intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị dự phòng hen phế quản

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

56
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết xác định tỷ lệ kiến thức đúng và sự tuân thủ về điều trị dự phòng hen phế quản tại bệnh viện đa khoa Trà Vinh. Để kiểm soát hen phế quản thành công và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cần tăng cường giáo dục sức khỏe các kiến thức cho người bệnh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức và sự tuân thủ của bệnh nhân trong điều trị dự phòng hen phế quản

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC VÀ SỰ TUÂN THỦ CỦA BỆNH NHÂN<br /> TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN<br /> Vũ Thị Đào*, Trần Thị Hồng Phương*, Lê Văn Biên*, Đặng Thị Thùy Mỹ**<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức đúng và sự tuân thủ về điều trị dự phòng hen phế quản tại bệnh viện đa<br /> khoa Trà Vinh.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 96 bệnh nhân hen phế quản tạibệnh<br /> viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 1đến tháng 5/2017.<br /> Kết quả: Trong 96 bệnh nhân gồm 54 (56,2%) nam và 42 (43,8%) nữ, tuổi trung bình là 64,14 ± 17. Nhóm<br /> bệnh nhân có thời gian mắc bệnh > 5 năm chiếm 42,7%. Nghiên cứu ghi nhận có 42,7% người bệnh có kiến thức<br /> chung đúng về hen phế quản. Tỉ lệ bệnh nhân thực hành đúng chiếm 44,8%. Kiến thức của người bệnh có liên<br /> quan đến sự tuân thủ điều trị dự phòng hen phế quản.<br /> Kết luận: Để kiểm soát hen phế quản thành công và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cần tăng<br /> cường giáo dục sức khỏe các kiến thức cho người bệnh. Kết quả nghiên cứu là những thông tin nền làm cơ sở cho<br /> các nghiên cứu tiếp theo.<br /> Từ khóa: Hen phế quản, kiến thức, sự tuân thủ.<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE AND COMPLIANCE ON ASTHMA PREVENTION OF PATIENTS WITH ASTHMA<br /> Vu Thi Dao, Tran Thi Hong Phuong, Le Van Bien, Dang Thi Thuy My<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 5- 2018: 69 - 73<br /> Objectives: To determine the level of knowledge and asthma prevention of patients with asthma.<br /> Methods: A descriptive cross- sectional study, analyzed 96 patients with asthma at Tra Vinh hospital from<br /> 1/2017 to 5/2017.<br /> Results: Among 96 patients (42 females and 54males) with asthma; mean age was 64.14 ± 17 years. 58.3%<br /> patients have inadequate knowledge and 44.8% patients have right compliance about asthma prevention. There is<br /> significant relationship between knowledge of patients and compliance, education and occupation.<br /> Conclusions: To improve quality of life, suggest strengthening education on knowledge and asthma<br /> prevention for patients. The results are the basis further studies.<br /> Keywords: Asthma, knowledge, compliance.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Tuy nhiên,bệnh hen phế quản chưa được<br /> ngành y tế quan tâm đúng mức nên chưa được<br /> Hen phế quản (HPQ) là một trong những<br /> kiểm soát tốt, chỉ khoảng 5% bệnh nhân hen<br /> bệnh mạn tính đường hô hấp ở nước ta cũng được chẩn đoán và điều trị đúng cách(1,2). Nhiều<br /> như các nước trên thế giới. Tỷ lệ người tử vong bệnh nhân không được điều trị dự phòng nên<br /> do căn bệnh này mỗi năm trên toàn thế giới cơn hen tái phát nhiều lần khiến bệnh nhân ngày<br /> khoảng 200,000 ca, trong đó tại Việt Nam có càng nặng, chi phí cho điều trị tốn kém, tăng tỉ lệ<br /> khoảng 3,000 ca(1). nhập viện cấp cứu, hiệu quả điều trị không cao.<br /> <br /> * Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh, ** Trường Đại học Trà Vinh<br /> Tác giả liên lạc: Ths. ĐD Vũ Thị Đào, ĐT: 0984446879, Email: vuthidao79@gmail.com<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> Nhằm phát hiện những kiến thức, thực hành Bảng 1- Đặc điểm nhóm nghiên cứu<br /> không đúng, từ đó giúp điều dưỡng có định Đặc điểm của đối tượng<br /> Tần số Tỷ lệ<br /> hướng tốt hơn trong việc hướng dẫn những kiến (n) (%)<br /> Nhóm tuổi Trung bình: 64,14 ± 17<br /> thức cần thiết, phù hợp cho người bệnh hen phế (Nhỏ nhất 16, lớn nhất 95)<br /> quản để nâng cao chất lượng cuộc sống cho họ. ≤ 40 13 13,5<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41-60 15 15,6<br /> >60 68 70,9<br /> Đối tượng nghiên cứu Giới Nữ 42 43,8<br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại Bệnh viện đa Nam 56 56,2<br /> khoa Trà Vinh thời gian từ tháng 1/2017 đến Trình độ Tiểu học 36 37,5<br /> tháng 5/2017. THCS 22 22,9<br /> THPT 15 15,6<br /> Tiêu chuẩn chọn bệnh > TH 23 24,0<br /> Người bệnh được chẩn đoán HPQ từ 15 tuổi Nghề Nông dân 27 28,1<br /> nghiệp CNV 10 10,4<br /> trở lên.<br /> Già – hưu trí 59 61,5<br /> Người bệnh tái khám từ lần thứ 2 trở lên.<br /> Tiền sử gia đình có Có 27 28,1<br /> Tiêu chuẩn loại trừ HPQ Không 69 71,9<br /> Những bệnh nhân không đồng ý tham gia Tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu là<br /> nghiên cứu. 64,14 ± 17. Tuổi nhỏ nhất là 16 tuổi, cao nhất là<br /> Bệnh nhân không ghi nhận được đầy đủ các 95 tuổi. Đối tượng mắc hen phế quản gặp ở<br /> chỉ số trong nghiên cứu. người già > 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 70,9%<br /> Cỡ mẫu Đặc điểm bệnh của nhóm nghiên cứu<br /> Cỡ mẫu được ước lượng theo công thức Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhóm nghiên cứu<br /> Z21- /2 x p(1 – p) Thời gian Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> <br /> < 1 năm 5 5,2<br /> n= 1 – 5 năm 50 52,1<br /> d2 > 5 năm 41 42,7<br /> Tổng 96 100<br /> Trong đó:<br /> Thời gian mắc bệnh HPQ trung bình là 5<br /> n: cỡ mẫu cần thiết cho nghiên cứu.<br /> năm.<br /> Z: trị số tính từ phân phối chuẩn với độ tin<br /> Đặc điểm về nguồn thông tin bệnh nhân tiếp<br /> cậy 95%, Z(1-/2) = 1,96.<br /> cận<br /> d: sai số cho phép, chọn d = 0,1.<br /> Bảng 3. Đặc điểm nguồn thông tin bệnh nhân tiếp<br /> Thay số vào công thức trên n = 96 (mẫu<br /> cận<br /> nghiên cứu). Nguồn thông tin Tần số (n) Tỷ lệ (%)<br /> Công cụ thu thập số liệu Bác sĩ 78 81,3<br /> Bảng câu hỏi phỏng vấn. Điều dưỡng 13 13,5<br /> Người thân 5 5,2<br /> Bảng kiểm.<br /> Tổng 96 100<br /> Xử lý số liệu bằng phần mềm Stada 12.0.<br /> Đa phần thông tin bệnh nhân tiếp cận được<br /> KẾT QUẢ<br /> thông qua bác sĩ cho thấy vai trò của điều dưỡng<br /> Nghiên cứu trên 96 bệnh nhân hen phế quản chưa thể hiện rõ trong lĩnh vực chăm sóc hen<br /> tại Bệnh viện đa khoa Trà Vinh từ tháng 1/2017<br /> phế quản.<br /> đến tháng 5/2017.<br /> 70 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> Kiến thức của người bệnh về HPQ<br /> Bảng 4. Kiến thức của người bệnh về hen phế quản<br /> Kiến thức đúng Kiến thức chưa<br /> Nội dung<br /> (Tần số/ tỷ lệ) đúng (Tần số/ tỷ lệ)<br /> HPQ là bệnh mạn tính. 63 (65,6) 33 (34,4)<br /> HPQ là bệnh dễ tái đi tái lại. 73 (76,0) 23 (24,0)<br /> HPQ có liên quan tới dị ứng. 69 (71,9) 27 (28,1)<br /> HPQ là bệnh không lây. 60 (62,5) 36 (37,5)<br /> HPQ trị không dứt. 67 (69,8) 29 (30,2)<br /> Thờigian điều trị hen dài lâu. 54 (56,3) 42 (43,7)<br /> Sử dụng thuốc hàng ngày theo phác đồ điều trị để ngăn chặn xuất hiện các triệu<br /> 57 (59,4) 39 (40,6)<br /> chứng hen<br /> Tác dụng phụ hay gặp của thuốc xịt dùng điều trị bệnh hen hàng ngày là bị nấm<br /> 62 (64,6) 34 (35,4)<br /> miệng.<br /> Các thuốc điều trị HPQ không gây nghiện. 53 (55,2) 43 (44,8)<br /> HPQ có thể phòng ngừa để hạn chế số lần lên cơn hen. 81 (84,4) 15 (15,6)<br /> Kiến thức chung 41 (42,7) 55 (57,3)<br /> 42,7% bệnh nhân có kiến thức chưa đúng về hen phế quản.<br /> Thực hành sử dụng bình xịt định liều<br /> Bảng 5. Thực hành sử dụng bình xịt liều<br /> Thực hành đúng (Tần số, Thực hành chưa đúng<br /> Trình tự các bước<br /> tỷ lệ) (Tần số, tỷ lệ)<br /> Mở nắp bình xịt 96 (100) 0 (0)<br /> Giữ bình thẳng, lắc kỹ 58 (60,4) 38 (39,6)<br /> Thở ra chậm 67 (69,8) 29 (30,2)<br /> Ngậm ống kín 95 (99,0) 1 (1,0)<br /> Hít vào chậm đồng thời ấn bình và tiếp tục hít vào thật sâu 85 (88,5) 11 (11,5)<br /> Nín thở 10 giây 22 (22,9) 74 (77,1)<br /> Thực hành chung 43 (44,8) 53 (55,2)<br /> 44,8% bệnh nhân chưa sử dụng đúng và đủ các bước của bình xịt liều.<br /> Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng Bảng 7. Liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của<br /> bình xịt định liều đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 6. Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử Kiến thức<br /> PR (KTC<br /> Đặc điểm Đúng (n Chưa đúng P<br /> dụng bình xịt định liều 95%)<br /> %) (n %)<br /> Kiến thức<br /> PR (KTC Trình độ<br /> Đặc điểm Đúng Chưa đúng P<br /> 95%) Tiểu học 5 (13,9) 31 (86,1)<br /> (n/ %) (n/ %)<br /> Đúng (n%) 38(88,4) 5 (11,6) THCS 8 (36,4) 14 (63,6) 1,74<br /> Thực 15,6 < 0,001<br /> < 0,001 THPT 8 (53,3) 7 (46,7) (1,43 – 2,12)<br /> hành Chưa (5,17–47,1)<br /> 3 (5,7) 50 (94,3)<br /> đúng (n%) > TH 20 (87,0) 3 (13,0)<br /> Có mối liên quan giữa kiến thức và thực Nghề nghiệp<br /> hành sử dụng bình xịt định liều. Nông dân 7 (25,9) 20 (74,1) 1<br /> 3,47<br /> Liên quan giữa kiến thức và các đặc điểm của CNV 9 (90,0) 1 (10,0)<br /> 0,002 (1,77 – 6,81)<br /> đối tượng nghiên cứu Già – hưu<br /> 25 (42,4) 34 (57,6)<br /> 1,63<br /> trí. (0,81 – 3,32)<br /> Có ý nghĩa thống kê trong mối liên quan<br /> giữa kiến thức và trình độ cũng như nghề<br /> nghiệp của người bệnh (p < 0,01).<br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018<br /> <br /> Liên quan giữa thực hành sử dụng bình xịt đi tái lại chiếm 76,0% và 28,1% trả lời HPQ<br /> định liều với các đặc điểm của đối tượng không liên quan đến dị ứng. Đây là nguyên<br /> nghiên cứu nhân người bệnh sẽ không tích cực phòng ngừa<br /> Bảng 8-Liên quan giữa thực hành sử dụng bình xịt các yếu tố gây ra dị ứng cho họ. Mặt khác; 30,2%<br /> định liều với các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu nghĩ HPQ có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Điều<br /> Thực hành này cho thấy người bệnh chưa thực sự hiểu biết<br /> PR (KTC<br /> Đặc điểm Chưa P về HPQ.<br /> Đúng (n %) 95%)<br /> đúng (n %)<br /> Về thuốc điều trị HPQ hàng ngày; có 59,4%<br /> Trình độ<br /> Tiểu học 6 (16,7) 30 (83,3) trả lời đúng là ngăn chặn xuất hiện các triệu<br /> THCS 6 (27,3) 16 (72,7) 1,74 chứng hen và có 64,6% người bệnh biết được<br /> < 0,001<br /> THPT 11 (73,3) 4 (26,7) (1,43 – 2,11) tác dụng phụ thường gặp của thuốc xịt sử<br /> >TH 20 (87,0) 3 (13,0) dụng hàng ngày là nấm miệng; 44,8% người<br /> Nghề nghiệp bệnh cho rằng thuốc trị HPQ gây nghiện. Do<br /> Nông dân 9 (33,3) 18 (66,7) 1<br /> đó, cán bộ y tế cần phải giải thích rõ ràng hơn<br /> 3,00<br /> CNV 10 (100,0) 0 (0,00) về các loại thuốc điều trị, để người bệnh dùng<br /> 0,001 (1,75 – 5,13)<br /> Già – hưu trí 24 (40,7) 35 (59,3)<br /> 1,22 thuốc đúng cách.<br /> (0,66 – 2,27)<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận có<br /> BÀN LUẬN 42,7% người bệnh có kiến thức chung đúng về<br /> Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu HPQ. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu<br /> Tuổi trung bình của người bệnh HPQ trong cho thấy có sự thiếu kiến thức về HPQ như<br /> nghiên cứu của chúng tôi là 64,14 ± 17 tuổi, thấp nghiên cứu của Prasad được thực hiện tại Ấn<br /> nhất là 16 tuổi, cao nhất là 95 tuổi, nhóm > 60 Độ ghi nhận có 79,3% người bệnh không biết<br /> tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 70,9%. HPQ chiếm tỷ lệ nguyên nhân gây ra hen và có đến 95,6%<br /> không nhỏ trong các bệnh mạn tính đường hô không có kiến thức về các cách thức điều trị<br /> hấp gặp ở người già. Tỷ lệ người bệnh HPQ có HPQ(7). Tại Việt Nam, nghiên cứu của Ngô<br /> trình độ học vấn trung học phổ thông chiếm Thanh Trúc cho kết quả tỷ lệ người bệnh có<br /> 15,6%, trên trung học chiếm 24,0%. Người bệnh kiến thức đúng chiếm 47,1%(4).<br /> có trình độ văn hóa cao sẽ dễ dàng tiếp thu các Thực hành sử dụng bình xịt định liều<br /> hướng dẫn trong việc phối hợp điều trị HPQ. Kết quả quan sát 96 trường hợp sử dụng<br /> Thời gian mắc bệnh HPQ bình xịt định liều của chúng tôi như sau: 100% có<br /> 42,7% bệnh nhân có thời gian mắc HPQ > 5 mở nắp bình xịt. Tiếp theo là “giữ bình thẳng, lắc<br /> kỹ” với tỷ lệ là 60,4%. Mặc dù đây là bước đơn<br /> năm, đây là khoảng thời gian dài đối với các<br /> giản nhưng trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn<br /> bệnh nhân HPQ, nếu không dự phòng và kiểm<br /> có một tỷ lệ khá cao người bệnh không thực hiện<br /> soát tốt sẽ dẫn đến các biến chứng của bệnh;<br /> bước này.<br /> đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống<br /> Tỷ lệ người bệnh thực hiện đúng bước thứ 3<br /> của bệnh nhân, tăng chi phí điều trị cũng như<br /> là “thở ra chậm” trước khi chuẩn bị hít khí dung<br /> tạo gánh nặng cho xã hội. là 69,8%, cao hơn của Ngô Thanh Trúc (56,3%),<br /> Kiến thức của người bệnh về HPQ động tác này giúp cho phổi được trống và khi hít<br /> Kết quả của chúng tôi cho thấy 34,3% dân số thuốc vào thuốc sẽ được phân bố đều trên toàn<br /> trong mẫu nghiên cứu không biết HPQ là một bộ đường dẫn khí. Ở bước thứ 4 “ngậm kín<br /> bệnh mạn tính điều này cho thấy người bệnh sẽ ống”, có 99% người bệnh thực hiện đúng bước<br /> không theo dõi cũng như là điều trị hen lâu dài. này. 88,5% đối tượng tham gia nghiên cứu thực<br /> Đa số người bệnh cho rằng HPQ là bệnh dễ tái hiện đạt yêu cầu bước thứ 5 “hít vào chậm đồng<br /> 72 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 5 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> thời ấn bình và tiếp tục hít vào thật sâu”; kết quả cao thì sẽ có kiến thức cao và đây cũng là chìa<br /> này cũng cao hơn của Ngô Thanh Trúc (56,6%)(4). khóa quan trọng trong việc kiểm soát HPQ<br /> Nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy, có thành công.<br /> một tỷ lệ sai sót khi sử dụng bình xịt định liều, Chúng tôi tìm thấy có mối liên quan có ý<br /> mặc dù số lượng các bước trong các bảng kiểm nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp với kiến thức<br /> có khác nhau, thường là 6 - 7 bước, có tác giả sử và thực hành sử dụng bình xịt định liều (p =<br /> dụng bảng kiểm đến 9 - 11 bước nhưng nội dung 0,001), người bệnh công nhân viên chức thì có<br /> đánh giá tương tự nhau(6). Vì vậy, cần phải xem kiến thức đúng và tỷ lệ thực hành đúng có xu<br /> xét trước khi quyết định cho người bệnh sử hướng tăng.<br /> dụng bình xịt định liều, nhất là ở trẻ em và KẾT LUẬN<br /> người cao tuổi.<br /> Để kiểm soát HPQ thành công và góp phần<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi có 44,8% nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh<br /> người bệnh thực hành tốt (đúng 6 bước theo HPQ cần tăng cường giáo dục sức khỏe cho<br /> bảng kiểm) bình xịt định liều nghiên cứu tỉ lệ cao người bệnh các kiến thức về HPQ, các kiến thức<br /> so với tác giả Ngô Thanh Trúc cũng chỉ có về thuốc điều trị HPQ. Nâng cao vai trò của điều<br /> 31,7%(4). Nếu kỹ thuật sử dụng bình xịt định liều dưỡng trong việc giáo dục sức khỏe cho người<br /> sai sẽ dẫn đến thuốc sẽ lắng đọng ở phổi ít hoặc bệnh như: hướng dẫn phòng ngừa các yếu tố<br /> không lắng đọng ở phổi, thậm chí thực hiện gây khởi phát hen, sử dụng các dụng cụ xịt, hít,<br /> đúng kỹ thuật thì cũng có dưới 1/4 lượng thuốc cách sử dụng thuốc đúng, tuân thủ điều trị, xử lý<br /> được lắng đọng ở phổi, phần lớn thuốc được cơn hen.<br /> lắng đọng ở hầu họng(5).<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử<br /> 1. GINA Global Initiative for Asthma (2011). Global strategy for<br /> dụng bình xịt định liều Asthma management and prevention updated, 2-9.<br /> Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 2. Hammerlein A, Muller U et al (2009). "Pharmacist-led<br /> intervention study to improve inhalation technique in asthma<br /> người bệnh HPQ có kiến thức tốt sẽ có khả năng and COPD patients". Journal of evaluation in clinical practice, 1-10.<br /> thực hành đúng bình xịt định liều cao hơn người 3. Hess DR (2008) "Aerosol delivery devices in the treatment of<br /> asthma". Respire Care, 6, 699-723.<br /> bệnh có kiến thức chưa đúng [PR = 15,6; KTC<br /> 4. Ngô Thanh Trúc (2013) “Kiến thức thái độ và chăm sóc tại nhà<br /> 95% (5,17 - 47,1)]; p < 0,001. Thực hành chưa của người bệnh lớn mắc bệnh hen”, Luận văn Thạc sỹ Y Học<br /> đúng có thể do chưa có kiến thức đúng hoặc do chuyên ngành Tai Mũi Họng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,<br /> 5. Nguyễn Văn Thọ, Hoàng Sĩ Mai và cộng sự (2010) "Áp dụng<br /> ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như: khả năng chiến lược toàn cầu về HEN (GINA) và bệnh Phổi tắc nghẽn<br /> tiếp thu của người bệnh, không được hướng dẫn mãn tính (GOLD) tại tuyến quận – huyện của Thành phố Hồ<br /> cách sử dụng bình xịt định liều hoặc do không Chí Minh". Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 14 (1), tr.538-545.<br /> 6. Nguyễn Ngọc Thụy (2001) Khảo sát cách sử dụng ống phun khí<br /> được kiểm tra lại kỹ thuật mỗi khi tái khám hoặc dung định liều của các bệnh nhân HPQ và bệnh phổi tắc nghẽn<br /> không có khả năng phối hợp các động tác. mạn tính, Luận văn Thạc sỹ Y Học chuyên ngành Nội Khoa, Đại học<br /> Y Dược TP. Hồ Chí Minh.<br /> Liên quan giữa kiến thức và thực hành sử dụng 7. Prasad R, Gupta R, Verma SK (2003). A study on Perception of<br /> bình xịt định liều với các đặc điểm của người patients about bronchial asthma. Indian J Allergy Asthma<br /> Immuno, vol 17(2), p 85-87.<br /> bệnh HPQ<br /> Trình độ học vấn cao thì tỷ lệ có kiến thức Ngày nhận bài báo: 31/07/2018<br /> đúng (p < 0,001) và thực hành đúng (p < 0,001) Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2018<br /> cũng tăng lên. Mối liên quan này cũng được tìm Ngày bài báo được đăng: 20/10/2018<br /> thấy trong nghiên cứu của Ngô Thanh Trúc (p =<br /> 0,015)(4). Người bệnh HPQ có trình độ học vấn<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2