ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

ĐẶNG THỊ MINH

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ

ĐÔNG TẢO TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI

THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ----------------------

ĐẶNG THỊ MINH

Tên chuyên đề:

“THỰC HIỆN QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ

ĐÔNG TẢO TẠI TRẠI CHĂN NUÔI GIA CẦM KHOA CHĂN NUÔI

THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo: Chính quy

Chuyên ngành: Thú y

Lớp: TY-K47- N02

Khoa: Chăn nuôi Thú y

Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Quốc Khánh

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI NÓI ĐẦU

Để trở thành kỹ sư chăn nuôi trong tương lai, ngoài việc trang bị

cho mình một lượng kiến thức lý thuyết, mỗi sinh viên còn phải trải qua

giai đoạn tiếp cận với thực tế sản xuất. Chính vì vậy, thực tập tốt nghiệp

là khâu rất quan trọng đối với tất cả các sinh viên trường Đại học nói

chung cũng như sinh viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói

riêng. Đây là thời gian cần thiết để sinh viên củng cố và áp dụng những

kiến thức đã học trong nhà trường vào thực tế, thực hiện phương châm

“học đi đôi với hành”.

Thực tập tốt nghiệp cũng là quá trình giúp cho sinh viên rèn luyện tác

phong khoa học đúng đắn, tạo lập tư duy sáng tạo để trở thành kỹ sư có trình

độ năng lực làm việc, góp phần vào việc xây dựng, phát triển nông thôn mới

nói riêng và đất nước nói chung.

Xuất phát từ thực tế chăn nuôi, được sự nhất trí của Nhà trường và Ban

chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,

được sự phân công của thầy giáo hướng dẫn, em tiến hành đề tài: “Thực hiện

qui trình phòng và trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo tại trại Chăn nuôi gia cầm

khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.

Được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Đoàn Quốc

Khánh, cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận này. Do

bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên khóa luận không tránh khỏi

những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự đóng góp quý báu của các

thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để khóa luận của em được hoàn

chỉnh hơn.

ii

LỜI CẢM ƠN

Sau bốn năm học tập, rèn luyện tại trường và sáu tháng thực tập tốt

nghiệp tại cơ sở. Đến nay, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Nhân

dịp này, em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Nhà

trường, các phòng ban chức năng, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi - Thú y và

toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi - Thú y, trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình

học tập và rèn luyện tại trường.

Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Đoàn

Quốc Khánh đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ và chỉ bảo tận tình

cho em trong suốt thời gian hoàn thành khóa luận này.

Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp

và những người thân đã thường xuyên tạo mọi điều kiện giúp đỡ, giành những

tình cảm và sự động viên vô cùng quý báu cho em trong suốt thời gian học tập

nghiên cứu và trong quá trình hoàn thành bản khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Đặng Thị Minh

iii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs : Cộng sự

ĐC : Đối chứng

ĐVT : Đơn vị tính

Kcal : Kilocalo

Kg : Kilogam

SS : Sơ sinh

STT : Số thứ tự

TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ năm 2018 đến nay 4

Bảng 3.1. Chương trình sử dụng vắc xin ........................................................ 24

Bảng 3.2. Lịch sử dụng thuốc phòng bệnh trên gà ......................................... 25

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở ........... 29

Bảng 4.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng .................................................. 31

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng ......................... 33

Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi .................. 35

Bảng 4.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà ................................................... 36

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà .................................... 37

v

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iii

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2

1.2.1 Mục đích ................................................................................................... 2

1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 3

2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất .......................................................... 4

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn ............................................................................. 5

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 6

2.2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................. 6

2.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng ................... 13

2.3.1. Khái niệm về sinh trưởng ...................................................................... 13

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm............. 13

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 17

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 17

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 18

Phần 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀ .... 20

3.1. Đối tượng ................................................................................................. 20

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20

vi

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 20

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 20

3.5. Phương pháp tiến hành ............................................................................. 21

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 21

3.5.2 Qui trình chăm sóc,nuôi dưỡng gà Đông Tảo ........................................ 21

3.5.3 Qui trình phòng,chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo ....... 23

3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 28

Phần 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ....................................... 29

4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc .............................................. 29

4.1.1. Công tác tiêm phòng vắc - xin .............................................................. 29

4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc ....................................................................... 30

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở ............ 37

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38

5.1. Kết luận .................................................................................................... 38

5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Trong số các giống vật nuôi bản địa, gà Đông Tảo từ lâu đã nổi tiếng vì

tầm vóc lớn, lông mã đẹp, đặc biệt là cặp chân to hơn hẳn các giống gà khác

như: gà Hồ, gà Mía,..Năm 1990, gà Đông Tảo nằm trong danh sách của

Chương trình bảo tồn quý gen và là mục tiêu của nhiều nghiên cứu mô tả

ngoại hình.

Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm ở

Việt Nam. Trại gà Đông Tảo thuần chủng lớn nhất Việt Nam hiện nay hiện

nằm ở xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Gà Đông Tảo đang

được giữ giống bằng nhiều phương cách, nhất là qua chương trình "Bảo tồn

quỹ gen vật nuôi" do Nhà nước Việt Nam hỗ trợ kinh phí. Từ đó gà thuần

chủng đã nhân ra hàng chục nghìn con/năm, cung cấp cho một số địa phương

ngoài tỉnh như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh,

Đồng Nai, Lạng Sơn… để lai tạo với gà địa phương tạo ra gà thịt thương

phẩm tăng trọng nhanh, giá trị kinh tế cao.

Trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên cũng dần phát triển giống gà Đông Tảo

như tại Thái Sơn 1- đường Z115 xã quyết thắng thành phố Thái Nguyên, cơ

sở chuyên cung cấp gà thịt thương phẩm hay gà sử dụng cho các mục đích

khác.

Thực tế,chăn nuôi Gà Đông Tảo mang lại lợi nhuận khá cao nên gần

đây có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về giống gà này. Ví dụ: Đề tài luận văn

thạc sĩ chăn nuôi của chị Nguyễn Sao Mai Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà f (Đông Tảo x Lương

Phượng) nuôi tại Thái Nguyên” (Nguyễn Sao Mai, 2016)[7].

Thời tiết khí hậu tại Việt Nam nói chung và địa bàn tỉnh Thái Nguyên

nói riêng thay đổi đột ngột cộng thêm việc sức đề kháng của gà Đông Tảo khá

2

thấp nên gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý, giám sát dịch bệnh trên

đàn gia cầm do hình thức chăn nuôi hiện nay chỉ ở quy mô nhỏ lẻ, manh mún,

không tập trung.

Thực hiện đúng quy trình phòng và trị bệnh trên gia cầm có ý nghĩa vô

cùng quan trọng. Giúp đàn gà sinh trưởng, phát triển tốt; giảm chi phí về vật

tư hóa chất nhân công trong chăn nuôi giúp nâng cao hiệu quả kinh tế nhanh

chóng. Xuất phát từ thực tế trên, em thực hiện chuyên đề:"Thực hiện qui

trình phòng trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo tại trại chăn nuôi gia cầm khoa

Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên".

1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục đích

- Đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại;

- Thực hành được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà Đông Tảo giai

đoạn thịt tại trại;

- Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn gà Đông Tảo nuôi tại trại,

thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và trị bệnh tại trại;

- Rèn luyện, nâng cao kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp.

1.2.2. Yêu cầu

- Xác định được cơ cấu vật nuôi của trại, từ đó đánh giá được những

thuận lợi, khó khăn của Trại;

- Thành thạo quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn gà Đông Tảo, gia

đoạn gà thịt;

- Thành thạo quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà

Đông Tảo nuôi tại trại.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

Trại gia cầm khoa Chăn nuôi thú y được xây dựng trên nền của khu trại

gà cũ của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên theo mô hình chăn nuôi gà

đẻ an toàn sinh học từ năm 2013.

Vị trí:

+ Phía đông giáp khu Hoa viên cây cảnh.

+ Phía tây giáp vườn ươm khoa Lâm Nghiệp.

+ Phía nam giáp đường dân sinh vào khu Giáo dục quốc phòng.

+ Phía bắc giáp khoa CNTP và CNSH.

Trại có tổng diện tích là 11.960 m2.

Trong đó:

+ Khu chăn nuôi quy hoạch tại Trại gia cầm cũ với diện tích là

3.000m2. Gồm 2 dãy chuồng với diện tích 316,6m2 và 2 kho rộng 40m2, phần

diện tích còn lại dùng để chăn thả và trồng cây bóng mát. Toàn bộ khu vực

được rào bằng thép B40 với tổng chiều dài 220m, đảm bảo ngăn cách với các

khu vực khác.

+ Khu nhà điều hành và nhà ở cho sinh viên có diện tích là 48 m2 được

chia làm 4 phòng, gồm phòng điều hành, bếp nấu và 2 phòng ở cho sinh viên.

+ Hố sát trùng và phòng thay đồ có tổng diện tích là 30m2. Trong đó hố

sát trùng 20m2, khu nhà thay quần áo bảo hộ lao động 10m2.

+ Khu nhà xưởng và công trình phụ trợ có diện tích 120m2. Trong đó

có các công trình như:

01 kho thuốc, dụng cụ thú y: 20m2

01 phòng ấp trứng gia cầm (máy ấp điện): 30m2

4

01 kho chứa và chế biến thức ăn chăn nuôi: 50m2

01 kho dụng cụ (máng ăn, uống, đệm lót…..): 20m2

+ Diện tích đất còn lại là 3.960m2 được quy hoạch để trồng cây thức ăn

bổ sung cho gà.

2.1.2. Đối tượng và kết quả sản xuất

Sau thời gian xây dựng lại cơ sở hạ tầng, trại tiến hành đưa vào nuôi

240 gà thương phẩm Đông Tảo và gà Ác lai Ai Cập. Ngoài ra, trại còn nuôi

khoảng 130 con gà các giống như: Gà chọi, gà rừng, gà đa cựa, gà đa ngón

nhằm nghiên cứu đặc điểm sinh học và bảo tồn các giống gà này.

Hiện nay trại đang có 300 con gà thương phẩm Đông Tảo,100 con gà

Ác lai Ai cập, 110 con gà thương phẩm các giống H’Mông, gà Chọi.

Trại chăn nuôi gia cầm khoa chăn nuôi thú y thực hiện quy trình chăn

nuôi gia cầm với 2 loại gà chính đó là gà Lương Phượng sinh sản và đàn gà

Đông Tảo.

Nguồn thức ăn chăn nuôi chủ yếu là thức ăn tự phối chộn, đảm bảo chất

lượng của thức ăn chăn nuôi.

Ngoài gia công tác tổ chức chăn nuôi tại trại chăn nuôi gia cầm khoa

chăn nuôi thú y còn phục vụ cho công tác học tập, thực hành và nghiên cứu

khoa học.

Trang trại còn tổ trức công tác vệ sinh tẩy uế, sát trùng xung quanh trại

để phòng chống bệnh cho gà. Trại luôn được phát quang gọn gàng.

Bảng 2.1: Cơ cấu đàn gà của trại gia cầm Khoa CNTY từ

năm 2018 đến nay

Số lượng đàn gà của trại (con) Loại gà mái Tháng 11/2018 Tháng 2/2018 Tháng 05/2019

Gà đẻ 220 216 210

Gà thịt 240 220 300

5

Tổng số 460 436 524

Qua bảng 2.1 cho thấy, số lượng đàn gà của trại tăng. Số lượng gà

thịt nhiều hơn số lượng gà đẻ tính đến tháng 5/2019. Tổng số gà trong trại

tăng lên theo thời gian từ tháng 11/2018 đến tháng 05/2019 để phục vụ vào

quá trình học tập, nghiên cứu của giảng viên, sinh viên trong khoa. Hơn

nữa do nhu cầu nghiên cứu về gà thịt nhiều hơn gà đẻ nên số lượng gà thịt

nhiều hơn so với gà đẻ.

2.1.3. Thuận lợi và khó khăn

2.1.3.1. Thuận lợi

- Trại được sự quan tâm sâu sắc từ ban lãnh đạo nhà trường và có đội

ngũ giảng viên, sinh viên nghiên cứu khoa học chất lượng cao;

- Điều kiện tự nhiên ở trang trại rất thuận lợi cho chăn nuôi. Trang trại

nằm ở xa khu dân cư nhưng lại có đường giao thông thuận lợi, có nguồn nước

phục vụ sinh hoạt và công tác chăn nuôi dồi dào;

- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khoa

học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.

2.1.3.2. Khó khăn

- Hiện tại trại chưa có kỹ thuật riêng chuyên phụ trách các kiến thức

chuyên môn;

- Một số trang thiết bị vật tư có phần bị hư hỏng do tác động từ vật nuôi,

thời tiết làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất;

- Do công tác làm đề tài cũng như nghiên cứu của sinh viên diễn ra

thường xuyên, sinh viên ra vào trại nhiều nên công tác phòng chống dịch bệnh

khó được triệt để;

- Điều kiện nhiệt độ và độ ẩm trong mùa đông, xuân đã tạo điều kiện

thuận lợi để vi khuẩn, virus gây bệnh phát triển mạnh.

6

2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề

2.2.1. Cơ sở khoa học

2.2.1.1. Nguồn gốc của gia cầm

Gia cầm nói chung, gà nói riêng có nguồn gốc từ chim hoang dã. Qua

quá trình thuần hóa, nuôi dưỡng hàng nghìn năm, con người đã tạo nên các

giống gia cầm ngày nay.

Hầu hết các nhà khoa học nghiên cứu về gia cầm trên thế giới đều cho

rằng tổ tiên của gia cầm sống hoang dã. Bằng chứng là gà hoang miền Bắc Ấn

Độ hay gà Banquiva (Gallus Gallus murghi) - một trong bốn loại hình của gà

rừng được thuần hóa đầu tiên.

Gà Banquiva thường đẻ trong tổ lót cỏ khô, lá cây; kéo dài 10 - 12

tháng; ấp 20 - 21 ngày trứng nở. Khối lượng gà trưởng thành: Gà mái khoảng

0,7 kg; gà trống khoảng 1,0 - 1,1 kg. Gà Banquiva có lông màu sặc sỡ. Gà

trống có lông cổ màu vàng da cam đến vàng, lông mình đỏ nâu, lông cánh ánh

đen, lông bụng pha đen. Gà mái lông vàng nhạt, vàng trắng đến hoa mơ. Mỏ,

chân màu vàng đậm, vàng nhạt, đen. Từ các di chỉ khai quật khảo cổ ở các

vùng châu Á cho kết luận rằng cái nôi của sự thuần hóa gà nuôi là ở châu Á

(Lê Hồng Mận và cs, 1993) [8].

Ở Việt Nam cho đến nay, các công trình nghiên cứu về nguồn gốc gia

cầm chưa thật đầy đủ. Tuy nhiên, nước ta lại là một trung tâm thuần hóa gà

đầu tiên ở Đông Nam Á. Trải qua hàng nghìn năm, nhờ quá trình chọn lọc tự

nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo và sự sáng tạo của con người, cho đến nay

đã tạo ra được rất nhiều giống gà khác nhau.

Ở nước ta, nuôi gà là nghề truyền thống từ lâu đời. Phổ biến là giống

gà Ri, gà Ta vàng,…Nhiều tác giả cho rằng chính tổ tiên đã thuần dưỡng

được gà ngay trên mảnh đất quê hương từ giống gà rừng có thể từ đời

Phùng Nguyên cách đây trên dưới 3500 năm. Trải qua quá trình phát triển

7

nông nghiệp, tùy theo sở thích thị hiếu, điều kiện vùng sinh thái đất đai, khí

hậu,…những giống gà có đặc điểm, tính năng khác nhau đã được tạo nên

(Lê Hồng Mận và cs, 1993) [8].

Về phân loại gà, theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [11], vị trí sắp xếp của

gà trong giới động vật học như sau:

Giới (Kingdom): Animan

Ngành (Phylum): Chodata

Lớp (Class): Aver

Bộ (Order): Galliformes

Họ (Famili): Phasiamictace

Chủng (Genus): Gallus

Loài (Species): Gallus Gallus

2.2.1.2. Đặc điểm sinh học gà Đông Tảo

- Nguồn Gốc: Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc

hữuu và quý hiếm của Việt Nam. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là

cặp chân xấu xí, đôi chân to và thô, khi trưởng thành có thể nặng trên

4,5 kg (gà trống) và trên 3,5 kg (gà mái). Đây là loài gà nuôi cổ truyền của xã

Đông Tảo thuộc huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, người dân trước đây

thường dùng để cúng tế-hội hè, hay tiến Vua. Gà Đông Tảo thuộc danh sách

các giống gia cầm quý hiếm của Việt Nam hiện đang được bảo tồn nguồn gen

Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại hình là:

Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dạng

cân đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay hình chữ nhật. Gà

hướng trứng lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.

Theo tài liệu của Chambers (1990) [20], thì kích thước các chiều đo có

tương quan tới sức sản xuất của gà broiler. Tác giả cũng cho biết, độ lớn góc

ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối lượng

8

cơ thể. Siegel và Dunington (1978) [27], cho biết tương quan giữa độ lớn góc

ngực và khối lượng cơ thể khoảng 0,4 - 0,68; trung bình là 0,42.

- Ngoại hình: Là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Nó đặc trưng

cho giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.

+ Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm

di truyền của giống. Gà con mới nở có bộ lông tơ che phủ. Trong quá trình

phát triển, lông tơ sẽ dần được thay thế bằng bộ lông cố định. Tốc độ mọc

lông có liên quan chặt chẽ với cường độ sinh trưởng.

Màu sắc lông da là mã hiệu của giống, là một tín hiệu để nhận dạng con

giống, là một chỉ tiêu cho chọn lọc. Thông thường, màu sắc đồng nhất là

giống thuần. Màu sắc lông da do một số ít gen kiểm soát, có thể sử dụng để

phân tích di truyền, dự đoán màu của đời sau trong chọn lọc (Đặng Hữu Lanh

và cs, 1999) [5]. Các giống gia cầm khác nhau có bộ lông khác nhau. Sự khác

nhau về màu sắc lông là do mức độ oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin

(melanogene) trong tế bào lông. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom

(larotinoit) thì lông có màu vàng, xanh tươi hoặc màu đỏ. Nếu không có chất

sắc tố thì lông có màu trắng.

+ Đầu: Cấu tạo xương đầu được coi là có độ tin cậy cao nhất trong việc

đánh giá đầu của gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra sự

kết luận về sự phát triển của mô mỡ và mô liên kết.

+ Mỏ: Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum).

Mỏ phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh có khả năng sản xuất

không cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại như: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của

mỏ thường phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng

vàng. Ở gà mái, màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng.

+ Chân: Gia cầm có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng

Việt, 1998) [4]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân

9

và da. Chân thường có cựa. Cựa có vai trò cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn

của loài (Trần Thị Nguyệt Thu, 1999) [13]. Gà có chân cao thường cho năng

suất thịt thấp và chậm phát dục.

+ Mào và tích: Là dẫn xuất của da, là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp

của gà. Nhờ vậy có thể phân biệt gà trống, gà mái. Mào gà rất đa dạng về hình

dạng, kích thước, màu sắc; có thể đặc trưng cho từng giống gà. Theo Phan Cự

Nhân (1971) [10], ở gà trống, sự phát triển của mào, tích phản ánh sự thành

thục tính dục sớm hay muộn; ở gà mái, mào và tích phát triển không rõ là dấu

hiệu xấu cho khả năng sinh sản của gà. Mào gà trống là mào sun (ngắn và

thun lại) màu đỏ tía, tích và rái tai màu đỏ, kém phát triển, nhìn gọn và khỏe.

Gà mái có ba màu cơ bản gồm: màu nõn chuối – vàng nhạt, màu thó hay nâu

nhạt – màu đất thó hay lá chuối khô, màu ngà – trắng sữa. Lông phần cổ và

cánh gà mái thường có pha trộn những chiếc lông màu vàng, trắng,

sữa, nâu đỏ, đen. Gà mái cũng có mào tựa mào con trống nhưng chỉ to bằng

1/3 so với mào gà trống. Các vị trí da không có lông trên mình gà (cả trống và

mái) đều có màu đỏ.

- Hình dáng, kích thước các chiều đo cơ thể:

+ Gà mới nở có lông trắng đục. Khối lượng mới nở 38-40 gam, mọc

lông chậm, lúc trưởng thành con trống nặng 5,5 – 6 kg, con mái nặng

4 kg/con. Thịt gà ngon, ngọt với khối thịt ức ngồn ngộn đỏ hồng, những bắp

thịt đùi với những bó cơ cuồn cuộn vắt lên nhau trong thịt không có gân,

không dai.

-Trên thị trường: Gà Đông Tảo chế biến được nhiều món như da gà

bóp thính, gà hấp nấm, chân gà hầm thuốc bắc... nhiều địa phương đang có

phong trào nuôi gà Đông Tảo vì dễ nuôi, hiệu quả kinh tế cao. Một số nước

như Anh, Nhật Bản,.. cũng đang có ý định nhập khẩu loại gà này về nghiên

cứu. Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2012, mỗi kg gà Đông Tảo

10

xuất tại vườn có giá 350.000-800.000 đồng tùy loại, gà giống có giá 100.000-

120.000 đồng/con. Riêng những con gà trống có tướng đẹp, chân to, oai vệ có

giá lên tới 5-6 triệu đồng/con.

2.2.1.3. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sự di truyền các tính trạng sản

xuất của gia cầm

Trong chăn nuôi để đánh giá được hiệu quả kinh tế, năng suất thịt của

vật nuôi ta cần đưa ra một số chỉ tiêu như: Nguồn gốc của gà, bản chất di

truyền các tính trạng sản xuất, sức sống và khả năng chống đỡ bệnh, đặc biệt

về khả năng sinh trưởng, khả năng sử dụng, chuyển hóa thức ăn, các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và cho thịt của gia cầm.

Môi trường gây ra một sự sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này

hoặc hướng khác. Quan hệ đó được biểu hiện như sau:

P = G + E

Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình

G: Là giá trị kiểu gen

E: Là sai lệch môi trường

Tuy nhiên khác với tính trạng chất lượng, giá trị kiểu gen của tính trạng

số lượng do nhiều gen nhỏ (Minorgene) cấu tạo thành. Đó là hiệu ứng riêng

biệt của từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ ảnh hưởng rõ

rệt đến tính trạng nghiên cứu. Hiện tượng này gọi là hiện tượng đa gen

(Polygene) gồm các thành phần: Cộng gộp, trội và tương tác gen. Nên được

biểu hiện theo công thức sau:

G = A + D + I

11

Trong đó:

G: Là giá trị kiểu gen

A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)

D: Là giá trị sai lệch (Dominance devition)

I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)

Trong đó giá trị cộng gộp (A) là do giá trị giống quy định, là thành

phần quan trọng nhất của kiểu gen vì nó ổn định, có thể xác định được và di

truyền cho thế hệ sau, có ý nghĩa quan trong chọn dòng thuần, là cơ sở cho

việc chọn giống.

Hai thành phần sai lệch trội (D) và tương tác gen (I) cùng có vai trò

quan trọng, là giá trị giống đặc biệt chỉ có thể xác định được thông qua con

đường thực nghiệm. D và I không di truyền được phụ thuộc vào vị trí và sự

tương tác giữa các gen. Chúng là cơ sở của việc lai giống.

Đồng thời tính trạng số lượng cũng chịu ảnh hưởng của môi trường

chung và môi trường riêng.

Sai lệch môi trường chung (General environmental) (Eg) là sai lệch do

các yếu tố tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi. Loại này có

tính chất thường xuyên và không cục bộ như: Thức ăn, khí hậu… Do vậy là

sai lệch giữa các nhóm, giữa các cá thể và giữa các phần khác nhau trên một

cơ thể.

Sai lệch môi trường riêng (Environmental deviation) (Eg) là các sai lệch

do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng nhóm cá thể vật hay các

phần khác nhau của con vật. Loại yếu tố này có tính chất không thường xuyên

và cục bộ như các thay đổi về thức ăn, khí hậu, trạng thái sinh lý… gây ra.

Như vậy, quan hệ của kiểu hình (P), kiểu gen (G) và môi trường (E)

của một cá thể biểu hiện như sau:

P = A + D + I + Eg + Es

12

Trong đó:

P: Là giá trị kiểu hình

A: Là giá trị cộng gộp (Additive value)

I: Là giá trị sai lệch tương tác (Interaction devition)

Eg: Là sai lệch môi trường chung (General enviromental deviation)

Es: Là sai lệch môi trường riêng (Special enviromental deviation)

Do đó để đạt được năng suất, chất lượng cao trong chăn nuôi (Giá trị

kiểu hình như mong muốn) chúng ta cần phải có giống tốt và tạo ra môi

trường thích hợp để phát huy hết tiềm năng của giống.

2.2.1.4. Sức sống và khả năng chống đỡ bệnh của gia cầm

Sức sống của gia cầm là một tính trạng số lượng, nó đặc trưng cho từng

giống, từng dòng, từng cá thể trong cùng một giống sức sống của cá thể khác

nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau trong cùng mọt dòng cũng có sự khác

nhau nhưng nằm trong giới hạn nhất định của phẩm giống.

Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ

bệnh, khả năng thích nghi với điều kiện môi trường. Người ta thông qua tỷ lệ

nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn khảo nghiệm. Tỷ

lệ sống của gia cầm non trong điều kiện bình thường đạt khoảng 90 % nhưng

cũng có những dòng gà tỷ lệ nuôi sống có thể lên tới 98 - 99 %. Theo kết quả

nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs. (1995) [16], tỷ lệ nuôi sống từ 0 - 140

ngày tuổi của các dòng gà chuyên thịt HE - Ross 208 đạt từ 95 - 98 %.

Ngoài các yếu tố như giống, thức ăn, kỹ thuật, chăm sóc, thì sức sống

và khả năng sinh trưởng phát triển của gia cầm còn chịu tác động trực tiếp của

các yếu tố ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm, độ thông thoáng và chiếu sáng.

Những yếu tố này tác động gây ảnh hưởng xấu đến sức đề kháng của cơ thể,

dễ gây hiện tượng stress làm giảm sức sống của gia cầm. Trong điều kiện tự

nhiên của nước ta, các yếu tố này tác động lần lượt ở các mức độ khác nhau

13

tại những vùng địa lý khác nhau. Do vậy để có sức sống cao đòi hỏi gia cầm

phải có sự thích nghi với điều kiện sống.

2.3. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng sinh trưởng

2.3.1. Khái niệm về sinh trưởng

Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và

thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các

cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước.

Từ đó, dẫn đến khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ

thể là do sự tích luỹ các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất.

2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sinh trưởng và cho thịt của gia cầm

*Ảnh hưởng của giống

Mỗi giống có một tốc độ sinh trưởng nhất định. Sự khác nhau về tốc độ

sinh trưởng đó là do bản chất di truyền quy định. Đặc điểm di truyền của

giống và ngoại cảnh có tác động qua lại với nhau, nghĩa là cùng một kiểu gen

nhưng ở các môi trường khác nhau thì có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Cho

nên việc cần thiết là phải tạo ra môi trường phù hợp với kiểu gen đó để phát

huy tối đa tiềm năng di truyền của giống.

Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [1] cho biết, gà con ở

40 ngày tuổi khối lượng tăng gấp 10 lần so với 01 ngày tuổi, trong khi đó vịt

con chỉ cần 20 ngày tuổi để tăng gấp 10 lần khối lượng so với lúc 01 ngày

tuổi. Khảo sát khả năng sinh trưởng của 3 dòng gà Plymouth Rock thì dòng

TĐ9 có khả năng sinh trưởng tốt nhất. Đến tuần tuổi thứ 8, dòng TĐ9 có khối

lượng sống vượt dòng TĐ8 12,90% và vượt TĐ3 17,40% (Lê Hồng Mận và

cs, 1996) [9].

Sự sai khác nhau về sinh trưởng và khối lượng cơ thể còn chịu ảnh

hưởng của tính biệt, thông thường con trống phát triển hơn con mái: Ở gà

14

hướng thịt giai đoạn 60-70 ngày tuổi con trống nặng hơn con mái 180-250

(g), (Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân, 1998) [1].

Theo tài liệu của Chambers (1990) [20], cho biết: Có nhiều gen ảnh

hưởng tới sự sinh trưởng chung, có gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng

riêng lẻ. Godfry và Jaap (1992) [22], và nhiều tác giả khác cho rằng có nhiều

hơn 15 gen qui định tốc độ sinh trưởng.

Như vậy, các nhà nghiên cứu đã chứng tỏ sự khác biệt về tốc độ sinh

trưởng do di truyền, mà cơ sở di truyền là do gen, có ít nhất một gen về sinh

trưởng liên kết giới tính cho nên con trống thường lớn hơn con mái. Điều này

chứng tỏ di truyền có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình sinh trưởng của gia cầm.

*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau

gây nên sự biến động trong quá trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô

này với mô khác. Chế độ dinh dưỡng không những ảnh hưởng tới sinh trưởng

mà còn làm biến động di truyền về sinh trưởng.

Lê Hồng Mận và cs (1993) [8] cho biết nhu cầu protein thích hợp cho

gà broiler cho năng suất cao đã được xác định, các tác giả nhấn mạnh tỷ lệ

giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng rất quan trọng, để phát huy

được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự

cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin với năng lượng.

Chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành trong chăn nuôi gà broiler, nên

bất cứ yếu tố nào nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn đều đưa lại hiệu

quả kinh tế cao cho ngành chăn nuôi gà broiler. Do vậy, để có năng suất cao

trong chăn nuôi gia cầm, đặc biệt để phát huy được tiềm năng sinh trưởng thì

trong những vấn đề căn bản là lập ra những khẩu dinh dưỡng hoàn hảo, cân

đối, trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm trong từng giai đoạn nuôi.

15

Nguyễn Duy Hoan (2010) [2] nhu cầu protein của gia cầm gồm 2 phần

là nhu cầu protein cho duy trì và cho sản xuất. Nhu cầu protein của gia cầm

được tính bằng số gam protein thô cho mỗi con gia cầm trong 1 ngày đêm.

Trong khẩu phần ăn của gia cầm, nhu cầu protein thường được biểu thị bằng

tỉ lệ phần trăm tỉ lệ protein thô. Từ số lượng protein cần cung cấp và khả năng

thu nhận thức ăn hằng ngày của mỗi loại gia cầm mà có thể xác định được tỉ

lệ protein thích hợp trong mỗi loại thức ăn cho mỗi loại gia cầm khác nhau.

* Ảnh hưởng của chế độ chăm sóc

Bên cạnh các yếu tố nêu trên thì sinh trưởng của gà còn chịu ảnh hưởng

của nhiều yếu tố môi trường như chăm sóc nuôi dưỡng, nhiệt độ, ẩm độ, độ

thông thoáng, mật độ nuôi.

- Ảnh hưởng của nhiệt độ

Theo Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993) [7] thì nhiệt độ chuồng nuôi

gà sau 28 ngày thích hợp là 18 – 200C. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn tới nhu cầu

năng lượng trao đổi (ME) và protein thô (CP) của gà broiler, do vậy tiêu thụ

thức ăn của gà chịu sự chi phối nhiều của nhiệt độ môi trường. Trong điều

kiện nhiệt độ khác nhau thì mức tiêu tốn thức ăn của gà cũng khác nhau.

Theo Cerniglia và Herrtand Walt [19], thì nhiệt độ chuồng nuôi thay

đổi 100C tiêu thụ năng lượng của gà biến đổi tương đương 2 kcal, mà nhu cầu

về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo nhiệt độ

môi trường.

Wash Burn (1992) [28], cho biết nhiệt độ cao làm gà sinh trưởng chậm,

tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại kinh tế lớn ở các khu vực chăn nuôi gà broiler

công nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới. Nir (1992) [24], qua nghiên cứu đã chỉ ra

rằng với nhiệt độ môi trường 350C ẩm độ tương đối 66 % đã làm giảm quá

trình tăng khối lượng cơ thể 30 - 35% ở gà trống 20 – 30 % ở gà mái so với

điều kiện thích hợp về khí hậu. Thông thường khi nhiệt độ cao khả năng ăn

16

của gia cầm giảm. Để khắc phục điều này đảm bảo khả năng sinh trưởng của

gà người ta đã sử dụng thức ăn cao năng lượng tất nhiên trên cơ sở cân bằng

tỷ lệ ME/CP cũng như axit amin/ME và tỷ lệ khoáng, vitamin trong thức ăn

cũng cần phải cao hơn để đảm bảo dinh dưỡng mà gà tiếp nhận được không

thấp hơn nhu cầu của chúng.

Vì vậy, trong điều kiện khí hậu ở nước ta, tuỳ theo mùa vụ, căn cứ vào

nhiệt độ của từng giai đoạn mà điều chỉnh mức ME và tỷ lệ ME/CP cho phù

hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong chăn nuôi gia cầm nói chung và gà

thịt nói riêng.

- Ảnh hưởng của ẩm độ và thông thoáng

Ẩm độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng của gia cầm.

Khi ẩm độ tăng làm cho chất độn chuồng dễ ẩm ướt, thức ăn dễ bị ẩm mốc

làm ảnh hưởng xấu tới gà, đặc biệt là NH3 do vi khuẩn phân huỷ axit uric

trong phân và chất độn chuồng làm tổn thương đến hệ hô hấp của gà, tăng khả

năng nhiễm bệnh Cầu trùng, Newcastle, CRD dẫn tới làm giảm khả năng sinh

trưởng của gà.

Độ thông thoáng trong chuồng nuôi có vai trò quan trọng trong việc

giúp gà đủ O2, thải CO2 và các chất độc khác. Thông thoáng làm giảm ẩm độ,

điều chỉnh nhiệt độ chuồng nuôi từ đó hạn chế bệnh tật.

Tốc độ gió lùa và nhiệt độ không khí có ảnh hưởng tới tăng khối lượng

của gà, gà con nhạy cảm hơn gà trưởng thành. Đối với gà lớn cần tốc độ lưu

thông không khí lớn hơn gà nhỏ.

- Ảnh hưởng của chế độ chiếu sáng

Theo Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998) [1], với gà broiler

giết thịt sớm 38 - 42 ngày tuổi, thời gian chiếu sáng như sau: 3 ngày đầu chiếu

sáng 24/24 giờ, cường độ chiếu sáng 20 lux /m2, ngày thứ tư đến kết thúc thời

gian chiếu sáng giảm xuống còn 23/24 giờ, cường độ chiếu sáng còn 5lux/m2.

17

Khi cường độ chiếu sáng cao, gà hoạt động nhiều do đó làm giảm tốc

độ tăng khối lượng. Với chuồng nuôi thông thoáng tự nhiên, mùa hè cần che

ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào chuồng nhưng vẫn đảm bảo thông thoáng,

ánh sáng được phân bố đều trong chuồng, hoặc có thể sử dụng bóng đèn có

cùng công suất của để tránh gà tụ tập vào nơi có ánh sáng mạnh hơn.

- Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt

Mật độ nuôi nhốt cũng là một yếu tố quan trọng để chăn nuôi đạt hiệu

quả cao, nếu mật độ nuôi nhốt cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng khí thải NH3,

CO2, H2S cao và quần thể vi sinh vật phát triển ảnh hưởng tới khả năng tăng

khối lượng và sức khoẻ của đàn gà, gà dễ bị cảm nhiễm với bệnh, tỷ lệ đồng

đều thấp, tỷ lệ chết cao, cuối cùng làm giảm hiệu quả trong chăn nuôi. Ngược

lại mật độ nuôi nhốt thấp thì chi phí chuồng trại

2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,

mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức

quảng canh nên năng suất thấp.

Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật

vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt

được những tiến bộ rõ rệt.

Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất

lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các

nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các giống gà lông màu nhập nội với

gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải

đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.

Gần đây có rất nhiều những công trình nghiên cứu khoa học về vấn đề

này, một trong những công trình đó là công trình nghiên cứu về: “Đặc điểm

18

ngoại hình và khả năng sinh trưởng cho thịt của gà Đông Tảo, theo các kết

quả nghiên cứu được công bố của Lê Viết Ly; Nguyễn Đăng Vang; Nguyễn

Thanh Sơn (2000) [9] và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2006) thì

khối lượng gà con mới nở đạt 38,5g, ở 4 tuần tuổi gà trống nặng 219g, gà mái

nặng 208g, 20 tuần tuổi gà trống nặng 2,435g gà mái 1,925g. Thớ thịt thô,

màu đỏ

Theo Đào Văn Khanh (2000) [3], các giống gà lông màu được nuôi tại

Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Đông Tảo được nuôi ở các địa

phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh

thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương

Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều

kiện chăn nuôi ở nông thôn.

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế

giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất

chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng

lớn nhưng khắt khe của thị trường.

Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 – Hà lan), AA

(Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức)… các giống hướng trứng

như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia)… giống gà kiêm dụng: Tam

Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel)… vào nuôi

thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ

thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường.

Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm

1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel…có xu hướng thay

đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn.

Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại

19

các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành

một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của

con người.

Theo Tham L.T, Thái V.X, Thăng V.V. (2015) [26], đàn gà Đông

Tảo nuôi tại Khoái Châu tổng số 1373 trống và 4299 mái sinh sản. Trong đó,

số gà trống và mái sinh sản tại xã Đông Tảo chiếm 87,04 và 86,36 % tổng

đàn, riêng gà trống và mái sinh sản tại 2 thôn Đông Tảo Đông và Đông Tảo

nam chiếm 72,91 và 70,78 % tổng đàn.

20

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

3.1. Đối tượng

Giống gà Đông Tảo, giai đoạn từ 01 đến 70 ngày tuổi.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại gia cầm Khoa Chăn nuôi thú y trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

- Thời gian: từ 18/11/2019 đến 20/5/2019.

3.3. Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi của cơ sở;

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà Đông Tảo theo qui trình

của cơ sở;

- Thực hiện các công tác phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho gia cầm

tại cơ sở;

- Thực hiện các công tác khác theo sự phân công thực tế.

3.4. Các chỉ tiêu theo dõi

- Tỷ lệ nuôi sống:

Tỷ lệ nuôi sống(%) = x100

Tổng số gà cuối kỳ (con) Tổng số gà đầu kỳ (con)

- Tỷ lệ nhiễm bệnh

+ Tỷ lệ chết = x100

Tổng số gà bị chết (con) Tổng số gà kỳ đầu (con)

x100 + Tỷ lệ khỏi bệnh =

Tổng số gà khỏi bệnh (con) Tổng số gà bị bệnh (con)

21

3.5. Phương pháp tiến hành

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu

 Cập nhật thông tin thông qua sổ sách của cơ sở

 Trực tiếp hỏi thông tin và tự tìm hiểu qua các nguồn khác

 Trực tiếp thực hiện các khâu trong quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng

gà (cho ăn, uống, vệ sinh chuồng trại, điều trị bệnh, quản lý đàn…)

 Theo dõi lượng thức ăn tiêu thụ để tính tiêu tốn thức ăn (Khối lượng

thức ăn tiêu thụ hàng ngày).

 Theo dõi tình hình mắc bệnh để kịp thời xử lý và điều trị bệnh (Theo

dõi phát hiện con mắc bệnh để kịp thời điều trị hoặc loại bỏ).

3.5.2 Qui trình chăm sóc,nuôi dưỡng gà Đông Tảo

 Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà

Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 10 - 15 ngày

và được quét dọn sạch bên trong và bên ngoài, lối đi, hệ thống cống rãnh

thoát nước, nền chuồng, tường nhà và vách ngăn được quét vôi, xi măng, sau

đó tiến hành phun thuốc sát trùng (Iod mar 5%).

Tất cả các dụng cụ như: khay ăn, máng uống, bóng điện... đều được cọ

rửa sạch sẽ và phun thuốc sát trùng, phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.

Ngoài ra, phải quây bạt kín quanh chuồng nuôi, trải đều trấu trên mặt sàn và

chuẩn bị đèn úm.

 Chất lượng con giống

Để đảm bảo gà nuôi có sức sống và sinh trưởng tốt, đem lại hiệu quả

kinh tế thì khâu chọn giống có ý nghĩa lớn. Gà con được chọn phải đảm bảo

các tiêu chí. Hoạt động sống động, biểu hiện bình thường. Chân thẳng đứng,

ngón thẳng. Hai mắt sáng, mỏ thẳng và khép kín. Lông khô và bóng mượt.

Màu sắc đặc trưng bình thường của giống. Khối lượng kích thước bình

22

thường theo yêu cầu của từng giống, dòng. Bụng thon, gọn, mềm, rốn khô,

khép kín hoàn toàn, lỗ huyệt bình thường.

 Công tác vệ sinh

Chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi được sát trùng sạch sẽ: rắc vôi ở

đường đi và nền chuồng. Sử dụng Iod mar 5% với liều lượng 1 lít cho 100-

250 lít nước định kỳ phun sát trùng thường xuyên 2 lần/1 tuần, lên toàn bộ

chuồng, lồng, rèm, máng ăn, máng uống, tường, trần, khay trứng… Trước

mỗi cửa ra vào của chuồng nuôi, có hố sát trùng và hạn chế người qua lại.

Trong quá trình chăn nuôi, chúng tôi cùng với các sinh viên thực tập

khác trong trại thường xuyên quét dọn vệ sinh chuồng trại, khai thông cống

rãnh, phát quang bụi rậm, phun thuốc sát trùng, tẩy uế, máng ăn, máng

uống. Trong thời gian nuôi gà toàn bộ sinh viên thực tập phải hạn chế đi lại

tối đa, đặc biệt là không được qua lại giữa các chuồng nhằm hạn chế dịch

bệnh lây lan. Trước khi vào chuồng cho gà ăn phải đi qua hố sát trùng và

thay quần áo lao động đã được giặt sạch, nhúng ủng qua nước sát trùng mới

được vào chuồng.

- Thường xuyên kiểm tra gà, phát hiện, đánh dấu và xử lý những gà có

vấn đề khác thường để tiếp tục theo dõi và xử lý kịp thời. Kiểm tra cá thể để

loại bỏ những gà bị bệnh, sinh trưởng kém.

- Kiểm tra và sửa chữa lại máng ăn bị hỏng, thay rèm che, bóng điện hỏng.

- Quét dọn kho để trấu và thức ăn, đi đóng trấu, đóng vôi, vận

chuyển thức ăn.

 Qui trình chăm sóc gà theo lứa tuổi:

Tùy theo giai đoạn phát triển, khả năng sản xuất cho sản phẩm của từng

giống mà áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho phù hợp.

Trước khi đưa gà vào nuôi chúng tôi tiến hành rải đệm (trấu) với độ dày

5 - 10 cm, các dụng cụ như: máng ăn, máng uống, bóng điện, chụp sưởi được

23

chuẩn bị đầy đủ số lượng và đảm bảo kích cỡ cho từng giai đoạn phát triển

của gà. Sử dụng quây gà bằng tấm cót có chiều cao 1m, chiều dài đủ để quây

gà trong thời gian 3 tuần.

Sau khi gà con được chuyển về từ trại gà giống chúng tôi tiến hành cho

gà con vào quây và cho gà uống nước đã chuẩn bị sẵn ngay. Nước uống cho

gà phải sạch và pha B.complex + vitamin C + đường glucoza 5%. Để cho gà

uống nước sau khoảng 1h thì bắt đầu cho gà ăn bằng khay ăn.

Nước uống với gà là không thể thiếu dù trong bất kỳ trường hợp nào.

Vì vậy trong quá trình thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chúng tôi luôn đảm

bảo gà có nước sạch để uống.Vì chuồng nuôi sử dụng gallon, nên chúng tôi

thay nước 2 lần một ngày. Làm vệ sinh galon uống 2 lần/ngày, để đảm bảo gà

luôn đầy đủ nước uống cả ngày. Buổi sáng từ 7 giờ sáng, buổi chiều từ 17 giờ

chiều, đảo thức ăn còn trong máng, kiểm tra nước trong galon. Cho gà uống

thuốc: chia làm 2 lần: 7- 10 giờ cho uống vitamin, và 14 -16 giờ dùng thuốc.

Trước khi dùng thuốc, ngắt nước khoảng 60 phút, pha thuốc vào xô sau đó mới

đổ vào bình, nếu dùng vitamin không phải ngắt nước.

3.5.3 Qui trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo

3.5.3.1 Qui trình phòng bệnh

 Công tác phòng bệnh

Trong chăn nuôi gà, khâu phòng bệnh là vô cùng quan trọng và cần thiết.

Để phòng bệnh, có thể định kỳ phòng bằng các loại thuốc, hoặc phòng bằng các

loại vắc xin.

* Công tác phòng bệnh bằng vắc xin

Gà (Đông Tảo) với tốc độ tăng trọng nhanh lại nuôi với mật độ cao nên

quy trình phòng bệnh đã được chú ý đặc biệt. Chuồng trại đảm bảo sạch, sát

trùng kỹ và trải qua thời gian trống chuồng 2 tuần trước khi nhận gà vào nuôi.

Hạn chế khách tham quan và đảm bảo nguyên tắc “cùng vào - cùng ra”.

24

Phòng bệnh bằng vắc xin để phòng ngừa các bệnh như: Newcastle,

Gumboro, Đậu…được áp dụng theo quy trình của từng loại vắc xin.

Kháng sinh cũng được sử dụng định kỳ để phòng một số bệnh như:

Thương hàn, Bạch lị, CRD, E.coli…là những bệnh thường gặp.

Trong thời gian nuôi dưỡng chăm sóc, hàng ngày phải theo dõi tình

hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng

điều trị số bệnh kịp thời. Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã trực tiếp

làm chương trình vắc xin như sau:

Bảng 3.1. Chương trình sử dụng vắc xin

Ngày

Vắc xin

Cách dùng

Phòng Bệnh

tuổi

1

MAREK

Tiêm dưới da cổ

Marek

3

SCOVAC 3

Phun cám

Cầu trùng

Viêm phế quản truyền

5

IB H120

Nhỏ mắt

nhiễm, IB biến trủng

7

CLONE 30

Nhỏ mắt

Newcastle

9

GUM D78

Nhỏ miệng

Gumboro

POX

Chủng màng cánh

Đậu

16

IBD M

Nhỏ miệng

Gumboro

Hội chứng sung phù dầu

20

NEMOVAC

Nhỏ mắt

do virus

Newcastle, viêm phế quản

28

CLONE IB

Nhỏ mắt

truyền nhiễm

ND Inakif

Tiêm da cổ

Newcastle

Viêm thanh khí quản

35

ILT

Nhỏ mắt

truyền nhiễm

H5N1

Tiêm da cổ

Cúm gia cầm

Newcastle, viêm phế quản

70

AVINEW

Cho uống

truyền nhiễm

25

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã trực tiếp thực hiện đúng lịch

phòng bệnh đã được khuyến cáo, kết quả được ghi tại bảng 3.1. Vắc xin sử

dụng là vắc xin chuẩn được sản xuất tại các công ty như Marphavet, RTD...

Công việc làm vắc xin cho gà được thực hiện với điều kiện toàn đàn gà khỏe

mạnh, hoạt bát và thường làm vào buổi chiều. Vắc xin được làm theo đúng

qui trình, đúng liều lượng và đúng thao tác kỹ thuật.

* Công tác phòng bệnh bằng thuốc kháng sinh

Bảng 3.2. Lịch sử dụng thuốc phòng bệnh trên gà

Ngày Loại thuốc Phòng bệnh Cách dùng tuổi

Koleridin Đường tiêu hóa, hô hấp 1 g/1,5 lít nước 2 - 4

10 - 12 Tylosin 98 % Đường hô hấp Pha nước uống 80 mg/kg P

Hancoc và Cầu trùng Cho uống 1 g/1 - 2 lít nước 22 - 24 Rigecoccin-ws

Hancoc và Cầu trùng Cho uống 1 g/1-2 lít nước 30 - 32 Rigecoccin-ws

Hancoc và Cầu trùng Cho uống 1 g/1-2 lít nước 37 - 39 Rigecoccin-ws

Neomycin và Neo: 25 mg/kg P Đường tiêu hóa 45 - 47 Tetracyclin Tetra: 20 mg/kg P

3.5.3.2. Phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo

* Thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn gà Đông Tảo

- Bệnh bạch lỵ gà con

+ Nguyên nhân: do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và

Salmonella pullrum gây ra.

26

+ Triệu chứng: gà con biểu hiện kém ăn, lông xù, ủ rũ, phân loãng màu

trắng, có phân dính quanh hậu môn. Đối với gà thường ở thể mạn tính.

+ Điều trị:

 Đối với bệnh bạch lỵ gà ta sử dụng kháng sinh collistin với thời gian

điều trị trong vòng 7 ngày với liều lượng 1 gam/10-15 kg TT/ ngày hoặc 1g/ 1

lít nước uống. Đối với liều phòng thì sử dụng bằng ½ liều điều trị.

 Sau khi cho uống thuốc điều trị ta bổ sung thêm vitamin tổng hợp,

vitamin k để tăng cường cho đàn gà.

 Bổ sung men tiêu hóa vào thức ăn để thúc đẩy hỗ trợ tiêu hóa

- Bệnh viêm đường hô hấp cấp mạn tính ở gà (CRD, hen gà)

+ Nguyên nhân: Bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Các yếu tố

tác động gây nên bệnh cho gà như: điều kiện thời tiết khí hậu khắc nghiệt,

dinh dưỡng kém, chuồng trại không đảm bảo vệ sinh thú y (chật trội, ẩm thấp)

làm cho gà giảm sức đề kháng và dễ mắc bệnh.

+ Triệu chứng: Gà có biểu hiện chảy nước mắt, nước mũi; thở khò khè,

há mồm ra thở; xõa cánh, hay quét mỏ xuống đất, đứng ủ rũ, có tiếng rít rất

điển hình (nghe rõ về đêm), gà kém ăn, gầy đi nhanh chóng.

+ Bệnh tích: Xác gà gầy, nhợt nhạt, khí quản có dịch, niêm mạc có

chấm đỏ, phổi nhợt nhạt. Bệnh ghép với E.coli thấy xuất huyết dưới da, lách

sưng, ruột xuất huyết.

+ Điều trị:

 Bằng thuốc kháng sinh Gentamycin kết hợp dùng với vitamin, điện

giải và men tiêu hóa cho con vật để tăng cường sức đề kháng.

 Do bệnh sảy ra chậm lên mỗi liệu trình điều trị kéo dài trong 7 ngày

để điều trị triệt để mầm bệnh

 Lập trình điều trị:

27

 Dọn dẹp vệ sinh chuồng nuôi, cọ rửa máng ăn, máng uống sạch sẽ,

đảo trấu và phun sát trùng vòng qunh khu vực trại.

 Mỗi ngày làm 1 lần duy trì trong 7 ngày điều trị bằng hòa thuốc

gentamycin với 2000 UI/lít nước.

 Sau khi cho uống thuốc sử dụng thuốc điện giải + vitamin tổng hợp

hòa tan cho uống.

- Bệnh cầu trùng (Coccidiosis)

+ Nguyên nhân: Bệnh cầu trùng do 9 loại Coccidia gây ra. Chúng ký

sinh ở tế bào biểu mô ruột.

+ Triệu chứng: Tùy theo từng chủng loại và vị trí gây bệnh và có

những triệu chứng bệnh khác nhau.Thường gặp ở 2 thể:

Cầu trùng manh tràng: Thường gặp ở gà con 4 - 6 TT. Gà bệnh có biểu

hiện ủ rũ, bỏ ăn, uống nước nhiều, phân lỏng lẫn máu tươi hoặc có màu sôcôla,

mào nhợt nhạt (do thiếu máu). Mổ khám thấy manh tràng sưng to, chứa đầy máu.

Cầu trùng ruột non: Bệnh thường ở thể nhẹ. Triệu chứng chủ yếu là gà

ủ rũ, lông xù, cánh rũ, chậm chạp; phân màu đen như bùn, lẫn nhầy, đôi khi

lẫn máu; gà gầy, chậm lớn; chết rải rác kéo dài, tỷ lệ chết thấp.

+ Điều trị: Hancoc liều 1,5 - 2 ml/lít nước uống dùng trong 4 - 5 ngày

liên tục, nghỉ 3 ngày rồi lại dùng 5 ngày liên tục nữa.

ESB 32%, Anti coccidae liều 2 g/lít nước uống dùng 3 - 5 ngày liên tục.

Ngoài ra, để chống chảy máu, chúng tôi dùng kết hợp Hanvit C và K

liều 0,5 - 1 g/lít nước uống.

- Bệnh do vi khuẩn E.coli

+ Nguyên nhân: Gây bệnh là vi khuẩn gram âm Escherichia Coli.

+ Triệu chứng:

Đàn gà có triệu chứng như xù lông, xệ cánh, ít vận động, mào thâm

xám, ăn kém hoặc bỏ ăn, tiêu chảy, phân loãng, vàng, xanh lẫn nhiều bọt khí,

28

khó thở, nhịp thở tăng, giảm đẻ, gầy ốm và sưng khớp. Qua chẩn đoán của

bản thân và ý kiến kết luận của kỹ sư phụ trách, chúng tôi xác định gà bị mắc

bệnh E.coli và đã tiến hành điều trị toàn đàn bằng thuốc Colistin. Với

những gà bị bệnh nặng, chúng tôi tách riêng và điều trị cá thể.

+ Điều trị:

Colistin 1g/2 lít nước, cho gà uống liên tục từ 3 – 5 ngày, B. comlex

1g/3 lít nước cho gà uống liên tục trong 5 ngày.

3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử lý theo phương pháp thống

kê sinh vật học của Nguyễn Văn Thiện và cs (2010) [19], với các tham

số thống kê sau:

- Tính độ lệch tiêu chuẩn:

- Sai số trung bình:

Trong đó:

: Số trung bình cộng

: Độ lệch tiêu chuẩn

: Giá trị của các biến số x1, x2, …xn

: Sai số trung bình

n : Dung lượng mẫu.

29

Phần 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

4.1. Kết quả công tác nuôi dưỡng và chăm sóc

4.1.1. Công tác tiêm phòng vắc - xin

Tại thời điểm thực tập tốt nghiệp, trại bắt đầu nuôi gà Đông Tảo giai

đoạn thịt với số lượng 300 con. Phương thức nuôi nhốt trên nền có đệm lót, có

hệ thống máng ăn, máng uống bằng galon nhựa.

Tôi được nhận nhiệm vụ chính là nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý toàn

bộ đàn gà này. Trong suốt quá trình thực tập tại trại gà của Khoa Chăn nuôi

thú y, được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực

của bản thân. Tôi có được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết

quả như sau:

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác phòng vắc-xin cho gà tại cơ sở

STT Phòng bệnh Loại vắc xin Tỷ lệ (%) Số con tiêm, nhỏ (con) Số con an toàn (con)

Marek

1 MAREK 2

SCOVAC 3 Cầu trùng

100 98,66

3

IB H120

100

Viêm phế quản truyền nhiễm, IB biến trủng

POX

Đậu

Gumboro

IBD M

4 CLONE 30 Newcastle 5 GUM D78 Gumboro 6 7 300 298 298 298 298 298 298 100 100 100 100 300 294 298 298 298 298 298

Hội chứng sung phù dầu

8 NEMOVAC 289 100 289

do virus

9 CLONE IB 289 100 289

Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm

Newcastle

10 ND Inakif 289 100 289

30

11 H5N1

Cúm gia cầm

289 289 100

Viêm thanh khí quản

ILT

12 289 289 100

truyền nhiễm

13 AVINEW 289 289 100

Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm

Tổng 99,83

Qua bảng 4.1 tôi thấy với quá trình phòng bệnh bằng vắc xin ở đàn gà

đạt tỷ lệ số con an toàn với tỷ lệ trung bình của quá trình tiêm phòng đàn gà

Đông Tảo ở mức đạt 99,83% tỷ lệ gà an toàn. Tỷ lệ phòng bệnh cao do việc

làm vắc xin đúng thời gian, đúng qui trình và đúng kỹ thuật.

4.1.2. Nuôi dưỡng và chăm sóc

* Thức ăn và cách cho ăn

- Sử dụng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho gà của công ty Japfa.

- Cách cho ăn:

Cho gà ăn nhiều bữa trong ngày, cụ thể là 3 lần/ngày: Lần 1 cho ăn vào

buổi sáng, lần 2, 3 vào buổi chiều, chia đều lượng thức ăn trong ngày trên mỗi

lần cho ăn, luôn đảm bảo thức ăn hết khoảng 30 phút mới đổ thức ăn vào để

kích thích gà ăn. Trong quá trình nuôi dưỡng, chúng tôi thực hiện đúng

nguyên tắc:

* Nhiệt độ và ánh sáng

Giai đoạn đầu phải đảm bảo nhiệt độ luôn ổn định cho gà con, nhiệt độ

trong quây từ 31-330C, sau đó nhiệt độ được giảm dần theo tuổi của gà và đến

tuần thứ 3 nhiệt độ trong quây úm còn khoảng 28-290C.

Chế độ nhiệt luôn phải được đảm bảo, nếu không gà dễ bị nóng quá

hoặc rét quá. Từ đó dễ nhiễm bệnh và làm cho tỷ lệ sống thấp. Trong quá

trình nuôi dưỡng, chúng tôi thường xuyên theo dõi chế độ nhiệt và có sự điều

chỉnh hợp lý. Nếu thấy gà tản ra xa chụp sưởi, gà há mồm xõa cánh, chân khô

là gà bị nóng cần hạ nhiệt độ quây. Nếu thấy gà chụm vào nhau dưới bóng

31

điện, không chịu ăn uống là gà bị rét thì cần giữ ấm cho gà. Còn thấy gà khỏe

mạnh, chạy nhảy, nhanh nhẹn, ăn uống tốt đó là dấu hiệu cho biết nhiệt độ

thích hợp, gà được ấm áp. Do vậy, chúng tôi thường xuyên theo dõi và khắc

phục bằng cách điều chỉnh số lượng bóng và độ cao của bóng điện để đảm

bảo nhiệt độ úm cho gà. Còn trong những ngày nóng thì hạ bạt quanh chuồng

nuôi và phải giảm nguồn nhiệt.

Ánh sáng:

Thời gian chiếu sáng luôn đảm bảo đủ để cho gà ăn cả ngày lẫn đêm.

Bảng 4.2. Thời gian và cường độ chiếu sáng

NGÀY TUỔI

NHIỆT ĐỘ ( 0C) ÁNH SÁNG (GIỜ)

33 1 24

33 2 23

32 3 23

32 4 22

31 5 21

31 6 20

30 7 19

30 8 19

29 9 18

29 10 18

29 11 17

29 12 17

29 13 16

29 14 16

29 15 15

29 16 15

29 17 14

32

NGÀY TUỔI

NHIỆT ĐỘ ( 0C) ÁNH SÁNG (GIỜ)

29 18 14

29 19 13

29 20 13

28 21 12

33

* Các công việc khác

Kết quả cụ thể được tổng hợp tại bảng 4.3:

Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng

Số Thực hiện Tỷ lệ STT Công việc lượng được (số lần) (%) (số lần)

1 Cho gà ăn hàng ngày 350 350 100

2 Quét dọn máng ăn 300 300 100

3 Vệ sinh máng uống 350 350 100

4 Kiểm tra đàn gà 175 175 100

5 Vệ sinh sát trùng hàng ngày 90 90 100

6 Quét và rắc vôi đường đi 18 17 94,44

Phun sát trùng định kỳ xung 7 48 48 100 quanh chuồng trại

Trong thời gian làm việc tại trại tôi luôn quan tâm và chú trọng trong

việc cho gà ăn đầy đủ dinh dưỡng, phẩm chất, ăn đúng giờ. Một ngày được

chia làm 3 lần cho ăn, sáng 1 lần và chiều là 2 lần đảm bảo đủ khẩu phần ăn.

Tổng cộng tôi thực hiện được 350 lần cho ăn đạt tỷ lệ 100%. Tôi trực tiếp

quét dọn máng ăn cho gà để đảm báo vệ sinh, cũng như hạn chế bệnh, kết quả

đã thực hiện được 300 lần/300 lần, đạt tỷ lệ 100%. Vệ sinh máng uống 2

lần/ngày và tôi đã thực hiện được tổng cộng 350/350 lần đạt 100%. Hàng

ngày tôi thực hiện đúng quy trình là kiểm tra toàn đàn gà 1 lần/ngày để kịp

thời phát hiện và xử lý khi gà mắc bệnh.

Việc vệ sinh, sát trùng hàng ngày luôn được trại quan tâm và làm

thường xuyên. Theo quy định của trại việc vệ sinh chuồng và rắc vôi đường

34

đi sẽ được thực hiện ít nhất 1 lần/ngày, và trong thời gian thực tập tại trại

tôi đã thực hiện được 90 lần vệ sinh sát trùng, đạt tỷ lệ 100%. 17/18 lần

quét và rắc vôi bột đường đi, đạt tỷ lệ 94,44%. Lý do số lần quét và rắc vôi

đường đi không đạt được 100%, là do tôi được cử đi tham gia đóng vôi.

Phun sát trùng xung quanh chuồng trại được phun định kỳ 2 lần/tuần bằng

thuốc sát trùng Iod mar 5%. Với tỷ lệ 1 lít Iod mar 5% pha trong 100-250

lít nước phun đều trên bề mặt chuồng trại và môi trường xung quanh và tôi

thực hiện 48 lần đạt tỷ lệ 100%.

Khi trại có dịch bệnh thì sẽ được tăng cường việc phun sát trùng hàng

ngày và liều lượng cũng được tăng lên 1 lít Iod mar 5% pha trong 200 lít nước

phun, ngày 1-2 lần liên tục cho đến khi hết dịch. Qua đó, tôi đã biết được cách

thực hiện việc vệ sinh, sát trùng trong chăn nuôi như thế nào cho hợp lý nhằm

hạn chế được dịch bệnh cũng như nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi.

* Tỷ lệ nuôi sống

Tỷ lệ nuôi sống của gà là tính trạng di truyền số lượng nó đặc trưng cho

từng cá thể, xác định bởi khả năng chống chịu bệnh tật, khả năng thích nghi

với môi trường. Mặt khác, tỷ lệ nuôi sống còn phụ thuộc vào thức ăn, chế độ

nuôi dưỡng và chăm sóc, quản lý…

Do vậy sử dụng khẩu phần ăn cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của gà.

Nếu thức ăn tốt sẽ làm tăng sức khỏe, tăng khả năng chống chịu bệnh tật của

gà nên nâng cao được tỷ lệ nuôi sống.

Tỷ lệ nuôi sống có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản

xuất và giá thành sản phẩm.

Để xác định được tỷ lệ nuôi sống của lô gà khảo nghiệm, chúng tôi đã

theo dõi số con còn sống hàng ngày và thu được kết quả như bảng 4.4:

35

Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi

Lô gà khảo nghiệm Lô

Tuần tuổi Trong tuần Cộng dồn

100,00 Sơ sinh 100,00

99,33 99,33 1

99,32 98,66 2

97,63 96,33 3

100,00 96,33 4

100,00 96,33 5

100,00 96,33 6

100,00 96,33 7

100,00 96,33 8

100,00 96,33 9

100,00 96,33 10

Số liệu bảng 4.4 cho thấy: Trong thời gian thí nghiệm từ 1 đến 10 tuần

tuổi, tỷ lệ nuôi sống lô gà khảo nghiệm đạt tỷ lệ cao chứng tỏ quy trình

chăm sóc của chúng tôi là phù hợp. Tỷ lệ nuôi sống của gà tăng dần ở các

tuần tuổi, giai đoạn từ 1 - 3 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống thấp do gà còn yếu,

sức đề kháng với bệnh chưa cao nên tỷ lệ nuôi sống của gà thấp hơn đôi

chút so với giai đoạn sau. Từ 4 đến 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống cao do

chăm sóc tốt và tiêm phòng đầy đủ. Tại 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống gà

đạt 96,33%.

* Khả năng thu nhận và chuyển hóa thức ăn

Khả năng thu nhận thức ăn là lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày và phản

ánh tình trạng sức khỏe đàn gà, chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi

dưỡng. Bên cạnh đó, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và năng suất

36

của con giống. Số lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày còn liên quan với mức

năng lượng và protein trong khẩu phần, từ đó ảnh hưởng tới sinh trưởng và

khả năng cho sản phẩm của gia cầm. Ngoài ra, lượng thức ăn tiêu thụ hàng

ngày còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố khác nhau như: khí hậu, nhiệt độ,

môi trường, tình trạng sức khỏe.

Kết quả về khối lượng tiêu thụ thức ăn của gà Đông Tảo được thể hiện

ở bảng sau:

Bảng 4.5. Khả năng sử dụng thức ăn của gà

Lô gà khảo nghiệm Tuần tuổi g/con/ngày (g/con/tuần)

8,03 1 56,21

13,34 2 93,38

20,43 3 143,01

26,96 4 188,72

35,56 5 248,92

46,53 6 325,71

55,87 7 391,09

64,45 8 451,15

71,66 9 508,74

78,05 10 526,40

Tổng 430,88 3016,16

Chúng tôi đã theo dõi và tính được lượng thức ăn thu nhận hàng ngày

của gà khảo nghiệm qua các tuần tuổi được thể hiện ở bảng 4.5.

Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi, giai

đoạn sau tổng lượng thức ăn tiêu thụ của một gà sau khi kết thúc thời gian thí

nghiệm là: 3016,16g.

37

4.2. Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh trên đàn gà tại cơ sở

Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên gà

Tỷ lệ Số gà Số gà mắc Số gà khỏi (%) Bệnh chết (con) (con) (con) Khỏi Chết

12 3 80,00 20,00 Bệnh CRD 15

48 2 96,00 4,00 Bệnh bạch lỵ 50

28 2 93,33 6,67 Bệnh E.coli 30

24 4 85,71 14,29 Bệnh cầu 28

trùng

Trong thời gian tháng thực tập tại trại tôi đã được tham gia vào công

tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn gà cùng với kỹ thuật của trại. Qua đó

tôi đã được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm về chẩn đoán một số bệnh

thường gặp, nguyên nhân gây ra bệnh và cách khắc phục, điều trị bệnh.

Nhìn vào bảng 4.6 ta thấy đối với bệnh CRD thì có 15 gà mắc bệnh

trong đó có 12 con khỏi chiếm tỉ lệ 80,00%. Bệnh CRD tỷ lệ chết cao theo tôi

sở dĩ là do điều kiện thời tiết lạnh, chuồng nuôi ẩm ướt và sức đề kháng của gà

thấp là nguyên nhân chính. Hơn nữa, do điều kiện cơ sở là cho gà uống nước

bằng galon nên gà thường xuyên làm ướt đệm lót xung quanh galon nên đây

cũng là một trong những điều kiện giúp cho vi sinh vật phát triển mạnh.Bệnh

bạch lỵ có 50 gà mắc bệnh trong đó số con điều trị khỏi là 48 con chiếm

96,00%. Bệnh E.coli có 30 gà mắc bệnh trong đó số con điều trị khỏi là 28

chiếm tỷ lệ 93,33%. Bệnh cầu trùng có 28 gà mắc bệnh trong đó số con điều trị

khỏi là 24 chiếm tỷ lệ 85,71 %.

38

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

- Về hiệu quả chăn nuôi của trại:

+Gà Đông Tảo nuôi tại trại là gà thuần chủng, nhập tại xã Đông Tảo

huyện Khoái Châu tỉnh Hưng Yên.Tỷ lệ nuôi sống gà Đông Tảo tại trại cao

đạt tỷ lệ cao.

+ Tỷ lệ gà được chữa khỏi khi mắc bệnh cao, công tác điều trị bệnh tốt.

Tỷ lệ chữa các bệnh như bạch lỵ, CRD, E. Coli, cầu trùng đều đạt trên 80%.

- Qua thời gian thực tập tại trại tôi đã được học hỏi và chỉ dạy rất nhiều

điều về kiến thức cũng như các thao tác kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng

và phòng trị bệnh cho đàn gà. Những công việc tôi đã được học và làm như:

+Công tác vệ sinh, sát trùng: em đã thực hiện tốt quy trình vệ sinh

trong chăn nuôi. Hàng ngày em tiến hành dọn vệ sinh chuồng, quét lối đi lại

trong chuồng và giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng,

quét mạng nhện trong chuồng, rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng và hành lang

trong chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, hạn chế, ngăn ngừa

dịch bệnh xảy ra.

+ Đã trực tiếp tham gia vệ sinh máng ăn, kiểm tra vòi nước uống, cho

gà ăn.

+ Tiêm vắc xin.

+ Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.

+ Tham gia vào quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt cũng như gà

đẻ tại trại.

+ Cách thức quản lý, tổ chức của trại.

39

5.2. Đề nghị

- Trại gà cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy

trình nuôi dưỡng, chăm sóc để giảm tỷ lệ gà mắc các bệnh.

- Khâu vệ sinh, sát trùng, điều trị bệnh phải thực hiện một cách sát sao

và nghiêm ngặt hơn.

- Về chuồng trại: thay và sửa chữa các trang thiết bị đã hư hỏng trong

chuồng nuôi như: ổ điện, bóng điện để đảm bảo gà được sống trong môi

trường chuồng nuôi tốt nhất

40

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu trong nước

1. Nguyễn Duy Hoan, Trần Thanh Vân (1998), Giáo trình chăn nuôi gia cầm,

Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

2. Nguyễn Duy Hoan (2010), Dinh dưỡng protein gia cầm, NXB Đại Học

Thái Nguyên

3. Đào Văn Khanh (2000), “Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam

Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái

Nguyên’’. Kết quả nghiên cứu Khoa học và chuyển giao Công nghệ

nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường ĐHNL, Nxb Nông Nghiệp.

4. Trần Kiên, Trần Hồng Việt (1998), Động vật học có xương sống, Nxb Giáo dục.

5. Đặng Hữu Lanh, Trần Đình Miên, Trần Đình Trọng (1999), Cơ sở di

truyền chọn giống động vật, Nxb Giáo dục.

6. Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1993), Nuôi gà Broiler đạt năng suất cao,

Nxb Nông nghiệp, trang 21- 23.

7. Nguyễn Sao Mai (2016), “Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà f (đông tảo

x lương phượng”, Luận văn thạc sĩ chăn nuôi, Trường Đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

8. Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, Phạm Quang Hoán (1993), “Yêu cầu Protein

trong thức ăn hỗn hợp nuôi tách gà trống mái gà HV 85 từ 1 - 63 ngày

tuổi”, Thông tin gia súc gia cầm số 1 tháng 3/1993, trang 17, 29.

9. Lê Hồng Mận, Nguyễn Duy Nhị, Ngô Giản Luyện, Nguyễn Huy Đạt,

NguyễnVăn Trung, Nguyễn Thành Đồng (1996), Chọn lọc và nhân

thuần 10 đời các dòng gà thịt thuần chủng Plymouth Rock, Tuyển tập

công trình nghiên cứu khọc kỹ thuật gia cầm, Liên hiệp xí nghiệp gia

cầm Việt Nam 1986 – 1996.

41

10. Phan Cự Nhân (1971), “Một số ý kiến và vận dụng điều kiện thực tiễn

củaViệt Nam”, Tạp chí KHKT nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp.

11. Nguyễn Văn Thiện (1995), Di truyền học số lượng ứng dụng trong chăn

nuôi, Nxb Nông Nghiệp.

12. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo

13. Trần Thị Nguyệt Thu (1999), Chìa khóa vàng, phần động vật, Nxb Giáo dục.

trình phương pháp thí nghiệm trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội.

14. Hồ Xuân Tùng (2009), “Khả năng sản xuất của một số công thức lai giữa

gà Lương Phượng và gà Ri để phục vụ chăn nuôi nông hộ ”, Luận án

tiến sĩ Nông nghiệp, Viện Chăn nuôi.

15.Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến, Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân,

Lê Thu Hiền, Nguyễn Quý Khiêm, Đỗ Thị Sợi, Nguyễn Liên Hương

(2004), "Kết quả nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Lương Phượng

hoa Trung Quốc", Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học - công

nghệ chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

16.Trần Công Xuân, Bùi Quang Tiến, Phùng Đức Tiến (1995), “Kết quả

nghiên cứu, nhân thuần các dòng gà chuyên thịt: HE - Ross 208”, Tuyển

tập công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật chăn nuôi 1969 - 1996, Nxb

Nông nghiệp, Hà Nội.

17.Tiêu chuẩn Việt Nam (1997), “Phương pháp xác định sinh trưởng tương

đối” TCVN 2 - 40 - 77 (1997).

18. Bessel (1987), “Các hoạt động chiến dịch của FAO trong việc phát triển gia

cầm, Người dịch: Đào Đức Long”, Thông tin gia cầm (số 16), trang 54 - 69.

II. Tài liệu nước ngoài

19. Cerniglia J.A, Herrtand A.B Walt (1983), The effect of constant ambient

temperature and ration on the performance of Sussex broiler, Poultry

Science 62.

42

20. Chambers J.R (1990), Genetic of growth and Meat production in chicken,

Edited by R.D Craw ford- Elsevier- Amsterdam- Oxford- Tokyo, pp.9.

21. Fairful R. W. and Grow R. S. (1990), "Genetic of egg production in

chickens", Poultry breeding and gennetic (R,D, Cawford - Editor) -

Elsevier - Amsterdam.

22. Godfry E.F and Jaap R.G (1992), Evirence of breed and sex differnces in the

weight of chicken hat cher from eggs sinrilar weight, Pouitry Sci, pp. 22.

23. Morris T. P. (1967), "Light requirements of the fowl, In: Carter, T,C:

Environment control in poultry production”, Oliver and Boys, Edinburgh

24. Nir I. (1992), “Israel optimization of poultry diets in hot climates”.

Proceedings world Poultry congress vol 2, pp. 71 - 75.

25. Owens C. M, Fanatico A. C, Pillai P. B and Emmert J. L. (2007), Meat

Quality of Slow- and Fast-Growing Chicken Genotypes Fed Low

Nutrient or Standard Diets and Raised Indoors or with Outdoor Access,

Center for Excellence in Poultry Science, University of Arkansas.

26. Tham L.T, Thai V.X, Thang V.V. (2015), “Dong Tao Chickens in Khoai

Chau District Hung Yen province, Vietnam”,Vietnam Animal Husbandry

Journal. Oct, 2015.

27.Siegel P.B; Dunington E.A. (1978), Selection for growth in chicken

C.R.S Crit.Rev.Poultry boil 1.

28. Wash Bun K.W (1992), “Influence of body weight on response to a

heat stress environment”,World's Poultry Congress No 9 vol 2/1992,

pp.53 – 56.

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình ảnh sinh viên dọn cỏ trong trại Hình ảnh sinh viên làm vắc xin cho gà

Hình ảnh sinh viên đo gà Hình ảnh sinh viên làm vắc xin gà

Hình ảnh nhiệt độ chuồng úm gà

Hình ảnh sinh viên cân gà qua các tuần tuổi

Hình ảnh sinh viên đo kích thước và trọng lượng gà

Hình ảnh sinh viên dọn chuồng trại

Hình ảnh sinh viên cắt cỏ