BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
ĐỖ LAN PHƢƠNG
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN
Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
Hà Nội – 2020
KHOA KHOA HỌC VỀ SỨC KHỎE
Công trình nghiên cứu đƣợc hoàn thành
tại Trƣờng Đại học Thăng Long
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN BẠCH NGỌC
Phản biện 1:
GS.TS Nguyễn Đức Trọng
Phản biện 2:
PGS TS Lê Thị Tài
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ
Trường Đại học Thăng Long, Đường Nghiêm Xuân Yên, Phường Đại Kim, Quận
Hoàng Mai, TP Hà Nội
Thời gian: Ngày 17 tháng 11 năm 2020
Có thể tìm hiểu Luận văn tại Thư viện trường Đại học Thăng Long
hoặc trên Webside trường Đại học Thăng Long, Hà Nội
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam hiện có hơn 64 triệu người đang trong độ tuổi lao động, chiếm trên
68% dân số, trong đó vị thành niên, thanh niên Việt Nam (nhóm dân số từ 10-24 tuổi,
theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới) chiếm khoảng trên 22% dân số. Những năm
qua, vị thành niên thanh niên Việt Nam đã có những bước phát triển khá toàn diện về
thể chất, trí tuệ, tinh thần; đã và đang đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ tổ quốc. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khoảng trống trong chăm sóc sức khỏe sinh
sản tình dục cho lứa tuổi này. Với lối sống hiện nay, đang tăng nhanh số thanh niên
quan hệ tình dục trước hôn nhân, tình trạng nạo phá thai… tỷ lệ quan hệ tình dục trong
học sinh và sinh viên cũng có xu hướng tăng cao. Những vấn đề này đe dọa trực tiếp
đến sức khỏe sinh sản của thanh niên.
Theo Tổng Cục Dân số, tình trạng quan hệ tình dục sớm, quan hệ tình dục
không an toàn, mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, nguy cơ lây nhiễm
bệnh qua đường tình dục, nhiễm HIV ở vị thành niên thanh niên vẫn có xu hướng gia
tăng, nhất là khu vực nông thôn, vùng sâu các khu công nghiệp tập trung… Đặc biệt,
kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản của thanh niên còn
nhiều hạn chế.
Học viện Y Dược học Cổ truyền Việt Nam là trường đại học y học cổ truyền
đầu tiên ở Việt Nam, thành lập năm 2005. Với 15 năm hình thành và phát triển, học
viện đã có những bước tiến vượt bậc. Học viện hiện nay đang đào tạo nhiều ngành như
Bác sỹ Y học cổ truyền, bác sỹ Đa khoa, dược sỹ đại học, hàng năm với gần 1000 sinh
viên tốt nghiệp hàng năm. Họ là sinh viên đến từ nhiều vùng miền trong cả nước, là
những cán bộ ngành y trong tương lai, liệu những kiến thức, thái độ và thực hành của
họ về sức khoẻ sinh sản đã đủ làm hành trang cho họ vào đời? Chính vì vậy, đề tài
“Kiến thức, thái độ thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên Học viện Y dƣợc
học cổ truyền Việt Nam năm 2020 và một số yếu tố liên quan” được thực hiện với
mục tiêu cụ thể như sau:
1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên
Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam năm 2020.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và thực hành về sức
khỏe sinh sản của đối tượng nghiên cứu.
2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN SINH VIÊN VÀ SỨC KHỎE
SINH SẢN
1.1.1 Khái niệm vị thành niên, thanh niên và sinh viên
1.1.2 Khái niệm về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục
1.1.3 Nội dung của chăm sóc sức khỏe sinh sản
1.2 GIÁO DỤC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ THANH
NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1 Trên thế giới
1.2.2 Tại Việt Nam
1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN VÀ
THANH NIÊN TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.3.1 Trên thế giới
1.3.2 Tại Việt Nam
1.4 CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC
HÀNH CỦA SINH VIÊN VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
1.4.1 Yếu tối tuổi, giới tính, vùng địa lý nơi sinh viên sinh sống
1.4.2 Yếu tố gia đình
1.4.3 Yếu tố bạn bè và môi trƣờng xã hội
1.5 GIỚI THIỆU VỀ HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM
1.6 KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
2.1.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Sinh viên hệ chính quy đang học năm thứ 1 và năm thứ 4 của Học viện Y–
Dược học cổ truyền Việt Nam bao gồm các ngành: Bác sỹ YHCT, Bác sỹ Đa khoa và
Dược sĩ.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Học viện Y – Dược học cổ truyền Việt Nam: Số 2 Trần Phú – Hà
Đông – Hà Nội
3
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu bắt đầu từ tháng 03 đến tháng
08/2020
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu:
- Mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp: Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng dựa
theo tỷ lệ sinh viên từng khoa theo công thức:
+ Cỡ mẫu sinh viên năm thứ nhất = 287 sinh viên
+ Cỡ mẫu sinh viên năm thứ tư = 313 sinh viên
Tổng là 600 sinh viên đươc đưa vào danh sách nghiên cứu
2.3 CÁC BIẾN SỐ VÀ CHỈ SỐ NGHIÊN CỨU
2.3.1 Biến số, chỉ số cho thông tin chung về đối tƣợng tham gia nghiên cứu
2.3.2 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 1: Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của sinh viên trƣờng Học viện Y dƣợc học cổ truyền Việt Nam năm 2020.
2.3.3 Biến số, chỉ số cho mục tiêu 2: Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến
thức, thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu.
2.4 PHƢƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin
Phiếu điều tra nghiên cứu được thiết kế, lấy ý kiến của các chuyên gia, điều tra
thử nghiệm và có hiệu chỉnh trước điều tra chính thức.
2.4.2 Kỹ thuật thu thập số liệu
Sử dụng bộ câu hỏi phát vấn cho từng nhóm kín.
2.5 QUY TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
2.5.1 Quy trình thu thập thông tin
2.6 SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHỐNG CHẾ SAI SỐ
2.6.1 Sai số
Số liệu được thu thập theo phương pháp phát vấn nên có thể xảy ra hiện tượng
sai số do các đối tượng cung cấp thông tin hoặc do chính người điều tra.
4
2.6.2 Biện pháp không chế sai số
2.7 XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Thông tin phiếu hỏi được nhập vào máy tính trên phần mềm Epidata 3.1 và
chuyển sang SPSS để xử lý và phân tích số liệu.
2.8 ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
- Tôn trọng và bảo mật thông tin của đối tượng nghiên cứu. Trung thực trong
quá trình thực hiện nghiên cứu.
2.9 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
- Phạm vi nghiên cứu chỉ ở Học viện YDHCT Việt Nam nên kết quả chưa
mang tính đại diện cho toàn quốc.
- Đề tài được thực hiện theo nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích nên
không xác định được mối quan hệ nhân quả.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo dân tộc, giới tính và theo cấp học (n=600)
Thông tin chung Số lƣợng Tỷ lệ %
Nam 161 26,8 Giới tính Nữ 439 73,2
Kinh 574 95,7 Dân tộc Dân tộc khác 26 4,3
Năm thứ nhất 287 47,8 Cấp học Năm thứ tư 313 52.2
ĐTNC phân đều theo năm học: năm thứ nhất (47,8%), năm thứ tư (52.2%),
trong đó tỷ lệ nữ (73,2%) và nam (26,8%). Sinh viên học tập tại Học viện YDHCTVN
đến từ mọi miền trên tổ quốc, sinh viên là dân tộc kinh chiếm tỷ lệ 95,7%, các dân tộc
khác là 4,3 % (Bảng 3.1)
Bảng 3.2: Phân bố của đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và cấp học (n=600)
Ngành học Năm 1 Năm 4 Chung
5
% SL SL % SL %
26,8 212 161 35,3 373 62,1 Bác sỹ YHCT
11,0 31 66 5,2 97 16,2 Bác sỹ Đa Khoa
10,0 70 60 11,7 130 21,7 Dược sỹ
47,8 313 287 52,2 600 100,0 Chung
Đối tượng nghiên cứu thuộc ba ngành: Bác sỹ YHCT, bác sỹ Đa khoa, và Dược
sỹ. Ngành Bác sỹ YHCT chiếm tỷ lệ cao nhất (62,1%) và chiếm tỷ lệ nhỏ nhất là
ngành Bác sỹ Đa Khoa (16,2 %) (Bảng 3.2).
Bảng 3.3: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo cấp học và giới tính (n=600)
Năm học Năm 1 Năm 4 Chung
Giới tính SL % SL % SL %
Nam 72 12,0 89 14,8 161 26,8
Nữ 215 35,8 224 37,4 439 73,2
287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung
Bảng 3.3 cho thấy số lượng sinh viên nam và nữ theo năm học chiếm tỷ lệ gần
bằng nhau. Đối tượng nghiên cứu là nam ở năm thứ nhất là 12% và năm thứ tư là
14,8%. Đối tượng nghiên cứu là nữ ở năm thứ nhất là 35,8% và năm thứ tư là 37,4%.
Bảng 3.4: Phân bố đối tƣợng nghiên cứu theo ngành học và giới tính (n=600)
Giới tính Nam Nữ Chung
Ngành học SL % SL % SL %
105 17,5 268 44,7 373 62,2 Bác sỹ YHCT
32 5,3 65 10,8 97 16,1 Bác sỹ Đa Khoa
24 4,0 106 17,7 130 21,7 Dược sỹ
161 26,8 439 73,2 600 100,0 Chung
Đối tượng nghiên cứu thuộc ngành Bác sỹ YHCT là nữ chiếm đa số với 44,7%,
sinh viên nam chỉ chiếm 17,5%. Ngành Dược sỹ sinh viên nữ chiếm 17,7%, sinh viên
nam chiếm 4,0%. Ngành Bác sỹ đa khoa sinh viên nữ chiếm 10,8%, sinh viên nam chỉ
chiếm 5,3% (Bảng 3.4)
6
Bảng 3.5: phân bố đối tƣợng nghiên cứu về nơi cƣ trú, nơi ở hiện tại và đối tƣợng
sống cùng theo năm học (n=600)
Giới tính Năm 1 Năm 4 Chung
Đặc điểm SL % SL % SL %
1. Nơi cƣ trú
Nông thôn 175 29,2 200 33,3 375 62,5
Thành phố 85 14,2 80 13,3 165 27,5
Miền núi, hải đảo 27 4,5 33 5,5 60 10,0
2. Nơi ở hiện tại
Tại gia đình 60 10,0 61 10,2 121 20,2
Ở trọ 217 36,1 249 41,5 466 77,6
Khác 10 1,7 3 0,5 13 2,2
3. Ngƣời sống cùng hiện nay
Bố và mẹ 50 8,3 50 8,3 100 16,7
Bố hoặc mẹ 11 1,8 4 0,7 15 2,5
Họ hàng, anh chị em 47 7,8 60 10 107 17,8
Bạn bè 313 52,1 158 26,3 155 25,8
Người yêu 0 0 6 1,0 6 1,0
Một mình 21 3,5 38 6,4 59 9,9
287 47,8 313 52,2 600 100,0 Chung
Phần lớn sinh viên Học viện YDHCTVN xuất thân từ vùng nông thôn (62,5%),
nơi ở hiện tại của đối tượng nghiên cứu chủ yếu là ở trọ (77,6%) cùng với bạn bè
(52,1%). 19,2% đối tượng nghiên cứu hiện sống tại gia đình với bố mẹ (bố hoặc mẹ).
9,9% tổng số đối tượng nghiên cứu hiện đang sống một mình và một số rất ít (1,0%)
đang sống cùng người yêu (Bảng 3.5)
3.2 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CỦA ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
3.2.1 Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
7
Bảng 3.6: Kiến thức đúng của sinh viên về dấu hiệu dậy thì (n=600)
Chun Cấp học Ngành học
g Năm 1 Năm 4 YHCT(1) ĐK(2) SL Các dấu hiệu tuổi Dƣợc(3) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) (%) dậy thì SL (%) (n (n = (n = (n = n = (n = 130) =373) 97) 313) 287) 600
Tăng chiều cao, cân nặng 24 (4,0) 5 (1,6) 19 (6,6) 15 (4,0) 3 (3,1) 6 (4,6)
Ngực lớn lên, hơi đau
Mọc lông vùng kín
Thay đổi tính nết
Quan tâm bạn khác giới
Mọc mụn trứng cá 12 (2,0) 12 (2,0) 2 (0,3) 3 (0,5) 10 (1,7) 8 (2,6) 6 (1,9) 0 (0,0) 2 (0,6) 3 (1,0) 4 (1,4) 6 (2,1) 2 (0,7) 1 (0,3) 7 (2,4) 10 (2,7) 9 (2,4) 1 (0,3) 0 (0,0) 7 (1,9) 0 (0,0) 1 (1,0) 0 (0,0) 1 (1,0) 1 (1,0) 2 (1,5) 2 (1,5) 1 (0,8) 2 (1,5) 2 (1,5)
Bắt đầu có kinh nguyệt ở
nữ và xuất tinh khi ngủ ở 327 (87,7) 520 (86,7) 236 (82,2) 284 (90,7) 84 (86,6) 109 (83,3) nam
Không biết
Kiến thức đúng 17 (2,8) 520 (86,7) 12 (4,2) 236 (82,2) 5 (1,6) 284 (90,7) 7 (7,2) 84 (86,6) 6 (4,6) 109 (83,3)
p p = 0,00
4 (1,1) 327 (87,7) p (1 – 2)= 0,77 p (1 – 3) = 0,27 p (2 – 3) = 0,56
Bảng 3.6 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về dấu hiệu chắc chắn nhất của tuổi
dậy thì (Bắt đầu có kinh nguyệt ở nữ và xuất tinh khi ngủ ở nam) chiếm 86,7%, năm
thứ tư có hiểu biết đúng về tuổi dậy thì (90,7%) cao hơn năm thứ nhất (82,2%)
(p<0,01). Sự khác biệt về kiến thức này không có ý nghĩa thống kê theo ngành học
(p>0,05).
8
Bảng 3.7: Kiến thúc đúng về nguyên nhân có thai của đối tƣợng nghiên cứu
(n=600)
Cấp học Ngành học
Chung Năm 1 Năm 4 Dƣợc(3) YHCT(1 ) ĐK(2) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Nguyên nhân có thai SL (%) SL (%) n = 600 (n = (n = (n = (n (n = 97) 287) 313) 130) =373)
Khi 2 người khác giới ôm,
hôn 3 (1,0) 0 (0,0) 3 (0,8) 0 (0,0) 0 (0,0) 3 (0,5)
Khi 2 người khác giới
quan hệ tình dục qua 1 (0,3) 0 (0,0) 1 (0,3) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,2) đường miệng, hậu môn
Khi 2 người khác giới
quan hệ tình dục qua 279 (97,2) 312 (99,7) 368 (98,7) 96 (99,0) 127 (97,7) 591 (98,5) đường âm đạo
Không biết
Kiến thức đúng
4 (1,4) 279 (97,2) 1 (3,2) 312 (99,7) 1 (1,0) 96 (99,0) 3 (2,3) 127 (97,7) 5 (0,7) 591 (98,5)
p p = 0,01
1 (0,3) 368 (98,7) p (1 – 2)= 0,80 p (1 – 3) = 0,44 p (2 – 3) = 0,46
Sinh viên có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai chiếm tỷ lệ lớn 98,5%, Năm
thứ 4 có kiến thức tốt về nguyên nhân có thai (99,7%) cao hơn sinh viên năm thứ nhất
(97,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Không có sự khác biệt về kiến
thức này giữa các ngành học (p>0,05). Tuy nhiên vẫn có 0,7% sinh viên không có kiến
thức về nguyên nhân có thai (Bảng 3.7).
9
Bảng 3.8: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về thời điểm dễ có thai
(n=600)
Cấp học Ngành học
Chung
ĐK(2) Năm 1 Năm 4 SL (%) YHCT(1 ) Dƣợc(3) Thời điểm dễ có thai SL (%) SL (%) SL (%) n = SL (%) SL (%) (n = (n = (n = 600 (n = 130) (n 97) 287) 313) =373)
Một tuần sau hành kinh
75 20,1% 83 28,9% 45 14,4% 23 23,7% 30 23,1%
Một tuần trước hành kinh
57 15,3% 55 19,2% 38 12,1% 16 16,5% 20 15,4%
Khi đang hành kinh
12 4,2% 0 0,0% 5 1,3% 4 4,1% 3 2,3%
Tuần thứ 2 sau khi hết
kinh nguyệt 81 28,2% 216 69,0% 202 54,2% 37 38,1% 58 44,6% 128 21,3% 93 15,5 % 12 2% 297 49,5 %
Bất kỳ ngày nào trong
tháng 1 0,3% 1 0,3% 2 0,5% 0 0,0% 0 0,0% 2 0,3%
Không biết
55 19,2% 13 4,2% 32 8,6% 17 17,5% 19 14,6%
Kiến thức đúng
81 28,2% 216 69,0% 202 54,2% 37 38,1% 58 44,6% 68 11,4 % 297 49,5 %
p p = 0,00
p (1 – 2)= 0,00 p (1 – 3) = 0,06 p (2 – 3) = 0,32
Bảng 3.8 cho thấy ĐTNC có kiến thức đúng về thời điểm dễ thụ thai chiếm
49,5%, có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức này từ năm thứ nhất (28,2%) đến năm thứ tư
(69,0%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành Bác sỹ YHCT có tỷ lệ đạt
về kiến thức này (54,2%) cao hơn ngành Bác sỹ đa khoa (38,1%) với p<0,01. Tuy
nhiên có 11,4% sinh viên trả lời không biết về thời điểm dễ thụ thai.
10
Bảng 3.9: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các biện pháp tránh thai
(n=600)
Cấp học Ngành học Chung YHCT(1) Biện pháp SL (%) Năm 1 Năm 4 ĐK(2) Dƣợc(3) SL (%) tránh thai SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) n=600 (n (n = 287) (n = 313) (n = 97) (n = 130) =373)
Bao cao su
Dụng cụ tử cung
Triệt sản
Thuốc uống tránh thai
Thuốc tiêm tránh thai
Thuốc đặt tránh thai
Tính vòng kinh
Xuất tinh ngoài âm đạo
Kiến thức đúng
571 (95,2) 7 (1,2) 11 (1,9) 2 (0,4) 0 (0,0) 0 (0,0) 2 (0,4) 7 (1,2) 571 (95,2) 261 (90,9) 6 (3,5) 10 (0,7) 2 (0,7) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0.3) 7 (2,4) 261 (90,9) 310 (99,0) 1 (0,3) 1 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,3) 0 (0,0) 310 (99,0) 118 (90,8) 1 (0,8) 6 (4,6) 2 (1,5) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,8) 2 (1,5) 118 (90,8) 95 (97,9) 0 (0,0) 2 (2,1) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 95 (97,9)
p p = 0,00
358 (96,7) 6 (1,6) 3 (0,8) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1 (0,3) 5 (1,3) 358 (96,7) p (1 – 2)= 0,35 p (1 – 3) = 0,02 p (2 – 3) = 0,02
95,2% đối tượng nghiên cứu lựa chọn bao cao su là biện pháp tránh thai và
phòng được các bệnh LTQĐTD. Năm thứ tư lựa chọn (99,0%) cao hơn năm thứ nhất
(90,9%) có ý nghĩa thống kê (p< 0,01). Ngành YHCT (96,7%) và ngành Y Đa khoa
(97,9%) có hiểu biết đúng về kiến thức này cao hơn ngành Dược (90,8%) sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.9).
11
Bảng 3.10: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về các bệnh lây truyền qua
đƣờng tình dục (n=600)
Cấp học Ngành học Chung
Các bệnh lây truyền SL (%) Năm 1 Năm 4 YHCT(1) ĐK(2) Dƣợc(3)
QĐTD SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) n=600 (n = 287) (n = 313) (n =373) (n = 97) (n = 130)
1. Lậu
2. Giang mai
3. HIV
4. Viêm gan B
5. Viêm gan A
6. Chlamydia
7. Rubella
8. Sùi mào gà
Kiến thức đúng
592 (98,7 592 (98,7) 594 (99,0) 465 (77,5) 195 (32,5) 472 (78,6) 214 (35,7) 577 (96,2) 260 (43,3) 279 (97,2) 279 (97,2) 282 (98,3) 185 (64,5) 112 (39,0) 221 (77,0) 150 (52,3) 271 (94,4) 79 (27,5) 313 (100) 313 (100) 312 (99,7) 280 (89,5) 83 (26,5) 251 (80,0) 64 (20,4) 306 (97,8) 181 (57,8) 129 (99,2) 127 (97,7) 126 (96,9) 98 (75,4) 36 (27,7) 107 (82,3) 59 (45,4) 123 (94,6) 46 (35,4) 94 (96,9) 96 (99,0) 96 (99,0) 69 (71,1) 36 (37,1) 72 (74,2) 39 (40,2) 91 (93,8) 38 (39,2)
p p = 0,00
369 (98,9) 369 (98,9) 372 (99,7) 298 (79,9) 123 (33,0) 293 (78,6) 116 (31,1) 363 (97,3) 176 (47,2) p (1 – 2)= 0,15 p (1 – 3) = 0,02 p (2 – 3) = 0,55
Bảng 3.10 cho thấy đa số ĐTNC đều có kiến thức về các bệnh LTQĐTD như:
HIV (99%), Lậu (98,7%), Giang mai (98,7%), Sùi mào gà (96,2%)...Tuy nhiên chỉ có
43,3% sinh viên cho rằng bệnh Rubella và Viêm gan A không lây được qua đường
tình dục. Năm thứ tư có kiến thức đúng (57,8%) cao hơn năm thứ nhất (27,5%), sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Ngành YHCT (47,2%) có kiến thức tốt hơn
ngành Dược (35,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
12
Bảng 3.11: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tác hại của nạo phá thai
(n=600)
Cấp học Ngành học Chung YHCT(1) Tác hại của Năm 1 Năm 4 ĐK(2) Dƣợc(3) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) nạo phá thai n=600 (n (n = 287) (n = 313) (n = 97) (n = 130) =373)
1.Chảy máu
2. Thủng tử cung
3. Rách cổ tử cung
4. Rong kinh
5.Vô sinh
6. Nhiễm trùng 292 (78,3) 251 (67,3) 265 (71,0) 186 (49,9) 330 (88,5) 304 (81,5) 73 (75,3) 69 (71,1) 77 (79,4) 42 (43,3) 87 (89,7) 69 (71,1) 88 (67,7) 80 (61,5) 81 (62,3) 60 (46,2) 123 (94,6) 95 (73,1) 174 (60,6) 169 (58,9) 193 (67,2) 87 (30,3) 256 (89,2) 202 (70,4) 279 (89,1) 231 (73,8) 230 (73,5) 201 (64,2) 284 (90,7) 266 (85,0) 453 (75,5) 400 (66,7) 423 (70,5) 288 (48,0) 540 (90,0) 468 (78,0)
7. Sót nhau, sót thai 245 (65,7) 57 (58,8) 70 (53,8) 140 (48,8) 232 (74,1) 372 (62,0)
8. Tai biến do gây
mê, gây tê 110 (38,3) 212 (67,7) 206 (55,2) 53 (54,6) 63 (48,5) 322 (53,7)
9. Ức chế tình cảm,
stress 126 (43,9) 196 (62,6) 207 (55,5) 44 (45,4) 71 (54,6) 322 (53,7)
10. Thai ngoài tử
cung 101 (35,2) 152 (48,6) 36 (37,1) 49 (37,7) 168) (45,0) 253 (42,2)
Kiến thức đúng 106 (36,9) 194 (62,0) 48 (49,5) 57 (43,8) 300 (50,0)
p p = 0,00
195 (52,3) p (1 – 2)= 0,62 p (1 – 3) = 0,09 p (2 – 3) = 0,39
50% Đối tượng nghiên cứu có kiến thức tốt về những nguy cơ có thể gặp khi
nạo phá thai, năm thứ tư (62,0%) cao hơn năm thứ nhất (36,9%), sự khác biệt có ý
13
nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự khác biệt ở kiến thức này giữa các ngành học
(p>0,05) (Bảng 3.11).
Bảng 3.12: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về tình dục an toàn, lành
mạnh (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung Năm 1 ĐK(2) Tình dục an toàn, lành Năm 4 YHCT(1) Dƣợc(3) SL (%) SL (%) SL (%) mạnh SL (%) SL (%) SL (%) (n = (n = n=600 (n = 313) (n =373) (n = 130) 287) 97)
108 29 106 143 42 214 1. Không QHTD trước
hôn nhân (37,6) (34,0) (38,4) (29,9) (32,3) (35.7)
162 226 246 55 87 388 2. Sử dụng các biện pháp
tránh thai (56,4) (72,2) (66,0) (56,7) (66,9) (64.7)
202 252 288 73 93 454 3. Sử dụng BCS khi quan
hệ TD (70,6) (80,5) (77,2) (75,3) (72,1) (75.7)
183 205 238 68 82 388 4. Không quan hệ tình
dục với nhiều người (63,8) (65,5) (63,8) (70,1) (63,1) (64.7)
169 217 256 56 74 386 5. Không để mắc các
bệnh LTQĐTD (58,9) (64,3) (68,6) (57,7) (56,9) (64.3)
135 181 208 41 67 316 6. Không để có thai ngoài
ý muốn (47,0) (57,8) (55,8) (42,3) (51,5) (52.7)
15 5 10 6 4 20
7. Ý kiến khác (5,2) (1,6) (2,7) (6,2) (3,10 (3.3)
118 168 188 39 59 286
Kiến thức đúng (41,1) (53,7) (50,4) (40,2) (45,4) (47.7)
p p = 0,02 p (1 – 2)= 0,07 p (1 – 3) = 0,32 p (2 – 3) = 0,43
14
Tình dục an toàn và lành mạnh là không để mắc các bệnh LTQĐTD và không
để có thai ngoài ý muốn, 47,7% đối tượng nghiên cứu có nhận thức đúng về kiến thức
này, năm thứ tư có nhận thức đúng (53,7%) cao hơn năm thứ nhất (53,7%), sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 3.12)
Bảng 3.13: Kiến thức đúng của đối tƣợng nghiên cứu về nơi cung cấp phƣơng
tiện tránh thai (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung YHCT(1 ) Năm 1 Năm 4 ĐK(2) Dƣợc(3) SL (%) Nơi cung cấp PTTT SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
n=600 (n = 287) (n = 313) (n (n = 97) (n = 130)
=373)
Bệnh viện, trạm y tế 338 (90,6) 89 (91,8) 116 (89,2) 543 (90.5) 251 (87,5) 292 (93,3)
Cán bộ dân số 88 (23,6) 27 (27,8) 32 (24,6) 147 (24.5) 61 (21,3) 86 (27,5)
Cán bộ phụ nữ 84 (22,5) 25 (25,8) 31 (23,8) 140 (23.3) 62 (21,6) 78 (24,9)
Nhà thuốc 312 (83,6) 82 (84,5) 112 (86,2) 506 (84.3) 235 (81,9) 271 (86,6)
Kiến thức đúng 89 (91,8) 116 (89,2) 543 (90.5) 251 (87,5) 292 (93,3)
p p = 0,02 338 (90,6) p (1 – 2)= 0,72 p (1 – 3) = 0,64 p (2 – 3) = 0,52
Khi được hỏi về địa điểm cung cấp PTTT, 90,5% đối tượng nghiên cứu có kiến
thức đúng khi lựa chọn bệnh viện, trạm y tế là nơi cung cấp PTTT. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê theo năm học (p<0,05), năm thứ 4 có kiến thức đúng (93,3%) cao hơn
năm thứ nhất (87,5%). Tuy nhiên đối tượng nghiên cứu lựa chọn cán bộ dân số, phụ
nữ chiếm tỷ lệ thấp dưới 25% (Bảng 3.13)
15
Bảng 3.14: Kiến thức đúng về các nguồn cung cấp thông tin về sức khỏe sinh sản
cho sinh viên (n=600)
Cấp học Ngành học
Chung YHCT(1 ) Năm 1 Năm 4 ĐK(2) Dƣợc(3) Nơi cung cấp SL (%)
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) thông tin
n=600 (n = 287) (n = 313) (n (n = 97) (n = 130)
=373)
178 264 293 69 80 442
1. Chương trình đào tạo (62,0) (84,3) 78,6 (71,1) (61,5) (73.7)
140 142 175 51 56 282 2. Gia đình (cha mẹ,
anh chị em…) (48,8) (45,4) (46,9) (52,6) (43,1) (47.0)
115 174 193 45 51 289
3. Bạn bè (40,1) (55,6) (51,7) (46,4) (39,2) (48.2)
148 214 247 54 61 362
4. Thầy cô (51,6) (68,4) (66,2) (55,7) (46,9) (60.3)
102 104 143 32 31 206
5. Đoàn TN, Hội SV (35,5) (33,2) (38,3) (33,0) (23,8) (34.3)
212 280 306 81 105 492 6. Phim ảnh, truyền
hình, internet (73,9) (89,5) (82,0) (83,5) (80,8) (82.0)
155 229 245 63 76 383
7. Sách báo (54,0) (73,2) (65,7) (64,9) (58,5) (63.8)
14 9 18 4 1 23
8. Khác (4,9) (2,9) (4,8) (4,1) (0,8) (3.8)
Bảng 3.14 cho thấy các nguồn cung cấp kiến thức SKSS chủ yếu từ phim ảnh,
truyền hình, internet (82.0%), Sách báo (63.8%) và đặc biệt đối tượng nghiên cứu là
sinh viên trường Y dược nên nguồn cung cấp kiến thức SKSS từ chương trình đào tạo
cũng chiếm tỷ lệ lớn (73.7%).
16
Biểu đồ 3.1: Phân loại kiến thức của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.1 cho thấy: 58,3% đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS,
chưa đạt chiếm 41,7%. Sinh viên năm thứ tư có kiến thức đạt (73,5%) cao gấp đôi
năm thứ nhất (41.8%); nữ giới có kiến thức đạt về SKSS (59,9%) cao hơn nam
(54,0%); ngành YHCT có kiến thức đạt về SKSS cao nhất (62%) thấp nhất là ngành
Y đa khoa (50,5%).
3.2.2 Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Bảng 3.15: Tỷ lệ thái độ của đối tƣợng nghiên cứu khi bàn về vấn đề sức khỏe
sinh sản (n=600)
Cấp học Giới tính
Thái độ Chung SL (%) n=600 Năm 1 SL (%) (n = 287) Năm 4 SL (%) (n = 313)
1.Ngại, xấu hổ vì đó là vấn đề tế 21 32 Nam SL (%) (n = 161) 8 Nữ SL (%) (n = 439) 45 53
nhị, khó nói 7,3% 10,2% 5,0% 10,3% 8,8%
2.Cố gắng ngồi nghe, không 47 67 46 68 114
tham gia ý kiến 16,4% 21,4% 28,6% 15,5% 19,0%
3.Chú ý lắng nghe, tiếp thu kiến 219 214 107 326 433 thức, mạnh dạn trao đổi với mọi 76,3% 68,4% 66,5% 74,3% 72,2% người.
Thái độ tốt 219 76,3% 214 68,4% 107 66,5% 326 74,3% 433 72,2%
p p = 0,06 p = 0,03
17
Khi bàn về vấn đề SKSS, 72.2% đối tượng nghiên cứu có thái độ chú ý lắng nghe,
tiếp thu kiến thức, mạnh dạn trao đổi với mọi người, năm thứ nhất có thái độ tốt
(76,3%) cao hơn nơn năm thứ 4 (68,4%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Không có sự khác biệt về thái độ này ở 2 giới (p>0,05) (Bảng 3.15).
Bảng 3.16: Mức độ chấp nhận của đối tƣợng nghiên cứu về việc quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân (n=600)
Chung Cấp học Giới tính
SL (%) Thái độ QHTD trƣớc hôn nhân
Không chấp nhận Năm 1 SL (%) (n = 287) 86 (30,0) Năm 4 SL (%) (n = 313) 60 (19,2) Nam SL (%) (n = 161) 21 (13,0) Nữ SL (%) (n = 439) 125 (28,5) n=600 146 (24,3)
Chấp nhận 98 (34,1) 147 (47,0) 87 (54,0) 158 (36,0) 245 (40,8)
Không quan tâm 103 (35,9) 106 (33,9) 53 (32,9) 156 (35,5) 209 (34,8)
Thái độ tốt 86 (30,0) 60 (19,2) 21 (13,0) 125 (28,5) 146 (24,3)
p p = 0,00 p = 0,00
Có 24,3% đối tượng nghiên cứu có thái độ không chấp nhận vấn đề QHTD trước
hôn nhân. Sinh viên nữ không chấp nhận (20,8%) cao hơn nam (13,0%), Năm thứ nhất
không chấp nhận (30,0%) cao hơn năm thứ tư (19,2%), sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (p<0,01) (Bảng 3.16).
Bảng 3.17: Thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về quan điểm quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân (n=600)
Cấp học Giới tính
Quan điểm Chung SL (%) n = 600 Năm 1 SL (%) (n = 287) Năm 4 SL (%) (n = 313) Nam SL (%) (n = 161) Nữ SL (%) (n = 439)
1. QHTD trước kết hôn là điều bình thường 136 (47,4) 194 (62,0) 107 (66,5) 223 (50,8) 330 (55,0)
2. QHTD trước kết hôn là điều cần thiết 25 (8,7) 50 (16,0) 35 (21,7) 40 (9,1) 75 (12,5)
18
3. QHTD trước kết hôn là thể hiện tình yêu 29 (10,1) 48 (15,3) 29 (18,0) 48 (10,9) 77 (12,8)
4 (1,4) 4 (1,3) 2 (1,2) 6 (1,4) 8 (1,3) 4. Nam giới có thể QHTD trước hôn nhân, còn nữ giới thì không
32 (11,1) 27 (8,6) 17 (10,5) 42 (9,6) 59 (9,8) 5. Bạn sẽ không chấp nhận kết hôn nếu người yêu của bạn từng QHTD trước hôn nhân
16 (5,6) 27 (8,6) 16 (9,9) 27 (6,2) 43 (7,2) 6. Bạn sẽ không tôn trọng vợ/chồng mình nếu họ từng QHTD trước hôn nhân
144 (50,2) 161 (51,4) 66 (41,0) 239 (54,4) 305 (50,8) 7. Nên giữ gìn trinh tiết (nữ) hoặc trinh tiết cho ban gái (nam) đến khi kết hôn
8. Mang thai trước khi kết hôn là điều dễ chấp nhận 67 (23.3) 99 (31.6) 54 (33,5) 112 (25,5) 166 (27,7)
11 (3,8) 7 (2,2) 5 (3,1) 13 (2,9) 18 (3,0) 9. Nạo phá thai là bình thường nếu có thai trước khi kết hôn
10. Nam nữ có thể QHTD trước hôn nhân nếu:
- Hai người yêu nhau 141 (49,1) 154 (49,2) 89 (55,2) 206 46,9 295 (49,2)
- Hai người cùng muốn làm điều đó 180 (62,7) 183 (58,5) 104 (64,6) 259 59,0 363 (60,5)
- Hai người dự định kết hôn 193 (67,2) 200 (63,9) 110 (68,3) 283 64,5 393 (65,5)
- Nếu biết cách phòng tránh thai 216 (75,3) 211 (67,4) 118 (73,3) 309 70,4 427 (71,2)
Thái độ tốt 121 (42,2) 136 (43,5) 51 (31,7) 206 (46,9) 257 (42,8)
p = 0,75 p p = 0,00
Bảng 3.17 cho thấy: 42,8% đối tượng nghiên cứu có thái độ tốt về các quan
điểm QHTD trước hôn nhân. Sinh viên nữ (46,9%) có thái độ tốt cao hơn sinh viên
19
nam (31,7%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Không có sự khác biệt về thái
độ này giữa các năm học (p>0,05)
Bảng 3.18: Đối tƣợng nghiên cứu chia sẻ về các vấn đề sức khỏe sinh sản với bố
mẹ (n=600)
Cấp học Giới tính
Chia sẻ về các vấn đề SKSS với bố mẹ Chung SL (%) n=600 Năm 1 SL (%) N = 287 Năm 4 SL (%) N = 313 Nam SL (%) N = 161 Nữ SL (%) N = 439
Thường xuyên 35 23 11 47 58
(12,2) (7,3) (6,8) (10,7) (9,7)
Thỉnh thoảng 106 102 39 169 208
(36,9) (32,6) (24,2) (38,5) (34,7)
Hiếm khi 104 138 69 173 242
(36,2) (44,1) (42,9) (39,4) (40,3)
Không bao giờ 42 50 42 50 92
(14,6) (16,0) (26,1) (11,4) (15,3)
141 125 50 216 266 Thái độ tốt
(48,9) (39,9) (31,0) (49,2) (44,3)
p p = 0,02 p = 0,00
Bảng 3.18 cho thấy: 44,3% đối tượng nghiên cứu có thái độ tốt khi chia sẻ các
vấn đề SKSS với bố mẹ. Sinh viên năm thứ nhất trao đổi với bố mẹ (48,9%) nhiều hơn
năm thứ tư (39,9%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05); sinh viên nữ trao đổi
với bố mẹ (49,2%) nhiều hơn sinh viên nam (31,0%), sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (p<0,01).
20
Biểu đồ 3.2: Phân loại thái độ của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.2 cho thấy: 47,7% đối tượng nghiên cứu có thái độ đạt về SKSS, sinh
viên nữ có thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ đạt
(48,0%) cao hơn năm thứ tư (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất (51,5%),
ngành dược sỹ thái độ đạt về SKSS thấp nhất (43,8%).
3.2.3 Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
21
Bảng 3.19:Thực hành của đối tƣợng nghiên cứu trong quan hệ tình dục (n=600)
Đã Quan hệ tình dục
Đã có Đã QHTD Đã QHTD ngƣời yêu Chƣa xâm Chung xâm nhập nhập
SL % SL % SL % SL %
Theo cấp học
Năm 1 (n=287) 85 29,6 7 5,6 23 8,0 2,4 16
Năm 4 (n=313) 197 62,9 29,4 105 33,6 4,2 92 13
20 Chung 282 47,0 3,3 108 18,0 128 21,3
Theo giới tính
Nam (n = 161) 89 55,3 11 6,8 42 26,1 53 32,9
Nữ (n=439) 193 44,0 9 2,1 66 15,0 75 17,1
Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3
Theo nhóm ngành đào tạo
YHCT (n = 373) 180 48,3 13 3,5 67 18,0 80 21,5
Y ĐK (n=97) 40 41,2 3 3,1 16 16,5 19 19,6
Dược (n =130) 62 47,7 4 3,1 25 19,2 29 22,3
Chung 282 47,0 20 3,3 108 18,0 128 21,3
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có người yêu là 47%, trong số đó tỷ lệ đối tượng
nghiên cứu đã từng QHTD chiếm 21,3% gồm: 3,3% đối tượng nghiên cứu QHTD
chưa thâm nhập và 18,0% QHTD thâm nhập. Năm thứ 4 QHTD (33,6%) cao hơn năm
thứ nhất (8,0%), sinh viên nam QHTD (32,9%) cao hơn nữ (17,1%) (Bảng 3.19).
22
Bảng 3.20: Lý do quan hệ tình dục lần đầu của đối tƣợng nghiên cứu
(n= 128)
Cấp học Giới tính
Lý do QHTD lần đầu Chung SL (%) n = 128 Năm 1 SL (%) (n = 23) Nam SL (%) (n = 53) Nữ SL (%) (n = 75)
Tự nguyện
14 (60,9) Năm 4 SL (%) (n = 105) 81 (77,1) 53 (100) 42 (56,0) 95 (74,2)
Bị thuyết phục
9 (39,1) 24 (22,9) 0 (0,0) 33 (44,0) 33 (25,8)
p p = 0,1 p = 0,00
74.2% đối tượng nghiên cứu tự nguyện QHTD lần đầu, đáng chú ý 100% sinh
viên nam QHTD lần đầu là do tự nguyện, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
p<0.01 (Bảng 3.20)
Bảng 3.21: Lựa chọn biện pháp tránh thai của đối tƣợng nghiên cứu khi quan hệ
tình dục (n=128)
Năm học
Chung SL (%) n = 128 Lựa chọn BPTT của đối tƣợng nghiên cứu
Bao cao su
Năm 1 SL (%) (n = 23) 14 (60,9) Năm 4 SL (%) (n = 105) 79 (75,2) Ngành học ĐK(2) SL (%) (n = 19) 12 (63,2) YHCT(1) SL (%) (n = 80) 60 (75,0) Dƣợc(3) SL (%) (n = 29) 21 (72,4) 93 (72,7)
Thuốc uống tránh thai
1 (4,3) 7 (6,7) 6 (7,5) 1 (5,3) 1 (3,4) 8 (6,3)
Không dùng BPTT
8 (34,8) 19 (18,1) 14 (17,5) 6 (31,6) 7 (24,2) 27 (21,0)
Bảng 3.21 cho thấy 72.7% đối tượng nghiên cứu sử dụng BPTT là dùng bao cao su,
Tuy nhiên vẫn còn 21% đối tượng nghiên cứu không sử dụng BPTT khi QHTD vì vậy
nguy cơ có thai và lây truyền qua đường tình dục vẫn rất cao.
23
Bảng 3.22: Mức độ sử dụng các biện pháp tránh thai trong quan hệ tình dục của đối
tƣợng nghiên cứu (n=128)
Cấp học Giới tính
p p Chung SL (%) n = 128 Mức độ sử dụng các BPTT
Năm 4 SL (%) (n= 105)
Thường xuyên 0,02 0,03
Thỉnh thoảng
Không bao giờ Năm 1 SL (%) (n = 23) 5 (21,7) 10 (43,5) 8 (34,8) 48 (45,7) 42 (40,0) 15 (14,3) Nam SL (%) (n = 53) 15 (28,3) 24 (45,3) 14 (26,4) Nữ SL (%) (n = 75) 38 (50,7) 28 (37,3) 9 (12,0) 53 (41,4) 52 (40,6) 23 (18,0)
41,4% đối tượng nghiên cứu thường xuyên sử dụng các biện pháp tránh thai khi
QHTD, tuy nhiên vẫn còn 18,0% ĐTNC không bao giờ sử dụng BPTT nào. Mức độ
thường xuyên sử dụng các BPTT của năm thứ 4 (45,7%) cao gấp đôi năm thứ nhất
(21,7%), Nữ giới sử dụng các BPTT thường xuyên (50,7%) cao hơn nam giới (28,3%),
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05 (Bảng 3.22).
Bảng 3.23: Lý do đối tƣợng nghiên cứu không sử dụng biện pháp tránh thai
(n=75)
Cấp học Giới tính
Lý do Chung SL (%) n = 75 Năm 1 SL (%) (n = 18) Năm 4 SL (%) (n = 57) Nam SL (%) (n = 38) Nữ SL (%) (n = 37)
1. Không chuẩn bị sẵn
2. Do bạn tình không thích
3. Không biết cách sử dụng
4. Sợ tác dụng phụ
10 (55,5) 4 (22,2) 0 (0,0) 1 (5,5) 42 (73,7) 4 (7,0) 1 (1,7) 3 (5,3) 25 (65,8) 3 (7,9) 0 (0,0) 3 (7,9) 27 (73,0) 5 (13,5) 1 (2,7) 1 (2,7) 52 (69,3) 8 (10,7) 1 (1,3) 4 (5,3)
5. QHTD không xâm nhập
6. Ngại hỏi mua các BPTT
7. Khác
11 (61,1) 9 (50,0) 0 (0,0) 33 (57,9) 22 (38,6) 2 (3,5) 19 (50,0) 17 (44,7) 0 (0,0) 25 (67,6) 14 (37,8) 2 (5,4) 44 (58,7) 31 (41,3) 2 (2,7)
Lý do chủ yếu các đối tượng nghiên cứu không sử dụng BPTT là do các nguyên
nhân như: không chuẩn bị sẵn (69,3%), QHTD không xâm nhập (58,7%), ngại hỏi
24
mua các BPTT(41,3%). Tuy nhiên, 1,3% đối tượng nghiên cứu không sử dụng BPTT
do không biết cách sử dụng (Bảng 3.23)
Bảng 3.24: Thực hành của nữ khi có thai (n=12)
Năm 4 Chung Năm 1 Thực hành n = 10 n = 12 n = 2
Nạo phá thai 9 11 2
Tiếp tục mang thai và kết hôn 1 1 0
Bảng 3.24 cho thấy 11/12 đối tượng nữ có thai đã lựa chọn phương án phá thai.
Địa điểm phá thai mà đối tượng nghiên cứu hay chọn là các phòng khám tư nhân (7/11
trường hợp).
Bảng 3.25: Thực hành của nam khi bạn gái có thai (n=6)
Năm 1 Năm 4 Chung Thực hành (n = 1) (n = 5) n = 6
Đưa bạn gái đi nạo phá thai 1 5 6
Tiếp tục mang thai và kết hôn 0 0 0
Khi bạn gái có thai, 6/6 trường hợp đã đưa bạn gái đi nạo, phá thai. Địa điểm
phá thai chủ yếu là các phòng khám tư nhân (4/6 trường hợp) (Bảng 3.25).
25
Bảng 3.26: Thực hành các hành vi không an toàn của đối tƣợng nghiên cứu
(n=600)
Cấp học
Thực hành p p Chung SL (%) n=600 Năm 1 SL (%) (n=287) Năm 4 SL(%) (n=313) Nam SL(%) (n=161) Giới tính Nữ SL(%) (n=439 )
0.00 0.00 63 (22,0) 139 (44,4) 94 (58,4) 108 (24,6) 202 (33,7)
0.00 0.00 27 (9,4) 56 (17,9) 34 (21,1) 49 (11,2) 83 (13,8)
0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 0 (0,0) 1. Xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục 2. Sử dụng rượu bia, thuốc lá 3. Sử dụng các chất kích thích (ma túy, đá, thuốc lắc…)
0.36 0.45
4. Tới quán bar, vũ trường… 5. Không có hành vi nào 0.00 0.00 5 (1,7) 205 (71,4) 9 (2,8) 155 (49,5) 5 (3,1) 60 (37,3) 9 (2,1) 300 (68,3) 14 (2,3) 360 (60,0)
Việc tiếp cận với các hành vi không an toàn của ĐTNC có sự khác biệt lớn giữa
các năm học và giữa hai giới. 40% ĐTNC tiếp cận ít nhất 1 trong những hành vi không
an toàn như: xem phim, tranh ảnh có nội dung nhạy cảm về tình dục (33,7%), sử dụng
rượu bia, thuốc lá (13,8%). Sinh viên năm thứ 4 tiếp cận với các hành vi không an toàn
nhiều hơn sinh viên năm thứ nhất, sinh viên nam cao hơn sinh viên nữ ở tất cả các
hành vi (p<0,01) (Bảng 3.26)
Bảng 3.27: Tỷ lệ tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về sức
khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu (n=600)
Cấp học Giới tính
Chung SL (%) n=600 Tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền thông về SKSS
Tham gia
Năm 1 SL (%) (n=287) 144 (50,2) Năm 4 SL(%) (n=313) 138 (44,1) Nam SL(%) (n=161) 76 (47,2) Nữ SL(%) (n=439) 206 (46,9) 282 (47,0)
Không tham gia
143 (49,8) 175 (56,0) 85 (52,8) 233 (53,1) 318 (53,0)
p p = 0,13 p = 0,95
26
Bảng 3.27 cho thấy 47% ĐTNC tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thông về SKSS, năm thứ nhất tham gia nhiều hơn năm thứ 4, nam giới tham gia nhiều
hơn nữ giới.
Bảng 3.28: Lý do không tham gia của đối tƣợng nghiên cứu tại các buổi sinh
họat, nói chuyện truyền thông về sức khỏe sinh sản (n=318)
Cấp học Giới tính
Lý do không tham gia Chung SL (%) n=318
Không quan tâm
Không được thông báo
Ngại đi nghe
Khác Năm 1 SL (%) N=287 92 (64,3) 25 (17,5) 4 (2,8) 22 (15,4) Năm 4 SL(%) N=313 106 (60,6) 62 (35,4) 1 (0,6) 6 (3,4) Nam SL(%) N=161 58 (68,2) 19 (22,4) 2 (2,4) 7 (8,2) Nữ SL(%) N=439 140 (60,1) 68 (29,2) 3 (1,3) 21 (9,0) 198 (62,3) 87 (27,4) 5 (1,6) 28 (8,8)
p p = 0,53 p = 0,00
Lý do không tham gia các buổi sinh họat, nói chuyện truyền thông về SKSS của
đối tượng nghiên cứu chủ yếu là do không quan tâm (62.3%), chỉ một số ít sinh viên
ngại đi nghe (1,6%) (Bảng 3.28)
Biểu đồ 3.3: Phân loại thực hành của đối tƣợng nghiên cứu về sức khỏe sinh sản
Biểu đồ 3.3 cho thấy 27,5% đối tượng nghiên cứu thực hành đạt về SKSS. Sinh
viên năm thứ 1 thực hành đạt về SKSS cao hơn năm thứ 4, sinh viên nữ thực hành đạt
về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành YHCT có tỷ lệ sinh viên
đạt về thực hành SKSS cao nhất (31,6%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (20,6%).
27
3.3 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC
HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỘI TƢỢNG THAM GIA NGHIÊN
CỨU
Bảng 3.29 Mối liên quan giữa cấp học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức Kiến thức Kiến thức đạt OR; chƣa đạt p (CI.95%) Cấp học SL % SL %
167 58,2 120 41,8 3,856 Năm 1
(2,697 - 0,00 83 26,5 230 73,5 Năm 4
5,521)
Sinh viên năm thứ 4 có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 3,856 lần so với
sinh viên năm thứ nhất (p<0,01) (Bảng 3.29)
Bảng 3.30: Mối liên quan giữa ngành học với kiến thức sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức Kiến thức chƣa Kiến thức đạt OR đạt p 95%CI Ngành SL % SL %
48 49,5 49 50,5 Y đa khoa 1 1
60 46,2 70 53,8 1,14 Dƣợc
(0,68 – 0,68
1,94)
1,59
142 38,1 231 61,9 (1,02 – YHCT 0,04
2,49)
Ngành YHCT có khả năng đạt kiến thức về SKSS cao gấp 1,59 lần so với ngành Y
đa khoa (p<0,05). Không có sự khác biệt về kiến thức giữa ngành YHCT và ngành
Dược (p>0,05) (Bảng 3.30)
28
Bảng 3.31 Mối liên quan giữa các nguồn cung cấp thông tin sức khỏe sinh sản với
kiến thức về sức khỏe sinh sản (n=600)
Kiến thức Kiến thức Kiến thức OR; chƣa đạt đạt p (CI.95%) Nguồn SL % SL %
97 Không 61,4 153 34,6 3,004 Chương trình 0,00
(2,063 – 4,372) đào tạo 61 Có 38,6 289 65,4
Không 151 47,5 167 52,5 1,671 0,00 Gia đình (1,203 – 2,323) Có 99 35,1 183 64,9
Không 171 43,4 223 56,6 1,233 0,23 Đoàn TN,
(0,874 – 1,739) Hội SV Có 79 38,3 127 61,7
Đối tượng nghiên cứu được cung cấp thông tin về SKSS qua chương trình đào
tạo có khả năng đạt kiến thức tốt cao gấp 3,004 lần so với nhóm chưa được cung cấp
thông tin về SKSS qua chương trình đào tạo (p<0,01). Đối tượng nghiên cứu được cung
cấp thông tin về SKSS qua gia đình có khả năng đạt kiến thức tốt cao gấp 1,671 lần so
với nhóm còn lại (p<0,01) (Bảng 3.31)
Bảng 3.32 Mối liên quan giữa giới tính với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR; đạt p (CI.95%) Giới tính SL % SL %
Nam 139 86,3 22 13,7 3,052 0,00
(1,866 – 4,992) Nữ 296 67,4 143 32,6
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt thực hành về SKSS gấp
3,052 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.32)
29
Bảng 3.33 Mối liên quan giữa ngành học với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR đạt p 95%CI Ngành SL % SL %
77 79,4 20 20,6 1 1 Y đa khoa
103 79,2 27 20,8 1,00 0,9 Dƣợc
(0,53 – 1,93)
1,78 0,03 255 68,4 118 31,6 Y học cổ truyền (1,04 – 3,05)
Ngành YHCT có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 1,78 lần so với
ngành Y đa khoa (p<0,05). (Bảng 3.33).
Bảng 3.34 Mối liên quan giữa giới tính với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa đạt Thái độ đạt OR; p SL % SL % (CI.95%) Giới tính
Nam 99 61,5 62 38,5 1,663 0,00
(1,151 – Nữ 215 49,0 224 51,0
2,405)
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên nữ có khả năng đạt về thái độ SKSS cao gấp
1,663 lần so với nhóm sinh viên nam (p<0,01) (Bảng 3.34)
Bảng 3.35 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thông với thái độ sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa đạt Thái độ đạt OR; p SL % SL % (CI.95%) Tham gia
Không 185 58,2 133 41,8 1,65 0,00
(1,194 – Có 129 45,7 153 54,3
2,279)
30
Đối tượng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông về
SKSS có khả năng đạt thái độ về SKSS cao gấp 1,65 lần so với nhóm không tham gia
(p<0,01) (Bảng 3.35)
Bảng 3.36 Mối liên quan giữa giới tính với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
(n=282)
QHTD Có QHTD Không QHTD OR; p (CI.95%) SL SL % % Giới tính
36 53 59,6 40,4 2,32 0,00 Nam
(1,38- 3,86) 118 75 38,9 61,1 Nữ
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên nam có khả năng QHTD trước hôn nhân cao
gấp 2,52 lần so với sinh viên nữ (p<0.01) (Bảng 3.36)
Bảng 3.37 Mối liên quan giữa cấp học với quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
(n=282)
QHTD Có QHTD Không QHTD OR; p SL % SL % (CI.95%) Cấp học
105 53,3 92 46,7 3,07 0,00 Năm 4
(1,76 – 5,35) 23 27,0 62 73,0 Năm 1
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên năm thứ 4 có khả năng QHTD trước hôn
nhân cao gấp 3,07 lần so với năm thứ 1 (p<0,01) (Bảng 3.37)
Bảng 3.38 Mối liên quan giữa kiến thức với thái độ về sức khỏe sinh sản (n=600)
Thái độ Thái độ chƣa đạt Thái độ đạt OR; p SL % SL % (CI.95%) Kiến thức
145 58,0 105 42,0 1,479 Kiến thức chƣa đạt 0,02 (1,05 – 2,079) 169 48,3 181 51,7 Kiến thức đạt
Đối tượng nghiên cứu đạt kiến thức về SKSS có khả năng đạt thái độ tốt về
SKSS cao hơn gấp 1,479 lần so với nhóm chưa đạt kiến thức về SKSS (p<0,05) (Bảng
3.38)
31
Bảng 3.39 Mối liên quan giữa thái độ và thực hành về sức khỏe sinh sản (n=600) Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR; đạt p (CI.95%) Thái độ SL % SL %
248 79,0 66 21,0 1,989 Thái độ chƣa đạt 0,00
(1,381 – 187 65,4 99 34,6 Thái độ đạt
2,865)
Đối tượng nghiên cứu đạt thái độ về SKSS có khả năng đạt thực hành tốt về
SKSS cao hơn gấp 1,989 lần so với nhóm có thái độ chưa đạt (p<0,01) (Bảng 3.39)
Bảng 3.40 Mối liên quan giữa tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện truyền
thông với thực hành sức khỏe sinh sản (n=600)
Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR; đạt p (CI.95%) Tham gia SL % SL %
Không 309 97,2 9 2,8 42,50 0,00
(21,04 – Có 126 44,7 156 55,3
85,86)
Đối tượng nghiên cứu tham gia các buổi sinh hoạt nói chuyện truyền thông về
SKSS có khả năng đạt thực hành về SKSS cao gấp 42,50 lần so với nhóm không tham
gia (p<0,01) (Bảng 3.40)
Bảng 3.41: Mối liên quan giữa kiến thức với vấn đề quan hệ tình dục trƣớc hôn nhân
(n=600)
Hành vi Có QHTD Không QHTD OR; p Kiến thức (CI.95%) SL % SL %
40 16,0 210 84,0 0,56 Kiến thức chƣa đạt 0,00 (0,37 – 0,87) 88 25,1 262 74,9 Kiến thức đạt
Đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về SKSS có khả năng QHTD cao gấp
0,56 lần so với nhóm đối tượng có kiến thức chưa đạt về SKSS (p<0,01) (Bảng 3.41).
32
Bảng 3.42: Mối liên quan giữa thực hành với việc chia sẻ về sức khỏe sinh sản với
bố mẹ (n=600)
Thực hành Thực hành chƣa Thực hành đạt OR đạt p 95%CI Chia sẻ với bố mẹ SL % SL %
276 82,6 58 17,4 3,23 Không chia sẻ
(2,22 – 0,00 159 59,6 108 40,4 Có chia sẻ
4,69)
Đối tượng nghiên cứu có chia sẻ với cha mẹ về SKSS sẽ có khả năng thực hành
đạt về SKSS gấp 3,23 lần so với nhóm không bao giờ chia sẻ (p<0,01) (Bảng 3.42)
Bảng 3.43 Mối liên quan giữa hoàn cảnh gia đình với quan hệ tình dục trƣớc hôn
nhân (n=600)
QHTD Có QHTD Không QHTD OR p (CI 95%) % SL % SL Hoàn cảnh gia đình
37 11 22,9 77,1 1,105 Bố mẹ ly thân, ly dị
(0,547 – 0,85 117 21,2 435 78,8 Bố mẹ sống hạnh phúc 2,233)
Không có sự khác biệt về tỷ lệ QHTD trước hôn nhân với hoàn cảnh gia đình
với p>0.05 (Bảng 3.43)
Bảng 3.44 Mối liên quan giữa hành vi không an toàn với thực hành quan hệ tình dục
trƣớc hôn nhân (n=600)
OR
QHTD Có QHTD Không QHTD p (CI
95%)
Hành vi không an toàn SL % SL % 3,54
82 34,2 158 65.8 (2,35- Có ít nhất 1 hành vi 0,00
5,33) 46 12,8 314 87.2 Không có hành vi nào
Đối tượng nghiên cứu có ít nhất 1 hành vi không an toàn có khả năng QHTD
cao hơn gấp 3,54 lần so với đối tượng không có hành vi không an toàn nào (p<0,01)
(Bảng 3.44)
33
Bảng 3.45 Mối liên quan giữa hành vi xem phim, tranh ảnh nhạy cảm với quan hệ
tình dục trƣớc hôn nhân (n=600)
OR
QHTD Có QHTD Không QHTD p (CI
95%)
SL % SL % Hành vi không an toàn 4,38 0,00 78 38,6 124 61,4 (2,9-6,6) Có xem
50 12,6 348 87,4 Không xem
Đối tượng nghiên cứu có hành vi xem các phim và hình ảnh nhạy cảm có khả
năng QHTD cao hơn gấp 4,38 lần so với đối tượng không xem phim và hình ảnh nhạy
cảm (p<0,01) (Bảng 3.45).
34
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE
SINH SẢN CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT
NAM
4.1.1 Về kiến thức
4.1.2 Về thái độ
4.1.3 Về thực hành
4.1.4 Đánh giá chung kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về sức khỏe
sinh sản
4.2 MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC
HÀNH VỀ SKSS CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN Y DƢỢC HỌC CỔ TRUYỀN
VIỆT NAM
4.2.1 Các yếu tố liên quan đến kiến thức về SKSS của sinh viên
4.2.2 Các yếu tố liên quan đến thái độ về SKSS của sinh viên
4.2.3 Các yếu tố liên quan đến thực hành về SKSS của sinh viên
4.2.4 Các yếu tố liên quan đến việc QHTD trƣớc hôn nhân của sinh viên
35
KẾT LUẬN
1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu
chƣa cao.
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản chỉ chiếm
58,3%. Sinh viên năm thứ 4 có kiến thức đúng về sức khỏe sinh sản (73,5%) cao hơn
năm thứ nhất (41.8%), nữ giới có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản (59,9%) cao hơn
nam (54,0%); ngành Y học cổ truyền có kiến thức đạt về sức khỏe sinh sản cao nhất
(62,0%) thấp nhất là ngành Y đa khoa (50,5%).
Tỷ lệ sinh viên có thái độ đạt về sức khỏe sinh sản là 47,7%, sinh viên nữ có
thái độ đạt (51,0%) cao hơn nam (38,5%), năm thứ nhất có thái độ đạt (48,0%) cao
hơn năm thứ tư (47,3%). Ngành Y đa khoa có thái độ đạt cao nhất (51,5%), ngành
dược sỹ thái độ đạt về sức khỏe sinh sản thấp nhất (43,8%).
Tỷ lệ sinh viên thực hành đạt về SKSS rất thấp (27,5%). Sinh viên năm thứ 1
thực hành đạt về SKSS (28,2%) cao hơn năm thứ 4 (26,8%), sinh viên nữ thực hành
đạt về SKSS (32,6%) cao gấp đôi sinh viên nam (13,7%), ngành Y học cổ truyền có tỷ
lệ sinh viên đạt về thực hành sức khỏe sinh sản cao nhất (31,6%) thấp nhất là ngành Y
đa khoa (20,6%).
Về QHTD trước hôn nhân, trong số 47% đã có người yêu, 21,3% đã QHTD
trước hôn nhân. Sinh viên nam QHTD trước hôn nhân (32,9 %) cao hơn nữ (17,1 %),
năm thứ 4 QHTD trước hôn nhân (33,6 %) cao hơn năm thứ nhất (8,0%).
2. Nghiên cứu đã phân tích đƣợc một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ và
thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tƣợng nghiên cứu, gồm:
Về kiến thức: cấp học (OR = 3,86; p<0,01), ngành học (OR=1,59, p<0,05),
được cung cấp thông tin về SKSS từ chương trình đào tạo (OR = 3,00; p<0,01), có sự
chia sẻ với gia đình (OR = 1,67; p<0,01).
Về thái độ: Giới tính (OR = 1,66, p<0,01), tham gia các buổi sinh hoạt, nói
chuyện truyền thông SKSS (OR = 1,65; p<0,01), kiến thức về SKSS (OR= 1,48;
p<0,05).
Về thực hành : Giới tính (OR = 3,05; p<0,01), ngành học (OR=1,78; p<0,05),
thái độ (OR= 1,99; p< 0,01), có chia sẻ với bố mẹ (OR = 3,23; p<0,01) và tham gia các
buổi truyền thông về SKSS (OR= 42,50; p<0,01).
Về QHTD trước hôn nhân: giới tính (OR= 2,32; p<0,01), cấp học (OR=3,07;
36
p<0,01), kiến thức (OR = 0,56; p<0,01), có hành vi không an toàn (OR = 3,54;
p<0,01), thường xuyên xem phim, tranh ảnh nhạy cảm (OR = 4,38; p<0,01).
KHUYẾN NGHỊ
1. Đối với Trƣờng Đại học, Đoàn thanh niên/ Hội sinh viên
- Cần bổ sung giảng dạy các kiến thức về tác hại của nạo phá thai, các tai biến ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, tương lai của thanh niên khi có thai trước hôn nhân.
- Triển khai các hoạt động phong trào để sinh viên có thể chia sẻ các thông tin về CSSKSS, trách nhiệm xã hội, trách nhiệm công dân, tương lai…từ đó có nhận thức và lối sống đúng đắn về SKSS, thí dụ thi viết tìm hiểu, bài viết về SKSS.
- Chú trọng hơn đối với sinh viên nam trong việc đẩy mạnh tuyên truyền vì đây
là đối tượng có nhiều lệch lạc hơn trong kiến thức, thực hành về SKSS.
2. Đối với sinh viên
- Cần coi việc hiểu biết về SKSS là cần thiết để có thái độ và thực hành khoa học, an toàn và nhân văn cho bản thân. Từ đó sẽ tự nguyện tham gia các hoạt động liên quan SKSS ở mọi nơi, mọi lúc, với mọi người.