Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - hướng giải quyết
lượt xem 75
download
Đề tài Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - hướng giải quyết nhằm khái quát bảo hiểm, khái niệm bảo hiểm và các nguyên tắc bảo hiểm. Tranh chấp liên quan đến đơn bảo hiểm, ranh chấp liên quan đến hợp đổng vô hiệu. Giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - hướng giải quyết
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG C H U Y Ê N N G À N H : KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP /ĐỀ tài: HỢP ĐỐNG BẢO HIỂM VÀ NHỮNG TRANH CHẤP THƯỜNG XẢY RA - HƯỚNG GIẢI QUYẾT TRẦN THI THU HIỂN viên thục hiện Sinh Lớp ANH 12 Khóa K41D- KTNT Giáo viên hướng dẫn PGS. TS. NGUYỄN N H Ư TIẾN Tw tr /ì É HÍ ' . , HOM , ; ãw6 ị Hà N i, 11 -2006
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Ì C H Ư Ơ N G ì: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM V À HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM 3 ì. Khái quát bảo hiểm 3 1. Khái niệm bảo hiểm và các nguyên tắc bảo hiểm 3 Ì .1 .Khái niệm bảo hiềm ĩ 1.2. Các nguyên tắc bảo hiểm 4 2. Phân loại bảo hiểm 5 3. Nguồn gốc ra đời và sự phát triển của bảo hiểm 7 l i . Hợp đồng bảo hiểm 8 Ì. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm 8 2. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm 9 3. Các loại hợp đồng bảo hiểm 10 3.1. Hợp đồng bảo hiếm con người: lo 3.2. Hợp đồng bảo hiếm tài sản lo 3.3. Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự li I I I . Q u y định về h ợ p đồng bảo h i ể m t r o n g các văn b ả n h i ệ n hành ở Việt N a m .. 7 13 Ì. N ộ i dung và hình thức của hợp đồng bảo hiểm 14 1.1. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm 14 1.2. Hình thức hợp đồng bảo hiếm 75 2. Quyền và nghĩa v của người bảo hiểm và người mua bảo hiểm theo hợp đổng bảo hiểm 16 2.1. Quyền và nghĩa vụ của người bảo hiểm 16 2.1.1. Quyền của người bảo hiểm 16 2.1.2. Nghĩa v của người bảo hiểm 17 2.2. Quyên và nghĩa vụ của bên mua bảo hiềm 17 2.2.1. Quyền của bên mua bảo hiểm 17 2.2.2. Nghĩa v của bên mua bảo hiểm 18 3. Tính pháp lý của hợp đổng bảo hiểm 18 C H Ư Ơ N G l i : NHỮNG TRANH CHẤP T H Ư Ờ N G XẢY RA Đ ố i VỚI HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM Ở VIỆT NAM 21 1. Tranh chấp liên quan đến đơn bảo hiểm 21 2. Tranh chấp liên quan đến hợp đổng vô hiệu 24 2.1. Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi được bảo hiểm 25 2.2. Tại thời điếm giao kết hợp đổng đối tượng bảo hiểm không tồn tại .25 2.3. Tại thời điềm giao kết hợp đồng bảo hiềm, bẽn mua bảo hiềm biết sự kiện bảo hiếm đã xảy ra 26
- 2.4. Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng 27 2.5. Các trường hợp hợp đồng vô hiệu khác theo quy định của pháp luật '.' .' .' ...........29 3. Tranh chấp về vấn đề giải thích hợp đồng 32 4. Tranh chấp liên quan đến điều khoản giải quyết bổi thường............... 36 4.1. Tranh chấp về phạm vi bảo hiểm 36 4.2. Tranh chấp về số tiền bồi thường 39 5. Tranh chấp liên quan đến điều khoản rủi ro loại trừ 40 6. Tranh chấp liên quan đến đối tượng bảo hiểm 41 7. Tranh chấp về thế quyền hợp đồng bảo hiểm 42 C H Ư Ơ N G HI: MỌT số BIỆN PHÁP HẠN CHẾ V À GIẢI QUYẾT C Á C TRANH CHẤP P H Á T SINH T Ừ HỢP ĐỔNG BẢO HIỂM .. 7 47 ì. Nguyên nhân dẫn đến t r a n h chấp t r o n g quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm 47 1. Tính "khó hiểu" hay "khó tiếp cận" của hợp đổng bảo hiểm đối với người mua bảo hiểm 4 7 1.1. Trên phương diện lý luận 47 Ì .2. Trên phương diện thực tiễn 49 2. Do người bảo hiểm và người được bảo hiểm cố tình v i phạm hợp đổng bảo hiểm 50 3. Do hợp đồng bảo hiểm không quy đằnh đầy đủ các điều khoản 51 4. Môi trường pháp lý còn nhiều hạn chế 52 5. Không tìm hiểu kỹ đối tác 52 H. Giải pháp n h ằ m hạn chế những t r a n h chấp 53 1. Nghiên cứu, tìm hiểu kỹ về đối tác trước k h i giao kết hợp đồng bảo hiểm 53 2. Xem xét cẩn thận, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng bảo hiểm trước khi ký kết 54 3. Các bên ký kết hợp đồng bảo hiểm phải nghiêm túc thực hiện hợp đồng ì...... ' 56 4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng bảo hiểm, bổ sung các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện cho phù hợp 57 5. Nâng cao nghiệp vụ, ngoại ngữ cho các nhân viên bảo hiểm, đổng thời nâng cao hiểu biết của khách hàng 58 in. M ộ t số giải pháp n h ằ m giải quyết những t r a n h chấp phát sinh t ừ hợp đồng bảo hiểm 59 1. Giải quyết tranh chấp bằng hoa giải 60 2. Giải quyết tranh chấp bằng con đường trọng tài 62 3. K h ở i kiện ra toa án để giải quyết tranh chấp 63 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết LỜI MỞ ĐẦU ì. Lý do chọn đề tài. Bảo hiểm là một bộ phận của hệ thống các quan hệ tài chính, bảo hiểm bây giờ không còn là một ngành kinh doanh mói mẻ với nền kinh tế của bất kỳ một quốc gia nào. Cùng vói sự phát triển không ngừng của nền kình tế - xã hội, bảo hiểm thương mại trên thế giới nói chung và ụ Việt Nam nói riêng đang là một trong những ngành dịch vụ phát triển mạnh mẽ cả về quy m ô và phạm v i hoạt động. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tri thức càng cao thì con người lại càng thấy được lợi ích từ bảo hiểm. Các nước trên thế giới rất quan tâm phát triển ngành kinh doanh bảo hiểm vì ngành này không những mang lại l ợ i ích cho người tham gia bảo hiểm m à còn mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bảo hiểm và Nhà nước. M ọ i người tham gia bảo hiểm ngày nay với mục đích bù đắp tài chính khi rủi ro được bảo hiểm xảy ra, đồng thời hạn chế rủi ro xảy ra chứ không thể ngăn chặn được rủi ro. Nếu như trước năm 1993 thị trường bảo hiểm Việt Nam là thị trường độc quyền, toàn bộ thị phẩn do Bảo Việt nắm giữ, từ 1993 trụ lại đây thị trường bảo hiểm của Việt Nam là thị trường cạnh tranh, rất sôi động do sự tham gia của các doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh hay các doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đẩu tư nước ngoài như: Bảo M i n h CMG (liên doanh Việt-úc), Manuliíe (Canada), Prudential (Anh), A I A (Mỹ), AAA...Sắp tới trên thị trường bảo hiểm Việt Nam sẽ có sự tham gia của hai công ty bảo hiểm nổi tiếng thế giới, đó là: Bảo hiểm nhân thọ Prevoir (Pháp), ACE (Mỹ). Thị trường bảo hiểm càng sôi động, cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm trên các nghiệp vụ bảo hiểm thì tranh chấp nảy sinh ngày càng nhiều. Có rất nhiều các tranh chấp xảy ra, trong các tranh chấp đó thì tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm là một trong những vấn đề cần phải quan tâm nhất không những vì hợp đồng là sự khụi đầu cho giao ước bảo hiểm Trần Thị Thu Hiên Ì A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết m à hợp đồng còn có tính pháp lý cao nhất trực tiếp ảnh hưởng đến các bên tham gia bảo hiểm. n. Nội dung của đềtài Trong hệ thống pháp luật của m ỗ i quốc gia, pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng bảo hiểm nói riêng giữ vị trí vô cùng quan trọng và ngày càng được hoàn thiện phù hợp vời sự phát triển của nề kinh tế hàng hoa, sự n tiến bộ của xã hội văn minh đặc biệt là đối vời sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính - bảo hiểm. Khoa luận tập trung phân tích những tranh chấp nảy sinh từ hợp đổng bảo hiểm và đưa ra những nguyên nhân chủ yếu của những tranh chấp, tiếp đó bàn tời những giải pháp để hạn chế những tranh chấp này hoặc giải quyết những tranh chấp nếu xảy ra. HI. K ế t cấu của K h o a luận Kết cấu Khoa luận gồm ba chương vời nội đung như sau: Chương ì: Tổng quan vềbảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm Chương li: Những tranh chấp thường xảy ra đối vời hợp đổng bảo hiểm ở Việt Nam Chương n i : M ộ t số biện pháp nhằm hạn chế và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn N h ư Tiến đã tận tình hường dẫn em hoàn thành Khoa luận. Trần Thị Thu Hiên 2 A12K4ỈD • ĐHNT
- Hạp đồng bảo hiểm rà những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết CHƯƠNG ì T Ổ N G QUAN VỀ BẢO HIỂM V À H ộ p Đ O N G BẢO HIỂM ì. Khái quát bảo hiểm /. Khái niệm bảo hiểm và các nguyên tắc bảo hiểm. 1.1.Khái niệm bảo hiểm Trên thực tế có nhiều khái niệm về bảo hiểm, tuy thuộc vào quan niệm của mỗi quốc gia, từng lĩnh vực m à có những khái niệm khác nhau. Khoa luận xin đưa ra một số khái niệm phổ biến. - Theo Hiệp hội các nhà bảo hiểm Anh: "Bảo hiểm là sự thoa thuận qua đó một bên (người bảo hiểm) hứa sẽ thanh toán cho bên k i a (người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm) một khoản tiền nếu có sự cố xảy ra gây tổn thất tài chính cho người được bảo hiểm. Trách nhiệm thanh toán những tổn thất này được chuyển giao từ người tham gia bảo hiểm sang người bảo hiểm. Đ ể chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, người bảo hiểm đòi người được bảo hiểm một khoản tiền gồi là phí bảo hiểm. - Theo Uy Ban thuật ngữ bảo hiểm của Hiệp hội bảo hiểm và rủi ro Hoa Kỳ: "Bảo hiểm là việc chuyển giao những rủi ro do các tổn thất bất ngờ và ngẫu nhiên gây ra từ người được bảo hiểm sang cho người bảo hiểm k h i hồ cam kết bồi thường cho những tổn thất này; cung cấp các quyền lợi bằng tiền khi tổn thất xảy ra hoặc cung cấp các dịch vụ liên quan đến r ủ i ro cho người được bảo hiểm. - Tại Châu Á, "Bảo hiểm là biện pháp chia nhỏ tổn thất của một người hay một số í người cho nhiều người có cùng khả năng chịu r ủ i ro nào đó thông t qua việc tổ chức ra một quỹ tài chính tập trung huy động từ các cá nhân, tổ chức tham gia bảo hiểm dưới dạng phí bảo hiểm, để bồi thường hoặc bồi đắp những tổn thất do r ủ i ro gây ra. Trần Thị Thu Hiền 3 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết -Tại Việt Nam: "Bảo hiểm là một hệ thống các biện pháp kinh tế nhằm tổ chức các quỹ bảo hiểm thu hút được các đơn vị và cá nhân tham gia bảo hiểm để bù đắp những tổn thất, thiệt hại do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra góp phồn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất có thể diễn ra thường xuyên liên tục, đồng thời góp phồn ổn định đời sống của m ọ i thành viên trong xã h ộ i " hay "Bảo hiểm là một sự cam kết bồi thường của người bảo hiểm về những thiệt hại, mất mát của đối tượng bảo hiểm do một rủi ro đã thoa thuận gây ra, vói điều kiện người được bảo hiểm đã mua bảo hiểm cho đối tượng bảo hiểm đó và nộp một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm". Thực ra bảo hiểm là sự phân tán rủi ro, chia nhỏ tổn thất của một hoặc một số người cho nhiều người cùng gánh chịu. Vì vậy, người mua bào hiểm có lợi vì phải chi trả một số í phí bảo hiểm, nhưng nếu tổn thất do rủi ro được t bảo hiểm xảy ra sẽ được người bảo hiểm bồi thường với số tiền bảo hiểm. 1.2. Các nguyên tắc bảo hiềm Hoạt động bảo hiểm dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau: Ì. Bảo hiểm một rủi ro có thể xảy ra, không bảo hiểm một sự chắc chắn xảy ra (Fortuity nót certainly): bảo hiểm các rủi ro có thể xảy ra chứ không phải chắc chắn sẽ xảy ra vì nếu rủi ro chắc chắn xảy ra sẽ không ai dám bảo hiểm, cũng như chì bồi thường những thiệt hại, mất mát do rủi ro gây ra chứ không phải bồi thường cho những thiệt hại chắc chắn xảy ra. 2. Nguyên tắc trung thực tuyệt đối (Ưtmost good faith): Người bảo hiểm và người mua bảo hiểm phải tuyệt đối trung thực, không lừa dối nhau. - Người bảo hiểm phải công khai cho biết các điều kiện, nguyên tắc, thể lệ, thời hạn, phí bảo hiểm... cho người mua bảo hiểm biết, không nhận bảo hiểm và thu phí bảo hiểm k h i biết dối tượng bảo hiểm đã đến nơi an toàn. - Người mua bảo hiểm phải thông báo đồy đủ chi tiết về đối tượng bảo hiểm, không che giấu và phải khai báo bổ sung k h i đối tượng bảo hiểm có sự thay đổi về rủi ro; không được mua bảo hiểm k h i biết đối tượng bảo hiểm đã bị tổn thất. Trần Thị Thu Hiền 4 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết 3. Nguyê tắc lợi ích bảo hiểm (Insurable Interest): L ợ i ích bảo hiểm là n quyền lợi liên quan đến, gắn liền với hay phụ thuộc vào sự an toàn hay không của đối tượng bảo hiểm. Người có l ợ i ích bảo hiểm là người bị thiệt hại về tài chính k h i đối tượng bảo hiểm gặp r ủ i ro. Có lợi ích bảo hiểm mói được ký hợp đồng bảo hiểm và k h i xảy ra từn thất, người mua bảo hiểm phải có lợi ích bảo hiểm rồi m ớ i được người bảo hiểm bồi thường. 4. Nguyên tắc bồi thường (Indemnity): Người bảo hiểm có nghĩa vụ bồi thường đúng, đủ để người mua bảo hiểm có được trị giá đúng của đối tượng bảo hiểm như đã có trước k h i từn thất xảy ra. 5. Nguyên tấc thế quyền (Subrogation): Người bảo hiểm sau k h i b ồ i thường, có quyền thay mặt cho người mua bảo hiểm để khiếu nại người thứ ba bồi thường lại cho mình từn thất m à người đó đã gây ra. Người mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp các chứng từ cần thiết cho người bảo hiểm như các biên bản, thư từ... để người bảo hiểm có cơ sở để khiếu nại bên thứ ba. 2. Phân loại bảo hiểm Có nhiều cách để phân loại bảo hiểm, và các cách phân loại này chỉ mang tính chất tương đối, chúng ta có thể phân loại bảo hiểm dựa vào các tiêu chí sau: • Căn cứ vào cơ chế hoạt động của bảo hiểm có thể chia ra làm hai loại như sau: - Bảo hiểm xã hội (social insurance): là chế độ bảo hiểm của nhà nước, của đoàn thể xã hội hoặc của các công ty nhằm cấp cho các viên chức nhà nước, người làm công...trong trường hợp ốm đau, bệnh tật, bị chết hoặc bị tai nạn trong k h i làm việc, về hưu. - Bảo hiểm thương mại (commercial insurance): là loại hình bảo hiểm mang tính chất kinh doanh, kiếm lời. • Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm có thể chia ra các loại như sau: - Bảo hiểm tài sản: Đ ố i tượng bảo hiểm là tài sản, của tập thể hay cá nhân bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ có trị giá. Trần Thị Thu Hiền 5 A12K41D • ĐHNT
- Hợp đổng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết - Bảo hiểm con người: Đ ố i tượng bảo hiểm là con người hay các bộ phận của cơ thể con người hay các vấn đề có liên quan như tình trạng sức khoe, sinh mạng, khả năng lao động của con người. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: Đ ố i tượng bảo hiểm là trách nhiệm và nghĩa vụ của người người được bảo hiểm đối vói người thứ ba hay đối vói sản phẩm. • Căn cứ theo hình thức của bảo hiểm có thể chia ra các loại như sau: - Bảo hiểm bắt buộc: gỏm các nghiệp vụ bảo hiểm và các đối tượng bảo hiểm bắt buộc tham gia. - Bảo hiểm tự nguyện: gỏm các nghiệp vụ bảo hiểm m à các đối tượng không bắt buộc tham gia. • Căn cứ vào phạm v i hoạt động của bảo hiểm chia ra làm hai loại: - Bảo hiểm đối nội: gỏm các nghiệp vụ bảo hiểm m à đối tượng bảo hiểm nằm trong biên giới quốc gia và được thanh toán bằng nội tệ. - Bảo hiểm đối ngoại: gỏm các nghiệp vụ bảo hiểm m à đối tượng bảo hiểm vượt ra khỏi phạm v i biên giới một quốc gia và được thanh toán bằng ngoại tệ. • Căn cứ vào các đặc trưng khác có thể chia ra làm các loại như sau: - Bảo hiểm hàng hải: là loại bảo hiểm m à các đối tượng của nó liên quan tới hành trình đường biển. Ví dụ: bảo hiểm hàng hoa xuất nhập khẩu, bảo hiểm thân tàu... - Bảo hiểm phi hàng hải: là loại bảo hiểm m à các đối tượng không liên quan đến biển. - Bảo hiểm nhân thọ: là bảo hiểm tính mạng hoặc tuổi thọ của con người nhằm bù đắp cho người được bảo hiểm một khoản tiền k h i hết thời hạn bảo hiểm hoặc khi người được bảo hiểm bị chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn. Trần Thị Thu Hiển 6 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo Mỉm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết - Bảo hiểm phi nhân thọ: là các loại bảo hiểm khác, không phải bảo hiểm nhân thọ. 3. Nguồn gốc ra dời và sự phát triển của bảo hiểm. Trước năm 1965 bảo hiểm Việt Nam chưa để lại dấu ấn nào đáng kể, do đất nước ta đang trong chiến tranh loạn lạc nên chưa có điểu kiện phát triển các ngành kinh tế trong nước nói chung và bảo hiểm nói riêng. Theo Quyết định số 175 CP-17/12/1965, Công ty bảo hiểm Việt Nam ra đời ngày 15/01/1965 đánh dấu một mốc quan trọng đối với sự phát triển của bảo hiểm Việt Nam. Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn đang chịu ảnh hưởng bởi chiến tranh nên từ 1965 đến 1975 Công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt bây giờ) chẹ thu phí bảo hiểm thông qua ngiệp vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài do vốn của công ty còn nhỏ hẹp, công ty còn quá non trẻ, thiếu kinh nghiệm hơn nữa đội ngũ nhân viên chưa thạo nghiệp vụ. Giai đoạn này Công ty chẹ làm hai nghiệp vụ là bảo hiểm thân tàu và bảo hiểm hàng hoa. Giai đoạn từ 1976-1993 Công ty đã mở rộng ngành nghề kinh doanh, từ hai nghiệp vụ giai đoạn trước, giai đoạn này đã có 30 nghiệp vụ. Đây quả thực là một bước tiến dài của ngành bảo hiểm nước ta. Thị trường bảo hiểm Việt Nam giai đoạn này là thị trường độc quyền hoàn toà toà bộ thị phấn do Bảo n, n Việt nắm giữ. Đ ộ i ngũ nhân viên đã gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngành bảo hiểm Việt Nam đang trên đà phát triển, không ngừng vươn xa. Giai đoạn từ 1994 đến nay, với sự ra đời của N Đ 100 C P - N Đ ngày 18/12/1993 đã thiết lập khung pháp lý cơ bản về điều tiết quá trình vận hành bảo hiểm Việt Nam. Theo đó, nhiều công ty bảo hiểm được cấp phép hoạt động. Chính trong giai đoạn này đã chấm dứt thời kỳ độc quyền nhà nước và bắt đấu có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Ngà 9/12/2000 Quốc y hội nước Công Hoa Xã H ộ i Chù Nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật kinh doanh bảo hiểm tạo hành lang pháp lý hoàn chẹnh cho thị trường bảo hiểm Việt Nam. Trong hơn 10 năm qua, thị trường dịch vụ bảo hiểm đạt tốc độ cao so vói tốc độ tăng trường GDP. Tổng doanh thu phí bảo hiểm đạt tốc độ tăng Trần Thị Thu Hiên 7 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết trưởng bình quân 22%/nãm trong giai đoạn 1993 - 2004. Những năm gần đây doanh thu phí dịch vụ bảo hiểm tăng nhanh: năm 2001 là 4.940 tỷ đồng, năm 2002 là 6.992 tỷ đồng, năm 2003 là 10.519 tỷ đồng, năm 2004 là 13.004 tỷ đồng. Cơ cấu tỷ trọng doanh thu phí dịch vụ bảo hiểm so với GDP cũng tăng nhanh từ 0.4% năm 1993 lên 1,8% năm 2004. Vói tốc độ tăng trưởng bình quân doanh thu phí dịch vụ cao trong những năm qua, thị trưỏng dịch vụ bảo hiểm Việt Nam đã chứng tỏ tiềm năng phát triển, mở rộng quy m ô thị trưỏng và có nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà kinh doanh trong và ngoài nước. Trẽn thị trưỏng bảo hiểm nước ta, các doanh nghiệp có vốn đẩu tư nước ngoài với kinh nghiệm kinh doanh và khả năng tài chính lớn đã trưởng thành nhanh trong những năm qua. Sự có mặt của các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài tạo dựng niềm t i n cho các nhà đầu tư nước ngoài trong tiến hành các hoạt động kinh tế trên đất nước Việt Nam. Theo đó, thị trưỏng bảo hiểm tăng trưởng cũng đồng nghĩa vói khả năng giảm thiểu r ủ i ro cho các chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. n . Hợp đồng bào hiểm 1. Khái niệm hợp đồng bảo hiểm • Theo Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 của Việt Nam thì "Hợp đồng bảo hiểm là sự thoa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho ngưỏi thụ hưởng hoặc bồi thưỏng cho ngưỏi được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm". Giải thích một số khái niệm: - Ngưỏi bảo hiểm (Insurer): Ngưỏi bảo hiểm đứng ra cam kết b ồ i thưỏng tất cả những r ủ i ro xảy ra đối với ngưỏi được bảo hiểm. - Ngưỏi mua bảo hiểm (Insuree): Ngưỏi mua bảo hiểm là ngưỏi có tên trong hợp đồng bảo hiểm. Trần Thị Thu Hiền 8 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết - Đ ố i tượng bảo hiểm (Subject matter insured): bao gồm tất cả các đối tượng m à vì sự an toàn hoặc bảo toàn của nó dẫn đến ký kết hợp đồng bảo hiểm giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm. - Rủi ro được bảo hiểm (risk insured against) là r ủ i ro đã thoa thuận trong hợp đồng. Người bảo hiểm chỉ bồi thường những thiệt hại do rủi ro được bảo hiểm gây ra. - Phí bảo hiểm (Premium): là mứt khoản tiền m à người được bảo hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được bồi thường k h i có tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm. • Theo Điều 224 - Bứ Luật hàng hải Việt Nam 2005 khái niệm về hợp đồng bảo hiểm hàng hải như sau: Hợp đồng bảo hiểm hàng hải là hợp đồng bảo hiểm các rủi ro hàng hải, theo đó người bảo hiểm cam kết bồi thường cho người được bảo hiểm những tổn thất hàng hải thuức trách nhiệm bảo hiểm theo cách thức và điều kiện đã thoa thuận trong hợp đồng. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có thể mở rứng theo những điều kiện cụ thể hoặc theo tập quán thương mại để bảo vệ quyền l ợ i của người được bảo hiểm d ố i với những tổn thất xảy ra trên đường thúy n ứ i địa, đường bứ hoặc đường sắt thuức cùng mứt hành trình đường biển. 2. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm - Tất cả các hợp đồng bảo hiểm đều là hợp đồng bồi thường. Tính chất này của hợp đồng bảo hiểm được m ọ i người biết đến nhiều nhất, ai cũng ý thức được là k h i ký kết hợp đồng bảo hiểm thì sẽ được b ổ i thường tổn thất do r ủ i ro được bảo hiểm gây ra. - Hợp đồng bảo hiểm là mứt loại hợp đổng tín nhiệm. Thực vậy, hợp đồng bảo hiểm được quan niệm là mứt hợp đồng của lòng trung thực (Contract o f Good Faith) vì hai bên ký kết đã cùng thoa thuận và thi hành các điều khoản của hợp đồng. Người được bảo hiểm phải khai báo đầy đủ, trung thực, không che giấu, không có ý xấu làm thiệt hại cho người Trần Thị Thu Hiền 9 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết bảo hiểm và trái lại, người bảo hiểm có nhiệm vụ đảm bảo giải quyết bổi thường thiệt hại nhanh và đúng mức, nếu không hợp đồng có thể bị huy bỏ. - Hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng được bằng phương pháp ký hậu thõng thường. Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoa thuận trong hợp đổng bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm có thể chuyển nhượng từ người đứng tên trong hợp đồng cho một người khác được hưựng quyền lợi của hợp dồng bảo hiểm. Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận vé việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế. 3. Các loại hợp đồng bảo hiểm. 3.1. Hợp đồng bảo hiềm con người: - Đ ố i tượng của hợp đổng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng và sức khoe, tai nạn con người. - Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây: + Bản thân bên mua bảo hiểm + Vợ, chồng, con, cha, mẹ cùa bên mua bảo hiểm + Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng + Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền l ợ i có thể được bảo hiểm. - Số tiền bảo hiểm: Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thoa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. 3.2. Hợp đồng bảo hiếm tài sản - Đ ố i tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản: là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản. Trấn Thị Thu Hiên lũ A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết - Số tiền bảo hiểm: là số tiền bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho số tiền đó. - Hợp đồng bảo hiểm tài sản có hai loại: + Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị + Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị 3.3. Họp đổng bảo hiểm trách nhiệm dân sự - Đ ố i tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm đối vói người thứ ba theo quy định của pháp luật. - Số tiền bảo hiểm: là số tiền m à doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. • Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định trong Điều 225 Bộ Luật Hàng Hải Việt Nam 2005 như sau: Đ ố i tượng bảo hiểm hàng hải có thể là bặt cứ quyền lợi vật chặt nào liên quan đến các hoạt động hàng hải m à có thể quy ra tiền, bao gồm: tàu biển, hàng hoa, tiền cước vận chuyển, tiền công vận chuyển hành khách, tiền thuê tàu, tiền thuê - mua tàu, tiền lãi ước tính cùa hàng hoa, các khoản hoa hổng, chi phí tổn thặt chung, trách nhiệm dân sự và các khoản tiền được đảm bảo bằng tàu, hàng hoa hoặc tiền cước vận chuyển. Hợp đồng bảo hiểm hàng hải có hai loại: - Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage Policy) là hợp đồng bảo hiểm một chuyến hàng từ một địa điểm này đến một địa điểm khác đã ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Người bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm về hàng hoa trong phạm vi một chuyên. Trách nhiệm của người bảo hiểm bắt đầu và kết thúc theo "điều khoản từ kho đến kho" (warehouse to warehouse clause) nên còn được gọi là hợp đồng hỗn hợp (Mixed Policy), vừa là hợp đồng chuyến vừa là hợp đồng thời hạn, trách nhiệm của người bảo hiểm kể từ k h i hàng được bốc lên phương tiện vận chuyển chở lên tàu để thực hiện hành trình cho đến khi hàng vào kho an toàn (sau 60 ngày kể từ k h i lô hàng cuối cùng được dỡ ra khỏi tàu). Trần Thị Thu Hiền li A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết Hợp đồng bảo hiểm chuyến thường được thể hiện dưới hình thức đơn bảo hiểm hay Giấy chứng nhận bảo hiểm (Certiíicate o f insurance) do người bảo hiểm cấp. - Hợp đồng bảo hiểm bao hay mở (Open Policy) là hợp đồng bảo hiểm nhiều chuyến hàng trong đó người bảo hiểm nhận bảo hiểm một khối lượng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau (thời hạn thường là một năm), và k h i ký hợp đồng bảo hiểm chưa rõ khối lượng là bao nhiêu. Hợp đồng bảo hiểm này quy định cứ m ỗ i lựn vận chuyển một chuyến hàng thuộc khối lượng đã nói trên, người được bảo hiểm khai báo đựy đủ các chi tiết cựn thiết, người bảo hiểm có thể chấp thuận vào giấy báo xem như chuyến hàng đó được bảo hiểm và cứ làm tiếp như thế cho đến k h i vận chuyển hết khối lượng hàng và đảm bảo không bỏ sót, đảm bảo trả đủ phí bảo hiểm cho các chuyến hàng kể cả chuyến bị bỏ sót khai báo. Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm tự động và linh hoạt, loại hợp đổng này đơn giản và dễ dàng cho người được bảo hiểm vì người bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm cả k h i người được bảo hiểm vì nguyên do hợp lý, khai báo chậm khi hàng đến cảng cuối. Theo Bộ luật hàng hải thì "Bảo hiểm bao là loại bào hiểm trọn gói, được áp dụng với đối tượng bảo hiểm là một loại hàng loại hàng hoa hoặc một số hàng hoa m à người được bảo hiểm gửi đi hoặc nhận được trong một thời hạn nhất định. Người bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm bao có nghĩa vụ cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho m ỗ i chuyến hàng hoặc cho từng đơn vị hàng hoa theo yêu cựu của người được bảo hiểm." (Điều 237-Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005). M ộ t số nước quy định giấy khai báo từng chuyến hàng phải gửi đến người bảo hiểm trong hạn tám ngày, từ ngày chủ hàng nhận được giấy báo hàng đã xếp lên tàu ở cảng đi. Ở Việt Nam, hợp đồng bảo hiểm mở được ký kết hàng năm giữa công ty xuất nhập khẩu và công ty bảo hiểm để bảo hiểm hàng nhập theo điều kiện FOB hay CFR, cụ thể như sau: Trần Thị Thu Hiên 12 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đổng bảo hiểm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết + Người được bảo hiểm có thể ký kết trước với người bảo hiểm một hợp dồng bảo hiểm bao cho những hàng hoa cần được bảo hiểm, trong đó ghi rõ tên hàng được bảo hiểm, loại tàu chở hàng, cách tính trị giá bảo hiểm của hàng, số tiền bảo hiểm t ố i đa của m ỗ i chuyến hàng và điều kiện bảo hiểm, tắ lệ phí bảo hiểm và những vấn đề liên quan khác đã được thoa thuận giữa hai bên. + K h i bắt đầu xếp hàng lên tàu, hay k h i nhận được thông báo xếp hàng, người được bảo hiểm phải thông báo cho người bảo hiểm biết càng sớm càng t ố t m ọ i tình hình m à người bảo hiểm cần biết. Tuy nhiên, việc thông báo này không được làm chậm quá sau k h i tàu bắt đầu dỡ lô hàng đầu tiên tại cảng đến cuối cùng ghi trên hợp đổng bảo hiểm. + Nếu người được bảo hiểm cố ý không thông báo hoặc thông báo không kịp thời hay sai lệch, người bảo hiểm có quyền kết thúc hợp đồng, ngay khi phát hiện tình hình đó và thu toàn bộ số phí bảo hiểm phải trả, trước k h i hợp đổng kết thúc. Trong hợp đồng bảo hiểm mở, hai bên thoa thuận các vấn đề chung nhất, có tính nguyên tắc như: Nguyên tắc chung - Phạm v i trách nhiệm - Các yêu cầu bảo hiểm - Cách tính giá trị bảo hiểm - Phí bảo hiểm và thanh toán phí bảo hiểm - Giám định, khiếu nại, đòi bồi thường - Hiệu lực của hợp đồng - X ử lý tranh chấp. M u ố n chấm dứt hợp đổng, người được bảo hiểm phải gửi thông báo cho người bảo hiểm trong hạn quy định. H I . Quy định về hợp đồng bảo hiểm trong các văn bản hiện hành ở Việt Nam Hợp đồng bảo hiểm nói chung được quy định trong Luật kinh doanh bảo hiểm 2000, hợp đồng bảo hiểm hàng hải được quy định trong Bộ luật hàng hải, đổng thời các loại hợp đồng bảo hiểm cũng chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự. Cùng với các luật nêu trên, hợp đồng bảo hiểm còn được các văn bản, nghị định, nghị quyết điều chinh. Trần Thị Thu Hiên 13 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xảy ra - Hướng giải quyết 1. Nội dung và hình thức của hợp đồng bảo hiểm Trên giấy yêu cầu bảo hiểm chỉ có chữ ký của người mua bảo hiểm nên chỉ thể hiện ý chí, nguyện vọng của người mua bảo hiểm, trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đem bảo hiểm chỉ có chữ ký của người bảo hiểm nên chỉ là ý chí của người bảo hiểm. Đ ể trở thành một hợp đắng bảo hiểm thì phải có ý chí, nguyện vọng của các bén. Chính vì thế, một hợp đổng bảo hiểm đẩy đủ phải bao gắm giấy yêu cầu bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, các quy tắc, thể lệ bảo hiểm của công ty bảo hiểm có liên quan. 1.1. Nội dung của hợp đồng bảo hiềm • • Hợp đắng bảo hiểm thường có mẫu i n sẩn nhưng theo Luật kinh doanh • bảo hiểm 2000 của Việt Nam, hợp đắng bảo hiểm vẫn phải đảm bảo các n ộ i dung như sau: - Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm, hoặc người hưởng thụ. - Đ ố i tượng bảo hiểm - Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản; - Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm; - Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm; - Thời hạn bảo hiểm; - Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm; - Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bắi thường - Các quy định giải quyết tranh chấp - Ngày, tháng, năm giao kết hợp đắng. Ngoài những n ộ i dung nêu trên hợp đắng bảo hiểm còn có nhiều nội dung khác do các bên thoa thuận. • Theo Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005 Đ ơ n bảo hiểm phải có những nội dung sau: - Tên người được bảo hiểm hoặc người có quyền l ợ i được bảo hiểm. Trần Thị Thu Hiến 14 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiềm và những tranh chấp thường xẩy ra - Hướng giải quyết - Đ ố i tượng bảo hiểm; - Các hiểm hoa được bảo hiểm; - Số lượng chuyến đi hoặc thời gian thực hiện hợp đổng bảo hiểm tuy theo hợp đồng đó là hợp đồng bảo hiểm chuyến hoặc hợp đồng bảo h i ể m thời hạn; - Số tiền bảo hiểm; - Nơi, ngày, tháng và giờ cấp bảo hiểm; - Chữ ký và xác nhận của người bảo hiểm. • Giống hợp đồng bảo hiểm thòng thường, hợp đổng bảo hiểm hàng hải cũng có mẫu sứn và đơn bảo hiểm ngoài những nội dung phù hợp với yêu câu của pháp luật thì có hình thức như sau: - Mặt trước có các dòng i n sứn để trống + Chủ thể của hợp đồng: người bảo hiểm và người được bảo hiểm +Thông tin về hàng: ký m ã hiệu của hàng hoa, số lượng hàng. + Thông tin về phương tiện vận chuyển: tên tàu, quốc tịch của tàu, một số đặc trưng của tàu, tuổi tàu. + Thông tin về hành trình: nơi nhận hàng, cảng xếp hàng, dỡ hàng, cảng chuyển tải. + Ngày xếp hàng lên tàu + Ngày tàu khởi hành + Điều kiện bảo hiểm tham gia + Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm + Nơi giám định tổn thất, nơi thanh toán tiền bồi thường + Ngày ký hợp đồng - Mặt sau in Quy tắc, Thể lệ bảo hiểm của các Công ty bảo hiểm liên quan. 1.2. Hình thức hợp đồng bảo hiềm Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam 2000 quy định hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản (Điều 14, chương 3, Hợp đồng bảo hiểm, Luật Trần Thị Thu Hiền 15 A12K41D - ĐHNT
- Hợp đồng bảo hiểm và những tranh chấp thưởng xảy ra - Hướng giải quyết kinh doanh bảo hiểm Việt Nam 2000). Hợp dồng bảo hiểm hàng hải cũng phải được giao kết bằng văn bản. Bằng chứng giao kết hợp đổng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định. Tuy giấy chứng nhận bảo hiểm và đem bảo hiểm đều là bằng chứng của một hợp đồng bảo hiểm nhưng về hình thức có khác nhau. Giấy chứng nhận bảo hiểm đơn giản hơn đem bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có nội dung như mặt trước của đơn bảo hiểm. ĩ. Quyền và nghĩa vụ của người bảo hiểm và người mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm. Theo Luật k i n h doanh bảo h i ể m 2000 của V i ệ t Nam, Chương l i Hợp đồng bảo hiểm quy định: 2.1. Quyên và nghĩa vụ của người bảo hiểm 2.1.1. Quyền của người bảo hiềm - Thu phí bảo hiểm theo thoa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cừu bẽn mua bảo hiểm cung cấp đừy đủ, trung thực thông t i n liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm; - Đ ơ n phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại điều 19, 20, 35 khoản 2, và điều 50 khoản 3 của Luật k i n h doanh bảo hiểm V i ệ t Nam 2000. - T ừ c h ố i trả tiền bảo hiểm cho người hưởng t h ụ hoặc từ chối b ồ i thường cho người được bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm v i trách nhiệm bảo h i ể m hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; - Yêu cừu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế t ổ n thất theo quy định của Luật k i n h doanh bảo h i ể m hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan. Trấn Thị Thu Hiền 16 A12K41D - ĐHNT
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao) theo quy định của pháp luật Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
100 p | 819 | 174
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn tại Việt Nam
94 p | 368 | 78
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của Festival đến đời sống người dân thành phố Huế (Nghiên cứu trường hợp tại 2 phường Thuận Thành, Phú Hội - thành phố Huế)
136 p | 264 | 50
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động xuất khẩu than của tập đoàn công nghiệp than khoáng sản Việt Nam - thực trạng và giải pháp
99 p | 224 | 33
-
Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của văn hóa nước ngoài tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam và hướng tới tiếp thu các giá trị văn hóa quốc tế kết hợp với các giá trị truyền thống để nâng cao năng lực cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập
106 p | 154 | 24
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Tác động của truyện tranh Nhật Bản tới trẻ em (qua khảo sát một số trường học ở Hà Nội)
14 p | 174 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng vận tải và hợp đồng mua bán ngoại thương
108 p | 118 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động công chứng Hợp đồng mua bán tài sản
79 p | 13 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại
60 p | 11 | 7
-
Khóa luận tốt nghiệp: Đơn phương chấm dứt hợp đồng dân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam – Lý luận và thực tiễn
77 p | 15 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Hợp Tác Kinh Tế Đại Việt
68 p | 21 | 6
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng kinh doanh thương mại theo Luật thương mại 2005
78 p | 21 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Những vấn đề pháp lý về bảo vệ quyền lợi của người lao động thông qua hợp đồng lao động và thực tiễn tại công ty Cổ phần IBS lIsemco
74 p | 16 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Pháp luật về hợp đồng chiết khấu giấy tờ có giá trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng theo pháp luật Việt Nam
87 p | 13 | 5
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật Việt Nam
59 p | 12 | 5
-
Tóm tắt Khóa luận tốt nghiệp: Hoạt động của mạng Vinaren phục vụ công tác nghiên cứu và đào tạo ở Việt Nam
5 p | 105 | 3
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản trị kinh doanh: Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty TNHH Isaura Kim Yến
102 p | 17 | 2
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính ngân hàng: Hợp đồng tương lai hàng hóa - Thực trạng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam-Techcombank
94 p | 6 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn