TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Hanoi City from November, 2011 to April, 2012. Results: Our data showed that children of overweight parents had a greater risk of becoming obese than lean parents. School children having<br />
one overweight parents or both overweight parents were 3.5 and 6.7 times more likely to be<br />
overweight themselves than children with normal weight parents. We also identified that greedy,<br />
fast eating, over eating, and extra meals were some of the risk factors of these overweight school<br />
children. Over eating is the greatest risk factor that contributed to 6.0 times more risk of being<br />
overweight, followed by fast eating (3.8 times), extra meals (2.9 times), and greedy for food (2.5<br />
times). Extra consumption of high fat content food (2.2 times), sugary food (2.6 times), and less<br />
consumption of vegetables and fruit (2.0 time) also contributed to children obesity. Regular<br />
physical activity reduced the risk of overweight and obesity. School children with less physical activity had 2.1 time higher risk of overweight and obesity than children with regular physical activity.<br />
Keywords: Risk of overweight and obesity, school children, food intake and physical activity<br />
<br />
KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CHĂM SÓC TRONG VÀ SAU SINH<br />
CỦA CÁC BÀ MẸ CÓ CON NHỎ DƯỚI 2 TUỔI<br />
TẠI TỈNH BO LỊ KHĂM XAY, LÀO 2010<br />
Khamphanh Prabouasone1, Ngô Văn Toàn2, Lê Anh Tuấn3, Bùi Văn Nhơn2<br />
1<br />
<br />
Đại học Y Khoa Lào, 2 Trường Đại học Y Hà Nội, 3Bệnh viện Phụ sản Trung ương<br />
<br />
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả kiến thức và thực hành chăm sóc trong và sau sinh của các bà<br />
mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào năm 2010. Kết quả cho thấy kiến thức chăm sóc<br />
trong và sau sinh còn thấp: tỷ lệ bà mẹ biết về các dấu hiệu nguy hiểm xảy ra trong và sau sinh thấp,<br />
khoảng 1/2 số bà mẹ không biết dấu hiệu nguy hiểm có thể xảy ra trong và sau sinh; 59,0% bà mẹ có kiến<br />
thức về cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng một giờ sau sinh. Thực hành chăm sóc trong và sau sinh chưa tốt:<br />
54,7% bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế; 56,3% bà mẹ được nhân viên y tế đỡ đẻ trong lần sinh vừa qua; 56,1%<br />
bà mẹ cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng 1 giờ đầu ngay sau sinh và chỉ có 25,3% bà mẹ đi khám lại trong<br />
vòng 42 ngày sau sinh. kiến thức và thực hành chăm sóc trong và sau sinh của các bà mẹ còn chưa tốt.<br />
Từ khóa: chăm sóc trong sinh, chăm sóc sau sinh, dấu hiệu nguy hiểm, khám lại sau sinh, bú lần<br />
đầu tiên<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Làm mẹ an toàn là tất cả phụ nữ đều được<br />
nhận sự chǎm sóc cần thiết để được hoàn<br />
Địa chỉ liên hệ: Khamphanh Prabouasone , Khoa Y tế<br />
công cộng, Đại học Y Khoa Lào<br />
Email: khamphanh2000@yahoo.com<br />
Ngày nhận: 25/11/2012<br />
Ngày được chấp thuận: 26/04/2013<br />
<br />
166<br />
<br />
toàn khỏe mạnh trong suốt thời gian mang<br />
thai, trong khi sinh và sau sinh. Theo Tổ chức<br />
Y tế Thế giới, để đảm bảo an toàn cho mẹ và<br />
con trong quá trình mang thai, chuyển dạ và<br />
sau sinh, phụ nữ phải được cán bộ y tế có<br />
trình độ chuyên môn chăm sóc và theo dõi.<br />
Ước tính mỗi năm có khoảng 585.000 phụ nữ<br />
tử vong có liên quan đến thai nghén và sinh<br />
đẻ [1]. Tại Lào, tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
một tuổi trong năm 2007 là 72/1000 trẻ đẻ<br />
sống cao hơn nhiều so với các nước trong<br />
khu vực Đông Nam Á và trên thế giới, tỷ lệ<br />
tử vong mẹ rất cao với 405/100.000 trẻ đẻ<br />
sống [2].<br />
Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng sức<br />
khỏe bà mẹ kém trong quá trình mang thai và<br />
các biến chứng có liên quan đến thai nghén,<br />
sinh đẻ và sau sinh; đặc biệt là do các biến<br />
chứng, tai biến sản khoa xảy ra trong chuyển<br />
dạ và sau sinh. Hầu hết các trường hợp tử<br />
vong mẹ và con này đều có thể tránh được<br />
bằng cách chăm sóc sức khỏe toàn diện cho<br />
tất cả các bà mẹ trong quá trình thai nghén;<br />
đặc biệt là chăm sóc, theo dõi tốt cho các bà<br />
mẹ trong chuyển dạ và sau khi sinh [1]. Để<br />
thực hiện tốt điều này thì kiến thức và thực<br />
hành của các bà mẹ về chăm sóc trong sinh<br />
và sau sinh có một vai trò rất quan trọng.<br />
Chính vì những lý do trên nghiên cứu này<br />
được thực hiện nhằm mô tả kiến thức và thực<br />
hành chăm sóc trong và sau sinh của các bà<br />
mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi tại tỉnh Bo Lị Khăm<br />
Xay, Lào năm 2010.<br />
<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
1. Địa điểm nghiên cứu<br />
Bo Lị Khăm Xay là một tỉnh thuộc vùng<br />
duyên hải Bắc Nam Bộ của Lào, có quốc lộ 13<br />
chạy qua. Tỉnh có 6 đơn vị hành chính với<br />
64% diện tích là đồi núi và 34% là đồng bằng.<br />
Păk Xăn là một huyện đồng bằng và Khăm<br />
Kợt là một huyện miền núi; nằm giữa 2 huyện<br />
này là huyện Pakkading.<br />
2. Đối tượng<br />
Những bà mẹ đang nuôi con nhỏ dưới 24<br />
tháng tuổi tại 2 huyện Păk Xăn và Khăm Kợt<br />
của tỉnh Bo Lị Khăm Xay, Lào năm 2010.<br />
3. Phương pháp<br />
* Thiết kế nghiên cứu: Đây là một nghiên<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
cứu mô tả cắt ngang nhằm mô tả kiến thức và<br />
thực hành chăm sóc trong và sau sinh của các<br />
bà mẹ tại tỉnh Bọ Lị Khăm Xay, Lào năm 2010.<br />
* Cỡ mẫu nghiên cứu:<br />
n = Z2 (1-α/2) x<br />
<br />
p.q<br />
d2<br />
<br />
Trong đó:<br />
n: cỡ mẫu tối thiểu; Z(1-α/2): hệ số tin cậy<br />
(với độ tin cậy 95% thì Z = 1,96); p: tỷ lệ bà<br />
mẹ đi khám lại sau sinh trong vòng 7 ngày ở<br />
cơ sở y tế tại Bangladesh = 10,0% [3]; d: độ<br />
chính xác mong muốn (chọn d = 2%).<br />
Cỡ mẫu tính được là n = 865, trong nghiên<br />
cứu này đã tiến hành phỏng vấn được 869<br />
bà mẹ.<br />
* Chọn mẫu nghiên cứu: Áp dụng kỹ<br />
thuật chọn mẫu nhiều bậc: bậc 1 chọn chủ<br />
đích 2 huyện Păk Xăn và Khăm Kợt thuộc tỉnh<br />
Bo Lị Khăm Xay, bậc 2: chọn 18 xã tại 2<br />
huyện, bậc 3: mỗi xã chọn ngẫu nhiên 5 thôn,<br />
bậc 4: chọn ngẫu nhiên đơn tại mỗi thôn theo<br />
danh sách đã được lập tùy thuộc vào số<br />
lượng các bà mẹ có con nhỏ dưới 2 tuổi trong<br />
mỗi thôn.<br />
* Công cụ nghiên cứu: Bộ công cụ<br />
nghiên cứu được thiết kế theo hướng dẫn<br />
chuẩn về làm mẹ an toàn của Quỹ Dân số<br />
Liên hợp quốc, Tổ chức Y tế Thế giới và đã<br />
được chuẩn hóa tại Lào.<br />
* Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu đã<br />
thông qua ủy ban đạo đức trong nghiên cứu<br />
quốc gia và Bộ Y tế Lào, số 313/NECHR.<br />
<br />
III. KẾT QUẢ<br />
1. Một số đặc trưng cá nhân<br />
Đa số bà mẹ ở độ tuổi 20 - 29, chiếm<br />
61,6%. Tuổi trung bình của các bà mẹ tham<br />
gia nghiên cứu là 27,1 ± 5,9 tuổi. Trong đó bà<br />
mẹ có tuổi thấp nhất là 16, tuổi cao nhất là 47.<br />
167<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Tỷ lệ bà mẹ người Lào Lùm chiếm đa số là<br />
85,5%, còn lại là người dân tộc Mộng, Khạ Mụ<br />
và dân tộc khác chiếm tỷ lệ 14,5%. Kết quả<br />
cũng cho thấy có > 1/2 số bà mẹ sống ở vùng<br />
miền núi, chiếm tỷ lệ 51,3%, tỷ lệ bà mẹ sống<br />
vùng đồng bằng là 48,7%. Hầu hết các bà mẹ<br />
nói thành thạo tiếng Lào, chiếm tỷ lệ 89,6%,<br />
còn lại 10,4% bà mẹ người dân tộc nói khó<br />
khăn hoặc không nói được tiếng Lào.<br />
<br />
Phần lớn các bà mẹ mới học hết tiểu học<br />
và trung học cơ sở, chiếm tỷ lệ 79,1%. Có<br />
8,5% bà mẹ có trình độ học vấn từ trung học<br />
phổ thông trở lên. Tỷ lệ mù chữ ở các bà mẹ<br />
là 12,4%. Đa số các bà mẹ tham gia nghiên<br />
cứu đều làm nông nghiệp, chiếm tỷ lệ 81,1%.<br />
Còn lại các bà mẹ làm nghề khác chiếm tỷ lệ<br />
18,9%, bao gồm nội trợ, buôn bán, cán bộ và<br />
công nhân.<br />
<br />
2. Kiến thức chăm sóc trong sinh và sau sinh của các bà mẹ<br />
Bảng 1. Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ của bà mẹ<br />
<br />
Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ<br />
<br />
Biết<br />
<br />
Không biết<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Ngôi thai bất thường<br />
<br />
242<br />
<br />
27,9<br />
<br />
627<br />
<br />
72,1<br />
<br />
Sa dây rau<br />
<br />
111<br />
<br />
12,8<br />
<br />
758<br />
<br />
87,2<br />
<br />
Rau không ra trong vòng 30 phút khi sinh<br />
<br />
20<br />
<br />
2,3<br />
<br />
849<br />
<br />
97,7<br />
<br />
Đau bụng dữ dội<br />
<br />
31<br />
<br />
3,6<br />
<br />
838<br />
<br />
96,4<br />
<br />
Chảy nhiều máu nhiều<br />
<br />
154<br />
<br />
17,7<br />
<br />
715<br />
<br />
82,3<br />
<br />
Sốt<br />
<br />
34<br />
<br />
3,9<br />
<br />
835<br />
<br />
96,1<br />
<br />
Đau đầu, mờ mắt, co giật<br />
<br />
86<br />
<br />
9,9<br />
<br />
783<br />
<br />
90,1<br />
<br />
Ngất xỉu<br />
<br />
62<br />
<br />
7,1<br />
<br />
807<br />
<br />
92,9<br />
<br />
Kết quả cho thấy các bà mẹ biết về dấu hiệu nguy hiểm khi chuyển dạ là ngôi thai bất thường<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (27,9%); tiếp đến là chảy máu nhiều (17,7%), sa dây rau (12,8%) và đau<br />
đầu, mờ mắt, co giật (9,9%). Các bà mẹ biết dấu hiệu nguy hiểm khác xảy ra khi chuyển dạ<br />
chiếm tỷ lệ thấp.<br />
Kết quả cũng cho thấy, 42,2% bà mẹ biết 1 - 2 dấu hiệu nguy hiểm và 9,3% bà mẹ biết từ 3<br />
dấu hiệu nguy hiểm trở lên xảy ra đối với sản phụ trong khi chuyển dạ. Tuy nhiên vẫn còn 48,5%<br />
bà mẹ không biết bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào xảy ra trong chuyển dạ.<br />
Ở bảng 2 cho thấy kết quả cho thấy bà mẹ biết về dấu hiệu nguy hiểm sau sinh là chảy máu<br />
nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất (33,0%); tiếp đến là đau bụng kéo dài và tăng lên (10,7%), ngất/co giật<br />
(8,6%). Các bà mẹ biết về các dấu hiệu nguy hiểm khác chiếm tỷ lệ thấp.<br />
Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ bà mẹ biết ít nhất 3 dấu hiệu nguy hiểm xảy ra sau sinh chiếm<br />
8,1%. Các bà mẹ biết 1 - 2 dấu hiệu nguy hiểm xảy ra sau sinh chiếm tỷ lệ 35,6%. Tuy nhiên còn<br />
56,3% bà mẹ không biết bất kỳ một dấu hiệu nguy hiểm nào có thể xảy ra sau khi sinh.<br />
<br />
168<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
Bảng 2. Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm sau khi sinh của bà mẹ<br />
Kiến thức về dấu hiệu nguy hiểm sau<br />
khi sinh<br />
<br />
Biết<br />
<br />
Không biết<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
287<br />
<br />
33,0<br />
<br />
582<br />
<br />
67,0<br />
<br />
Ra dịch âm đạo có mùi hôi<br />
<br />
9<br />
<br />
1,0<br />
<br />
860<br />
<br />
99,0<br />
<br />
Sốt cao kéo dài<br />
<br />
27<br />
<br />
3,1<br />
<br />
842<br />
<br />
96,9<br />
<br />
Đau bụng kéo dài, tăng lên<br />
<br />
93<br />
<br />
10,7<br />
<br />
776<br />
<br />
89,3<br />
<br />
Phù mặt, tay, chân<br />
<br />
59<br />
<br />
6,8<br />
<br />
810<br />
<br />
93,2<br />
<br />
Đau đầu<br />
<br />
41<br />
<br />
4,7<br />
<br />
828<br />
<br />
95,3<br />
<br />
Ngất/co giật<br />
<br />
75<br />
<br />
8,6<br />
<br />
794<br />
<br />
91,4<br />
<br />
Chảy nhiều máu<br />
<br />
Bảng 3. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ<br />
Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Trẻ khỏe mạnh<br />
<br />
640<br />
<br />
73,7<br />
<br />
Tăng cường tình cảm gắn bó giữa mẹ và con<br />
<br />
348<br />
<br />
40,1<br />
<br />
Phòng chảy máu sau sinh cho bà mẹ<br />
<br />
205<br />
<br />
23,6<br />
<br />
Không biết<br />
<br />
39<br />
<br />
4,5<br />
<br />
Trong vòng 30 phút<br />
<br />
175<br />
<br />
20,1<br />
<br />
Từ 30 phút đến 1 giờ<br />
<br />
338<br />
<br />
38,9<br />
<br />
Trong vòng ngày đầu sau sinh<br />
<br />
284<br />
<br />
32,7<br />
<br />
Muộn hơn (> 1 ngày sau sinh)<br />
<br />
67<br />
<br />
7,7<br />
<br />
Không biết<br />
<br />
5<br />
<br />
0,6<br />
<br />
Ưu điểm của việc cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh<br />
<br />
Kiến thức về thời gian cho trẻ bú lần đầu tiên sau sinh<br />
<br />
Phần lớn bà mẹ đều biết ưu điểm của việc cho trẻ bú mẹ sớm sau sinh sẽ giúp cho trẻ khỏe<br />
mạnh (73,7%). Tỷ lệ bà mẹ biết cho trẻ bú sớm sau sinh làm tăng cường tình cảm gắn bó giữa<br />
mẹ và con chiếm 40,1%. Có 23,6% bà mẹ cho rằng cho trẻ bú sớm sau sinh sẽ phòng được chảy<br />
máu sau sinh đối với các bà mẹ. Bên cạnh đó, vẫn còn 4,5% bà mẹ không biết về lợi ích của cho<br />
trẻ bú sớm.<br />
Kết quả cho thấy, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng ngày đầu sau<br />
sinh là 91,7%. Trong đó, có 59,0% bà mẹ có kiến thức về cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng một<br />
giờ sau sinh.<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />
169<br />
<br />
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br />
3. Thực hành chăm sóc trong sinh và sau sinh của các bà mẹ<br />
Bảng 4. Thực hành về chọn nơi sinh và người đỡ đẻ cho các bà mẹ<br />
Thực hành<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Tại nhà<br />
<br />
394<br />
<br />
45,3<br />
<br />
Cơ sở y tế nhà nước<br />
<br />
473<br />
<br />
54,5<br />
<br />
2<br />
<br />
0,2<br />
<br />
Nhân viên y tế<br />
<br />
489<br />
<br />
56,3<br />
<br />
Mụ vườn<br />
<br />
118<br />
<br />
13,6<br />
<br />
Người khác (mẹ, chồng, bạn bè…)<br />
<br />
262<br />
<br />
30,1<br />
<br />
Nơi sinh con của các bà mẹ<br />
<br />
Cơ sở y tế tư nhân<br />
Người đỡ đẻ cho bà mẹ trong lần sinh vừa qua<br />
<br />
Kết quả cho thấy đa số bà mẹ đã sinh con tại cơ sở y tế chiếm tỷ lệ 54,7%; trong đó hầu hết là<br />
sinh con tại cơ sở y tế nhà nước (54,5%), chỉ có 0,2% bà mẹ sinh con tại y tế tư nhân. Tỷ lệ bà<br />
mẹ sinh con tại nhà còn cao chiếm 45,3%.<br />
Đa số các bà mẹ đã được các nhân viên y tế đỡ đẻ trong lần sinh vừa qua chiếm tỷ lệ 56,3%.<br />
Tỷ lệ bà mẹ được mụ vườn đỡ đẻ là 13,6%. Tuy nhiên, còn tỷ lệ lớn bà mẹ được người khác đỡ<br />
đẻ (như mẹ, chồng, bạn bè…), chiếm 30,1%.<br />
Bảng 5. Thực hành cho trẻ bú lần đầu tiên của các bà mẹ<br />
Thực hành cho trẻ bú lần đầu tiên<br />
<br />
Tần số<br />
<br />
%<br />
<br />
Trong vòng 30 phút ngay sau sinh<br />
<br />
195<br />
<br />
22,4<br />
<br />
Từ 30 phút đến 1 giờ<br />
<br />
293<br />
<br />
33,7<br />
<br />
Trong ngày đầu (sau giờ đầu tiên)<br />
<br />
287<br />
<br />
33,0<br />
<br />
Trong ngày thứ 2 sau sinh<br />
<br />
43<br />
<br />
4,9<br />
<br />
Không cho trẻ bú lần đầu tiên ngay sau sinh<br />
<br />
51<br />
<br />
6,0<br />
<br />
Kết quả cho thấy hầu hết các bà mẹ đều cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng ngày đầu sau sinh,<br />
chiếm tỷ lệ 89,1%; trong đó tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú lần đầu tiên trong vòng 1 giờ đầu ngay sau<br />
sinh là 56,1%. Có 4,9% bà mẹ cho trẻ bú lần đầu tiên trong ngày thứ 2 sau sinh. Tuy nhiên, còn<br />
6,0% bà mẹ không cho trẻ bú lần đầu tiên ngay sau sinh.<br />
Kết quả cho thấy tỷ lệ bà mẹ đi khám lại trong vòng 42 ngày sau sinh là 25,3%. Trong đó, đa<br />
số các bà mẹ đều được cán bộ y tế chăm sóc sau sinh chiếm tỷ lệ 82,7%, có 16,8% bà mẹ được<br />
bà mụ vườn chăm sóc sau sinh và 0,5% bà mẹ được nhân viên y tế thôn/bản chăm sóc. Trong số<br />
các bà mẹ đi khám lại sau sinh thì đa số bà mẹ đi khám trong vòng 7 ngày đầu sau sinh chiếm tỷ<br />
<br />
170<br />
<br />
TCNCYH 82 (2) - 2013<br />
<br />