lực của các nhóm nghề TLH.

Bảng 2.18 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và năng lực cần thiết theo trường.

68

GIÁ Sig. NHẬN THỨC TRƯỜNG SỐ SV TB ĐLTC TRỊ

60 1.534 14.978 SP

0.552 1.500 16.892 39 NV PHẨM CHẤT 0.597

32 1.517 13.590 VH

60 1.495 13.966 SP

0.335 1.451 16.994 39 NV NĂNG LỰC 1.103

32 1.466 14.417 VH

Bảng 2.19 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và

năng lực cần thiết theo tham số giới tính

Mức ý GIÁ GIỚI NHẬN THỨC SỐ SV TB ĐLTC nghĩa TRỊ TÍNH

31 1.483 16.044 Nam

97 1.535 14.892 Nữ 0.110 PHẨM CHẤT 2.246

Khác 3 1.406 5.033

31 1.465 0.970 Nam

97 1.482 Nữ 0.233 NĂNG LỰC 1.472

Khác 3 1.336 0.752

Bảng 2.20 Kết quả so sánh nhận thức của SV về những yêu cầu phẩm chất và

năng lực cần thiết theo tham số hộ khẩu

Mức ý Hộ Nhận thức Số SV ĐTB ĐLTC Giá trị nghĩa khẩu

Tp 0.129 36 4.183 15.396 Phẩm chất -1.684 HCM

69

Tỉnh 95 1.533 14.996 Khác

Tp 36 1.485 15.194 HCM 0.129 Năng lực 0.478 Tỉnh 95 1.471 14.911 Khác

2.2.3. Thái độ ĐHN của SV năm 4 ngành TLH

2.2.3.1. Biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN

Để tìm hiểu mức độ biểu hiện thái độ ĐHN của SV năm 4 ngành TLH, người nghiên

cứu đã khái quát thành 11 biểu hiện. Khảo sát trên toàn mẫu với thang đo 5 mức độ từ

chưa bao giờ, hiếm khi, thỉnh thoảng đến thường xuyên và rất thường xuyên. Kết quả ở

bảng trên cho thấy, thái độ ĐHN của SV ở mức cao và trung bình. Không có thái độ nào

ở mức thấp, rất thấp và rất cao.

Ở mức cao (từ 3.41-4.20), có các thái độ sau: “Quan tâm đến các vấn đề liên quan

đến Tâm lý học” đứng ở vị trí thứ nhất. Đứng ở vị trí thứ hai là “Coi trọng, gìn giữ và

phát huy các giá trị nghề nghiệp”, tiếp đến là thái độ “Thích thú với việc tiếp nhận

những kiến thức về ngành nghề đã chọn”, đứng ở vị trí thứ tư là thái độ “Hài lòng khi

hoàn thành những nhiệm vụ học tập và thực hành được giao”. Đứng ở vị trí thứ năm là

“Tích cực, tự giác hơn trong quá trình học tập” và “Nghề đang học đem lại niềm vui

cho bạn trong cuộc sống”, tiếp đến là thái độ “Hài lòng, thỏa mãn với ngành, nghề đang

học”. Đứng ở vị trí thứ 7 là “Thích thú và xem đó là một cơ hội để thể hiện lòng yêu

nghề khi bạn gặp khó khăn trong việc học các môn học”. và cuối cùng đứng ở vị trí thứ

8 và 9 là “Say mê trọn vẹn với việc tìm hiểu và khám phá những kiến thức mới lạ về

ngành nghề”, “Bức xúc trước các vấn nạn trong nghề (lạm dụng nghề, mất uy tín trong

nghề”.

Bảng 2.21 Kết quả biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động ĐHN

XH THÁI ĐỘ ĐTB XL

70

1.Hài lòng, thỏa mãn với ngành, nghề đang học 6 3.65 Cao

2.Thích thú với việc tiếp nhận những kiến thức về 3 3.87 Cao ngành nghề đã chọn

3.Say mê trọn vẹn với việc tìm hiểu và khám phá 8 3.60 Cao những kiến thức mới lạ về ngành nghề

4.Hài lòng khi hoàn thành những nhiệm vụ học tập và 4 3.86 Cao thực hành được giao

5.Tích cực, tự giác hơn trong quá trình học tập 5 3.76 Cao

6.Coi trọng, gìn giữ và phát huy các giá trị nghề 2 3.88 Cao

7.Tích cực trau dồi thế giới quan Mác - Lênin và tư 10 2.85 Trung bình tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng trong nghề

8.Nghề đang học đem lại niềm vui cho bạn trong cuộc 5 3.76 Cao sống

9.Thích thú và xem đó là một cơ hội để thể hiện lòng 7 3.63 Cao yêu nghề khi bạn gặp khó khăn trong việc học

10.Bức xúc trước các vấn nạn trong nghề (lạm dụng 9 3.58 Cao nghề, mất uy tín trong nghề…)

1 11.Quan tâm đến các vấn đề liên quan đến Tâm lý học 3.92 Cao

Ở mức độ trung bình (từ 2.61-3.40) là thái độ “Tích cực trau dồi thế giới quan Mác -

Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng trong nghề”.

Từ kết quả trên, cho thấy SV có thái độ tích cực ở mức độ thường xuyên liên quan

đến hoạt động ĐHN. Những thái độ tích cực mà SV thường xuyên thể hiện chiếm phần

lớn thuộc về lĩnh vực chuyên ngành TLH. Điều đó cho thấy có dấu hiệu đáng mừng,

góp phần trong việc giúp SV định hướng nghề cho mình được tốt hơn và chính xác hơn.

Bên cạnh đó, những thái độ như “Say mê trọn vẹn với việc tìm hiểu và khám phá những

kiến thức mới lạ về ngành nghề”, “Bức xúc trước các vấn nạn trong nghề (lạm dụng

nghề, mất uy tín trong nghề…)” và “Tích cực trau dồi thế giới quan Mác - Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh để vận dụng trong nghề ”, lại được SV đánh giá ở mức độ thấp hơn.

71

Vì vậy, cũng cần có những biện pháp để giúp SV có thái độ phù hợp hơn với ngành nghề

mà mình đang học tập.

2.2.3.2. Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động

trong quá trình ĐHN

Bảng 2.22 Kết quả so sánh về biểu hiện thái độ của SV đối với các hoạt động

trong quá trình ĐHN

Mức ý THÁI ĐỘ GIÁ NHÓM KHÁCH THỂ SỐ SV nghĩa TRỊ TB ĐLTC

41.871 7.864 31 Nam

39.824 6.181 92 Nữ 0.294 GIỚI TÍNH -1.236

Khác 3 42.000 0.000

39.883 6.391 60 SP

39.538 7.771 39 NV 0.169 TRƯỜNG 1.803

VH 32 42.250 5.099

Tp 36 38.722 8.324 HCM 0.080 HỘ KHẨU 3.120 Tình 95 40.978 5.716 Khác

Kết quả so sánh trung bình ở bảng 2.22 cho thấy ở cả 3 nhóm tham số nghiên cứu:

Trường (F=1,803; Sig.= 0,169); Giới tính (F= -1.236; Sig.= 0,294) và tham số Hộ

khấu (F= 3.120; Sig.= 0,080) đều có Sig.>0,05, chứng tỏ không có sự khác biệt ý

nghĩa giữa SV Trường ĐHSP, SV trường KHXHNV và SV trường ĐHVH, giữa SV

nam, SV nữ và SV thuộc giới tính khác, giữa SV ở TPHCM với SV ở tỉnh về biểu hiện

thái độ đối với hoạt động ĐHN.

2.2.4. Hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH

2.2.4.1. Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN

72

Sử dụng thang đo 5 mức độ từ chưa bao giờ đến rất thường xuyên khảo sát trên toàn

mẫu. Kết quả ở bảng 2.23 cho thấy trong số hành vi về sự cân nhắc của SV trong quá

trình ĐHN, các hành vi có ĐTB ở mức độ cao. Không có hành vi nào ở mức độ thấp,

rất thấp, trung bình và rất cao. Như vậy, các hành vi thể hiện sự cân nhắc được SV đánh

giá ở mức độ cao trong quá trình ĐHNN của SV.

Bảng 2.23 Kết quả về sự cân nhắc của SV trong quá trình ĐHN

XH HOẠT ĐỘNG ĐTB ĐLC

1.Tìm hiểu kỹ đặc điểm, yêu cầu, cơ hội, thách 4 3.58 0.822 thức…của nghề

2.Tự phân tích, đánh giá mức độ phù hợp giữa bản thân 2 3.76 0.795 và nghề

3.Làm thử một vài công việc liên quan đến nghề 3 3.60 0.901

4.Làm thử một vài trắc nghiệm tâm lý 5 3.53 0.963

5.Tham khảo ý kiến của người thân cận 5 3.53 0.931

6.So sánh đặc điểm của nghề với của bản thân 1 3.84 0.867

Ở mức độ cao hay thường xuyên (từ 3.41-4.20) có hành vi xếp thứ hạng ở vị trí đầu

tiên là hành vi “So sánh đặc điểm của nghề với của bản thân” với ĐTB=3.84. Thứ 2 là

hành vi “Tự phân tích, đánh giá mức độ phù hợp giữa bản thân và nghề” với ĐTB=3.76.

Đứng ở vị trí cuối cùng là hành vi “Tham khảo ý kiến của người thân cận” và “Làm thử

một vài trắc nghiệm tâm lý” với ĐTB=3.53.

Như vậy, từ kết quả trên ta có thể thấy SV có sự cân nhắc trong quá trình ĐHN cho

bản thân thể hiện qua các hành vi đạt mức cao hay mức độ thường xuyên rèn luyện và

cân nhắc để giúp cho bản thân định hướng được nghề phù hợp nhất cho mình.

2.2.4.2. Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH

Bảng 2.24 Kết quả về biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 ngành TLH

ĐTB ĐLC XH HÀNH VI

73

1.Đi học đầy đủ, đúng giờ 4.02 0.845 1

2.Tập trung nghe giảng và chép bài đầy đủ 3.99 0.827 2

3.Tích cực phát biểu, xây dựng bài 3.39 0.925 13

4.Tham gia tích cực các buổi sinh hoạt ngoại khóa 3.53 0.931 9

5.Làm các trắc nghiệm để định hướng nghề 3.44 0.930 11

6.Lập kế hoạch học tập rõ ràng, thực hiện kế hoạch nghiêm 3.44 0.834 11

túc

7.Tìm đọc thêm sách, báo, tài liệu có liên quan đến TLH 3.61 0.856 6

8.Tích cực trao đổi, tranh luận với bạn bè, thầy cô về những 3.54 0.888 8

vấn đề chưa hiểu rõ

9.Hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện 3.94 0.699 3

10.Tìm hiểu trước nội dung môn học mới qua tài liệu, thầy cô 3.38 0.915 14

11.Thu thập những thông tin liên quan đến ngành-nghề 3.62 0.827 5

12.Tìm hiểu, phân tích kỹ nội dung, đặc điểm, yêu cầu và cơ 3.56 0.887 7

hội của ngành, nghề

13.Áp dụng kiến thức học được vào việc lý giải vấn đề 3.73 0.765 4

14.Tham gia các chương trình từ thiện, chương trình xã hội 3.53 0.995 9

15.Tham gia các buổi hội họp, gặp mặt truyền thống với cựu 3.18 1.101 15

sinh viên các khóa học trước

16.Tiếp cận, tham quan những cơ sở, đơn vị hành nghề thực tế 3.45 0.922 10

17.Tham dự các buổi tọa đàm, các cuộc hội thảo về ngành 3.42 0.911 12

nghề

18.Tiếp cận, giao lưu và thiết lập mối quan hệ với thầy cô và 3.18 1.034 15

gương thành công trong ngành nghề

NNC Sử dụng thang đo 5 mức độ từ chưa bao giờ đến rất thường xuyên khảo sát

trên toàn mẫu. Kết quả ở bảng 2.24 cho thấy sự biểu hiện của hành vi ĐHN được SV

74

chọn ở mức độ trung bình (thỉnh thoảng) và cao (thường xuyên). Không có hành vi

nào ở mức độ thấp, rất thấp và rất cao.

Ở mức độ cao hay thường xuyên (từ 3.41-4.20) hành vi “Đi học đầy đủ, đúng giờ”

với ĐTB=4.02, xếp thứ hạng ở vị trí thứ 2 là “Tập trung nghe giảng và chép bài đầy

đủ” với ĐTB=3.99, vị trí thứ 3 là “Hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập và rèn luyện”

với ĐTB=3.94. Bên cạnh đó có hành vi SV chọn ở mức độ trung bình hay thỉnh

thoảng và được xếp thứ hạng ở vị trí thứ 15 (cuối cùng) là “Tiếp cận, giao lưu và thiết

lập mối quan hệ với thầy cô và gương thành công trong ngành nghề” và “Tham gia

các buổi hội họp, gặp mặt truyền thống với cựu sinh viên các khóa học trước” với

ĐTB=3.18.

Từ kết quả trên cho thấy, sự biểu hiện của hành vi ĐHN được SV chọn ở mức độ

trung bình (thỉnh thoảng) và cao (thường xuyên). SV thực hiện thường xuyên với các

các hoạt động học tập và rèn luyện ở lớp. Còn các biểu hiện hành vi ĐHN cần có sự hỗ

trợ từ đối tượng bên ngoài thì chỉ ở mức thỉnh thoảng. Hai hành vi xếp thứ hạng ở vị trí

cuối cùng này được xếp bậc thấp bởi nhiều lí do, trong đó có những lí do liên quan đến

mối quan hệ giao tiếp, sự thân thiện, gần gũi giữa các thầy cô, anh chị cựu sinh viên đối

với các SV trong khoa (bộ môn) TLH.

2.2.4.3. So sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH theo các

tham số nghiên cứu

Kết quả so sánh tương quan về các biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm 4 chuyên

ngành TLH theo các tham số nghiên cứu ở bảng 2.25 với mức xác xuất ý nghĩa α = 0,05

giữa SV trường ĐHSP, SV trường KHXHNV và SV trường ĐHVH với F=1.975; Sig.=

0,143), cũng như giữa SV ở TPHCM và SV ở các tỉnh khác với F=0,954; Sig.= 0,330)

cho thấy Sig.> 0,05 chứng tỏ không có sự khác biệt ý nghĩa. Giữa SV nam, SV nữ và sv

thuộc giới tính khác với F=3.088; Sig.=0,049, cho thấy mức ý nghĩa là 0.049<0.05,

chứng tỏ có sự khác biệt ý nghĩa về mức độ biểu hiện hành vi về ĐHN giữa SV nam,

SV nữ và SV thuộc giới tính khác.

Bảng 2.25 Kết quả so sánh biểu hiện hành vi ĐHN của SV chuyên ngành TLH

theo các tham số nghiên cứu

75

HÀNH VI Mức ý GIÁ NHÓM KHÁCH THỂ SỐ SV nghĩa TRỊ TB ĐLTC

Nam 31 68.096 13.695

Nữ 92 62.608 9.703 0.049 GIỚI TÍNH 3.088

Khác 3 64.66 4.163

SP 60 62.983 10.471

NV 39 62.743 12.328 0.143 TRƯỜNG 1.975

VH 32 67.250 9.339

Tp 36 62.444 14.858 HCM 0.330 HỘ KHẨU 0.954 Tỉnh 95 64.526 8.973 Khác

2.2.5. Mối tương quan giữa nhận thức, thái độ và hành vi ĐHN

Bảng2.26 Kết quả so sánh mức độ tương quan giữa nhận thức, hành vi và thái độ

HÀNH VI NHẬN THỨC THÁI ĐỘ

Các yếu Giá trị Giá trị Giá trị

tố Sig. tương Sig. Sig. tương tương

quan r quan r quan r

Nhận 0.000 1 0.310 ** 0.000 0.317** thức

0.000 0.310** 0.000 1 0.760** Thái độ

0.317** 0.000 0.760** 0.000 1 Hành vi

Ghi chú: Kết quả (**) là sự khác biệt có ý nghĩa với α=0,01 qua kiểm nghiệm Pearson

Để xác định mối tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái, độ và hành vi trong quá

trình ĐHN, NNC đã tổng hợp kết quả cho từng mặt. Cụ thể, điểm xác định mức độ nhận

76

thức là tổng ĐTB xác định nhận thức của SV về những đặc điểm (phẩm chất và năng

lực cần thiết) của ngành và nghề TLH.

Kết quả tương quan thể hiện ở bảng 2.26 cho thấy: Kết quả tương quan giữa nhận

thức và thái độ, với r = 0,310 và sig.= 0,000<0,01 thể hiện mối tương quan thuận trung

bình giữa nhận thức và thái độ. Điều này chứng tỏ khi tác động vào nhận thức của SV

để SV nhận thức càng đúng đắn thì biểu hiện thái độ ĐHN của SV càng trở nên tích cực.

Thực trạng khảo sát cũng cho thấy có sự thống nhất về nhận thức ngành và nghề TLH

với biểu hiện thái độ ĐHN, ở chỗ: SV nhận thức được những phẩm chất và năng lực cần

thiết trong TLH và có những biểu hiện thái độ ở mức khá cao.

Kết quả tương quan giữa nhận thức và hành vi với r = 0,317 và sig.= 0,000 < 0,01 thể

hiện mối tương quan thuận trung bình giữa nhận thức và hành vi. Điều này cũng có

nghĩa là khi tác động đến nhận thức của SV để nâng cao nhận thức đúng đắn hơn thì

biểu hiện hành vi ĐHN của SV cũng trở nên tích cực hơn.

Các biểu hiện về thái độ ĐHN có mối tương quan chặt chẽ với các biểu hiện về hành

vi ĐHN của SV, với kết quả r = 0,760 và sig. = 0,000<0.01. Đây cũng là giá trị cao nhất

trong hệ thống quan hệ tương quan giữa ba mặt nhận thức, thái độ và hành vi ĐHN của

SV năm 4 chuyên ngành TLH. Hành vi luôn là yếu tố khó ghi nhận nhất trong nghiên

cứu tâm lý nói chung và nghiên cứu ĐHN nói riêng. Kết quả này chứng tỏ những SV có

thái độ tích cực, chủ động trong quá trình ĐHN thì hành vi thực hiện các hoạt động ĐHN

cụ thể như học tập, thực tập, rèn luyện... Cũng được thực hiện tích cực hay mang tính

thường xuyên hơn. Ngược lại, kết quả ở bảng trên cũng chỉ ra thái độ ĐHN tích cực sẽ

tạo động lực thúc đẩy các hoạt động ĐHN mang tính tích cực hơn.

Tóm lại, kết quả đã chỉ ra: Nhận thức, Thái độ, Hành vi trong quá trình ĐHN của SV

có mối liên hệ với nhau. Từ đó cho thấy, muốn nâng cao khả năng ĐHN của SV thì phải

tác động đồng thời trên cả ba mặt: Nhận thức, Thái độ, Hành vi. Khi SV nhận thức được

một cách đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động nghề nghiệp và có thái độ tích cực đối

với nó thì mới có thể chủ động trong học tập và trong các hoạt động, thực hành, thực tập

để phát triển bản thân, ĐHN và duy trì, phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

2.2.6. Yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV

2.2.6.1. Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHNN của sinh viên

77

Bảng 2.27 Kết quả chung về các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của sinh viên

TỔNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐTB ĐLC XH TB

1.Nguyện vọng của cha mẹ 2.27 1.195 18

2.Định hướng của người thân cận 2.46 1.185 15

3.Định hướng bởi các trắc nghiệm tâm lý 2.42 1.265 16

4.Tấm gương thành công trong nghề 2.36 1.177 17

Yếu 5. buổi tham vấn hướng nghiệp trong trường 2.67 1.224 14

tố 6.Thông tin về ngành nghề trên các phương 3.15 1.197 11 2.93 khách tiện truyền thông đại chúng

quan 7.Môi trường, điều kiện làm việc của nghề 3.93 1.191 2

8.Vị trí, uy tín của trường, của ngành nghề 3.59 1.066 9

9.Điều kiện kinh tế 3.14 1.188 12

10.Thu nhập của nghề 3.07 1.254 13

11.Nhu cầu xã hội 3.19 1.199 10

12.Sở thích, hứng thú của bản thân 3.89 1.010 3

13.Năng lực của bản thân với ngành nghề 3.98 0.813 1 Yếu 14.Tính cách của bản thân 3.74 0.908 6 tố 3.80 15.Niềm tin vào ngành nghề 3.73 0.961 7 chủ 16.Nhu cầu chia sẻ, giúp đỡ mọi người 3.84 1.021 4 quan 17.Sức khỏe của bản thân 3.67 0.964 8

18.Ý thức được giá trị của ngành nghề 3.77 0.908 5

Sử dụng thang đo 5 mức độ từ không ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất nhiều khảo sát

trên toàn mẫu. Kết quả ở bảng 2.27 cho thấy trong số các yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN

của SV, các yếu tố chủ quan có tổng điểm ĐTB = 3,80 (nằm trong mức ảnh hưởng

nhiều) cao hơn so với các yếu tố khách quan, ĐTB = 2,93 (nằm trong mức ảnh hưởng

trung bình). Như vậy, các yếu tố chủ quan được SV đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất

đến quá trình ĐHN của SV. Cụ thể, các yếu tố chủ quan xếp bậc cao nhất và ảnh hưởng

78

nhiều đến ĐHN của SV chuyên ngành TLH. Trong đó: Yếu tố chủ quan “ Năng lực của

bản thân với ngành nghề” được SV lực chọn ở mức cao hay có ảnh hưởng nhiều (từ

3.41-4.20) với ĐTB=3.98, XH 1/18. Thứ 2 là yếu tố khách quan “Môi trường, điều kiện

làm việc của ngành nghề” (ĐTB=3.93, XH 2/18), đứng ở vị trí thứ 3 là “Sở thích, hứng

thú của bản thân” thuộc về yếu tố chủ quan với ĐTB=3.89, XH 3/18. Bên cạnh đó các

yếu tố được sv chọn ở mức thấp hay ít ảnh hưởng (từ 1.81-2.60) đó là các yếu tố khách

quan bao gồm: Xếp thứ 16 “Định hướng bởi các trắc nghiệm tâm lý”, thứ 17“Tấm

gương thành công trong nghề” và đứng ở vị trí cuối cùng là “Nguyện vọng của cha

mẹ”.

Kết quả này chứng tỏ SV đến với ngành TLH trên tinh thần tự nguyện, tự bản thân

SV quyết định và lựa chọn theo sở thích, hứng thú và tính cách của mình và một phần

yếu tố môi trường, điều kiện làm việc cũng có ảnh hưởng đến việc ĐHN của SV (xếp

bậc 1, 2, 3) với điểm TB khá cao, nằm ở mức ảnh hưởng nhiều. Như vậy, cho thấy SV

chọn lựa yếu tố ảnh hưởng đến ĐHN của bản thân là sở thích, năng lực và nhu điều kiện

môi trường làm việc. Sự chi phối từ các yếu tố bên ngoài phần lớn chỉ mang tính chất

thứ yếu tuy nhiên cũng có ảnh hưởng nhiều đến SV khi ĐHN.

Bên cạnh đó, yếu tố “Nguyện vọng của cha mẹ” và “Thần tượng người thành công

trong nghề” ở bậc 18 và 17 chứng tỏ SV đã nhận thức được những đặc điểm và yêu cầu

thực tế của nghề, ý thức được giá trị của ngành không quá vì muốn làm hài lòng cha mẹ

hay ai khác để định hướng cho bản thân, không ảo tưởng quá mức vào những thành tựu

đặc biệt của hình mẫu những người thành công trong ngành.

2.2.6.2. Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng định hưởng ngành học của SV

theo các tham số

Kết quả so sánh trung bình ở bảng 2.28 cho thấy ở cả 3 nhóm khách thể nghiên cứu:

Giới tính (F = 0.847 và sig.= 0,431) và tham số Hộ khẩu (F = 1.098 và sig.= 0,297) đều

có Sig.>0,05, chứng tỏ không có sự khác biệt ý nghĩa giữa SV nam, SV nữ và SV thuộc

giới tính khác, giữa SV ở TPHCM với SV ở tỉnh về về những yếu tố ảnh hưởng đến

định hướng ngành học của SV năm 4 chuyên ngành TLH. Tuy nhiên, với nhóm khách

thể là nhóm Trường (F = 6.132 và sig. = 0,03 < 0,05) lại có sự khác biệt ý nghĩa giữa

79

trường ĐHSP TPHCM, trường ĐHKHXHNV và trường ĐHVH về các yếu tố ảnh hưởng

đến ĐHN của SV.

Bảng 2.28 Kết quả so sánh các yếu tố ảnh hưởng ĐHN của SV theo các tham số

Yếu tố ảnh Mức ý Nhóm khách thể hưởng Số SV Giá trị nghĩa TB ĐLTC

Nam 31 57.612 13.785

Nữ 92 58.216 12.787 0.431 GIỚI TÍNH 0.847

Khác 3 48.333 11.015

SP 60 60.983 10.962

NV 39 52.102 14.018 0.03 TRƯỜNG 6.132

VH 32 58.968 13.262

Tp 36 55.916 14.148 HCM 0.297 HỘ KHẨU 1.098 Tình 95 58.578 12.521 Khác

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Qua nghiên cứu thực trạng ĐHN của 131 SV năm 4 chuyên ngành TLH ở trường

ĐHSP, ĐH KHXHNV và ĐHVH tại TP. HCM cho thấy:

80

Về nhận thức về ngành nghề và các yêu cầu của ngành nghề TLH, kết quả cụ thể như

sau: SV chủ yếu vẫn nghĩ học ngành TLH, khi ra trường thì sẽ làm Tham vấn – Trị liệu

tâm lý và Nghiên cứu về TLH. SV chưa có sự hiểu biết đầy đủ và chính xác về một số

lĩnh vực công việc khác mà SV học ngành TLH có thể làm sau khi ra trường như lĩnh

vực Ứng dụng về Tâm lý học hay Quản lý - Tổ chức nhân sự. Số lượng sinh viên chắc

chắn chọn được nghề cho mình chiếm tỉ lệ rất ít dưới 15.3%. Trong khi đó tỉ lệ SV “có

thể sẽ chọn”, “phân vân” và “có lẽ không chọn” chiếm tỉ lệ rất cao so với tỉ lệ sinh viên

chắc chắn chọn được nghề cho mình. Những năng lực và phẩm chất với các nhóm nghề

SV đã xếp ở hạng cao (mức độ cần thiết), chứng tỏ rằng SV có ý thức rõ về những đặc

trưng cần có của các nhóm nghề. SV có nhận thức về những phẩm chất cần thiết của bản

thân ở mức cao (từ 3.41 - 4.20), tuy nhiên SV đánh giá ở mức trung bình (từ 2.61-3.40)

về các năng lực chuyên môn hiện có của bản thân. Đa phần SV có năng lực khá tốt ở

các năng lực cơ bản, điều này chưa thực sự phù hợp với định hướng của ngành Tâm lý

học, khi đào tạo SV ra trường, phải đảm bảo đội ngũ nhân viên làm việc phải có năng

lực chuyên môn tốt.

SV có thái độ tích cực ở mức độ thường xuyên liên quan đến hoạt động ĐHN. Những

thái độ tích cực mà SV thường xuyên thể hiện chiếm phần lớn thuộc về lĩnh vực chuyên

ngành TLH. Điều đó cho thấy có dấu hiệu đáng mừng, góp phần trong việc giúp SV

định hướng nghề cho mình được tốt hơn và chính xác hơn. Không có sự khác biệt ý

nghĩa giữa SV Trường ĐHSP, SV trường KHXHNV và SV trường ĐHVH, giữa SV

nam, SV nữ và SV thuộc giới tính khác, giữa SV ở TPHCM với SV ở tỉnh về biểu hiện

thái độ đối với hoạt động ĐHN.

Sự biểu hiện của hành vi ĐHN được SV chọn ở mức độ trung bình (thỉnh thoảng) và

cao (thường xuyên). SV thực hiện thường xuyên với các các hoạt động học tập và rèn

luyện ở lớp. Còn các biểu hiện hành vi ĐHN cần có sự hỗ trợ từ đối tượng bên ngoài thì

chỉ ở mức thỉnh thoảng. So sánh tương quan về các biểu hiện hành vi ĐHN của SV năm

4 chuyên ngành TLH theo các tham số nghiên cứu chứng tỏ có sự khác biệt ý nghĩa về

mức độ biểu hiện hành vi về ĐHN giữa SV nam, SV nữ và SV thuộc giới tính khác.

81

Giữa SV trường ĐHSP, SV trường KHXHNV và SV trường ĐHVH cũng như giữa SV

ở TP. HCM và SV ở các tỉnh khác không thấy có sự khác biệt.

Như vậy, kết quả như trên là phù hợp với giả thuyết của NNC đưa ra là một số bạn

SV năm 4 chuyên ngành Tâm lý học tại Tp HCM vẫn chưa có định hướng nghề hay có

định hướng nghề nhưng chỉ ở mức độ ý hướng hay chưa phù hợp. Sự nhận thức giữa

các năng lực mà bản thân SV có chưa phù hợp với sự nhận thức về yêu cầu của ngành

nghề.

Tóm lại, kết quả đã chỉ ra: Nhận thức, Thái độ, Hành vi trong quá trình ĐHN của SV

có mối liên hệ với nhau. Từ đó cho thấy, muốn nâng cao khả năng ĐHN của SV thì phải

tác động đồng thời trên cả ba mặt: Nhận thức, Thái độ, Hành vi. Khi SV nhận thức được

một cách đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động nghề nghiệp và có thái độ tích cực đối

với nó thì mới có thể chủ động trong học tập và trong các hoạt động, thực hành, thực tập

để phát triển bản thân, ĐHN và duy trì, phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

SV đến với ngành TLH trên tinh thần tự nguyện, tự bản thân SV quyết định và lựa

chọn theo sở thích, hứng thú và tính cách của mình và một phần là nhận thức được điều

kiện, môi trường làm việc của nghề nghiệp trong xã hội hiện nay (xếp bậc 1, 2, 3) với

điểm TB khá cao, nằm ở mức ảnh hưởng nhiều. Như vậy, cho thấy SV chọn lựa yếu tố

ảnh hưởng đến ĐHN của bản thân là sở thích và năng lực bên cạnh đó còn có “Điều kiện

môi trường làm việc” của công việc. Như vậy, đối với SV sự chi phối từ các yếu tố bên

ngoài là thứ yếu tuy nhiên cũng rất có ảnh hưởng đến ĐHN của SV. Không có sự khác

biệt ý nghĩa giữa SV nam, SV nữ và SV thuộc giới tính khác, giữa SV ở TPHCM với

SV ở tỉnh về về những yếu tố ảnh hưởng đến định hướng ngành học của SV năm 4

chuyên ngành TLH. Tuy nhiên, với nhóm khách thể là nhóm Trường lại có sự khác biệt

ý nghĩa giữa trường ĐHSP TPHCM, trường ĐHKHXHNV và trường ĐHVH về các yếu

tố ảnh hưởng đến ĐHN của SV.

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

82

Dựa trên những cở sở lý luận và kết quả nghiên cứu về thực trạng, NNC rút ra một

số kết luận sau:

1.1. Về mặt lý luận

Định hướng nghề là hành động xác định một hướng đi cụ thể cho hoạt động lao động

dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực, cân nhắc kỹ những đặc điểm liên

quan đến nghề sao cho phù hợp nhất với mọi điều kiện hoàn cảnh khách quan và chủ

quan của chủ thể.

Như vậy, ta có thể hiểu ĐHN gồm:

1/ Xác định hướng đi trong nghề dựa trên cơ sở nhận thức đúng đắn, thái độ tích cực

và cân nhắc kỹ những đặc điểm của đối tượng liên quan đến nghề.

2/ Xem xét và so sánh với điều kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ quan của chủ

thể sao cho phù hợp nhất.

Như vậy, quá trình ĐHN đòi hỏi SV phải có Nhận thức về bản thân, Nhận thức về

nghề. Nhận thức đúng về nghề làm cơ sở cho tình cảm, ý chí nảy sinh từ đó có quan

điểm, lập trường tư tưởng và hành động đúng đắn trong quá trình định hướng nghề.

Nghề là một lĩnh vực khách quan, muốn chiếm lĩnh nó trước hết phải hiểu biết về nó.

Nhận thức về nghề là quá trình cá nhân tìm tòi, khám phá những tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo trong nghề. Vì vậy, để ĐHN được tốt SV phải có nhận thức đúng và đủ về ngành

nghề mà mình chọn cũng như về chính bản thân mình trong sự phù hợp với ngành nghề

đó.

Trên cơ sở sự hiểu biết đã được hình thành, sinh viên có được những thái độ tích cực

đối với hoạt động ĐHN để sẵn sàng tham gia hoạt động nghề sau khi ra trường một cách

nghiêm túc. SV cũng phải thể hiện tính tích cực, tự giác vượt qua những khó khăn nhất

định trong quá trình hình thành thái độ cần thiết với hoạt động. Như vậy, khi SV ý thức

được đầy đủ khó khăn, tầm quan trọng ý nghĩa của hoạt động ĐHN, từ đó có thái độ

đúng đắn, tự giác tham gia các hoạt động đồng thời thực hiện các hành vi tương ứng

trong quá trình ĐHN.

1.2. Về mặt thực tiễn

83

Đề tài khảo sát thực trạng ĐHN của SV năm 4 ngành TLH với các tham số nhóm

khách thể: SV Trường ĐHSP TPHCM, SV Trường ĐH KHXHNV và SV trường

ĐHVH, SV nam, SV nữ và SV thuộc giới tính khác, SV ở TPHCM và SV ở tỉnh khác.

Các vấn đề gây nhiều khó khăn cho SV nhất là vấn đề “Chọn được nghề nhưng năng

lực còn hạn chế, không phù hợp” và “Không được tư vấn cụ thể, rõ ràng về ngành nghề”.

SV chủ yếu vẫn nghĩ học ngành TLH, khi ra trường thì sẽ làm Tham vấn – Trị liệu

tâm lý và nghiên cứu về TLH. SV chưa có sự hiểu biết đầy đủ về một số lĩnh vực công

việc khác mà SV học ngành TLH có thể làm sau khi ra trường như lĩnh vực ứng dụng

về tâm lý học hay Quản lý - Tổ chức nhân sự. Vì vậy, trong công tác ĐHN cần có sự

tổng thể và bao quát hơn về các ngành nghề về TLH để SV có thể xác định cho mình

một cách cụ thể và đúng đắn con đường nghề mà bản thân muốn hướng tới.

Số lượng sinh viên chắc chắn chọn được nghề cho mình chiếm tỉ lệ rất thấp. Những

năng lực và phẩm chất với các nhóm ĐHN, SV đã xếp ở hạng cao (cần thiết), chứng tỏ

rằng SV đã ý thức rõ về những đặc trưng cần có của các nhóm nghề. Sự nhận thức rất

cao này của SV sẽ góp phần giúp SV trong quá trình tìm hiểu và phát triển về ngành

nghề cũng như về bản thân. SV có nhận thức về những phẩm chất cần thiết của bản thân

ở mức cao. SV đánh giá ở mức trung bình về các năng lực chuyên môn hiện có của bản

thân. Như vậy, SV có sự nhận thức đúng đắn, tuy nhiên sự xem xét và so sánh các điều

kiện chủ quan của chủ thể lại không có sự phù hợp. Điều này phù hợp với giả thuyết

NNC đặt ra là SV có ĐHN ở mức độ thấp.

SV có thái độ tích cực ở mức độ thường xuyên liên quan đến hoạt động ĐHN. Những

thái độ tích cực mà SV thường xuyên thể hiện chiếm phần lớn thuộc về lĩnh vực chuyên

ngành TLH. Điều đó cho thấy có dấu hiệu đáng mừng, góp phần trong việc giúp sv định

hướng nghề cho mình được tốt hơn và chính xác hơn.

Sự biểu hiện của hành vi ĐHN được SV chọn ở mức độ trung bình (thỉnh thoảng) và

cao (thường xuyên). SV thực hiện thường xuyên với các các hoạt động học tập và rèn

luyện ở lớp. Còn các biểu hiện hành vi ĐHN cần có sự hỗ trợ từ đối tượng bên ngoài thì

chỉ ở mức thỉnh thoảng.

84

Kết quả đã chỉ ra: Nhận thức, Thái độ, Hành vi trong quá trình ĐHN của SV có mối

liên hệ với nhau. Từ đó cho thấy, muốn nâng cao khả năng ĐHN của SV thì phải tác

động đồng thời trên cả ba mặt: Nhận thức, Thái độ, Hành vi. Khi SV nhận thức được

một cách đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động nghề nghiệp và có thái độ tích cực đối

với nó thì mới có thể chủ động trong học tập và trong các hoạt động, thực hành, thực tập

để phát triển bản thân, ĐHN và duy trì, phát triển nghề nghiệp trong tương lai.

SV đến với ngành TLH trên tinh thần tự nguyện, tự bản thân SV quyết định và lựa chọn

theo sở thích, hứng thú và tính cách của mình và một phần là nhận thức được điều kiện,

môi trường làm việc của nghề nghiệp trong xã hội hiện nay (xếp bậc 1, 2, 3) với điểm

TB khá cao, nằm ở mức ảnh hưởng nhiều. Như vậy, cho thấy SV chọn lựa yếu tố ảnh

hưởng đến ĐHN của bản thân là sở thích, năng lực và nhu điều kiện môi trường làm

việc. Sự chi phối từ các yếu tố bên ngoài phần lớn chỉ mang tính chất thứ yếu.

2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 chuyên ngành TLH

2.1. Cơ sở đề xuất

2.1.1. Dựa vào cơ sở lý luận của bài nghiên cứu

ĐHN là công việc quan trọng và hết sức ý nghĩa đối với mỗi sinh viên. Quyết định

chọn nghề hay ĐHN phải là sản phẩm của quá trình tư duy của cá nhân và kết hợp với

nhiều yếu tố khác.

Đồng thời, công tác ĐHN là một trong những hoạt động đóng vai trò quan trọng ảnh

hưởng đến chất lượng học tập, thực tập, rèn luyện chuyên môn và hoàn thiện nhân cách

của mỗi SV. Nó quyết định sự thành bại trong sự nghiệp và cuộc đời của mỗi SV sau

này. Vì vậy, cần phải có những biện pháp tác động, thúc đẩy, hỗ trợ quá trình ĐHN của

SV kịp thời, đúng đắn. Bên cạnh đó, quá trình ĐHN cũng đòi hỏi phải có nhận thức đầy

đủ các thông tin về ngành nghề mà mình chọn: Tri thức về hệ thống các nghề thuộc

chuyên ngành, yêu cầu đặc điểm cụ thể của từng nghề; tri thức về nhu cầu lao động của

xã hội đối với hệ thống các nghề thuộc chuyên ngành; những hiểu biết về nhân cách đặc

biệt là năng lực của bản thân SV. Vì vậy, với sự nỗ lực của bản thân cùng với sự hỗ trợ

của các tác nhân từ bên ngoài sẽ giúp SV có được sự ĐHN phù hợp.

2.1.2. Dựa vào kết quả khảo sát thực trạng

85

Từ kết quả khảo sát thực trạng ở trên, cho thấy, cần có các biện pháp để khắc phục

tình trạng SV năm 4, chuẩn bị ra trường để bước vào công việc nhưng ĐHN cho bản

thân thì lại chưa thực sự quyết định rõ ràng và chính xác. Bên cạnh đó, cũng cần có

những biện pháp khác để giúp cho SV năm 4 ngành TLH tại Tp HCM có sự ĐHN từ

ban đầu một cách chính xác và rõ ràng, không để rơi vào những năm cuối đại học có sự

hối tiếc.

2.1.3. Dựa vào quá trình giao lưu, trao đổi với các bạn SV về ĐHN cũng như các

chuyên gia trong lĩnh vực Tâm lý học

Từ những cơ sở trên NNC tiến hành chọn lọc và đưa ra các biện pháp giúp cho SV

năm 4 chuyên ngành TLH ĐHN tốt hơn.

2.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả ĐHN cho SV năm 4 ngành TLH

2.2.1. Các biện pháp thuộc về sinh viên

Làm các bài trắc nghiệm về tính cách, năng lực, sở thích như trắc nghiệm Holland,

MBTI, Big-5…

Tìm cách tiếp cận nghề nghiệp, cọ xát thực tế.

Tìm hiểu về những đặc trưng, yêu cầu, xu hướng phát triển của những cơ quan, 

đơn vị tuyển dụng nhân sự chuyên ngành TLH…

Thu thập những thông tin về các nghề nghiệp khác nhau thuộc TLH. 

Tham gia các buổi họp mặt, lễ hội hoặc những ngày lễ kỷ niệm của Khoa. 

Tiếp cận, xây dựng các mối quan hệ với những anh chị, Thầy cô trong ngành để 

chia sẻ, nhờ tư vấn ĐHN…

 Tích cực học tập, thực hành chuyên môn nghề nghiệp trên lớp, lắng nghe bài giảng

của GV và ý kiến của bạn học trong lớp, mạnh dạn phát biểu xây dựng bài.

Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá để biết mình có tiến bộ hay không. 

Tự lên kế hoạch học tập và chủ động thực hiện mục tiêu đặt ra. 

Trang bị cho mình những kỹ năng về tự học, tự nghiên cứu. 

Rèn luyện các kỹ năng: Xem, nhìn, nghe, đọc. Sau đó là nghiên cứu, trao đổi, tranh 

luận với người khác nhằm mục đích thấu rõ hơn vấn đề…

2.2.2. Các biện pháp thuộc về giảng viên

86

 Quan tâm và giúp đỡ SV hình thành động cơ, thái độ đúng đắn, củng cố và xác

định nhu cầu, sở thích của SV khi ĐHNN

 Giáo dục ý thức, tinh thần tự giác học tập, tự nghiên cứu, tự rèn luyện và tự tìm

hiểu thông tin, yêu cầu về ngành học và nghề nghiệp cụ thể cho SV

 Giúp SV xây dựng họa đồ nghề nghiệp.

2.2.3. Các biện pháp thuộc về nhà trường

 Tổ chức tư vấn chuyên sâu về nghề nghiệp thuộc chuyên ngành cho SV trúng tuyển

trong ngày những ngày đầu năm học.

 Tổ chức giao lưu, chia sẻ về ngành học và kinh nghiệm nghề nghiệp thực tế cho

SV các khóa với SV năm nhất

 Tổ chức các câu lạc bộ nghề nghiệp tại trường: Tư vấn/tham vấn; Giảng dạy;

Nghiên cứu khoa học; Trị liệu; quản lý nhân sự.

 đưa vào giáo trình môn học “Nhập môn nghề nghiệp” để giúp SV có cái nhìn cụ

thể hơn trước khi đi vào chuyên ngành.

3. Kiến nghị

Với nhà trường: Tạo điều kiện về môi trường học tập tốt cho SV, xây dựng các học

phần cụ thể và đi sâu vào bổ trợ những năng lực chuyên môn của nghề. Bên cạnh đó cần

có sự truyền thông đầy đủ các thông tin về ngành nghề.

Với giáo viên: Trau dồi bản thân đáp ứng các năng lực và phẩm chất chuyên môn để

truyền đạt lại cho SV. Hỗ trợ sinh viên trong quá trình tìm hiểu về ngành nghề.

Với sinh viên: Xác định mục tiêu học tập và rèn luyện để đạt được các năng lực

chuyên môn cần có của nghề.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Đỗ Ngọc Anh (2009), Giáo dục giá trị nghề nghiệp cho sinh viên thuộc lĩnh vực

văn hóa thông tin, NXB ĐH QG Tp HCM

87

2. Đặng Danh Ánh, Phạm Đức Quang (Chủ biên, 1986), Tuổi trẻ và nghề nghiệp,

Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, NXB Công Nhân Kỹ Thuật, Hà Nội.

3. Nguyễn Ngọc Bích (1998), Tâm lý học nhân cách một số vấn đề lý luận, NXB

Giáo Dục.

4. Lê Thị Bừng (Chủ biên, 2008), Các thuộc tính tâm lý điển hình của nhân cách,

NXB đại học Sư Phạm, HN.

5. Vũ Dũng (Chủ biên. 2012), Việc làm thu nhập của thanh niên hiện nay, NXB Từ

Điển Bách Khoa.

6. Trần Kim Dung (1992), Quản trị nhân sự, NXB Công Nghiệp và Công Nghệ

7. Quang Dương (2010), Tư vấn hướng nghiệp, NXB Trẻ, Tp HCM.

8. Phạm Tất Dong (1989), Giúp bạn chọn nghề, NXB Giáo Dục, Tp HCM.

9. Ngô Minh Duy (2011), Động cơ chọn nghề của học sinh lớp 12 tại một số trường

ở Tp HCM, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học.

10. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học, NXB Khoa Học Xã Hội Việt Nam.

11. Hoàng Ngọc Diễm (2013), Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học viên trung tâm

bồi dưỡng văn hóa và luyện thi đại học tại trường Đại học SP Tp HCM, Khóa

luận tốt nghiệp.

12. Nguyễn Văn Đồng (2012), Tâm lý học phát triển giai đoạn thanh niên-tuổi già,

NXB Chính Trị Quốc Gia-Sự Thật.

13. Trần Thị Minh Đức (2016), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB Đại Học Quốc Gia

Hà Nội.

14. Lê Thị Ngọc Giàu (2015), Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên trường

đại học Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long, Luận văn thạc sĩ tâm lý học.

15. Phạm Thị Thúy Hằng (2017), Định hướng nghề của sinh viên ngành tâm lý học-

trường Đại Học Sư Phạm Tp.HCM, Khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành

tâm lý học.

16. Dương Thị Diệu Hoa (Chủ biên, 2008), Giáo trình tâm lý học phát triển, NXB

ĐHSP, Hà Nội.

88

17. Nguyễn Thị Hồng (2009), Tìm hiểu tâm trạng của sinh viên năm IV chuyên

ngành Tâm lý học trước viễn cảnh tìm việc làm sau khi tốt nghiệp tại Tp HCM,

Khóa luận tốt nghiệp Đại học.

18. Nguyễn Thị Hạ Huyền (2010), Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh một số

trường trung học phổ thông huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Luận văn

thạc sĩ Tâm lý học.

19. Lawrence K. Jones (2000), Những kỹ năng nghề nghiệp bước vào thế kỷ 21,

NXB Tp HCM.

20. Trần Thị Dương Liễu (2014), Định hướng nghề nghiệp của sinh viên chuyên

ngành Tâm lý học ở một số trường Đại học tại Tp HCM, Luận văn thạc sĩ.

21. Quý Long (2009), Chọn nghề trắc nghiệm tâm lý, NXB Đồng Nai.

22. Nguyễn Văn Lũy - Lê Quang Sơn (2009), Từ điển tâm lý học, NXB Giáo Dục

Việt Nam, Đà Nẵng.

23. Trần Thị Thu Mai (2006), Ứng dụng trắc nghiệm hướng nghiệp của Jim Bacrrett

và Geof Williams vào định hướng nghề cho học sinh trung học phổ thông, Tp

HCM, B.2005. 23. 67.

24. Ngọc-Xuân-Quỳnh (2011), Từ điển tiếng việt, NXB từ điển Bách Khoa.

25. Quang Ngọc (2008), Bí quyết chọn nghề hợp năng lực, NXB Thanh Niên.

26. Sổ tay hướng nghiệp (1998), Nghề gì làm gì, NXB Thống Kê, Tp HCM.

27. Huỳnh văn sơn (2017), Tâm lý học hướng nghiệp, NXB ĐHSP TPHCM..

28. Huỳnh Văn Sơn (Chủ biên, 2013), Tâm lý học đại cương, NXB ĐHSP Tp HCM

29. Lê Thị Minh Tâm (2011), Tiếp cận trị liệu Nhận thức - Hành vi, NXB Thời Đại.

30. Nguyễn Thị Thanh Thảo (2010), Nhu cầu tư vấn hướng nghiệp của học sinh

trung học phổ Kiên Giang, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học.

31. Trần Thị Bích Trâm (2015), Tổ chức dạy học dự án gắn với định hướng nghề

thông qua hoạt động ngoại khóa phần quang hình học-vật lý, Luận văn thạc sĩ

KHGD.

32. Nguyễn Ngọc Hồng Trúc (2015), Định hướng giá trị nghề của sinh viên năm thứ

nhất trường Đại học Nha Trang, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học.

89

33. Viện khoa học xã hội Việt Nam (1994), Từ điển Trung-Việt, NXB Khoa Học Xã

Hội Hà Nội.

34. Nguyên Vinh (2007), Chọn nghề cách chiến thắng nhà tuyển dụng, NXB Văn

Hóa Thông Tin.

35. Nguyễn Thị Xuyến (2015), Định hướng giá trị nghề nghiệp của sinh viên chuyên

ngành Tâm lý học trường Đại học Sư Phạm Tp. HCM, khóa luận tốt nghiệp

chuyên ngành Tâm lý học.

36. Phạm Thị Hoàng Yến (2016), Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh

trung học phổ thông tại thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Khóa luận tốt

nghiệp.

Tiếng Anh

37. Jerry M. Ryan, Roberta M. Ryan (1999), Career planning for the 21st century, Rest

Education Publishing.

38. Oxford (2008), Oxford Advanced Learner’s English-Chinese dictionary,

Published by Oxford University Press.

Trang Website

39. http://careerplanning.com.vn/.

40. https://duhocinec.com/du-hoc-my-nganh-tam-ly-con-noi-nao-xung-dang-hon.

41. http://luanvan.net.vn/luan-van/khoa-luan-dinh-huong-viec-lam-cua-sinh-vien-

sau-khi-tot-nghiep-72505/.

42. http://sinhvien.hoasen.edu.vn/vi/thuc-tap-viec-lam/phat-trien-nghe-nghiep/dinh-

huong-nghe-nghiep.

43. http://tadri.org/vi/news/Xa-hoi-hoc/VIEC-LAM-CUA-SINH-VIEN-SAU-KHI-

TOT-NGHIEP-MOT-VAN-DE-XA-HOI-NAN-GIAI-215/.

44. http://tamly.hcmussh.edu.vn/Default.aspx?ArticleId=f8ff5208-c382-4e4f-a268-

a71035fb4fb5.

45. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-07-2007-QD-

BKHCN-xac-dinh-de-tai-Nghien-cuu-khoa-hoc-ly-luan-chinh-tri-giai-doan-.

90

46. http://vhu.edu.vn/Resources/Docs/SubDomain/qldt/13.%20Tam%20ly%20hoc_T

om%20tat.pdf.

47. https://vnexpress.net/tin-tuc/giao-duc/thieu-dinh-huong-nghe-sinh-vien-chan-

giang-duong-dai-hoc-3102177.html.

48. http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=405&idmid=6&ItemID=63232006-

2010-ma-so-KX-04-06-10-trong-diem-cap-nha-nuoc-18378.aspx.

49. https://www.hutech.edu.vn/khoakhxhnv/tin-tuc/tin-tuc-su-kien/445-mot-so-

thong-tin-ve-nganh-tam-ly-hoc.