intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, kĩ năng chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ dưới 5 tuổi trường mầm non 19 – 5, tp. Thái Nguyên

Chia sẻ: ViAnkara2711 ViAnkara2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

45
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mô tả kiến thức, thái độ, kĩ năng của phụ huynh trong chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ dưới 5 tuổi trường mầm non 19 – 5 thành phố Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, kĩ năng chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ dưới 5 tuổi trường mầm non 19 – 5, tp. Thái Nguyên

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KĨ NĂNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE RĂNG MIỆNG<br /> CHO TRẺ DƢỚI 5 TUỔI TRƢỜNG MẦM NON 19 – 5, TP. THÁI NGUYÊN<br /> Vũ Thị Hà, Lê Thị Thu Hằng<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả kiến thức, thái độ, kĩ năng của phụ huynh trong<br /> chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ dƣới 5 tuổi trƣờng mầm non 19 – 5 thành<br /> phố Thái Nguyên.<br /> Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên 302 phụ huynh trẻ mầm non<br /> trƣờng mầm non 19 – 5. Số liệu đƣợc thu thập thông qua phỏng vấn dựa trên bản<br /> phỏng vấn thiết kế sẵn.<br /> Kết quả: Phần lớn phụ huynh có kiến thức tốt về bệnh sâu răng. Tuy nhiên, tỷ lệ<br /> phụ huynh có câu trả lời đúng về nguyên nhân viêm lợi do thiếu dinh dƣỡng<br /> (35,1%) và cách ngăn ngừa viêm lợi bằng cách lấy cao răng (37,7%) còn thấp. Chỉ<br /> có 19,9% phụ huynh trả lời đúng về nguyên nhân gây lệch lạc lạc răng ở trẻ do thói<br /> quen thở miệng. Hầu hết phụ huynh có thái độ đúng về việc chăm sóc sức khỏe<br /> răng miệng cho trẻ. Tỷ lệ phụ huynh thực hành chăm sóc răng miệng đúng vẫn còn<br /> thấp, vẫn còn nhiều phụ huynh duy trì thói quen nhá cơm cho trẻ ( 42, 4%).<br /> Kết luận: Phần lớn phụ huynh có kiến thức và thái độ tốt về việc chăm sóc sức khỏe<br /> răng miệng cho trẻ.Tuy nhiên, tỷ lệ phụ huynh có kiến thức về nguyên nhân và cách<br /> ngăn ngừa viêm lợi, nguyên nhân gây lệch lạc răng ở trẻ còn thấp. Tỷ lệ phụ huynh<br /> thực hành tốt về việc chăm sóc răng miệng cho trẻ chƣa cao, chứng tỏ khoảng cách<br /> khá xa giữa việc có kiến thức, thái độ tốt với việc áp dụng và làm đúng.<br /> Từ khóa: Kiến thức, thái độ, hành vi, sức khỏe răng miệng, phụ huynh, trẻ dưới<br /> 5 tuổi.<br /> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Bệnh răng miệng là một bệnh phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em[1].<br /> Trẻ dƣới 5 tuổi là đối tƣợng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thƣơng trong xã hội, chăm sóc<br /> sức khỏe răng miệng cho trẻ đƣợc xem nhƣ là góp phần quan trọng tạo nên cho thế hệ<br /> tƣơng lai sức khỏe răng miệng tốt [5].<br /> Hầu nhƣ toàn bộ thời gian những năm đầu đời của trẻ dƣới 5 tuổi là ở bên cha mẹ, kể<br /> cả khi trẻ đã đi mẫu giáo [5]. Trong những năm này, các thói quen của trẻ dần đƣợc hình<br /> thành, không thể phủ nhận ảnh hƣởng to lớn từ kiến thức thái độ, hành vi của cha mẹ tới<br /> các thói quen của trẻ, trong đó có thói quen ăn uống và vệ sinh răng miệng.<br /> Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, cha mẹ càng có thái độ tích cực thì trẻ càng có sức khỏe<br /> răng miệng tốt [5]. Chính kiến thức và kĩ năng chăm sóc sức khỏe răng miệng của cha mẹ<br /> là nhân tố chính tạo nên sức khỏe răng miệng cho trẻ trong những năm tháng sau này của<br /> cuộc đời. Do vậy, nghiên cứu này đƣợc thực hiện để đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi<br /> chăm sóc sức khỏe răng miệng của phụ huynh cho trẻ dƣới 5 tuổi.<br /> 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Phụ huynh (ngƣời trực tiếp chăm sóc trẻ hàng ngày<br /> trong gia đình)<br /> - Tiêu chuẩn lựa chọn: Phụ huynh hợp tác tham gia nghiên cứu.<br /> - Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ huynh không có khả năng đọc, viết.<br /> 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:<br /> - Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang.<br /> 97<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> - Cỡ mẫu: theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang, n = 196.<br /> - Chỉ tiêu nghiên cứu:<br /> + Thông tin chung của phụ huynh: tuổi, giới, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế<br /> + Kiến thức của phụ huynh<br /> + Thái độ của phụ huynh<br /> + Kỹ năng của phụ huynh.<br /> - Kỹ thuật thu thập số liệu:<br /> Kiến thức, thái độ, kĩ năng (KAP) của phụ huynh về chăm sóc sức khỏe răng miệng<br /> cho trẻ: Thu thập dựa trên phiếu phỏng vấn thiết kế sẵn.<br /> - Phƣơng pháp xử lý số liệu:<br /> Tỉ lệ phần trăm: mô tả KAP của phụ huynh.<br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> Bảng 1: Tỷ lệ % phụ huynh có kiến thức đúng về chăm sóc răng miệng cho trẻ<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> Nội dung Số lƣợng<br /> %<br /> Trẻ khi mọc đầy đủ có bao nhiêu răng sữa 131 43,4<br /> Vai trò của F trong kem đánh răng 274 90,7<br /> Bệnh sâu răng có phổ biến nhất ở trẻ dƣới 5 tuối không 247 81,8<br /> Bệnh viêm lợi có phổ biến ở trẻ dƣới 5 tuổi không 109 36,1<br /> Nguyên nhân gây sâu răng<br /> Sô cô la 242 80,1<br /> Các loại bánh 264 87,4<br /> Cocacola 128 42,4<br /> Cách ngăn ngừa sâu răng<br /> Hạn chế đồ ngọt 237 78,5<br /> Chải răng thƣờng xuyên 279 92,4<br /> Khám răng thƣờng xuyên 201 66,6<br /> Nguyên nhân của viêm lợi<br /> Chải răng không đúng cách 231 76,5<br /> Thiếu dinh dƣỡng 106 35,1<br /> Cách ngăn ngừa viêm lợi<br /> Chải răng và súc miệng sau ăn 267 88,4<br /> Lấy cao răng định kì 114 37,7<br /> Thói quen nào khiến răng bé bị lệch lạc<br /> Mút ngón tay 129 42,7<br /> Đẩy lƣỡi 219 72,5<br /> Thở miệng 60 19,9<br /> Răng khấp khểnh không đều có thể sắp xếp lại đúng vị trí 186 61,6<br /> <br /> Các câu trả lời đúng của phụ huynh chủ yếu là các kiến thức về vai trò của Flour<br /> trong kem đánh răng (90,7%), nguyên nhân sâu răng do socola (80,1%), các loại bánh<br /> (87,4%) và cách ngăn ngừa sâu răng bằng cách chải răng thƣờng xuyên (92,4%).<br /> Tỷ lệ phụ huynh có câu trả lời đúng về nguyên nhân viêm lợi do thiếu dinh dƣỡng<br /> (35,1%) và cách ngăn ngừa viêm lợi bằng cách lấy cao răng (37,7%) còn thấp.<br /> <br /> 98<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> Chỉ có 19,9% phụ huynh trả lời đúng về nguyên nhân gây lệch lạc lạc răng ở trẻ do<br /> thói quen thở miệng.<br /> Bảng 2: Tỷ lệ % về thái độ chăm sóc răng miệng cho trẻ của phụ huynh<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> Nội dung Số lƣợng<br /> %<br /> Việc chăm sóc răng miệng cho trẻ tốt nhất nên bắt đầu khi<br /> Sơ sinh 95 31,5<br /> Bắt đầu mọc răng sữa 193 63,9<br /> Bắt đầu mọc răng vĩnh viễn 9 3,0<br /> Không biết 5 1,7<br /> Đƣa trẻ đi khám răng thƣờng xuyên là cần thiết<br /> Đồng ý 265 87,7<br /> Không chắc chắn 31 10,3<br /> Không đồng ý 6 2,0<br /> Việc đánh răng hàng ngày của bé nên đƣợc thực hiện bởi ngƣời<br /> lớn<br /> Đồng ý 259 85,8<br /> Không chắc chắn 20 6,6<br /> Không đồng ý 23 7,6<br /> Vệ sinh răng miệng cho trẻ sau mỗi bữa ăn là cần thiết<br /> Đồng ý 280 92,7<br /> Không chắc chắn 19 6,3<br /> Không đồng ý 3 1,0<br /> Răng sữa không cần chăm sóc cẩn thận vì nó sẽ đƣợc thay bằng<br /> răng vĩnh viễn<br /> Đồng ý 30 9,9<br /> Không chắc chắn 45 14,9<br /> Không đồng ý 227 75,2<br /> Răng sữa khỏe mạnh là rất cần thiết cho trẻ nhai thức ăn đƣợc tốt<br /> Đồng ý 285 94,4<br /> Không chắc chắn 14 4,6<br /> Không đồng ý 3 1,0<br /> <br /> Tỷ lệ phụ huynh có câu trả lời đúng về thái độ chăm sóc răng miệng cho trả tƣơng<br /> đối cao. Đƣa trẻ đi khám răng miệng thƣờng xuyên là 87,7%, vệ sinh răng miệng cho trẻ<br /> sau khi ăn đạt 92,7%, răng sữa khỏe mạnh cần thiết cho việc ăn nhai của trẻ là 94,4%.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 99<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> Bảng 3: Tỷ lệ % về thực hành chăm sóc răng miệng của phụ huynh<br /> <br /> Nội dung Số lƣợng Tỷ lệ %<br /> Bé đƣợc đƣa đi khám răng khi<br /> Chỉ khi răng có vấn đề 165 54,6<br /> Định kỳ 6 tháng một lần 31 10,3<br /> Định kỳ 1 năm một lần 28 9,3<br /> Không theo định kỳ 78 25,8<br /> Khi nào anh chị bắt đầu vệ sinh răng cho bé<br /> Sau khi răng sữa đầu tiên mọc 95 31,5<br /> Sau khi mọc đƣợc vài răng sữa 79 26,2<br /> Sau khi tất cả các răng sữa đã mọc 70 23,2<br /> Không nhớ 58 19,2<br /> Anh/ chị có dùng kem chải răng có F cho bé không<br /> Có 204 67,5<br /> Không 98 32,5<br /> Tần suất bé chải răng<br /> 1 lần/ ngày 95 31,5<br /> ≥ 2 lần/ ngày 164 54,3<br /> Không thƣờng xuyên 27 8,9<br /> Không chải 16 5,3<br /> Súc miệng sau khi ăn<br /> Có 246 81,5<br /> Không 20 6,6<br /> Thỉnh thoảng 36 11,9<br /> Cho bé ăn trƣớc khi ngủ mà không chải răng<br /> Thƣờng xuyên 24 7,9<br /> Không thƣờng xuyên 154 51,0<br /> Không bao giờ 124 41,1<br /> Cho bé dùng chỉ tơ nha khoa<br /> Dùng hàng ngày 15 5,0<br /> Không thƣờng xuyên 42 13,9<br /> Chƣa dùng 245 81,1<br /> Bé đƣợc ru ngủ bằng bú bình<br /> Có 79 26,2<br /> Không 223 73,8<br /> Bé bú bình bằng sữa bột<br /> Có 121 40,1<br /> Không 181 55,9<br /> Bữa ăn muộn nhất cách lúc đi ngủ buổi đêm<br /> Không 57 18,9<br /> < 30 phút 34 11,3<br /> 30 – 60 phút 78 25,8<br /> 1 – 2 giờ 77 25,5<br /> >2 giờ 56 18,5<br /> Bé có đƣợc nhá cơm không<br /> Không 174 57,6<br /> Có 128 42,4<br /> <br /> 100<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> Phụ huynh trả lời đúng về thực hành chăm sóc răng miệng cho trẻ chiếm tỷ lệ thấp.<br /> Bé đƣợc đƣa đi khám răng miệng định kỳ 6 tháng/ lần chiếm 10,3%, vệ sinh răng miệng<br /> ngay khi răng sữa đầu tiên mọc chiếm 31,5%, chải răng cho bé ≥ 2 lần/ ngày đạt 54,3 %.<br /> Vẫn còn tỷ lệ cao các phụ huynh nhá cơm cho trẻ, chiếm 42,4 %.<br /> 4. BÀN LUẬN<br /> Thực trạng về kiến thức chăm sóc sức khỏe răng miệng của phụ huynh.<br /> Tỷ lệ cao có kiến thức về vai trò của Fluor trong kem đánh răng (90,7%). Điều này<br /> tƣơng đồng với nghiên cứu của Romajian, Kamolmatyakul và Saiong [3][5]. Phần lớn phụ<br /> huynh (81,8%) biết đƣợc sâu răng là bệnh răng miệng phổ biến nhất ở trẻ, điều này cũng<br /> tƣơng đồng với các nghiên cứu khác[5].<br /> Các phụ huynh cũng có kiến thức về các dạng đƣờng khác nhau có khả năng gây sâu<br /> răng, tuy nhiên, nhiều phụ huynh vẫn chƣa có kiến thức về việc nƣớc uống có ga có thể<br /> gây sâu răng (42,4%).<br /> Ngoài ra, số phụ huynh có kiến thức đúng về số lƣợng răng sữa, nguyên nhân và<br /> cách phòng bệnh viêm lợi, lệch lạc khớp cắn vẫn còn thấp. Kết quả này cũng tƣơng đồng<br /> với nghiên cứu của Rajesh, Romajain[3][5].<br /> Qua những kết quả trên, chúng ta thấy rằng cần tổ chức nhiều và hiệu quả hơn nữa<br /> các chƣơng trình giáo dục về chăm sóc răng miệng cho trẻ tới các bậc phụ huynh.<br /> Thực trạng về thái độ chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ của phụ huynh.<br /> Tỷ lệ phụ huynh có câu trả lời đúng về thái độ chăm sóc răng miệng cho trả tƣơng<br /> đối cao. Đƣa trẻ đi khám răng miệng thƣờng xuyên là 87,7%, vệ sinh răng miệng cho trẻ<br /> sau khi ăn đạt 92,7%, răng sữa khỏe mạnh cần thiết cho việc ăn nhai của trẻ là 94,4%.<br /> Điều này cũng tƣơng đồng với các nghiên cứu khác. Qua đây chỉ ra rằng hầu nhƣ các phụ<br /> huynh đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc chăm sóc răng miệng, giúp trẻ có<br /> đƣợc hàm rang khỏe mạnh .<br /> Thực trạng về thực hành chăm sóc sức khỏe răng miệng cho trẻ của phụ huynh<br /> Mặc dù có 87% phụ huynh cho rằng trẻ cần đƣợc đƣa đi khám răng thƣờng xuyên<br /> nhƣng chỉ có 10,3 % phụ huynh cho trẻ đi khám răng miệng định kỳ 6 tháng/ lần. Kết<br /> quả này tƣơng đồng với một số nghiên cứu khác. Giải thích cho điều này, việc đƣa trẻ đi<br /> khám răng thƣờng xuyên có thể vấp phải những rào cản nhƣ thời gian, kinh tế, sự sợ hãi<br /> của trẻ,…<br /> Vẫn có tới 40,1 % trẻ đƣợc bú bình bằng sữa bột , 42,4 % phụ huynh vẫn giữa thói<br /> quen cho ăn không đúng là nhá cơm cho trẻ. Điều này có thể giải thích cho hiện tƣợng tỷ<br /> lệ sâu răng, đặc biệt là sâu răng sớm ở trẻ ngày càng tăng trong những năm gần đây.<br /> 5. KẾT LUẬN<br /> Phần lớn phụ huynh có kiến thức và thái độ tốt về việc chăm sóc sức khỏe răng<br /> miệng cho trẻ.Tuy nhiên, tỷ lệ phụ huynh có kiến thức về nguyên nhân và cách ngăn<br /> ngừa viêm lợi, nguyên nhân gây lệch lạc răng ở trẻ còn thấp.<br /> Tỷ lệ phụ huynh thực hành tốt về việc chăm sóc răng miệng cho trẻ chƣa cao, chứng<br /> tỏ khoảng cách khá xa giữa việc có kiến thức, thái độ tốt với việc áp dụng và làm đúng.<br /> Nghiên cứu chỉ thực hiện trên một cỡ mẫu nhỏ (302) nên chƣa thể phản ánh đúng<br /> hoàn toàn vè kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc răng miệng của các bậc phụ<br /> huynh. Do đó, cần tiếp tuch thực hiện những nghiên cứu với quy mô rộng, cỡ mẫu lớn<br /> hơn và tiến hành ở nhiều khu vực khác nhau để có đƣợc kết quả chính xác, toàn diện. Từ<br /> đó có chiến lƣợc hiệu quả để giáo dục giúp phụ huynh có kiến thức, thái độ tốt nhất với<br /> vấn đề sức khỏe răng miệng của trẻ.<br /> 101<br /> Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Bản tin Y Dược học miền núi số 2 năm 2016<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1 Nguyễn Ngọc Nghĩa (2013). “ Thực trạng kiến thức – thái độ - thực hành của học<br /> sinh ngƣời Mông tỉnh Yên Bái” Tạp chí khoa học và công nghệ 115(01): 163 – 168.<br /> 2. Moulana SA, Yashoda R. “Knowledge, attitude and practice towards primary<br /> dentition among the mothers of 3 – 5 years old preschool children in Bangalore city”. J<br /> Indian Association Public health Dent 2012, 19: 83 – 92.<br /> 3. Kamolmatyakyl S, Saiong S. “Oral health knowledge, attitude and pratices of<br /> parents attending Prince of Songkla University Dental Hospital”. IntJ Health Promot<br /> Educ 2007; 45: 111 – 3.<br /> 4. Rajesh G, Prasad KV. “ Effect of various methods of oral health education on oral<br /> knowledge in Gadag town – A randomized control trial”. J Indian Association Public<br /> Health Dent 2008; 11: 41 – 5.<br /> 5. Romajian, Kunal Oswal. “ Knowledge, attitude and practice of mothers towards<br /> their children‟s oral health: A questionnaire survey among subpopulation in Mumbai<br /> (India)”. Journal of Dental Research and Scientific Development (2014/ Vol 1/ Issue 2).<br /> <br /> <br /> KNOWLEDGE, ATTITUDE , ORAL HEALTH CARE PRACTICE FOR<br /> CHILDREN UNDER 5 YEARS AT KINDERGARTEN 19.5 IN THAI NGUYEN<br /> CITY<br /> By MD.Vu Thi Ha, Ph.D. Le Thi Thu Hang<br /> Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy<br /> SUMMARY<br /> Objective: To assess the knowledge, attitude and practices of parents toward<br /> under - 5 children‟s oral health care in Kindergarten 19.5 in Thai Nguyen city.<br /> Method: A cross – sectional descriptive survey was conducted in 302 parents of<br /> under - 5 children in Kindergarten 19.5 in Thai Nguyen city.Data were collected<br /> through an interview, using a structure questionnaire. Results: Most parents had a<br /> good knowledge of tooth decay. However, the proportion of parents had the right<br /> answers about the cause of gingivitis due to malnutrition (35.1%) and how to<br /> prevent gingivitis by removing calculus (37.7%) was low. Only 19.9% of parents<br /> answered correctly about the causes of deviant and lost teeth in children due to<br /> oral breathing habits. Most parents had the right attitude about oral health care for<br /> children. The proportion of parents to practice proper oral care was still low, many<br /> parents still maintained habits to chew rice carefully. for children (42, 4%).<br /> Conclusion: Most parents had a good knowledge and attitudes about oral health care<br /> for their childre. However, the rate of parents with knowledge about the causes and<br /> ways to prevent gingivitis, causes of distortions in the teeth children was bstill low.<br /> The proportion of parents practising a good dental care for children was not high, it<br /> indicate to have a gap between a good knowledge, attitude and a correct practice<br /> Keywords: Knowledge, attitude, practices, oral health, parents, children under 5<br /> years.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 102<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2