intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức của người bệnh về phòng chống tác hại thuốc lá và một số yếu tố liên quan tại khoa Nội II, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Kiến thức của người bệnh về phòng chống tác hại thuốc lá và một số yếu tố liên quan tại khoa Nội II, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2022 nghiên cứu mô tả thực trạng kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá và phân tích một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức của người bệnh về phòng chống tác hại thuốc lá và một số yếu tố liên quan tại khoa Nội II, Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An năm 2022

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 2 - 2023 chọn thêm các kháng sinh nhóm aminoglycoside lập từ các mẫu bệnh phẩm tại bệnh viện đa khoa hoặc tetracycline để thay thế cho các kháng sinh thành phố Cần Thơ và bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ năm 2021-2022. Tạp chí Y học Việt khác khi bị đề kháng. Nam. 2022;517(2). doi:10.51298/vmj.v517i2.3294 4. Martin RM, Bachman MA. Colonization, V. KẾT LUẬN Infection, and the Accessory Genome of Klebsiella Nhìn chung sau bốn năm 2019-2022, các pneumoniae. Front Cell Infect Microbiol. 2018;8. chủng K. pneumoniae tại bệnh viện Nguyễn Tri doi:10.3389/fcimb.2018.00004 Phương có tỷ lệ nhạy cảm thấp với đa số các loại 5. Xu L, Sun X, Ma X. Systematic review and meta- analysis of mortality of patients infected with kháng sinh được thử nghiệm và đang có xu carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae. Ann hướng giảm dần tính nhạy cảm. Đặc biệt là ở Clin Microbiol Antimicrob. 2017;16(1):18. Khoa HSCĐ có tỷ lệ nhạy cảm thấp hơn đáng kể doi:10.1186/s12941-017-0191-3 so với các khoa khác. Do vậy, cần có biện pháp 6. Đặng Thị Soa, Vũ Thị Thủy, Trần Thị Oanh và cộng sự. Tổng quan về tình hình kháng kháng kiểm soát và sử dụng kháng sinh hợp lý để giảm sinh của một số vi khuẩn thường gây bệnh trên thiểu tình trạng đề kháng kháng sinh. lâm sàng tại Việt Nam từ 2017- 2022. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;519(1). doi:10.51298/ TÀI LIỆU THAM KHẢO vmj.v519i1.3576 1. Podschun R, Ullmann U. Klebsiella spp. as 7. Lê Công Trứ, Đỗ Hoàng Long, Trần Đỗ Hùng. Nosocomial Pathogens: Epidemiology, Taxonomy, Tình hình đề kháng kháng sinh của Klebsiella Typing Methods, and Pathogenicity Factors. Clin pneumonia tại bệnh viện đa khoa trung ương Cần Microbiol Rev. 1998;11(4):589-603. doi:10.1128/ Thơ. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;518(2). CMR.11.4.589 doi:10.51298/vmj.v518i2.3492 2. Navon-Venezia S, Kondratyeva K, Carattoli 8. Bassetti M, Righi E, Carnelutti A, Graziano E, A. Klebsiella pneumoniae: a major worldwide Russo A. Multidrug-resistant Klebsiella source and shuttle for antibiotic resistance. FEMS pneumoniae : challenges for treatment, Microbiol Rev. 2017;41(3):252-275. doi:10.1093/ prevention and infection control. Expert Rev Anti femsre/fux013 Infect Ther. 2018;16(10):749-761. doi:10.1080/ 3. Nguyễn Chí Nguyễn, Trần Đỗ Hùng, Phạm 14787210.2018.1522249 Thị Ngọc Nga và cộng sự. Tình hình đề kháng kháng sinh của Klebsiella pneumoniae được phân KIẾN THỨC CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ PHÒNG CHỐNG TÁC HẠI THUỐC LÁ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI KHOA NỘI II, BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN NĂM 2022 Nguyễn Thị Trúc Giang1, Phạm Thị Hường1, Hồ Thị Minh Thu1, Đặng Quang Chúc1, Trần Thị Hải Nụ1 TÓM TẮT Từ khóa: tác hại thuốc lá; luật phòng chống tác hại thuốc lá (LPCTHTL) 40 Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả thực trạng kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá và phân tích một số yếu SUMMARY tố liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên KNOWLEDGE OF SMOKING PREVENTION 411 người bệnh tại khoa Nội 2, bệnh viện Ung bướu OF PATIENTS AT NGHE AN ONCOLOGY Nghệ An. Kết quả nghiên cứu: Nghiên cứu cho thấy HOSPITAL IN 2022 AND SOME tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức phòng chống RELATED FACTORS tác hại thuốc lá là 42,1%. Một số yếu tố liên quan đến Objectives: describe knowledge on prevention of kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá của đối tượng harmful effects of smoking and some related factors. nghiên cứu là tuổi (p=0,01; OR=1,81); giới tính Methods: A cross-sectional descriptive study on 411 (p
  2. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ phỏng vấn thông qua bộ phiếu điều tra. Xây Việt Nam là một trong 15 nước có số người dựng bộ phiếu điều tra, hướng dẫn điều tra phù hút thuốc lá cao nhất thế giới với hơn 50% nam hợp với mục tiêu nghiên cứu. giới và 3,4% nữ giới hút thuốc lá. Theo thống kê 2.4. Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), Việt Nam là được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. nước có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất châu Á với Thống kê mô tả gồm số lượng, tỷ lệ% của các 26% thanh thiếu niên có độ tuổi từ 15 – 24 hút biến số về thông tin chung, thực trạng, phân loại thuốc lá [6]. Từ thời điểm Luật phòng chống tác kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá của đối hại thuốc lá có hiệu lực, Bệnh viện Ung bướu tượng nghiên cứu. Thống kê phân tích sử dụng Nghệ An đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến kiểm định Chi bình phương với các giá trị tỷ suất bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về tác hại của chênh OR, CI 95%, giá trị p
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 2 - 2023 Các tác hại do hút thuốc lá thụ 213 48,3 động Hầu hết đối tượng đều hiểu hút thuốc lá có hại cho bản thân người hút và những người xung quanh (86,6%). Trong đó 61,6% kể ra được các tác hại khi trực tiếp hút thuốc lá và 48,3% đối tượng kể ra được các tác hại khi hút phải khói thuốc thụ động. Bảng 3. Kiến thức về bệnh do hút thuốc lá gây ra ở ĐTNC (n=411) Biểu đồ 1. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu Chủ động Thụ động về phòng chống tác hại của thuốc lá (n=411) Hút thuốc lá thụ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Kết quả đánh giá kiến thức chung cho thấy có động gây các bệnh lượng (%) lượng (%) 42,1% đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt, tỷ lệ Ung thư phổi 401 97,6 356 86,6 đối tượng có kiến thức chưa tốt chiếm 57,9%. Bệnh cơ quan hô hấp 316 76,9 322 78,3 Bảng 5. Một số yếu tố liên quan đến Ảnh hưởng đến thần kiến thức của đối tượng nghiên cứu 192 46,7 177 43,1 kinh (n=411) Bệnh tim mạch 252 61,3 212 51,6 Yếu tố liên Kiến thức OR p Sẩy thai non 128 31,1 89 21,7 quan Chưa tốt Tốt (CI95%) Bệnh lý khác 214 52,1 182 44,3 Nhóm tuổi Đối tượng nghiên cứu kể ra được nhiều bệnh 4 6 0,55 Dưới 30 tuổi 0,36 liên quan đến hút thuốc lá chủ động, trong đó tỷ (40,0) (60) (0,1–2,4) lệ được kể đến nhiều nhất là các bệnh như ung 158 132 30 – 60 tuổi 1 1 thư phổi (97,6%); các bệnh về cơ quan hô hấp (54,5) (45,5) (76,9%) và các bệnh về tim mạch (61,3%). Và 76 35 1,81 Trên 60 tuổi 0,01 bệnh liên quan đến hút thuốc lá thụ động là các (68,5) (31,5) (1,1–2,9) bệnh như ung thư phổi (86,6%); các bệnh về cơ Giới tính quan hô hấp (78,3%) và các bệnh về tim mạch 178 101 Nam (51,6%). (63,8) (36,2) 2,11 < Bảng 4. Kiến thức của đối tượng nghiên 60 72 (1,3–3,3) 0,01 Nữ cứu về luật phòng chống tác hại của thuốc (45,5) (54,5) lá (n=411) Nơi sống Kiến thức tốt 205 128 Nông thôn Kiến thức về luật phòng (61,6) (38,4) 2,18 < Số Tỷ lệ chống tác hại của thuốc lá 33 45 (1,2–3,7) 0,01 lượng (%) Thành thị (42,3) (57,7) Biết được các quyền và nghĩa vụ Nghiên cứu chỉ ra một số yếu tố liên quan 159 38,7 về phòng chống tác hại thuốc lá đến kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá của Biết về luật phòng chống tác hại đối tượng như tuổi, giới và nơi sống (p
  4. vietnam medical journal n02 - JUNE - 2023 và các bệnh về tim mạch (61,3%). Tương tự, nghĩa thống kê với thực trạng kiến thức phòng ĐTNC cũng kể ra được nhiều bệnh liên quan đến chống tác hại thuốc lá của đối tượng nghiên cứu hút thuốc lá thụ động như ung thư phổi như tuổi, giới tính và nơi sống. Nghiên cứu của (86,6%); các bệnh về cơ quan hô hấp (78,3%) một số tác giả như Nguyễn Thùy Nguyên cũng và các bệnh về tim mạch 51,6%. Kết quả nghiên chỉ ra mối liên quan giữa yếu tổ tuổi và kiến thức cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên của đối tượng nghiên cứu [3]. Trong nghiên cứu cứu của tác giả Nguyễn Thùy Nguyên với hiểu của chúng tôi sự khác biệt xảy ra giữa nhóm đối biết của ĐTNC cho rằng không hút thuốc nhưng tượng 30 – 60 tuổi và nhóm trên 60 tuổi, có thể hít phải hơi, khói thuốc do người khác hút có thể thấy nhóm 30 đến 60 tuổi là nhóm đối tượng gây ra các bệnh nguy hiểm cho biết hít phải khói trong độ tuổi lao động, thường xuyên tiếp xúc thuốc gây bệnh ung thư phổi là 96,6%; khả năng với các nguồn thông tin nên có kiến thức đạt cao gây khác (ung thư vòm họng, ung thư thực hơn so với nhóm trên 60 tuổi là nhóm đối tượng quản, ung thư dạ dày…) là 35,1%. Tỷ lệ cho hiện đã nghỉ hưu hoặc là đối tượng cao tuổi ở rằng hút thuốc lá thụ động gây trẻ sơ sinh nhẹ nhà không tham gia lao động, do đó khả năng cân, sảy thai 18,3% [2]. tiếp cận thông tin cũng như khả năng ghi nhớ Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu đã được nghe và thông tin có thể thấp hơn đối tượng từ 30 đến biết đến luật phòng chống tác hại thuốc lá là 60 tuổi. Nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên 47,2%. Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên quan có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố nơi sống cứu của một số tác giả đã công bố [1]. Theo kết và kiến thức phòng chống tác hại thuốc lá của quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thùy Nguyên đối tượng nghiên cứu (p
  5. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 527 - th¸ng 6 - sè 2 - 2023 năm 2017", Tạp chí Y học dự phòng. 28(12), tr. 4. Quốc hội (2012), Luật phòng, chống tác hại của 93-101. thuốc lá. Luật số: 09/2012/QH13, ban hành ngày 2. Ngô Lan Hương, “Thực trạng thực hiện luật 18 tháng 06 năm 2012. phòng chống tác hại thuốc lá và một số yếu tố 5. Nguyễn Thị Tuyết, Lê Thị Thanh Hương ảnh hưởng tại các nhà hàng thuộc quận Hai Bà (2020). Kiến thức, thái độ về tác hại của thuốc lá Trưng, Hà Nội năm 2018,” Luận văn Thạc sỹ Y tế và thực trạng hút thuốc lá của học viên tại trung công cộng, Đại học Thăng Long, 2018. tâm giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường 3. Nguyễn Thùy Nguyên (2019). Kiến thức, thái xuyên thành phố Bến Tre năm 2020. Tạp chí Y độ, thực hành Luật Phòng, chống tác hại thuốc lá học cộng đồng, tập 59, số 06, tr 122 – 128. của người dân tỉnh Bắc Ninh năm 2018 và một số 6. World Health Organization (2018). "WHO yếu tố liên quan. Luận văn thạc sỹ Y tế công global report on trends in prevalence of tobacco cộng, Đại học Thăng Long. smoking 2000-2025, second edition". Geneva: World Health Organization. CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG HỆ VỪA HỌC VỪA LÀM ĐANG HỌC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2022 Nguyễn Trọng Tài1, Vũ Minh Tuấn1, Lâm Văn Chiến1, Nguyễn Hạ Anh1 TÓM TẮT lượng cuộc sống với các yếu tố giới tính, làm thêm và mắc bệnh cấp tính. Từ khoá: Chất lượng cuộc sống, 41 Mở đầu: Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một EQ-5D-5L Việt Nam. thuật ngữ mang ý nghĩa tổng thể về sự hài lòng của một cá nhân trước tất cả các yếu tố đa dạng của cuộc SUMMARY sống. Trong đó đối tượng sinh viên đang theo học tại các trường đại học, đã được nhiều nghiên cứu trên thế QUALITY OF LIFE OF NURSING STUDENTS giới và Việt Nam đề cập và đưa ra những minh chứng OF LEARNING AND WORKING AT HANOI xác thực về những tác động của các yếu tố ảnh hưởng MEDICAL UNIVERSITY IN 2022 tới CLCS của sinh viên. Mà qua đó cũng giúp các Background: Quality of life (CLCS) is a term that trường đại học có được bức tranh rõ ràng hơn về sinh has the overall meaning of an individual's satisfaction viên của mình để đưa ra những giải pháp tốt hơn về with all the various factors of life. In which, students chiến lược đào tạo. Mục tiêu: Mô tả CLCS của sinh are studying at universities, which have been viên điều dưỡng hệ vừa học vừa làm đang theo học tại mentioned by many studies in the world and Vietnam trường Đại học Y Hà Nội năm 2022 qua sử dụng thang and given authentic evidences about the effects of đo EQ-5D-5L và mô tả một số yếu tố liên quan. factors affecting students' quality of life. pellets. It also Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang dựa helps universities get a clearer picture of their trên dữ liệu thu thập được qua bộ câu hỏi được thiết students to come up with better solutions on training kế theo thang đo EQ-5D-5L trên Google Form. Cho strategies. Objectives: Describe the quality of toàn bộ đối tượng sinh viên điều dưỡng vừa học vừa nursing students studying while working at Hanoi làm đang theo học tại trường Đại học Y Hà Nội, từ Medical University in 2022 using the EQ-5D-5L scale 1/1/2022 tới 31/12/2022 thoả mãn các tiêu chí lựa and describe some related factors. Method: Cross- chọn và loại trừ. Nghiên cứu thực hiện đo lường đánh sectional description based on data collected through giá CLCS theo bộ công cụ EQ-5D-5L để đưa ra trạng a set of questionnaires designed according to the EQ- thái sức khoẻ của người được phỏng vấn. Kết quả: 5D-5L scale on Google Form. For all nursing students Nghiên cứu cho thấy điểm trung bình chất lượng cuộc studying and working at Hanoi Medical University, sống theo thang đo EQ-5D-5L là 0.95 ± 0.074 và theo from January 1, 2022 to December 31, 2022, thang đo EQ-VAS là 88,1. Vấn đề sức khỏe chủ yếu satisfying the selection and exclusion criteria. The học viên mắc phải là đau/ khó chịu và lo lắng/ u sầu. study carried out measuring and evaluating CLCS Có mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống tính theo according to the EQ-5D-5L toolkit to provide the health thang đo EQ-5D-5L với các yếu tố giới tính, làm thêm status of the interviewees. Results: The study và mắc bệnh cấp tính. Kết luận: Điểm trung bình showed that the mean score of quality of life CLCS ở đối tượng sinh viên điều dưỡng vừa học vừa according to the EQ-5D-5L scale was 0.95 ± 0.074 and làm đang theo học ở trường Đại học Y Hà Nội là cao. the EQ-VAS scale was 88.1. The main health problems Vấn đề sức khỏe chủ yếu học viên mắc phải là đau/ faced by the trainees were pain/discomfort and khó chịu và lo lắng/ u sầu. Có mối liên quan giữa chất anxiety/melancholy. There is a relationship between the quality of life according to the EQ-5D-5L scale with 1Trường the factors of gender, overtime and acute illness. Đại học Y Hà Nội Conclusions: The average CLCS score of nursing Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trọng Tài students studying while working at Hanoi Medical Email: trongtai@hmu.edu.vn University is high. The main health problems faced by Ngày nhận bài: 10.3.2023 the trainees were pain/discomfort and Ngày phản biện khoa học: 17.4.2023 anxiety/melancholy. There is a relationship between Ngày duyệt bài: 22.5.2023 171
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2