TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 25 - Thaùng 12/2014<br />
<br />
<br />
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO<br />
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP<br />
<br />
TRƯƠNG MINH TRÍ(*)<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học là một yêu cầu cần<br />
được thực hiện ưu tiên. Nó mang ý nghĩa về lợi ích nội sinh; là nâng cao chất lượng giáo<br />
dục và đào tạo, nhà trường quản lý hiệu quả hơn. Về lợi ích ngoại sinh; kiểm định chương<br />
trình đào tạo là mang đến sự an tâm, tin cậy cho lãnh đạo ngành giáo dục, người học, phụ<br />
huynh và xã hội. Thời kỳ hội nhập các trường đại học phải kiểm định chất lượng chương<br />
trình đào tạo. Vì đó là sự tồn tại và phát triển thương hiệu của nhà trường. Hiện nay có<br />
các chuẩn kiểm định của Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục Việt Nam (VNU -<br />
CEA), Kiểm định giáo dục Đông Nam Á (AUN), Kiểm định giáo dục của Hoa kỳ (ABET)…<br />
Từ khoá: kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, trường đại học, thời kỳ<br />
hội nhập<br />
<br />
ABSTRACT<br />
Quality inspection training program of the university is a requirement to be made a<br />
priority. It brings significant benefits endogenous; improving the quality of education and<br />
training, school management more efficient. Regarding external benefits; inspection<br />
program is to bring peace of mind, confidence for educational leaders, students, parents<br />
and society. Integration period universities have quality control programs. Because it is<br />
the survival and development of the brand. There are currently testing standards: (VNU -<br />
CEA) VNU Vietnam, AUN (Calibration Southeast Asia), ABET (Accreditation standards of<br />
the United States)...<br />
Keywords: quality inspection training program, university, integration period<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ(*) nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước.<br />
Việt Nam gia nhập Tổ chức thương Tuy nhiên, trước những thách thức và<br />
mại thế giới (WTO) và thực hiện Hiệp định yêu cầu ngày càng cao trong quá trình hội<br />
chung về thương mại dịch vụ (GATS), giáo nhập và phát triển, sự phát triển nhanh<br />
dục là một trong các dịch vụ của hội nhập. chóng của khoa học và công nghệ, yêu cầu<br />
Đại học Việt Nam đã từng bước phát triển phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hệ<br />
rõ rệt về quy mô, đa dạng về loại hình thống giáo dục đại học Việt Nam cần được<br />
trường và hình thức đào tạo, huy động tiếp tục đổi mới, trong đó cần đặc biệt quan<br />
được nhiều nguồn lực xã hội cho phát triển tâm đến kiểm định chất lượng chương trình<br />
giáo dục đại học, đáp ứng ngày càng tốt đào tạo, các điều kiện nhằm nâng cao chất<br />
hơn nhu cầu học tập của nhân dân, đào tạo lượng đào tạo. Nhà nước cũng đã khuyến<br />
nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng khích các trường đại học và các chương<br />
trình đào tạo đăng ký kiểm định hoặc đánh<br />
(*)<br />
ThS, Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM giá bởi các tổ chức kiểm định quốc tế. [12]<br />
<br />
56<br />
1.1. Khái niệm chương trình đào tạo toàn diện từ cung cách quản lý, cơ sở vật<br />
Chương trình đào tạo thể hiện trình độ chất, nội dung giảng dạy đến chất lượng<br />
đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập sinh viên tốt nghiệp. Kiểm định trước hết<br />
học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào phải là một quá trình tự nguyện của một<br />
tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người trường đại học. Kiểm định quá trình trường<br />
học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý tự nhìn lại mình để nhận ra mặt mạnh và<br />
thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào mặt yếu. Qua đó đưa ra một lộ trình phát<br />
tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và triển cho tương lai. Đó là một quá trình tự<br />
hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết thân vận động theo hướng tích cực nhất, nó<br />
quả học tập; các điều kiện thực hiện không phải là cứu cánh. Kiểm định còn là<br />
chương trình. Chương trình đào tạo được “sự tự chịu trách nhiệm” của nhà trường<br />
cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối đối với những người có lợi ích và của quá<br />
kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục trình giáo dục, đào tạo, đến sự hiện hữu của<br />
chuyên nghiệp. trường như nhà đầu tư, xã hội. Làm được<br />
- Kiến thức giáo dục đại cương: Là kiến như vậy trường đã tăng cường được tính<br />
thức của những môn khoa học cơ bản vừa có minh bạch của nhà trường đối với xã hội.<br />
tính chất đại cương của bậc đại học vừa có 1.2.1. Trung tâm Kiểm định chất lượng<br />
tính chất nền tảng cho việc đào tạo chuyên giáo dục<br />
ngành. Phần kiến thức này chủ yếu được + Trung tâm Kiểm định chất lượng<br />
giảng dạy ở ba học kỳ đầu của khóa học. giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội)<br />
- Kiến thức giáo dục chuyên (VNU-CEA)<br />
nghiệp: Là kiến thức của những môn khoa Ngày 5/9/2013, Bộ trưởng Bộ Giáo<br />
học chuyên ngành, trang bị cho sinh viên dục và Đào tạo ra Quyết định số 3568/QĐ–<br />
những kiến thức, kỹ năng của một ngành BGDĐT thành lập Trung tâm Kiểm định<br />
đào tạo mà họ đã chọn để đạt trình độ kỹ sư chất lượng giáo dục – Đại học quốc gia Hà<br />
hoặc cử nhân, tùy theo ngành. Phần kiến Nội. Tên giao dịch bằng tiếng anh: VNU<br />
thức này được giảng dạy trên cơ sở nền tảng Center for Education Accreditation (VNU-<br />
của phần kiến thức giáo dục đại cương. CEA).<br />
Đề cương chi tiết của từng học phần + Trung tâm Kiểm định chất lượng<br />
phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện giáo dục – Đại học quốc gia Thành phố<br />
tiên quyết (nếu có), học trước, học song Hồ Chí Minh (VNU-HCM)<br />
hành, nội dung lý thuyết và thực hành, cách Quyết định số 5570/QĐ–BGDĐT,<br />
thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu ngày 22/11/2013 thành lập Trung tâm<br />
tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học<br />
hành, thực tập phục vụ học phần. Chương Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Tên<br />
trình đào tạo của các trường đại học áp giao dịch bằng tiếng anh: VNU–HCM<br />
dụng cho các khóa 2012 trở về sau có tổng center for Education Accreditation (VNU-<br />
số tín chỉ là khoảng 150. [7] HCM CEA).<br />
1.2. Kiểm định chất lượng chương Nhiệm vụ của Trung tâm Kiểm định<br />
trình đào tạo chất lượng giáo dục là đào tạo kiểm định<br />
Kiểm định là một quá trình đánh giá viên kiểm định chất lượng giáo dục đại học<br />
và trung cấp chuyên nghiệp. Đây là tổ chức<br />
<br />
57<br />
kiểm định đầu tiên của Việt Nam được có Việt Nam) trong khu vực trở thành<br />
quyền đánh giá và công nhận cho các thành viên của tổ chức này [4]. Nhằm đẩy<br />
trường đại học và các chương trình đào mạnh công tác đảm bảo chất lượng bên<br />
tạo ở trong nước. Các tổ chức này được trong các trường đại học trong khu vực,<br />
quyền đưa ra các quyết định công nhân hay AUN đã đưa ra sáng kiến đánh giá chất<br />
không công nhận các trường đại học và các lượng giáo dục đại học theo những tiêu<br />
chương trình đào tạo đáp ứng các tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng chung của khu<br />
chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục mà vực ASEAN. Đây cũng là cách mà mạng<br />
không bị can thiệp bởi bên thứ ba. [9] lưới các trường đại học ASEAN nâng cao<br />
Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo sự tin tưởng lẫn nhau về chất lượng đào tạo<br />
dục là tổ chức thực hiện các dịch vụ công giữa các trường trong khu vực cũng như<br />
về kiểm định chất lượng giáo dục, tư vấn, với các trường đại học đối tác trên thế giới,<br />
giám sát việc đảm bảo và nâng cao chất từng bước góp phần thúc đẩy sự công nhận<br />
lượng giáo dục theo các chuẩn mực quốc thành quả học tập và phát triển hợp tác<br />
gia, khu vực và quốc tế. Kiểm định chất giữa các trường đại học trong khu vực<br />
lượng giáo dục theo các tiêu chuẫn của Bộ Đông Nam Á. Theo TS. Nguyễn Ngọc<br />
tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo Thanh, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học<br />
do Trung tâm kiểm định chất lượng giáo Kinh tế - Đại học quốc gia Hà nội, việc lựa<br />
dục đảm nhận, việc công nhận nhà trường chọn kiểm định theo chuẩn AUN nhằm<br />
đạt chuẩn kiểm định của quốc gia và bằng giúp các trường biết chương trình đào tạo<br />
cấp có giá trị ở trong nước. đã đạt đến cấp độ nào trên thang đánh giá<br />
Các tổ chức kiểm định ngoài công lập của khu vực. Qua đó, phát hiện chương<br />
có thể được thành lập tại Việt Nam sau trình còn tồn tại những gì cần khắc phục<br />
năm 2015. Hệ thống đảm bảo chất lượng nhằm đảm bảo chương trình đạt chất lượng<br />
giáo dục đại học ở Việt Nam đã tạo được ngang tầm các chương trình cùng lĩnh vực<br />
niềm tin trong các cơ sở giáo dục đại học. trong khu vực ASEAN. [2]<br />
Sự tin tưởng này hỗ trợ các cơ sở giáo dục Trong Bộ tiêu chuẩn của AUN có 18<br />
đại học cùng nhau hợp tác trong việc tiêu chuẩn với 74 tiêu chí. Mỗi tiêu chí được<br />
chuyển đổi tín chỉ, trao đổi sinh viên và đánh giá theo 7 mức là: 1= không có gì<br />
công nhận bằng cấp lẫn nhau. [8] (không có tài liệu, kế hoạch, minh chứng );<br />
1.2.2. Kiểm định chất lượng chương 2 = chủ đề này của hệ thống đảm bảo chất<br />
trình đào tạo theo chuẩn kiểm định chất lượng bên trong mới chỉ nằm trong kế<br />
lượng của Mạng lưới các trường đại học hoạch; 3 = có tài liệu, nhưng không có minh<br />
Đông Nam Á (AUN) chứng rõ ràng; 4 = có tài liệu và minh<br />
Với mục đích phát triển nguồn nhân chứng; 5 = có minh chứng rõ ràng về hiệu<br />
lực thông qua giáo dục đại học trong khu quả trong lĩnh vực xem xét; 6 = chất lượng<br />
vực ASEAN, tháng 11 năm 1995, Mạng tốt; 7 = xuất sắc. Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu<br />
lưới các trường đại học khu vực Đông Nam chuẩn đều có trọng số như nhau, điểm đánh<br />
Á AUN-QA (ASEAN University Network giá của toàn bộ chương trình là điểm trung<br />
- Quality Assurance) đã được thành lập. bình cộng của cả 74 tiêu chí. 4.0 điểm, là<br />
Tính đến nay (tháng 9/2014), đã có 27 ngưỡng điểm đạt tiêu chuẩn kiểm định chất<br />
trường đại học đến từ 10 quốc gia (trong đó lượng của AUN, trong đó điểm tối đa là 7<br />
<br />
58<br />
điểm. Các trường kiểm định đạt theo chuẩn 2007, tổ chức này chính thức cấp chứng chỉ<br />
kiểm định chất lượng của Mạng lưới các kiểm định cho các chương trình đào tạo<br />
trường đại học Đông Nam Á, việc công của các trường đại học ngoài nước Mỹ.<br />
nhận và bằng cấp có giá trị ở các nước trong Bộ tiêu chuẩn ABET bao gồm 9 tiêu<br />
khu vực Đông Nam Á. Như vậy, những sinh chuẩn: 1/ Sinh viên (Student), 2/ Mục tiêu<br />
viên tốt nghiệp từ các trường đại học đạt đào tạo (Program Educational Objectives),<br />
chuẩn này sẽ dễ dàng hội nhập trong khu 3/ Khả năng sinh viên (Student Outcomes),<br />
vực ASEAN. [3] 4/ Liên tục cải thiện (Continuous<br />
1.2.3. Kiểm định chất lượng giáo dục improvement), 5/ Chương trình đào tạo<br />
theo chuẩn kiểm định ABET (Curriculum), 6/ Ban giảng huấn (Faculty),<br />
ABET (Accreditation Board on 7/ Cơ sở vật chất (Facilities), 8/ Hỗ trợ của<br />
Engineering and Technology - Hội đồng trường đại học (Institutional Support), 9/<br />
Kiểm định về Kỹ thuật và Công nghệ); Tiêu chuẩn riêng của từng chương trình<br />
được thành lập từ năm 1932, là một tổ chức (Program criteria). Tiêu chuẩn “Sinh viên”<br />
phi lợi nhuận, phi chính phủ kiểm định là tiêu chuẩn được xem xét đầu tiên; thể<br />
chương trình đại học và trường đại học các hiện quan điểm của ABET, xem người học<br />
ngành trong các lĩnh vực kỹ thuật là trung tâm. Tiêu chuẩn này đòi hỏi phải<br />
(engineering), công nghệ (technology), điện theo dõi sự phát triển của sinh viên nhằm<br />
toán (computing) và khoa học ứng dụng giúp họ đạt được các kết quả mong muốn,<br />
(applied science). ABET là chuẩn kiểm định xem xét các yêu cầu về việc nhận sinh viên<br />
được công nhận rộng rãi tại Hoa Kỳ. Trong vào học, việc hỗ trợ người học qua hệ<br />
nhiều trường hợp, các trường đại học phải thống cố vấn, qua cách vận hành chương<br />
có các chương trình kỹ thuật được công trình,… “Mục tiêu đào tạo” đòi hỏi phù<br />
nhận bởi ABET thì mới đủ điều kiện để vận hợp với sứ mạng của trường đại học và dựa<br />
hành. Bên cạnh đó, nhiều cơ quan chuyên trên đóng góp của nhiều thành phần liên<br />
quan đến người học: giới doanh nghiệp,<br />
môn đòi hỏi các kỹ sư phải tốt nghiệp từ các<br />
cựu sinh viên, giảng viên,… Điểm nổi bật<br />
chương trình được công nhận ABET mới có<br />
trong các tiêu chuẩn ABET là tiêu chuẩn<br />
thể hành nghề kỹ thuật. ABET kiểm định<br />
“Khả năng sinh viên” (trước đây là<br />
hơn 3.100 chương trình tại hơn 670 trường<br />
“Chuẩn đầu ra”- Program Outcomes) với<br />
cao đẳng và đại học tại 23 quốc gia. ABET<br />
các yêu cầu cụ thể (gồm ít nhất 11 yêu cầu)<br />
cung cấp chuyên ngành, kiểm định chất<br />
thể hiện các kiến thức, kỹ năng và thái độ<br />
lượng chương trình và đánh giá một chương<br />
của người học đạt được khi tốt nghiệp.<br />
trình cá nhân của nghiên cứu, chứ không<br />
Tiêu chuẩn này thể hiện quan điểm đánh<br />
phải đánh giá một tổ chức như một toàn thể.<br />
giá của tổ chức ABET, là đánh giá sự thành<br />
ABET công nhận, đó là tự nguyện và<br />
công của một chương trình là dựa trên kết<br />
đạt được thông qua một quá trình thẩm<br />
quả đạt được của người học chứ không tập<br />
định, cung cấp sự bảo đảm rằng một<br />
trung vào những gì mà các giảng viên thực<br />
chương trình đại học hoặc đại học đáp ứng<br />
hiện trên lớp. Một tiêu chuẩn quan trọng<br />
các tiêu chuẩn chất lượng được thành lập<br />
khác là tiêu chuẩn “Liên tục phát triển”.<br />
bởi các ngành nghề mà các chương trình<br />
Tiêu chuẩn này đòi hỏi một chương trình<br />
chuẩn bị cho sinh viên của mình. Từ năm<br />
đào tạo cần phải có một hệ thống đánh giá<br />
<br />
59<br />
chất lượng người học để từ đó liên tục cải cho phép và đòi hỏi giáo dục Việt Nam<br />
thiện nhằm nâng cao chất lượng đạt được. chuyển từ phát triển thực tế chủ yếu theo<br />
Tiêu chuẩn “Chương trình đào tạo” bao mục tiêu số lượng sang mục tiêu coi trọng<br />
gồm một số yêu cầu tối thiểu về thời lượng cả chất lượng, hiệu quả và số lượng theo<br />
của các khối kiến thức. Yêu cầu quan trọng nhu cầu xã hội. [13]<br />
nhất của tiêu chuẩn này là phải đảm bảo Trong khoảng hai thập niên qua, nền<br />
người học có thể đạt được các yêu cầu giáo dục đại học trên thế giới đã có những<br />
trong “Khả năng sinh viên” Các tiêu chuẩn chuyển hướng sâu rộng đáng để tham khảo,<br />
khác nhằm đảm bảo khả năng vận hành nhất là trong tình hình xã hội đang đề cập<br />
chương trình đào tạo: có đủ giảng viên ngày càng nhiều đến nhu cầu cải cách cấp<br />
trong Ban giảng huấn và các giảng viên có bách giáo dục đại học của nước ta. Một số<br />
thời lượng làm việc hợp lý cho công tác chuyển hướng đáng kể như sau:<br />
đào tạo; có đủ tiềm lực tài chính và cơ sở 1.3.1. Giáo dục hóa đại học: Cùng với<br />
vật chất phục vụ cho việc vận hành chương sự phát triển nhanh về mọi mặt của xã<br />
trình đào tạo. Các trường đại học kiểm hội, giáo dục đại học đã chuyển mạnh từ<br />
định đạt chất lượng giáo dục theo chuẩn nền giáo dục tinh hoa sang giáo dục đại<br />
kiểm định ABET, việc công nhận và bằng chúng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về<br />
cấp có giá trị quốc tế. Những sinh viên tốt đời sống văn hoá và nguồn nhân lực trình<br />
nghiệp từ các trường đại học đạt chuẩn độ cao. Số trường đại học mới thành lập<br />
ABET sẽ dễ dàng hội nhập quốc tế. [5] gia tăng ở các tỉnh, cùng với sự đa dạng<br />
1.3. Trường đại học trong thời kỳ hoá các loại hình đào tạo (tại chức, đào tạo<br />
hội nhập từ xa, đào tạo liên thông, đào tạo theo dự<br />
Trong điều kiện đất nước còn nhiều án,…).<br />
khó khăn, nguồn lực còn hạn hẹp, được sự 1.3.2. Thay đổi mục tiêu đào tạo theo<br />
quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước và yêu cầu phát triển xã hội: Trong thời đại<br />
toàn xã hội, với những nỗ lực của đội ngũ thông tin, khối lượng kiến thức của nhân<br />
nhà giáo, cán bộ quản lý, giáo dục và đào loại gia tăng nhanh chóng. Vấn đề quan<br />
tạo nước ta đã đạt được nhiều thành tựu trọng hơn không phải là truyền đạt cho sinh<br />
quan trọng trong công cuộc đổi mới, xây viên bao nhiêu kiến thức, mà là trang bị<br />
dựng và bảo vệ Tổ quốc: thực hiện giáo cho sinh viên khả năng tự thu thập kiến<br />
dục toàn dân, nâng cao dân trí, phát triển thức, tự thân phát triển và năng lực giải<br />
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; góp phần quyết vấn đề một cách sáng tạo. Vì vậy,<br />
giáo dục ý thức công dân, phẩm chất chính người ta nói: dạy học đại học là dạy cách<br />
trị, lý tưởng cách mạng cho các thế hệ con học cho sinh viên. Sự thành đạt của con<br />
người Việt Nam; giữ vững định hướng xã người ngày nay chủ yếu dựa vào những<br />
hội chủ nghĩa; các điều kiện đảm bảo chất kiến thức tự học chứ không phải là số kiến<br />
lượng được tăng cường; chất lượng và hiệu thức do thầy truyền đạt ở nhà trường. [6]<br />
quả giáo dục ở các cấp học, trình độ đào 1.3.3. Đổi mới phương pháp giảng dạy<br />
tạo có tiến bộ; hợp tác quốc tế được mở của người thầy và cách học của sinh viên:<br />
rộng; lực lượng lao động qua đào tạo tăng Ngày nay, vai trò chủ yếu của người thầy<br />
khá nhanh. Những thành tựu trên và yêu là hướng dẫn việc học tập (facilitator of<br />
cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới learning) của sinh viên, còn sinh viên tiếp<br />
<br />
60<br />
thu kiến thức chủ yếu thông qua tự học và hút nhiều sinh viên, kể cả sinh viên nước<br />
thảo luận nhóm, dưới sự hướng dẫn của ngoài vào học. Để nhanh chóng nâng cao<br />
thầy, theo phương châm lấy sinh viên làm chất lượng đào tạo, nhiều trường đại học ở<br />
trung tâm (student centered learning). Để các nước Đông Nam Á đã mở rộng hợp tác<br />
thực hiện được điều này, các trường đã áp với các trường đại học danh tiếng Âu - Mỹ<br />
dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực: và giảng dạy bằng tiếng Anh theo chương<br />
ứng dụng đa phương tiện trong dạy học và trình của các trường đó. Các trường đại học<br />
phát huy tính năng động, sáng tạo của sinh trong nước (Trường Đại học Sư phạm Kỹ<br />
viên như nghiên cứu tình huống (case thuật Thành phố Hồ Chí Minh) đã khuyến<br />
study), học trên cơ sở giải quyết vấn đề khích giảng dạy các chương trình đào tạo<br />
(problem based learning), học qua khám chất lượng cao (ngành đào tạo: Cơ khí chế<br />
phá (learning by discovery),… Internet và tạo máy, ngành điện) bằng song ngữ: tiếng<br />
các phương tiện kỹ thuật hiện đại đã được Anh – tiếng Việt từ năm học 2014 – 2015.<br />
tích cực huy động để hỗ trợ cho việc học 1.3.5. Mở rộng quyền tự chủ của các<br />
tập của sinh viên. Sinh viên ngày càng trường: Ngoài những trường ở các nước đã<br />
tham gia nhiều hơn và có hiệu quả hơn vào có quy chế tự chủ từ trước, xu hướng mở<br />
các công trình nghiên cứu khoa học để rèn rộng quyền tự chủ đại học, nhất là tự chủ<br />
luyện và trải nghiệm năng lực sáng tạo. trong đào tạo và thi cử. Từ năm học 2014 –<br />
1.3.4. Xu hướng giảm sự bao cấp của 2015 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép<br />
nhà nước về tài chính: Sự phát triển mạnh các trường tự ra đề và tuyển sinh trong kỳ<br />
quy mô đào tạo cùng với sự gia tăng nhanh thi đại học hằng năm. Đây là một bước đột<br />
chi phí đào tạo đại học đã trở thành gánh phá về mở rộng quyền tự chủ của các<br />
nặng tài chính đối với các chính phủ. Nếu trường đại học. Quyền tự chủ giúp cho các<br />
trước kia các trường đại học công chủ yếu trường thoát khỏi việc phải vượt qua những<br />
tồn tại nhờ vào nguồn tài chính công (ở chặn rào thủ tục hành chính không đáng có<br />
một số nước, ngay cả các trường tư cũng để áp dụng những cải tiến, những biện<br />
được nhà nước tài trợ một phần), thì nay pháp tiên tiến nhất mà hiệu quả đã được<br />
một số nước như Thái Lan và cả nước giàu kiểm chứng ở nhiều nước.<br />
như Nhật Bản cũng đang thực hiện chính 1.3.6. Xu hướng trường đa ngành<br />
sách giảm dần mức trợ cấp của nhà nước nghề: Ưu thế quan trọng nhất của các<br />
cho các trường đại học công và cho phép trường đa ngành so với trường đơn ngành<br />
các trường tự chủ về tài chính. Điều này là tận dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực<br />
bước đầu có gây một số khó khăn cho các và cơ sở vật chất của trường, đồng thời<br />
trường, nhưng ngược lại cũng thúc đẩy các cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác<br />
trường chi tiêu hợp lý hơn, nâng cao tính liên ngành trong đào tạo và nghiên cứu<br />
năng động và hiệu quả hoạt động trong các khoa học. Đây là xu hướng đã diễn ra<br />
lĩnh vực: hợp đồng nghiên cứu khoa học, mạnh ở các nước Đông Nam Á, và các<br />
chuyển giao công nghệ, tìm nguồn tài trợ, nước Đông - Âu. Ngoài các trường đa<br />
sản xuất và dịch vụ,… Mặt khác, học phí là ngành mới thành lập, nhiều trường đơn<br />
nguồn tài chính quan trọng nhất của ngành trước kia đã chuyển thành các<br />
trường, vì vậy các trường cũng phải nâng trường đa ngành, ngay cả khi tên cũ của<br />
cao chất lượng đào tạo để cạnh tranh thu trường vẫn được giữ. [10]<br />
<br />
61<br />
1.3.7. Chú trọng sự phát triển năng lực dục. Từ năm 2003 bằng việc thành lập Cục<br />
cá nhân: Các chương trình đào tạo được Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục<br />
thiết kế linh hoạt hơn với tỷ lệ phần tự thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cục Khảo<br />
chọn cao hơn và đi đôi với nó là học chế thí và Kiểm định chất lượng giáo dục đã<br />
tín chỉ giúp cho sinh viên nhiều khả năng trở thành thành viên chính thức của<br />
tự sắp xếp tiến độ học tập cũng như chọn Mạng lưới chất lượng Châu Á - Thái<br />
hướng chuyên sâu theo khả năng của mình. Bình Dương (APQN) (Asia-Pacific Quality<br />
Nhờ vậy những sinh viên giỏi có thể rút Network), Mạng lưới quốc tế các tổ chức<br />
ngắn thời gian hoàn thành chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục đại học<br />
hay học thêm một ngành khác. Vừa qua, INQAAHE (International Network for<br />
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho phép các Quality Assurance Agencies in Higher<br />
trường trọng điểm quốc gia được đề xuất Education), Mạng lưới đảm bảo chất lượng<br />
một số chương trình đào tạo hiện đại các nước ASEAN – Asean Quality<br />
(không bị ràng buộc bởi chương trình Assurance Network (AQAN). Các tiêu chí<br />
khung của bộ), dựa trên cơ sở tham khảo thành viên của những mạng lưới này và các<br />
các chương trình đào tạo của nước ngoài, nguyên tắc cũng đã có những ảnh hưởng<br />
để sớm đưa nền giáo dục đại học nước nhà mạnh mẽ đối với sự phát triển của hệ thống<br />
hội nhập với khu vực và thế giới. đảm bảo chất lượng giáo dục đại học ở<br />
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ Việt Nam (VNHEQAS). Hệ thống đảm bảo<br />
Để có được một bức tranh tổng quan chất lượng giáo dục đại học Việt Nam bao<br />
về việc kiểm định chất lượng chương trình gồm hệ thống đảm bảo chất lượng bên<br />
đào tạo. Người nghiên cứu đã trực tiếp hoạt trong, đảm bảo chất lượng bên ngoài và<br />
động trong lĩnh vực giáo dục; nghiên cứu các cơ quan đảm bảo chất lượng. Theo quy<br />
chính sách giáo dục của Nhà nước, nghiên định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tất cả<br />
cứu các loại hình kiểm định của thế giới, các cơ sở giáo dục đại học (tức là các<br />
theo dõi các hoạt động kiểm định của các trường đại học và cao đẳng) cần phải thành<br />
cơ sở giáo dục trong nước, tìm hiểu các lập đơn vị đảm bảo chất lượng bên trong<br />
công văn, thông báo về việc Tổ chức Hội của nhà trường. Hiện tại (9/2014), đã có<br />
thảo khoa học kiểm định cùng các hoạt hơn 75% các trường đại học và 50% các<br />
động kiểm định, đánh giá,... nhằm thu thập trường cao đẳng đã có đơn vị đảm bảo chất<br />
những thông tin, kết quả cũng như phương lượng bên trong [12]. Các đơn vị đảm bảo<br />
hướng trong việc áp dụng xây dựng chiến chất lượng bên trong có chức năng giúp<br />
lược phát triển giáo dục cùng lộ trình kiểm nhà trường xây dựng và củng cố văn hóa<br />
định chất lượng chương trình đào tạo. Dưới chất lượng, hỗ trợ nhà trường đạt được sứ<br />
đây là các kết quả và chỉ tiêu được đề xuất mạng của nhà trường, duy trì hệ thống<br />
trong việc kiểm định chương trình đào tạo quản lý chất lượng bên trong, phê duyệt<br />
cho các trường đại học. chương trình, định kỳ giám sát đánh giá,<br />
2.1. Đảm bảo chất lượng giáo dục nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo<br />
đại học chất lượng của đội ngũ giảng viên,… Các<br />
Tiêu chí đảm bảo chất lượng giáo dục cán bộ, nhân viên của đơn vị đảm bảo chất<br />
đại học là mối quan tâm hàng đầu của Bộ lượng bên trong của nhà trường cũng phải<br />
Giáo dục và Đào tạo đối với các cơ sở giáo có trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị khác để<br />
<br />
62<br />
chuẩn bị báo cáo tự đánh giá ở cấp độ 2013 (sử dụng bộ tiêu chí đánh giá của<br />
chương trình đào tạo và nhà trường. Đến AUN). Trường Đại học Bách khoa (Đại<br />
nay (9/2014), đã có 161 trường đại học và học Quốc gia Hồ Chí Minh) và Trường Đại<br />
165 trường cao đẳng đã hoàn thành báo cáo học FPT đã có các chương trình đăng ký<br />
tự đánh giá. [12] kiểm định bởi tổ chức kiểm định ABET,<br />
Hệ thống đảm bảo chất lượng bên Hoa Kỳ. Theo Nghị định số 73/2012/ND-<br />
ngoài ở Việt Nam bao gồm các chính sách CP ngày 29/09/2012 của Chính phủ quy<br />
khung về đảm bảo chất lượng bên ngoài định về hợp tác và đầu tư nước ngoài về<br />
(kể cả kiểm định chất lượng giáo dục), giáo dục, tất cả các trường đại học và các<br />
được thể hiện trong các văn bản quy phạm chương trình liên kết đào tạo có vốn đầu tư<br />
pháp luật của Nhà nước như Luật giáo dục, của nước ngoài cần phải được kiểm định<br />
Luật giáo dục sửa đổi và gần đây là Luật bởi các tổ chức kiểm định ở trong nước<br />
Giáo dục đại học được thông qua bởi Quốc hoặc của quốc tế được Việt Nam công<br />
hội Việt Nam năm 2012. Khung đảm bảo nhận. [11]<br />
chất lượng bên ngoài bao gồm các quy 2.2. Quy trình tiến hành kiểm định<br />
định chung về đánh giá, kiểm định, các tiêu của Trung tâm Kiểm định chất lượng<br />
chí đánh giá, các quy trình đánh giá bên giáo dục<br />
trong và bên ngoài theo chu kỳ năm năm Thực tiễn kiểm định chất lượng tại các<br />
một lần và sự công nhận cơ sở giáo dục có quốc gia trên thế giới khá đa dạng và phức<br />
chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất tạp, nhưng có thể được khái quát trong một<br />
lượng. Kiểm định chất lượng giáo dục là quy trình gồm bốn bước như sau:<br />
bắt buộc đối với tất cả các cơ sở đại học và Bước 1: Xây dựng hoặc cập nhật các<br />
các chương trình đào tạo tại Việt Nam. công cụ kiểm định chất lượng giáo dục<br />
Tính đến tháng 9/2014; đã có 40 Bước 2: Tự đánh giá của cơ sở đào tạo/<br />
trường đại học, 14 chương trình đào tạo chương trình đào tạo<br />
giáo viên trình độ đại học và 4 chương Bước 3: Đánh giá từ bên ngoài (đánh<br />
trình đào tạo giáo viên tiểu học trình độ cao giá đồng nghiệp)<br />
đẳng đã được đánh giá theo các bộ tiêu Bước 4: Công nhận cơ sở đào tạo có<br />
chuẩn do Bộ Bộ Giáo dục và Đào tạo ban chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm<br />
hành. [12] định chất lượng.<br />
Nhà nước cũng đã khuyến khích các 2.3. Quy trình – cách thức triển khai<br />
trường đại học và các chương trình đào tạo để đạt chuẩn kiểm định AUN<br />
đăng ký kiểm định hoặc đánh giá bởi các tổ Trường đại học sẽ xây dựng lộ trình cụ<br />
chức kiểm định quốc tế. Hiện nay, 19 thể để tham gia kiểm định và đạt chuẩn kiểm<br />
chương trình đào tạo của Đại học Quốc gia định một số chương trình đào tạo trọng điểm<br />
Hà Nội và Đại học Quốc gia Thành phố Hồ trong thời gian tới. Tại mỗi đơn vị sẽ ưu<br />
Chí Minh, Trường Đại học Bách khoa Hà tiên tập trung phát triển một vài chương trình<br />
Nội, Trường Đại học Kinh tế Thành phố đào tạo chất lượng cao, ưu tiên cho ngành<br />
Hồ Chí Minh và Trường Đại học Cần Thơ đào tạo đủ các tiêu chuẩn, tiêu chí để tham<br />
đã được Mạng lưới các trường đại học gia vào kiểm định theo chuẩn AUN<br />
Đông Nam Á (AUN) và Chương trình (ASEAN University Network). Việc tham<br />
ASEAN đánhgiá trong giai đoạn 2007- gia vào AUN sẽ tạo điều kiện cho trường đại<br />
<br />
63<br />
học khẳng định được tầm vóc, vị thế, chất AUN đến cơ sở để kiểm định các chương<br />
lượng đào tạo của mình trong hệ thống giáo trình.<br />
dục đại học Việt Nam nói riêng cũng như - Kiểm định các chương trình đạt, tổ<br />
trong khu vực Đông Nam Á và quốc tế nói chức kiểm định sẽ cấp chứng nhận kiểm<br />
chung. [4] định.<br />
Để tham gia kiểm định chương trình 2.4. Quy trình – cách thức triển khai<br />
đào tạo ngành, theo tiêu chuẩn AUN – QA để đạt chuẩn kiểm định ABET<br />
của trường đại học là phải: Chủ động hợp Các giảng viên của trường đại học<br />
tác với AUN – AQ, mời các chuyên gia tham gia tập huấn về chuẩn kiểm định<br />
đến cố vấn, hỗ trợ trường tham gia vào ABET, hướng đến các giảng viên trực tiếp<br />
kiểm định theo theo tiêu chuẩn AUN; xây thiết kế các khóa học, tiến hành giảng dạy<br />
dựng một số chương trình đào tạo trọng và đánh giá sinh viên. Giảng viên sẽ được<br />
điểm, mang tầm quốc tế tại mỗi đơn vị làm cung cấp một tầm nhìn tổng quan<br />
tiên phong để đăng ký tham gia kiểm định; về ABET, chuẩn đầu ra của ABET cùng<br />
tổ chức các đoàn học tập kinh nghiệm tại nhiều hoạt động liên quan đến việc thiết<br />
các cơ sở đại học đã tham gia kiểm định kế chương trình giảng dạy và đánh giá.<br />
theo tiêu chuẩn AUN; nâng cao năng lực<br />
Giảng viên sẽ thực hành viết các mục tiêu<br />
ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ giảng viên,<br />
chương trình giáo dục của họ sao cho phù<br />
sinh viên ở các chương trình được chọn<br />
tham gia kiểm định. hợp với sứ mạng của nhà trường, kết nối<br />
Sau khi đã hiểu rõ quy trình kiểm định chuẩn đầu ra hiện hành với chuẩn đầu ra<br />
của AUN, và các tiêu chuẩn, cần triển khai: của ABET, gắn kết mục tiêu khóa học với<br />
- Xác định chuẩn đầu ra của chương kết quả chương trình, xây dựng kế hoạch<br />
trình kiểm định. đánh giá cho các khóa học và nhiều hoạt<br />
- Từ sứ mệnh của nhà trường, và từ động ý nghĩa khác. Các giảng viên cũng<br />
tầm nhìn trong giai đoạn giáo dục của đất sẽ thảo luận và xây dựng kế hoạch hành<br />
nước hiện nay, có thể viết lại chương trình động để huấn luyện kỹ năng lãnh đạo và<br />
đào tạo của ngành được kiểm định, đảm kỹ năng mềm cho các khóa học của<br />
bảo chất lượng giáo dục đại học. Điều họ trong trường hợp có liên quan. [11]<br />
chỉnh chương trình đào tạo nhằm đảm bảo Bám sát vào những tiêu chuẫn kiểm<br />
một số yêu cầu cụ thể trong tiêu chuẩn. định của ABET như đã trình bày ở phần<br />
- Xác định chuẩn đầu ra của từng môn trên, xem xét các tiến trình thực hiện và<br />
học của chương trình đào tạo và xác định đánh giá các tiêu chí, tiêu chí nào chưa<br />
mối liên quan của chúng. thực hiện được thì phải nổ lực thực hiện<br />
- Đánh giá trong chương trình đào tạo cho đạt kết quả.<br />
của ngành. Thực tiễn kiểm định chất lượng tại các<br />
- Đánh giá ngoài chương trình đào tạo quốc gia trên thế giới khá đa dạng và phức<br />
của ngành. tạp, nhưng có thể được khái quát trong một<br />
- Triển khai các cách thức nhằm đạt quy trình gồm bốn bước như sau:<br />
được kiểm định chất lượng đào tạo theo Bước 1: Xây dựng hoặc cập nhật các<br />
AUN. công cụ kiểm định chất lượng giáo dục<br />
- Mời các chuyên gia kiểm định của Bước 2: Tự đánh giá của cơ sở đào tạo,<br />
<br />
64<br />
chương trình đào tạo pháp giảng dạy ở một số môn, thay đổi bố<br />
Bước 3: Đánh giá từ bên ngoài (đánh trí môn học để việc rèn luyện kỹ năng được<br />
giá đồng nghiệp) thực hiện thường xuyên trong chương trình<br />
Bước 4: Mời các chuyên gia kiểm định đào tạo.<br />
của hệ thống kiểm định ABET. - Tổ chức các cuộc gặp gỡ doanh<br />
Bước5: Công nhận cơ sở đào tạo có nghiệp nhằm kêu gọi sự hỗ trợ từ phía<br />
chương trình đào tạo đạt tiêu chuẩn kiểm doanh nghiệp để thực hiện chương trình<br />
định chất lượng. [1] đào tạo. Trong các cuộc gặp gỡ này, nhà<br />
2.4.1. Đề xuất quy trình – cách thức trường và các đại diện doanh nghiệp cần<br />
triển khai để kiểm định chất lượng đào tạo thảo luận về các biện pháp nhằm nâng cao<br />
theo ABET chất lượng đào tạo sinh viên qua việc tăng<br />
Trong thiết kế và vận hành chương cường rèn luyện các kỹ năng cần thiết. Ý<br />
trình đào tạo, chúng tôi nhận thấy vẫn còn kiến của sinh viên về các hoạt động hỗ trợ<br />
nhiều việc cần phải thực hiện nhằm đạt các của doanh nghiệp cho thấy tính hiệu quả<br />
chuẩn của ABET: của các hoạt động này. Mặt khác, thông<br />
- Nhanh chóng thực hiện mời chuyên qua các hoạt động này, các sinh viên có thể<br />
gia tư vấn đánh giá các công việc đã thực hiểu rõ hơn về nhu cầu của doanh nghiệp,<br />
hiện, xem xét và điều chỉnh kế hoạch thực qua đó, tự điều chỉnh việc học tập của<br />
hiện trong thời gian tới. mình. [1]<br />
- Xây dựng và triển khai hệ thống đánh - Xây dựng hệ thống đánh giá chất<br />
giá chất lượng sinh viên. lượng sinh viên: Một yêu cầu quan trọng<br />
- Tiếp tục thực hiện các thay đổi trong để thỏa mãn tiêu chuẩn “Liên tục cải<br />
phương pháp giảng dạy và đánh giá sinh thiện” là phải xây dựng một hệ thống đánh<br />
viên nhằm đảm bảo các chuẩn đầu ra của giá chất lượng sinh viên và một qui trình<br />
từng môn học và chuẩn đầu ra của các xem xét lại quá trình đào tạo dựa trên kết<br />
chương trình đào tạo. [5] quả đánh giá chất lượng này. Hệ thống<br />
2.4.2. Vận hành chương trình đào tạo đánh giá chất lượng sinh viên cho phép<br />
– cách thức triển khai để kiểm định chất theo dõi tính hiệu quả của việc vận hành<br />
lượng đào tạo theo ABET chương trình đào tạo, qua đó; giúp thực<br />
Sau khi đã hiểu rõ quy trình kiểm định hiện các điều chỉnh cần thiết. Khác với hệ<br />
của ABET và các tiêu chuẩn, cần triển khai: thống đánh giá và cho điểm sinh viên theo<br />
- Xác định chuẩn đầu ra của chương từng môn học như hiện nay, hệ thống đánh<br />
trình đào tạo giá chất lượng sinh viên cần phải làm rõ<br />
- Điều chỉnh chương trình đào tạo mức độ chất lượng của sinh viên theo từng<br />
nhằm đảm bảo một số yêu cầu cụ thể trong tiêu chí của tiêu chuẩn “Mục tiêu đào tạo”<br />
tiêu chuẩn và “Khả năng sinh viên”. Để hiện thực hệ<br />
- Xác định chuẩn đầu ra của từng môn thống này, cần phải xây dựng một bản mô<br />
học và xác định mối liên quan với “Khả tả các mức độ chất lượng theo từng tiêu chí<br />
năng sinh viên” khi tốt nghiệp từ chương và thực hiện một kế hoạch thu thập thông<br />
trình đào tạo. Qua đó, rà soát các điểm yếu tin qua nhiều môn học và nhiều học kỳ.<br />
trong thiết kế chương trình và thực hiện Việc hiện thực hệ thống này phải làm sao<br />
các điều chỉnh cần thiết: thay đổi phương đảm bảo tính tin cậy của kết quả vì chúng<br />
<br />
65<br />
sẽ ảnh hưởng đến việc xem xét lại quy Việc hướng tới một chuẩn chất lượng<br />
trình đào tạo. Ngoài ra, hệ thống này phải đã được ngành giáo dục đặt ra như một vấn<br />
được hiện thực sao cho đảm bảo tính bền đề trọng tâm cần giải quyết trong những<br />
vững vì các hoạt động này cần phải được năm gần đây. Chuẩn quốc gia được coi như<br />
thực hiện thường xuyên. mốc cơ bản để khẳng định chất lượng đào<br />
3. KẾT LUẬN tạo đối với tất cả các nhà trường. Tuy<br />
Việt Nam đang nỗ lực để nâng cao chất nhiên, xu thế hội nhập quốc tế diễn ra ngày<br />
lượng giáo dục. Công tác đảm bảo và kiểm càng sâu rộng khiến các trường đại học bắt<br />
định chất lượng giáo dục được xem như buộc phải tìm cho mình những thước đo<br />
một trong những nhiệm vụ trọng tâm nhằm mới tầm cở quốc tế.<br />
phục vụ cho mục đích này. Công tác đảm Từ tháng 2 năm 2014, kiểm định chất<br />
bảo chất lượng giáo dục nói chung và kiểm lượng chương trình đào tạo là yêu cầu bắt<br />
định chất lượng của Việt Nam nói riêng buộc đối với tất cả các trường đại học và<br />
đang được hình thành và phát triển ổn cao đẳng. Tùy theo điều kiện và phát triển<br />
định, phù hợp với xu thế phát triển chung của từng trường mà các trường chọn các<br />
của thế giới. chuẩn kiểm định cho phù hợp.<br />
<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Gibbs G., (1992), Improving the Quality of Student Learning, TES, Bristol, England.<br />
2. Hồ Tấn Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh (Biên dịch), (2009), Cải cách và xây dựng<br />
chương trình đào tạo kỹ thuật theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nxb Đại học Quốc<br />
gia Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
3. Http://www.abet.org.emphaisis.<br />
4. Http://www.aun.org.<br />
5. Kỷ yếu Hội thảo Quốc tế về CDIO, (2010), Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
6. Minh Tri Truong, (2014), Heeap Training Under One Choice The Inevitable<br />
Integration Period, International Conference HEEAP.<br />
7. Phạm Quốc Trụ, (2011), Hội nhập quốc tế, một số vấn đề lí luận và thực tiễn, Học<br />
viện Ngoại giao.<br />
8. Quyết định số: 3568/QĐ-BGDĐT – Ngày 5/9/2013 – Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào<br />
tạo đã thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học quốc gia Hà Nội.<br />
9. Quyết định số: 5570/QĐ-BGDDT – Ngày 22/11/2013 – Bộ trưởng Bộ Giáo dục và<br />
Đào tạo đã thành lập Trung tâm Kiểm định chất lượng giáo dục – Đại học quốc gia<br />
Thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66<br />
10. Tổ Khảo thí - ĐBCLGDAUN-QA, (2014), Cái đích của những trường đại học hướng<br />
đến chất lượng, Trường Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội.<br />
11. Trương Minh Trí, (2013), Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại<br />
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.<br />
12. Trương Minh Trí, (2014), Kiểm định chất lượng chương trình đào tạo ngành công<br />
nghệ kỹ thuật cơ điện tử của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí Minh, Tạp<br />
chí Dạy và Học ngày nay.<br />
13. Yun Chung, (2005), Quản lý giáo dục, tài liệu tham khảo dịch từ tiếng Anh, Đại học<br />
Quốc gia Hà Nội.<br />
<br />
<br />
*Ngày nhận bài: 6/8/2014. Biên tập xong: 1/12/2014. Duyệt đăng: 6/12/2014<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
67<br />