intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp Kế Toán: Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phần thương mai và dịch vụ ITSHOP Hà Nội

Chia sẻ: Hoa Ngoc Lan | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:46

73
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận trình bày: Tổng quan về lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận đối với sự phát triển của doanh nghiệp; Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phần thương mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội; Một số giải pháp làm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thương mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội,... Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Kế Toán: Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ phần thương mai và dịch vụ ITSHOP Hà Nội

  1. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Bé gi¸ o dôc vµ ®µo t¹ o Tr ­ êng ®¹ i häc kinh doanh vµ C«ng nghÖhµ Néi KHOA KẾ TOÁN -------     -------   KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP  Đề tài:Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ  phần thương mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội  Đơn vị thực tập:Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ  ITSHOP Hà Nội      Hµ Néi - 2015 SV: Trần Thị Huệ 1 MSV: 11D40599N
  2. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán MỞ ĐẦU Việc chuyển mình từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng  hoá nhiều thành phần có sự  điều tiết vĩ mô của Nhà nước là một tất yếu khách  quan. Nền kinh tế này buộc các doanh nghiệp phải tự lo liệu các hoạt động sản  xuất, kinh doanh của mình từ việc đầu tư vốn, tổ  chức kinh doanh đến tiêu thụ  sản phẩm. Do đó, cạnh tranh để  tồn tại là điều không thể  tránh khỏi. Bởi vậy,   các doanh nghiệp phải năng động, biết tận dụng thế  mạnh của mình và phải   biết chớp thời cơ để sản xuất kinh doanh có hiệu quả và không ngừng nâng cao   vị thế  của mình trên thị  trường. Tự chuyển mình và thay đổi hoàn toàn để  thích  nghi được với môi trường và không ngừng phát triển đó là một quy luật tất yếu   đối với doanh nghiệp khi bước chân vào nền kinh tế  thị  trường.Tuy nhiên, để  làm được điều đó thì đòi hỏi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh   nghiệp phải thu được lợi nhuận. Lợi nhuận đã trở  thành nền tảng cho sự  phát  triển và tồn tại của mỗi doanh nghiệp, lợi nhuận được coi là một tiêu chí quan  trọng, và là mục tiêu cuối cùng mà tất cả  các doanh nghiệp đều hướng tới. Có  lợi nhuận, doanh nghiệp mới có thể đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng   cao đời sống cho cán bộ  công nhân viên trong đơn vị, đảm bảo khả  năng thanh  toán và tạo nguồn tích luỹ  quan trọng cho nền kinh tế. Có lợi nhuận, doanh   nghiệp sẽ có khả năng chiếm lĩnh thị trường, đánh bại các đối thủ cạnh tranh và   khẳng định được vị trí của mình. Vì vậy có thể khẳng định, lợi nhuận có vai trò  rất quan trọng đối với mọi đơn vị  sản xuất kinh doanh, nó đã và đang trở  thành  mục  tiêu  hàng  đầu của bất  kỳ  một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế  thị  trường. Nhận thức được vai trò của lợi nhuận đối với hoạt động sản xuất kinh  doanh của doanh nghiệp, trong quá trình thực tập em đã chọn đề  tài: “ Một số  giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ  phần thương mại và dịch vụ  IT   SHOP Hà Nội” SV: Trần Thị Huệ 2 MSV: 11D40599N
  3. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Mặc dù trong bài viết em đã có nhiều cố gắng, nhưng do trình độ hiểu biết   còn hạn chế  nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong sự  giúp đỡ của thầy cô trong hội đồng chấm luận văn để em hiểu vấn đề hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Bài luận văn này nội dung gồm 3 chương: Chương I: Tổng quan về  lợi nhuận doanh nghiệp và vai trò của lợi nhuận   đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của công ty cổ  phần thương mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội Chương   III:   Một   số   giải   pháp   làm   tăng   lợi   nhuận   tại   công   ty   cổ   phần  thương mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội SV: Trần Thị Huệ 3 MSV: 11D40599N
  4. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA LỢI  NHUẬN ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về lợi nhuận 1.1.1 Khái niệm và bản chất của lợi nhuận doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ  chức kinh tế  có tiền riêng, có tài sản, cótrụ  sở  giao dịch ổn định, được thành lập nhằm mục đích thực hiện hoạt động sản xuất  kinh doanh. Lợi nhuận là kết quả  tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuấtkinh  doanh.Từ  góc độ  doanh nghiệp thì lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh  lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ  ra để  thực hiện các hoạt  động sản xuất kinh doanh. Bản chất lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh toàn bộhiệu quả  của qúa trình kinh doanh kể từ khi bắt đầu tìmkiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị  và tổ  chức qúa trình kinh doanh, đến khâu tổ  chức bán hàng và giao dịch cho thị  trường. Nó phản ánh cả về mặt số lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh. Lợi nhuận của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố: ­ Trước hết là quy mô sản xuất hàng hoá, dịch vụ. Quan hệ  cung cầu về  hàng hoá thay đổi sẽ  làm cho giá cả  thay đổi. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đên  việc quyết định quy mô sản xuất và tác động trực tiếp đến lợi nhuận của doanh  nghiệp. SV: Trần Thị Huệ 4 MSV: 11D40599N
  5. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán ­ Hai là giá cả và chất lượng của các yếu tố đầu vào (lao động, nguyên vật  liệu, trang thiết bị  công nghệ) và phương pháp kết hợp các đầu vào trong hoạt  động sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này tác động trực tiếp đến chi phí sản  xuất và đương nhiên sẽ tác động đến lợi nhuận của doanh nghiệp. ­ Giá bán hàng hoá, dịch vụ cùng toàn bộ hoạt động nhằm thúc đẩy nhanh  quá trình tiêu thụ và thu hồi vốn, đặc biệt là hoạt động Marketing và công tác tài  chính của doanh nghiệp. Do tính chất của lợi nhuận nên doanh nghiệp luôn phải có chiến lược và  phương án kinh doanh tổng hợp, đồng bộ để không ngừng nâng cao lợi nhuận. 1.1.2 Cấu thành của lợi nhuận Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Đây là bộ phận lợi nhuận chủ  yếu, kết quả của hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp dưới hình thức sản  xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ và đầu tư tài chính. Lợi nhuận từ các hoạt động khác: là bộ phận lợi nhuận do các hoạt động   không thường xuyên đem lại, hình thành từ  chênh lệch giữa thu nhập khác với  chi phí khác trong kỳ của doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là chỉ  tiêu quan trọng trong phân tích hoạt động kinh tế. Lợi  nhuận giữ  vị  trí  trọng  yếu trong hoạt  động  sản  xuất kinh  doanh của  doanh  nghiệp. Trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, lấy thu bù  chi và có lãi, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không đều dựa vào  điều kiện doanh nghiệp có tạo ra lợi nhuận hay không. Do vậy lợi nhuận được  coi là chỉ  tiêu cơ  bản đánh giá hiệu quả  sản xuất kinh doanh của mỗi doanh  nghiệp. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế  thúc đẩy sản xuất phát triển. Lợi nhuận  tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Tất cả mọi hoạt động  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều nhằm tăng  doanh thu giảm chi phí  SV: Trần Thị Huệ 5 MSV: 11D40599N
  6. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán tăng lợi nhuận. Ngược lại lợi nhuận cũng thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh  doanh phát triển, tạo ra động lực phát triển trên cơ  sở  tận dụng khả  năng và tiềm lực hiện có. Lợi nhuận góp phần  tăng đầu tư tích luỹ  tái mở  rộng sản xuất cho doanh nghiệp. Trong cơ chế  phân  phối lợi nhuận hiện nay có tới 80% lợi nhuận còn lại được đầu tư  vào quỹ đầu  tư phát triển. Từ  quỹ  này doanh nghiệp có điều kiện bổ  sung vốn cho qúa trình  tái sản xuất kinh doanh,  đầu tư  máy móc thiết bị  mở  rộng quy mô phát triển  chiều sâu trong sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước. ở tầm vĩ mô trong nền kinh tế quốc dân, tăng lợi nhuận tạo điều kiện cho nền sản xuất  xã hội phát triển ngày càng mạnh mẽ, đồng thời tạo thêm nguồn thu cho ngân  sách nhà nước, thể hiện ở các khoản nộp thuế cho nhà nước,cũng như các nghĩa   vụ khác của doanh nghiệp. Trên cơ sở các khoản thu này, ngân sách có điều kiện   tập trung vốn mở rộng đầu tư, thành lập đơn vị  sản xuất kinh doanh mới cũng   như đầu tư phát triển các công trình phúc lợi xã hội. 1.2 Phương pháp xác định lợi nhuận 1.2.1. Phương pháp tính lợi nhuận Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đa dạng, mỗi hoạt động đều  tạo ra lợi nhuận cho nó. Do đó lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm các phần  khác nhau ứng với từng hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm có: ­ Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ. Khoản chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ  và chi phí của khối lượng hàng  hoá ­ dịch vụ  và lao vụ  thuộc các bộ  phận. Lợi nhuận này là phần cơ bản nhất,  chủ  yếu nhất trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp  sản xuất, vì nó thường  chiếm tỷ  trọng lớn nhất và có ý nghĩa quyết định  đến kết quả  hoạt động sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SV: Trần Thị Huệ 6 MSV: 11D40599N
  7. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán ­ Lợi nhuận thu được từ  các hoạt động liên doanh liên kết . Đây là phần  thu được do phân chia từ  kết quả  của hoạt động liên doanh với chi phí của đơn  vị đã bỏ ra để tham gia liên doanh. Trước đây hoạt động này chưa phổ  biến nên  lợi nhuận này chưa đáng kể. Nhưng trong giai đoạn hiện nay, với cơ chế kinh tế  mới sản xuất gắn với thị trường, các doanh nghiệp có quyền tự chủ  trong kinh   doanh, hoạt động này có xu hướng ngày càng phát triển. Do đó nguồn này càng góp phần đáng kể  trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp. ­ Lợi nhuận thu  được do các nghiệp vụ  tài chính.Chênh lệch giữa các  khoản thu và chi có tính chất nghiệp vụ tài chính trong qúa trình hoạt động sản   xuất kinh doanh như: Lãi tiền gửi ngân hàng, lãi tiền cho vay... khoản thu này chỉ  chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận. ­ Lợi nhuận do các hoạt động khác mang lại như: Thanh lý, nhượng bán tài  sản cố định... Theo chế  độ  hạch toán doanh nghiệp ban hành tại nghị  quyết 1141/QĐ/CĐKT  ngày 01/11/1995 của Bộ  Tài chính trong cả  nước kể từ  ngày 01/01/1996 thì lợi   nhuận của doanh nghiệp bao gồm 3 bộ phận chính sau: ­ Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa  doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý  doanh nghiệp. Trong đó: + Doanh thu thuần hoạt  động sản xuất kinh doanh là chênh lệch giữa   doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ( chiết khấu, giảm giá, giá trị  hàng   hoá bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp). + Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế  phát sinh trong quá trình tiêu  thụ  sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ  như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao  gói, quảng cáo...  Chi phí quản lý là các chi phí liên quan đến quản lý chung của  doanh nghiệp bao gồm các khoản như: Chi phí kinh doanh, chi phí hành chính. SV: Trần Thị Huệ 7 MSV: 11D40599N
  8. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán ­ Lợi nhuận hoạt động tài chính: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập của  hoạt động tài chính với chi phí hoạt động tài chính. + Thu nhập hoạt động tài chính là khoản thu hoạt động đầu tư  tài chính  hoặc kinh doanh về  vốn mang lại, bao gồm thu về  hoạt động góp  vốn liên  doanh, hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu từ tài sản  cố định... + Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí có liên quan đến các hoạt  động tài chính như: chi phí liên doanh, lỗ  liên doanh, giảm giá  đầu tư  chứng  khoán và các khoản khác. ­ Lợi nhuận bất thường:Là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất  thường và chi phí bất thường. + Thu nhập bất thường là khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính được  không mang tính thường xuyên như: Thu và thanh lý tài sản cố  định, thu về  vi  phạm hợp đồng kinh tế, các khoản nợ khó đòi đã được sử lý... + Chi phí bất thường là những chi phí liên quan đến hoạt động bất thường  bao gồm chi phí thanh lá nhượng bán tài sản cố  định, tiến bán do vi phạm hợp  đồng kinh tế, bị  phạt thuế, các khoản chi do kế toán bị nhầm hay bỏ  sót khi vào  sổ, truy nộp thuế...Tổng cộng ba khoản lợi nhuận trên cho ta tổng lợi nhuận  trước thuế  của doanh nghiệp. Qua kết cấu mà nguồn hình thành lợi nhuận của  doanh nghiệp, ta thấy lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nói nên kết quả của toàn bộ hoạt  động sản xuất kinh doanh, nó phản ánh một cách tổng hợp các mặt: cung cấp,  sản xuất và tiêu thụ  của doanh nghiệp. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ  tiêu duy nhất để  đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như  để  so sánh chất  lượng hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp  khác nhau hay trong cùng doanh nghiệp giữa các thời kỳ  khác nhau. Bởi chỉ  tiêu  này  chưa cho ta thấy được mối quan hệ  giữa lợi nhuận thu được với số  vốn  SV: Trần Thị Huệ 8 MSV: 11D40599N
  9. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán doanh nghiệp đã sử  dụng, cũng như  giá thành sản phẩm như  thế  nào và mối  quan hệ  với doanh nghiệp ra sao. Mặt khác lợi nhuận là kết quả tài chính cuối  cùng do đó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, có nhân tố chủ  quan, có nhân tố  khách quan và đôi khi có bù trừ lẫn nhau. 1.2.2. Phương pháp xác định tỷ suất lợi nhuận Để đánh giá, so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp, ngoài việc sử  dụng chỉ  tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn dùng chỉ  tiêu tương đối, đó là các tỉ  suất  lợi nhuận hay hệ  số  sinh lời.Tỉ  suất lợi nhuận là chỉ tiêu tương đối cho phép so  sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ  khác nhau trong một doanh  nghiệp hay giữa các doanh nghiệp. Mức tỷ  xuất lợi nhuận (doanh lợi) càng cao thì sản  xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. 1.2.2.1. Tỉ suất lợi nhuận vốn Phương pháp tính: Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận đạt được với số vốn sử dụng  bảo quản trong kỳ (vốn cố định và vốn lưu động). P TSV = 100 Vbq TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn P: Lợi nhuân vốn trong kỳ Vbq: tổng vốn sản xuất sử  dụng bình quân trong kỳ  ý nghĩa chỉ  tiêu tỷ  suất lợi  nhuận  Chỉ  tiêu này phản ánh cứ  100đ vốn kinh doanh trong kỳ  thì tạo ra  bao  nhiêu đồng lợi nhuận.Việc sử  dụng chỉ  tiêu sử  dụng lợi nhuận vốn nói lên trình  độ tài SV: Trần Thị Huệ 9 MSV: 11D40599N
  10. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán sản vật tư, tiền tệ  của doanh nghiệp, thông qua đó kích thích doanh nghiệp tìm  ra khả năng tiềm tàng quản lý và dùng vốn đạt hiệu quả cao. 1.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận giá thành. Phương pháp tính Là quan hệ  tỷ  lệ  giữa lợi nhuận tiêu thụ  so với giá thành của toàn bộ  sản phẩm  tiêu thụ. P 10 Ts2 = Zt 0 Ts2: Tỷ suất lợi nhuận giá thành P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ Zt: giá thành toàn bộ  sản phẩm hàng hoá tiêu thụ  trong kỳ. ý nghĩa chỉ  tiêu tỷ  suất lợi nhuận giá thành Chỉ  tiêu này phản ánh hiệu quả  của việc quản lý giá  thành cụ  thể: cứ 100đ chỉ  phải bỏ ra được sử  dụng để  sản xuất và tiêu thụ  một  đơn vị sản phẩm đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Khi xác định chỉ  tiêu  này cần tính tỷ  suất lợi nhuận giá thành riêng cho từng loại sản phẩm và tính  chung cho toàn bộ sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp. 1.2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận doanh thu Phương pháp tính Là quan hệ tỉ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng trong kỳ. Pt Tst = 100 T Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ T: Doanh thu tiêu thụ trong kỳ Ý nghĩa chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Chỉ tiêu này phản ánh kêt quả hoạt động  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua chỉ  tiêu này cho thấy trong 100đ  doanh thu có baonhiêu đồng lợi nhuận. SV: Trần Thị Huệ 10 MSV: 11D40599N
  11. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Nếu tỉ  suất này thấp hơn tỉ  suất của ngành chứng tỏ  doanh nghiệp bán  hàng với giá thấp hoặc do gía thành của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh  nghiệp cùng ngành. Ngươc lại tỷ  suất nâng cao hơn tỷ suất của ngành chứng tỏ  doanh nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc do giá thành của doanh nghiệp thấp  hơn so với giá thành của doanh nghiệp cùng ngành. Tóm lại thông qua các chỉ  tiêu về  tỉ  suất lợi nhuận có thể  đánh giá  một  cách tương đối đầy đủvà chính xác tình hình sản xuất kinh doanh  của doanh  nghiệp. Từ  đó có thể so sánh, đánh giá một cách hoàn chỉnh hơn giữa các doanh  nghiệp. Để  thực hiện tốt và có hiệu quả cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết  kết hợp chặt chẽ hai chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối và lợi nhuận tương đối. 1.2.3 các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp Xuất phát từ công thức xác định lợi nhuận: Pt = D ­ Zt ­ Th Pt: Lợi nhuận tiêu thụ trong kỳ D: doanh thu tiêu thụ trong kỳ Zt: Là giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ Th: Thuế gián thu trong kỳ Từ  công   thức   ta   thấy   lợi   nhuận   của   doanh   nghiệp   chịu  ảnh  hưởng bởi doanh thu tiêu thụ, giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ và  các khoản thuế gián thu phải nộp trong kỳ. Doanh   thu   tiêu   thụ  là   nhân  tố   ảnh   hưởng   tỉ  lệ  thuận   với   lợi  nhuận. Doanh thu càng lớn thì lợi nhuận càng lớn và ngược lại doanh  thu càng nhỏ  thì lợi nhuận càng ít. Giá thành và thuế  là nhân tố   ảnh  hưởng tỷ  lệ nghịch với lợi nhuận. Giá thành và thuế  cành cao thì lợi  nhuận càng thấp  và ngược lại. Doanh thu tiêu thụ  và giá thành sản  SV: Trần Thị Huệ 11 MSV: 11D40599N
  12. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán phẩm là các nhân tố  có cấu thành phức tạp do đó biến động cuả  các  nhân tố này phụ thuộc vào các bộ phận cấu thành nên chúng. Nhóm nhân tố   ảnh hưởng đến giá thành Giá thành toàn bộ  sản phẩm  hàng hoá được cấu thành theo côngthức: Zt = Zcx + QL + B Zt: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ QL: Chi phí quan hệ doanh nghiệp B: Chi phí tiêu thụ sản phẩm Zcx: Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ. Công thức này cho thấy  ảnh hưởng để  giá thành toàn bộ  sản  phẩm hàng hoá tiêu thụ gồm có ba nhân tố: ­  Giá thành công xưởng sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng  tiền của những khoản chi phí sản xuất được tính vào giá thành của  từng mặt hàng bao gồm: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là các chi phí về nguyên vật  liệu, nhiên liệu và động lực dùng trực tiếp cho sản phẩm dịch vụ  của  doanh nghiệp. + Chi phí nhân công trực tiếp: Là tiền lương thù lao phải trả  cho  số  lao động trực tiếp chế  tạo sản phẩm cùng các khoản trích cho các  quỹ BHXH, BHYT, chi phí công đoàn theo tỷ lệ quy định phân tích vào  chi phí kinh doanh. + Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí phát sinh trong phạm vi  phân xưởng, bộ  phận sản xuất trừ  chi phí vật liệu và chi phí nhân  công trực tiếp. Bao gồm: điện cho phân xưởng, khấu hao máy móc... SV: Trần Thị Huệ 12 MSV: 11D40599N
  13. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán ­ Chi phí tiêu thụ  sản phẩm: Là các khoản chi phí phát sinh liên  quan đến việc tiêu thụ  sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền lương nhân  viên bán hàng, chi phí vật liệu bao gói, dụng cụ bán hàng. ­   Chi   phí   quản   lý   doanh   nghiệp:   Là   các   chi   phí   quản   lý   kinh  doanh, quản lý hành chính và các chi phí chung khác có liên quan đến  hoạt động của toàn doanh nghiệp như: tiền lương và phụ  cấp cho  nhân viên quản lý các phòng ban, lãi vay vốn kinh doanh, chi phí tiếp  tân... Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ. Doanh   thu   tiêu   thụ  sản   phẩm   hàng   hoá   trong   kỳ   được   xác  địnhtheo công thức: D = ∑ (Sti gi) D: Là doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ Sti: Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ gi: Giá bán đơn vị sản phẩm hàng hoá i: Loại sản phẩm hàng hoá tiêu thụ thứ i Công thức trên cho thấy nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh  thu   tiêu   thụ  sản   phẩm   hàng   hoá   do   đó   ảnh   hưởng   đến   lợi   nhuận  củadoanh nghiệp bao gồm: ­ Khối lượng sản phẩm và tiêu thụ.  Trong điều kiện nhân tố  khác không thay đổi, nếu khối lượng sản phẩm và tiêu thụ tăng lên và  sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ dẫn tới trực tiếp làm tăng lợi nhuận tiêu  thụ và ngược lại nếu khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ giảm  xuống sẽ  làm giảm doanh thu tiêu thụ  dẫn đến giảm lợi nhuận tiêu  SV: Trần Thị Huệ 13 MSV: 11D40599N
  14. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán thụ. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào các yếu  tố: quy mô sản xuất, dây truyền công nghệ, thị  trường tiêu thụ... đây  được coi là nhân tố   ảnh hưởng chủ  quan phản ánh sự  cố  gắng của  doanh nghiệp trong công tác quản lý kinh doanh nói chung và quản lý  lợi nhuận nói riêng. ­ Chất lượng sản phẩm và tiêu thụ. Đây là yếu tốt rất quan trọng  ảnh hưởng tới doanh thu nên tiêu thụ thể  hiện ở  chỗ  có thể thúc đẩy  hay kìm hãm công tác tiêu thụ  chất lượng sản phẩm tốt không chỉ làm  tăng khả năng tiêu thụ  mà còn có thể  nâng cao giá bán, ngược lại chất  lượng sản phẩm sấu thì chất lượng tiêu thụ  thấp thì giá bán không  cao. Ngoài việc là phương tiện hỗ  trợ  bán hàng thì chất lượng sản  phẩm còn là một vũ khí cạnh tranh sắc bén giữa các đối thủ trong nền  kinh tế thị trường. Việc đảm bảo chất lượng sản phẩm ở mức cao sẽ  tạo uy tín cho doanh nghiệp đối với khách hàng, đây là điều kiện cơ  bản bảm đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. + Giá tiêu thụ  sản phẩm: Trong điều kiện các nhân tố khác thay  đổi, giá bán đơn vị  sản phẩm tăng lên làm doanh thu và do đó tăng lợi  nhuận, ngược lại giá bán đơn vị sản phẩm làm giảm doanh thu và dẫn  đến lợi nhuận giảm. Tuy  nhiên trong cơ  chế  thị  trường giá bán của  sản phẩm thường được hình thành khách quan do quan hệ  cung cầu  trên thị trường quy định. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể  tự  tăng giá cao hơn các mặt hàng cùng loại trên trị  trường, cũng như  giảm giá hơn các đối thủ. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước được  Nhà nước ra chỉ  tiêu sản xuất tiêu thụ  một số  mặt hàng nào đó thì giá  SV: Trần Thị Huệ 14 MSV: 11D40599N
  15. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán bán này do Nhà nước quy định. Trong trường hợp này thì giá bán biến  đổi dẫn đến lợi nhuận tiêu thụ biến đổi, nó được đánh giá là tác động  khách quan đối với doanh nghiệp. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Đối với các doanh nghiệp sản xuất  nhiều loại sản phẩm, chi phí để  sản xuất ra mỗi loại sản phẩm là  khác nhau, mỗi loại sản phẩm tiêu thụ  trong kỳ  có mức lãi, lỗ  khác  nhau. Do đó trong điều kiện nhân tố  khác không đổi việc biến đổi cơ  cấu mặt hàng có thể làm tăng tỷ  trọng của hàng hoá có mức lãi cao và  làm giảm tỷ  trọng hàng hoá có mức lãi thấp làm tổng lợi nhuận tiêu  thụ tăng hoặc có thểlàm giảm tỉ  trọng hàng hoá có mức lợi nhuận cao  và làm tăng tỷ  trọng có mức lợi nhuận thấp kết quả là làm giảm tổng  lợi nhuận tiêu thụ. Sự  biến đổi kết cấu mặt hàng có thể  do yếu tố  chủ quan của doanh nghiệp tạo ra, song cũng có dựa vào sự biến động  nhu cầu của thị trường. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải điều  chỉnh cho phù hợp với nhu cầu đó. 1.3 Sự cần thiết phải nâng cao lợi nhuận Đối với doanh nghiệp: Việc nâng lợi nhuận giúp doanh nghiệp  khẳng định được vị  thế, nâng cao được uy tín cũng như  năng lực tài   chính của công ty. Nhờ  đó doanh nghiệp sẽ  có mối quan hệ  tốt hơn   với đối tác làm ăn, khách hàng, nhà cung cấp; dễ  dàng hơn trong việc  huy động vốn đầu tư  từ  bên ngoài. Khi lợi nhuận  được nâng cao,   doanh nghiệp sẽ  làm tròn nghĩa vụ  với cộng đồng như  tham gia  ủng   hộ vào các quỹ bảo trợ, quỹ từ thiện… SV: Trần Thị Huệ 15 MSV: 11D40599N
  16. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Đối với người lao động: Khi doanh nghiệp nâng cao được lợi  nhuận, đời sống của công nhân viên được cải thiện,  ổn định và phát  triển hơn. Người lao động có thể vững lòng tin vào doanh nghiệp, yên  tâm làm việc, đóng góp tận tình cho công ty đạt được hiệu quả  công  việc cao. Từ  đó lợi nhuận của doanh nghiệp lại tiếp tục được nâng   cao đáng kể. Đối   với   nhà   nước:   Doanh   nghiệp   đạt   được   nhiều   lợi   nhuận  doanh nghiệp sẽ hoàn thành đúng đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước,  khiến tăng nguồn thu ngân sách, khiến nền kinh tế  ổn định phát triển  bền vững. Thêm vào đó khi lợi nhuận được nâng cao, nền kinh tế phát  triển, vị thế của đất nước trên trường quốc tế được củng cố, tăng cao.  Đây sẽ là cơ hội để hội nhập với quốc tế, tạo điều kiện giao lưu, tiếp  nhận những thành tựu khoa học kỹ  thuật từ  các đất nước khác; tạo  điều kiện thúc đẩy nền kinh tế trong nước phát triển hơn nữa. SV: Trần Thị Huệ 16 MSV: 11D40599N
  17. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán CHƯƠNG II THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ LỢI NHUẬN TẠI  CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ IT SHOP HÀ  NỘI 2.1 Vài nét về sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần thương   mại và dịch vụ IT SHOP Hà Nội 2.1.1 Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại và dịch vụ IT Shop Hà   Nội ­ Tên công ty: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ IT Shop Hà Nội ­ Mã số thuế: 0106639607 ­ Địa chỉ: Số 36, ngõ 241 chợ Khâm Thiên, Phương Liên, Đống Đa, HN. ­ Giấy phép kinh doanh số 0106639607 do Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà  Nội cấp ngày 15 tháng 9 năm 2010 ­ Hình thức sở hữu vốn: Cổ phần ­ Ngành nghề  đăng ký kinh doanh: Chuyên kinh doanh các thiết bị tin học, buôn  bán máy vi tính, thiết bị  ngoại vi và phần mềm đặc biệt rất mạnh về  máy tính  xách tay, máy tính đồng bộ, hoạt dộng dịch vụ  công nghệ  thông tin và dịch vụ  khác liên quan đến máy vi tính… Công ty cổ  phần thương mại và dịch vụ  IT Shop Hà Nội là một doanh  nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong lĩnh vực tin học, buôn bán máy tính. Công ty  thành lập  năm 2010 với số vốn điều lệ là 2.100.000.000đ đến năm 2015 công ty   đã nâng tổng số vốn điều lệ lên 9.844.123.855. Số lượng nhân viên trong công ty  có 11 người với mức thu nhập bình quân là 4.500.000đ/ người năm 2015 * Chức năng nhiệm vụ của công ty: SV: Trần Thị Huệ 17 MSV: 11D40599N
  18. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán  Cung cấp, phân phối các sản phẩm, thiết bị  trong lĩnh vực công nghệ  thông tin.  Cung cấp dịch vụ hỗi trợ kỹ thuật cho khách hàng  Tư vấn công nghệ, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho các doanh  nghiệp nhỏ và vừa  Cung cấp giải pháp lắp đạt triển khai mạng truyền dữ liệu  Phát triển phầm mềm ứng dụng Tính đến thời điểm hiện nay, số lượng hàng bán ra và các trương trình mà   công ty đã triển khai ở các doanh nghiệp quốc doanh cũng như tư nhân trên nhiều   lĩnh vực khác nhau đã đạt đến con số 200. Các doanh nghiệp cũng rất hài lòng về  chất lượng dịch vụ của công ty. Sự  ra đời của công ty đã mở  ra thêm một cơ  hội lựa chọn cho các doanh   nghiệp Việt Nam trong việc triển khai và trang bị công nghệ thông tin cho đơn vị  mình. Lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm của công ty: Công ty là một trong những công ty lớn và có uy tín về  lĩnh vực vi tính và   thiết bị văn phòng.  Phân phối các dòng máy tính để bàn, máy tính laptop  Kinh doanh các loại máy photocopy, máy scan  Kinh doanh điện thoại di động, máy fax, điện thoại để bàn  Kinh doanh các phụ kiện điện thoại và máy tính  Cung cấp giải pháp mạng toàn diện cho văn phòng và gia đình 2.1.2 Đặc điểm quy trình kinh doanh tại công ty SV: Trần Thị Huệ 18 MSV: 11D40599N
  19. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán Sơ đồ 2.1 quy trình kinh doanh tại công ty Mua hàng hóa Nhập kho hàng  hóa Xuất kho hàng hóa                    Người mua hàng         Cửa hàng          Đại lý TT(Bán buôn trực tiếp  tại công ty) ­ Do công ty kinh doanh ngành điện tử có tốc độ phát triển rât nhanh cả về  chất lượng và số lượng: Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường cùng làn sóng đổi  mới công nghệ nhanh chóng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất vào  sử  dụng. Khả  năng đổi mới liên tục và đưa nhanh sản phẩm vào thị  trường đã  SV: Trần Thị Huệ 19 MSV: 11D40599N
  20. Báo cáo thực tập Khoa Kế toán trở thành ưu thế cạnh tranh quan trọng, khoảng thời gian từ khi đưa sản phẩm ra   thị trường đến ngày bị  thay thế  ngày càng rút ngắn vì vậy đòi hỏi đội ngũ nhân   viên phải nhạy bén nắm bắt thị trường, theo dõi công nghệ và nhu cầu thị trường  để đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng hóa tránh lượng tồn kho hàng do lỗi công nghệ. ­ Đòi hỏi có sự  đầu tư  lớn, thu lợi nhuận cao, cạnh tranh thị  trường gay   gắt, và độ rủi ro cao. 1.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh Công ty áp dụng mô hình tổ  chức bộ  máy quản lý theo kiểu trực tuyến .   Đặc điểm của mô hình này là cấp trên trực tiếp lãnh đạo cấp dưới. cấp dưới   tiếp thu, chấp hành chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên. Ưu điểm của mô hình này là: Quyền lực tập trung , quy trách nhiệm rõ  ràng, duy trì được tính kỷ  luật và kiểm tra, liên hệ  rõ ràng, đơn giản, mau lẹ,   quyết định nhanh chóng, mệnh lệnh thống nhất tiện cho giám đốc.  * Bộ máy quản lý bao gồm: Giám đốc, phó giám đốc, Các phòng ban * Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận: ­ Giám đốc:  Là đại diện hợp pháp của công ty, người trực tiếp quản lý,  chỉ  đạo và tổ  chức điều hành toàn bộ  hoạt động kinh doanh của công ty, chịu  trách nhiệm về  toàn bộ  hoạt động của công ty trước pháp luật và toàn thể  cán   bộ công nhân viên. ­ Phó Giám đốc: Là người giúp đỡ  giám đốc điều hành một số  lĩnh vực  hoạt động của công ty theo sự  phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước   giám đốc và công nhân viên về kết quả công tác trong lĩnh vực được giao. ­ Phòng Hành Chính: Phụ giúp giám đốc trong việc tổ chức, sắp xếp quản  lý lao  động của công ty,  đào tạo cán bộ  có trình độ  nghiệp vụ, nghiên cứu   phương án nhằm hoàn thiện công tác trả  lương, phân phối tiền thưởng, thực  hiện chế  độ  kỹ  luật đố  với công nhân viên vi phạm điều lệ  công ty. Có trách   nhiệm quản lý tài sản và quản trị văn phòng. SV: Trần Thị Huệ 20 MSV: 11D40599N
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2