intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thông qua tìm hiểu về quy trình kiểm toán các ước tính kế toán của Công ty, kết hợp với việc tìm hiểu các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế, các quy định, thông tư hướng dẫn của BCTC, cộng với sự hiểu biết của bản thân, khóa luận tốt nghiệp được thực hiện nhằm mục đích khái quát việc thực hiện kiểm toán các khoản ước tính kế toán do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt thực hiện, từ đó tiến hành phân tích và đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như là giải pháp hoàn thiện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Ngọc Anh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang MSSV: 1211180696 Lớp: 12DKKT03 Thành phố Hồ Chí Minh, 2016 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trịnh Ngọc Anh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Trang MSSV: 1211180696 Lớp: 12DKKT03 Thành phố Hồ Chí Minh, 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Những kết quả và các số liệu sử dụng trong báo cáo đều có nguồn gốc rõ ràng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường về sự cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 Tác giả (SV ký và ghi rõ họ tên) iii
  4. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Nhà trường và các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội đi thực tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này. Đây là một cơ hội tốt để tôi có thể rèn luyện kỹ năng làm việc độc lập, được tiếp xúc thực tế với ngành kiểm toán và nâng cao kiến thức chuyên ngành của mình. Đồng thời có cơ hội được áp dụng những lý thuyết đã học được từ Nhà trường vào thực tiễn và rút ra được những bài học bổ ích cho bản thân. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô ThS. Trịnh Ngọc Anh là giảng viên hướng dẫn của tôi trong suốt thời gian vừa qua. Cô luôn tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ và sửa chữa những thiếu sót để tôi có thể hoàn thành khoá luận một cách tốt nhất. Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các anh chị Phòng Kiểm toán Báo cáo tài chính số 2 của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư Vấn Chuẩn Việt – VIETVALUES đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được thực tập tại doanh nghiệp với vai trò như một trợ lý kiểm toán, luôn giúp đỡ và hướng dẫn tôi rất nhiệt tình trong suốt thời gian thực tập, luôn tạo mọi điều kiện để tôi có thể thu thập tài liệu làm khoá luận và có cơ hội được đi kiểm toán thực tế khách hàng. Điều đó đã tạo thuận lợi rất nhiều để tôi hoàn thiện khoá luận một cách tốt nhất. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016 (SV ký và ghi rõ họ tên) iv
  5. ) v
  6. vi
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BGĐ Ban giám đốc CĐKT Cân đối kế toán CĐPS Cân đối phát sinh HCQT Hành chính quản trị HTK Hàng tồn kho KTV Kiểm toán viên ISA Chuẩn mực kiểm toán quốc tế VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam KSNB Kiểm soát nội bộ TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam XDCB Xây dựng cơ bản ƯTKT Ước tính kế toán DN Doanh nghiệp KH Khách hàng WP Working Paper – Giấy tờ làm việc vii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của Vietvalues 34 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ quy trình kiểm toán của công ty 38 STT Tên hình Trang Hình 4.1 Kiểm tra bổ sung những công nợ lâu năm mà đơn vị chưa lập dự phòng 64 Hình 4.2 Phân tích lợi nhuận gộp đối với mặt hàng nước sạch 71 Hình 4.3 Phân tích lợi nhuận gộp đối với mặt hàng đồng hồ nước 72 Hình 4.4 Kiểm tra tính chính xác về số học trên bảng tính khấu hao 77 STT Tên hình Trang Bảng 2.1 Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ 11 Bảng 4.1 Bảng câu hỏi đánh giá về hệ thống KSNB 45 Bảng 4.2 Bảng phân tích số ngày thu nợ bình quân của KH1 60 Bảng 4.3 Bảng phân tích tuổi nợ công ty KH1 61 Bảng 4.4 Bảng phân tích số ngày thu nợ bình quân của KH2 62 Bảng 4.5 Bảng phân tích tuổi nợ của Công ty KH2 63 Bảng 4.6 Bảng phân tích số ngày thu hồi nợ bình quân của KH3 67 Bảng 4.7 Bảng phân tích tuổi nợ của công ty KH3 67 Bảng 4.8 Bảng kê các mặt hàng cần lập dự phòng của công ty KH1 69 Bảng 4.9 Bảng kê lập dự phòng đối với hàng sản xuất bán của công ty KH1 70 Bảng 4.10 Bảng kê các khoản cần lập dự phòng giảm giá HTK của công ty KH2 70 Bảng 4.11 Bảng tính chi phí khấu hao TSCĐ của công ty KH1 74 Bảng 4.12 Bảng ước tính khấu hao của KTV 78 Bảng 4.13 Bảng so sánh phân bổ chi phí trả trước ngắn hạn của đơn vị và của KTV 83 Bảng 4.14 Bảng so sánh phân bổ chi phí trả trước dài hạn của đơn vị và của KTV 87 Bảng 4.15 Bảng ước tính chi phí lãi vay của công ty KH1 91 Bảng 4.16 Bảng ước tính chi phí lãi vay của công ty KH2 92 Bảng 4.17 Bảng ước tính chi phí lãi vay của công ty KH3 92 viii
  9. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................... 1 1.1 Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1 1.2 Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................2 1.4 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2 1.5 Kết cấu đề tài ............................................................................................................2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN ..................................................................................................................................3 2.1 Giới thiệu về ước tính kế toán...................................................................................3 2.1.1 Khái niệm ước tính kế toán ................................................................................3 2.1.2 Phân loại về các khoản ước tính kế toán ........................................................... 3 2.1.3 Bản chất của ước tính kế toán ...........................................................................4 2.1.4 Tầm quan trọng của các khoản ước tính kế toán ..............................................6 2.1.5 Kế toán các khoản ước tính kế toán (theo TT200/2014/BTC) .....................7 2.1.6 Quy định về kiểm toán các khoản ước tính kế toán (VSA 540) .......................17 2.2 Kiểm toán một số khoản mục ước tính kế toán chủ yếu trong quy trình kiểm toán BCTC ............................................................................................................................. 22 2.2.1 Chuẩn bị kiểm toán .......................................................................................... 22 2.2.2 Thực hiện kiểm toán .......................................................................................... 23 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán .......................................................................................30 2.3 Những rủi ro, sai sót thường gặp trong ước tính kế toán ........................................30 2.3.1 Rủi ro tiềm tàng ............................................................................................... 30 2.3.2 Những sai sót có thể xảy ra ...........................................................................31 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT ..................................................................................................................32 3.1 Tổng quan về công ty.............................................................................................. 32 3.1.1. Giới thiệu chung về công ty .............................................................................32 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................32 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ......................................................................34 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hoạt động của công ty .....................................34 3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ....................................................34 3.3 Chức năng và nhiệm vụ của phòng kiểm toán ........................................................ 36 3.4 Mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty ....................................................36 ix
  10. 3.5 Quy trình kiểm toán chung của công ty ..................................................................38 3.5.1 Chuẩn bị kiểm toán .......................................................................................... 39 3.5.2 Thực hiện kiểm toán ......................................................................................... 40 3.5.3 Hoàn thành kiểm toán ......................................................................................41 CHƢƠNG 4 - THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƢ VẤN CHUẨN VIỆT ..................................................................................................................................43 4.1 Quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại VIETVALUES ..................43 4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán ........................................................................................... 43 4.1.2 Thực hiện kiểm toán .......................................................................................... 49 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán .......................................................................................57 4.2 Minh họa quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán thông qua một số khách hàng cụ thể tại VIETVALUES............................................................................58 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 94 5.1 Nhận xét ...................................................................................................................94 5.1.1 Nhận xét chung về quy trình kiểm toán tại Công ty Kiểm toán VIETVALUES 94 5.1.2 Nhận xét về quy trình kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại VIETVALUES ....................................................................................................................................94 5.2 Kiến nghị .................................................................................................................96 KẾT LUẬN .......................................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................100 PHỤ LỤC ........................................................................................................................101 x
  11. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, dòng vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước được đổ vào Việt Nam ngày càng nhiều, sự cần thiết phải có một thị trường lành mạnh đã và đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Và để có được một thị trường minh bạch đúng nghĩa, nền kinh tế không thể thiếu đi vai trò của kiểm toán độc lập. Với trách nhiệm đưa ra ý kiến về sự trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải luôn ý thức rằng kết luận của họ về báo cáo tài chính của khách hàng là một trong những căn cứ quan trọng để nhà đầu tư cũng như các bên hữu quan khác ra quyết định. Ước tính kế toán là một bộ phận quan trọng của BCTC đồng thời cũng là vấn đề mới đòi hỏi sự xét đoán trong công tác kế toán cũng như hoạt động kiểm toán Việt Nam. Chuẩn mực kiểm toán số 540: Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan) được ban hành kèm theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính . Sự ra đời của chuẩn mực kiểm toán VSA 540 đã hướng dẫn cụ thể trong việc tiến hành các thủ tục kiểm toán các khoản ước tính kế toán. Bản chất của các khoản ước tính kế toán là những con số ước lượng nên việc thực hiện kiểm toán, đánh giá các chênh lệch, sai sót khi kiểm toán các khoản ước tính kế toán khó hơn khi thực hiện các chỉ tiêu khác. Nhận thức được vấn đề này, tôi đã chọn đề tài : “Quy trình kiểm toán các khoản ƣớc tính kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tƣ vấn Chuẩn Việt ” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu Thông qua tìm hiểu về quy trình kiểm toán các ước tính kế toán của Công ty, kết hợp với việc tìm hiểu các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và quốc tế, các quy định, thông tư hướng dẫn của BCTC, cộng với sự hiểu biết của bản thân, khóa luận tốt nghiệp được thực hiện nhằm mục đích khái quát việc thực hiện kiểm toán các khoản ước tính kế toán do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt thực hiện, từ đó tiến hành phân tích và đưa ra một số ý kiến nhận xét cũng như là giải pháp hoàn thiện. 1
  12. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Khoá luận tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện kiểm toán các khoản ước tính kế toán, bao gồm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của 3 công ty khách hàng. Do thời gian có hạn và tính bảo mật thông tin khách hàng rất cao nên các số liệu, bằng chứng, mẫu chứng từ trong bài viết đã được chỉnh sửa và mang tính chất tham khảo. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Tham khảo các Chuẩn mực kiểm toán của Bộ Tài Chính và các tài liệu liên quan đến kiểm toán các khoản ước tính kế toán tại Công ty thông qua quá trình thực tập. Đọc các file hồ sơ kiểm toán, chương trình kiểm toán năm trước, nghiên cứu và tìm hiểu các khoản ước tính của các khách hàng. Tham gia trực tiếp vào quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng. Quan sát, phỏng vấn các anh chị KTV và trợ lý kiểm toán. Quan sát công việc thực tế của KTV về công tác kiểm toán các khoản ước tính kế toán của khách hàng. Thu thập, nghiên cứu tài liệu tham khảo, chuẩn mực có liên quan từ giáo trình chuyên môn, báo chí, internet. Tham khảo ý kiến của Giảng viên hướng dẫn. Ngoài ra, khoá luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như tổng hợp, phân tích… 1.5 Kết cấu đề tài Bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán các khoản ước tính kế toán Chương 3: Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt Chương 4: Thực trạng quy trình kiểm toán các ước tính kế toán tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt Chương 5: Nhận xét và kiến nghị 2
  13. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN ƢỚC TÍNH KẾ TOÁN 2.1 Giới thiệu về ƣớc tính kế toán 2.1.1 Khái niệm ƣớc tính kế toán Theo Chuẩn mực kế toán số 29 (VAS 29) - Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót: “Ước tính kế toán là một quá trình xét đoán dựa trên những thông tin tin cậy nhất và mới nhất tại thời điểm đó”. Theo Chuẩn mực kiểm toán số 540 (VSA 540) - Kiểm toán các ước tính kế toán (bao gồm ước tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan): “Ước tính kế toán là một giá trị tiền tệ gần đúng trong trường hợp không có phương pháp đo lường chính xác”. Nói một cách cụ thể hơn thì ước tính kế toán là một giá trị gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến Báo cáo tài chính được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp tính toán chính xác hơn hoặc một chỉ tiêu thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập Báo cáo tài chính. 2.1.2 Phân loại về các khoản ƣớc tính kế toán a/ Theo mục đích Các ước tính kế toán trên BCTC được chia thành 2 nhóm:  Ước tính kế toán nhằm bù đắp tổn thất tài sản, gồm có: khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước, các khoản dự phòng tổn thất tài sản.  Ước tính kế toán nhằm dự phòng khả năng phát sinh nợ phải trả: chi phí phải trả, các khoản dự phòng phải trả. b/ Theo căn cứ đo lường Theo tiêu chí này, các ước tính kế toán có thể được chia thành 2 nhóm:  Ước tính kế toán về giá trị hợp lý, ví dụ như việc ghi nhận một nghiệp vụ trao đổi tài sản giữa các bên độc lập hay trường hợp ghi nhận các tài sản, nợ phải trả khi sáp nhập doanh nghiệp. 3
  14.  Ước tính kế toán dựa trên căn cứ khác như trích khấu hao TSCĐ, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi. c/ Theo thời điểm phát sinh của chỉ tiêu được ước tính  Ước tính chỉ tiêu đã phát sinh: là một ước tính gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế đã phát sinh nhưng chưa có số liệu chính xác hoặc chưa có phương pháp chính xác hơn. Ví dụ: dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá HTK, chi phí trả trước, trích khấu hao TSCĐ.  Ước tính chỉ tiêu chưa phát sinh: là một ước tính gần đúng của một chỉ tiêu liên quan đến BCTC được ước tính trong trường hợp thực tế chưa phát sinh nhưng đã được ước tính để lập BCTC. Ví dụ: chi phí trích trước, dự phòng phải trả (bảo hành, tiền lương nghỉ phép,…) 2.1.3 Bản chất của ƣớc tính kế toán Theo chuẩn mực VSA 540: Do tính chất không chắc chắn vốn có của các hoạt động kinh doanh, một số khoản mục trong BCTC chỉ có thể được ước tính. Hơn nữa, các tính chất đặc thù của một tài sản, một khoản nợ phải trả hoặc một thành phần của vốn chủ sở hữu, hoặc cơ sở hay phương pháp đo lường được quy định trong khuôn khổ về lập và trình bày BCTC có thể dẫn đến yêu cầu phải ước tính một khoản mục trong BCTC. Một số ước tính kế toán có tính chắc chắn tương đối thấp, có thể làm phát sinh ít rủi ro có sai sót trọng yếu hơn. Ví dụ: Ước tính kế toán phát sinh tại các đơn vị có hoạt động kinh doanh không phức tạp; Ước tính kế toán được lập và cập nhật thường xuyên vì liên quan đến các giao dịch có tính chất thường xuyên…Tuy nhiên, một số ước tính kế toán có thể có mức độ không chắc chắn tương đối cao, đặc biệt khi ước tính đó dựa trên các giả định quan trọng. Ví dụ: Ước tính kế toán liên quan đến kết quả của vụ kiện tụng, tranh chấp; Ước tính kế toán về giá trị hợp lý với các công cụ tài chính phái sinh không được giao dịch rộng rãi…. Mức độ không chắc chắn trong ước tính thay đổi tùy theo nội dung của ước tính kế toán, phạm vi sử dụng một phương pháp hoặc mô hình được chấp nhận rộng rãi và tính chủ quan của các giả định được sử dụng để lập ước tính kế toán. Trong một số trường 4
  15. hợp, sự không chắc chắn trong ước tính kế toán có thể lớn đến mức không đáp ứng được các tiêu chí ghi nhận theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng và không thể lập được ước tính kế toán đó. Việc ước tính thường liên quan đến các xét đoán dựa trên thông tin sẵn có tại thời điểm lập và trình bày báo cáo tài chính. Đối với nhiều ước tính kế toán, việc xét đoán bao gồm đưa ra giả định về các vấn đề không chắc chắn tại thời điểm ước tính. KTV không có trách nhiệm dự đoán các điều kiện, giao dịch hoặc sự kiện tương lai mà nếu biết được tại thời điểm kiểm toán thì có thể ảnh hưởng đáng kể đến các hành động của Ban Giám đốc hoặc ảnh hưởng đến các giả định được Ban Giám đốc sử dụng.  Sự thiên lệch của Ban Giám đốc Khuôn khổ về lập và trình bày BCTC yêu cầu phải khách quan, nghĩa là không thiên lệch. Tuy nhiên, ước tính kế toán là không chính xác và có thể chịu ảnh hưởng bởi xét đoán của Ban Giám đốc. Xét đoán đó có thể liên quan đến sự thiên lệch cố ý hay vô ý của Ban Giám đốc (ví dụ, do động cơ phải đạt được kết quả mong muốn). Khả năng ước tính kế toán chịu ảnh hưởng bởi sự thiên lệch của Ban Giám đốc sẽ tăng lên nếu ước tính được lập chứa đựng yếu tố chủ quan. Sự thiên lệch vô ý của Ban Giám đốc và khả năng xảy ra sự thiên lệch cố ý tiềm ẩn ngay trong các quyết định mang tính chủ quan thường phải có khi lập ước tính kế toán. Đối với các cuộc kiểm toán năm tiếp theo, dấu hiệu về sự thiên lệch của Ban Giám đốc được phát hiện trong quá trình kiểm toán các kỳ trước sẽ ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch, xác định và đánh giá rủi ro của kiểm toán viên trong kỳ hiện tại.  Lưu ý khi kiểm toán các đơn vị trong lĩnh vực công Các đơn vị trong lĩnh vực công có thể nắm giữ một khối lượng lớn tài sản chuyên dụng mà không có nguồn thông tin sẵn có và đáng tin cậy về các tài sản đó cho mục đích đo lường theo giá trị hợp lý hoặc làm cơ sở cho việc xác định giá trị hiện tại hoặc kết hợp cả hai. Thông thường, các tài sản chuyên dụng đó không tạo ra dòng tiền và không có thị trường giao dịch. Vì vậy, việc đo lường theo giá trị hợp lý thường yêu cầu phải ước tính và có thể phức tạp, và trong một số ít trường hợp có thể không ước tính được. Sự khác biệt giữa kết quả thực tế của một ước tính kế toán và số liệu đã ghi nhận hoặc thuyết minh ban đầu trong báo cáo tài chính không nhất thiết bị coi là sai sót trong 5
  16. BCTC. Điều này đặc biệt đúng đối với các ước tính kế toán về giá trị hợp lý, vì kết quả thực tế có thể kiểm chứng được luôn chịu ảnh hưởng của các sự kiện hoặc điều kiện xảy ra sau ngày thực hiện ước tính kế toán cho mục đích lập và trình bày BCTC. 2.1.4 Tầm quan trọng của các khoản ƣớc tính kế toán Trên thực tế tồn tại một quan điểm cho rằng việc cho phép sử dụng các xét đoán chủ quan khi lập báo cáo sẽ làm giảm độ tin cậy của thông tin tài chính vì có khả năng người lập BCTC sẽ tìm cách che giấu những thông tin quan trọng mà ảnh hưởng đến quyền lợi của người lập. Rõ ràng việc sử dụng các ước tính kế toán để phản ánh sai lệch các thông tin tài chính là có thực, tuy nhiên, các ước tính kế toán vẫn thể hiện được tầm quan trọng của nó, bởi vì việc loại bỏ hoàn toàn các ước tính chủ quan là không khả thi và thiếu hiệu quả kinh tế. Giả sử nếu các doanh nghiệp không được phép xác định tỷ lệ trích khấu hao của mình, khi đó chế độ kế toán đòi hỏi phải thật chi tiết, liệt kê tất cả các tình huống có thể và xác định tỷ lệ khấu hao tương ứng để các doanh nghiệp theo đó mà áp dụng, tương tự việc xây dựng cho toàn bộ tất cả các ước tính kế toán sẽ càng làm cồng kềnh thêm bộ máy pháp luật. Tuy nhiên do hoạt động kinh doanh vô cùng đa dạng, luôn thay đổi, cho nên việc thực hiện như trên sẽ gặp khó khăn trong việc áp dụng. Các doanh nghiệp phải luôn đối chiếu chi tiết từng trường hợp với quy định, các đơn vị quản lý phải tốn nhiều công sức trong việc kiểm tra, chưa kể đến tính dự báo trong hệ thống luật pháp của ta còn ở mức khiêm tốn. Vì vậy, việc sử dụng các ước tính kế toán với tính hợp lý tương đối sẽ giúp đạt mục tiêu hiệu quả kinh tế, so sánh với chi phí bỏ ra. Một chế độ kế toán “cứng” (không cho phép sử dụng các xét đoán chủ quan khi lập BCTC) còn ảnh hưởng tiêu cực đến các chính sách sản xuất, đầu tư, tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ, nếu yêu cầu các doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí nghiên cứu phát triển ngay tại thời điểm phát sinh, mà không có trích trước sẽ làm gia tăng đột biến chi phí trong kỳ, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả kinh doanh. Mặt khác, đặc tính của kinh doanh là luôn tiềm ẩn yếu tố bất định, vì vậy sự linh hoạt của người quản lý doanh nghiệp là rất quan trọng để đối phó với các tình huống phát sinh. Một chế độ kế toán cứng nhắc sẽ làm hạn chế đi sự linh hoạt này. 6
  17. 2.1.5 Kế toán các khoản ƣớc tính kế toán (theo TT200/2014/BTC) Kế toán các khoản dự phòng tổn thất tài sản Theo VAS 18, điều kiện để ghi nhận một khoản dự phòng là: - Có nghĩa vụ nợ hiện tại do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra. - Sự giảm sút về lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầ phải thanh toán nghĩa vụ nợ - Đưa ra ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ. Về căn cứ ghi nhận, các khoản dự phòng được ghi nhận vào chi phí trong năm báo cáo dựa vào bảng kê trích lập dự phòng. Các khoản dự phòng tổn thất tài sản gồm có: DP giảm giá DP tổn thất đầu tƣ vào DP phải thu khó DP giảm giá chứng khoán đơn vị khác đòi HTK kinh doanh Khái Là dự phòng Là khoản dự phòng tổn thất Là khoản dự Là khoản dự niệm phần giá trị bị do doanh nghiệp nhận vốn phòng phần giá trị phòng giảm giá tổn thất có thể góp đầu tư (công ty con, các khoản nợ phải hàng tồn kho khi xảy ra do giảm liên doanh, liên kết) bị lỗ thu và các khoản có sự suy giảm giá các loại dẫn đến nhà đầu tư có khả đầu tư nắm giữ của giá trị thuần chứng khoán năng mất vốn hoặc khoản đến ngày đáo hạn có thể thực hiện doanh nghiệp dự phòng do suy giảm giá khác có bản chất được so với giá đang nắm giữ trị các khoản đầu tư vào tương tự các gốc của hàng tồn vì mục đích công ty con, công ty liên khoản phải thu kho kinh doanh doanh, liên kết. khó có khả năng thu hồi Điều - Là chứng - Áp dụng cho những - Có chứng từ - Có hóa đơn, kiện ghi khoán được khoản đầu tư được trình gốc, đối chiếu xác chứng từ hoặc nhận đầu tư đúng bày theo phương pháp giá nhận của khách bằng chứng khác quy định của gốc. nợ. chứng minh giá pháp luật. - Chỉ lập dự phòng khi tổng - Đã quá hạn vốn HTK. - Được tự do vốn đầu tư của chủ sở hữu thanh toán. - Thuộc quyền sở mua bán trên cao hơn giá trị vốn chủ sở - Chưa tới hạn hữu của doanh 7
  18. thị trường hữu thực có của tổ chức thanh toán nhưng nghiệp tại thời kinh tế được đầu tư. tổ chức kinh tế đã điểm lập báo cáo. lâm vào tình trạng - Nguyên vật liệu phá sản, giải thể có giá trị thuần có hoặc các trường thể thực hiện hợp khác được được thấp hơn giá quy định tại gốc nhưng giá khoản 1 điều 6, bán của sản phẩm TT228/2009/BTC không giảm thì không được trích lập dự phòng. Phương Mức trích lập Mức trích lập được - Đối với các Mức trích lập pháp bằng chênh tính theo công thức: khoản nợ quá bằng chênh lệch trích lập lệch giữa giá (Tổng vốn đầu tư thực tế hạn, căn cứ lập giữa giá gốc và ghi trên sổ của các bên – vốn chủ sở dự phòng là giá trị thuần có sách và giá thị hữu thực có của tổ chức tuổi nợ, cụ thể: thể thực hiện trường, được kinh tế ) x (số vốn đầu tư + 6 tháng đến được, được tính lập cho tưng của mỗi bên / tổng vốn đầu dưới 1 năm: 30% cho từng loại loại chứng tư thực tế của các bên) + 1 năm đến dưới HTK bị giảm giá. khoán riêng 2 năm: 50% biệt. + 2 năm đến dưới 3 năm: 70% + Trên 3 năm: 100%. - Đối với các khoản nợ chưa tới hạn nhưng khách nợ rơi vào các trường hợp được đề cập trong khoản 1, điều 6, 8
  19. TT228/2009/BTC doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để lập dự phòng. Cách hạch toán một số nghiệp vụ liên quan đến dự phòng tổn thất tài sản: Kết cấu TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản SDĐK: DP tổn thất TS đầu kỳ - Hoàn nhập chênh lệch giữa dự phòng đã trích và tổn thất thực tế phát sinh -Trích lập dự phòng tổn thất TS - Tổn thất tài sản phát sinh trong kỳ -Xóa sổ nợ phải thu khó đòi SDCK: DP tổn thất TS cuối kỳ Cuối kỳ báo cáo, nếu số phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước, doanh nghiệp trích lập thêm; nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước, doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch. Tổn thất nếu có phát sinh sẽ được bù đắp bằng khoản dự phòng, nếu dự phòng không đủ để bù đắp, số còn thiếu sẽ được ghi nhận vào chi phí SXKD trong kỳ. Trong trường hợp doanh nghiệp Nhà nước chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, số dự phòng còn lại được ghi tăng vốn nhà nước. Riêng đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, doanh nghiệp đã cố gắng dùng mọi biện pháp để thu nợ nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh BCTC. 9
  20. - Cách hạch toán như sau: Nợ các TK 111, 112 (theo giá bán thỏa thuận) Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng) Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (số tổn thất từ việc bán nợ) Có các TK 131, 138,128, 244... Chỉ tiêu dự phòng nợ phải thu khó đòi được trình bày bên phần Tài sản nhưng ghi bằng số âm. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”. Kế toán khấu hao TSCĐ Khấu hao tài sản cố định (theo định nghĩa trong chuẩn mực số 03 và 04): là sự phân bổ 1 cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó; trong đó: - Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên BCTC trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. - Thời gian sử dụng hữu ích: là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất kinh doanh. Bản chất ước tính trong khấu hao TSCĐ được thể hiện ở việc xác định giá trị trích khấu hao TSCĐ, thời gian sử dụng hữu ích và ở cả phương pháp trích khấu hao. Đối với việc xác định giá trị phải khấu hao của TSCĐ: thông thường nguyên giá của TSCĐ có thể được xác định một cách cụ thể. Tuy nhiên, đối với việc xác định giá trị có thể thu hồi của TSCĐ trong tương lai thường là dựa vào sự ước tính của kế toán. Thực tế tại Việt Nam cho thấy, khả năng xác định giá trị có thể thu hồi của TSCĐ thường không khả thi. Đối với thời gian trích khấu hao và phương pháp trích: việc xác định 2 yếu tố kể trên thường phụ thuộc vào công năng sử dụng, kinh nghiệm và đặc điểm của từng loại TSCĐ mà ta lựa chọn phương pháp trích và thời gian trích khấu hao cho phù hợp. - Thời gian trích khấu hao: Vì khấu hao căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định nên khấu hao là một ước tính. Khả năng có thể xảy ra là trong thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định, có những thông tin mới cho 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2