intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kiến thức và khảo sát tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên Bệnh viện Thẩm mỹ JW Hàn Quốc năm 2019

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Bài viết trình bày đánh giá kiến thức và khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong khoa Phẫu thuật-Gây mê hồi sức của bệnh viện năm 2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kiến thức và khảo sát tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên Bệnh viện Thẩm mỹ JW Hàn Quốc năm 2019

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 5. Parry, G.J., Steinberg, J.S.: Guillain-Barre 7. Thornton CA, Griggs RC (1994). Plasma Syndrome: from diagnosis to recovery. Demos exchange and intravenous immunoglobulin Medical Publishing (2007). treatment of neuromuscular disease. Ann Neurol. 6. Syndrome, F.C.G. on P.E. in G.: Appropriate 35(3): 260-8. number of plasma exchanges in Guillain‐Barré 8. Van Doorn, P.A. et al.: Clinical features, pathogenesis, syndrome. Annals of neurology. 41, 3, 298–306 and treatment of Guillain-Barré syndrome. The Lancet (1997). Neurology. 7, 10, 939–950 (2008). ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC VÀ KHẢO SÁT TUÂN THỦ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN BỆNH VIỆN THẨM MỸ JW HÀN QUỐC NĂM 2019 Nguyễn Phan Tú Dung*, Trương Quang Đồng* TÓM TẮT moments of WHO for hand hygiene; 33,3% thought that washing hands with water and soap is clearer 8 Mục tiêu: Đánh giá kiến thức và khảo sát sự tuân than with alcoholic solutions. The rates of compliance thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế trong khoa Phẫu sufficiently 5 moments of WHO for hand hygiene: thuật-Gây mê hồi sức của bệnh viện năm 2019. before touching a patient: 66,6%. Before cleaning and Phương pháp nghiên cứu: phát phiếu điều tra – aseptic procedures: 93,3%. After contact with patient giám sát tuân thủ vệ sinh tay; kết hợp với quan sát fluids: 90%. After touching a patient: 70%. After trực tiếp tại các khoa phòng. Kết quả: Khảo sát 30 touching patient surroundings: 50%. Conclusions: nhân viên y tế thấy: 20% cho rằng mang găng có thể The overall knowledge of medical staffs in our thay thế được vệ sinh tay, 40% không nêu chính xác research about hands hygiene was insufficient. được 5 thời điểm vệ sinh tay, 33,3% cho rằng vệ sinh Moreover, the rates of compliance hand hygiene was tay bằng nước và xà phòng hiệu quả hơn vệ sinh tay not equal in 5 moments of WHO for hand hygiene. Not bằng dung dịch chứa cồn. Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay every medical staff was fully aware of hand hygiene. tại 5 thời điểm: trước khi tiếp xúc với người bệnh: Keywords: The knowledge, compliance with hand 66,6%. Trước khi làm thủ thuật vô khuẩn: 93,3%. Sau hygiene, medical staffs, Korea JW Plastic Surgery Hospital. khi tiếp xúc với phơi nhiễm, dịch tiết của người bệnh: 90%. Sau khi tiếp xúc với người bệnh: 70%. Sau khi I. ĐẶT VẤN ĐỀ tiếp xúc môi trường, bề mặt các vật dụng trong buồng bệnh: 50%. Kết luận: Kiến thức chung nhận thức về Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong vệ sinh tay của nhân viên y tế chưa đầy đủ. Tỷ lệ tuân những thách thức và mối quan tâm rất lớn tại thủ vệ sinh tay tại 5 thời điểm của WHO tuân thủ Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. [6]. Nhiều không đều nhau ở các thời điểm và các nhóm nhân nghiên cứu cho thấy NKBV làm tăng tỷ lệ tử viên được khảo sát. vong, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí Từ khóa: Kiến thức, tuân thủ vệ sinh tay, nhân viên y tế, bệnh viện thẩm mỹ JW Hàn Quốc điều trị. Theo thống kê, tỷ lệ NKBV chiếm khoảng 5 – 10% ở các nước phát triển và 15 – SUMMARY 20% ở các nước đang phát triển [3]. Có nhiều EVALUATING KNOWLEDGE AND EXERCISE yếu tố gây ảnh hưởng NKBV như: môi trường ô OF HAND HYGIENE OF MEDICAL STAFFS AT nhiễm, bệnh truyền nhiễm, xử lý dụng cụ, các THE KOREA JW PLASTIC SURGERY HOSPITAL thủ thuật xâm lấn nhưng ô nhiễm bàn tay của Background: Hospital acquired – Infection is a nhân viên y tế (NVYT) là 1 mắt xích quan trọng vast challenge and concern in both Vietnam and all trong dây chuyền NKBV. over the world. This research is to evaluate the Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khẳng định knowledge, compliance with hand hygiene of medical staffs at the Korea JW Plastic Surgery Hospital in “Chăm sóc sạch là chăm sóc an toàn” và “Vệ 2019. Materials and Methods: Investigated in 30 sinh tay là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất medical staffs. Delivering questionnaires, observing trong phòng ngừa NKBV”. Đây là giải pháp rẻ performance on hand hygiene practices of medical tiền nhất, dễ thực hiện và hiệu quả nhất. Năm staffs. Results: 20% of medical staffs believed that 2007, Vụ Điều trị Bộ Y tế đã ban hành công văn wearing medical hand gloves without washing hands is số 7517/BYT và thông tư 18/BYT 2009 của Bộ Y adequately hygienic; 40% could not cite sufficiently 5 tế về hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn qui định và hướng dẫn quy trình vệ sinh tay (VST) thường *Bệnh viện Thẩm mỹ JW Hàn Quốc quy. Nội dung công văn đã được phổ biến và tập Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Phan Tú Dung huấn cho toàn thể cán bộ, nhân viên toàn Bệnh Email: drtinhanquocJW@gmail.com viện Thẩm mỹ JW Hàn Quốc [1],[5]. Ngày nhận bài: 18/9/2019 Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cho thấy nhận Ngày phản biện khoa học: 15/10/2019 thức của NVYT còn chưa đầy đủ, phương tiện vệ Ngày duyệt bài: 1/11/2019 27
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 sinh tay còn thiếu, vị trí vệ sinh tay còn chưa thức chưa đúng và làm gia tăng nguy cơ NKBV hợp lý nên tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay còn thấp ở từ bàn tay. nhiều bệnh viện. Vì vậy chúng tôi tiến hành Bảng 3.2: Kiến thức về 5 thời điểm vệ sinh tay nghiên cứu này nhằm 2 mục tiêu: Câu hỏi & trả lời Số NVYT Tỷ lệ % - Đánh giá kiến thức về vệ sinh tay của NVYT Trả lời đúng 18 60 tại bệnh viện thẩm mỹ JW Hàn Quốc. Trả lời sai 4 13,4 - Khảo sát sự tuân thủ vệ sinh tay của NVYT tại Trả lời còn thiếu 8 26,6 khoa phẫu thuật gây mê hồi sức trong bệnh viện. Không trả lời 0 0 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tổng cộng 30 100 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Với 30 NVYT Nhận xét: 40% NVYT không nêu chính xác được 5 thời điểm vệ sinh tay. 26,6% NVYT trả lời trong lô nghiên cứu: 10 bác sĩ, 18 điều dưỡng, 2 không đầy đủ 5 thời điểm VST. nhân viên vệ sinh đang làm việc tại Khoa Phẫu Bảng 3.3: Đánh giá sử dụng phương pháp thuật- Gây mê hồi sức. Thời gian từ tháng vệ sinh tay thường qui 1/2019 đến tháng 10/2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Hỏi & trả lời Số NVYT Tỷ lệ % Phương pháp nghiên cứu: điều dưỡng trưởng VST nhanh bằng 18 60 các khoa phòng phát phiếu điều tra, quan sát dung dịch chứa cồn trực tiếp tại khoa phòng. VST bằng nước + 12 40 - Đánh giá kiến thức bằng bộ câu hỏi phát DD xà phòng cho nhân viên y tế trả lời theo các phương án Nhận xét: 40% NVYT cho rằng vệ sinh tay nêu sẵn, chọn câu trả lời đúng (20 câu) trong 10 bằng nước + xà phòng hiệu quả tốt hơn vệ sinh phút. Thống kê số liệu trả lời đúng sai. tay nhanh bằng dung dịch chứa cồn. Một số ý - Quan sát trực tiếp số cơ hội vệ sinh tay mà kiến NVYT cho rằng dung dịch sát khuẩn nhanh nhân viên y tế thực hiện. chứa cồn có mùi khó chịu, kích thích da…..một - Đánh giá tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay trên các số NVYT lại cho rằng VST dùng xà phòng rửa đối tượng: bằng nước nhiều lần làm da tay khô và nứt da - Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay của các đối tượng gan tay…. nghiên cứu liên quan đến công việc phải vệ sinh tay 3.2. Đánh giá về sự tuân thủ vệ sinh tay có đúng quy trình vệ sinh tay 6 bước của Bộ y tế. của nhân viên y tế - 5 thời điểm vệ sinh tay theo WHO được Bảng 3.4: Tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay theo các giám sát theo biểu mẫu giám sát vệ sinh tay. nhóm đối tượng khảo sát 2.3. Phương pháp thu thập xử lý số liệu Đối tượng Số cơ hội Số tuân Tỷ lệ % - Thu thập số liệu được thực hiện qua quan giám sát giám sát thủ đúng tuân thủ sát trực tiếp tại khoa phẫu thuật gây mê hồi sức Bác sĩ 180 135 75 trong bệnh viện và điền vào bảng đánh giá. Điều dưỡng 220 187 85 - Xử lý số liệu bằng phần mềm Excel phiên Nhân viên 184 109 60 bản 2010. vệ sinh Tỷ lệ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tổng 584 431 chung: cộng 3.1. Đánh giá kiến thức về vệ sinh tay 74% Bảng 3.1: Nhận thức của NVYT về mang Nhận xét: Với tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay găng tay khi chăm sóc người bệnh chung toàn bệnh viện là 74% đạt mức khá Số Tỷ lệ nhưng tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay không đồng đều Câu hỏi và trả lời NVYT % ở các nhóm đối tượng, đặc biệt còn thấp ở nhóm Không thay thế được VST 20 66,6 đối tượng là hộ lý (60%). Nguyên nhân ở đây có Tùy thời điểm có thể thay thể do vấn đề nhận thức chưa đầy đủ về hiệu 4 13,4 thế được quả của tuân thủ vệ sinh tay trong công tác Thay cho VST được 6 20 chăm sóc bệnh nhân hàng ngày ở bệnh viện, do Không trả lời 0 0 vậy bệnh viện – khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn Tổng cộng 30 100 cần tổ chức đào tạo kiến thức vệ sinh tay liên tục Nhận xét: 20% NVYT cho rằng mang găng và thường xuyên cho mọi đối tượng và thực có thể thay thế được vệ sinh tay, đây là nhận hành giám sát đầy đủ tuân thủ vệ sinh tay. 28
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 Bảng 3.5: Đánh giá tuân thủ vệ sinh tay của NVYT qua từng thời điểm Thời điểm quan sát Số cơ hội Tuân thủ đúng Tỷ lệ % tuân thủ Trước tiếp xúc với người bệnh 120 80 66,6 Trước làm thủ thuật vô khuẩn 104 97 93,3 Sau phơi nhiễm - dịch tiết người bệnh 110 99 90 Sau chăm sóc người bệnh 150 105 70 Sau tiếp xúc môi trường – đồ vật người bệnh 100 50 50 Tổng cộng 584 431 74% Nhận xét: Tỷ lệ tuân thủ VST ở các thời điểm không đồng đều, đặc biệt ở thời điểm sau khi tiếp xúc với môi trường – đồ vật quanh người bệnh (50%) điều này cần thường xuyên giám sát, nhắc nhở đến từng nhân viên, đặc biệt ở nhóm đối tượng nhân viên vệ sinh về nhận thức tuân thủ VST ở tất cả các thời điểm. IV. BÀN LUẬN cũng không thể cứ khám hoặc tiêm truyền xong 4.1. Về kiến thức vệ sinh tay. Trong khảo một người bệnh lại đến lavabo vệ sinh tay một sát nghiên cứu đánh giá nhận thức và tuân thủ lần. Do vậy, cùng với việc thực hiện vệ sinh tay VST tại bệnh viện thẩm mỹ JW Hàn Quốc chúng bằng xà phòng và nước, cũng cần nhận thức và tôi thấy còn nhiều vấn đề cần được nghiên cứu, tăng cường vệ sinh tay bằng dung dịch chứa cồn cần được tăng cường đào tạo, tập huấn thực nhằm đạt tỷ lệ cao tuân thủ VST thường quy hành giám sát tuân thủ VST: trong việc chăm sóc người bệnh. - 20% NVYT cho rằng mang găng có thể thay 4.2. Về tỷ lệ tuân thủ vệ sinh tay. Theo thế được vệ sinh tay. Điều đó có thể dẫn đến các tiêu chí về tuân thủ 5 thời điểm vệ sinh tay của Tổ chức y tế thế giới, kết quả nghiên cứu việc lạm dụng và ngộ nhận khi mang găng. Thực cho thấy: Trước khi tiếp xúc người bệnh, tỷ lệ tế là khi thực hiện thăm khám và chăm sóc tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên y tế bệnh người bệnh, đôi lúc NVYT chỉ dùng một đôi găng viện đạt mức trung bình khá (66,6%). Tỷ lệ tuân từ đầu đến cuối buổi, điều đó không đảm bảo thủ VST tại thời điểm sau khi tiếp xúc đồ vật – được yêu cầu chăm sóc sạch, và chỉ có tác dụng môi trường người bệnh chưa cao (50%). Đây là phòng ngừa cho NVYT mà không đảm bảo an điều đáng lưu ý vì có thể làm lây nhiễm vi khuẩn toàn cho người bệnh, dễ nhiễm khuẩn chéo từ bàn tay không sạch của nhân viên y tế cho người bệnh này qua người bệnh khác, làm tăng người bệnh và có thể đây là một nguyên nhân nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện. làm gia tăng tỷ lệ lây chéo trong bệnh viện. Đây - 40% NVYT không nêu chính xác được 5 thời cũng là vấn đề được đặt ra đòi hỏi bệnh viện điểm vệ sinh tay (hoặc trả lời thiếu, hoặc trả lời chúng tôi cần tăng cường nghiên cứu, đào tạo, sai, hoặc không trả lời). Điều này cho thấy NVYT giám sát, đề ra các biện pháp để cải thiện chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của VST, chương trình vệ sinh tay trong toàn bệnh viện chưa hiểu rõ các thời điểm cần VST, đây là vấn ngày càng hoàn thiện hơn. đề về nhận thức của cá nhân NVYT và cũng là Với tỷ lệ tuân thủ VST chung toàn bệnh viện vấn đề còn khiếm khuyết trong đào tạo nhân thẩm mỹ JW Hàn Quốc là: 74% đây là tỷ lệ viên của bệnh viện về chương trình VST. tương đối khá. Kết quả này có được cũng nhờ sự - 40% NVYT thực hiện vệ sinh tay bằng nước cố gắng của lãnh đạo bệnh viện, khoa KSNK…. và xà phòng, và cho rằng hiệu quả tốt hơn sử đã ưu tiên và chọn chương trình VST là trọng dụng dịch vụ chứa cồn. Điều này cho thấy các điểm trong chăm sóc an toàn đối với người NVYT vẫn chưa đánh giá đầy đủ về vai trò và bệnh…. Ngoài ra bệnh viện chúng tôi còn có một hiệu quả của vệ sinh tay bằng dung dịch chứa số thuận lợi như: bệnh viện tư, cơ cấu nhỏ, cồn, mặc dù đây cũng là một phương pháp vệ trang thiết bị tốt đầy đủ và hiện đại, có đầy đủ sinh tay có hiệu quả và nhanh. Theo nhận thức phương tiện hóa chất dụng cụ….thực hành, giám và thói quen, NVYT thường coi việc vệ sinh tay sát chương trình VST. Nhờ vậy mà chương trình bằng nước và xà phòng là hiệu quả nhất. Tuy VST trong bệnh viện được thực hành thuận lợi, nhiên, tuân thủ vệ sinh tay bằng nước và xà dễ dàng hơn với kết quả chính xác cao nhất. phòng rất khó đạt tỷ lệ cao theo quy định vì thiếu trang bị, mất thời gian và không thực tế. V. KẾT LUẬN Trên thực tế, khi thực hành chăm sóc người - Kiến thức của NVYT hiểu biết và thực hành bệnh, không phải chỗ nào cũng có lavabo nước VST còn chưa đầy đủ và chưa đồng đều ở các và xà phòng để thực hiện việc vệ sinh tay. Ngay nhóm NVYT từ Bác sĩ, điều dưỡng, hộ lý, nhân cả khi có đầy đủ trang thiết bị thì người NVYT viên vệ sinh tới các nhóm nhân viên khác… 29
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 - Tỷ lệ tuân thủ VST không đều ở 5 thời điểm - Cần thường xuyên tổ chức đào tạo, tuyên VST của WHO, các thời điểm đa số tuân thủ ở truyền, giáo dục bằng mọi hình thức về kiến thức mức khá tốt, tuy nhiên ở thời điểm sau khi tiếp và nhận thức vai trò quan trọng của vệ sinh tay xúc với đồ vật - môi trường người bệnh còn ở tới tất cả nhân viên y tế và mọi người. mức trung bình. - Tỷ lệ tuân thủ VST chung toàn bệnh viện ở TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế: Công văn số 7517/BYT-ĐT: “Quy định và mức khá (74%) hướng dẫn quy trình vệ sinh tay thường quy” Yêu cầu đặt ra đối với bệnh viện chúng tôi là, (2007) . cần phải tổ chức đào tạo, giáo dục, phát động 2. Lê Thị Anh Thư: Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh thực hành và giám sát chương trình VST đầy đủ, viện.Nhà xuất bản Y học, 2011. 3. Nguyễn Việt Hùng, Vệ sinh tay. Nhà xuất bản Y liên tục hàng năm trong toàn bệnh viện. học, 2010,. KIẾN NGHỊ 4. Bộ Y tế: Thông tư 18/2009/TT-BYT: Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn - Cần tăng cường áp dụng phần mềm hỗ trợ trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. giám sát tuân thủ vệ sinh tay. 5. WHO: Guidelines on Hand Hygiene in Healthcare: - Nghiên cứu, bổ sung các dung dịch sát First Global Patient Safety Challenge Clean Care is Safer Care, 2009, Geneva. khuẩn tay nhanh và xà phòng rửa tay từ các nhà 6. Trần Cao Khoát: Đánh giá kiến thức và khảo sát sản xuất đưa vào sử dụng đảm bảo an toàn, tuân thủ vệ sinh tay của nhân viên Bệnh viện Tai không dị ứng, không khô da, không kích ứng đối Mũi Họng Sài gòn năm 2016-2017, 2017. với bàn tay của nhân viên y tế. XÁC SUẤT ỨC CHẾ TẢI LƯỢNG HIV Ở BỆNH NHÂN HIV/AIDS MỚI ĐIỀU TRỊ ARV TẠI MỘT SỐ TỈNH, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2016-2018 Đoàn Thị Thuỳ Linh1, Đào Thị Minh An2, Trần Tuấn Cường3 TÓM TẮT 9 SUMMARY Nghiên cứu nhằm mục tiêu phân tích xác suất ức PROBABILITY OF HIV VIRAL LOAD chế tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml theo thời gian SUPPESSION FOR NEWLY ARV PATIENTS và một số yếu tố liên quan của những bệnh nhân IN SOME PROVINCES, PERIOD 2016-2018 HIV/AIDS mới điều trị ARV giai đoạn 2016-2018. Objectives of the study are analyze probability of Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang trong thời HIV viral load suppression under 1000 copies/ml over gian 3 năm. Sự kiện ức chế tải lượng HIV dưới 1000 time and related factors for ARV newly patient period 2016-2018. The method of study is cross-sectional for bản sao/ml được ghi nhận theo thời gian để phân tích 3 years. Event of HIV viral load suppression under xác suất ức chế tải lượng HIV bằng phân tích sống sót 1000 copies/ml are recorded by over time to caculate Kapplan Meier. Phân tích các yếu tố liên quan bằng the probability of HIV viral load suppression by mô hình hồi quy Cox. Kết quả cho thấy: 34.2% bệnh survival analysis Kappan Meier. Analyze related factors nhân mới điều trị ARV được làm xét nghiệm tải lượng by Cox regression model. The result of study: 34.2% HIV, tỷ lệ bệnh nhân ức chế tải lượng HIV dưới 1000 of newly patient were tested HIV viral load, the bản sao/ml tăng dần,cao nhất năm 2018 (95.6%).Yếu percentage of HIV viral load suppression is increased tố liên quan đến xác suất ức chế tải lượng HIV theo by over time, highest in 2018 (95.6%). Related factor to probability of HIV viral load suppression by over thời gian trong nhóm bệnh nhân mới điều trị ARV là time within newly ARV patients is INH prophylaxis for điều trị dự phòng Lao bằng INH. prevention TB. Từ khoá: Tải lượng HIV, điều trị ARV, cải thiện Keywords: HIV viral load suppression, ARV chất lượng điều trị HIV/AIDS treatment, improve the quality of treatment HIV/AIDS 1Cục I. ĐẶT VẤN ĐỀ Phòng, chống HIV/AIDS, Năm 2015, Việt Nam cam kết với Liên hợp 2Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Phổi Trung ương quốc về việc thực hiện mục tiêu 90-90-90 vào năm 2020 và kết thúc AIDS vào năm 2030[3]. Chịu trách nhiệm chính: Đoàn Thị Thùy Linh Trong đó mục tiêu 90 thứ ba là tỷ lệ người Email: thuylinhytcc@gmail.com Ngày nhận bài: 30/9/2019 nhiễm HIV được điều trị ARV đạt ức chế tải Ngày phản biện khoa học: 15/10/2019 lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml. Xét nghiệm tải Ngày duyệt bài: 1/11/2019 lượng HIV là yếu tố dự báo tốt nhất về hiệu quả 30
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2