Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ
lượt xem 6
download
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vé số kiến thiết trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ
- i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS Nguyễn Phú Son đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện thành công đề tài khoa học “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ”. Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Giáo sư, Phó Giáo Sư, Tiến sĩ đã giảng dạy lớp MBA K1 Đ2, Hội đồng thẩm định đề cương, Ban giám hiệu Trường Đại Học Tây Đô đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua. Bước đầu nghiên cứu thực tế và thời gian hạn chế nên đề tài cũng còn nhiều thiếu sót, kính mong quí Thầy/Cô, Hội đồng thẩm định tận tình hướng dẫn, giúp đỡ sửa chữa và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin cám ơn bạn bè, các Đại lý vé số và tất cả những người đã dành khoảng thời gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài. Cuối cùng xin chúc quý Thầy/Cô khoa đào tạo sau Đại học, trường Đại học Tây Đô dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Cần thơ, ngày tháng năm 2016. Học viên thực hiện Nguyễn Phạm Duy
- ii TÓM TẮT Đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ” được thực hiện từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. Để thực hiện đề tài, cỡ mẫu được chọn là 400, trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ, chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện ngẫu nhiên phi xác suất. Các phương pháp được sử dụng trong đề tài bao gồm: Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tính hệ số Cronbach Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy đa biến. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 4 nhóm yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua vé số của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ gồm: “nhóm yếu tố tâm lý”; “nhóm yếu tố xã hội”; “nhóm nhận định cá nhân”; “nhóm đặc điểm cá nhân”. Trong đó “nhóm yếu tố tâm lý” gồm: Hy vọng trúng thưởng, khách hàng cảm thấy vui khi mua vé số giúp đỡ người bán vé số dạo, tâm trạng khách hàng vui vẻ, khách hàng cảm thấy thích một con số nào đó… có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định mua vé số của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học quan trọng để tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết, thúc đẩy sự phát triển hoạt động kinh doanh xổ số và cũng là tài liệu tham khảo có giá trị cho việc hoạch định chiến lược kinh doanh vé số của các Công ty xổ số kiến thiết truyền thống. Từ khóa: quyết định mua vé số, xổ số kiến thiết
- iii THE RESEARCH SUMMARY The survey about what “factors affect the decision of buying lottery tickets of citizens in Cantho City” has been carried out from October 2015 to September 2016. To do the research, the authorused non-probability sampling methods – Convenience sample. There are 400 people in Cantho City interviewed. The methods are used in the research include coefficient calculator Cronbach’s Alpha, Exploratory Factor Analysis (EFA), Multiple Regression Analysis. According to the result of multiple regression analysis method, there are 4 main factors affect the decision of buying lottery tickets of citizens in Cantho City. They are psychological factors, social factors, individual opinion factors, individual characteristic factors. Among these elements, psychological factors affect the most includehope to win lottery, feel happy when buying lottery for the poor sellers, be in glad mood, or just like a certain number on the ticket. The research result is the important scientific foundation for the author to propose the strategies to maximize the lottery ticketconsumption percentage in lottery companies, and to develop thelottery business. The result is also a valuable material for making business strategies for traditional lottery companies. Keywords: buying lottery tickets
- iv LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ” sử dụng số liệu từ thống kê nghiên cứu và khảo sát phỏng vấn thực tế năm 2016. Và kết quả đề tài nghiên cứu chưa công bố trên bất cứ luận văn nào. Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2016 Người thực hiện đề tài Nguyễn Phạm Duy
- v MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI ...................................... 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ............................................................................. 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 1 1.2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................... 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 1 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................................... 2 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU......................................................................... 2 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu .................................................................. 2 1.4.2 Giới hạn không gian nghiên cứu ............................................................... 2 1.4.3 Đối tượng điều tra ..................................................................................... 2 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2 1.4.5 Nội dung nghiên cứu................................................................................. 2 1.4.6 Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 3 1.5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC............................................................................. 3 1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG .................................................................... 3 1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 3 1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.................................................................... 4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ......... 5 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ................................................................................. 5 2.1.1 Khái niệm xổ số ........................................................................................ 5 2.1.2 Vai trò và bản chất của xổ số .................................................................... 5 2.1.3 Tổng quan về xổ số truyền thống ............................................................. 7 2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết .................................................................................................................... 9 2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 19 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 21 3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 21 3.1.1 Thiết kế mẫu ........................................................................................... 21 3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 23 3.1.3 Phương pháp phân tích ........................................................................... 23 3.2 KHUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 27 3.3 GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU ........................................................ 28 3.3.1 Hoạt động xổ số tại khu vực miền Nam ................................................. 28 3.3.2 Hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số ................................................. 30 3.3.3 Các sản phẩm xổ số lưu hành ................................................................. 31 3.3.4 Thực trạng kinh doanh xổ số kiến thiết hiện nay tại khu vực miền Nam31 3.3.5 Tình hình kinh doanh xổ số trong thời gian qua tại TP Cần Thơ ........... 31
- vi 3.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................ 35 CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỶ LỆ TIÊU THỤ VÉ SỐ CỦA CÁC CÔNG TY XỔ SỐ KIẾN THIẾT KHU VỰC PHÍA NAM .................................... 36 4.1 Mô tả cơ cấu mẫu (Đặc điểm khách hàng) ............................................ 36 4.2 Các đặc tính ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ ........................................................ 40 4.3 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân. .................................................................................................... 45 4.3.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s alpha ............................................................. 45 4.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .......................................................... 46 4.3.3. Kiểm định hệ số tương quan .................................................................. 50 4.3.4. Phân tích hồi quy đa biến ....................................................................... 52 4.4 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Công ty xổ số kiến thiết phía Nam. .............................................................. 55 4.4.1 Giải pháp tâm lý đối với người mua và người bán ................................ 56 4.4.2 Giải pháp đối với các công ty Xổ số kiến thiết....................................... 57 4.4.3 Giải pháp đối với đại lý phân phối ......................................................... 61 4.5 Kết luận chương 4 . ................................................................................. 61 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 62 5.1 Kết luận ..................................................................................................... 62 5.1.1 Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................. 62 5.1.2 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ................................................. 63 5.2 Kiến Nghị .................................................................................................. 63 5.2.1 Đối với Bộ Tài Chính ............................................................................. 64 5.2.2 Đối với các công ty xổ số kiến thiết ....................................................... 64 5.2.3 Đối với các đại lý cấp 1: ......................................................................... 65
- vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Quy định ngày mở thưởng các Công ty xổ số kiến thiết 28 Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh Xổ số khu vực Miền nam 30 Bảng 4.1: Thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng 37 Bảng 4.2: Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha 46 Bảng 4.3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá 49 Bảng 4.4: Ma trận tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc 51 Bảng 4.5: Kết quả phân tích hồi quy ban đầu 52 Bảng 4.6: Kết quả phân tích hồi quy sau khi loại yếu tố chưa phù hợp 53 Bảng 4.7: Cơ sở đề xuất giải pháp 55
- viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình hành vi người mua (Kotler, 2004) 11 Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng 11 Hình 2.3: Tiến trình ra quyết định mua hàng (Kotler, 2004) 17 Hình 2.4: Mô hình nghiên cứu 20 Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu 27 Hình 3.2: Mạng lưới trao đổi vé số giữa các Đại lý 33 Hình 3.3: Chu trình đường đi của vé số 34 Hình 4.1: Độ tuổi của khách hàng được khảo sát 36 Hình 4.2: Giới tính của khách hàng được khảo sát 37 Hình 4.3: Tôn giáo của khách hàng được khảo sát 38 Hình 4.4: Dân tộc của khách hàng được khảo sát 39 Hình 4.5: Nghề nghiệp của khách hàng được khảo sát 39 Hình 4.6: Tình trạng hôn nhân của khách hàng 40 Hình 4.7: Thời điểm mua vé số của khách hàng 40 Hình 4.8: Số ngày mua vé số trong tuần của khách hàng 41 Hình 4.9: Số lượng vé mỗi khách hàng thường mua 1 ngày 42 Hình 4.10: Nơi cung cấp vé số khách hàng thường mua 42 Hình 4.11: Lý do mua vé số của khách hàng 43 Hình 4.12: Một số nhận định của khách hàng 44 Hình 4.13: Mô hình nghiên cứu được điều chỉnh 50
- Trang 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Xổ số kiến thiết khu vực miền Nam là loại hình kinh doanh ra đời khá lâu và ngày càng phát triển. Nguồn thu của xổ số kiến thiết luôn ổn định, doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2014 nguồn thu từ xổ số kiến thiết khu vực miền Nam đã đóng góp vào ngân sách Nhà nước đạt 18.254 tỷ đồng, tăng 8,00% so với năm 2013 và đạt 128,1% kế hoạch năm 2014 (Báo cáo Tổng kết hoạt động xổ số kiến thiết khu vực miền Nam năm 2014 lần thứ 101 ngày 19/1/2015), đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người từ thành thị đến nông thôn với nhiều đối tượng là người già, trẻ em, người tàn tật, người thất nghiệp…có công ăn việc làm và thu nhập ổn định. Xổ số kiến thiết được coi là ngành dịch vụ đặc thù, có độ nhạy cảm cao, được nhiều quốc gia trên thế giới kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí lành mạnh có thưởng của người dân, tăng thu cho ngân sách . Ở Việt nam, xổ số cũng được xác định là ngành dịch vụ đặc thù với tên gọi là xổ số kiến thiết do nhà nước độc quyền quản lý và kinh doanh với phương châm “ích nước, lợi nhà”. Do đó, vấn đề đặt ra là làm thế nào để ngành xổ số kiết thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự khác biệt của lĩnh vực kinh doanh xổ số so với các ngành khác là ở chỗ: Làm cho khách hàng thỏa mãn, chấp nhận tin tưởng để lựa chọn thì cần phải có những phương thức riêng và phải gắn liền với chất lượng dịch vụ cung cấp kết quả xổ số khách quan, trung thực, tạo độ tin cậy cao và phương thức trả thưởng vé số trúng thưởng tiện lợi thì mới thu hút được nhiều người tham giam chơi xổ số. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vé số kiến thiết trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để giải quyết mục tiêu chung nêu trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
- Trang 2 + Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng về nhu cầu mua vé số kiến thiết và đặc tính hành vi ra quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. + Mục tiêu 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. + Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết và đáp ứng nhu cầu tham gia dự thưởng xổ số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (1) Thực trạng về nhu cầu mua vé số kiến thiết và đặc tính hành vi ra quyết định mua vé số của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ như thế nào? (2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ? (3) Giải pháp nào để nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số và đáp ứng nhu cầu tham gia dự thưởng xổ số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ như thế nào? 1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung phân tích một số yếu tố cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp, cũng như gián tiếp đến hoạt động mua bán vé số kiến thiết trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. 1.4.2 Giới hạn không gian nghiên cứu Tác giả tiến hành điều tra chọn mẫu 400 người theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất. 1.4.3 Đối tượng điều tra Đối tượng điều tra của đề tài là người đã từng mua vé số kiến thiết. 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Đề tài tập trung nghiên cứu vào các đặc điểm của người mua như: nhóm các yếu tố văn hóa, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm các yếu tố tâm lý, nhóm các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của những người đang sinh sống và làm việc tại Thành phố Cần Thơ. 1.4.5 Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết.
- Trang 3 1.4.6 Thời gian nghiên cứu + Số liệu sơ cấp: điều tra trực tiếp năm 2016. + Số liệu thứ cấp: thông tin số liệu báo cáo hội nghị khu vực xổ số Miền nam từ năm 2012 đến năm 2015, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xổ số Cần Thơ, các thông tin từ Wedsite có liên quan đến nội dung nghiên cứu, tạp chí, sách báo, các nhận định, đánh giá của các chuyên gia. + Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2016. 1.5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Thông qua việc nghiên cứu đề tài này để hiểu rõ hơn về quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Qua việc phân tích các yếu tố văn hóa, các yếu tố xã hội, các yếu tố cá nhân, các yếu tố tâm lý ta sẽ biết được yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn mua vé số của người dân, từ đó đề xuất những giải pháp phù hợp để nâng cao doanh số tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết khu vực phía Nam. 1.6 ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG Kết quả nghiên cứu của đề tài này giúp các Công ty xổ số kiến thiết miền Nam và các Đại lý vé số hiểu rõ thêm về các yếu tố tác động đến quyết định mua vé số của cá nhân, nắm bắt được những yếu tố nào quan trọng ảnh hưởng tới quyết định mua vé số, để từ đó có những biện pháp chỉ đạo kịp thời hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết hiệu quả hơn. Kết quả của đề tài còn là tài liệu giúp tác giả hiểu rõ hơn về lý thuyết cầu đối với hàng hóa dịch vụ, hiểu được nhu cầu về sở thích của cá nhân để phục vụ cho công tác chuyên môn của mình. 1.7 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Có rất nhiều tài liệu nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực xổ số kiến thiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua như nghiên cứu của; Lê Thanh Hoàng Huy (2012); Phạm Lê Thông và Lê Thanh Hoàng Huy (2013), Bùi Quang Quý (2013) … Kết quả của những nghiên cứu này hướng đến việc tìm ra giải pháp gia tăng số lượng khách hàng trong tương lai. Tác giả Lê Thanh Hoàng Huy (2012),với luận văn nghiên cứu “Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu mua vé số của người dân Thành phố Cần Thơ” đã sử dụng mô hình Tobit trong phần mềm Stata để phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu mua vé số. Kết quả nghiên cứu cho thấy những khách hàng có độ tuổi càng cao có mức chi tiêu trung bình cho xổ số càng thấp, những người đang sống với vợ/chồng có mức chi tiêu cao hơn so với những người khác. Trình độ học vấn và thu nhập của các cá nhân là hai yếu tố
- Trang 4 quan trọng quyết định đến lượng chi tiêu cho vé số. Ngoài ra, mục đích mua vé số nhằm cầu may trúng thưởng và giúp đỡ những người bán vé số cũng ảnh hưởng lớn đến lượng chi tiêu cho vé số của người dân. Tác giả Phạm Lê Thông và Lê Thanh Hoàng Huy (2013), với nghiên cứu “chi tiêu cho xổ số kiến thiết của người dân thành phố Cần Thơ” đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu cho xổ số kiến thiết của người dân ở Thành phố Cần Thơ dựa trên số liệu thu thập được từ 400 cá nhân. Tác giả sử dụng mô hình Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lượng chi tiêu của người dân cho xổ số kiến thiết trong tuần và trong tháng gần nhất khi thu thập số liệu. Tác giả Bùi Quang Quý (2013), với nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến việc chọn mua vé số của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Khánh Hòa”. Đề tài đã tiến hành khảo sát 300 người chơi xổ số để xây dựng và điều chỉnh các thang đo trên cơ sở dựa vào mô hình hành vi dự định (TBP) với một số biến mở rộng và tiến hành đánh giá độ tin cậy của phép đo lường bằng phương pháp tính hệ số Cronbach Alpha và phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Kết quả phân tích đã chỉ ra được một số biến độc lập có tác động lên ý định lựa chọn mua vé số. Thông qua các biến độc lập này, tác giả đã đề xuất một số giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình kinh doanh của Công ty Xổ số kiến thiết Khánh Hòa. 1.8 KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và giới thiệu nơi nghiên cứu. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu: bao gồm kết quả phân tích số liệu, thảo luận kết quả và đề xuất các giải pháp phù hợp, góp phần tháo gỡ các vướng mắc, khắc phục những nhược điểm để có thể đáp ứng nhu cầu của người mua vé số kiết thiết nhằm nâng cao doanh số hoạt động kinh doanh của các Công ty xổ số kiến thiết. Chương 5: Kết luận và Hàm ý quản trị.
- Trang 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1.1 Khái niệm xổ số Xổ số ra đời từ rất sớm và hiện đã có mặt trên toàn thế giới nên có nhiều quan niệm khác nhau. Theo Nghị định 30/2007/NĐ–CP của Việt nam: xổ số là “các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên”. Kinh doanh xổ số là “hoạt động kinh doanh dựa trên các sự kiện có kết quả ngẫu nhiên, được tổ chức theo nguyên tắc doanh nghiệp thu tiền tham gia dự thưởng của khách hàng và thực hiện trả thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng”. Xổ số có thể được xem là hình thức giải trí có thưởng bằng cách lựa chọn kết quả ngẫu nhiên và đồng thời cung cấp tài chính thực hiện mục tiêu đã xác định. Đây cũng là đặc điểm thể hiện bản chất của hoạt động xổ số. 2.1.2 Vai trò và bản chất của xổ số a) Xổ số là hình thức giải trí lành mạnh Hoạt động xổ số kiến thiết có vai trò quan trọng là tạo môi trường cho các tầng lớp nhân dân vui chơi giải trí lành mạnh. Mỗi người tham gia mua một vé, vài vé xổ số hoàn toàn không ảnh hưởng đến ngân sách gia đình, nhưng nhiều người góp lại sẽ hình thành nguồn vốn lớn để đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi xã hội. Người mua vé nếu có may mắn trúng thưởng thì đó là lợi nhà, còn nếu không trúng thưởng thì sẽ gặp lại đồng tiền của mình ở những công trình phúc lợi. Hoạt động xổ số kiến thiết không chỉ có ý nghĩa đơn thuần về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa lớn về mặt xã hội. Xổ số là "trò chơi" có thưởng theo quy định của nhà nước dựa trên các số được quay ra một cách ngẫu nhiên. Giải thưởng có nhiều giải, được trả thưởng bằng tiền mặt. Tùy theo quy mô và cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia mà xổ số có tầm quan trọng nhất định, góp phần củng cố sự tồn tại của chính nó. Bản chất của xổ số được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Nước Pháp quan niệm: xổ số là trò chơi ngẫu nhiên, đáp ứng nhu cầu vui chơi giải trí của dân chúng, đồng thời tạo nguồn thu cho ngân sách. Nước Úc lại quan niệm rằng: xổ số là hoạt động vui chơi ăn tiền, là một thực trạng xã hội. Nhà nước nhận trách nhiệm đứng ra tổ chức cho người dân vui chơi theo đúng luật pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người chơi, đồng thời qua đó thu tiền để sử dụng cho những công việc phục vụ lợi ích chung toàn xã hội. b) Xổ số đóng góp vào sự phát triển về kinh tế, xã hội
- Trang 6 Chỉ khi nền kinh tế phát triển đến mức độ có tích lũy, những nhu cầu cơ bản được thỏa mãn, khi đó vấn đề giải trí được đặt ra và xổ số xuất hiện. Hoạt động xổ số đòi hỏi phải có sự tham gia của số đông người chơi. Chính vì vậy, thành quả phát triển kinh tế sẽ được chia sẻ cho nhiều người. Sự phát triển của kinh tế, xã hội ảnh hưởng đến xổ số và khi ấy hoạt động xổ số tác động đến công bằng xã hội thông qua tài trợ cho các chương trình phúc lợi công cộng. Bên cạnh đó, còn có sự thay đổi trong nhận thức của xã hội thông qua điều kiện về nhu cầu giải trí của nhiều người. Do vậy, xổ số cần có những nhận thức tích cực về nó. c) Xổ số góp phần đầu tư cho phúc lợi xã hội Vai trò quan trọng của xổ số đó là một phần đáng kể nguồn thu từ hoạt động này được sử dụng để đầu tư phục vụ phúc lợi xã hội như: văn hóa, y tế, giáo dục. Vai trò đóng góp phúc lợi xã hội của xổ số Việt nam được luật hóa bởi Thông tư 107/2006/TT BTC. Theo đó, từ năm 2007, nguồn thu từ xổ số không đưa vào cân đối thu chi mà được quản lý qua ngân sách Nhà nước và sử dụng để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội quan trọng của địa phương trong đó tập trung vào lĩnh vực giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội... Tùy mức độ phát triển của hoạt động xổ số của mỗi quốc gia mà nhu cầu về số lượng lao động khác nhau. Tại Mỹ và các quốc gia tiên tiến khác, với trình độ phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin cao nên mỗi đơn vị tổ chức xổ số quản lý hàng chục ngàn đại lý bán vé trực tiếp cho người chơi. Việt nam hội nhập kinh tế thế giới từ xuất phát điểm của quốc gia có thu nhập thấp. Một lượng lớn lao động thất nghiệp do chưa được đào tạo nghề hoặc không đủ sức lao động. Trong tất cả các công việc giản đơn trong xã hội, xổ số là lĩnh vực duy nhất có thể tiếp nhận số lao động này. Nhu cầu sử dụng nhiều lao động trong khâu phân phối với nhiều cấp đại lý trung gian và người bán lẻ. Mặt khác, xổ số còn tác động thúc đẩy sự phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, tăng nhu cầu lao động đối với các ngành nghề có liên quan như: in ấn, vận chuyển, sản xuất giấy, sản xuất máy móc thiết bị. d) Xổ số là công cụ điều tiết, phân phối lại thu nhập quốc dân Xổ số có chức năng phân phối lại thu nhập dưới hình thức tự nguyện. Tham gia với hy vọng may mắn đổi đời, người chơi đã cùng đóng góp vào nguồn thu của xổ số để trợ giúp người nghèo dưới hình thức: xây nhà cho người nghèo, học bổng giáo dục, trợ giúp chữa bệnh hoặc đóng góp cùng Nhà nước xây dựng các công trình phúc lợi công cộng như bệnh viện, trường học,
- Trang 7 nhà tình nghĩa, tình thương.... Xổ số là cầu nối chuyển tải sự trợ giúp của cộng đồng cùng thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của Chính phủ. Tại Việt nam, giao dịch mua bán lẻ vé xổ số được thực hiện bằng tiền mặt. Chính vì vậy, xổ số là công cụ hữu hiệu giúp Nhà nước điều tiết lưu thông tiền tệ. Công ty xổ số kiến thiết có 2 dòng tiền vào chủ yếu: thế chấp đảm bảo thanh toán và thanh toán tiền vé. Do đó tiền được rút nhanh khỏi lưu thông với số lượng lớn, góp phần thực hiện chính sách kiềm chế tỉ lệ lạm phát trong điều hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. 2.1.3 Tổng quan về xổ số truyền thống a) Khái niệm xổ số truyền thống Đây là một loại hình Xổ số kiến thiết được phát hành đầu tiên ở nước ta từ những ngày đầu năm 1962 và được duy trì liên tục cho đến nay đã qua hơn 50 năm. Loại hình Xổ số kiến thiết truyền thống có tính ưu việt trong vui chơi dự thưởng, với cơ cấu bộ giải thưởng hấp dẫn, dễ chơi, nhiều cơ hội trúng thưởng lớn và thu hút được đông đảo khách hàng tham gia dự thưởng. Công tác tổ chức quay số mở thưởng được thực hiện một cách chính xác, khách quan, trung thực dưới sự chứng kiến, giám sát của Hội đồng giám sát xổ số kiến thiết và đông đảo quần chúng nhân dân tham gia. Người chơi có được những giây phút đợi chờ, hồi hộp và chứng kiến niềm vui bất ngờ của người may mắn trúng thưởng nhằm quên đi những khó khăn, vất vả sau những ngày lao động căng thẳng. Xổ số truyền thống là loại hình xổ số có in sẵn trước giá vé; các chữ số, chữ cái để khách hàng lựa chọn tham gia dự thưởng. Số lượng các chữ số, chữ cái được giới hạn trong phạm vi vé số phát hành và việc xác định kết quả trúng thưởng được thực hiện sau thời điểm phát hành vé số. Vé số cũng là phương tiện do doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành và phân phối đến khách hàng. Vé số được phát hành dưới các hình thức chứng chỉ, thẻ có in mệnh giá, hoặc các hình thức và phương tiện khác cho phép khách hàng sử dụng để tham gia dự thưởng xổ số. * Kết quả ngẫu nhiên sử dụng để kinh doanh xổ số bao gồm: + Kết quả ngẫu nhiên của việc xuất hiện tập hợp các số, chữ số. * Khách hàng là người tham gia dự thưởng xổ số. * Hoa hồng đại lý là khoản tiền mà doanh nghiệp kinh doanh xổ số trả cho đại lý xổ số theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị vé số đã bán.
- Trang 8 * Tỷ lệ trả thưởng là tỷ lệ giữa giá trị các giải thưởng so với giá trị vé số phát hành hoặc doanh thu bán vé số. b) Nguyên tắc kinh doanh xổ số truyền thống - Chỉ có doanh nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số mới được phép tổ chức hoạt động kinh doanh xổ số. - Hoạt động kinh doanh xổ số phải đảm bảo minh bạch khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia. c) Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh xổ số + Tuân thủ các quy định của Nhà nước về hoạt động kinh doanh xổ số. + Tổ chức kinh doanh theo đúng thể lệ đã công bố với khách hàng. + Thanh toán đầy đủ, kịp thời các giải thưởng cho khách hàng khi trúng thưởng; bảo đảm bí mật về thông tin trúng thưởng và thông tin nhận thưởng theo yêu cầu của khách hàng trúng thưởng. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động kinh doanh. d) Trách nhiệm, quyền lợi của người tham gia dự thưởng xổ số - Người tham gia dự thưởng xổ số có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Nhà nước về kinh doanh xổ số; thể lệ tham gia do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. - Người tham gia dự thưởng xổ số có các quyền lợi sau: + Được doanh nghiệp kinh doanh xổ số thanh toán đầy đủ giá trị các giải thưởng đã trúng thưởng. Trường hợp vì nguyên nhân khách quan (ốm đau, bệnh tật...) không thể trực tiếp tham gia lĩnh thưởng thì có thể ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình để lĩnh thưởng; + Cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhập cảnh hợp pháp vào Việt Nam khi trúng thưởng được phép mua ngoại tệ và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định về quản lý ngoại hối của Nhà nước; + Được quyền yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh xổ số giữ bí mật về thông tin trúng thưởng và các thông tin nhận thưởng của cá nhân; + Được hưởng các quyền lợi hợp pháp khác theo thể lệ tham gia dự thưởng do doanh nghiệp kinh doanh xổ số công bố.
- Trang 9 e) Các hành vi bị nghiêm cấm + Tổ chức kinh doanh xổ số trái phép dưới mọi hình thức và mọi loại phương tiện. + Sử dụng kết quả xổ số do các doanh nghiệp kinh doanh xổ số phát hành để tổ chức các chương trình dự thưởng. + Phát hành xổ số từ nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân ở trong nước. + Làm sai lệch kết quả trúng thưởng. + Sử dụng tiền của Nhà nước để tham dự thưởng xổ số. + Làm giả vé số dưới mọi hình thức. + Sử dụng xổ số làm phương tiện để rửa tiền. + Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy đinh của pháp luật. 2.1.4 Cơ sở lý luận về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết a) Khái niệm về hành vi người tiêu dùng Có nhiều khái niệm khác nhau về hành vi người tiêu dùng: Hành vi người tiêu dùng là hành động của một người tiến hành mua và sử dụng sản phẩm cũng như dịch vụ, bao gồm cả quá trình tâm lý và xã hội xảy ra trước và sau khi xảy ra hành động này. Theo Philip Kotler, “Hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ”. “Hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ”. (Solomon Micheal- Consumer Behavior, 1992) “Hành vi tiêu dùng là toàn bộ những hoạt động liên quan trực tiếp tới quá trình tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng, loại bỏ sản phẩm/ dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó”. (James F.Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard – Consumer Behavior, 1993) Như vậy qua các định nghĩa trên, chúng ta có thể xác định được một số đặc điểm của hành vi tiêu dùng là: Hành vi người tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ. Tiến trình này bao gồm những suy nghĩ, cảm nhận, thái độ và những hoạt
- Trang 10 động bao gồm mua sắm, sử dụng, xử lý của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng. Hành vi tiêu dùng có tính năng động và tương tác vì nó chịu tác động bởi những yếu tố từ môi trường bên ngoài và có sự tác động trở lại đối với môi trường ấy. Hành vi người tiêu dùng được hiểu là những phản ứng mà các cá nhân biểu lộ trong quá trình ra quyết định mua hàng hoá và dịch vụ. Nhà tiếp thị nghiên cứu hành vi người tiêu dùng với mục đích nhận biết nhu cầu, sở thích, thói quen của người mua. Thuật ngữ hành vi khách hàng tiêu dùng bao hàm ý nghĩa rất rộng. Trong một số trường hợp, hành vi khách hàng tiêu dùng là một chủ đề nghiên cứu, hoặc một môn học. Trong một số trường hợp khác, hành vi là những gì khách hàng nghĩ, cảm thấy và hành động. Trong phạm vi hẹp, khái niệm hành vi được xem là những hành động có thể quan sát hoặc đo lường được (overt consumer behavior). Do vậy hành vi ở đây được hiểu là một thành phần khác với thành phần nhận thức và cảm xúc, bởi vì nó thể hiện bên ngoài (mua và sử dụng sản phẩm) và có thể nhận thấy và đo lường trực tiếp. Một trong những mô hình tìm hiểu về thành phần hành vi là mô hình quá trình quyết định mua do Engel- Blackwell- Minard đề xuất b) Mô hình hành vi người tiêu dùng Theo Kotler (2004), nghiên cứu về hành vi tiêu dùng của khách hàng là một nhiệm vụ khá quan trọng có ảnh hưởng rất lớn trong qui trình ra các quyết định về tiếp thị của các doanh nghiệp. Trong thời gian đầu tiên, những người làm tiếp thị có thể hiểu được người tiêu dùng thông qua những kinh nghiệm bán hàng cho họ hàng ngày. Thế nhưng sự phát triển về quy mô của các doanh nghiệp và thị trường đã làm cho nhiều nhà quản trị tiếp thị không còn điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nữa. Ngày càng nhiều những nhà quản trị đã phải đưa vào việc nghiên cứu khách hàng để trả lời những câu hỏi chủ chốt sau đây về mọi thị trường. - Những ai tạo nên thị trường đó? - Thị trường đó mua những gì? - Tại sao thị trường đó mua? - Những ai tham gia vào việc mua sắm? - Thị trường đó mua sắm như thế nào? - Khi nào thị trường đó mua sắm?
- Trang 11 - Thị trường đó mua hàng ở đâu? Đầu vào Đầu ra Các yếu tố bên ngoài Các yếu tố bên trong QĐ của người mua Tác nhân Tác nhân Đặc điểm Quyết định Lựa chọn sản phẩm tiếp thị khác người mua mua Lựa chọn nhãn hiệu Sản Phẩm Kinh tế Văn hóa N. thức vấn đề Lựa chọn đại lý Giá Công nghệ Xã hội Tìm kiếm ttin Định thời gian Địa điểm Chính trị Cá nhân Quyết định mua Định số lượng Chiêu thị Văn hóa Tâm lý Mua sắm mua Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua (Kotler, 2004) Điểm xuất phát để hiểu được người mua là mô hình tác nhân phản ứng được thể hiện trong hình 2.1. Tiếp thị và những tác nhân của môi trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Nhiệm vụ của người làm tiếp thị là hiểu được điều gì xảy ra trong ý thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc quyết định mua. Ta sẽ tập trung vào hai câu hỏi sau: - Những đặc điểm nào của người mua ảnh hưởng đến hành vi mua sắm? - Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào? Theo Armstrong, quá trình mua hàng của khách hàng bị tác động bởi một số nhân tố mà những nhà quản trị tiếp thị không thể kiểm soát được như yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý. Tuy vậy những nhân tố này phải được đưa vào để xem xét một cách đúng mức nhằm đạt được hiệu quả về mục tiêu khách hàng. Văn hoá Xã hội Cá nhân Tâm lý - Nền văn hoá - Nhóm người - Tuổi, giai đoạn - Động cơ - Nhánh văn hoá tham khảo của chu kỳ sống - Nhận thức Người - Tầng lớp xã - Gia đình - Nghề nghiệp - Hiểu biết mua hội - Vai trò, địa - Hoàn cảnh kinh tế - Niềm tin vị - Lối sống và thái độ - Nhân cách Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng
- Trang 12 c) Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Các yếu tố văn hóa Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng. Trong đó nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người mua được xem là ba yếu tố có ảnh hưởng nhất đến hành vi tiêu dùng của bất kỳ người mua nào đó. Trước hết nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị, nhận thức, sở thích và hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác. Một đứa trẻ lớn lên ở Việt Nam đã được tiếp xúc với những giá trị sau: lịch sử chống xâm lăng, văn hoá dân tộc, lễ giáo gia đình. Nhánh văn hoá: mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo nên những khúc thị trường quan trọng. Hành vi mua sắm của một người sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm của nhánh văn hoá của chính người đó. Chúng sẽ ảnh hưởng đến sở thích ăn uống, cách lựa chọn quần áo, cách nghỉ ngơi, giải trí và tham vọng tiến thân của người đó. Những người làm tiếp thị thường thiết kế các sản phẩm và chương trình tiếp thị theo các nhu cầu của chúng. ( Philip Kotler, 2004). Tầng lớp xã hội: hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Hay gặp hơn là trường hợp phân tầng thành các tầng lớp xã hội. Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp theo theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, nỗi quan tâm và hành vi. (Philip Kotler,2004). Các tầng lớp xã hội có một số đặc điểm. Thứ nhất là những người thuộc mỗi tầng lớp xã hội đều có khuynh hướng hành động giống nhau hơn so với những người thuộc hai tầng lớp xã hội khác. Thứ hai là con người được xem là có địa vị thấp hay cao tuỳ theo tầng lớp xã hội của họ. Thứ ba là tầng lớp xã hội của một người được xác định theo một số biến, như nghề nghiệp, thu nhập, học vấn, và định hướng giá trị chứ không phải chỉ theo một biến. Thứ tư là, các cá nhân có thể di chuyển từ tầng lớp xã hội này sang tầng lớp xã hội khác, lên hoặc xuống, trong đời mình. Mức độ cơ động này khác nhau tuỳ theo mức độ cứng nhắc của sự phân tầng xã hội trong một xã hội nhất định. Những nhà khoa học xã hội đã xác định có bảy tầng lớp xã hội như sau: tầng lớp thượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh quận Cái Răng
115 p | 23 | 14
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Vũng Liêm
76 p | 26 | 12
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động kinh doanh thẻ Flexicard tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Cần Thơ
102 p | 17 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Châu Thành tỉnh Kiên Giang
92 p | 20 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Ứng dụng mô hình marketing hỗn hợp cho sản phẩm tôm xuất khẩu tại Công ty TNHH Phú Thạnh
81 p | 22 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Đánh giá mức độ hài lòng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam - tỉnh Hậu Giang
102 p | 17 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng
78 p | 16 | 11
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Cần Thơ
100 p | 12 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Thực trạng Marketing Mix cho công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Ba Hòn - tỉnh Kiên Giang
98 p | 19 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội chi nhánh Cần Thơ
104 p | 14 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
118 p | 14 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Cờ Đỏ
98 p | 15 | 10
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Rủi ro lãi suất tại NHNo&PTNT quận Cái Răng giai đoạn 2008-2011
91 p | 21 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành - Sóc Trăng
89 p | 15 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty cổ phần Sản xuất Dịch vụ Thương mại tổng hợp Sơn Tùng Cần Thơ
75 p | 22 | 9
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nông dân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Châu Thành tỉnh Sóc Trăng
90 p | 13 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ thẻ ATM tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tây Nam - tỉnh Hậu Giang
96 p | 19 | 8
-
Khóa luận tốt nghiệp Tài chính - Ngân hàng: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Trà Ôn giai đoạn 2013-2018
79 p | 16 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn