Khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới về quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm chẩn đoán bệnh đậu mùa khỉ
lượt xem 3
download
Virus đậu mùa khỉ (Monkeypoxvirus) là một virus DNA sợi đôi, thuộc chi Orthopoxvirus trong họ Poxviridae. Monkeypoxvirus có thể gây bệnh cho người và nhiều loài động vật khác. Nhiễm Monkeypoxvirus thường gây ra các tổn thương dạng nốt hoặc phát ban lan tỏa trên da. Bài viết trình bày khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới về quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm chẩn đoán bệnh đậu mùa khỉ.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới về quy trình lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển và xét nghiệm chẩn đoán bệnh đậu mùa khỉ
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI KHUYẾN CÁO CỦA TỔ CHỨC Y TẾ THẾ GIỚI VỀ QUY TRÌNH LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN VÀ XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐẬU MÙA KHỈ BS. LÊ THANH TÂN CN. LÊ PHƯƠNG UYÊN, BS. VŨ THANH TÙNG Viện Y học dự phòng Quân đội phía Nam (Lược dịch và tổng hợp) TÓM TẮT: Virus đậu mùa khỉ (Monkeypoxvirus) là một virus DNA sợi đôi, thuộc chi Orthopoxvirus trong họ Poxviridae. Monkeypoxvirus có thể gây bệnh cho người và nhiều loài động vật khác. Nhiễm Monkeypoxvirus thường gây ra các tổn thương dạng nốt hoặc phát ban lan tỏa trên da. Với sự xuất hiện nhiều ca nhiễm Monkeypoxvirus gần đây tại nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới, bất kì cá nhân nào thuộc trường hợp nghi ngờ đều nên được xét nghiệm. Việc thu thập, quản lí, vận chuyển mẫu và thực hiện các quy trình phát hiện phân tử tại các phòng thí nghiệm là rất quan trọng, nhằm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm cho nhân viên y tế và nhân viên phòng thí nghiệm. Việc xác nhận nhiễm Monkeypoxvirus dựa trên xét nghiệm khuếch đại axit nucleic, sử dụng phản ứng chuỗi polymerase thông thường (PCR) hoặc phản ứng PCR thời gian thực (real time PCR), để phát hiện các trình tự DNA đặc hiệu của virus giúp chẩn đoán chính xác các trường hợp nhiễm và nghi ngờ nhiễm, góp phần ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và điều trị kịp thời cho người bệnh. Từ khóa: Monkeypoxvirus, thu thập mẫu, vận chuyển và xét nghiệm khuếch đại axit nucleic. ABSTRACT: Monkeypoxvirus is a double-stranded DNA virus that belongsto the Orthopoxvirus genus of the Poxviridae family. Monkeypoxvirus can infect to human as well as animals which result in the fomation of lesions, skin nodules, or disseminated rash. Recently, with the re-emergence of the monkeypoxvirus worlwide, any suspected case should be tested. It is important to collect, manage, transport samples and perform molecular diagnostic according to a standard procedures in laboratories to ensure the accuracy of test results as well as to minimize the risk of infection to medical and laboratory personnel. Confirmation of Monkeypoxvirus infection is based on a nucleic acid amplification test, using conventional polymerase chain reaction (PCR) or real time (real time PCR) to detect virus-specific DNA sequences for accurate diagnosis of infections and suspected infections as well as contribute to the prevention of disease spread and timely treatment of patients. Keywords: Monkeypoxvirus, specimen collection, shipment and nucleic acid amplification testing. Chịu trách nhiệm nội dung: BS. Lê Thanh Tân, Email: thanhtanhocmon@gmail.com Ngày nhận bài: 29/7/2022; mời phản biện khoa học: 8/2022; chấp nhận đăng: 17/10/2022. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1970, trường hợp đầu tiên nhiễm MPXV trên người Đậu mùa khỉ (Monkeypox disease - MPXD) là được ghi nhận là một bệnh nhi 9 tuổi, với những bệnh truyền nhiễm có tỉ lệ tử vong dao động từ triệu chứng tổn thương trên da tương tự bệnh đậu 3-6% trong dân số nói chung [1]. MPXD gây ra mùa [4]. Trong 50 năm kể từ khi phát hiện người đầu do virus đậu mùa khỉ (Monkeypox virus - MPXV), tiên nhiễm MPXV, virus này đã được ghi nhận xuất được biết đến là virus DNA sợi đôi. Monkeypox hiện ở 11 quốc gia châu Phi và được xem là loài đặc virus là thành viên của chi Orthopoxvirus trong hữu ở Cộng hòa Dân chủ Congo [5]. Năm 2003, họ Poxviridae và được xác nhận có 2 biến chủng MPXV được phát hiện tại Hoa Kỳ, đánh dấu lần đầu chính bao gồm MPXV-I có nguồn gốc từ Trung Phi, tiên virus này xuất hiện bên ngoài châu Phi và tiếp và MPXV-II có nguồn gốc từ Tây Phi [2, 3]. Các tục lan rộng ra khắp các châu lục. Ngày 23/7/2022, con đường lây nhiễm của MPXV từ động vật sang Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã công bố dịch bệnh người, người sang người và gần đây nhất đã có đậu mùa khỉ là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe trên trường hợp báo cáo sự lây nhiễm MPXV từ người toàn cầu. Ngày 03/10/2022, Việt Nam ghi nhận 01 sang động vật [1, 7]. trường hợp nhiễm MPXV đầu tiên. Năm 1958, MPXV lần đầu được phân lập từ các Sau khi nhiễm MPXV từ 5-20 ngày (trung bình nốt phát ban của linh trưởng nuôi nhốt. Đến năm 12 ngày), người bệnh bắt đầu xuất hiện các triệu Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 360 (9-10/2022) 11
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI chứng như sốt, nhức đầu dữ dội, nổi hạch (sưng tham chiếu khu vực hoặc toàn cầu có thể được hạch), đau lưng, đau cơ và mệt mỏi nhiều... Nổi xem xét. hạch là một điểm khác biệt của bệnh đậu mùa khỉ 2. THU THẬP VÀ QUẢN LÍ MẪU. so với các bệnh khác mà ban đầu có thể có biểu 2.1. Quy trình an toàn: hiện tương tự (bệnh thủy đậu, bệnh sởi, bệnh đậu mùa...); sau đó, xuất hiện các ban đặc trưng (các Phải bảo đảm sử dụng đầy đủ các quy trình thao tổn thương sâu và lõm ở giữa) vùng đầu hoặc mặt, tác chuẩn (SOP) và nhân viên phòng thí nghiệm lan dần xuống tay, chân, toàn thân. Các tổn thương phải được đào tạo để sử dụng các thiết bị bảo hộ trên da phát triển từ nốt chấm, đến nốt sẩn, mụn cá nhân (PPE), bao gồm áo bảo hộ dùng một lần, nước, mụn mủ và cuối cùng là đóng vảy khô và găng tay cao su, kính bảo hộ hoặc khẩu trang, mũ bong ra sau 2-4 tuần. Bệnh có thể trở nặng đối với trùm đầu phòng thí nghiệm, bao giày và cách để các trường hợp là trẻ em, phụ nữ có thai, người bị loại bỏ các vật dụng PPE đã qua sử dụng. Ngoài suy giảm miễn dịch [1, 6]. Thông thường, còn có ra, nhân viên cần được đào tạo thích hợp để thu các nốt mụn nước, vết loét trong khoang miệng, thập, bảo quản, đóng gói và vận chuyển mẫu vật. mắt, vùng sinh dục. Do có nhiều bệnh lí gây phát 2.2. Quản lí rủi ro sinh học: ban trên da và biểu hiện lâm sàng thường không Cần thực hiện các biện pháp để giảm thiểu điển hình trong đợt bùng phát, nên khó có thể phân nguy cơ lây truyền trong phòng thí nghiệm, dựa biệt bệnh đậu mùa khỉ với một số bệnh khác nếu trên đánh giá nguy cơ ở cấp cơ sở khi xét nghiệm chỉ dựa vào biểu hiện lâm sàng. Do vậy, quyết định bệnh phẩm lâm sàng thường quy từ bệnh nhân đậu xét nghiệm cần dựa trên cả yếu tố lâm sàng và dịch mùa khỉ đã được xác nhận hoặc nghi ngờ. Những tễ học, gắn với việc đánh giá khả năng lây nhiễm. điều này có thể bao gồm việc giới hạn số lượng Sự bùng phát MPXD trên toàn cầu phản ánh mẫu xét nghiệm của nhân viên (chỉ dành cho nhân một trong hai (hoặc cả 2) vấn đề, bao gồm những viên có năng lực đã được chứng minh), mặc PPE thay đổi về mặt sinh học phân tử của virus đậu mùa thích hợp, sử dụng các biện pháp phòng ngừa tiêu khỉ và những thay đổi trong hành vi của con người chuẩn được áp dụng nghiêm ngặt, sử dụng chất [9]. Một cách cụ thể, các thay đổi này có thể là sự khử trùng hiệu quả (bao gồm các hợp chất amoni biến đổi trong bộ gene của virus, sự giảm tiêm bậc bốn và chất tẩy 0,5% (hoặc 200 ppm) và tránh phòng vaccine đậu mùa, sự mở cửa trở lại sau đại bất kì quy trình nào có thể tạo ra sol khí (khí dung). dịch COVID-19 dẫn đến việc hoạt động du lịch và Phải bảo đảm tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn tụ tập đông người một cách ồ ạt v.v... Trong số các phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm trong quá trình ca bệnh đã xác nhận về giới tính (73% tổng số ca thu thập và xử lí bệnh phẩm. nhiễm), người ta ghi nhận 99% xuất hiện ở nam Khuyến cáo tất cả việc lấy mẫu bệnh phẩm từ giới, cho thấy sự lây lan hiện tại đang có tác động các trường hợp nghi ngờ hoặc đã được xác nhận không đồng đều đến các nhóm giới tính, đặc biệt là mắc bệnh đậu mùa khỉ trong phòng thí nghiệm nên nam giới với các đặc trưng nhất định về xu hướng được tiến hành theo phương pháp tiếp cận dựa tình dục [8-10]. Với các số liệu này, WHO đã đưa trên rủi ro. Mỗi phòng thí nghiệm nên tiến hành ra một chỉ dẫn riêng cho nhóm đối tượng hiện đang đánh giá rủi ro có thể. Khi thao tác với các mẫu sinh bị ảnh hưởng nghiêm trọng, nhằm có những biện học, phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn sinh học pháp phòng và chống MPXV một cách hiệu quả. Tuy nhiên, không kể đến các số liệu đã được báo tương đương an toàn sinh học cấp độ 2 và phải áp cáo, MPXD không giới hạn ở bất kì giới tính hay dụng các biện pháp kiểm soát nâng cao dựa trên nhóm cộng đồng nào [10]. Vì vậy, khi số ca nhiễm đánh giá rủi ro tại địa phương. MPXD ngày càng tăng, bất kể ai tiếp xúc gần với MPXV có thể bị nhiễm tại phòng thí nghiệm căn nguyên đều có khả năng bị lây nhiễm. trong giai đoạn xử lí mẫu từ vật liệu bị nhiễm hoặc Hiện tại, với sự xuất hiện nhiều ca nhiễm MXPV thao tác phòng thí nghiệm không phù hợp. Do đó, trên toàn thế giới, bất kì cá nhân nào thuộc trường các biện pháp an toàn sinh học nâng cao được hợp nghi ngờ đều nên được xét nghiệm. Tổ chức khuyến nghị, bên cạnh các yêu cầu cốt lõi, như các Y tế Thế giới (WHO) và Tổ chức Y tế Liên Hoa biện pháp cho mục đích thử nghiệm lâm sàng mà Kỳ thuộc WHO (PAHO) đưa ra khuyến nghị thử không có sự lây lan của virus như sau: nghiệm trong phòng thí nghiệm để tìm ra MPXD - Các mẫu bệnh phẩm từ những bệnh nhân nghi ở các quốc gia, bảo đảm xét nghiệm kịp thời các ngờ nhiễm MPXV phải được xử lí trong phòng xét trường hợp nghi ngờ, thu thập mẫu và thực hiện nghiệm tiêu chuẩn, hoặc tủ an toàn sinh học cấp 2 các quy trình phát hiện phân tử tại các phòng thí đã được chứng nhận, trước khi vô hiệu hóa mẫu. nghiệm theo khả năng hiện có [2, 11]. Khi cần thiết, Các bệnh phẩm chứa virus đã bất hoạt thì không việc vận chuyển mẫu đến các phòng thí nghiệm yêu cầu tủ an toàn sinh học. 12 Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 360 (9-10/2022)
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI - Nhân viên phòng thí nghiệm nên mặc PPE thuộc vào phương thức vận chuyển đang được sử thích hợp, đặc biệt là để xử lí mẫu trước khi khử dụng) [12]. hoạt tính virus. - Đối với vận chuyển quốc tế, mẫu từ các - Khi cần sử dụng máy li tâm cho quy trình, nên trường hợp nghi ngờ nhiễm hoặc đã được xác sử dụng cốc an toàn hoặc rôto kín. nhận nhiễm MPXV nên được vận chuyển dưới - Các biện pháp kiểm soát bổ sung cần được dạng “chất lây nhiễm, ảnh hưởng đến con người” xem xét đối với các quy trình cụ thể, bao gồm các (loại A), UN2814 [12]. quy trình tạo sol khí. - Tất cả các mẫu được vận chuyển phải có bao 2.3. Các loại mẫu bệnh phẩm: bì 3 cấp, nhãn và tài liệu. Người vận chuyển hàng Loại bệnh phẩm được khuyến nghị để xác nhận phải có chứng nhận vận chuyển hàng nguy hiểm. bệnh đậu mùa khỉ trong phòng thí nghiệm là vật Trong trường hợp lô hàng loại A không có sẵn ở liệu từ tổn thương da, bao gồm: quốc gia, khuyến cáo nên bất hoạt mẫu và giao - Phết (swab) qua bề mặt tổn thương và/hoặc hàng theo diện được miễn trừ. Quá trình bất hoạt dịch tiết. cần được thực hiện tại phòng thí nghiệm an toàn - Dịch của mụn nước (nhiều hơn 1 vết thương). sinh học cấp 2 trở lên. - Lớp vảy của vết thương. 4. XÉT NGHIỆM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM. Quét mạnh vết thương bằng tăm bông dacron Việc kiểm tra sự hiện diện của MPXV phải được hoặc polyester để bảo đảm thu thập đủ DNA của thực hiện trong các phòng thí nghiệm thích hợp, virus. Có thể sử dụng cả bông khô và bông được bởi nhân viên được đào tạo về các quy trình kĩ đặt trong môi trường vận chuyển virus (VTM). thuật và an toàn. Cần thực hiện các biện pháp để Cùng một loại mẫu bệnh phẩm (từ một hoặc nhiều vết thương) nên được thu thập vào trong một ống giảm thiểu nguy cơ lây truyền virus trong phòng duy nhất, tốt nhất nên lấy từ các vị trí khác nhau thí nghiệm, dựa trên đánh giá rủi ro khi xét nghiệm trên cơ thể và có sự khác biệt về biểu hiện của vết bệnh phẩm lâm sàng thông thường từ bệnh nhân thương. Chú ý, không được để lẫn các que bông xác nhận hoặc nghi ngờ nhiễm đậu mùa khỉ. lấy mẫu, vảy da và dịch mụn nước trong cùng một Không nên cố gắng phân lập virus: các quốc gia ống. Ngoài mẫu thu từ các nốt/vết thương trên da, không triển khai được quy trình chẩn đoán phân khuyến cáo nên thu thập thêm một que bông dịch tử phát hiện MPXV thì nên gửi mẫu lâm sàng nghi phết hầu họng. Tuy nhiên, dữ liệu về độ chính xác ngờ (xác định trường hợp phù hợp nghiêm ngặt) của loại bệnh phẩm này dùng chẩn đoán còn hạn đến phòng thí nghiệm tham chiếu do WHO chỉ định. chế, do đó, vẫn phải thận trọng khi bệnh phẩm hầu họng âm tính. 4.1. Phương pháp phân tử: 2.4. Bảo quản mẫu: Việc xác nhận nhiễm MPXV dựa trên xét nghiệm Mẫu phải được bảo quản lạnh (2-8°C) hoặc khuếch đại axit nucleic, sử dụng phản ứng chuỗi đông lạnh (-20°C hoặc thấp hơn) trong vòng một polymerase thông thường (PCR) hoặc thời gian giờ sau khi lấy. Nếu quá trình vận chuyển vượt quá thực (real time PCR) để phát hiện các trình tự DNA 7 ngày, mẫu phải được bảo quản ở nhiệt độ -20°C đặc hiệu của virus. PCR có thể được sử dụng đơn hoặc thấp hơn. Nếu cần bảo quản mẫu lâu dài (trên lẻ hoặc kết hợp với giải trình tự. Một số nhóm đã 60 ngày kể từ ngày thu thập) thì bảo quản ở nhiệt phát triển các quy trình PCR chuẩn hóa để phát độ -70°C. Nên tránh các chu kì “đông - rã đông” lặp hiện Orthopoxvirus và cụ thể hơn là MPXV. Một số đi lặp lại vì chúng có thể làm giảm chất lượng của trong số đó còn phân biệt được cả nhóm Congo và mẫu bệnh phẩm. các nhóm Tây Phi. 3. VẬN CHUYỂN MẪU BỆNH PHẨM. - Một số quy trình bao gồm hai bước: (1) phát - Các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong hiện Orthopoxvirus bằng phản ứng PCR (không tủ lạnh hoặc đông lạnh trong vòng một giờ sau khi xác định loài nào); (2) có thể dựa trên PCR hoặc lấy; sau đó, vận chuyển đến phòng thí nghiệm càng sử dụng giải trình tự để phát hiện cụ thể MPXV sớm càng tốt. Xử lí và bảo quản bệnh phẩm đúng (sơ đồ 1). cách trong quá trình vận chuyển là điều cần thiết để xét nghiệm chẩn đoán chính xác. Việc vận chuyển - Các quy trình khác (được khuyến nghị) phát mẫu vật phải tuân thủ mọi quy định hiện hành của hiện ra virus đậu mùa khỉ ở bước đầu (xác nhận quốc gia hoặc quốc tế (quy định mẫu của Liên hợp căn nguyên); sau đó, phân biệt cụ thể các nhóm quốc về các khuyến nghị vận chuyển các chất nguy bằng cách sử dụng các xét nghiệm PCR bổ sung hiểm và bất kì quy định hiện hành nào khác tùy (sơ đồ 2). Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 360 (9-10/2022) 13
- NGHIÊN CỨU -dụng các xét nghiệm PCR bổ sung sử dụng bộ tách chiết DNA cho các mẫu mômô để bằng cách sử dụng các xét nghiệm PCR bổ sung sử dụng bộ tách chiết DNA cho các mẫu để bằng cách sử TRAO ĐỔI (sơ đồ 2). (sơ đồ 2). bảo đảm quá trình li giải mẫu thích hợp. bảo đảm quá trình li giải mẫu thích hợp. 4.3. Phát hiện phân tử: 4.3. Phát hiện phân tử: 4.3. Phát hiện phân tử: Quy trình xét nghiệm được đề đề xuất bởi Lic và Quy trình xét nghiệm được đề xuất bởi Lic và Quy trình xét nghiệm được xuất bởi Lic và cộng sự [13] dựa trên sựsự phát hiện ban đầu của cộng sự [13] dựa trên sự phát hiện ban đầu của cộng sự [13] dựa trên phát hiện ban đầu của MPXV thông qua realtime PCR phát phát tất tất các cả MPXV thông qua realtime PCR phát hiện cả tất MPXV thông qua realtime PCR hiện hiện cả các chủng MPXV. Nếu dương thì tínhcó các phản các MPXV. Nếu dương tính tính thì sẽ có các chủngchủng MPXV. Nếu dương sẽ thì sẽ có các phản ứng tiếp theo nhắm vào gen mục tiêu cụ cụ thể phản ứng tiếp theo nhắm vào gen mục tiêu thể ứng tiếp theo nhắm vào gen mục tiêu cụ thể MPXV MPXV (Tây Phi vàvà lưu vực Congo) [2, 11]. MPXV (Tây Phi lưu vực Congo) [2, 11]. (Tây Phi và lưu vực Congo) [2, 11]. 4.4. Phân tích kết quả vàvà báo cáo dữ liệu: 4.4. Phân tích kết quả báo cáo dữ liệu: 4.4. Phân tích kết quả và báo cáo dữ liệu: - Xác nhận nhiễm MPXV cần xem xétxét thông tin - Xác nhận nhiễm MPXV cần xem thông tin lâm-sàng nhận dịch tễ MPXV cần xem xét thông tin lâm sàng và nhiễm học. Xác và dịch tễ học. lâm sàng và dịch tễ học. - Các trường hợp nghi ngờ nhiễm MPXV ở các - Các trường hợp nghi ngờ nhiễm MPXV ở các nước Các hữu vàvà không đặc hữu được xác nhận nước đặc hữu hợp nghi hữu được MPXV ở - đặc trường không đặc ngờ nhiễm xác nhận nhiễm MPXV hữu khi: không đặc hữu được xác các nước MPXV khi: (1)(1) xétxétnghiệm PCR nhiễm đặc và nghiệm PCR Orthopoxvirus MPXV khi: tính, xét đó đó xácPCR nhận nhiễm dương tính, sau nghiệm nhận Orthopoxvirus dương (1) sau xác nhận MPXV qua PCR hoặctính, sautrình tự; (2) hoặc xét OrthopoxvirusPCR hoặc giải đótự; (2) hoặc xét MPXV qua dương giải trình xác nhận MPXV qua PCR PCR MPXV dương (2) nghiệm hoặc giải trình tự; tính. nghiệm PCR MPXV dương tính. hoặc xét nghiệm PCR- MPXVthực hiện xét nghiệm khẳng định đặc Nên dương xét - Nên thực hiệntính. nghiệm khẳng định đặc hiệu MPXV bằng xét nghiệm PCR Orthopoxvirus, hiệu MPXV bằng xét nghiệm PCR Orthopoxvirus, - Nên thực hiện xét nghiệm khẳng định đặc hiệu kết quả dương tính đủđủ để xác nhận trong phòng kết quả dương tính để xác nhận trong phòng MPXV bằng xét nghiệm PCR Orthopoxvirus, ở các thí nghiệm các trường hợp nghi ngờ ở kết Sơ đồ 1. Phát hiện Monkeypox virus. Sơ đồ 1. Phát hiện Monkeypox virus. thí nghiệm vềvề các trường hợp nghi ngờ các Sơ đồ 1. Phát hiện Monkeypox virus. quả dươngMPXV không đặc hữu.trong phòng thí nước mà tính đủ để xác nhận nước mà MPXV không đặc hữu. nghiệm về các trường hợp nghi ngờ ở các nước Dữ liệu trình tựtự di truyền (GSD) có thể cung Dữ liệu trình di truyền (GSD) có thể cung mà MPXV không đặc hữu.giúp hiểu nguồn gốc, dịch cấp thông tin có giá trị, hiểu nguồn gốc, dịch cấp thông tin có giá trị, giúp tễtễDữ liệu đặc điểm truyền (GSD)(ví thể các trường học vàvà đặctự di của virus (ví có dụ cung cấp học trình điểm của virus dụ các trường hợp phát cósinhtrị, giúp hiểu xâm nhập hay nhiều lần thông phát giá từ một lần nguồn gốc, dịch tễ học hợp tin sinh từ một lần xâm nhập hay nhiều lần xâm nhập từtừ các địa(ví dụ cácnhau). Các quốc và đặcnhập của virus điểm khác nhau). Các quốc xâm điểm các địa điểm khác trường hợp phát sinh từ một lần thí nghiệm được khuyến khích chia gia và phòng nghiệm hay khuyến xâm chia gia và phòng thíxâm nhậpđượcnhiều lầnkhích nhập sẻ các địa điểm khác nhau).thô và và có thể phòng sẻ GSD, bao gồm dữ liệu thô có từ GSD, bao gồm dữ liệu Các quốc thể và cập truy cập gia truy thông qua cơ sở dữ liệu công cộng có có sẵn. Theo thông qua cơ sở dữ liệu công cộng sẵn. Theo thí nghiệm được khuyến khích chia sẻ GSD, bao Quy định y y tế quốc tế (IHR), tất cả các trường Quy định tế quốc tế (IHR), tất cả các trường hợp được xác nhận mắc truy cập thôngmùa cơ sở gồm dữ liệu thô và có thể bệnh đậu mùa khỉ khỉ phải hợp được xác nhận mắc bệnh đậu qua phải được thông báo trong vòng 2424 giờ qua tếkênh dữ liệu công cộng có sẵn.vòng Quyqua các quốc được thông báo trong Theo giờ định y các kênh tế (IHR), tất cả các trường hợp được xác nhận mắc IHR chính thức. IHR chính thức. bệnh đậuChẩn khỉ phải được thông báo trong vòng 4.5. mùa đoán phân biệt: 4.5. Chẩn đoán phân biệt: 24 giờ qua các kênh IHR chính thức. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây tổntổn Chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây 4.5. Chẩn đoán phân biệt: tỏa và các bệnh lí thương da hoặc phát ban lan tỏa và các bệnh lí thương da hoặc phát ban lan khác gây đoán phân tổn thương da có gâyhiện khác gây ra các biệt với các bệnh biểutổn Chẩn ra các tổn thương da có biểu hiện tương tựtự hoặc giai đoạn lanphát và các bệnhnhau thương da ở các giaiban phát triển khác nhau tương ở các phát đoạn tỏa triển khác lí Sơ đồ 2. Phát hiện chủng Monkeypox virus. Sơ đồ 2. Phát hiện chủng Monkeypox virus. của MPXV, bao tổn thương herpesbiểusimplex, virus của MPXV, bao gồm virus herpes khác gây ra các gồm virus da có simplex, tương hiện virus Bộ kit PCR phát hiện Orthopoxvirus hoặchoặc cụ Bộ kit PCR phát hiện Orthopoxvirus hoặc thể kit PCR phát hiện Orthopoxvirus cụ cụ thủy đậu, virus u mềm lây, virus enterovirus, bệnh thủy đậu, virus u mềm lây, virus enterovirus, bệnh tự ở các giai đoạn phátChikungunya, của MPXV, sởi, bệnh ghẻ, Zika, triển khác nhauxuất huyết, là MPXV đang được phát phát triển, hiện hiện thể là MPXV đang được triển, triển, nhưng chưa thể là MPXV đang đượcphát nhưng nhưng hiện sởi, bệnh ghẻ, Zika, Chikungunya, sốtsốt xuất huyết, chưa có bộ kit PCR nào được xác nhận thương bao gồm virus herpes simplex, virus thủy ứng giang mai, nhiễm trùng do vi khuẩn, dị đậu, giang mai, nhiễm trùng dada do vi khuẩn, dị ứng có bộ có bộ kitnào được xác nhận thương thương chưa kit PCR PCR nào được xác nhận mại và cungvàcung ứng rộng rãi. mại và cung ứng rộng rãi. mại ứng rộng rãi. thuốc,uparapoxvirus vàvà chancroid và một số bệnh virus mềm lây, virus enterovirus, bệnh sởi, bệnh thuốc, parapoxvirus chancroid và một số bệnh lí khác. ghẻ, Zika, Chikungunya, sốt xuất huyết, giang lí khác. 4.2. Tách chiết DNA: 4.2. Tách chiết DNA: mai, Ngoài các vậtda thu mẫu cụ cụ thểứng chỉ chỉ ra, Ngoài cáctrùngliệu do vi mẫu thểdị được ra, nhiễm vật liệu thu khuẩn, được thuốc, DNA có thể chiết xuất từtừ các mẫu được cậpcập DNAcó thể chiết xuất từ các mẫu được đề cập có thể chiết xuất các mẫu được đề đề ở parapoxvirusvàvà thiết bị cần thiết khác lí khác. các vật liệuvà thiết bị cần thiết khác bao gồm: chancroid và một số bệnh bao gồm: các vật liệu trên bằng cách sử sử dụng kì bộ kìbộ kit hoặctrình ở trên bằng cách dụng bất bất kìkit bộ kitquy quy ở trên bằng cách sử dụng bất hoặc hoặc quy trình chiết xuất tiêu nào. Thông Thông bước li chiết xuất tiêu chuẩn nào. Thông thường, hộpNgoài các vật liệu thu túi lấylấy mẫu baochỉ ra, hộp đựng vận chuyển và túi cụ thểvà và bao ba ba đựng vận chuyển và mẫu mẫu được bì bì trình xuất tiêu chuẩn chuẩn nào. thường,thường, chiết cấp, vật liệu và mát và lạnh hoặc đá đá khô, hộp các máy làm mát và cần lạnh hoặc khô, thiết bị cấp, máy làmthiết bịtúitúi thiết khác bao gồm: thiết bị giải mẫugiảimẫu trong quá trình tách chiết DNAbất bước liligiải mẫu trong quá trình tách chiếtlàm sẽ bước trong quá trình tách chiết DNA sẽ DNA sẽ lấy máu vôvô trùng (kim, ống tiêmbao bì ba cấp, lấy máu trùng (kim, ống tiêm và và ống), nhãn, hoạtbất hoạt bất sống rút sốngvậy, bước vậy, bước li làm bất kì vi rút kì vi nào.sống nào. Vì li giải mẫu làm bất hoạt bất kì vi rút Vì nào. Vì vậy, bước li đựng vận chuyển và túi lấy mẫu và ống), nhãn, bút đánh dấu loại mực không xóa được, PPE, và và bút đánh dấu loại mực không xóa được, PPE, khuyến nghị thựcnghị thực hiện an toàn tủ anhọc giải mẫu khuyến nghị trong hiệntrong tủsinh toàn giải mẫu khuyến hiện thực tủ trong an toàn máy làm liệu để khửlạnh hoặc đá khô, thiết bị lấy các vật mát và túi nhiễm mặt. các vật liệu để khử nhiễm bềbề mặt. sinh học cấp cácĐối với các da, có sử da, nên sinh học cấp 2. mẫu có lớp mẫu có lớp da, nên cấp 2. Đối với 2. Đối với các mẫu nên lớp dụng bộ máu vô trùng (kim, ống tiêm và ống), nhãn, bút tách chiết DNA cho các mẫu mô để bảo đảm quá đánh dấu loại mực không xóa được, PPE, và các trình li giải mẫu thích hợp. vật liệu để khử nhiễm bề mặt. 14 Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 360 (9-10/2022)
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Mẫu, vật liệu lấy mẫu và nhiệt độ bảo quản cho mục đích chẩn đoán và phân biệt MPXV: Loại mẫu Vật liệu lấy mẫu * Nhiệt độ bảo quản Mục đích thu thập Vật liệu nốt tổn thương da, Làm lạnh ở 2-8°C hoặc Tăm bông Dacron bao gồm: que bông lấy đông lạnh ở -20°C trở hoặc polyester Khuyến cáo dùng dịch tiết ra từ tổn thương; xuống trong vòng 1 giờ sau trong VTM hoặc cho chẩn đoán lớp da tổn thương; lớp vỏ khi thu thập; đông lạnh ở tăm bông khô mài tổn thương -20°C trở xuống sau 7 ngày Làm lạnh ở 2-8°C hoặc Tăm bông Dacron đông lạnh ở -20°C trở Được đề xuất để chẩn đoán hoặc polyester Phết hầu họng xuống trong vòng 1 giờ sau nếu khả thi, bên cạnh vật trong VTM hoặc khi thu thập; đông lạnh ở liệu tổn thương da tăm bông khô -20°C trở xuống sau 7 ngày Làm lạnh ở 2-8°C hoặc Được xem xét xét nghiệm đông lạnh ở -20°C trở huyết thanh học để hỗ trợ Ống tách huyết Huyết thanh (Serum) xuống trong vòng 1 giờ sau chẩn đoán hoặc nghiên cứu thanh khi thu thập; đông lạnh ở (phải tuân theo các nguyên -20°C trở xuống sau 7 ngày tắc về đạo đức) Làm lạnh ở 2-8°C hoặc Được xem xét xét nghiệm đông lạnh ở -20°C trở huyết thanh học để hỗ trợ Ống lấy mẫu với Huyết tương (Plasma) xuống trong vòng 1 giờ sau chẩn đoán hoặc nghiên cứu EDTA khi thu thập; đông lạnh ở (phải tuân theo các nguyên -20°C trở xuống sau 7 ngày tắc về đạo đức) TÀI LIỆU THAM KHẢO: 8. (WHO), W.H.O. Multi-country outbreak 1. (WHO), W.H.O. Monkeypox. Fact Sheets of monkeypox. Situation Reports 2022; Available 2022 [cited 2022 08]; Available from: https://www. from: https://www.who.int/emergencies/situation- who.int/news-room/fact-sheets/detail/monkeypox. reports. 2. (WHO), W.H.O., Laboratory testing for the 9. Thornhill, J.P, et al. (2022), Monkeypox monkeypox virus: interim guidance, 23 May 2022. Virus Infection in Humans across 16 Countries - 2022, World Health Organization. April-June 2022. 3. (WHO), W.H.O. Monkeypox: experts give 10. (WHO), W.H.O. Public health advice for gay, virus variants new names. News 2022 [cited 2022 bisexual and other men who have sex with men on 08]; Available from: https://www.who.int/ news/ the recent outbreak of monkeypox. Overview 2022 [cited 2022 08]; Available from: https://www.who. item/12-08-2022-monkeypox--experts-give-virus- int/publications/m/item/monkeypox-public-health- variants-new-names. advice-for-men-who-have-sex-with-men. 4. Magnus, P.V, et al. (1959), A pox?like 11. Pan American Health Organization disease in cynomolgus monkeys. Acta Pathologica (2022), Laboratory Guidelines for the Detection Microbiologica Scandinavica, 1959. 46(2): p. 156-176. and Diagnosis of Monkeypox Virus Infection, 5. Mauldin, M.R, et al. (2020), Exportation of 23 May 2022. Washington, DC: PAHO; 2022 Monkeypox Virus From the African Continent. The from: https://www.paho.org/en/file/109251/ Journal of Infectious Diseases, 2020. 225(8): p. download?token=kCLnmgNR 1367-1376. 12. World Health Organization (2021), 6. Anwar F, Waris A (2022), Monkeypox virus “Guidance on regulations for the transport of outbreak: a brief timeline. New Microbes new infectious substances 2021-2022”, Geneva: Infections, 2022. 48: p. 101004-101004. WHO; 2021, Available from: https://www. 7. Naomi Thomas C (2022), First possible who.int/publications/i/item/9789240019720. case of human-to-dog monkeypox transmission 13. Lic et al. (2010), “Real time PCR assays ‘not surprising,’ WHO says. CNN Health 2022 for the specific detection of monkeypox virus West [cited 2022 08]; Available from: https://edition.cnn African and Congo Basin strain DNA”. Journal of .com/2022/08/16/health/monkeypox-transmission- Virological Methods. 2010. 169, 223–7): https:// human-pet-dog/index.html. doi.org/10.1016/j.jviromet.2010.07.012. q Tạp chí Y HỌC QUÂN SỰ, SỐ 360 (9-10/2022) 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phục hồi chức năng vận động và điều trị cả nguyên nhân tai biến mạch máu não
5 p | 311 | 85
-
Khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới về phòng ngừa bệnh tả tại Việt Nam
2 p | 152 | 11
-
Bàn về hiệu quả vắcxin: lâm sàng và kinh tế
7 p | 108 | 8
-
Tự thử đường máu như thế nào?
4 p | 90 | 7
-
Trị lao bằng phương pháp DOTS là gì?
6 p | 95 | 6
-
9 điều nên biết về việc cho bé bú mẹ
7 p | 86 | 6
-
Khuyến nghị của WHO: Về dùng thuốc kháng virut trong đại dịch cúm A/H1N1
5 p | 145 | 5
-
Thực trạng xe cứu thương, thuốc và trang thiết bị y tế phục vụ hoạt động cấp cứu trước viện tại Việt Nam
13 p | 12 | 4
-
Bài giảng Khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới về can thiệp để cải thiện dự hậu trẻ sinh non - TS.BS. Hà Mạnh Tuấn
29 p | 32 | 4
-
Khuyến nghị về bổ sung dưỡng chất cho bột mỳ và bột ngô (Báo cáo hội nghị: Tuyên bố đồng thuận tạm thời)
7 p | 55 | 4
-
Khuyến nghị của WHO: Về dùng thuốc kháng virut trong đại dịch cúm A/H1N1 Ngày 20/8/2009
5 p | 80 | 4
-
Tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam năm 2010
7 p | 67 | 3
-
Tiếp cận sàng lọc bệnh lý tiền sản giật
8 p | 53 | 3
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong khám chữa bệnh cho bệnh nhân bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã
9 p | 8 | 3
-
Tổng quan về thực trạng hiện nay áp dụng có hiệu quả các khuyến cáo mới của tổ chức y tế thế giới về phác đồ điều trị bệnh lao kháng thuốc tại Việt Nam và những giải pháp năm 2023
6 p | 5 | 2
-
Kiến thức và thực hành bán thuốc điều trị tiêu chảy trẻ em của nhân viên nhà thuốc tư nhân tại thị trấn Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
8 p | 62 | 1
-
Khảo sát việc áp dụng và hiệu quả của phác đồ điều trị cơn phản ứng phong theo tổ chức y tế thế giới tại tp. HCM
7 p | 51 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn