intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Sài Gòn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

9
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày lý luận chung về bảo đảm tín dụng; thực trạng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông Sài Gòn; giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông Sài Gòn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế toán - Kiểm toán: Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông Sài Gòn

  1. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CAM ĐOAN  Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội - Chi Nhánh Đông Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hà SVTH: Bùi Thị Thu Hà ii MSSV: 1154020250
  2. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI CẢM ƠN  Qua thời gian học tập tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh, kết hợp với quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh Đông Sài Gòn, em đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kinh nghiệm quý báu để một phần nào đó ứng dụng vào thực tiễn, trước mắt em cũng đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh đã giúp em có một lượng kiến thức to lớn để hoàn thành khóa luận này. Đặc biệt, em muốn gửi đến thầy – người trực tiếp hướng dẫn em là Phó Giáo Sư – Tiến sĩ Phan Đình Nguyên lời biết ơn sâu sắc nhất. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các anh chị cán bộ nhân viên các phòng ban tại Chi nhánh Đông Sài Gòn đã tạo điều kiện cũng như hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để em có thể hoàn thành báo cáo này. Sau cùng, kính chúc thầy cô đang công tác tại trường Đại học Công nghệ TP Hồ Chí Minh cùng toàn thể anh chị tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi Nhánh Đông Sài Gòn dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công tác. Tp.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Bùi Thị Thu Hà SVTH: Bùi Thị Thu Hà iii MSSV: 1154020250
  3. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên SVTH: Bùi Thị Thu Hà iv MSSV: 1154020250
  4. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BĐTD Bảo đảm tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng CN Chi nhánh CMND Chứng minh nhân dân ĐSG Đông Sài Gòn GTCG Giấy tờ có giá NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước MB Ngân hàng Quân đội PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo TMCP Thương mại cổ phần UBND Ủy ban nhân dân VHĐ Vốn huy động SVTH: Bùi Thị Thu Hà v MSSV: 1154020250
  5. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 ....... 30 Bảng 2.2: Phân loại dư nợ theo từng hình thức bảo đảm. ....................................... 34 Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng trong cho vay thế chấp phân loại theo loại TSĐB .......... 36 Bảng 2.4: Phân loại dư nợ cầm cố theo từng loại hình tài sản đảm bảo .................. 37 Bảng 2.5: Phân loại dư nợ theo loại tài sản của hình thức bảo lãnh ........................ 38 Bảng 2.6: Phân loại dư nợ theo tài sản đảm bảo ..................................................... 40 Bảng 2.7: Mức cho vay tối đa đối với TSDB là bất động sản và động sản ............. 43 Bảng 2.8: Tỷ lệ dư nợ cho vay có bảo đảm tại chi nhánh ....................................... 45 Bảng 2.9: Tỷ lệ bảo đảm của TSĐB tại chi nhánh.................................................. 46 Bảng 2.11: Tỷ lệ giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi ........................ 48 SVTH: Bùi Thị Thu Hà vi MSSV: 1154020250
  6. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH  Bảng 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Chi nhánh giai đoạn 2012 -2014 ....... 30 Biểu đồ 2.1: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ròng của Chi nhánh năm 2012- 2014 ... 30 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ phân theo hình thức bảo đảm. ........................................... 35 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nợ theo tài sản đảm bảo năm 2014 ......................................... 41 SVTH: Bùi Thị Thu Hà vii MSSV: 1154020250
  7. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG .......................... 3 1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm ......................................... 3 1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng..................................................................... 3 1.1.2 Đặc trưng bảo đảm tín dụng..................................................................... 3 1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng ................................................................... 4 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế ............................................................................. 4 1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại ........................................................... 5 1.1.3.3 Đối với khách hàng ............................................................................ 6 1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng ................................................................... 6 1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng ..................................................................... 7 1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản ........................................................... 7 1.1.5.2 Bảo đảm không bằng tài sản ............................................................ 13 1.1.6 Các loại tài sản đảm bảo ....................................................................... 14 1.1.6.1 Tài sản bất động sản ........................................................................ 14 1.1.6.2 Tài sản là động sản .......................................................................... 14 1.1.6.3 Tài sản hình thành từ vốn vay .......................................................... 15 1.1.7 Qui trình thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng ..................................... 16 1.2 Chất lượng bảo đảm tín dụng........................................................................ 18 1.2.1 Khái niệm về chất lượng bảo đảm tín dụng ............................................ 18 1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo đảm tin dụng của NHTM ............ 19 1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính ............................................................................. 19 1.2.2.2 Chỉ tiêu định lượng .......................................................................... 21 1.2.3 Các nhân tổ ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tín dụng...................... 22 1.2.3.1 Các nhân tố khách quan................................................................... 22 1.2.3.2 Các nhân tố thuộc về ngân hàng. ..................................................... 22 1.2.3.3 Các nhân tố đến từ khách hàng. ....................................................... 24 CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN ....................................... 26 2.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Quân Đội ......................................... 26 SVTH: Bùi Thị Thu Hà viii MSSV: 1154020250
  8. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 2.2 Giới thiệu chi nhánh ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Đông Sài Gòn ........................................................................................................................... 27 2.2.1. Sơ đồ tổ chức chung của ngân hàng. ..................................................... 27 2.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban. ........................................... 27 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quân Đội - chi nhánh Đông Sài Gòn ... 29 2.4 Thực trạng công tác bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Quân Đội chi nhánh Đông Sài Gòn. .................................................................................................... 31 2.4.1 Về cơ sở pháp lý về bảo đảm tín dụng. ................................................... 31 2.4.2 Về nguyên tắc bảo đảm tài sản của ngân hàng Quân Đội. ...................... 32 2.4.3 Về hình thức bảo đảm tín dụng ............................................................... 33 2.4.3.1 Thế chấp .......................................................................................... 35 2.4.3.2 Cầm cố tài sản ................................................................................. 37 2.4.3.3 Bảo lãnh .......................................................................................... 38 2.4.3.4 Cho vay không có bảo đảm ............................................................. 39 2.4.4 Về loại hình tài sản đảm bảo .................................................................. 39 2.4.5 Thẩm định tài sản đảm bảo .................................................................... 41 2.4.5.1 Thẩm định tính pháp lý của tài sản .................................................. 41 2.4.5.2 Định giá tài sản đảm bảo ................................................................. 42 2.4.6 Về đăng ký giao dịch bảo đảm................................................................ 44 2.4.7 Quản lý và giám sát tài sản đảm bảo ..................................................... 44 2.5 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tín dụng tại MB Đông Sài Gòn ........................................................................................................................... 45 2.5.1 Chỉ tiêu về dư nợ cho vay có TSĐB ........................................................ 45 2.5.2 Chỉ tiêu về mức độ bảo đảm của TSĐB .................................................. 46 2.5.3 Chỉ tiêu về dư nợ phải xử lý TSĐB ......................................................... 47 2.5.4 Chỉ tiêu về giá trị tài sản thanh lý so với nợ mất vốn khó đòi ................. 47 2.6 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................... 48 2.6.1 Hạn chế.................................................................................................. 48 2.6.2 Nguyên nhân .......................................................................................... 49 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG BẢO ĐẢM TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI– CHI NHANH ĐÔNG SÀI GÒN ..................................................................................................................... 51 SVTH: Bùi Thị Thu Hà ix MSSV: 1154020250
  9. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 3.1 Phương hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi nhánh Đông Sài Gòn .............................................................................................................. 51 3.1.1 Định hướng phát triển chung ................................................................. 51 3.1.2 Định hướng cơ bản việc thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tín dụng tại chi nhánh Đông Sài Gòn....................................................................................... 53 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng ......................................... 54 3.2.1 Khai thác triệt để các nguốn thông tin .................................................... 54 3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định TSĐB ........................................ 56 3.2.3 Áp dụng linh hoạt hình thức TSĐB ......................................................... 57 3.2.4 Hoàn thiện công tác quản lý và giám sát TSĐB ...................................... 59 3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm ................................. 60 3.2.6 Nâng cao trình độ nhân viên ................................................................. 60 3.3 Kiến nghị...................................................................................................... 61 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ........................................................................ 61 3.3.1.1. Hoàn thiện pháp luật về bảo đảm tiền vay. ...................................... 61 3.3.1.2 Chính phủ cần tạo điều kiện để việc việc phát mại tài sản thế chấp qua trung tâm đấu giá được thuận lợi hơn. .................................................. 64 3.3.2 Kiến nghị với các bộ ngành có liên quan ................................................ 65 3.3.3 Kiến nghị với NHNN .............................................................................. 66 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Bùi Thị Thu Hà x MSSV: 1154020250
  10. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên LỜI MỞ ĐẦU  Sự phát triển vững chắc của một nền kinh tế cần có sự phát triển mạnh mẽ của một hệ thống tài chính, một hệ thống tài chính phát triển đóng vai trò như mạch máu lưu thông trong nền kinh tế. Và ở Việt Nam, Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính quan trọng trong việc luân chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà ở và tiêu dùng của người dân dần cao hơn và có xu hướng sử dụng các hàng hóa có giá trị lớn hơn khả năng chi trả ở hiện tại. Đây chính là cơ hội cho việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở các ngân hàng. Sự cạnh tranh khốc liệt trong việc giành giật tiền gửi và cho vay buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng trung thành tiềm năng, đồng thời tập trung phát triển các hoạt động bán lẻ. Đây là một thị trường không phải mới nhưng trước đây ít được các ngân hàng thương mại chú trọng và quan tâm đến, tuy nhiên đây lại là thị trường mang lại nhiều lợi nhuận cũng như ít gặp phải nhiều rủi ro, chủ yếu là cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình dùng để sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng với các khoản vay có giá trị nhỏ nên từ đó rủi ro cũng được kiểm soát tốt hơn những khoản vay có giá trị lớn đối với doanh nghiệp. Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng buộc phải tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới phục vụ tốt hơn khách hàng của mình, phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một trong số những hướng đi hiệu quả. Nhận thức được tầm quan trọng và tiềm năng phát triển của thị trường bán lẻ Ngân hàng TMCP Quân đội đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong các hoạt động tín dụng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Cùng chung mục tiêu đó, Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Đông Sài Gòn đã và đang tiếp tục phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng của mình, đặc biệt là ở phân khúc tín dụng bán lẻ để góp phần thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển. Tuy nhiên, song hành cùng việc đẩy mạnh kinh doanh, các ngân hàng cũng cần phải có những biện pháp đảm bảo cho các khoản vay, như vậy mới có thể phát triển bền vững, lâu dài. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 1 MSSV: 1154020250
  11. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên cùng với sự mong muốn nghiên cứu về vấn đề này nên tôi quyết định chọn đề tài: “ Thực trạng đảm bảo tín dụng tại ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Đông sài gòn ” làm khóa luận tốt nghiệp. Kết cấu nội dung chính của đề tài gồm: Chƣơng 1: Lý luận chung về bảo đảm tín dụng Chƣơng 2: Thực trạng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng tại ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Đông sài gòn SVTH: Bùi Thị Thu Hà 2 MSSV: 1154020250
  12. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TÍN DỤNG 1.1 Khái quát về bảo đảm tín dụng và tài sản bảo đảm Vấn đề đảm bảo an toàn trong kinh doanh của ngân hàng là một nội dung cực kỳ quan trọng cần phải được quan tâm trong kinh doanh ở bất kỳ một ngân hàng nào và bản thân nó quyết định đến vấn đề thu nhập lâu bền của ngân hàng, thậm chí tới sự tồn tại của ngân hàng. Trong quá trình nghiên cứu và đề ra chính sách ngân hàng có thể nói an toàn và thu nhập là sức hút của chính sách ngân hàng. Chính vì vậy, việc bảo đảm an toàn trong kinh doanh rất được coi trọng. Thông qua sự bảo đảm có thể hạn chế đến mức tối đa những rủi ro có thể xảy ra bởi lẽ với việc bảo đảm tạo cho ngân hàng thỏa mãn các yêu cầu nếu khách hàng không trả được nợ và các phí tổn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.1 Khái niệm bảo đảm tín dụng - Tín dụng là hoạt động quan trọng, mang lại thu nhập chính cho ngân hàng. Vì vậy, khi phát sinh một khoản tín dụng ngân hàng luôn luôn đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng đó, tức là phải thu hồi được gốc và lãi. Về bản chất tín dụng là việc sử dụng vốn dựa trên độ tín nhiệm lẫn nhau. Nhưng nếu ngân hàng chưa đủ thông tin, chưa đủ sự tin tưởng vào khách hàng như khách hàng mới quan hệ lần đầu, khách hàng có uy tín chưa đủ cao để ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không có nguồn trả nợ bổ sung chắc chắn. Trong trường hợp này ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo trước khi ký kết hợp đồng và giải ngân. Tài sản này là nguồn thu nợ thứ 2, khi khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng. - “Bảo đảm tín dụng là việc thiết lập một cơ sở pháp lý và kinh tế, tạo điều kiện để Ngân hàng có khả năng thu hồi đầy đủ khoản tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ theo quy định”. 1.1.2 Đặc trƣng bảo đảm tín dụng - Tài sản đảm bảo phải thực hiện được chức năng là nguồn thu nợ thứ 2, tức nó phải có giá trị thị trường, nên TSĐB có đặc trưng sau: Thứ nhất, giá trị TSĐB phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.Vì BĐTD không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà có có ý nghĩa thúc giục người đi vay phải SVTH: Bùi Thị Thu Hà 3 MSSV: 1154020250
  13. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên trả nợ nếu không họ sẽ bị mất tài sản. Vì vây, nếu giá trị tài sản nhỏ hơn nghĩa vụ được bảo đảm thì người đi vay dễ có động cơ không trả nợ. Nghĩa vụ được bảo đảm bảo gồm vốn gốc, lãi (kể cả lãi quá hạn) và các chi phí khác trừ trường hợp các nên có thỏa thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi bảo đảm được thực hiện nghĩa vụ. Thứ hai, TSĐB phải có tính thanh khoản. Tài sản phải sẵn có thị trường tiêu thụ do mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của người cho vay. Mức độ thanh khoản thấp (hay tài sản khó bán) thường ngân hàng ít chấp nhận, mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận được nhưng phải tính đến chi phí do kéo dài thời gian xử lý. Thứ ba, có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền ưu tiên về xử lý tài sản. Đặc trưng này thể hiện ở các mặt sau đây: tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay hoặc người bảo lãnh và được pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời phải có đủ các cơ sử pháp lý đề ngân hàng – chỉ thể cho vay được quyền ưu tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ khi người đi vay không thanh toán đúng hạn. - Một TSĐB thỏa mãn được ba đặc trưng trên sẽ giúp ngân hàng phòng tránh, hạn chế được rủi ro tín dụng từ phía TSĐB . Tuy nhiên, loại TSĐB gì, đặc tính ra sao thì phải căn cứ vào đặc điểm của từng khoản tín dụng được cấp và ngân hàng cần vận dụng linh hoạt. 1.1.3 Vai trò của bảo đảm tín dụng 1.1.3.1 Đối với nền kinh tế - Bảo đảm tín dụng thúc đẩy việc tạo lập quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, giúp khách hàng giải quyết được nhu cầu vốn và ngân hàng tìm kiếm được những phương án, dự án khả thi để đầu tư, đem lại nguồn thu nhập cho ngân hàng, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho nền kinh tế, góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy đất nước tăng trưởng và phát triển bền vững. - Bảo đảm tín dụng là biện pháp để bảo toàn vốn trong kinh doanh của ngân hàng, giúp ngân hàng tránh khỏi bị suy giảm nghiêm trọng về vốn tự có trong trường hợp gặp phải những rủi ro tín dụng không thể lường trước, do đó giúp ổn định môi trường vĩ mô và an toàn hệ thống ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 4 MSSV: 1154020250
  14. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Tóm lại, BĐTD đóng vai trò quan trọng đối với NHTM, khách hàng và toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, đây chỉ là một điều kiện bổ sung không phải là điều kiện tiên quyết trong việc cấp tín dụng. Trên thực tế đã có nhiều trường hợp cán bộ tín dụng vì quá chú trọng đến BĐTD mà không chú ý đến hiệu quả và tính khả thi của phương án, dự án kinh doanh của khách hàng, nên BĐTD chưa phát huy được vai trò. Vì vậy, hiểu sâu sắc và toàn diện về BĐTD là đòi hỏi khách quan đối với cán bộ ngân hàng để tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển, nâng cao uy tín của ngân hàng và tăng cường sức cạnh tranh của NHTM. 1.1.3.2 Đối với ngân hàng thương mại - NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ - một lĩnh vực đầy rủi ro, mà rủi ro chủ yếu lại tập trung vào danh mục tín dụng, chính vì vậy mà các ngân hàng luôn phải tìm ra các nguyên nhân và đề ra những giải pháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Vì vậy, BĐTD ra đời là một tất yếu khách quan, việc hoàn thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức BĐTD là một trong những rào chắn rủi ro hiệu quả vì: Thứ nhất, BĐTD tạo cơ sở pháp lý để ngân hàng có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được. Mặc dù khi cấp tín dụng, ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ của mình. Trong hoạt động kinh doanh và đời sống có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nhập thứ nhất không thực hiện được, nếu không có nguồn thu nhập bổ sung tất yếu ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng. Vì vậy, để bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng đã cấp, ngân hàng tự vảo vệ mình bằng việc yêu cầu khách hàng phải có những bảo đảm cần thiết, rủi ro thuộc về khách hàng, ngân hàng không chia sẻ rủi ro với khách hàng. Thứ hai, BĐTD nâng cao trách nhiệm của người vay trong việc sử dụng khoản tín dụng, làm giảm rủi ro đạo đức của người vay cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Nhờ có BĐTD mà ngân hàng có thể kiểm soát được khách hàng của mình trong trường hợp khách hàng vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng như sử dụng vốn sai mục đích, ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn và bảo đảm tín dụng là công cụ để ngân hàng thực hiện biện pháp cứng rắn đó. Vì vậy, BĐTD là biện pháp bảo SVTH: Bùi Thị Thu Hà 5 MSSV: 1154020250
  15. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên vệ ngân hàng trước rủi ro tín dụng có hiệu quả nhất và là công cụ để ngân hàng quản trị khoản vay. Thứ ba, BĐTD tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng tín dụng. 1.1.3.3 Đối với khách hàng - BĐTD tạo điều kiện cho các khách hàng mới quan hệ chưa đủ uy tín với ngân hàng có thể thiết lập quan hệ tín dụng, giải quyết được nhu cầu vốn bức thiết của mình, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng doanh thu và lợi nhuận. - BĐTD giúp khách hàng nâng cao ý thức trả nợ, khách hàng thận trọng hơn trong kinh doanh, sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận từ đó đem lại hiệu quả để có nguồn trả nợ đúng hạn, bảo toàn TSĐB đồng thời nâng cao uy tín, tạo điều kiện thiếp lập quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng. 1.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tín dụng - Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp tổ chức tín dụng nhà nước cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ, thì tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý. - Khách hàng vay được tổ chức tín dụng lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phát hiện khách hàng vay vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì tổ chức tín dụng có quyền áp dụng các biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn. - Tổ chức tín dụng có quyền xử lý Tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. - Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 6 MSSV: 1154020250
  16. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên 1.1.5 Hình thức bảo đảm tín dụng - Trước đây do hạn chế về mặt pháp lý và hoạt động ngân hàng chưa mang tính cạnh tranh cao nên các hình thức BĐTD được các NHTM áp dụng chưa đa dạng, chưa linh hoạt mặc dù về mặt lý thuyết từ thế chấp, cấm cố đến bảo lãnh có thể phân chia thành nhiều loại hình bảo đảm khác nhau. Đến nay, các hình thức bảo đảm đã ngày càng đáp ứng được như cầu của các cá nhân tổ chức kinh tế trên địa bàn thành phố nhưng nhìn chung, hình thức bảo đảm được sử dụng nhiều nhất vẫn là thế chấp. - BĐTD có các hình thức chính sau:  Thế chấp  Cầm cố  Bảo lãnh  Các hình thức bảo đảm khác 1.1.5.1 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản * Phân loại theo phương thức bảo đảm Thứ nhất: Thế chấp - Thế chấp là hình thức bảo đảm khá an toàn và thuận lợi cho ngân hàng. Với hình thức này, ngân hàng chỉ cần nắm giữ bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu hay quyền sử dụng tài sản mà không cần phải mất chi phí cho việc cất giữ, bảo quản TSĐB như hình thức cầm cố, hay phải có liên quan đến bên thứ 3 như hình thức bảo lãnh. Mặt khác TSĐB gắn liền với hình thức thế chấp là bất động sản được xem là loại tài sản ít chịu rủi ro về giảm hay mất giá trị trong tương lai so với các tài sản là động sản, đồng thời cũng dễ dàng hơn cho ngân hàng nếu phải xử lý tài sản đề thu hồi nợ vay. - Đối với loại hình thế chấp tài sản có nhiều cách phân loại: + Thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng Thế chấp pháp lý: Là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay thỏa thuận chuyển quyền sử hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Theo hình thức này, khi người đi vay không thanh toán được nợ, ngân hàng được SVTH: Bùi Thị Thu Hà 7 MSSV: 1154020250
  17. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên quyền bán tài sản hoặc cho thuê với tư cách là người chủ sở hữu mà không cần thực hiện các thủ tục tố tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án. Thế chấp công bằng: Là hình thức thế chấp mà trong đó ngân hàng chỉ nắm giữ giấy chứng nhận sở hữu tài sản hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để bảo đảm cho món vay. Khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng, việc xử lý tài sản phải dựa trên cơ sở thỏa thuận giữa người cho vay và người đi vay hoặc phải nhờ đến sự can thiệp của cơ quan chức năng, nếu có tranh chấp. + Thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai Thế chấp thứ nhất: Là việc thế chấp tài sản để bảo đảm cho món nợ thứ nhất, nhưng không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp cho một khoản vay, mà thế chấp thứ nhất được xác định trong mối tương quan giữa các khoản vay có thế chấp, tức là việc sử dụng một tài sản làm bảo đảm cho nhiều khoản vay và thế chấp cho khoản vay đầu tiên đang tồn tại gọi là thế chấp thứ nhất. Thế chấp thứ hai: Là hình thức thế chấp, trong đó người đi vay sử dụng phần giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản nợ thứ nhất được bảo đảm bằng tài sản đó để bảo đảm cho món nợ thứ hai. + Thế chấp trực tiếp và thế chấp gián tiếp Thế chấp trực tiếp (hay còn gọi là thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay): Là hình thức thế chấp mà tài sản thế chấp do vốn vay tạo nên. Thế chấp gián tiếp: Là hình thức thế chấp mà trong đó tài sản thế chấp và tài sản dùng vốn vay để mua là hai tài sản khác nhau. + Thế chấp một phần và thế chấp toàn bộ Theo qui định của pháp luật người đi vay có thể thế chấp toàn bộ bất động sản hoặc thế chấp một phần. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản cũng thuộc tài sản thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nến có thỏa thuận riêng. Riêng đối với thế chấp quyền sử dụng đất thì nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng trồng vườn cây và các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu có thỏa thuận. Thứ hai: Cầm cố tài sản SVTH: Bùi Thị Thu Hà 8 MSSV: 1154020250
  18. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì các bên có thể có thỏa thuận bên cầm có vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc giao cho bên thứ ba nắm giữ. - Căn cứ vào tính chất quản lý, tài sản cầm cố được chia ra làm hai loại: có đăng ký quyền sở hữu và không có đăng ký quyền sở hữu. Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, tài sản cầm cố phải được chuyển giao cho bên cho vay, và ngược lại đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên cho vay, đi vay hoặc bên thứ ba giữ theo thỏa thuận của bên cho vay và bên đi vay. - Tài sản dùng để cầm cố vay vốn các tổ chức tín dụng là các động sản có giá trị chuyển nhượng hoặc mua, bán được dễ dàng: + Phương tiện vận tải, phương tiện đi lại, công cụ lao động, máy móc thiết bị, vật tư hàng hóa . + Giấy tờ trị giá được bằng tiền đang có hiệu lực thanh toán: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, trái phiếu do các tổ chức phát hành…, cổ phiếu, thương phiếu. + Các vật quý bằng vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. + Giá trị hợp đồng bảo hiểm + Các tài sản khác nếu pháp luật quy định. - Tuỳ theo tính chất từng loại tài sản cầm cố mà bên cầm cố phải tổ chức đánh giá, kiểm định về số lượng và định giá tài sản trước khi ký hợp đồng cầm cố. Trong quá trình định giá kiểm định phải có đại diện hợp pháp của cả hai bên am hiểu về tính năng và tác dụng của tài sản hoặc có thể thuê chuyên gia kỹ thuật để đánh giá, kiểm định phù hợp thực tế. Khi vay bên cầm cố tài sản phải giao bản gốc giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản, các giấy tờ có liên quan khác và tài sản cầm cố cho bên nhận cầm cố. Bên nhận cầm cố phải bảo quản tài sản cầm cố và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố như quy định trong hợp đồng cầm cố tài sản. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 9 MSSV: 1154020250
  19. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên - Được quyền tổ chức đấu giá tài sản cầm cố để thu hồi nợ theo nguyên tắc đã thoả thuận trong hợp đồng và được thu nợ gốc, lãi và tiền phạt (nếu có) từ tiền thu bán đấu giá tài sản cầm cố nếu bên cầm cố không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ. Thứ ba: Bảo lãnh - Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba là việc bên thứ ba (còn gọi là bên bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ. - Như vậy, bên bảo lãnh chỉ được phép bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của chính mình hoặc bằng giá trị quyền sử dụng đất kể cả đất thuê mà thời hạn thuê đã được trả tiền còn dư với 5 năm, còn đối với doanh nghiệp nhà nước thì tài sản thuộc quyền quản lý, quyền sử dụng của doanh nghiệp đó. - Về phần mình, TCTD sẽ tiến hành kiểm tra điều kiện của tài sản đảm bảo và bên bảo lãnh phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của tài sản bảo đảm này sau đó, TCTD và bên bảo lãnh sẽ thoả thuận sử dụng hình thức cầm cố hay thế chấp nào để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Song điều đáng lưu ý ở đây là khi xem xét và quyết định cho vay có bảo đảm của bên thứ ba, ngân hàng cần quan tâm tới 3 nguyên tắc sau: + Thứ nhất: Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. + Thứ hai: Trong mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh của mình. + Thứ ba: Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản và uy tín của bên bảo lãnh. - Trong quá trình bảo lãnh bên thứ ba (tức người bảo lãnh) phải có trách nhiệm trả nợ thay cho bên được bảo lãnh nếu như đến hạn thanh toán mà họ không trả được nợ cho ngân hàng (nợ ở đây bao gồm cả gốc, lãi và chi phí khác nếu có) và bên bảo lãnh cũng phải đôn đốc người đi vay thanh toán nợ cho ngân hàng. Mặt khác, người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng khi cần thiết và khi bên bảo lãnh đã trả nợ cho con nợ thì có nghĩa SVTH: Bùi Thị Thu Hà 10 MSSV: 1154020250
  20. Khóa Luận Tốt Nghiệp GVHD: PGS.TS Phan Đình Nguyên là họ đã trở thành chủ nở trực tiếp, lúc này quan hệ giữa ngân hàng và bên bảo lãnh được chấm dứt. - Hiện nay các TCTD có quyền lựa chọn quyết định việc cho vay có bảo đảm hay không có bảo đảm bằng tài sản với điều kiện phải tuân thủ các quy định của chính phủ, NHNN và các bộ ngành liên quan. Việc áp dụng hình thức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản tuy có nhiều rủi ro xong lại là phổ biến trong hoạt động tín dụng của các NHTM bởi sự đánh đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và tính bấp bênh, mạo hiểm trong kinh doanh. Vả lại, khách hàng vay không có bảo đảm không có nghĩa là dự án đầu tư, dự án kinh doanh của họ không khả thi và hiệu quả, nên nếu chỉ vì lý do không có bảo đảm tiền vay bằng tài sản mà từ chối những khách hàng vay vốn thì đồng nghĩa với việc NHTM tự đặt dấu chấm hết cho hoạt động kinh của mình. Mặt khác, thực tế cho thấy cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại thường có hiệu quả và tính an toàn cao vì người bảo lãnh bao giờ cũng là những cá nhân, đơn vị có tiền lực tài chính và có uy tín cao, thêm vào đó cho vay có bảo đảm bằng bảo lãnh lại tiết kiệm được chi phí quản lý, linh hoạt và thích ứng với từng điều kiện, khách hàng cụ thể . Thứ tư : Các hình thức bảo đảm ký cược, ký quỹ,đặt cọc - Các biện pháp bảo đảm được ngân hàng sử dụng để bảo đảm nghĩa vụ dân sự là: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, tín chấp. Ngoài ra, trong quy định vẫn có một số biện pháp như: đặt cọc, ký cược, ký quỹ. * Phân loại theo hình thức sở hữu tài sản đảm bảo  Bảo đảm bằng tài sản của người đi vay  Bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba  Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay Khóa luận xin làm rõ hai hình thức bảo đảm: bảo đảm bằng tài sản bên thứ ba và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. - Bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba là hình thức bảo đảm mà bên thứ ba cam kết với ngân hàng sẽ sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. SVTH: Bùi Thị Thu Hà 11 MSSV: 1154020250
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2