intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vaccin cúm mùa của nhân viên y tế hai bệnh viện tuyến Trung ương tại Hà Nội năm 2015 và yếu tố liên quan

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

113
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành về tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ công tác tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kiến thức, thái độ, thực hành về tiêm vaccin cúm mùa của nhân viên y tế hai bệnh viện tuyến Trung ương tại Hà Nội năm 2015 và yếu tố liên quan

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ TIÊM VACCIN CÚM MÙA<br /> CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ HAI BỆNH VIỆN TUYẾN TRUNG ƯƠNG<br /> TẠI HÀ NỘI NĂM 2015 VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN<br /> Phí Văn Kiên1, Trần Đắc Phu1,<br /> Nguyễn Minh Hằng1, Nguyễn Xuân Tùng1, Trần Như Nguyên2<br /> 1<br /> <br /> Cục Y tế dự phòng - Bộ Y tế; 2Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 với mục tiêu mô tả kiến<br /> thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành về tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ công<br /> tác tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đa số bác<br /> sỹ (313/412 người) có kiến thức tốt về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin cúm chiếm 76%. Kiến thức của<br /> bác sỹ ở mức độ chưa tốt chiếm tỷ lệ là 24%. Phần lớn bác sỹ có thái độ tích cực về bệnh cúm mùa cũng<br /> như việc sử dụng vắc xin cúm chiếm 77,4% (319/412 người), thái độ tiêu cực chiếm 22,6%. Từ năm 2010 2014, chỉ có 105 bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm mùa (25,5%), năm 2014 có tỷ lệ tiêm vắc xin cúm mùa<br /> cao nhất chiếm 12,4%. Bác sỹ chuyên ngành truyền nhiễm, bác sỹ có thái độ tích cực sẽ thực hành tiêm vắc<br /> xin cúm cao hơn các nhóm còn lại (p < 0,05).<br /> Từ khóa: Tiêm vắc xin cúm, tiêm vắc xin, nhân viên y tế, KAP<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> khuyến cáo nhân viên y tế nên được tiêm<br /> Cúm mùa là một bệnh nhiễm trùng hô hấp<br /> cấp tính do vi rút cúm gây nên [1]. Hàng năm,<br /> trên thế giới có 3 - 5 triệu trường hợp mắc<br /> cúm nặng phải nhập viện trong đó 250.000 500.000 trường hợp tử vong [2]. Tại Việt Nam,<br /> mỗi năm ghi nhận khoảng 1,6 đến 1,8 triệu<br /> trường hợp mắc bệnh cúm.<br /> <br /> phòng vắc xin cúm mùa hằng năm [4]. Ngoài<br /> ra, Bộ Y tế đã phê duyệt Kế hoạch phát triển<br /> và sử dụng vắc xin cúm giai đoạn 2013 2020, tầm nhìn đến 2030 nêu rõ lộ trình giai<br /> đoạn 2021 - 2030 “Xem xét đưa vắc xin cúm<br /> mùa vào tiêm chủng mở rộng cho nhóm đối<br /> tượng nguy cơ cao” trong đó có nhân viên y tế<br /> <br /> Tổ chức Y tế Thế giới đã có khuyến cáo<br /> <br /> [1; 5]. Tuy nhiên, việc tiêm vắc xin cúm mùa<br /> <br /> nhân viên y tế là nhóm nguy cơ cao cần được<br /> <br /> vẫn gặp phải những khó khăn do nhận thức<br /> <br /> tiêm vắc xin cúm mùa [3]. Bộ Y tế cũng đã quy<br /> <br /> bệnh cúm không phải là bệnh nguy hiểm,<br /> <br /> định bệnh cúm là bệnh bắt buộc phải sử dụng<br /> <br /> quan niệm sai lầm về tính an toàn, hiệu quả<br /> <br /> vắc xin đối với người có nguy cơ mắc bệnh,<br /> <br /> của vắc xin cúm mùa của chính nhân viên y tế<br /> <br /> người sống tại vùng có dịch hoặc đến vùng có<br /> <br /> là các bác sỹ [6 - 8]. Trong khi đó, tại Việt Nam<br /> <br /> dịch đồng thời ban hành Hướng dẫn chẩn<br /> <br /> chưa có nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực<br /> <br /> đoán và điều trị bệnh cúm mùa trong đó<br /> <br /> hành tiêm vắc xin cúm của bác sỹ. Do vậy,<br /> nghiên cứu được tiến hành với mục tiêu:<br /> <br /> Địa chỉ liên hệ: Phí Văn Kiên, Cục Y tế Dự phòng,<br /> Bộ Y tế<br /> Email: phivankien@gmail.com<br /> Ngày nhận: 11/8/2016<br /> Ngày được chấp thuận: 28/12/2016<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về<br /> tiêm vắc xin cúm mùa của các bác sỹ công tác<br /> tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh<br /> Nhiệt đới Trung ương năm 2015.<br /> <br /> 61<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến thực<br /> <br /> vắc xin. Thái độ về việc tiêm vắc xin cúm đánh<br /> <br /> hành của các bác sỹ công tác tại Bệnh viện<br /> <br /> giá thông qua việc quan tâm đến các đối<br /> <br /> Bạch Mai và Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung<br /> <br /> tượng nguy cơ, đến khuyến cáo về quản lý,<br /> <br /> ương về tiêm vắc xin cúm mùa.<br /> <br /> sử dụng vắc xin cúm và việc tin tưởng về tính<br /> <br /> II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> <br /> an toàn, tác dụng phụ của vắc xin. Thực hành<br /> về tiêm vắc xin cúm mùa được đánh giá dựa<br /> trên việc các bác sỹ đã từng đi tiêm vắc xin<br /> <br /> 1. Đối tượng<br /> <br /> cúm trong vòng 5 năm từ 2011 đến năm 2014.<br /> Bác sỹ công tác tại Bệnh viện Bạch Mai và<br /> Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.<br /> <br /> Các câu hỏi được tổng hợp lại để tính tổng<br /> điểm kiến thức, thái độ của đối tượng nghiên<br /> <br /> 2. Phương pháp: nghiên cứu được thực<br /> <br /> cứu. Mức độ đánh giá kiến thức tốt khi đạt số<br /> <br /> hiện từ 10/2014 – 9/2015 trên các bác sỹ với<br /> <br /> điểm lớn hơn 70% tổng số điểm kiến thức.<br /> <br /> thiết kế mô tả cắt ngang, sử dụng công thức<br /> <br /> Mức độ đánh giá thái độ tích cực khi đạt số<br /> <br /> tính cỡ mẫu cho việc ước tính một tỷ lệ, cụ thể<br /> <br /> điểm lớn hơn hoặc bằng 75% tổng số điểm<br /> <br /> như sau:<br /> <br /> thái độ. Đánh giá thực hành dựa trên việc các<br /> p (1 - p)<br /> n = Z21-α/2<br /> d2<br /> <br /> bác sỹ đã từng đi tiêm vắc xin để phòng bệnh<br /> cúm mùa trong vòng 5 năm trước năm tiến<br /> hành nghiên cứu.<br /> <br /> Trong đó:<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> <br /> Z = 1,96 (tra bảng với độ tin cậy 95%);<br /> <br /> Số liệu thu thập được làm sạch và nhập<br /> <br /> α = 0,05 (độ tin cậy mong muốn);<br /> <br /> bằng phần mềm Epidata, phân tích bằng<br /> <br /> p = 0,5 (để có cỡ mẫu tối thiểu lớn nhất và<br /> <br /> SPSS phiên bản 16.0. Thống kê mô tả được<br /> <br /> tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ<br /> <br /> sử dụng với việc phân tích các tần số và tỷ lệ.<br /> <br /> tiêm vắc xin cúm mùa của bác sỹ trước đó);<br /> <br /> Thống kê phân tích bao gồm phân tích đơn<br /> <br /> d = 0,05 (độ chính xác tuyệt đối);<br /> <br /> biến với kiểm định Khi bình phương và Mô<br /> hình hồi qui xác định các yếu tố ảnh hưởng tới<br /> <br /> n = 384 (bác sỹ);<br /> <br /> thực hành của bác sỹ về tiêm vắc xin cúm<br /> <br /> Lấy thêm khoảng 5% cỡ mẫu tính toán.<br /> <br /> mùa. Các kiểm định được thực hiện với mức ý<br /> <br /> Vậy số lượng bác sỹ cần điều tra là n = 403.<br /> Kết quả đã tiến hành phỏng vấn 412 bác sỹ.<br /> Kiến thức, thái độ, thực hành của bác sỹ<br /> được đánh giá qua việc phỏng vấn trực tiếp<br /> các bác sỹ bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.<br /> Kiến thức về bệnh cúm mùa được đánh giá<br /> thông qua kiến thức về nguyên nhân gây<br /> bệnh, mức độ nghiêm trọng của bệnh, tính<br /> <br /> nghĩa 5%.<br /> 3. Đạo đức nghiên cứu<br /> Đối tượng tham gia nghiên cứu là hoàn<br /> toàn tự nguyện và được giữ bí mật. Số liệu<br /> thu thập được chỉ phục vụ cho mục đích<br /> nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> <br /> phổ biến, các biện pháp phòng chống, đối<br /> tượng nguy cơ, đối tượng được khuyến cáo<br /> <br /> 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> tiêm vắc xin, cơ quan quản lý việc sử dụng<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu ở nhóm tuổi 30 - 39<br /> <br /> 62<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> chiếm tỷ lệ cao nhất 45,9%, nam và nữ chiếm<br /> <br /> có thâm niên công tác từ 5 - 14 năm (47,1%).<br /> <br /> tỷ lệ tương đương. Các bác sỹ chuyên ngành<br /> <br /> Nhóm bác sỹ làm công tác quản lý (Trưởng,<br /> <br /> nội khoa, chiếm tỷ lệ 34,2%, bác sỹ chuyên<br /> <br /> phó khoa/phòng) chiếm 12,9% còn lại là nhân<br /> <br /> ngành truyền nhiễm chiếm 20,9%. Phần lớn<br /> <br /> viên chiếm 87,1%.<br /> <br /> 2. Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 1. Điểm kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu (n = 412)<br /> Kiến thức<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tốt (≥ 14 điểm)<br /> <br /> 313<br /> <br /> 76,0<br /> <br /> Chưa tốt (≤ 13 điểm)<br /> <br /> 99<br /> <br /> 24,0<br /> <br /> Tổng điểm (0 - 19 điểm)<br /> <br /> Trung bình: 14,63 ± 2,51 (Min: 1, Max: 19)<br /> <br /> Trung bình tổng điểm kiến thức mà bác sỹ đạt được là 14,63 ± 2,51 tương ứng với 77,0% so với<br /> tổng điểm kiến thức tối đa. Tỷ lệ bác sỹ có kiến thức tốt (≥ 14/19 điểm, trên 70% tổng điểm) là 313<br /> người chiếm 76%; tỷ lệ bác sỹ có kiến thức ở mức chưa tốt (≤ 13/19 điểm) là 99 người chiếm 24,0%.<br /> 3. Thực trạng thái độ của đối tượng nghiên cứu<br /> Bảng 2. Điểm thái độ của đối tượng nghiên cứu (n = 412)<br /> Thái độ<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tích cực (≥ 9 điểm)<br /> <br /> 319<br /> <br /> 77,4<br /> <br /> Tiêu cực (≤ 8 điểm)<br /> <br /> 93<br /> <br /> 22,6<br /> <br /> Tổng điểm (0 - 12 điểm)<br /> <br /> Trung bình: 9,68 ± 2,14 (Min: 1, Max: 12)<br /> <br /> Trung bình tổng điểm thái độ của bác sỹ đối với bệnh cúm mùa và việc sử dụng vắc xin cúm<br /> là khá cao 9,68/12 điểm, tương ứng với 80,7% so với tổng điểm thái độ tối đa. Tỷ lệ bác sỹ có<br /> thái độ tích cực là 319 người chiếm 77,4%; tỷ lệ bác sỹ có thái độ tiêu cực chỉ chiếm 22,6%.<br /> 4. Thực hành của đối tượng nghiên cứu<br /> <br /> Biểu đồ 1. Tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin cúm<br /> Chỉ có 25,5% số bác sỹ đã từng tiêm vắc xin cúm trong giai đoạn 5 năm từ 2010 - 2014 và có<br /> 74,5% bác sỹ không tiêm vắc xin cúm trong giai đoạn trên.<br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 63<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> 5. Một số yếu tố liên quan tới thực hành tiêm vắc xin cúm mùa<br /> Bảng 3. Mối liên quan giữa giới và nhóm tuổi với thực hành<br /> Có tiêm<br /> <br /> Không tiêm<br /> <br /> Lĩnh vực<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> 1,04<br /> <br /> 0,67 - 1,62<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Nam<br /> <br /> 55<br /> <br /> 25,8<br /> <br /> 158<br /> <br /> 74,2<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> 50<br /> <br /> 25,1<br /> <br /> 149<br /> <br /> 74,9<br /> <br /> ≥ 50<br /> <br /> 9<br /> <br /> 19,6<br /> <br /> 37<br /> <br /> 80,4<br /> <br /> 1<br /> <br /> 40 - 49<br /> <br /> 15<br /> <br /> 15,5<br /> <br /> 82<br /> <br /> 84,5<br /> <br /> 1,33<br /> <br /> 0,53 - 3,31<br /> <br /> 30 - 39<br /> <br /> 61<br /> <br /> 32,3<br /> <br /> 128<br /> <br /> 67,7<br /> <br /> 0,51<br /> <br /> 0,23 - 1,12<br /> <br /> < 30<br /> <br /> 20<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 60<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 0,30 - 1,77<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nhóm tuổi<br /> <br /> Không có sự khác biệt giữa hai giới nam, nữ và giữa các nhóm tuổi với thực hành tiêm vắc xin<br /> cúm mùa.<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa các yếu tố thuộc lĩnh vực chuyên môn với thực hành<br /> Có tiêm<br /> <br /> Không tiêm<br /> <br /> Lĩnh vực<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Quản lý<br /> <br /> 11<br /> <br /> 20,8<br /> <br /> 42<br /> <br /> 79,2<br /> <br /> Nhân viên<br /> <br /> 94<br /> <br /> 26,2<br /> <br /> 265<br /> <br /> 73,8<br /> <br /> Truyền nhiễm<br /> <br /> 30<br /> <br /> 34,9<br /> <br /> 56<br /> <br /> 65,1<br /> <br /> 1<br /> <br /> Nội khoa<br /> <br /> 42<br /> <br /> 29,8<br /> <br /> 99<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> 1,26<br /> <br /> 0,71 - 2,24<br /> <br /> Ngoại khoa<br /> <br /> 6<br /> <br /> 25,0<br /> <br /> 18<br /> <br /> 75,0<br /> <br /> 1,61<br /> <br /> 0,58 - 4,48<br /> <br /> Sản/phụ khoa<br /> <br /> 2<br /> <br /> 14,3<br /> <br /> 12<br /> <br /> 85,7<br /> <br /> 3,21<br /> <br /> 0,67 - 15,32<br /> <br /> Nhi khoa<br /> <br /> 5<br /> <br /> 29,4<br /> <br /> 12<br /> <br /> 70,6<br /> <br /> 1,29<br /> <br /> 0,41 - 3,99<br /> <br /> Khác<br /> <br /> 20<br /> <br /> 15,4<br /> <br /> 110<br /> <br /> 84,6<br /> <br /> 2,95<br /> <br /> 1,54 - 5,65<br /> <br /> ≥ 25 năm<br /> <br /> 8<br /> <br /> 17,4<br /> <br /> 38<br /> <br /> 82,6<br /> <br /> 1<br /> <br /> 15 - 24 năm<br /> <br /> 16<br /> <br /> 18,2<br /> <br /> 72<br /> <br /> 81,8<br /> <br /> 0,95<br /> <br /> 0,37 - 2,41<br /> <br /> 5 - 14 năm<br /> <br /> 61<br /> <br /> 31,4<br /> <br /> 133<br /> <br /> 68,6<br /> <br /> 0,46<br /> <br /> 0,20 - 1,04<br /> <br /> < 5 năm<br /> <br /> 20<br /> <br /> 23,8<br /> <br /> 64<br /> <br /> 76,2<br /> <br /> 0,67<br /> <br /> 0,27 - 1,68<br /> <br /> Chức vụ<br /> 0,74<br /> <br /> 0,37 - 1,49<br /> <br /> Chuyên ngành<br /> <br /> Thâm niên<br /> <br /> 64<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Không có sự khác biệt giữa nhóm chức vụ, chuyên ngành và thâm niên công tác với thực<br /> hành tiêm vắc xin cúm mùa.<br /> Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, tiếp cận thông tin với thực hành<br /> Có tiêm<br /> <br /> Không tiêm<br /> <br /> Lĩnh vực<br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> Tốt<br /> <br /> 78<br /> <br /> 24,9<br /> <br /> 235<br /> <br /> 75,1<br /> <br /> Chưa tốt<br /> <br /> 27<br /> <br /> 27,3<br /> <br /> 72<br /> <br /> 72,7<br /> <br /> Tích cực<br /> <br /> 88<br /> <br /> 27,6<br /> <br /> 231<br /> <br /> 72,4<br /> <br /> Tiêu cực<br /> <br /> 17<br /> <br /> 18,3<br /> <br /> 76<br /> <br /> 81,7<br /> <br /> Nguồn chính thức<br /> <br /> 61<br /> <br /> 29,8<br /> <br /> 144<br /> <br /> 70,2<br /> <br /> Nguồn không chính thức<br /> <br /> 44<br /> <br /> 21,3<br /> <br /> 163<br /> <br /> 78,7<br /> <br /> OR<br /> <br /> 95%CI<br /> <br /> 0,89<br /> <br /> 0,53 - 1,48<br /> <br /> 1,70<br /> <br /> 0,95 - 3,04<br /> <br /> 1,57<br /> <br /> 1,00 - 2,46<br /> <br /> Kiến thức<br /> <br /> Thái độ<br /> <br /> Tiếp cận thông tin<br /> <br /> Không có mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ với việc thực hành tiêm vắc xin cúm của bác sỹ.<br /> Tuy nhiên việc tiếp cận thông tin có ảnh hưởng tới thực hành tiêm vắc xin cúm (p = 0,048).<br /> Bảng 6. Phân tích đa biến về các yếu tố liên quan đến thực hành tiêm vaccin cúm<br /> STT<br /> <br /> Lĩnh vực<br /> <br /> Beta<br /> <br /> Wald<br /> <br /> p<br /> <br /> 1<br /> <br /> Chuyên ngành truyền nhiễm<br /> <br /> 0,575<br /> <br /> 4,409<br /> <br /> 0,036*<br /> <br /> 2<br /> <br /> Thâm niên công tác<br /> <br /> -0,030<br /> <br /> 4,261<br /> <br /> 0,039*<br /> <br /> 3<br /> <br /> Tổng điểm kiến thức<br /> <br /> -0,029<br /> <br /> 0,295<br /> <br /> 0,611<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổng điểm thái độ<br /> <br /> 0,195<br /> <br /> 7,265<br /> <br /> 0,007*<br /> <br /> 5<br /> <br /> Tiếp cận tài liệu liên quan đến vắc xin cúm từ<br /> nguồn chính thức<br /> <br /> 0,369<br /> <br /> 2,476<br /> <br /> 0,116<br /> <br /> Bảng 6 cho thấy các bác sỹ có thái độ tích cực hơn về bệnh cúm mùa và sử dụng vắc xin<br /> cúm, làm trong chuyên ngành truyền nhiễm hoặc có thâm niên ngắn hơn có xác suất thực hành<br /> tiêm vắc xin cúm cho bản thân cao hơn các nhóm còn lại.<br /> <br /> TCNCYH 104 (6) - 2016<br /> <br /> 65<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2