intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, sự tuân thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ

Chia sẻ: ViAugustus2711 ViAugustus2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Điều trị dự phòng đột quỵ cũng như thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ bằng thuốc kháng đông đường uống mang lại lợi ích rõ rệt. Hiệu quả và tính an toàn của việc điều trị kháng đông chỉ được đảm bảo khi bệnh nhân có kiến thức và tuân thủ điều trị. Khảo sát kiến thức, sự tuân thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, sự tuân thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> <br /> KIẾN THỨC, SỰ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ KHÁNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG<br /> Ở BỆNH NHÂN RUNG NHĨ<br /> Châu Ngọc Hoa*, Trần Kim Hoa**<br /> TÓMTẮT<br /> Mở đầu: Điều trị dự phòng đột quỵ cũng như thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung nhĩ bằng thuốc kháng<br /> đông đường uống mang lại lợi ích rõ rệt. Hiệu quả và tính an toàn của việc điều trị kháng đông chỉ được đảm bảo<br /> khi bệnh nhân có kiến thức và tuân thủ điều trị.<br /> Mục tiêu: Khảo sát kiến thức, sự tuân thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ.<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 307 bệnh nhân<br /> rung nhĩ đang dùng kháng đông đường uống tại phòng khám Nội Tim mạch – Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ<br /> tháng 9/2017 đến tháng 4/2018. Thuốc kháng đông bao gồm kháng đông đối kháng vitamin K và kháng đông<br /> không đối kháng vitamin K. Kiến thức về thuốc kháng đông đường uống được đánh giá dựa trên bộ câu hỏi của<br /> tác giả Obamiro đã được chuyển ngữ và thích ứng văn hóa. Tuân thủ được xác định bằng phương pháp đếm số<br /> viên thuốc còn lại.<br /> Kết quả: Trên 307 bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng thuốc kháng đông, tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng là<br /> 42% với điểm số trung bình là 51,6 ± 17,9 (đánh giá theo bộ câu hỏi Obamiro). Tỉ lệ tuân thủ điều trị kháng đông<br /> đường uống là 96,4%. Sau khi phân tích mối liên quan giữa các đặc điểm dân số, kinh tế, xã hội, kiến thức với sự<br /> tuân thủ điều trị, tuổi và giới tính không có sự liên quan với tuân thủ điều trị kháng đông đường uống. Tỉ lệ<br /> tuân thủ điều trị cao hơn ở nhóm bệnh nhân có kiến thức về thuốc kháng đông đường uống (p = 0,03).<br /> Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về thuốc kháng đông đường uống còn thấp, bệnh nhân chưa có<br /> kiến thức đúng chủ yếu liên quan đến các vấn đề về xử trí khi dùng quá liều thuốc, ngưỡng INR, tương tác<br /> thuốc, thức ăn, rượu. Tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ tuân thủ điều trị kháng đông đường uống cao và có liên quan với<br /> kiến thức đúng.<br /> Từ khóa: kiến thức, thuốc kháng đông đường uống, tuân thủ điều trị<br /> ABSTRACT<br /> KNOWLEDGE, ADHERENCE TO ORAL ANTICOAGULANTS IN PATIENTS<br /> WITH ATRIAL FIBRILLATION<br /> Chau Ngoc Hoa, Tran Kim Hoa<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Suplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 164-169<br /> Introduction: Oral anticoagulant therapy is highly effective for stroke and systemic embolism prevention in<br /> patients with atrial fibrillation. Good knowledge and high adherence are essential to ensure both efficacy and<br /> safety with oral anticoagulant therapy.<br /> Objectives: The aim of this study was to investigate the level of knowledge, the proportion of patients who<br /> have optimal adherence to oral anticoagulant therapy in patients with atrial fibrillation.<br /> Methods: A cross-sectional survey was conducted in a sample of 307 patients with atrial fibrillation taking<br /> oral anticoagulants in the cardiology clinic of Gia Đinh People Hospital, from September 2017 to April 2018.<br /> Oral anticoagulants consist of vitamin K antagonists (VKA) and non-vitamin K antagonist oral anticoagulants<br /> <br /> *Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Khoa Nội Tim Mạch, Bệnh viện Nhân dân Gia Định<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Kim Hoa ĐT: 0909409973 Email: kimhoatranyds@gmail.com<br /> <br /> <br /> 164 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> (NOACs). Anticoagulation knowledge was evaluated by using the Anticoagulation Knowledge Tool (AKT),<br /> developed and validated by Obamiro. The latter was translated and culturally adapted into Vietnamese.<br /> Adherence to oral anticoagulants was assessed by pill counts.<br /> Results: Among 307 patients with atrial fibrillation taking oral anticoagulants, patients with good<br /> knowledge accounted for 42% and the mean score on the AKT was 51.6 ± 17.9. Of the 307 patients with atrial<br /> fibrillation, 96,4% reported a high level of adherence to oral anticoagulants. After analyzing the relationship<br /> between demographic, socio-economic factors, knowledge and adherence, age and gender had no relation with<br /> adherence. Patients with good anticoagulation knowledge had higher rate of adherence (p= 0.03).<br /> Conclusions: Patients with good anticoagulation knowledge had a limited rate. Factors with regard to<br /> suboptimal knowledge in patient with atrial fibrillation included management of taking too much drug, INR<br /> threshold, drug-drug interactions, diet, alcohol. The rate of adherence to oral anticoagulants in patient with atrial<br /> fibrillation was significantly high and had a good relationship with anticoagulation knowledge.<br /> Keywords: anticoagulation knowledge, adherence, oral anticoagulants<br /> ĐẶTVẤNĐỀ biến, trong đó việc sử dụng thuốc kháng đông<br /> không đối kháng vitamin K ngày càng nhiều.<br /> Rung nhĩ là rối loạn nhịp thường gặp trên<br /> Tuy nhiên, cho đến nay chỉ có vài công trình<br /> lâm sàng, làm gia tăng tần suất bệnh tật và tử<br /> nghiên cứu về kiến thức, tuân thủ kháng đông<br /> vong với tỉ lệ hiện mắc là 1 - 3% và tỉ lệ này tăng<br /> đối kháng vitamin K trên đối tượng bệnh nhân<br /> theo tuổi, từ 1% ở những người nhỏ hơn 60 tuổi<br /> van tim cơ học, rất ít nghiên cứu đánh giá kiến<br /> đến 9% ở những người trên 80 tuổi(2,9). Rung nhĩ<br /> thức, sự tuân thủ kháng đông đường uống ở<br /> làm tăng nguy cơ đột quỵ lên 5 lần, và là nguyên<br /> bệnh nhân rung nhĩ.<br /> nhân của 20-30% đột quỵ(25). Việc điều trị dự<br /> phòng đột quỵ cũng như thuyên tắc hệ thống ở Mục tiêu nghiên cứu<br /> bệnh nhân rung nhĩ bằng thuốc kháng đông Khảo sát kiến thức, sự tuân thủ điều trị<br /> đường uống mang lại lợi ích rõ rệt. Warfarin, kháng đông đường uống ở bệnh nhân rung nhĩ.<br /> thuốc kháng đông đối kháng vitamin K giảm đột Ba mục tiêu cụ thể bao gồm:<br /> quỵ 64%, giảm tử vong chung do mọi nguyên Xác định tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ có kiến<br /> nhân 26%(12). Sự ra đời của thuốc kháng đông thức đúng về kháng đông đường uống.<br /> không đối kháng vitamin K bao gồm Xác định tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ tuân thủ<br /> Dabigatran, Rivaroxaban, Apixaban, Edoxaban điều trị kháng đông đường uống.<br /> qua nhiều thử nghiệm lâm sàng so sánh với Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm<br /> warfarin cho thấy kháng đông không đối kháng dân số, kinh tế, xã hội, kiến thức với sự tuân<br /> vitamin K ít nhất an toàn và hiệu quả như thủ điều trị kháng đông đường uống ở bệnh<br /> warfarin trong dự phòng đột quỵ cũng như nhân rung nhĩ.<br /> thuyên tắc hệ thống ở bệnh nhân rung<br /> ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU<br /> nhĩ(5,8,11,17,19). Hiệu quả và tính an toàn của việc<br /> điều trị kháng đông chỉ được đảm bảo khi bệnh Thiết kế nghiên cứu<br /> nhân tuân thủ điều trị(1). Bên cạnh đó, kiến thức Nghiên cứu cắt ngang mô tả.<br /> về điều trị kháng đông đối kháng vitamin K kém Cỡ mẫu<br /> cũng như không đạt mục tiêu điều trị làm tăng N= 307 bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng<br /> nguy cơ xuất huyết, đột quỵ và làm giảm chất kháng đông đường uống.<br /> lượng cuộc sống của bệnh nhân(6,13). Hiện nay tại<br /> Dân số nghiên cứu<br /> Việt Nam vấn đề sử dụng kháng đông đường<br /> Bệnh nhân rung nhĩ trên 18 tuổi có điều trị<br /> uống dự phòng đột quỵ cũng hiệu quả và phổ<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 165<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> kháng đông đường uống tại phòng khám Nội nghiên cứu. Trong đó có 257 (83,7%) bệnh nhân<br /> Tim mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định từ rung nhĩ không do bệnh van tim và 50 (16,3%)<br /> tháng 9/2017 đến tháng 4/2018. Tiêu chuẩn loại bệnh nhân rung nhĩ do bệnh van tim.<br /> trừ bao gồm: bệnh nhân trong tình trạng bệnh Đặc điểm dân số khảo sát<br /> nặng cần nhập viện, không thể giao tiếp bằng lời Tuổi trung bình của bệnh nhân rung nhĩ có<br /> nói, không thể hiểu và giao tiếp bằng tiếng Việt, sử dụng kháng đông đường uống là 68,9 ±<br /> bệnh nhân đã được chẩn đoán các bệnh lý về 11,1, bệnh nhân trẻ nhất 38 tuổi, lớn nhất 95<br /> thần kinh như: sa sút trí tuệ, tâm thần phân liệt, tuổi, tỉ lệ các nhóm tuổi từ 18 đến 64 tuổi, từ 65<br /> cơn hoảng loạn, rối loạn lo âu. đến 74 tuổi và trên 75 tuổi lần lượt là 34,5%,<br /> Phương pháp thu thập số liệu 31,3% và 34,2%. Nữ giới chiếm tỉ lệ 55,4% cao<br /> Tất cả bệnh nhân rung nhĩ có sử dụng kháng hơn nam giới.<br /> đông đường uống thỏa tiêu chí nhận vào được Tỉ lệ các loại thuốc kháng đông được dùng<br /> hỏi các đặc điểm dân số, xã hội, kinh tế, tiền căn Tỉ lệ dùng thuốc kháng đông đối kháng<br /> bệnh lý. Bệnh nhận trả lời phỏng vấn của nghiên vitamin K (VKA) là 57,0% và nhóm thuốc không<br /> cứu viên bằng bộ câu hỏi của tác giả Obamiro đã đối kháng vitamin K chiếm tỉ lệ thấp hơn 43,0%.<br /> được chuyển ngữ và thích ứng văn hóa. Phương Tỉ lệ dùng thuốc kháng đông Acenocoumarol,<br /> pháp đếm số viên thuốc còn lại được thực hiện Warfarin, Dabigatran và Rivaroxaban lần lượt là<br /> bằng cách đếm số viên thuốc kháng đông còn lại 55,7%, 1,3%, 23,1% và 19,9%.<br /> bệnh nhân mang theo của lần khám trước và<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về kháng<br /> tính toán dựa theo công thức: (số viên thuốc đã<br /> đông đường uống<br /> phát  số viên thuốc còn lại) / (số viên thuốc<br /> được kê toa trong một ngày × số ngày giữa hai Tỉ lệ trả lời đúng dao động từ 5% đến 40%<br /> lần khám). các câu hỏi liên quan đến các vấn đề như tính an<br /> toàn của thuốc khi uống chung với thuốc kháng<br /> Phương pháp thống kê<br /> viêm, thuốc bổ, thảo dược, rượu, việc làm để<br /> Kết quả nghiên cứu được xử lý thống kê giảm nguy cơ tác dụng phụ của thuốc, giá trị<br /> bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu INR mục tiêu, giá trị INR trên ngưỡng, giá trị<br /> được phân tích bằng thống kê mô tả và thống kê INR dưới ngưỡng, tương tác với thức ăn,<br /> phân tích. Để so sánh sự khác biệt giữa các biến vitamin K.<br /> định tính dùng phép kiểm Chi bình phương và<br /> Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức về kháng đông<br /> hiệu chỉnh theo kiểm định chính xác Fisher khi<br /> đường uống là 42,0% không có kiến thức là<br /> vọng trị nhỏ. Phép kiểm Mann Whitney để kiểm<br /> 58,0%, điểm trung bình của bộ câu hỏi là 51,6 ±<br /> định sự khác biệt về giá trị trung bình của 2<br /> 17,9, cao nhất là 88,0, nhỏ nhất là 8,0.<br /> nhóm khác nhau. Sự khác biệt được xem là có ý<br /> Điểm trung bình trả lời bộ câu hỏi kiến thức<br /> nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br /> của nhóm bệnh nhân dùng VKA là 49,8 ± 18,3<br /> Y đức<br /> thấp hơn của nhóm bệnh nhân dùng NOAC là<br /> Nghiên cứu đã được chấp thuận của Hội 53,9 ± 17,1, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống<br /> đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học Đại kê với p = 0,04 (phép kiểm Mann - Whitney U).<br /> học Y Dược ngày 4/8/2017.<br /> Tuân thủ điều trị kháng đông đường uống<br /> KẾTQUẢ Tỉ lệ tuân thủ điều trị kháng đông đường<br /> Trong khoảng thời gian từ 9/2017 đến 4/2018 uống ở bệnh nhân rung nhĩ là 96,4%, tỉ lệ tuân<br /> có 307 bệnh nhân rung nhĩ đang sử dụng kháng thủ VKA là 94,3% và của NOAC là 99,2%. Tỉ lệ<br /> đông đường uống tại phòng khám Nội Tim tuân thủ điều trị ở nhóm bệnh nhân dùng kháng<br /> mạch Bệnh viện Nhân dân Gia Định tham gia đông không đối kháng vitamin K cao hơn nhóm<br /> <br /> <br /> 166 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> đối kháng vitamin K với sự khác biệt có ý nghĩa. Coleman tại Mỹ đến 99,7% của Schulman tại<br /> Mối liên quan giữa các đặc điểm dân số, kinh Canada(4,20). Chúng tôi nhận thấy có 2 lí do cho<br /> tế, xã hội, kiến thức với sự tuân thủ sự dao động lớn về tỉ lệ tuân thủ của các nghiên<br /> Giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng cứu là thời gian theo dõi và phương pháp đánh<br /> kinh tế, nơi cư trú, dân tộc, hoàn cảnh sống, giá sự tuân thủ. Về khía cạnh thời gian theo dõi<br /> thông tin về thuốc và thời gian dùng thuốc để đánh giá sự tuân thủ trong các nghiên cứu<br /> không có sự khác biệt giữa hai nhóm tuân thủ và cũng dao động từ 1 tháng trong nghiên cứu của<br /> không tuân thủ. Shore tại Mỹ lên đến 2 năm của Coleman và tỉ lệ<br /> tuân thủ giảm dần theo thời gian dùng<br /> Bệnh nhân có kiến thức về thuốc kháng đông<br /> thuốc(4,22). Về phương pháp đánh giá sự tuân<br /> đường uống có tỉ lệ tuân thủ cao hơn bệnh nhân<br /> thủ, không có phương pháp nào là tiêu chuẩn<br /> không có kiến thức về kháng đông đường uống<br /> vàng, đây cũng là lí do đưa đến sự dao động<br /> với OR= 1,1 (KTC 95% 1,02- 1,1).<br /> trong tỉ lệ tuân thủ. Schulman sử dụng phương<br /> BÀNLUẬN pháp tỉ số sở hữu thuốc (MPR) với tỉ lệ tuân thủ<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ bệnh rất cao gần 100%, Coleman sử dụng phương<br /> nhân có kiến thức về thuốc kháng đông đường pháp tỉ lệ những ngày có thuốc (PDC) với tỉ lệ<br /> uống còn hạn chế với tỉ lệ 42% và điểm số trung tuân thủ giảm dần theo thời gian theo dõi và khá<br /> bình là 51,6 ± 17,9. Điểm số trung bình của bộ kiêm tốn chỉ 38%. Obamiro đánh giá sự tuân thủ<br /> câu hỏi kiến thức về thuốc kháng đông đường điều trị kháng đông trên bệnh nhân rung nhĩ tại<br /> uống trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn Úc sử dụng bộ câu hỏi 8 thông số của Morisky<br /> nghiên cứu của Destege L, Roll lần lượt là 55,8 ± với tỉ lệ tuân thủ trên 50%(15). Trong nghiên cứu<br /> 18,6 và 61,6 ± 15,8(7,18) và nhìn chung thấp hơn của chúng tôi sử dụng phương pháp đếm số<br /> các nghiên cứu khác. Mặc dù phương pháp tiến viên thuốc còn lại của bệnh nhân có thể ước<br /> hành nghiên cứu khác nhau phỏng vấn trực tiếp lượng quá mức sự tuân thủ của bệnh nhân nếu<br /> hay qua mạng xã hội, phương tiện khảo sát khác bệnh nhân làm mất thuốc hay giấu số viên thuốc<br /> nhau bằng bộ câu hỏi AKT hay JAKQ và cỡ mẫu còn lại. Kết quả tỉ lệ tuân thủ trong nghiên cứu<br /> khác nhau giữa các nghiên cứu, nghiên cứu của của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu khác có<br /> chúng tôi một phần phản ánh thực trạng kiến thể lí giải một phần do thiết kế nghiên cứu của<br /> thức chung về kháng đông đường uống của chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang mô tả chỉ<br /> bệnh nhân rung nhĩ còn kém(7,14,16,18). Các khía đánh giá sự tuân thủ tại một thời điểm, còn<br /> cạnh bệnh nhân chưa có kiến thức đúng được Schulman, Coleman, Shore theo dõi trong một<br /> phản ánh trong nghiên cứu của chúng tôi cũng khoảng thời gian nhất định để đánh giá sự tuân<br /> tương tự với các tác giả Roll, Konieczyńska, Ye thủ(4,20,22).<br /> Wang, Smith như tương tác với thuốc khác, thảo Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có<br /> dược, vitamin, chế độ ăn, rượu, cũng như những sự khác biệt có ý nghĩa về tuân thủ điều trị<br /> biện pháp để làm giảm nguy cơ tác dụng phụ kháng đông ở hai giới nam và nữ, độ tuổi<br /> của thuốc, ngưỡng điều trị an toàn của INR tương tự nghiên cứu của Shiga, Obamiro,<br /> (international Normalized Ratio)(14,18,23,24). Castellucci L.A, Gorst-Rasmussen(3,9,15,21). Về<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ tuân loại thuốc kháng đông đường uống có sự khác<br /> thủ điều trị kháng đông khá cao là 96,4% do biệt về sự tuân thủ điều trị trong nghiên cứu<br /> phương pháp đánh giá về tuân thủ khác nhau của chúng tôi với sự tuân thủ cao hơn ở nhóm<br /> giữa các nghiên cứu. Bên cạnh đó, các báo cáo về kháng đông không đối kháng vitamin K. Kết<br /> tuân thủ kháng đông không đối kháng vitamin quả này không nhất quán giữa các nghiên cứu,<br /> K qua các nghiên cứu rất thay đổi từ 38,0% của theo Shiga sự tuân thủ điều trị thấp hơn ở<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 167<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ BảnTập 23 * Số 2 * 2019<br /> <br /> nhóm sử dụng kháng đông không đối kháng 2. Bjorck S, Palaszewski B, Friberg L et al (2013). “Atrial<br /> fibrillation, stroke risk, and warfarin therapy revisited: a<br /> vitamin K so với warfarin trong khi một vài population-based study”. Stroke, 4 (11), pp.3103-8.<br /> nghiên cứu cho thấy điều ngược lại. Chúng tôi 3. Castellucci LA, Shaw J, van der Salm K et al (2015). “Self-<br /> reported adherence to anticoagulation and its determinants<br /> nhận thấy những bệnh nhân có kiến thức về<br /> using the Morisky medication adherence scale”. Thromb Res,<br /> thuốc kháng đông đường uống có tỉ lệ tuân 136 (4), pp.727-31.<br /> thủ cao hơn, và có mối liên quan giữa kiến 4. Coleman CI, Tangirala M, Evers T (2016). “Medication<br /> adherence to rivaroxaban and dabigatran for stroke<br /> thức với sự tuân thủ điều trị, kết quả này prevention in patients with non-valvular atrial fibrillation in<br /> tương đồng với kết quả nghiên cứu của Roll(18). the United States”. Int J Cardiol, 212, pp.171-3.<br /> 5. Connolly SJ, Ezekowitz MD, Yusuf S et al (2009). “Dabigatran<br /> HẠNCHẾ versus warfarin in patients with atrial fibrillation”. N Engl J<br /> Thiết kế nghiên cứu của đề tài là nghiên Med, 361 (12), pp.1139-51.<br /> 6. Davis NJ, Billett HH, Cohen HW et al (2005). “Impact of<br /> cứu cắt ngang mô tả, thời gian nghiên cứu là 8 adherence, knowledge, and quality of life on anticoagulation<br /> tháng, cỡ mẫu nhỏ, ở một trung tâm nên chưa control”. Ann Pharmacother, 3 (4), pp.632-6.<br /> 7. Desteghe L, Engelhard L, Raymaekers Z et al (2016).<br /> đại diện được dân số. Bên cạnh đó, do đặc thù<br /> “Knowledge gaps in patients with atrial fibrillation revealed<br /> về quản lí y tế cung cấp thuốc khám chữa by a new validated knowledge questionnaire”. Int J Cardiol,<br /> bệnh, khó xác định một bệnh nhân dùng nhất 223, pp.906-914.<br /> 8. Giugliano RP, Ruff CT, Braunwald E et al (2013). “Edoxaban<br /> quán một loại thuốc kháng đông trong thời versus warfarin in patients with atrial fibrillation. N Engl J<br /> gian dài mà không có những giai đoạn ngắt Med 369 (22), pp.2093-104.<br /> quãng gây khó khăn cho việc đánh giá kiến 9. Go AS, Hylek EM, Phillips KA et al (2001). “Prevalence of<br /> diagnosed atrial fibrillation in adults: national implications for<br /> thức về thuốc kháng đông của bệnh nhân. Việc rhythm management and stroke prevention: The<br /> đánh giá sự tuân thủ chưa có một phương AnTicoagulation and Risk Factors in Atrial Fibrillation<br /> (ATRIA) Study. Jama, 285(18), pp.2370-5.<br /> pháp nhất quán và chính xác, phương pháp<br /> 10. Gorst-Rasmussen A, Skjoth F, Larsen TB et al (2015).<br /> đánh giá tuân thủ của chúng tôi đánh giá sự “Dabigatran adherence in atrial fibrillation patients during the<br /> tuân thủ tại một thời điểm chưa phản ánh first year after diagnosis: a nationwide cohort study”. J Thromb<br /> Haemost, 13(4), pp.495-504.<br /> được hết sự tuân thủ trong thời gian dài. 11. Granger CB, Alexander JH, McMurray JJ et al (2011).<br /> KẾT LUẬN “Apixaban versus warfarin in patients with atrial fibrillation”.<br /> N Engl J Med, 365(11), pp.981-92.<br /> Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 307 bệnh 12. Hart RG, Pearce LA, Aguilar MI (2007). “Meta-analysis:<br /> antithrombotic therapy to prevent stroke in patients who have<br /> nhân rung nhĩ đang dùng thuốc kháng đông<br /> nonvalvular atrial fibrillation”. Ann Intern Med, 146(12),<br /> đường uống cho thấy tỉ lệ bệnh nhân có kiến pp.857-67.<br /> thức đúng về thuốc kháng đông còn thấp 13. Kimmel SE, Chen Z, Price M, et al (2007). “The influence of<br /> patient adherence on anticoagulation control with warfarin:<br /> (42%), bệnh nhân chưa có kiến thức đúng chủ results from the International Normalized Ratio Adherence<br /> yếu liên quan đến các vấn đề về xử trí khi and Genetics (IN-RANGE) Study”. Arch Intern Med, 167(3),<br /> dùng quá liều thuốc, ngưỡng INR, tương tác pp.229-35.<br /> 14. Konieczynska M, Sobieraj E, Bryk AH et al (2018).<br /> thuốc, thức ăn, rượu. Tỉ lệ bệnh nhân rung nhĩ “Differences in knowledge among patients with atrial<br /> tuân thủ điều trị kháng đông đường uống cao fibrillation receiving non-vitamin K antagonist oral<br /> anticoagulants and vitamin K antagonists. Kardiol Pol, 76(7),<br /> (96,4%) với phương pháp đánh giá tuân thủ<br /> pp.1089-1096.<br /> bằng đếm số viên thuốc còn lại. Kiến thức về 15. Obamiro KO, Chalmers L, Lee K, et al (2018). “Adherence to<br /> thuốc kháng đông đường uống có liên quan Oral Anticoagulants in Atrial Fibrillation: An Australian<br /> Survey”. J Cardiovasc Pharmacol Ther, 23(4), pp.337-343.<br /> với sự tuân thủ mặc dù sự liên quan chưa chặt 16. Obamiro KO, Chalmers L, Lee K, et al (2018).<br /> chẽ về mặt thống kê. “Anticoagulation knowledge in patients with atrial<br /> fibrillation: An Australian survey”. Int J Clin Pract, 72(3),<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO pp.e13072.<br /> 1. Beyer-Westendorf J, Ehlken B, Evers T (2016). “Real-world 17. Patel MR, Mahaffey KW, Garg J, et al (2011). “Rivaroxaban<br /> persistence and adherence to oral anticoagulation for stroke versus warfarin in nonvalvular atrial fibrillation”. N Engl J<br /> risk reduction in patients with atrial fibrillation”. Europace, 18 Med, 365 (10), pp.883-91.<br /> (8), pp.1150-7. 18. Rolls CA, Obamiro KO (2017). “The relationship between<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 168 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> knowledge, health literacy, and adherence among patients adherence”. Jama, 313(14), pp.1443-50.<br /> taking oral anticoagulants for stroke thromboprophylaxis in 23. Smith MB, Christensen N, Wang S et al (2010). “Warfarin<br /> atrial fibrillation”. Cardiovascular therapeutics, 35(6), doi: knowledge in patients with atrial fibrillation: implications for<br /> 10.1111/1755-5922.12304. safety, efficacy, and education strategies”. Cardiology, 116 (1),<br /> 19. Ruff CT, Giugliano Robert P, Braunwald Eugene, et al (2014). pp.61-9.<br /> “Comparison of the efficacy and safety of new oral 24. Wang Y, Kong MC, Lee LH, et al (2014). “Knowledge,<br /> anticoagulants with warfarin in patients with atrial satisfaction, and concerns regarding warfarin therapy and<br /> fibrillation: a meta-analysis of randomised trials”. Lancet, 383 their association with warfarin adherence and anticoagulation<br /> (9921), pp.955-62. control”. Thromb Res, 133(4), pp.550-4.<br /> 20. Schulman S, Shortt B, Robinson M, et al (2013). “Adherence to 25. Wolf Philip A, Abbott RD, Kannel WB (1991). “Atrial<br /> anticoagulant treatment with dabigatran in a real-world fibrillation as an independent risk factor for stroke: the<br /> setting”. J Thromb Haemost, 11(7), pp.1295-9. Framingham Study”. Stroke, 22(8), pp.983-988.<br /> 21. Shiga T, Naganuma M, Nagao T et al (2015). “Persistence of<br /> non-vitamin K antagonist oral anticoagulant use in Japanese Ngày nhận bài báo: 08/11/2018<br /> patients with atrial fibrillation: A single-center observational<br /> study”. J Arrhythm, 31 (6), pp.339-44. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018<br /> 22. Shore S, Ho PM, Lambert-Kerzner A et al (2015). “Site-level Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019<br /> variation in and practices associated with dabigatran<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 169<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2